Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam (AASCs)

pdf 97 trang thiennha21 23/04/2022 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam (AASCs)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_tai_san_c.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam (AASCs)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜ G ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH DỊCH VỤ TƢ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCS) Ngành: Ế T Chuyên ngành: Ế T - IỂ T Giảng viên hướng dẫn: Th.S Tr nh g c nh Sinh viên thực hiện: guyễn Huy Hoàng MSSV: 1311180036 ớp: 13DKKT03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. LỜI CA Đ A Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH D ch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs) trung thực, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn ch u trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. Tp. Hồ Chí Minh, gày 25 tháng 06 năm 2017 Sinh viên thực hiện i
  3. LỜI CẢ Ơ Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, tôi trân tr ng gửi lời cảm ơn sâu sắc đến: Ban Giám đốc cùng các anh ch kiểm toán viên tại công ty TNHH D ch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam đã nhiệt tình giúp đỡ tôi củng cố kiến thức h c tại trường và h c hỏi thêm những kinh nghiệm thực tế. Qúy thầy cô tại trường Đại h c kỹ thuật công nghệ Thành phố Hồ Chí Minh đã trang b cho tôi những kiến thức quý báu trong suốt bốn năm h c. Đặc biệt, ThS.Tr nh Ng c nh đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Xin chân thành cảm ơn! Tp. Hồ Chí Minh, gày 25 tháng 06 năm 2017 Sinh viên thực hiện ii
  4. MỤC LỤC CHƢƠ G 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do ch n đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 1.5. Kết cấu đề tài 2 CHƢƠ G 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC 3 2.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC 3 2.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC 3 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC 3 2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán BCTC 3 2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC 4 2.2. Khái quát về kiểm toán tài sản cố đ nh trong kiểm toán BCTC 5 2.2.1 Đối tượng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC 5 2.2.1.1Tài sản cố đ nh hữu hình 5 2.2.1.2 Tài sản cố đ nh thuê tài chính 5 2.2.1.3 Tài sản cố đ nh vô hình 6 2.2.1.4 Bất động sản đầu tư 6 2.2.1.5 Khấu hao TSCĐ 7 2.2.1.6 Xây dựng cơ bản dở dang 7 2.2.2 Tiêu chuẩn ghi nhận, xác đ nh nguyên giá TSCĐ và chi phí khấu hao của TSCĐ 8 2.2.2.1 Tài sản cố đ nh hữu hình 8 2.2.2.2 Tài sản cố đ nh thuê tài chính 11 2.2.2.3 Xác đ nh nguyên giá tài sản cố đ nh vô hình 11 2.2.2.4 Bất động sản đầu tư 14 2.2.2.5 Các phương pháp khấu hao 15 2.2.3 Tổ chức hệ thống chứng tư sổ sách kế toán. 16 2.2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng 16 iii
  5. 2.2.3.2 Sơ đồ hạch toán 19 2.2.3.3 Chứng từ, số sách đối với tài sản cố đ nh 21 2.2.4 Đặc kiểm khoản mục TSCĐ 22 2.2.4.1 Đặc điểm TSCĐ 22 2.2.4.2 Đặc điểm của khoản mục chi phí khấu hao 23 2.2.5 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ 24 2.2.5.1 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ 24 2.2.5.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí khấu hao 24 2.2.6 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC 25 2.2.6.1 Kế hoạch kiểm toán 25 2.2.6.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng 25 2.2.6.1.2. Tìm hiểu chính sách kế toán và một số chu trình kinh doanh quan tr ng 25 2.2.6.1.3 Đánh giá về KSNB ở cấp độ toàn DN 26 2.2.6.1.4. Xác đ nh mức tr ng yếu 26 2.2.6.1.5 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán 28 2.2.6.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 28 2.2.6.2.1 Tìm hiểu HTKSNB 28 2.2.6.2.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 29 2.2.6.2.3 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản 31 2.2.6.2.4 Thử nghiệm cơ bản 31 2.2.6.3 Hoàn thành kiểm toán 36 CHƢƠ G 3: TỔNG QUAN VỀ CÔ G TY T HH TƢ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) 37 3.1 L ch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH D ch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam (AASCs) 37 3.1.1 Giới thiệu tổng quan 37 3.1.2 L ch sử hình thành và phát triển 37 3.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 39 3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty 39 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 40 3.3 Đặc điểm hoạt động 41 iv
  6. 3.3.1 Nguyên tắc hoạt động 41 3.3.2 Mục tiêu hoạt động 42 3.3.3 Chức năng hoạt động 42 3.4 Các d ch vụ AASCs cung cấp 42 3.4.1 D ch vụ kiểm toán 42 3.4.2 D ch vụ kế toán 43 3.4.3 D ch vụ xác đ nh giá tr doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hoá 43 3.4.4 D ch vụ tư vấn 44 3.4.5 Các d ch vụ khác 44 3.5 Thành tựu đạt được và phương hướng phát triển 44 3.6 Thuận Lợi, Khó Khăn Và Phương Hướng Phát Triển Của Công Ty 48 CHƢƠ G 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CTY DỊCH VỤ TƢ V TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM 49 4.1 Quy trình kiểm toán chung tại Công ty AASCs 49 4.1.1 Chuẩn b kiểm toán 49 4.1.1.1 Tiếp cận khách hàng 50 4.1.1.2 Xác đ nh mức tr ng yếu 54 4.1.1.3 Thiết kế chương trình kiểm toán 56 4.1.2 Thực hiện kiểm toán TSCĐ nói riêng và kiểm toán BCTC nói chung 56 4.1.2.1 Tìm hiểu và đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố đ nh 56 4.1.2.2 Thủ nghiệm cơ bản 59 4.1.3 Hoàn thành kiểm toán 62 4.2 Minh h a quy trình kiểm toán khoản mục khoản mục TSCĐ và chi phí khấu hao trong kiểm toán BCTC qua một số khách hàng cụ thể tại AASCs 63 4.3 Kết luận 69 CHƢƠ G 5: HẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 70 5.1 Nhận xét quy trình kiểm toán tài sản cố đ nh trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH D ch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs) thực hiện. 70 5.1.1 Ưu điểm 70 5.1.2 hược điểm 70 v
  7. 5.2 Kiến ngh các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố đ nh trong kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH D ch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs) 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC vi
  8. DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT TSCĐ Tài sản cố đ nh KTV Kiểm toán viên BCTC Báo cáo tài chính TNHH Trách nhiệm hữu hạn XDCB Xây dựng cơ bản BĐSĐT Bất động sản đầu tư HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KH Khách hàng KSNB Kiểm soát nội bộ KD Kinh doanh DN Doanh nghiệp BCKT Báo cáo kiểm toán BCKiT Bằng chứng kiểm toán SDĐK Số dư đầu kỳ BCĐPS Bảng cân đối phát sinh SDCK Số dư cuối kỳ TNDN Thu nhập doanh nghiệp MTY Mức tr ng yếu vii
  9. DANH MỤC CÁC BẢNG SỬ DỤNG 1. Bảng 2.1 - Các kiểm soát và thủ tục kiểm tra KSNB 29 2. Bảng 4.1 – Xác đ nh tỷ lệ % khi tính MTY 55 3. Bảng 4.2 - Danh sách khách hàng minh h a quy trình kiểm toán TSCĐ và CPKH 63 4. Bảng 4.3 - Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ 65 5. Bảng 4.4 - Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 65 6. Bảng 4.5 - Thủ tục kiểm soát 65 7. Bảng 4.6 - Thủ tục 1: Chứng kiến kiểm kê 66 8. Bảng 4.7 - Thủ tục 2: Kiểm tra việc xác đ nh chí phí khấu hao. 67 9. Bảng 4.8 - Thủ tục 3: Kiểm tra việc tăng TSCĐ hữu hình, vô hình. 68 10 Bảng 4.9 - Thủ tục 4: Kiểm tra việc ghi giảm TSCĐ hữu hình, vô hình. 68 11. Bảng 4.10 - Thủ tục 5: Kiểm trả việc tăng giảm đối với tài khoản XDCB dở dang 68 12. Bảng 4.11 - Đưa ra ý kiến của KTV 69 viii
  10. DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ HÌNH ẢNH SỬ DỤNG 1. Sơ đồ 2.1 - Quy trình kiểm toán mẫu của VACPA 5 2. Sơ đồ 2.2 - Hạch toán tài sản cố đ nh 19 3. Sơ đồ 2.3 - Hạch toán chi phí khấu hao 20 4. Sơ đồ 2.4 - Hạch toán XDCB dở dang 21 5. Sơ đồ 3.1 Bộ máy của công ty. 39 6. Hình 3.1 Tổng quan về Doanh thu (có từ 15 đến dưới 50 tỷ V Đ) 45 7. Hình 3.2 - Tổng quan về khách hàng (có từ 300 đến dưới 767 khách hàng) 45 8. Hình 3.3 - Tổng quan về số lượng nhân viên (có từ 70 nhân viên đến dưới 131 nhân viên) 46 9. Hình 3.4 - Tổng quan về số lượng KTV (có từ 10 đến dưới 23 KTV) 46 10. Hình 3.5 - Tổng quan về doanh thu kiểm toán niêm yết (từ 2,3 đến dưới 6,2 tỷ) 47 ix
  11. CHƢƠ G 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Tài sản cố đ nh luôn chiếm tỷ tr ng lớn trong tổng giá tr tài sản của đơn v và có các đặc điểm khác nhau tuỳ thuộc vào từng ngành nghề, theo từng loại hình kinh doanh của đơn v . Vì thế, trong m i trường hợp, khoản mục TSCĐ phản ánh tình trạng trang thiết b cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Điều này khiến cho khoản mục TSCĐ trở thành một khoản mục quan tr ng khi tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính. Mặt khác, do chi phí hình thành TSCĐ rất lớn và khả năng quay vòng vốn chậm nên việc kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ giúp cho KTV đánh giá được tính hiệu quả của việc đầu tư cho TSCĐ, từ đó giúp người sử dụng BCTC đưa ra được đ nh hướng đầu tư. Đồng thời kiểm toán khoản mục TSCĐ sẽ góp phần phát hiện ra các sai sót trong việc xác đ nh chi phí cấu thành nguyên giá TSCĐ, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao tài sản. Những sai sót trong việc tính chi phí này thường dẫn đến những sai sót tr ng yếu trên BCTC. Chẳng hạn như việc trích khấu hao TSCĐ vào chi phí thường b trích cao hơn (hoặc thấp hơn) thực tế, từ đó ảnh hưởng đến chỉ tiêu chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp. Việc không phân biệt loại chi phí sửa chữa được ghi tăng nguyên giá TSCĐ với chi phí sửa chữa được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ cũng dẫn đến những sai lệch trong khoản mục TSCĐ, cũng như khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh. Các khoản đầu tư cho TSCĐ vô hình như quyền sử dụng đất, giá tr bằng phát minh sáng chế, chi phí nghiên cứu khoa h c thường có nhiều sai sót cũng như gian lận và rất khó tập hợp chi phí cũng như đánh giá chính xác giá tr . Chính vì thế mà khoản mục TSCĐ thường được quan tâm đến trong các cuộc kiểm toán. 1.2 Mục đích nghiên cứu Tìm hiểu quy trình kiểm toán tài sản cố đ nh trong thực tế và so sánh với lý thuyết chung. Từ đó đưa ra nhận xét về ưu, nhược điểm của quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC và đưa ra các kiến ngh , đề xuất nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tài sản cố đ nh tại công ty TNHH D ch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs). 1
  12. 1.3 Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu quy trình kiểm toán tài sản cố đ nh trong kiểm toán báo cáo tài chính tại một số khách hàng do Công ty TNHH D ch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs) thực hiện. 1.4 Phƣơng pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu là tham khảo lý thuyết các giáo trình, một số quy trình kiểm toán của VACPA, các chuẩn mực kiểm toán VSA, các chuẩn mực kế toán VAS, các thông tư hướng dẫn sách báo về kiểm toán tài sản cố đ nh nói riêng và kiểm toán Báo cáo tài chính nói chung. Đồng thời, khảo sát thực tế quy trình kiểm toán tài sản cố đ nh tại một số khách hàng do Công ty TNHH D ch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs) thực hiện bằng cách thu thập số liệu thực tế. 1.5. Kết cấu đề tài Báo cáo nghiên cứu về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC tại một số khách hàng do Công ty TNHH D ch Vụ Tư Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs) thực hiện. Báo cáo bao gồm 05 chương: Chƣơng 1: Giới thiệu Chƣơng 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán báo cáo tài chính Chƣơng 3 : Tổng quan về công ty TNHH Dịch Vụ Tƣ Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam (AASCs) Chƣơng 4: Thực trạng quy trình kiểm toán tài sản cố định và chí phí khấu hao trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Dịch Vụ Tƣ Vấn Tài Chính Kế Toán Và Kiểm Toán Phía Nam. Chƣơng 5: hận xét và kiến nghị. 2
