Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt

pdf 113 trang thiennha21 25/04/2022 6120
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_doanh_thu.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt

  1. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ Sinh viên thực hiện: NGUYỄN THỊ BÍCH TIỀN MSSV: 12D340301088 LỚP: ĐHKT7 Cần Thơ, 2016 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn i SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  2. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY ĐÔ KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC CHUYÊN NGÀNH KẾ TOÁN HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: THS: NGUYỄN QUANG NHƠN NGUYỄN THỊ BÍCH TIỀN MSSV: 12D340301088 LỚP: ĐHKT7 Cần Thơ, 2016 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn ii SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  3. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt LỜI CẢM ƠN Qua bốn năm học tập và rèn luyện tại trường Đại học Tây Đô, đã giúp em tích lũy được vốn kiến thức chuyên môn; và sau thời gian ba tháng thực tập tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ, em đã được tiếp cận với thực tế, được học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn được nâng cao. Đó là nhờ sự hướng dẫn, giảng dạy nhiệt tình của quý thầy cô Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng; và sự giúp đỡ tận tình của các anh chị trong công ty kiểm toán Sao Việt. Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể quý thầy, cô Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân hàng, và tất cả các quý thầy, cô đã và đang công tác tại trường, những người đã tận tình giảng dạy chúng em trong suốt thời gian học tập tại trường, đặc biệt là Thầy Nguyễn Quang Nhơn, người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ, đến các anh chị kiểm toán viên đang công tác tại công ty đã tận tình hướng dẫn, chỉ dạy, giúp đỡ cho em trong thời gian thực tập tại quý công ty. Do những hạn chế về mặt thời gian và đặc biệt là những hạn chế về mặt kiến thức của bản thân nên đề tài không tránh khỏi có những sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các anh chị trong công ty kiểm toán để đề tài của em được hoàn chỉnh hơn. Và đó cũng là hành trang quý giá giúp em bổ sung, hoàn thiện kiến thức của mình trong công việc sau này. Em xin gởi lời chúc đến quý thầy cô và các anh chị trong công ty kiểm toán luôn dồi dào sức khỏe và luôn thành công trong công việc và cuộc sống. Cần Thơ, Ngày 09 tháng 4 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Bích Tiền GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn vi SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  4. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan những gì tôi viết trong đề tài là do chính tôi thực hiện. Nội dung của đề tài không giống với bất cứ đề tài đã được thực hiện trước đó. Các số liệu sử dụng trong đề tài là hoàn toàn trung thực. Nếu có sai phạm tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Cần Thơ, Ngày 09 tháng 4 năm 2016 Sinh viên Nguyễn Thị Bích Tiền TÓM TẮT KHÓA LUẬN GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn vii SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  5. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Báo cáo tài chính của doanh nghiệp có thể được rất nhiều người sử dụng, và dĩ nhiên người sử dụng cần có được những thông tin đáng tin cậy nhằm giúp họ đánh giá về thực trạng tài chính, cũng như hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để đưa ra các quyết định kinh tế mang lại lợi ích cao nhất có thể. Nền kinh tế trong và ngoài nước ngày càng phát triển, tính cạnh tranh giữa các doanh nghiệp và người sử dụng thông tin tài chính ngày càng cao, luôn đòi hỏi các thông tin tài chính phải đáng tin cậy và minh bạch đã tạo nên hệ quả khả năng nhận được những thông tin tài chính kém tin cậy, rủi ro về thông tin cũng gia tăng, vì vậy kiểm toán độc lập ra đời để khắc phục các rủi ro về thông tin tài chính, đặc biệt là kiểm toán khoản mục doanh thu trong báo cáo tài chính. Kiểm toán khoản mục doanh thu là một phần hành kiểm toán quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Doanh thu là một yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, thông qua đó chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được xác định một cách chính xác. Bởi vậy doanh thu ảnh hưởng trực tiếp tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ, ảnh hương đến quyết định cho vay hay đầu tư của những đối tượng quan tâm bên ngoài doanh nghiệp, ảnh hưởng đến sự quản lý của Nhà nước cũng như công tác điều hành của Ban lãnh đạo doanh nghiệp. Các công ty kiểm toán trong quá trình hoạt động, luôn không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu. Nhận thấy được tầm quan trọng trong công tác kiểm toán khoản mục này, cùng với mục tiêu hiểu rõ hơn thực trạng kiểm toán khoản mục doanh thu đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – Chi nhánh Cần Thơ” đã được thực hiện. Qua đề tài giúp cho nhà quản lý có cái nhìn đúng đắn hơn về thực trạng kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và kiểm toán khoản mục doanh thu nói riêng của công ty hiện nay. Nội dung chủ yếu của đề tài là giới thiệu khái quát về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu, sau đó, đánh giá và hoàn thiện quy trình của Công ty SVC. Qua việc phân tích, tác giả thấy được những điểm mạnh cũng như những hạn chế đang còn tồn tại của Công ty SVC. Từ đó, tác giả đã đề ra một số giải pháp và ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán các khoản mục doanh thu nói riêng và BCTC nói chung ở hiện tại và trong tương lai. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn viii SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  6. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn ix SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  7. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn x SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  8. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1 1.2.1 Mục tiêu chung 1 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 1 1.3 Phương pháp nghiên cứu 2 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 2 1.3.1.1 Số liệu sơ cấp 2 1.3.1.2 Số liệu thứ cấp 2 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 2 1.3.2.1 Phương pháp so sánh 2 1.3.2.2 Phương pháp phân tích 2 1.4 Phạm vi nghiên cứu 3 1.4.1 Giới hạn về nội dung 3 1.4.2 Giới hạn về không gian 3 1.4.3 Giới hạn về thời gian 3 1.4.4 Đối tượng nghiên cứu 3 1.5 Cấu trúc đề tài 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN 4 2.1 Phương pháp luận 4 2.1.1 Khái niệm về kiểm toán và các vấn đề có liên quan 4 2.1.1.1 Khái niệm kiểm toán 4 2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan 4 2.1.2 Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu 7 2.1.2.1 Khái niệm về doanh thu 7 2.1.2.2 Thời điểm xác nhận doanh thu 8 2.1.2.3 Hệ thống chứng từ kế toán doanh thu 8 2.1.3 Một số vấn đề chung về kiểm toán khoản mục doanh thu 9 2.1.3.1 Đặc điểm và một số trường hợp gian lận, sai sót có thể xảy ra khi kiểm toán khoản mục doanh thu 9 2.1.3.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu 11 2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC 11 2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 11 2.2.1.1 Tiền kế hoạch 11 2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán 13 2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 16 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xi SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  9. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 2.2.2.1 Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ 16 2.2.2.2 Thu thập bằng chứng kiểm toán 16 2.2.2.3 Lựa chọn các phần tử thử nghiệm 16 2.2.2.4 Thực hiện các thử nghiệm 17 2.2.2.5 Lập hồ sơ kiểm toán 19 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán 19 2.3 Phương pháp nghiên cứu 21 2.3.1 Phương pháp phân tích, mô tả, tổng hợp 21 2.3.2 Phương pháp quan sát 21 2.3.3 Phương pháp liệt kê 21 2.3.4 Phương pháp so sánh, đối chiếu 21 2.3.5 Phương pháp phân tích biến động 21 2.3.6 Phương pháp phân tích đối ứng 22 2.3.7 Phương pháp chọn mẫu 22 2.3.8 Phương pháp kiểm tra chi tiết 22 2.3.9 Phương pháp đánh giá 22 CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN SAO VIỆT VÀO THỰC TẾ 22 3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 22 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển 22 3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy 24 3.1.3 Các dịch vụ của công ty 26 3.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán 26 3.1.3.2. Dịch vụ tư vấn 26 3.1.3.3. Dịch vụ khác 27 3.1.4 Tình hình hoạt động của công ty 27 3.1.4.1. Đặc điểm khách hàng 27 3.1.4.2. Kết quả hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2013-2015) 28 3.1.5 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 30 3.1.5.1 Thuận lợi 30 3.1.5.2 Khó khăn .29 3.1.5.3. Định hướng phát triển 31 3.2 Thực hiện quy trình Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia 32 3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 32 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xii SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  10. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 3.2.1.1 Tìm hiểu khái quát về khách hàng 32 3.2.1.2 Mục đích kiểm toán của đơn vị khách hàng 35 3.2.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 36 3.2.1.4 Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty 39 3.2.1.5 Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu 43 3.2.2 Giai đoạn thực hiện Kiểm toán. 48 3.2.2.1 Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát 48 3.2.2.2 Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 52 3.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 64 3.3 Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu thực tế với quy trình kiểm toán mẫu của VACPA. 65 3.3.1 Giống nhau 65 3.3.2 Khác nhau 65 CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT – CHI NHÁNH CẦN THƠ 68 4.1 Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của quy trình kiểm toán doanh thu 68 4.1.1 Ưu điểm 68 4.1.1.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 68 4.1.1.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 68 4.1.1.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 69 4.1.2 Nhược điểm 70 4.1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 70 4.1.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 70 4.1.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 71 4.2 Một số giải pháp hoàn thiện quy trình Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ 72 4.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán 72 4.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 73 4.2.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán 74 CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74 5.1 Kết luận 74 5.2 Kiến nghị 75 5.2.1 Đối với công ty được kiểm toán 75 5.2.2 Đối với Công ty SVC 76 5.2.3 Đối với các cơ quan có liên quan 76 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xiii SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  11. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 5.2.4 Đối với Hội doanh nghiệp kiểm toán viên hành nghề (VACPA) 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO xiii PHỤ LỤC xiv DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xiv SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  12. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Bảng 2.1: BẢNG MA TRẬN RỦI RO PHÁT HIỆN 14 Bảng 2.2: BẢNG ƯỚC TÍNH PM 14 Bảng 3.1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SVC QUA 3 NĂM 26 Bảng 3.2: BẢNG GÓP VỐN ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH CBTSXK HOÀNG GIA DO CÁC THÀNH VIÊN GỐP VỐN 31 Bảng 3.3: BẢNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CBTSXK HOÀNG GIA 34 Bảng 3.4: BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÔNG TY TNHH CBTSXK HOÀNG GIA 38 Bảng 3.5: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN 40 Bảng 3.6: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (PM) 44 Bảng 3.7: BẢNG PHÂN TÍCH BIẾN ĐỘNG DOANH THU .51 Bảng 3.8: BẢNG PHÂN TÍCH DOANH THU THEO TỪNG THÁNG 53 Bảng 3.9: BẢNG SO SÁNH DOANH THU TRÊN SỔ CÁI, SỔ CHI TIẾT VÀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 55 Bảng 3.10: ĐỐI CHIẾU DOANH THU TỪNG THÁNG TRÊN SỔ SÁCH VÀ TỜ KHAI THUẾ GTGT 57 Bảng 3.11: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU BÁN HÀNG THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG 58 Bảng 3.12: BẢNG TỔNG HỢP DOANH THU HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG 59 Bảng 3.13: BẢNG TỔNG HỢP THU NHẬP KHÁC THEO TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG .59 Bảng 3.14: BẢNG TỔNG HỢP CÁC SAI SÓT 63 Bảng 3.15: BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ SAU KIỂM TOÁN .64 Bảng 4.1: BẢNG KẾ HOẠCH LÀM VIỆC THEO QUY MÔ KHÁCH HÀNG 74 DANH MỤC CÁC HÌNH GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xv SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  13. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của SVC . 23 DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT BCKT Báo cáo kiểm toán GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xvi SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  14. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt BCTC Báo cáo tài chính BH & CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ CBTSXK Chế biến thủy sản xuất khẩu CĐKT Cân đối kế toán DT Doanh thu GTGT Giá trị gia tăng HĐKD Hoạt động kinh doanh HĐTC Hoạt động tài chính HTK Hàng tồn kho HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ NL Nguyên liệu KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh KTV Kiểm toán viên LNKT Lợi nhuận kế toán PM Mức trọng yếu tổng thể SDĐK Số dư đầu kì SVC Công ty TNHH kiểm toán Sao Việt TE Mức trọng yếu khoản mục TK Tài khoản TNHH Trách nhiệm hữu hạn TNDN Thuế thu nhập doanh nghiệp TSCĐ Tài sản cố định VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam VND Đồng Việt Nam VSA Chuẩn mực kiểm toán VT Vật tư GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn xvii SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  15. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Đặt vấn đề Trong những năm gần đây, nền kinh tế thị trường đang theo xu hướng mở cửa và hội nhập vào nền kinh tế thế giới, để đáp ứng nhu cầu thông tin tài chính các doanh nghiệp phải công khai minh bạch và đáng tin cậy, hoạt động kiểm toán độc lập đã ra đời và ngày càng phát triển. Kiểm toán không chỉ mang lại niềm tin cho những người sử dụng thông tin tài chính mà còn là công cụ hữu hiệu giúp các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả quản lý, điều hành trong quá trình hoạt động kinh doanh, bên cạnh đó kiểm toán còn cung cấp thông tin đáng tin cậy cho các nhà đầu tư để họ có phương hướng đầu tư đúng đắn, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Doanh thu là một chỉ tiêu quan trọng trong quá trình hoạt động kinh doanh của mọi loại hình doanh nghiệp. Doanh thu trình bày trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một trong các cơ sở để xác định các chỉ tiêu quan trọng, do đó việc phản ảnh sai lệch doanh thu sẽ dẫn đến các chỉ tiêu như lợi nhuận, tỷ suất lợi nhuận, tỷ suất doanh thu sẽ bị phản ảnh sai lệch. Nhận thức được tầm quan trọng của kiểm toán báo cáo tài chính, đặc biệt là kiểm toán khoản mục doanh thu, cùng với quá trình thực tập và làm quen với thực tế kiểm toán báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ, tôi quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt” làm đề tài nghiên cứu khóa luận tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty SVC, từ đó đánh giá ưu và nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty, đồng thời đưa ra giải pháp nhằm hoàn thiện cho quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty SVC. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Tìm hiểu quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty SVC. - Thực hiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty SVC tại Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia. - Phân tích quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty SVC. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 1 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  16. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Đánh giá ưu và nhược điểm quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty SVC. - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty SVC. 1.3 Phương pháp nghiên cứu 1.3.1 Phương pháp thu thập số liệu 1.3.1.1 Số liệu sơ cấp - Quan sát trực tiếp công việc kiểm toán của nhân viên kiểm toán tại công ty SVC để tìm hiểu về quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu. - Lập bảng câu hỏi về các khoản doanh thu để tìm hiểu về tình hình doanh thu của đơn vị được kiểm toán có đúng quy định không. 1.3.1.2 Số liệu thứ cấp - Thu thập quy trình, chương trình kiểm toán các khoản mục doanh thu quy định tại Công ty SVC thông qua việc trực tiếp tham gia kiểm toán tại công ty khách hàng. - Số liệu được thu thập tại Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia trong quá trình tiến hành kiểm toán BCTC cho kỳ kế toán niên độ bắt đầu từ ngày 01/01/2015 và kết thúc vào ngày 31/12/2015. - Tham khảo hồ sơ kiểm toán năm 2014 được lưu trữ tại công ty SVC đối với công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia. Các bảng BCTC: bảng cân đối kế toán, báo cáo KQHĐKD và các sổ sách kế toán có liên quan. 1.3.2 Phương pháp phân tích số liệu 1.3.2.1 Phương pháp so sánh So sánh doanh thu năm 2015 so với năm 2014, phân tích chênh lệch năm nay tăng hay giảm so với năm trước để đưa ra sự khác biệt, hay những biến động của các đối tượng nghiên cứu. Đối chiếu doanh thu phát sinh năm nay với sổ chi tiết, sổ cái . 1.3.2.2 Phương pháp phân tích Chủ yếu dùng phương pháp phân tích tỷ lệ để đưa ra những biến động về số tương đối (tỷ lệ thay đổi biểu hiện dưới dạng %) lẫn số tuyệt đối (sự thay đổi GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 2 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  17. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt biểu hiện bằng con số cụ thể). Từ đó sẽ đưa ra những định hướng kiểm toán, tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó. 1.4 Phạm vi nghiên cứu 1.4.1 Giới hạn về nội dung Khóa luận chỉ nghiên cứu việc vận dụng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC, để đưa ra những ý kiến nhằm đánh giá lại quy trình kiểm toán được thực hiện tại công ty SVC. 1.4.2 Giới hạn về không gian Khóa luận được thực hiện tại Công ty SVC và tham gia kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia. 1.4.3 Giới hạn về thời gian Thời gian nghiên cứu đề tài từ 04/01/2016 đến 09/04/2016 Số liệu thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia cho năm tài chính bắt đầu từ ngày 01/01/2015 và kết thúc vào ngày 31/12/2015. Số liệu được thu thập từ báo cáo KQHĐKD năm 2013, năm 2014 và năm 2015 của công ty SVC. 1.4.4 Đối tượng nghiên cứu Do thời gian thực tập tại công ty là có hạn nên đề tài chỉ tập trung đi sâu vào phân tích và hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt – chi nhánh Cần Thơ. 1.5 Cấu trúc đề tài Chương 1 Giới thiệu. Chương 2 Cơ sở lý luận. Chương 3 Thực trạng quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu của công ty kiểm toán Sao Việt. Chương 4 Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán doanh thu. Chương 5 Kết luận và kiến nghị. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 3 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  18. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN (Doanh nghiệp đang áp dụng chế độ kế toán theo Thông tư 200/2014/TT- BTC) 2.1 Phương pháp luận 2.1.1 Khái niệm về kiểm toán và các vấn đề có liên quan 2.1.1.1 Khái niệm kiểm toán Kiểm toán là quá trình thu thập và đánh giá bằng chứng về những thông tin được kiểm tra nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa thông tin đó với các chuẩn mực đã được thiết lập. Quá trình kiểm toán phải được thực hiện bởi các kiểm toán viên đủ năng lực và độc lập. 2.1.1.2 Một số khái niệm liên quan - Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu, thông tin do kiểm toán viên thu thập được liên quan đến cuộc kiểm toán và dựa trên các tài liệu, thông tin này, kiểm toán viên đưa ra kết luận và từ đó hình thành ý kiến kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo tính đầy đủ và tính thích hợp.(VSA 500) + Đầy đủ: Là tiêu chuẩn đánh giá về số lượng bằng chứng kiểm toán. Số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập chịu ảnh hưởng bởi đánh giá của kiểm toán viên đối với rủi ro có sai sót trọng yếu và chất lượng của mỗi bằng chứng kiểm toán. + Thích hợp: Là tiêu chuẩn đánh giá về chất lượng của các bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán phải đảm bảo phù hợp và đáng tin cậy để hỗ trợ cho kiểm toán viên đưa ra các kết luận làm cơ sở hình thành ý kiến kiểm toán. - Trọng yếu là nếu thiếu thông tin đó hoặc thiếu tính chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính.(VSA 320) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 4 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  19. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Mức trọng yếu là một mức giá trị do kiểm toán viên xác định tùy thuộc vào tầm quan trọng và tính chất của thông tin hay sai sót được đánh giá trong hoàn cảnh cụ thể. Mức trọng yếu là một ngưỡng, một điểm chia cắt chứ không phải là nội dung của thông tin cần phải có. Tính trọng yếu của thông tin phải được xem xét cả trên phương diện định lượng và định tính. + Định lượng: Số tiền sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. + Định tính: bản chất của sự sai phạm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC. - Rủi ro kiểm toán(Audit Risk- AR) là rủi ro do kiểm toán viên đưa ra ý kiến kiểm toán không phù hợp khi báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứa đựng sai sót trọng yếu. Các bộ phận của rủi ro kiểm toán: (VSA 200) + Rủi ro tiềm tàng (Inherent Risk- IR): Là rủi ro tiềm ẩn, vốn có, do khả năng cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh có thể chứa đựng sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, trước khi xem xét đến bất kỳ kiểm soát nào có liên quan. + Rủi ro kiểm soát (Control Risk- CR): Là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu, khi xét riêng lẻ hay tổng hợp lại, đối với cơ sở dẫn liệu của một nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh mà kiểm soát nội bộ của đơn vị không thể ngăn chặn hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời. + Rủi ro phát hiện (Detect Risk- DR): Là rủi ro mà trong quá trình kiểm toán, các thủ tục mà kiểm toán viên thực hiện nhằm làm giảm rủi ro kiểm toán xuống tới mức thấp có thể chấp nhận được nhưng vẫn không phát hiện được hết các sai sót trọng yếu khi xét riêng lẻ hoặc tổng hợp lại. - Gian lận là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp. (VSA 240) - Sai sót là sự khác biệt giữa giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của một khoản mục trên báo cáo tài chính với giá trị, cách phân loại, trình bày hoặc thuyết minh của khoản mục đó theo khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng. Sai sót có thể phát sinh do nhầm lẫn hoặc gian lận. (VSA 450) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 5 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  20. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Thử nghiệm kiểm soát là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm đánh giá tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát trong việc ngăn ngừa, hoặc phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. (VSA 330) - Thử nghiệm cơ bản là thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm phát hiện các sai sót trọng yếu ở cấp độ cơ sở dẫn liệu. Các thử nghiệm cơ bản bao gồm: thủ tục phân tích và thử nghiệm chi tiết. (VSA 330)  Thủ tục phân tích: là việc so sánh các thông tin tài chính, các chỉ số, các tỷ lệ, để phát hiện và nghiên cứu về các trường hợp bất thường. Thủ tục phân tích bao gồm: + So sánh thông tin tài chính giữa các kì, các niên độ, hoặc so sánh thông tin tài chính của đơn vị với thông tin trong ngành tương tự. + Nghiên cứu những mối quan hệ giữa các yếu tố của thông tin tài chính, giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính. + Tính toán tỷ số lãi gộp, các giá trị chênh lệch tuyệt đối, tương đối.  Thử nghiệm chi tiết: là việc kiểm tra các nghiệp vụ hay các số dư, gồm có: + Kiểm tra nghiệp vụ: là kiểm tra một số ít hay toàn bộ nghiệp vụ phát sinh để xem xét về mức độ trung thực của các khoản mục. Loại kiểm tra này được sử dụng khi số phát sinh của tài khoản ít, các tài khoản không có số dư hay trong trường hợp bất thường. + Kiểm tra số dư: là kiểm tra để đánh giá về mức độ trung thực của số dư các tài khoản có nhiều nghiệp vụ phát sinh. Thử nghiệm này được thực hiện như sau: đầu tiên kiểm toán viên phân chia số dư ra thành từng bộ phận, hay theo từng đối tượng, sau đó chọn mẫu để kiểm tra bằng phương pháp thích hợp. - Báo cáo kiểm toán là văn bản do kiểm toán viên lập và công bố để trình bày ý kiến của mình về sự phù hợp giữa thông tin được kiểm tra và chuẩn mực đã được thiết lập. Báo cáo kiểm toán là sản phẩm rất quan trọng của cuộc kiểm toán và có vai trò rất quan trọng với người sử dụng. (VSA 700) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 6 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  21. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 2.1.2 Một số vấn đề chung về kế toán doanh thu 2.1.2.1 Khái niệm về doanh thu  Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ trong các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu. Doanh thu chỉ bao gồm tổng giá trị của các lợi ích kinh tế doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được.  Doanh thu gồm: - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (TK 511): Là giá trị hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đã bán ra hay cung cấp trong kỳ. Doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng. - Doanh thu hoạt động tài chính (TK 515): doanh thu từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức lợi nhuận được chia, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ, khoản chênh lệch tỷ giá ngoại tệ - Thu nhập khác (TK 711): theo chuẩn mực kế toán số 14 ban hành và công bố theo Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Thu nhập khác quy định trong chuẩn mực này bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu. Khoản mục doanh thu không có số dư cuối kì.  Các khoản giảm trừ doanh thu: - Chiết khấu thương mại (TK 5211) là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - Giảm giá hàng bán (TK 5212) là khoản trừ do người mua toàn bộ hay một phần hàng hóa kém phẩm chất, sai quy cách hay lạc hậu thị hiếu. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. - Hàng bán bị trả lại (TK 5213) là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán do các nguyên nhân sau: vi phạm cam kết, vi phạm hợp đồng kinh tế, hàng bị mất và kém phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách Khi doanh nghiệp ghi nhận giá trị hàng bán bị trả lại cần ghi giảm tương ứng trị giá vốn hàng bán trong kỳ. Tài khoản này không có số dư cuối kỳ. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 7 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  22. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 2.1.2.2 Thời điểm xác nhận doanh thu - Đối với doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là thời điểm công ty đã chuyển giao quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm; hoàn thành việc cung cấp dịch vụ cho người mua; hoàn thành hợp đồng hoặc xuất hóa đơn bán hàng. - Đối với HĐTC thời điểm xác định doanh thu theo quy định sau: + Lãi cho vay, lãi tiền gửi, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, tiền bản quyền, xác định theo thời gian của hợp đồng cho vay, cho thuê, bán hàng hoặc kỳ nhận lãi. + Cổ tức, lợi nhuận được chia khi có nghị quyết hoặc quyết định chia. + Lãi chuyển nhượng vốn, lãi bán ngoại tệ, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động xác định khi các giao dịch hoặc nghiệp vụ đã hoàn thành. + Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. Doanh thu này không gắn với mục đích kinh doanh chủ yếu của đơn vị mà chỉ phát sinh trong một số tình huống nhất định. Do đó, luôn tồn tại khả năng việc ghi chép các khoản doanh thu này không phù hợp với yêu cầu của chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành của Việt Nam, hoặc chúng bị phân loại sai. - Thu nhập khác: quy định bao gồm các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên, ngoài các hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp gồm: + Thu về thanh lý TSCĐ, nhượng bán TSCĐ. + Thu tiền phạt khách hàng do vi phạm hợp đồng. + Thu tiền bảo hiểm được bồi thường. + Thu được các khoản nợ phải thu đã xóa sổ tính vào chi phí kỳ trước. + Thu các khoản thuế được giảm, được hoàn lại; các khoản thu khác. + Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ. + Thu nhập từ nghiệp vụ bán và cho thuê lại tài sản. + Thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền và hiện vật. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 8 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  23. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt + Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. Khoản thu nhập này có tính đa dạng, không thường xuyên và khó dự đoán trước được. Vì vậy, nhiều đơn vị không phản ảnh các khoản thu nhập này khi nghiệp vụ phát sinh mà chỉ ghi nhận khi thực thu tiền. Vì vậy cần chú ý kiểm tra. 2.1.2.3 Hệ thống chứng từ kế toán doanh thu Chứng từ kế toán được sử dụng để hạch toán doanh thu và khoản giảm trừ doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao gồm: - Đơn đặt hàng của khách hàng, hợp đồng đã kí kết về bán hàng (là cơ sở pháp lý ràng buộc giữa 2 bên). - Hóa đơn GTGT - Hóa đơn bán hàng thông thường - Bảng thanh toán hàng đại lý, ký gửi - Thẻ quầy hàng - Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh toán, ủy nhiệm thu, giấy báo Có, bảng sao kê của Ngân hàng) 2.1.3 Một số vấn đề chung về kiểm toán khoản mục doanh thu 2.1.3.1 Đặc điểm và một số trường hợp gian lận, sai sót có thể xảy ra khi kiểm toán khoản mục doanh thu a) Đặc điểm Doanh thu là khoản mục trọng yếu trên BCTC vì đó là cơ sở để người sử dụng BCTC đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì thế, khoản mục này là đối tượng của nhiều rủi ro dẫn đến sai lệch trọng yếu vì những lí do: - Tại Việt Nam doanh thu có quan hệ chặt chẽ với thuế giá trị gia tăng đầu ra nên cũng có khả năng bị khai thấp hơn thực tế để né tránh thuế. - Doanh thu có quan hệ mật thiết với lợi nhuận nên những sai lệch về doanh thu sẽ dẫn đến lợi nhuận phản ánh không trung thực và hợp lí. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 9 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  24. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Doanh thu trong nhiều đơn vị là cơ sở đánh giá kết quả hoặc thành tích kinh doanh nên có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế. b) Một số trường hợp gian lận, sai sót có thể xảy ra khi kiểm toán khoản mục doanh thu  Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo cao hơn so với thực tế Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp đã hạch toán vào doanh thu những khoản thu chưa đủ điều kiện xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu đã phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán cao hơn so với doanh thu trên các chứng từ kế toán. Ví dụ như: - Người mua đã ứng trước nhưng doanh nghiệp chưa xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua. - Người mua đã ứng tiền, doanh nghiệp đã xuất hàng hoặc cung cấp dịch vụ nhưng chưa chuyển quyền sở hữu hàng hóa cho bên mua hoặc cung cấp dịch vụ chưa hoàn thành. - Số liệu đã tính toán và ghi sổ sai làm tăng doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. - Hạch toán chuyển doanh thu những mặt hàng có thuế suất giá trị gia tăng cao sang những mặt hàng có thuế suất thấp. - Hạch toán toàn bộ doanh thu nhận trước cho nhiều kỳ kế toán vào doanh thu kỳ nhận tiền.  Doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo thấp hơn so với thực tế Trường hợp này được biểu hiện cụ thể là doanh nghiệp chưa phản ánh vào sổ kế toán những khoản thu đã đủ điều kiện để xác định là doanh thu như quy định hoặc số doanh thu phản ánh trên sổ sách, báo cáo kế toán thấp hơn so với doanh thu trên chứng từ kế toán. Ví dụ như: - Doanh nghiệp đã làm thủ tục bán hàng và cung cấp dịch vụ bán hàng cho khách hàng, khách hàng đã trả tiền hoặc đã thực hiện các thủ tục chấp nhận thanh toán nhưng đơn vị chưa hạch toán hoặc đã hạch toán nhầm vào tài khoản khác. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 10 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  25. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Số liệu tính toán và ghi sổ sai đã làm giảm doanh thu so với số liệu phản ánh trên chứng từ kế toán. - Doanh thu bán hàng thu ngoại tệ, doanh nghiệp đã cố tình sử dụng tỷ giá thực tế thấp hơn so với quy định để làm giảm doanh thu. - Một số doanh nghiệp khi bán hàng không hạch toán vào doanh thu mà bù trừ thẳng vào công nợ phải trả. - Một số trường hợp trong năm doanh nghiệp gặp điều kiện thuận lợi về thị trường, bán được nhiều hàng hóa, hoàn thành tốt kế hoạch ngân sách. Các doanh nghiệp đã giành lại một phần doanh thu (thường là các lô hàng cuối năm) hạch toán vào niên độ sau. Mục đích là làm chậm lại việc nộp thuế, dự trù rủi ro cho niên độ sau. 2.1.3.2 Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu - Phát sinh: các nghiệp vụ doanh thu được ghi nhận thì phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn vị. - Đầy đủ: mọi nghiệp vụ doanh thu đều được ghi nhận. - Ghi chép chính xác: doanh thu được tính toán chính xác và thống nhất giữa sổ chi tiết và sổ cái. - Đánh giá: doanh thu được phản ánh đúng số tiền. - Trình bày và công bố: doanh thu được trình bày đúng và khai báo đầy đủ. 2.2 Quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu trong kiểm toán BCTC 2.2.1 Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán Đây là giai đoạn đầu mà KTV cần thực hiện nhằm tạo điều kiện pháp lý cũng như điều kiện cần thiết cho cuộc kiểm toán. Giúp KTV thu thập được những bằng chứng cần thiết và có giá trị cho cuộc kiểm toán. Do đó, cũng đòi hỏi KTV có nhiều kinh nghiệm và sự xét đoán chuyên môn cao. 2.2.1.1 Tiền kế hoạch a) Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng, khảo sát yêu cầu và thu thập thông tin tổng quát về khách hàng. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 11 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  26. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Đối với khách hàng mới: Sau khi khách hàng yêu cầu được kiểm toán (có thể tiếp nhận yêu cầu của khách hàng qua: điện thoại, fax, thư mời, gặp trực tiếp), công ty SVC sẽ tiếp xúc trực tiếp với khách hàng để khảo sát tình hình hoạt động của công ty và khảo sát sơ bộ BCTC. Trong mọi trường hợp, yêu cầu của khách hàng sẽ được báo cáo trực tiếp cho Giám Đốc hoặc Phó Giám đốc để được xem xét và phân công người đi khảo sát theo yêu cầu cụ thể khách hàng. Kết quả khảo sát phải được ghi chép rõ ràng, đánh giá về mức độ phức tạp của hồ sơ, thời gian nhân sự dự kiến sẽ thực hiện. Trong trường hợp xét thấy công việc kiểm toán có thể gặp nhiều rủi ro, người đi khảo sát có thể đề xuất không ký hợp đồng với khách hàng nhưng phải nêu rõ lý do trong báo cáo khảo sát. Kết quả khảo sát được trình cho Giám đốc xem xét và ký duyệt. Đối với khách hàng cũ: Trước khi tiến hành kiểm toán thì KTV phải cập nhật thông tin đánh giá lại khách hàng cũ, để phát hiện những vấn đề mới nhằm đưa ra ý kiến tiếp tục kiểm toán hay ngưng kiểm toán đối với khách hàng. b) Gửi thư báo giá - Đối với khách hàng mới: Thư báo giá cần đảm bảo nội dung sau: + Tóm lược lại yêu cầu của khách hàng. + Phạm vi công việc, phương pháp làm việc, những giới hạn (nếu có). + Các loại báo cáo sẽ gởi đến khách hàng. + Giá phí đề nghị. - Đối với khách hàng thường xuyên: Ngay sau khi phát hành báo cáo kiểm toán năm trước, căn cứ vào công việc thực tế đã thực hiện năm trước và dự đoán năm nay, KTV lập báo cáo trình Giám đốc, nêu rõ những thay đổi khối lượng công việc, mức độ phức tạp so với năm trước, đề nghị giá phí và các vấn đề khác có liên quan. c) Nhận hồi báo và lập hợp đồng kiểm toán Hồi báo của khách hàng có thể bằng văn thư hoặc bằng điện thoại. Mọi trường hợp hồi báo đều phải báo cáo trực tiếp cho Giám đốc. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 12 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  27. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Khi khách hàng đồng ý kiểm toán. Phòng Kế hoạch - Tổng hợp căn cứ vào thư báo giá và ý kiến chỉ đạo của Giám đốc tiến hành lập hợp đồng theo mẫu thống nhất của công ty và gửi khách hàng ký. d) Tổ chức nhóm kiểm toán Giám đốc sẽ phân công hợp đồng cụ thể cho từng nhóm trong công ty theo nguyên tắc quan tâm đến việc phục vụ khách hàng liên tục để có thể rút ngắn thời gian thực hiện, nhưng đồng thời cũng có chính sách luân chuyển KTV để trách việc quá quen thuộc dẫn đến kiểm tra theo lối mòn hoặc mất đi tính khách quan, độc lập. Trưởng phòng: kiểm tra kế hoạch kiểm toán, giám sát và điều hành công việc kiểm toán, kiểm tra hồ sơ kiểm toán và bản dự thảo BCTC đã kiểm toán. Nhóm thực hiện kiểm toán trực tiếp: kiểm toán viên chính phải có quyết định phân công công việc cụ thể cho các thành viên trong nhóm khi thực hiện hợp đồng, KTV và trợ lý kiểm toán. Sau đó báo cho Giám đốc các quyết định phân công để theo dõi, chỉ đạo khi cần thiết. 2.2.1.2 Lập kế hoạch kiểm toán KTV chính có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm toán, đối với những khách hàng được xác định là trọng điểm, quan trọng, phức tạp phải bổ sung thêm các công việc giấy tờ làm việc cần thu thập, những vấn đề cần chú ý vào chương trình kiểm toán mẫu của công ty cho phù hợp với tình hình cụ thể của từng khách hàng. a) Tìm hiểu khách hàng và môi trường kinh doanh Sau khi trở thành KTV cho đơn vị khách hàng, công ty SVC sẽ cử KTV tìm hiểu thu thập các thông tin về môi trường, lĩnh vực kinh doanh của đơn vị cụ thể như đặc điểm ngành nghề kinh doanh, các chuẩn mực, chế độ kế toán đang áp dụng và các quy định pháp lý có liên quan khác. Từ những thông tin trên KTV tiến hành đánh giá các ước tính kế toán, xét đoán về sự phù hợp của các chính sách kế toán, đánh giá sự đầy đủ và thích hợp của các bằng chứng kiểm toán.  