  13. CHƢƠ G 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC 2.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC Kiểm toán báo cáo tài chính là thu thập các bằng chứng kiểm toán thông qua các thủ tục kiểm toán được lựa ch n dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót tr ng yếu trong báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn để đưa ra ý kiến liệu BCTC có được lập, trên các khía cạnh tr ng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng hay không. 2.1.2. Đối tƣợng của kiểm toán BCTC Theo chuẩn mực kiểm toán - VAS số 200 Mục tiêu tổng thể của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán khi thực hiện kiểm toán theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam: “Báo cáo tài chính sử dụng để kiểm toán là báo cáo đã được Ban Giám đốc đơn vị được kiểm toán lập với sự giám sát của Ban quản trị đơn vị, đã ký tên, đóng dấu theo quy định của pháp luật.” 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC Theo chuẩn mực kiểm toán - VAS số 200: “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Đối với hầu hết các khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính cho mục đích chung, kiểm toán viên phải đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập và trình bày trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không. Một cuộc kiểm toán được thực hiện theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp có liên quan sẽ giúp kiểm toán viên hình thành ý kiến kiểm toán đó.” 2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán BCTC 3
  14. Theo chuẩn mực kiểm toán - VAS số 200: “Để kiểm toán viên có cơ sở để đưa ra ý kiến kiểm toán, chuẩn mực kiểm toán Việt Nam yêu cầu kiểm toán viên phải đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc do nhầm lẫn hay không. Sự đảm bảo hợp lý là sự đảm bảo ở mức độ cao và chỉ đạt được khi kiểm toán viên đã thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán tới một mức độ thấp có thể chấp nhận được. Tuy nhiên, sự đảm bảo hợp lý không phải là đảm bảo tuyệt đối, do luôn tồn tại những hạn chế vốn có của cuộc kiểm toán làm cho hầu hết bằng chứng kiểm toán mà kiểm toán viên dựa vào để đưa ra kết luận và ý kiến kiểm toán đều mang tính thuyết phục hơn là khẳng định.” 2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC Theo hƣớng dẫn của Hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam - VACPA: “Chu trình của một cuộc kiểm toán được chia thành 03 giai đoạn: Kế hoạch kiểm toán; Thực hiện kiểm toán; và Tổng hợp, kết luận và lập báo cáo.” Sơ đồ 2.1 - Quy trình kiểm toán mẫu của VACPA QUẢN LÝ CUỘC KIỂM TOÁN Tổng hợp, kết luận và lập báo Kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán cáo Xem xét chấp nhận khách Kiểm tra kiểm soát nội bộ Tổng hợp kết quả hàng và đánh giá rủi ro hợp [C100-C500] kiểm toán [B410] đồng [A100] Lập hợp đồng kiểm toán và Phân tích tổng thể Kiểm tra cơ bản tài lựa chọn nhóm kiểm toán báo cáo tài chính lần sản [D100-D800] [A200] cuối [B420] Tìm hiểu khách hàng và môi trường hoạt động [A300] Thư giải trình của Kiểm tra cơ bản nợ Ban Giám đốc và Ban Tìm hiểu chính sách kế toán phải trả [E100-E600] Tổng hợp kết Tổng quả kiểmhợp kết toán quản trị [B440-B450] và chu trình kinh doanh quan trọng [A400] Kiểm tra cơ bản nguồn vốn chủ sở hữu Phân tích sơ bộ báo cáo tài Báo cáo tài chính và báo cáo và khoản mục ngoài chính [A500] kiểm toán [B300] bảng CĐKT [F100- Kiểm tra cơ Kiểmbản cơ bảng đốicân tra toán kế F400] Đánh giá chung về hệ thống Kiểm tra cơ bản báo cáo kết Thư quản lý và các tư vấn Lập kế hoạch và xác định xác Lập và hoạch kế rủi ro kiểm soát nội bộ và rủi ro giấy làm tờ xét Lập soát việc và quả hoạt động kinh doanh khách hàng khác [B200] TUÂN THỦ CHUẨN MỰC KIỂMVIỆT TOÁN CHUẨN NAM THỦ TUÂN gian lận [A600] [G100-G700] PHÙ HỢP VỚI CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆTMỰC KẾ TOÁN HỢP VỚIPHÙ NAM CHUẨN Xác định mức trọng yếu Kiểm tra các nội dung khác Soát xét, phê duyệt và phát [A700] và phương pháp Tổng quả kiểm hợp kết đánh & toán giálượng chất [H100-H200] hành báo cáo [B110] chọn mẫu - cỡ mẫu [A800] Đánh giá lại mức trọng yếu Soát xét việc kiểm soát chất Tổng hợp kế hoạch kiểm và phạm vi kiểm toán [A700] - lượng cuộc kiểm toán toán [A900] [A800] [B120] XÁC ĐỊNH, ĐÁNH GIÁ VÀ QUẢN LÝ RỦI RO 4
  15. 2.2. Khái quát về kiểm toán tài sản cố định trong kiểm toán BCTC 2.2.1 Đối tƣợng kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC 2.2.1.1 Tài sản cố định hữu hình Theo chuẩn mực kế toán Việt am VAS 03: “Tài sản cố định hữu hình là những tài sản có hình thái vật chất cdo doanh nghiệp nắm giữ để sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình”. Theo thông tƣ TT45/2013/TT – BTC về hƣớng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định: “Tài sản cố định hữu hình là những tư liệu lao động chủ yếu có hình thái vật chất thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải ” 2.2.1.2 Tài sản cố định thuê tài chính Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 06: “Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.” Theo thông tƣ TT45/2013/TT – BTC: “là những TSCĐ mà doanh nghiệp thuê của công ty cho thuê tài chính. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê hoặc tiếp tục thuê theo các điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài chính. Tổng số tiền thuê một loại tài sản quy định tại hợp đồng thuê tài chính ít nhất phải tương đương với giá trị của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.” 2.2.1.3 Tài sản cố định vô hình Theo chuẩn mực kế toán Việt am VAS 04: “tài sản cố định vô hình là tài sản không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị và do doanh nghiệp nắm giữ, sử dụng trong sản xuất, kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ vô hình.” 5
  16. Theo thông tƣ TT45/2013/TT – BTC: “là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thỏa mãn các tiêu chuẩn của tài sản cố định vô hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp trới đất sử dụng; chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả ” 2.2.1.4 Bất động sản đầu tƣ Theo VAS 05: “bất động sản đầu tư gồm quyền sử dụng đất, nhà, hoặc một phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để: Sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích quản lý Bán trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.” 2.2.1.5 Khấu hao TSCĐ Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 03: “ Khấu hao là sự phân bổ một cách có hệ thống giá trị phải khấu hao của TSCĐ hữu hình trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của tài sản đó. Giá trị phải khấu hao là nguyên giá của TSCĐ hữu hình ghi trên báo cáo tài chính, trừ giá trị thanh lý ước tính của tài sản đó. Thời gian sử dụng hữu ích là thời gian mà TSCĐ hữu hình phát huy được tác dụng cho sản xuất, kinh doanh, được tính bằng thời gian mà doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ hữu hình, hoặc số lượng sản phẩm, hoặc các đơn vị tính tương tự mà doanh nghiệp dự tính thu được từ việc sử dụng tài sản. Giá trị thanh lý là giá trị ước tính thu được khi hết thời gian sử dụng hữu ích của tài sản, sau khi trừ chi phí thanh lý ước tính. Giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá. Giá trị còn lại là nguyên giá của TSCĐ hữu hình sau khi trừ (-) số khấu hao luỹ kế của tài sản đó. 6
  17. Giá trị có thể thu hồi là giá trị ước tính thu được trong tương lai từ việc sử dụng tài sản, bao gồm cả giá trị thanh lý của chúng.” 2.2.1.6 Xây dựng cơ bản dở dang Theo thông tƣ 200/2014/TT – BTC Hƣớng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp: “ Tài khoản này chỉ dùng ở đơn vị không thành lập ban quản lý dự án để phản ánh chi phí thực hiện các dự án đầu tư XDCB (bao gồm chi phí mua sắm mới TSCĐ, xây dựng mới hoặc sửa chữa, cải tạo, mở rộng hay trang bị lại kỹ thuật công trình) và tình hình quyết toán dự án đầu tư XDCB ở các doanh nghiệp có tiến hành công tác mua sắm TSCĐ, đầu tư XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ. Công tác đầu tư XDCB và sửa chữa lớn TSCĐ của doanh nghiệp có thể được thực hiện theo phương thức giao thầu hoặc tự làm. Ở các doanh nghiệp tiến hành đầu tư XDCB theo phương thức tự làm thì tài khoản này phản ánh cả chi phí phát sinh trong quá trình xây lắp, sửa chữa.” 2.2.2 Tiêu chuẩn ghi nhận, xác định nguyên giá TSCĐ và chi phí khấu hao của TSCĐ. 2.2.2.1 Tài sản cố định hữu hình Theo thông tƣ 45/2013/TT – BTC: “ a) TSCĐ hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ): là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản cố định vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh trong quá trình đầu tư mua sắm tài sản cố định; chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ 7
  18. vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). Trường hợp sau khi mua TSCĐ hữu hình là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử dụng đất, doanh nghiệp dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ để xây dựng mới thì giá trị quyền sử dụng đất phải xác định riêng và ghi nhận là TSCĐ vô hình nếu đáp ứng đủ tiêu chuẩn theo quy định tại điểm đ khoản 2 Điều này; nguyên giá của TSCĐ xây dựng mới được xác định là giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành. Những tài sản dỡ bỏ hoặc huỷ bỏ được xử lý hạch toán theo quy định hiện hành đối với thanh lý tài sản cố định. b) TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu có). Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. c) Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng là giá trị quyết toán công trình khi đưa vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ hữu hình cộng các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan tính đến thời điểm 8
  19. đưa TSCĐ hữu hình vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi được trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá định mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất). d) Nguyên giá tài sản cố định hữu hình do đầu tư xây dựng: Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng hiện hành cộng lệ phí trước bạ, các chi phí liên quan trực tiếp khác. Trường hợp TSCĐ do đầu tư xây dựng đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán thì doanh nghiệp hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi quyết toán công trình hoàn thành. Đối với tài sản cố định là con súc vật làm việc và/ hoặc cho sản phẩm, vườn cây lâu năm thì nguyên giá là toàn bộ các chi phí thực tế đã chi ra cho con súc vật, vườn cây đó từ lúc hình thành tính đến thời điểm đưa vào khai thác, sử dụng. e) Tài sản cố định hữu hình được cấp; được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại của TSCĐ trên số kế toán ở đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định của pháp luật, cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như chi phí thuê tổ chức định giá; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử g) Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp: TSCĐ nhận góp vốn, nhận lại vốn góp là giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập định giá nhất trí; hoặc doanh nghiệp và người góp vốn thoả thuận; hoặc do tổ chức chuyên nghiệp định giá theo quy định của pháp luật và được các thành viên, cổ đông sáng lập chấp thuận.” Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định hữu hình 9
  20. Theo VAS 03: “Tài sản được ghi nhận là TSCĐ hữu hình phải thỏa mãn đồng thơi tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy Thời gian sử dụng ước tính trên 1 năm. Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành.” Theo thông tƣ TT45/2013/TT-BTC: “Tư liệu lao động là những tài sản hữu hình có kết cấu độc lập, hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau để cùng thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà nêu thiếu bất kỳ một bộ phận nào thì cả hệ thống không thể hoạt động được, nếu thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn dưới đây thì được coi là tài sản cố định: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Có thời gian sử dụng trên 1 năm. Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy và có giá trị từ 30.000.000 đồng trở lên. Đối với súc vật làm việc và/hoặc cho sản phẩm, thì từng con súc vật thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của tài sản cố định được coi là một TSCĐ hữu hình. Đối với vuồn cây lâu năm thì từng mảnh vườn cây, hoặc cây thỏa mãn đồng thời ba tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình.” 2.2.2.2 Tài sản cố định thuê tài chính Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 06: “Thuê tài chính là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển giao vào cuối thời hạn thuê.” Theo thông tƣ 45/2013/TT – BTC: “ Nguyên giá TSCĐ thuê tài chính phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản cộng với các chi phí trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính.” 2.2.2.3 Xác định nguyên giá tài sản cố định vô hình 10
  21. Theo thông tƣ 45/2013/TT – BTC: “ a) Tài sản cố định vô hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng. Trường hợp TSCĐ vô hình mua sắm theo hình thức trả chậm, trả góp, nguyên giá TSCĐ là giá mua tài sản theo phương thức trả tiền ngay tại thời điểm mua (không bao gồm lãi trả chậm). b) Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vô hình mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình không tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vô hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá TSCĐ vô hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vô hình tương tự, hoặc có thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự là giá trị còn lại của TSCĐ vô hình đem trao đổi. c) Tài sản cố định vô hình được cấp, được biếu, được tặng, được điều chuyển đến: Nguyên giá TSCĐ vô hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị hợp lý ban đầu cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến việc đưa tài sản vào sử dụng. Nguyên giá TSCĐ được điều chuyển đến là nguyên giá ghi trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp có tài sản điều chuyển. Doanh nghiệp tiếp nhận tài sản điều chuyển có trách nhiệm hạch toán nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại của tài sản theo quy định. 11
  22. d) Tài sản cố định vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vô hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đó vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp có nhãn hiệu hàng hoá, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự không đáp ứng được tiêu chuẩn và nhận biết TSCĐ vô hình được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ. đ) TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất: - TSCĐ vô hình là quyền sử dụng đất bao gồm: + Quyền sử dụng đất được nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp (bao gồm quyền sử dụng đất có thời hạn, quyền sử dụng đất không thời hạn). + Quyền sử dụng đất thuê trước ngày có hiệu lực của Luật Đất đai năm 2003 mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là năm năm và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nguyên giá TSCĐ là quyền sử dụng đất được xác định là toàn bộ khoản tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp cộng các chi phí cho đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất); hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn. - Quyền sử dụng đất không ghi nhận là TSCĐ vô hình gồm: + Quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất. + Thuê đất trả tiền thuê một lần cho cả thời gian thuê (thời gian thuê đất sau ngày có hiệu lực thi hành của Luật đất đai năm 2003, không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) thì tiền thuê đất được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh theo số năm thuê đất. 12
  23. + Thuê đất trả tiền thuê hàng năm thì tiền thuê đất được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ tương ứng số tiền thuê đất trả hàng năm. - Đối với các loại tài sản là nhà, đất đai để bán, để kinh doanh của công ty kinh doanh bất động sản thì doanh nghiệp không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao. e) Nguyên giá của TSCĐ vô hình là quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của Luật sở hữu trí tuệ: là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra để có được quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ. g) Nguyên giá TSCĐ là các chương trình phần mềm: Nguyên giá TSCĐ của các chương trình phần mềm được xác định là toàn bộ các chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã bỏ ra để có các chương trình phần mềm trong trường hợp chương trình phần mềm là một bộ phận có thể tách rời với phần cứng có liên quan, thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ.” Tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 04: “tương tư như tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ hữu hình trong VAS 03”. Theo thông tƣ TT45/2013/TT – BTC: “Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thỏa mãn đồng thời 3 tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 điều này, mà không hình thành TSCĐ hữu hình được coi là TSCĐ vô hình.” 2.2.2.4 Bất động sản đầu tƣ Theo thông tƣ TT200/2014/TT – BTC: “ Tuỳ thuộc vào từng trường hợp, nguyên giá của BĐSĐT được xác định như sau: Nguyên giá của BĐSĐT được mua bao gồm giá mua và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc mua, như: Phí dịch vụ tư vấn, lệ phí trước bạ và chi phí giao dịch liên quan khác 13
  24. Trường hợp mua BĐSĐT thanh toán theo phương thức trả chậm, nguyên giá của BĐS đầu tư được phản ánh theo giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch toán vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó được tính vào nguyên giá BĐSĐT theo quy định của Chuẩn mực kế toán “Chi phí đi vay”. Nguyên giá của BĐSĐT tự xây dựng là giá thành thực tế và các chi phí liên quan trực tiếp của BĐSĐT tính đến ngày hoàn thành công việc xây dựng. Trường hợp bất đọng sản thuê tài chính với mục đích để cho thuê hoạt động thoả mãn tiêu chuẩn ghi nhận là BĐSĐT thì nguyên giá của BĐSĐT đó tại thời điểm khởi đầu thuê được thực hiện theo quy định của Chuẩn mực kế toán Thuê tài sản.” Tiêu chuận ghi nhận bất động sản đầu tƣ Theo VAS 05: “một bất động sản đầu tư được ghi nhận là tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện sau: Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Nguyên giá của bất động sản đầu tư phải được xác định một cách đáng tin cậy.” 2.2.2.5 Các phƣơng pháp khấu hao Theo thông tƣ 45/2013/TT – BTC:  Phương pháp đường thẳng Mức trích khấu hao trung bình hàng guyên giá của tài sản cố đ nh = năm của tài sản cố đ nh Thời gian trích khấu hao  Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần có điều chỉnh: Mức trích khấu hao hàng Giá tr còn lại của Tỷ lệ khấu hao = X năm của tài sản cố đ nh tài sản cố đ nh nhanh Trong đó: 14
  25. a. Tỷ lệ khấu hao nhanh xác đ nh theo công thức sau: Tỷ lệ khấu khao Tỷ lệ khấu hao tài sản cố Hệ số điều nhanh = đ nh theo phương pháp X chỉnh (%) đường thẳng b. Tỷ lệ khấu hao tài sản cố đ nh theo phương pháp đường thẳng xác đ nh như sau: Tỷ lệ khấu hao tài sản cố 1 đ nh theo phương pháp = Thời gian trích khấu hao X 100 đường thẳng (%) của tài sản cố đ nh Hệ số điều chỉnh xác đ nh theo thời gian trích khấu hao của tài sản cố đ nh quy đ nh tại bảng dưới đây: Thời gian trích khấu hao của tài sản cố đ nh Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm ( t 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm (4 năm 6 năm) 2,5  Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: Mức trích khấu hao Số lượng sản Mức trích khấu hao bình trong tháng của tài sản = phẩm sản xuất X quân tính cho một đơn v cố đ nh trong tháng sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân tính cho guyên giá của tài sản cố đ nh = một đơn v sản phẩm Sản lượng theo công suất thiết kế 2.2.3 Tổ chức hệ thống chứng tƣ sổ sách kế toán. 15
  26. 2.2.3.1 Tài khoản kế toán sử dụng Tài khoản 211 - Tài sản cố định hữu hình có 6 tài khoản cấp 2: Tài khoản 2111 - Nhà cửa, vật kiến trúc: Phản ánh giá trị các công trình XDCB như nhà cửa, vật kiến trúc, hàng rào, bể, tháp nước, sân bãi, các công trình trang trí thiết kế cho nhà cửa, các công trình cơ sở hạ tầng như đường sá, cầu cống, đường sắt, cầu tàu, cầu cảng Tài khoản 2112 - Máy móc thiết bị: Phản ánh giá trị các loại máy móc, thiết bị dùng trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm những máy móc chuyên dùng, máy móc, thiết bị công tác, dây chuyền công nghệ và những máy móc đơn lẻ. Tài khoản 2113 - Phương tiện vận tải, truyền dẫn: Phản ánh giá trị các loại phương tiện vận tải, gồm phương tiện vận tải đường bộ, sắt, thuỷ, sông, hàng không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn. Tài khoản 2114 - Thiết bị, dụng cụ quản lý: Phản ánh giá trị các loại thiết bị, dụng cụ sử dụng trong quản lý, kinh doanh, quản lý hành chính. Tài khoản 2115 - Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho sản phẩm: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ là các loại cây lâu năm, súc vật làm việc, súc vật nuôi để lấy sản phẩm. Tài khoản 2118 - TSCĐ khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ khác chưa phản ánh ở các tài khoản nêu trên. Tài khoản 212 - TSCĐ thuê tài chính có 2 tài khoản cấp 2 TK 2121 - TSCĐ hữu hình thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ hữu hình thuê tài chính của doanh nghiệp; TK 2122 - TSCĐ vô hình thuê tài chính: Dùng để phản ánh giá trị hiện có và tình hình biến động tăng, giảm của toàn bộ TSCĐ vô hình thuê tài chính của doanh nghiệp. Tài khoản 213 - TSCĐ vô hình, có 7 tài khoản cấp 2: Tài khoản 2131 - Quyền sử dụng đất: Chỉ phản ánh vào tài khoản này quyền sử dụng đất được coi là tài sản cố định vô hình theo quy định của pháp luật. 16
  27. Tài khoản 2132 - Quyền phát hành: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có quyền phát hành. Tài khoản 2133 - Bản quyền, bằng sáng chế: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế chi ra để có bản quyền tác giả, bằng sáng chế. Tài khoản 2134 - Nhãn hiệu, tên thương mại: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các chi phí thực tế liên quan trực tiếp tới việc mua nhãn hiệu hàng hoá. Tài khoản 2135 - Chương trình phần mềm: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là toàn bộ các chi phí thực tế doanh nghiệp đã chi ra để có chương trình phần mềm. Tài khoản 2136 - Giấy phép và giấy phép nhượng quyền: Phản ánh giá trị TSCĐ vô hình là các khoản chi ra để doanh nghiệp có được giấy phép hoặc giấy phép nhượng quyền thực hiện công việc đó, như: Giấy phép khai thác, giấy phép sản xuất loại sản phẩm mới Tài khoản 2138 - TSCĐ vô hình khác: Phản ánh giá trị các loại TSCĐ vô hình khác chưa quy định phản ánh ở các tài khoản trên. Tài khoản 217 – Bất động sản đầu tư Tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐ, có 4 tài khoản cấp 2: Tài khoản 2141 - Hao mòn TSCĐ hữu hình: Phản ánh giá tr hao mòn của TSCĐ hữu hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ hữu hình. Tài khoản 2142 - Hao mòn TSCĐ thuê tài chính: Phản ánh giá tr hao mòn của TSCĐ thuê tài chính trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính và những khoản tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ thuê tài chính. Tài khoản 2143 - Hao mòn TSCĐ vô hình: Phản ánh giá tr hao mòn của TSCĐ vô hình trong quá trình sử dụng do trích khấu hao TSCĐ vô hình và những khoản làm tăng, giảm hao mòn khác của TSCĐ vô hình. Tài khoản 2147 - Hao mòn BĐSĐT: Tài khoản này phản ánh giá tr hao mòn BĐSĐT dùng để cho thuê hoạt động của doanh nghiệp Tài khoản 241 - Xây dựng cơ bản dở dang, có 3 tài khoản cấp 2: 17
  28. Tài khoản 2411 - Mua sắm TSCĐ: Phản ánh chi phí mua sắm TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí mua sắm TSCĐ trong trường hợp phải qua lắp đặt, chạy thử trước khi đưa vào sử dụng (kể cả mua TSCĐ mới hoặc đã qua sử dụng). Nếu mua sắm TSCĐ về phải đầu tư, trang bị thêm mới sử dụng được thì mọi chi phí mua sắm, trang bị thêm cũng được phản ánh vào tài khoản này. Tài khoản 2412 - Xây dựng cơ bản: Phản ánh chi phí đầu tư XDCB và tình hình quyết toán vốn đầu tư XDCB. Tài khoản này được mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình (theo từng đối tượng tài sản hình thành qua đầu tư) và ở mỗi đối tượng tài sản phải theo dõi chi tiết từng nội dung chi phí đầu tư XDCB. Tài khoản 2413 - Sửa chữa lớn TSCĐ: Phản ánh chi phí sửa chữa lớn TSCĐ và tình hình quyết toán chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Trường hợp sửa chữa thường xuyên TSCĐ thì không hạch toán vào tài khoản này mà tính thẳng vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. 2.2.3.2 Sơ đồ hạch toán 18
  29. Sơ đồ 2.2 - Hạch toán tài sản cố định 19
  30. Sơ đồ 2.3 - Hạch toán chi phí khấu hao 20
  31. Sơ đồ 2.4 - Hạch toán XDCB dở dang 2.2.3.4 Chứng từ, số sách đối với tài sản cố định Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán là hệ thống các văn bản, chứng từ hợp lý, hợp pháp theo một quy trình luân chuyển chứng từ nhất đ nh. Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán tài sản cố đ nh bao gồm: Hợp đồng mua tài sản cố đ nh 21
  32. Hóa đơn bán hàng, hóa đơn kiêm phiếu xuất kho của người bán Biên bản bàn giao tài sản cố đ nh Biên bản thanh lý tài sản cố đ nh Biên bản nghiệm thu khối lượng sửa chữa lớn hoàn thành Biên bản đánh giá lại tài sản cố đ nh Biên bản kiểm kê tài sản cố đ nh Biên bản quyết toán, thanh lý hợp đồng mua tài sản Bảng tính khấu hao tài sản cố đ nh Các sổ sách sử dụng trong hạch toán tài sản cố đ nh bao gồm: Thẻ tài sản cố đ nh Sổ chi tiết tài sản cố đ nh theo từng loại tài sản cố đ nh. Sổ cái các tài khoản 211, 212, 213, 214, 217, 241. 2.2.4 Đặc kiểm khoản mục TSCĐ 2.2.4.1 Đặc điểm TSCĐ Theo tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ là những tài sản có giá tr lớn và thời gian sử dụng lâu dài, nên khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh nó có những đặc điểm riêng biệt đó là: tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Phần giá tr giảm dần g i là giá tr hao mòn và được tính vào chi phí từng kỳ. Vì vậy, trong công tác quản lý TSCĐ các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và giá tr . Tuy nhiên, việc kiểm toán TSCĐ thường không chiếm nhiều thời gian vì: Số lượng TSCĐ thường không nhiều và phân theo từng nhóm đối tượng có giá tr lớn. Số lượng nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ trong năm thường ít. Vấn đề khóa sổ cuối năm không phức tạp và ít có khả năng sai sót, nhầm lẫn khi hạch toán giữa các niên độ các nghiệp vụ liên quan đến TSCĐ. Công tác quản lý tài sản cố định TSCĐ là cơ sở vật chất chủ yếu giúp doanh nghiệp đạt được các mục tiêu về hoạt động sản xuất và tài chính trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp là phải tăng cường công tác quản lý TSCĐ nhằm đạt hiệu quả cao. 22
  33. Hơn nữa, trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu nhưng giá tr của nó giảm dần sau mỗi chu kỳ sản xuất kinh doanh nên trong công tác quản lý TSCĐ, các doanh nghiệp cần theo dõi cả về mặt hiện vật và mặt giá tr của TSCĐ.  Quản lý về mặt hiện vật: quản lý về số lƣợng và chất lƣợng Về mặt số lượng: quản lý đảm bảo cung cấp đầy đủ TSCĐ về công suất, đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về mặt chất lượng: quản lý đảm bảo tránh hư hỏng, mất mát các bộ phận chi tiết làm giảm giá tr tài sản cố đ nh. Để thực hiện tốt những vấn đề này và sử dụng TSCĐ có hiệu quả, mỗi doanh nghiệp cần phải xây dựng nội quy bảo quản TSCĐ và sử dụng một cách hợp lý, phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.  Quản lý về mặt giá trị: xác định nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định đầu tƣ, mua sắm, điều chuyển và giá trị hao mòn. Quản lý TSCĐ về mặt giá tr là công việc chủ yếu trong công tác hạch toán kế toán TSCĐ. Công việc này đảm bảo cho ban quản lý có thể biết chính xác, k p thời và đầy đủ những thông tin về mặt giá tr (nguyên giá, giá tr hao mòn, giá tr còn lại) của từng loại TSCĐ (tài sản cố đ nh hữu hình, tài sản cố đ nh vô hình, tài sản cố đ nh thuê tài chính) trong doanh nghiệp tại từng thời điểm xác đ nh. 2.2.4.2 Đặc điểm của khoản mục chi phí khấu hao Chi phí khấu hao khác với những chi phí thông thƣờng ở hai đặc điểm: Đây một khoản ước tính kế toán chứ không phải là một thực tế phát sinh. Vì mức khấu hao phụ thuộc vào ba nhân tố là nguyên giá, giá tr thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích. Trong đó nguyên giá là một nhân tố khách quan còn giá tr thanh lý ước tính và thời gian sử dụng hữu ích thì căn cứ vào sự ước tính của đơn v nên việc kiểm toán chi phí khấu hao mang tính chất kiểm tra một khoản ước tính kế toán, không thể dựa vào chứng từ, sổ sách để làm bằng chứng được. Từ đó, không thể tính toán chính xác. 23
  34. Khấu hao là một khoản ước tính nên sự hợp lý của nó còn phụ thuộc vào phương pháp khấu hao. Do đó, việc kiểm toán chi phí khấu hao thường chú tr ng đến phương pháp khấu hao có nhất quán giữa các kỳ hay không cũng như đơn v tính toán theo đúng chuẩn mực, chế độ quy đ nh hay không? 2.2.5 Mục tiêu kiểm toán khoản mục TSCĐ 2.2.5.1 Mục tiêu kiểm toán TSCĐ Hiện hữu: tài sản cố đ nh được ghi chép là có thật và hiện hữu tại đơn v . Đầy đủ: m i tài sản cố đ nh đều được ghi nhận đầy đủ. Ghi chép chính xác: các tài sản cố đ nh phản ánh trên sổ chi tiết đã được ghi chép đúng, tổng cộng đúng và phù hợp với tài khoản tổng hợp trên sổ cái. Quyền và nghĩa vụ: m i tài sản cố đ nh đều thuộc quyền sở hữu của đơn v và đơn v có quyền đối với chúng. Đánh giá: tài sản cố đ nh được đánh giá theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. Trình bày và công bố: số dư các tài khoản liên quan đến tài sản cố đ nh phải được trình bày, phân loại và công bố đầy đủ, phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành. 2.2.5.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí khấu hao Đối với chi phí khấu hao việc kiểm toán chi phí khấu hao không nằm trong kiểm toán tài sản cố đ nh. Tuy nhiên, vẫn được thực hiện đồng thời vì sự thuận tiện và tiết kiệm thời gian cũng như công sức khi kiểm toán khoản mục chi phí sau này. Đối với giá tr hao mòn lũy kế, mục tiêu kiểm toán là xem xét việc ghi nhận đầy đủ và đúng đắn giá tr hao mòn lũy kế tăng lên do khấu hao, giá tr hao mòn lũy kế giảm đi là do thanh lý, nhượng bán tài sản cố đ nh cũng như việc phản ánh chính xác vào từng đối tượng cụ thể. Kiểm toán viên cần xem xét phương pháp tính khấu hao và mức trích khấu hao đã trích để xác đ nh xem: 24
  35. Phương pháp và thời gian tính khấu hao có tuân thủ theo quy đ nh hiện hành không? Thời gian tính khấu hao đã đăng ký có được áp dụng một cách nhất quán hay không? Nếu có thay đổi có theo đúng quy đ nh hay không? Việc tính khấu hao có chính xác hay không? 2.2.6 Quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC. 2.2.6.1 Kế hoạch kiểm toán 2.2.6.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. Theo yêu cầu của Chuẩn mực kiểm soát chất lượng số 1 (VSQC1) và Chuẩn mực “Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán BCTC” (VS 220), các công ty kiểm toán cần thực hiện công việc chấp nhận khách hàng mới hoặc xem xét, chấp nhận duy trì khách hàng cũ. gười thực hiện các mẫu này là KTV chính và người phê duyệt là KTV điều hành. Trường hợp hợp đồng được đánh giá là rủi ro cao, nên có sự tham khảo ý kiến của các KTV chính, KTV điều hành và Ban Điều hành công ty kiểm toán trước khi chấp thuận khách hàng. Điều này tùy thuộc vào chính sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng công ty. 2.2.6.1.2. Tìm hiểu chính sách kế toán và một số chu trình kinh doanh quan trọng Tùy theo đặc điểm khách hàng và cuộc kiểm toán cụ thể, KTV phải căn cứ vào HTKSNB thực tế, mục tiêu kiểm soát và rủi ro phát hiện để xác đ nh chu trình kinh doanh chính cần tìm hiểu. Trong hồ sơ kiểm toán mẫu, các chu trình kinh doanh chính được gợi ý bao gồm: (1) Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền. (2) Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền. (3) Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn. (4) Chu trình lương và phải trả người lao động. (5) Chu trình TSCĐ và XDCB. 25
  36. Trên thực tế, tùy theo đặc điểm khách hàng, có những trường hợp không cần phải tìm hiểu tất cả năm chu trình kinh doanh mà chỉ áp dụng những chu trình chính (như chu trình (1) và (2)). Ngoài ra, trong một số trường hợp, ngoài năm chu trình trên, KTV còn phải tìm hiểu các chu trình quan tr ng khác. Ví dụ: Đối với khách hàng là ngân hàng thì chu trình kinh doanh chính là chu trình huy động vốn (vay ngân hàng và các tổ chức tài chính, huy động tiền gửi tiết kiệm trong nhân dân, mở tài khoản tiền gửi của KH ); chu trình cho vay ngắn hạn, dài hạn 2.2.6.1.3 Đánh giá về KSNB ở cấp độ toàn DN Chuẩn mực kiểm toán số 315 yêu cầu KTV phải tìm hiểu KSNB của đơn v (về mặt thiết kế và triển khai) để đánh giá rủi ro và xác đ nh nội dung, l ch trình, phạm vi của các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Việc tìm hiểu và đánh giá KS B trong giai đoạn lập kế hoạch này được thực hiện gồm 02 phần: Phần 1 - Đánh giá KS B ở cấp độ toàn doanh nghiệp. Phần 2 - Tìm hiểu KSNB về các chu trình KD chính và chu trình khóa sổ, lập và trình bày BCTC. Mục tiêu của tìm hiểu và đánh giá KS B ở cấp độ toàn DN, gồm 05 thành phần: (1) Môi trường kiểm soát, (2) Quy trình đánh giá rủi ro của đơn v , (3) Hệ thống thông tin liên quan đến việc lập và trình bày BCTC và trao đổi thông tin (4) Các hoạt động kiểm soát liên quan đến cuộc kiểm toán và (5) Giám sát các kiểm soát. 2.2.6.1.4. Xác định mức trọng yếu Khi tiến hành một cuộc kiểm toán, KTV phải quan tâm đến tính tr ng yếu của thông tin và mối quan hệ của nó với rủi ro kiểm toán. Theo VSA 320 mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán: “trọng yếu là những sai sót, bao gồm cả việc bỏ sót, được coi là trọng yếu nếu những sai sót này, khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại, được xem xét ở mức độ hợp lý, có thể gây ảnh hưởng tới quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính. 26
  37. Mức trọng yếu: Là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính.” gười thực hiện Mẫu này là Trưởng nhóm kiểm toán và người phê duyệt là Chủ nhiệm kiểm toán và Thành viên BGĐ phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán. Cách xác đ nh mức tr ng yếu: 1. Xác định tiêu chí đƣợc sử dụng để ƣớc tính mức trọng yếu Các tiêu chí phù hợp thông thường được lựa ch n có thể là: Lợi nhuận trước thuế; Tổng doanh thu thuần; Lợi nhuận gộp; Tổng chi phí; Tổng vốn chủ sở hữu; Giá tr tài sản ròng. Việc xác đ nh tiêu chí phụ thuộc vào nhu cầu thông tin của đại bộ phận đối tượng sử dụng thông tin tài chính (nhà đầu tư, ngân hàng, công chúng, cơ quan nhà nước ). Ngoài ra, việc xác đ nh tiêu chí còn ảnh hưởng bởi các yếu tố như: Các yếu tố của BCTC (ví dụ: tài sản, các khoản nợ, nguồn vốn, doanh thu, chi phí) và các thước đo hoạt động theo các quy đ nh chung về lập và trình bày BCTC (ví dụ: tình hình tài chính, kết quả hoạt động, dòng tiền); Các khoản mục trên BCTC mà người sử dụng có xu hướng quan tâm; Đặc điểm hoạt động kinh doanh, đặc điểm ngành nghề của đơn v được kiểm toán; Cơ cấu vốn chủ sở hữu của đơn v được kiểm toán và cách thức đơn v huy động vốn; Khả năng thay đổi tương đối của tiêu chí đã được xác đ nh: Thông thường KTV nên lựa ch n những tiêu chí mang tính tương đối ổn đ nh qua các năm. 27
  38. 2. Lựa chọn tỉ lệ tƣơng ứng của biểu để xác định mức trọng yếu tổng thể Các tỷ lệ đã ghi trong mẫu này là các tỷ lệ gợi ý mà thông lệ kiểm toán quốc tế tại Việt am thường áp dụng: 5% đến 10% lợi nhuận trước thuế, 0.5% đến 3% tổng doanh thu thuần. 2% đến 3% lợi nhuận gộp. 0,5%-3% Tổng chi phí. 1% đến 5% tổng vốn chủ sở hữu. 1% đến 2% tổng tài sản. 3. Xác định mức trọng yếu tổng thể = Giá trị tiêu chí x Tỷ lệ %. 4. Xác định mức trọng yếu thực hiện. Mức tr ng yếu thực hiện thông thường nằm trong khoảng từ 50% - 75% so với mức tr ng yếu tổng thể đã xác đ nh 5. Xác định ngƣỡng sai sót không đáng kể/ sai sót có thể bỏ qua. 6. Lựa chọn mức trọng yếu áp dụng đối với cuộc kiểm toán. 7. Đánh giá lại mức trọng yếu. 2.2.6.1.5 Tổng hợp kế hoạch kiểm toán KTV phải lập và lưu lại trong hồ sơ kiểm toán tài liệu về kế hoạch kiểm toán chiến lược tổng thể và kế hoạch kiểm toán tổng thể: Kế hoạch kiểm toán chiến lược: à đ nh hướng cơ bản, nội dung tr ng tâm và phương pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán do KTV chính vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trường kinh doanh của đơn v được kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể: Là việc cụ thể hóa kế hoạch chiến lược và phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, l ch trình và phạm vi dự kiến của các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng thời gian dự kiến. 2.2.6.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.2.6.2.1 Tìm hiểu HTKSNB 28
  39. Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB) nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán chứng minh cho các chế độ đặc thù của đơn v góp phần đánh giá rủi ro kiểm soát giúp cho kiểm toán viên thiết kế được những thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục TSCĐ. Từ đó, kiểm toán viên đánh giá được khối lượng và độ phức tạp, ước tính được thời gian và xác đ nh được tr ng tâm của cuộc kiểm toán. Hệ thống KSNB càng hiệu quả thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại, rủi ro kiểm soát càng cao khi hệ thống KSNB hoạt động yếu kém. Đối với khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên cần có các thông tin về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục này. Hệ thống KS B được coi là hữu hiệu được thể hiện qua việc bảo vệ và quản lý tốt TSCĐ. Vì vậy, kiểm toán viên có thể đánh giá về hệ thống KSNB của doanh nghiệp thông qua: Kiểm tra chứng từ sổ sách liên quan đến TSCĐ. Tham quan thực tế TSCĐ của khách hàng. Phỏng vấn những người có liên quan đối với TSCĐ. Lấy xác nhận của bên thứ ba. Quan sát các thủ tục kiểm soát nội bộ với TSCĐ. Tùy thuộc vào đặc điểm của đơn v và quy mô kiểm toán mà kiểm toán viên sử dụng một trong ba phương pháp: bảng tường thuật, bảng câu hỏi, lưu đồ hoặc có thể áp dụng kết hợp các phương pháp đó. 2.2.6.2.2 Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Sau khi tìm hiểu về HTKSNB, KTV có thể đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát khoản mục TSCĐ. ếu DN có HTKSNB tốt thì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp, đồng nghĩa với rủi ro phát hiện được chấp nhận ở mức cao, KTV viên sẽ thu hẹp cỡ mẫu, giảm bớt các thử nghiệm cơ bản và mức sai sót tr ng yếu tăng lên. gược lại, DN có HTKSNB yếu kém thì dẫn đến rủi ro kiểm toán cao, trường hợp này KTV sẽ hạ mức sai sót có thể chấp nhận xuống và mở rộng các thử nghiệm cơ bản. Bảng 2.1 - Các kiểm soát và thủ tục kiểm tra KSNB Kiểm soát chính Thủ tục kiểm tra KSNB Việc mua sắm, đầu tư TSCĐ phải căn (1) Ch n mẫu ngẫu nhiên giao d ch 29
  40. cứ kế hoạch và đề ngh mua của bộ mua TSCĐ trong kỳ. Kiểm tra, đối phận có nhu cầu sử dụng và đã được chiếu với kế hoạch năm và đề ngh mua cấp có thẩm quyền phê duyệt. sắm (từng lần) có được phê duyệt trước khi thực hiện hay không. Bộ phận ch u trách nhiệm mua sắm Phỏng vấn để thu thập thông tin TSCĐ phải độc lập với bộ phận sử và/hoặc thu thập văn bản phân công của dụng và/hoặc bộ phận kế toán. đơn v . Phải lập biên bản giao nhận TSCĐ có Căn cứ các giao d ch đã ch n ở bước sự tham gia của nhà cung cấp và các bộ (1): Kiểm tra, biên bản giao nhận có đủ phận liên quan. chữ ký của các bên (nhà cung cấp, bộ phận mua hàng, bộ phận sử dụng). Hồ sơ, chứng từ liên quan đến TSCĐ Căn cứ các giao d ch đã ch n ở bước tăng/giảm phải được chuyển về bộ phận (1): Xem ngày ghi sổ kế toán và đối kế toán để cập nhật k p thời vào sổ kế chiếu với ngày tháng của chứng từ gốc. toán. Tài sản b mất cần phải điều tra tìm Phỏng vấn đơn v cách thức xử lý đối nguyên nhân. Kế toán phản ảnh k p thời với các trường hợp tài sản b mất và thu tài sản mất mát trên sổ kế toán và sổ thập biên bản xử lý. theo dõi tài sản. Kế toán phải đối chiếu số liệu trên báo Căn cứ các giao d ch đã ch n ở bước giá, hợp đồng, hóa đơn để đảm bảo tính (1): Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa báo chính xác của nguyên giá TSCĐ ghi giá, hợp đồng, hóa đơn với nguyên nhận trên sổ kế toán. giá ghi nhận trên sổ kế toán. Các TSCĐ phải được trích khấu hao Căn cứ các giao d ch đã ch n ở bước phù hợp với quy đ nh của DN về thời (1): Xác đ nh thời gian khấu hao đối gian sử dụng hữu ích đối với mỗi loại với các TSCĐ này và đối chiếu với quy TSCĐ. đ nh của đơn v . Bất kỳ tài sản nào có dấu hiệu hỏng Trong quá trình quan sát kiểm kê, KTV hóc, lỗi thời, hoạt động dưới công suất xem xét đơn vi có theo dõi các tài sản thiết kế, cần phải được ghi chú rõ hỏng hóc, lỗi thời hay không ràng 30
  41. 2.2.6.2.3 Đánh giá lại rủi ro kiểm soát và thiết kế lại các thử nghiệm cơ bản Sau khi tìm hiểu HTKSNB và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát KTV sẽ đánh giá lại rủi ro kiểm soát, từ đó sẽ thiết kế các thử nghiệm cơ bản cho phù hợp để tiết kiệm thời gian mà vẫn đảm bảo mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục TSCĐ và CPKH. 2.2.6.2.4 Thử nghiệm cơ bản  Thủ tục phân tích Thủ tục phân tích, theo đ nh nghĩa của Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 “là việc phân tích các số liệu, thông tin, các tỷ suất quan trọng, qua đó tìm ra những xu hướng biến động và tìm ra những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch lớn so với giá trị đã dự kiến”. Thủ tục phân tích mà kiểm toán viên thường áp dụng trong giai đoạn này gồm hai loại cơ bản sau: Phân tích ngang (phân tích xu hướng): với khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên tiến hành so sánh số liệu năm trước với năm nay, qua đó thấy được những biến động bất thường và tìm ra nguyên nhân. Đồng thời, có thể so sánh số liệu của khách hàng với số liệu của ngành. Phân tích d c (phân tích các tỷ suất): là việc phân tích dựa trên việc tính ra và so sánh các chỉ số liên quan. Tùy theo đặc điểm của đơn v , kiểm toán viên có thể sử dụng nhiều tỷ số khác nhau đối với tài sản cố đ nh hữu hình, thông thường là các tỷ số sau: o Tỷ tr ng của từng loại tài sản cố đ nh so với tổng số. Các tỷ số này được tính bằng cách lấy giá tr từng loại tài sản cố đ nh chia cho tổng giá tr tài sản cố đ nh. o Tỷ tr ng giữa doanh thu với tổng giá tr tài sản cố đ nh. Tỷ số này phản ánh khả năng tạo ra doanh thu của tài sản cố đ nh hiện có tại đơn v . o Tỷ số giữa tổng giá tr tài sản cố đ nh với vốn chủ sở hữu. Tỷ số này liên quan đến mức đầu tư vào tài sản cố đ nh so với vốn chủ sở hữu. o Tỷ số hoàn vốn của tài sản cố đ nh. Tỷ số được tính bằng cách chia lợi nhuận thuần cho tổng giá tr tài sản cố đ nh, qua đó cho thấy khả năng thu hồi vốn của đầu tư vào tài sản cố đ nh. 31
  42.  Thử nghiệm chi tiết Thử nghiệm 1: Thu thập hay tự lập bảng phân tích tổng quát về các thay đổi của tài sản cố định và đối chiếu với sổ cái. Cơ sở dẫn liệu: Chính xác Trong cuộc kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên phải thu thập những bằng chứng về quyền và tính có thật về số dư đầu kỳ của các TSCĐ chủ yếu đang sử dụng. Thông tin về tài sản đầu kỳ trong lần kiểm toán đầu tiên sẽ được lưu trong hồ sơ kiểm toán chung. Vì vậy, trong các lần kiểm toán sau, kiểm toán viên chỉ cần tập trung kiểm tra đối với số phát sinh. Trước khi kiểm tra chi tiết về số tăng hay giảm trong năm, kiểm toán viên cần bảo đảm rằng số liệu trên các sổ chi tiết bằng với số liệu phản ánh ở tài khoản tổng hợp. Cho nên, đầu tiên cần đối chiếu giữa số tổng cộng từ các sổ chi tiết với số liệu trên sổ cái. Kiểm toán viên cần thu thập và tự lập ra một bảng phân tích trong đó có liệt kê số dư đầu kỳ và các chi tiết về số phát sinh tăng, giảm trong năm kiểm toán để từ đó tính ra số dư cuối kỳ. Số dƣ cuối kỳ = Số dƣ đầu kỳ + Phát sinh tăng trong kỳ - Phát sinh giảm trong kỳ Tr ng tâm của thử nghiệm này là sự thay đổi của TSCĐ trong năm. Số dư đầu kỳ của từng loại TSCĐ phải khớp với số dư cuối kỳ của năm trước và với hồ sơ kiểm toán năm trước. Số tăng và giảm trong năm là số liệu quan tr ng nhất và cần tập trung kiểm tra. Cuối cùng, là số dư cuối kỳ, cột này được dùng để đối chiếu với số liệu trên sổ sách. Cũng tương tự đối với khoản mục giá tr hao mòn lũy kế của TSCĐ. Thử nghiệm 2: Chứng kiến kiểm kê Cơ sở dẫn liệu: Đầy đủ, hiện hữu Mục đích kiểm kê: Kiểm tra thực tế tài sản tại thời điểm ngày kiểm kê. Thông qua việc kiểm kê, đánh giá tình hình quản lý TSCĐ của D cũng như tình trạng thực tế của TSCĐ. Khi chứng kiến kiểm kê, KTV có 2 hướng sau: 32
  43. Kiểm từ danh sách kiểm đếm sang thực tế để đảm bảo tính hiện hữu của TSCĐ, m i tài sản được theo dõi đều có thực. Kiểm từ thực tế tài sản ngược lại vào danh sách để đảm bảo tính đầy đủ của TSCĐ, m i tài quan sát đều được theo dõi. Thử nghiệm 3: Kiểm tra chứng từ góc các tài sản tăng trong kỳ. Cơ sở dẫn liệu: hiện hữu Xem xét sự phê chuẩn việc ghi nhận đối với TSCĐ tăng trong kỳ từ hoạt động mua, đầu xây dựng hoặc tự xây Đây là một thử nghiệm cơ bản nhằm thu thập bằng chứng về sự có thực của các TSCĐ được ghi nhận trong kỳ. Ch n mẫu từ các nghiệp vụ mua TSCĐ để lần theo đến những chứng từ có liên quan như hợp đồng, hóa đơn và các tài liệu khác. Đồng thời, kiểm tra số tổng cộng và việc hạch toán các khoản được chiết khấu hoặc giảm giá nhằm phát hiện các khoản chi cần phải được vốn hóa nhưng lại không hạch toán vào nguyên giá hoặc những khoản tuy không được phép nhưng vẫn ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Điều tra các trường hợp có giá mua hoặc quyết toán xây dựng cơ bản cao hơn dự toán. Xác đ nh xem các trường hợp này có được xét duyệt của người có thẩm quyền hay không? Xem xét việc xác đ nh nguyên giá của TSCĐ. Điều tra m i khoản ghi nợ tài khoản tài sản cố đ nh nhưng chỉ tăng về giá tr mà không tăng về hiện vật. Theo V S 03 “TSCĐ hữu hình” các chi phí phát sinh sau khi ghi nhận ban đầu chỉ được ghi tăng nguyên giá nếu chúng làm gia tăng thêm lợi ích kinh tế tương lai của TSCĐ thông qua việc cải thiện trạng thái hiện tại so với trạng thái tiêu chuẩn ban đầu. gược lại, các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng nhằm mục đích khôi phục hoặc duy trì khả năng mang lại lợi ích kinh tế của TSCĐ theo trạng thái tiêu chuẩn ban đầu thì không được ghi tăng nguyên giá mà phải ghi nhận vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. 33
  44. Để phát hiện được các trường hợp ghi tăng nguyên giá đối với các chi phí không đủ tiêu chuẩn, kiểm toán viên cần xem xét cụ thể những chứng từ, phỏng vấn các nhân viên liên quan về từng trường hợp cụ thể. Rà soát lại tất cả các hợp đồng thi công và chi phí liên quan đến xây dựng cơ bản dở dang đã phát sinh và hoàn thành trong năm. Đối với các công trình xây dựng cơ bản dở dang vẫn chưa hoàn thành tính đến thời điểm cuối niên độ, kiểm toán viên cần ch n mẫu từ sổ chi tiết chi phí xây dựng cơ bản dở dang để kiểm tra đến các chứng từ gốc nhằm đảm bảo các chi phí này đã thực sự phát sinh trong kỳ. Lần theo việc kết chuyển từ tài khoản xây dựng cơ bản dở dang đến tài khoản TSCĐ hữu hình nhằm kiểm tra xem m i khoản mục liên quan đều đã được kết chuyển đúng đắn hay chưa. Xem xét việc đánh giá các TSCĐ do doanh nghiệp tự xây dựng hoặc tự chế. Kiểm toán viên áp dụng các thử nghiệm bổ sung để so sánh giữa tổng chi phí xây dựng thực tế phát sinh với giá ước tính do bên ngoài cung cấp Thử nghiệm 4: Kiểm tra các nghiệp vụ ghi giảm tài sản cố định trong kỳ Cơ sở dẫn liệu: chính xác Kiểm toán viên thực hiện các bước công việc sau: Nếu có mua TSCĐ mới trong năm, phải xem xét các TSCĐ cũ có được mang đi trao đổi hay được thanh lý hay không. Phân tích tài khoản thu thập khác để xác đ nh xem có khoản thu nhập nào phát sinh từ việc bán TSCĐ hay không. Nếu có sản phẩm b ngưng sản xuất trong năm, cần điều tra về việc sử dụng các thiết b chuyên dùng để sản xuất sản phẩm này. Phỏng vấn các nhân viên và quản đốc để xem có TSCĐ nào được thanh lý trong năm hay không. 34
  45. Điều tra các khoản giảm về bảo hiểm TSCĐ, để xem liệu có phải bắt nguồn từ nguyên nhân giảm TSCĐ hay không. Đối chiếu giữa số liệu sổ sách với số liệu kiểm kê để xem có b mất mát, thiếu hụt TSCĐ hay không Thử nghiệm 5: Kiểm tra tính đúng kỳ của việc ghi tăng TSCĐ Cơ sở dẫn liệu: đầy đủ. Kiểm toán việc ch n các nghiệp vụ tăng TSCĐ trước và sau ngày kết thúc kỳ kế toán để kiểm trả tính đúng kỳ. Các nghiệp vụ ch n để kiểm tra sẽ phụ thuộc vào thời gian mà bộ phận kế toán doanh nghiệp bắt đầu nhận được hồ sơ tăng tài sản cho đến lúc ghi nhận vào hệ thống. KTV kiểm trả các thông tin trên bộ chứng tư liên quan đến TSCĐ được ghi tăng để xác đ nh được thời gian mà TSCĐ đưa vào trạng thái sẳn sàng sử dụng. Thử nghiệm 6: Kiểm tra lại việc xác định và ghi nhận chi phí khấu hao Cơ sở dẫn liệu: chính xác. - Kiểm tra lại các chính sách khấu hao mà đơn v đang áp dụng: Xem xét các phương pháp sử dụng có phù hợp với các quy đ nh hay không? Xem xét bảng đăng ký trích khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp có sự xét duyệt của cấp có thẩm quyền hay không? - Thảo luận với các nhân viên có trách nhiệm về sự cần thiết thay đổi thời gian tính khấu hao, mức khấu hao do hao mòn vô hình gây ra. - Thu thập hay tự xây dựng một bảng phân tích tổng quát về khấu hao trong đó ghi rõ về số dư đầu kỳ, số trích khấu hao trong năm, số khấu hao tăng, giảm trong năm và số dư cuối kỳ: So sánh số dư đầu kỳ với số liệu kiểm toán năm trước. So sánh tổng số khấu hao tăng, giảm ở số liệu chi tiết với số tổng ghi trên sổ cái. So sánh tổng số dư cuối kỳ trên các sổ chi tiết với số dư cuối kỳ trên sổ cái. So sánh mức khấu hao của năm hiện hành với năm trước và điều tra các chênh lệch (nếu có). 35
  46. - Tính toán lại mức khấu hao cho một số tài sản và đối chiếu với sổ cái. Chú ý phát hiện các trường hợp tài sản đã khấu hao hết nhưng vẫn còn tiếp tục tính khấu hao. - Kiểm tra tính hợp lý của việc phân bổ khấu hao tài sản cố đ nh. Thử nghiệm 7: Xem xét việc trình bày và công bố trên báo cáo tài chính Cơ sở dẫn liệu: trình bày và công bố. Theo quy đ nh hiện hành, trên Bảng cân đối kế toán, số dư của khoản mục TSCĐ và giá tr hao mòn lũy kế được trình bày riêng theo từng loại là tài sản cố đ nh hữu hình, tài sản cố đ nh vô hình, tài sản cố đ nh thuê tài chính và bất động sản đầu tư. goài ra, đơn v phải công bố trong thuyết minh báo cáo tài chính về: Chính sách kế toán đối với TSCĐ, bao gồm nguyên tắc xác đ nh nguyên giá, phương pháp khấu hao và thời gian sử dụng hữu ích và tỷ lệ khấu hao. Tình hình tăng giảm TSCĐ theo từng loại và từng nhóm TSCĐ về: o Nguyên giá của TSCĐ, bao gồm số dư đầu kỳ, số tăng giảm trong kỳ và số dư cuối kỳ. o Giá tr hao mòn lũy kế. o Giá tr còn lại TSCĐ đang dùng để cầm cố, thế chấp, chờ thanh lý 2.2.6.3 Hoàn thành kiểm toán Trong giai đoạn này, kiểm toán viên tiến hành các công việc sau: Xem xét các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ. Rà soát lại hồ sơ kiểm toán. Phát hành báo cáo kiểm toán. ưu trữ hồ sơ kiểm toán. Tổng hợp kết quả và đưa ra các đề ngh , đề xuất về các bút toán điều chỉnh đối với tài sản cố đ nh nếu có với Ban giám đốc đơn v được kiểm. 36
  47. CHƢƠ G 3 : TỔNG QUAN VỀ CÔ G TY T HH TƢ VẤN TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM (AASCs) 3.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Dịch vụ Tƣ vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam (AASCs) 3.1.1 Giới thiệu tổng quan  Tên công ty: Công ty TNHH D ch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán phía Nam.  Tên tiếng anh: Southern Auditing And Accounting Financial Consulting Services Company Limited.  Tên viết tắt: AASCs  Vốn điều lệ: 6.000.000.000 (Sáu tỷ đồng).  Trụ sở: 29, Võ Th Sáu, phường Đa Kao, Quận 1, Tp Hồ Chí Minh  Điện thoại: (84.8) 3 8205944 – 3 8205947  Fax: 8205942  Website:  Email: aascs@hcm.vn  MST: 0305011729  Logo: 3.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển Kể từ ngày 21/07/2009, AASCs chính thức trở thành thành viên độc lập duy nhất ở châu Á Thái Bình Dương của hãng kiểm toán quốc tế JHI, một trong 20 hiệp hội kiểm toán hàng đầu với các văn phòng quốc tế ở Toronto, Ontario, Canada và 130 công ty thành viên ở 55 quốc gia trong các khu vực: châu Á Thái Bình Dương, châu Âu và châu Mỹ. SCs đã vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu Chứng khoán uy tín” do Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam - Ủy ban Chứng khoán nhà nước phối hợp cùng các cơ quan trong tổ chức, phát động và bình ch n 2 năm liên tiếp 2009 và 2010. 37
  48. Công ty TNHH D ch vụ và Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán Phía Nam (AASCs) tiền thân là Công ty D ch vụ và Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán – chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh (AASC), là chi nhánh lớn nhất của Công ty Kiểm toán SC, ra đời đầu tiên tại Việt am vào năm 1991 trực thuộc Bộ Tài chính. Theo Quyết đ nh số 1407/QĐ-BTC ngày 10/04/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính, từ Doanh nghiệp nhà nước Công ty D ch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán – Chi nhánh tại TP. Hồ Chí Minh (AASC) chuyển đổi thành Công ty TNHH D ch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán & Kiểm toán Phía Nam (AASCs). gày 01/04/2013, SCs đã chính thức gia nhập Tổ chức Kế toán – Kiểm toán – Tư vấn luật Quốc tế MSI Global Alliance, thành lập năm 1990. MSI tiền thân là MSI Legal & Accounting Network Worldwide, có trụ sở chính đặt tại London, nước Anh – là một trong những tổ chức uy tín bậc nhất trên thế giới trong lĩnh vực Kế toán – Kiểm toán và Tư vấn Luật, với mạng lưới trên 250 Công ty thành viên hoạt động rộng khắp trên 105 Quốc gia và vũng lãnh thổ. Để có được chất lượng d ch vụ đáp ứng yêu cầu, mong đợi của khách hàng, AASCs luôn coi trọng vấn đề trình độ và kinh nghiệm của đội ngũ Kiểm toán viên và nhân viên chuyên nghiệp. Hiện nay, AASCs có một đội ngũ nhân viên đông đảo trên 100 KTV nhân viên chuyên nghiệp có trình độ Đại h c và trên Đại h c chuyên ngành Tài chính - Kế toán - Kiểm toán - Ngân hàng - Xây dựng, cụ thể theo Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2012 của VACPA, công ty có: 76 nhân viên chuyên nghiệp, 22 nhân viên có chứng chỉ KTV. Hằng năm, SCs thường kết hợp với các tổ chức trong nước và quốc tế để đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ KTV hay cử một số cán bộ của AASCs tham dự. Suốt từ ngày thành lập, tiền thân là Chi nhánh Công ty Kiểm toán AASC tại TP. Hồ Chí Minh cho đến nay, Công ty đã có những bước tiến vững chắc và trở thành một trong những Công ty Kiểm toán hàng đầu Việt Nam. D ch vụ của AASCs được biết đến và được tín nhiệm ở nhiều tổ chức trong và ngoài nước. 38
  49. 3.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý của công ty 3.2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối chặt chẽ đảm bảo cho sự điều hành công ty được vận hành ổn đ nh và phát triển, thuận lợi cho việc triển khai các chính sách ngắn hạn và dài hạn đảm bảo được v thế của một công ty lớn trong ngành kiểm toán Việt Nam và khu vực. Sơ đồ 3.1 bộ máy của công ty. HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN BAN TỔ G GIÁM ĐỐC BAN KIỂM SOÁT PHÒNG PHÒNG PHÒNG KT PHÒNG PHÒNG PHÒNG KIỂM KIỂM QUAN HỆ KIỂM KIỂM HÀNH TOÁN 1 TOÁN 2 QUỐC TẾ TOÁN 4 TOÁN 5 CHÍNH GIÁM ĐỐC NGHIỆP VỤ BỘ PHẬN HÀNH CHÍNH BỘ PHẬN KẾ TOÁN PHÓ GĐ GHIỆP VỤ TRƯỞNG PHÒNG KẾ TOÁ TRƯỞNG HÀNH CHÍNH KIỂM TOÁN VIÊN NHÂN VIÊN NHÂN VIÊN TRỢ LÝ KIỂM TOÁN (Nguồn: Phòng hành chính Công ty TNHH Dịch vụ Tư vấn Tài chính Kế toán và Kiểm toán Phía nam (AASCs)) 3.2.2 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận 39
  50.  Hội đồng thành viên: gồm chủ t ch Hội đồng thành viên và các thành viên, là bộ phận ch u trách nhiệm cuối cùng đối với hoạt động của SCs như hoạch đ nh chính sách, các vấn để liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng, và các lĩnh vực như lập kế hoạch, ngân sách, phát triển kinh doanh.  Ban Tổng giám đốc: là bộ phận quản lý cao nhất, có năng lực chuyên môn và quản lý cao, đại diện toàn quyền của Công ty, có quyền điều hành, quyết đ nh m i hoạt động, chính sách của Công ty. Ban giám đốc gồm: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc. . Giám đốc Công ty: là người đứng đầu quyết đ nh các vấn đề về m i hoạt động của Công ty, đồng thời là người đại diện cho Công ty, ch u trách nhiệm trước Pháp luật và trước Bộ. . Phó Giám đốc Công ty: có nhiệm vụ tư vấn cho Giám đốc về việc điều hành hoạt động của Công ty cũng như điều hành trực tiếp một số lĩnh vực hoạt động theo sự ủy quyền của Giám đốc.  Ban kiểm soát: thay mặt các thành viên Công ty kiểm soát m i hoạt động quản lý và điều hành. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Điều lệ Công ty.  Phòng kiểm toán 1, 2, 3, 5 & Phòng kiểm toán và Quan hệ Quốc tế: các Phòng kiểm toán sẽ đảm nhiệm các chức năng và nhiệm vụ riêng. Khi một hợp đồng được ký kết, các thành viên của Ban Giám đốc cùng với các trưởng nhóm sẽ ch u trách nhiệm xem xét, lập kế hoạch kiểm toán và ch u trách nhiệm soát xét toàn bộ hồ sơ kiểm toán cũng như BCKT trước khi trình Ban Giám đốc xét duyệt lần cuối. Đối với những khách hàng lớn, yêu cầu cần có sự hợp nhất kết quả kiểm toán khi phát hành BCKT, trưởng nhóm sẽ ch u trách nhiệm giám sát trực tiếp việc thực hiện của các nhóm kiểm toán tại cơ sở kiểm toán khác nhau. Mỗi phòng kiểm toán gồm có: Giám đốc nghiệp vụ, Phó giám đốc nghiệp vụ, Kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán, được chia thành nhiều nhóm nhỏ.  Phòng hành chính: gồm 2 bộ phận là bộ phận hành chính và bộ phận kế toán. 40
  51. . Bộ phận hành chính: Trường phòng hành chính và các nhân viên, có nhiệm vụ: Lập bảng báo cáo hàng tháng về tình hình biến động và quản lý nhân sự. Tổ chức tuyển dụng, bố trí nhân viên đảm bảo cho hoạt động của Công ty. Soạn thảo và lưu trữ các loại giấy tờ, hồ sơ, văn bản, hợp đồng của Công ty và những thông tin có liên quan đến Công ty. Tiếp nhận, theo dõi các công văn, chỉ th , quyết đ nh của các cấp có liên quan Tố chức triển khai thực hiện nội quy lao động, theo dõi quản lý lao động, đề xuất khen thưởng, đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ với người lao động như lương, thưởng, trợ cấp, phúc lợi, Phối hợp với phòng kế toán thực hiện về công tác thanh toán tiền lương, thưởng, người lao động, đóng bảo hiểm xã hội đúng quy đ nh của hà nước và Công ty. . Bộ phận kế toán: g n nhẹ, gồm kế toán trưởng và các nhân viên, có nhiệm vụ: Đáp ứng được nhu cầu hạch toán kế toán cần thiết trong đơn v và đáp ứng được nhu cầu về quản lý thông tin và cung cấp thông tin về tài chính kế toán cho người quan tâm Phối hợp với bộ phận hành chính thực hiện trả lương thưởng cho cán bộ công nhân viên đúng chế độ, thời hạn. Theo dõi quá trình chuyển tiền thanh toán của khách hàng qua ngân hàng, ch u trách nhiệm quyết toán công nợ với khách hàng. Mở sổ sách, lưu trữ các chứng từ có liên quan 3.3 Đặc điểm hoạt động 3.3.1 guyên tắc hoạt động  Nhằm bảo đảm cung cấp những d ch vụ có chất lượng tốt nhất, m i hoạt động của Công ty luôn luôn tôn tr ng nguyên tắc: độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật, tuân thủ các quy đ nh của pháp luật, các chuẩn mực kế toán và kiểm toán Việt Nam do Bộ Tài Chính ban hành cũng như các chuẩn mực Kiểm toán Quốc tế được chấp nhận chung. Bên cạnh đó, Công ty luôn đặt lợi ích hợp pháp của khách hàng 41
  52. lên trên hết. 3.3.2 ục tiêu hoạt động  Với quan điểm vì lợi ích cao nhất của khách hàng, mục tiêu hoạt động của AASCs là cung cấp các d ch vụ chuyên ngành và các thông tin đáng tin cậy nhằm giúp khách hàng đưa ra quyết đ nh quản lý, tài chính và kinh tế một cách có hiệu quả nhất.  Hơn thế nữa, với trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc và tinh thần làm việc chuyên nghiệp, đội ngũ nhân viên của Công ty am hiểu các yêu cầu, các vướng mắc mà khách hàng gặp phải khi tiến hành sản xuất kinh doanh tại Việt Nam.  Dựa trên cơ sở này, Công ty sẽ hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt nhất các vấn đề mà ít có tổ chức tư vấn chuyên ngành nào có thể thực hiện được. 3.3.3 Chức năng hoạt động Công ty hoạt động trên cơ sở 3 chức năng chính:  Xác minh tính trung thực và tính pháp lý của các BCTC.  Bày tỏ ý kiến về tính trung thực và mức độ hợp lý của thông tin tài chính, kế toán.  Tư vấn cho các nhà quản lý bằng việc chỉ ra sai sót, yếu kém, KTV gợi mở, đề xuất các biện pháp khắc phục để các Công ty, tổ chức làm ăn hiệu quả hơn. 3.4 Các dịch vụ AASCs cung cấp 3.4.1 Dịch vụ kiểm toán  Kiểm toán là yếu tố cơ bản tạo nên thương hiệu AASCs và là một trong những thế mạnh của Công ty. Hoạt động này đã có sự phát triển không ngừng cả về số lượng và chất lượng.  Thông qua các hoạt động kiểm toán, kết quả kiểm toán, ngoài việc phục vụ cho các nhà quản lý, các nhà đầu tư và các cơ quan quản lý hà nước, AASCs còn giúp cho các Doanh nghiệp khắc phục những điểm còn yếu và hoàn thiện hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Từ đó, nâng cao chất lượng công tác quản lý và điều 42
  53. hành Doanh nghiệp.  D ch vụ kiểm toán của Công ty bao gồm: . Kiểm toán Báo cáo tài chính. . Kiểm toán vì mục đích thuế. . Kiểm toán hoạt động – tuân thủ - nội bộ. . Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư công trình Xây Dựng Cơ Bản Hoàn Thành. . Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư dự án. . Kiểm toán xác đ nh giá tr Doanh nghiệp. . Soát xét Báo cáo tài chính. . Kiểm toán các thông tin tài chính. 3.4.2 Dịch vụ kế toán  D ch vụ Kế toán của SCs đã được đông đảo khách hàng tín nhiệm lựa ch n và luôn đánh giá cao, đây cũng là một trong các lĩnh vực mà AASCs có nhiều kinh nghiệm.  AASCs cung cấp cho khách hàng rất nhiều d ch vụ kế toán như: . D ch vụ ghi sổ kế toán và lập BCTC . D ch vụ báo cáo thuế . Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy và tổ chức công tác kế toán. 3.4.3 Dịch vụ xác định giá trị doanh nghiệp và tƣ vấn cổ phần hoá  Kể từ khi hà nước thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp, SCS đã cung cấp dich vụ xác đ nh giá tr doanh nghiệp và tư vấn cổ phần hóa cho m i doanh nghiệp thuộc chính phủ, các bộ ngành, và các doanh nghiệp thuộc các tỉnh thành trong cả nước Chất lượng d ch vụ tư vấn của SCS đã được đông đảo khách hàng trên khắp cả nước tín nhiệm và đánh giá cao. Sau khi xác đ nh giá tr doanh nghiệp, hầu hết các doanh nghiệp đã tín nhiệm và đề ngh AASCS tiếp tục cung cấp thêm các d ch vụ tư vấn cho đến khi doanh nghiệp chính thức chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. AASCS không ngừng cải thiện chất lượng d ch vụ và cung cấp cho khách hàng những d ch vụ tốt nhất giúp khách hàng luôn gặt hái nhiều thành công hơn nữa trong hoạt động kinh doanh. 43
  54. 3.4.4 Dịch vụ tƣ vấn  Với trình độ chuyên môn cao, kinh nghiệm thực tiễn sâu sắc và tinh thần làm việc chuyên nghiệp, hàng năm Công ty thực hiện trên 100 hợp đồng tư vấn tài chính, kế toán, thuế giúp cho các Doanh nghiệp tăng cường công tác quản lý tài chính, hoàn thiện hệ thống KS B và đồng thời nâng cao sức cạnh tranh cho các Doanh nghiệp.  SCs đã và đang cung cấp các d ch vụ tư vấn sau: . Tư vấn Tài chính – Kế toán: Tư vấn lập BCTC Doanh nghiệp, tư vấn lập báo cáo quyết toán vốn đầu tư, tư vấn xây dựng và lựa ch n mô hình kế toán, hình thức kế toán cho doanh nghiệp . Tư vấn quản lý Doanh nghiệp: SCs đã đưa ra ý kiến tư vấn xây dựng giúp các doanh nghiệp cải tiến việc quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh, phân cấp quản lý . Tư vấn về thuế. 3.4.5 Các dịch vụ khác goài các d ch vụ chính đã kể trên, công ty còn cung cấp một số d ch vụ khác như:  Đào tạo nhân viên là một chiến lược nhằm nâng cao kỹ năng và chuyên môn cho nguồn nhân lực của Doanh nghiệp. Công ty sử dụng một đội ngũ chuyên gia có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực giảng dạy để xây dựng các chương trình đào tạo và đã tổ chức nhiều khóa h c bồi dưỡng kiến thức và nghiệp vụ chuyên môn về kế toán, kiểm toán, tài chính, thuế, mở nhiều lớp tập huấn, phổ biến nội dung chủ trương, chính sách của nhà nước mới ban hành cho hàng chục ngàn cán bộ làm công tác quản lý tài chính, kế toán, kiểm toán trong các ngành, các đ a phương và các đơn v trong cả nước  Cung cấp và hướng dẫn sử dụng phần mềm kế toán  Cung cấp các văn bản pháp qui, các thông tin kinh tế- tài chính, sổ sách biểu mẫu , chứng từ  Hỗ trợ tuyển dụng nhân viên. 3.5 Thành tựu đạt đƣợc và phƣơng hƣớng phát triển  Trong báo cáo tổng kết 5 năm thành lập Công ty (2012), Ông ê Văn Tuấn – Nguyên Tổng Giám Đốc AASCs (hiện nay là Phó Tổng Giám đốc) thông báo: “Kể 44
  55. từ ngày thành lập đến nay, AASCs liên tục phát triển với mức độ tăng doanh thu hàng năm đều trên 10%”. Theo Báo cáo tổng kết các Công ty Kiểm toán năm 2012 của VACPA, Công ty cung cấp d ch vụ cho 502 khách hàng, đạt tổng doanh thu 27.500 triệu đồng, đạt mức doanh thu tương đối cao so với các Công ty kiểm toán khác. Trong đó, số lượng khách hàng là các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và kinh doanh chứng khoán là 42 khách hàng, đạt doanh thu niêm yết 3,3 tỷ Việt am đồng Hình 3.1 Tổng quan về Doanh thu (có từ 15 đến dƣới 50 tỷ V Đ) Hình 3.2 - Tổng quan về khách hàng (có từ 300 đến dƣới 767 khách hàng) 45
  56. Hình 3.3 - Tổng quan về số lƣợng nhân viên (có từ 70 nhân viên đến dƣới 131 nhân viên) Hình 3.4 - Tổng quan về số lƣợng TV (có từ 10 đến dƣới 23 TV) 46
  57. Hình 3.5 - Tổng quan về doanh thu kiểm toán niêm yết (từ 2,3 đến dƣới 6,2 tỷ)  Tại thời điểm hiện tại, Công ty đã đạt được nhiều Danh hiệu, bằng khen vinh dự về thành tích xuất sắc trong công tác tài chính, kế toán và kiểm toán như: gày 12/09/2010, AASCs vinh dự nhận giải thưởng “Thương hiệu chứng khoán uy tín” 2 năm liên tiếp (2009 – 2010) do Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam - Ủy ban Chứng khoán hà nước phối hợp cùng các cơ quan trong cả nước tổ chức, phát động và bình ch n  Cùng với sự phát triển và thành công qua 20 năm hoạt động của ngành Kiểm toán Việt am, SCs đã có những bước tiến vững chắc và trở thành một trong những Công ty Kiểm toán lớn tại Việt Nam. D ch vụ của SCs được biết đến và được tín nhiệm ở nhiều tổ chức trong và ngoài nước.v ăng lực chuyên môn và tinh thần làm việc chuyên nghiệp của SCs đã được thừa nhận ở tất cả các loại hình Doanh nghiệp Việt Nam và Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài  Việc gia nhập MSI Global là một cột mốc quan tr ng trong chiến lược phát triển của SCs và là điều kiện để AASCs hội nhập quốc tế, phát triển, nâng cao chất lượng d ch vụ, uy tín trong nước và khu vực, góp phần vào sự phát triển chung của ngành nghề kế toán, kiểm toán độc lập Việt Nam trong tiến trình toàn cầu hóa.  Đồng thời, tuy không còn chính thức là thành viên của JHI (Jeffreys Henry Internationl) nhưng Công ty SCs vẫn tiếp tục duy trì mối quan hệ với các công 47
  58. ty thành viên của JHI trên thế giới. 3.6 Thuận Lợi, hó hăn Và Phƣơng Hƣớng Phát Triển Của Công Ty Cùng với sự phát triển và thành công qua 20 năm hoạt động của ngành kiểm toán Việt am, SCS đã có những bước tiến vững chắc và trở thành một trong những công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam. Hiện nay SCS đang cung cấp d ch vụ cho gần 500 khách hàng hoạt động trong m i lĩnh vực, đặc biệt là các công ty đại chúng và các công ty niêm yết trên th trường chứng khoán. Với phương hướng phát triển của SCS là nâng cao trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, tinh thần làm việc chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ công nhân viên nhằm mang lại chất lượng d ch vụ tốt nhất cho khách hàng, hỗ trợ khách hàng giải quyết tốt nhất các vấn đề vướng mắc gặp phải trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam. 48
  59. CHƢƠ G 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÀ CHI PHÍ KHẤU HAO TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CTY DỊCH VỤ TƢ V TÀI CHÍNH KẾ TOÁN VÀ KIỂM TOÁN PHÍA NAM 4.1 Quy trình kiểm toán chung tại Công ty AASCs Quy trình kiểm toán chung tại SCs được thiết kế theo một trình tự nhất đ nh phù hợp với quy đ nh của pháp luật cũng như tạo sự thuận lợi, đồng nhất trong hoạt động để có thể áp dụng cho m i khách hàng của AASCs. Dựa vào quy trình này, các kiểm toán viên sẽ biết được nội dung công việc cần được thực hiện, thời gian thực hiện ở từng bước, từ đó có thể chủ động sắp xếp thời gian làm việc với khách hàng một cách hợp lý nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Quy trình kiểm toán tại AASCs theo hướng dẫn của V CP 3 bước: chuẩn b kiểm toán, thực hiện kiểm toán và hoàn thành kiểm toán; với các công việc sau: 4.1.1 Chuẩn bị kiểm toán Đây là một bước quan tr ng trong quá trình kiểm toán. Công ty tiến hành tiếp cận khách hàng để hiểu biết về thông tin chung của khách hàng. Sau đó, công ty đánh giá sơ bộ rủi ro có thể xảy ra khi chấp nhận hợp đồng kiểm toán thông qua thông tin đã tìm hiểu về khách hàng. Qua đó, công ty xem xét khả năng về nguồn lực của mình kết hợp với thông tin đã có của khách hàng để thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp. Tùy thuộc vào khách cũ hay khách hàng mới mà công ty thực hiện việc chuẩn b kiểm toán khác nhau. Đối với khách hàng cũ, công ty đã cung cấp d ch vụ kiểm toán qua nhiều năm nên việc tìm hiểu khách hàng thuận lợi và không mất nhiều thời gian. KTV sẽ dựa vào hồ sơ năm trước của khách hàng để cập nhật nhưng thay đổi trong năm kiểm toán bằng cách phỏng vấn kế toán và Ban giám đốc về những thay đổi trong năm và kiểm tra lại những vấn đề cần lưu ý trong Báo cáo kiểm toán năm trước. 49
  60. Đối với khách hàng mới, để xem xét có chấp nhận hợp đồng kiểm toán thì KTV sẽ thu thập các BCKiT nhằm đánh giá sơ bộ khách hàng. Vì thế để đánh giá sơ bộ khách hàng, KTV sẽ tập trung tìm hiểu môi trường kinh doanh của khách hàng, đánh giá HTKS B và tính toán mức rủi ro về hợp đồng kiểm toán thông qua các phương pháp như tìm hiểu, quan sát và phỏng vấn. 4.1.1.1 Tiếp cận khách hàng Tiếp cận khách hàng là khâu đầu tiên và quyết đ nh bước chuẩn b kiểm toán nên được thực hiện bởi những KTV điều hành có nhiều kinh nghiệm để nghiên cứu thông tin của khách hàng, đánh giá khả năng đảm nhận công việc, cũng như dự kiến về thời gian và phí kiểm toán để quyết đ nh xem có nên ký hợp đồng hay không. Tùy theo mối quan hệ của khách hàng mà KTV điều hành đó cân nhắc giữa công việc, thời gian kiểm toán, giá phí kiểm toán và đạo đức nghề nghiệp. Đối với khách hàng mới, KTV điều hành cần tìm hiểu tại sao nhu cầu của doanh nghiệp cần kiểm toán và báo cáo tài chính được kiểm toán được sử dụng trong mục đích nào. KTV cần tăng cường tìm hiểu khi báo cáo tài chính của khách hàng được sử dụng rộng rãi, đặc biệt là các công ty niêm yết trên th trường chứng khoán, công ty có nhiều công nợ phải trả, phải thu, đặc biệt là các công ty có niêm yết trên th trường chứng khoán. Nếu khách hàng có kiểm toán viên tiền nhiệm thì cần tìm hiểu lý do nghề nghiệp khiến cho KTV tiền nhiệm không thể tiếp tục công việc của h . Tóm lại, KTV không nên nhận lời kiểm toán khi tính độc lập không được đảm bảo, hoặc xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng Còn nếu nhận lời, h cần biết chắc rằng sẽ không vi phạm luật pháp và đạo đức nghề nghiệp. Đối với khách hàng cũ, cập nhật những thông tin mới và thay đổi nhằm đánh giá xem xét mức độ phù hợp của kế hoạch kiểm toán cũ, cần thay đổi hay bổ sung thêm các thủ tục kiểm toán khác, ví dụ có thể phát sinh những vấn đề mới, như xung đột về lợi ích, vi phạm tính độc lập trong kiểm toán. 50
  61. Đoạn VS 310:”Để thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính, KTV phải có hiểu biết đầy đủ về tình hình kinh doanh nhằm đánh giá và phân tích được các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt động của đơn vị mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên, hoặc đến báo cáo kiểm toán ”. Việc tìm hiểu khách hàng thông qua thu thập thông tin cơ sở, thông tin về đ a v pháp lý giúp kiểm toán viên AASCs hiểu biết về ngành nghề, công việc kinh doanh và tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ, kế toán và các bên liên quan để đánh giá rủi ro, từ đó lên kế hoạch kiểm toán. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc đơn v khách hàng thông qua phỏng vấn và thu thập tài liệu hồ sơ pháp lý khách hàng bao gồm: - Giấy phép đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động chi nhánh. - Điều lệ công ty. - Danh sách thành viên Hội đồng quản tr . - Biên bản h p Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản tr và Ban Giám đốc. - Báo cáo tài chính, Báo các kiểm toán, các Biên bản thanh tra hay kiểm tra của năm hiện hành và trong các năm trước. - Các hợp đồng và cam kết quan tr ng Các vấn đề về ngành nghề và xu hƣớng ngành nghề: Th trường và sự cạnh tranh. Các hoạt động mang tính chu kỳ hoặc thời vụ. Công nghệ có liên quan tới sản phẩm của đơn v Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả. Các yếu tố pháp lý: 51
  62. Chế đổ kế toán và các thông lệ kế toán (nếu có) áp dụng cho ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Hệ thông pháp luật và các quy đ nh áp dụng đối với ngành nghề kinh doanh và có ảnh hưởng tr ng yếu tới hoạt động của doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài khác ảnh hƣởng đến doanh nghiệp: Thực trạng chung của nền kinh tế. Biến động về lãi suất, tỷ giá ngoại tệ, lạm phát. Lĩnh vực hoạt động: Bản chất của các nguồn doanh thu, sản phẩm hay d ch vụ và th trường. Các khách hàng chính. Nhà cung cấp chính. Các thỏa thuận quan tr ng với người lao động. Sau đó, KTV sẽ tìm hiểu các chu trình kinh doanh chính quan tr ng trong thực tế của khách hàng như: Chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền. Chu trình mua hàng, phải trả và trả tiền. Chu trình hàng tồn kho, tính giá thành và giá vốn. Chu trình lương và phải trả người lao động. Chu trình TSCĐ và XDCB. Qua việc tìm hiểu về các chu trình quan tr ng, KTV sẽ thiết kế chương trình kiểm toán chung cho tất cả các phần hành, đặc biệt đối với phần hành TSCĐ sẽ có thể quyết đ nh xem có cần thực hiện các thử nghiệm kiểm soát không và thiết kế các thử nghiệm cơ bản như thế nào. Tiếp theo, KTV sẽ tiến hành đánh giá HTKSNB của khách hàng. Việc đánh giá HTKSNB của khách hàng có hoạt động hữu hiệu và hiệu quả hay không sẽ giúp KTV thiết kế các thủ tục kiểm toán, độ lớn và phương pháp ch n mẫu, xác đ nh mức tr ng yếu trong các công việc tiếp theo. Do đây là giai đoạn tìm hiểu khách hàng nên KTV chỉ đánh 52
  63. giá ở mức độ khách hàng có thiết kế HTKSNB hay không. KTV sẽ đánh giá hoạt động của 3 thành phần trong HTKSNB như sau: ôi trƣờng kiểm soát: Truyền thông và thực thi tính chính trực và các giá tr đạo đức trong doanh nghiệp. Cam kết đối với năng lực và trình độ của nhân viên. Phong cách điều hành và triết lý của nhà quản lý. Cấu trúc tổ chức. Phân đ nh quyền hạn và trách nhiệm. Chính sách nhận sự Quy trình đánh giá rủi ro của đơn vi: Rủi ro liên quan đến BCTC. Giám sát các hoạt động kiểm soát: Giám sát thường xuyên hay đ nh kỳ. Báo cáo thiếu sót của HTKSNB Sau khi đánh giá HTKS B, KTV sẽ đánh giá rủi ro để quyết đ nh chấp nhận hợp đồng kiểm toán với khách hàng hay không. Hợp đồng được đánh giá có rủi ro cao trong các trường hợp: HTKSNB hoạt động không hữu hiệu và hiệu quả. Công ty có dấu hiệu vi phạm pháp luật. Công ty đang b kiện tụng, đang tranh chấp. Công ty năm nay có lỗ lớn nhưng những năm trước đều có lãi. Công ty thường xuyên thay đổi Hội đồng quản tr , Ban giám đốc. Đây cũng là công việc có thể đánh giá được rủi ro kiểm toán qua công thức: IR x CR x DR = AR 53
  64. Đối với kiểm toán BCTC nói chung và TSCĐ nói riêng, khi tiến hành kiểm toán TSCĐ cần lƣu ý những rủi ro có thể xảy ra: iên quan đến nguyên giá TSCĐ: có thể b phản ánh sai lệch với thực tế. Ghi nhận không đúng giá tr tài sản tăng giảm, kết chuyển nguồn không đúng. iên quan đến khấu hao TSCĐ: phương pháp tính khấu hao không phù hợp, cách tính và phân bổ không hợp lý, không phù hợp với quy đ nh hiện hành. iên quan đến sửa chữa nâng cấp TSCĐ: nghiệp vụ sửa chữa có thể b hiểu lầm về bản chất với nghiệp vụ nâng cấp và ngược lại. Do đó, việc ghi nhận tăng tài sản cố đ nh không đúng. iên quan đến hoạt động thanh lý: xác đ nh nhầm giá tr còn lại của tài sản mang thanh lý. Tài sản đã hết giá tr khấu hao nhưng vẫn tiếp tục trích khấu hao. Đối với hoạt động cho thuê và đi thuê TSCĐ: nhiều nghiệp vụ đi thuê không được phân loại đúng hình thức thuê cũng như những tài sản cho thuê không được ghi nhận đúng như nội dung hợp đồng cho thuê. 4.1.1.2 Xác định mức trọng yếu. Sau khi tiếp cận để tìm hiểu thông tin chung của khách hàng, AASCs bắt đầu tính toán mức tr ng yếu để đ nh lượng trong giai đoạn thực hiện kiểm toán tiếp theo. Thông tin được cho là tr ng yếu khi nếu thiếu thông tin đó hay thiếu chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết đ nh của người sử dụng báo cáo tài chính. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên xác lập các mức tr ng yếu (Xem phụ lục 8): Mức tr ng yếu tổng thể là số tiền sai lệch tối đa đối với tổng thể BCTC, nếu tất cả các sai lệch, bút toán điều chỉnh không vượt qua mức tr ng yếu tổng thể thì KTV sẽ bỏ qua, ngược lại KTV sẽ trao đổi với khách hàng và yêu cầu điều chỉnh. PM = chỉ tiêu x Tỷ lệ % Mức tr ng yếu thực hiện được nghĩa là số tiền sai lệch tối đa cho phép đối với từng khoản mục: TE = (50% - 75%) x PM Mức tr ng yếu đối với từng nghiệp vụ là số tiền sai lệch tối đa cho phép với từng bút toán điều chỉnh. SAD = 5% x PM 54
  65. AASCs sẽ xác định chọn chỉ tiêu dựa trên đặc điểm của khách hàng về lĩnh vực kinh doanh, độ tuổi của D nhƣ sau: Lợi nhuận trƣớc thuế, lợi nhuận gộp: được áp dụng khi đơn v có lãi ổn đ nh, do đó lợi nhuận chính là chỉ tiêu được đông đảo người sử dụng BCTC quan tâm, thường là các công ty đã thành lập lâu năm kinh doanh ổn đ nh. Tổng doanh thu, tổng chi phí: được áp dụng khi đơn v là cty vừa đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh, chưa có lãi ổn đ nh đang cần mở rộng th trường. Tổng vốn chủ sở hữu, tổng tài sản: được áp dụng khi đơn v có nguy cơ b phá sản hoặc đang trong giai đoạn thu hút vốn đầu tư, người sử dụng BCTC quan tâm đến sử dụng vốn nên tổng vốn chủ hoặc tổng tài sản là chỉ tiêu hợp lý. hư vậy việc xác đ nh chỉ tiêu để tính mức tr ng yếu được xác đ nh dựa trên đặc điểm tương tự như V CP đã hướng dẫn nhưng chi tiết hơn theo thông tin của khách hàng. Tiếp theo KTV AASCs xác định tỷ lệ %: Để xác đ nh tỷ lệ % KTV sẽ trả lời bảng câu hỏi sau để xác đ nh tỷ lệ % cao hay thấp Bảng 4.1 – Xác định tỷ lệ % khi tính MTY Chỉ tiêu Mức độ Trả lời Mức độ Trả lời Số lượng cổ đông Nhiều Ít Có sử dụng nhiều khoản vay Có Không Có dự đ nh niêm yết trong 2 - 3 Có Không năm tới Môi trường hoạt động có nhiều Nhiều Ít thay đổi Khả năng tồn tại Thấp Cao Có sử dụng vốn vay Có Không Ghi chú: KTV sẽ lần lượt trả lời các câu hỏi trên bảng từ trên xuống dưới bằng cách đánh dấu vào ô trả lời với mức độ tương ứng. Nếu tất cả các câu trả lời ở mức độ bên phải thì KTV có thể xác đ nh tỷ lệ % cao, ngược lại nêu có bất kỳ câu trả lời nào ở 55
  66. mức độ bên trái thì KTV sẽ không cần trả lời các câu hỏi tiếp theo và bắt buộc phải ch n tỷ lệ % thấp. 4.1.1.3 Thiết kế chƣơng trình kiểm toán Sau khi tiếp cần khách hàng để tìm hiểu nhưng thông tin cơ bản và chấp nhận hợp đồng kiểm toán, AASCs dựa vào các thông tin sơ bộ của khách hàng mà KTV đã biết được bằng các phương pháp phỏng vấn, quan sát, tìm hiểu và đánh giá sơ bộ HTKSNB của khách hàng để thiết kế chương trình kiểm toán chung cho tất cả các phần hành khi thực hiện kiểm toán. Riêng đối với khoản mục TSCĐ, KTV sẽ xác đ nh được các thủ tục và phương pháp cần thực hiện, số lượng và phương pháp ch n mẫu dựa vào những đặc điểm về lĩnh vực kinh doanh, đặc điểm và tình hình TSCĐ của khách hàng để có thể thực hiện kiểm toán và thu thập BCKiT để làm cơ sở cho ý kiến của KTV ở giai đoạn tiếp theo. Tóm lại thông qua việc tìm hiểu sơ bộ về khách hàng nhằm mục đ ch để có cái nhìn chung đối với khách hàng nói chung và đặc điểm TSCĐ nói riêng, qua đó KTV có thể thiết kế chương trình kiểm toán phù hợp để có thể phát hiện những sai sót tr ng yếu đến BCTC và thu thập đủ BCKiT để đưa ra ý kiến kiểm toán, cũng như tránh được thực hiện những thủ tục không cần thiết gây lãng phí chi phí và thời gian cho cả 2 bên. (Xem phụ lục 1) 4.1.2 Thực hiện kiểm toán TSCĐ nói riêng và kiểm toán BCTC nói chung. Ở giai đoạn này khi đã có cái nhìn tổng quát về khách hàng và chương trình kiểm toán đã thiết kế để tiến hành kiểm toán và thu thập BCKiT để đưa ra ý kiến về BCTC cũng như những BCKiT để đảm bảo những cơ sở dẫn liệu của TSCĐ. Sau đây là những thủ tục mà AASCs áp dụng khi kiểm toán TSCĐ. 4.1.2.1 Tìm hiểu và đánh giá về kiểm soát nội bộ đối với tài sản cố định  Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ Thử nghiệm kiểm soát được AASCs thực hiện nhằm xem xét hệ thống kiểm soát nội bộ của đơn v được kiểm toán có được vận hành hữu hiệu trong thực tế hay không. 56
  67. Cụ thể đối với khoản mục TSCĐ, mục tiêu kiểm soát mà SCs quan tâm là đánh giá các tiêu chí sau: Đối với các TSCĐ mua sắm trong kỳ: xem xét việc thực hiện đầy đủ các thủ tục xin phê duyệt mua, phỏng vấn các nhà lãnh đạo về việc phê chuẩn giá tr TSCĐ ở phòng kế toán, xem xét sự tách biệt giữa bộ phận quản lý và bộ phận ghi sổ. Đối với những tài sản cố đ nh tăng qua xây dựng cơ bản: Cần soát xét quá trình kiểm toán nội bộ ở đơn v đối với quá trình tập hợp chứng từ, xác đ nh nguyên giá công trình. Đối với những nghiệp vụ giảm TSCĐ: Xem xét những điều khoản về nhượng bán, thanh lý, góp vốn liên doanh. Đồng thời, xem xét sự phê chuẩn, xét duyệt của các quyết đ nh thanh lý, góp vốn liên doanh TSCĐ. Các nghiệp vụ giảm TSCĐ được ghi sổ một cách đúng đắn. Để tìm hiểu về HTKS B đối với khoản mục TSCĐ, kiểm toán viên tại AASCs thường sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu HTKSNB bằng phương pháp quan sát và phỏng vấn trực tiếp nhân viên tại đơn v nhằm đánh giá được mức độ thực hiện và hiệu quả của HTKSNB. hưng do phỏng vấn là phương pháp có độ tin cậy thấp nên các câu trả lời có được bằng phương pháp phỏng vấn chỉ mang tính tham khảo phục vụ cho việc đánh giá sơ bộ tiếp theo (Xem phụ lục 9). Đối với khách hàng cũ KTV sẽ phỏng vấn những thay đổi trong chu trình TSCĐ và XDCB dở dang, phỏng vấn nguyên nhân thay đổi nhằm mục đích gì.  Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Sau khi tìm hiểu về HTKSNB, KTV có thể đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát khoản mục TSCĐ. ếu DN có HTKSNB tốt thì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát thấp, đồng nghĩa với rủi ro phát hiện được chấp nhận ở mức cao, KTV sẽ xem xét có nên áp dụng thử nghiệm kiểm soát để giảm số lượng mẫu khi thực hiện các thử nghiệm chi tiết hay không. gược lại, DN có HTKSNB yếu kém thì dẫn đến rủi ro kiểm toán cao, trường hợp này KTV sẽ không áp dụng thử nghiệm kiểm soát mà sẽ thực hiện thử nghiệm chi tiết với tất cả các mẫu đã ch n. 57
  68.  Thủ tục kiểm soát Việc thực hiện thủ tục kiểm soát ở AASCs gồm 3 bƣớc: Bƣớc 1: Sau khi đã tìm hiểu quy trình về TSCĐ và XDCB dở dang ở giai đoạn chuẩn b kiểm toán, KTV sẽ liệt kê ra những thủ tục kiểm soát tương ứng với từng rủi ro. Bƣớc 2: Tiến hành ch n mẫu ngẫu nhiên 1 nghiệp vụ đối với từng loại nghiệp vụ như tăng giảm TSCĐ, thanh lý, trao đổi Sau đó KTV sẽ yêu cầu khách hàng cung cấp bộ chứng từ của những nghiệp đã ch n mẫu và tiến hành đi lại từng thủ tục đã xác đ nh ở bước 1 để kiểm tra tính hiện hữu của thủ tục. Trường hợp 1: Nếu khách hàng thực sự có thiết kế và thực hiện hiệu quả để kiểm soát hết những rủi ro theo quy trình đã đặt ra thì KTV sẽ kết luận tin tưởng vào quy trình kiểm soát và tiến hành bước tiếp theo. Trường hợp 2: Nếu khách hàng chỉ thiết kế nhưng không thực hiện hoặc thực hiện nhưng không kiểm soát được những rủi ro tr ng yếu có thể xảy ra thì KTV sẽ kết luận không tin tưởng vào quy trình kiểm soát và không thực hiện các bước tiếp theo mà chuyển sang thủ tục cơ bản ngay. Bƣớc 3: Sau khi đảm bảo chu trình được thiết kế và thực hiện, KTV sẽ ch n những thủ tục kiểm soát chính đối với những rủi ro chính để thực hiện kiểm trả chi tiết. Cách kiểm trả chi tiết: Phạm vi: Đối với các nghiệp vụ xảy ra hàng ngày sẽ ch n 25 mẫu, hàng tuần sẽ ch n 5 mẫu và hàng tháng sẽ ch n 2 mẫu. Nội dụng: là cộng việc chính phải thực hiện đối với thủ tục kiểm soát chính đã xác đ nh. Thời gian thực hiện: vào cuộc kiểm toán sơ bộ. Ghi chú: nếu thời gian từ cuộc kiểm toán sơ bộ đến lúc kiểm toán cuối kỳ lớn hơn 3 tháng thì khi kiểm toán cuối kỳ KTV không được sử dụng lại kết quả của thủ tục kiểm soát đã thực hiện, còn lại KTV chỉ cần cập nhật những thay đổi đối với chu trình TSCĐ và có thể sự dụng kết quả của thủ tục kiểm soát đã thực hiện. 58
  69. 4.1.2.2 Thủ nghiệm cơ bản  Thủ tục phân tích Thủ tục 1: Phân tích số dƣ năm nay so với năm trƣớc của TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình, XDCB dở dang, bất động sản đầu tƣ. (Xem phụ lục 2) Nhằm xác đ nh những biến động bất thường và sự giải trình hợp lý của khách hàng về sự tăng giảm TSCĐ trong nguyên giá và giá tr hao mòn lũy kế, XDCB dở dang. KTV sẽ tính toán những chênh lệch giữa số dư năm nay với năm trước từ đó phát hiện ra những biến động bất thường và tìm hiểu, phỏng vấn nguyên nhân từ khách hàng. Đầu tiên để có được số dư cuối kỳ này KTV sẽ đề ngh khách hàng cũng cấp BCĐPS. Sau đó tiến hành đối chiếu với số dư cuối kỳ trước từ BCTC đã kiểm toán năm trước nếu khách hàng này là khách hàng cũ, đối với khách hàng mới thì KTV phải thực hiện việc so sánh SDĐK trên BCĐPS năm nay với SDCK trên BCTC đã kiểm toán năm trước và bắt buộc 2 số này phải trùng khớp, nếu không KTV sẽ phải yêu cầu khách hàng giải thích và điều chỉnh.  Thử nghiệm chi tiết Thủ tục 1: Chứng kiến kiểm kê Đầu tiên trưởng nhóm kiểm toán sẽ thống nhất với khách hàng về thời gian, đ a điểm và nhân sự sẽ thực hiện kiểm kê. Sau đó các trợ lý kiểm toán được phân công đi kiểm kê sẽ liên hệ với nhân viên kiểm kê để có được danh sách các tài sản sẽ kiểm kê. Đối với những khách hàng có đ a điểm kiểm kê gần thì KTV sẽ tự đến để tham gia kiểm kê với khách hàng, nếu đ a điểm kiểm kê xa và nằm ở nhiều nơi thì KTV sẽ để nghi được đi chung với nhóm kiểm kê của khách hàng. Đối với những khách hàng có số lượng TSCĐ nhỏ và ít di chuyển KTV sẽ kiểm tra toàn bộ, nếu số lượng lớn và di chuyển nhiều nơi thì KTV sẽ ch n mẫu hoặc áp dụng thủ tục kiểm soát để đảm bảo quỳ trình kiểm soát TSCĐ của khách hàng từ đó giảm số lượng mẫu phải kiểm kê. Thông thường KTV sẽ sử dụng 2 phương pháp để kiểm kê là: Kiểm tra từ sổ sách xuống thực tế: để đảm bảo tính hiện hữu của tài sản. 59