Thu thập về tình hình kinh doanh của khách hàng KTV sẽ tiến hành thu thập mọi thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh nói chung và khoản mục doanh thu nói riêng: GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 13 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  28. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Điều lệ công ty và giấy phép thành lập; - Các báo cáo tài chính năm kiểm toán của đơn vị; - Các biên bản họp Đại hội cổ đông, Hội đồng quản trị và Ban giám đốc; - Các quyết toán thuế hàng năm, đặc biệt là quyết toán thuế trước năm kiểm toán; - Tham khảo báo cáo kiểm toán các năm trước (nếu có). - Các hợp đồng hoặc cam kết quan trọng; - Các nội quy, chính sách của khách hàng và các tài liệu khác liên quan.  Tham quan đơn vị: Những vấn đề ghi nhận được khi quan sát giúp KTV đánh giá sơ bộ về kiểm soát nội bộ và giúp cho kiểm toán viên phân tích và xác định các trọng tâm kiểm toán.  Phỏng vấn: Để tìm hiểu về phương diện chuyên môn, KTV sẽ trực tiếp gặp và trao đổi về hoạt động của đơn vị được kiểm toán với những cán bộ chủ chốt và từ đó đánh giá sơ bộ về năng lực, phẩm chất của đội ngũ nhân viên đơn vị.  Phân tích sơ bộ báo cáo tài chính : Phân tích là một thủ tục quan trọng trong kiểm toán, đó là sự so sánh giữa những thông tin khác nhau, nhằm đánh giá về các mối quan hệ và xu hướng phát triển. Do rất hiệu quả nên thủ tục này được KTV sử dụng trong suốt quá trình kiểm toán. b) Xác lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán Dựa trên những thông tin được thu thập và dựa vào kinh nghiệm, kiểm toán viên tiến hành đánh giá sơ bộ ban đầu về rủi ro kiểm toán và xác định mức trọng yếu bao gồm:  Đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm: • Rủi ro tiềm tàng (IR) • Rủi ro kiểm soát (CR) • Rủi ro phát hiện (DR) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 14 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  29. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Mối quan hệ giữa các loại rủi ro: AR =IR x CR x DR hoặc DR = AR / (IR x CR) Rủi ro phát hiện phụ thuộc vào rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát theo mô hình sau: Bảng 2.1: BẢNG MA TRẬN RỦI RO PHÁT HIỆN Đánh giá của KTV về rủi Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát ro tiềm tàng Cao Trung Bình Thấp Cao Tối thiểu Thấp Trung bình Trung Bình Thấp Trung Bình Cao Thấp Trung Bình Cao Tối đa (Nguồn: Công ty kiểm toán SVC)  Xác lập mức trọng yếu: Những sai lệch trong BCTC chỉ được xem là trọng yếu khi có sự ảnh hưởng quan trọng đối với BCTC và quyết định của người sử dụng BCTC. Trình tự xác định mức trọng yếu như sau: Bước 1: Lựa chọn tiêu chí để xác định mức trọng yếu. Bước 2: Xác định tỷ lệ tính mức trọng yếu. Bước 3: Tính mức trọng yếu tổng thể (PM). Bước 4: Mức trọng yếu thực hiện từ 50% -> 75% PM Bước 5: Ngưỡng sai sót có thể bỏ qua 0%-4% mức trọng yếu thực hiện. Bảng 2.2: BẢNG ƯỚC TÍNH PM PM = 5% - 10% Lợi nhuận trước thuế Áp dụng cho các DN có kết quả kinh doanh ổn định. PM = 0,5% - 3% Doanh thu GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 15 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  30. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Áp dụng cho các DN có doanh thu tăng trưởng nhưng lợi nhuận không ổn định, lỗ lũy kế lớn (DN mới đi vào hoạt đông). PM = 2% Tổng tài sản hoặc Vốn chủ sở hữu Áp dụng cho các DN có doanh thu và lợi nhuận trước thuế không ổn định hoặc DN sản xuất. 2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán Thực hiện kiểm toán tại công ty khách hàng٭ Tùy theo loại khách hàng, kiểm toán viên chính, Trưởng phòng kiểm toán hoặc Ban Giám đốc sẽ có buổi họp đầu tiên với Ban Giám đốc của khách hàng để nêu rõ phương pháp làm việc và các vấn đề yêu cầu hỗ trợ từ phía khách hàng. Kiểm toán viên chính có trách nhiệm phân công và giám sát toàn bộ công việc của nhóm KTV theo kế hoạch kiểm toán đã được duyệt. 2.2.2.1 Kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ Tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục doanh thu giúp KTV hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị liên quan đến quá trình ghi nhận doanh thu, việc thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với các khoản doanh thu, hiểu biết hệ thống kế toán mà đơn vị áp dụng để tính các khoản doanh thu. KTV có thể sử dụng bảng tường thuật, lưu đồ hay bảng câu hỏi về kiểm soát nội bộ. Việc lựa chọn phương pháp nào là tùy thuộc vào KTV, có thể kết hợp các phương pháp khác để đạt hiệu quả cao. 2.2.2.2 Thu thập bằng chứng kiểm toán KTV thu thập các bằng chứng kiểm toán phù hợp với chu trình kiểm toán các khoản doanh thu như là các tài liệu, văn bản, sổ sách chứng từ có liên quan như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng hoặc phiếu xuất kho, hóa đơn, nhằm tăng độ tin cậy của BCTC. 2.2.2.3 Lựa chọn các phần tử thử nghiệm - Sau khi đã thu thập được những bằng chứng kiểm toán có liên quan đến quy trình kiểm toán. KTV bắt đầu chọn mẫu cho các thử nghiệm. - Tỷ lệ chọn mẫu các chứng từ là chọn ngẫu nhiên các chứng từ bất thường dựa theo sự xét đoán và hiểu biết của KTV. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 16 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  31. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 2.2.2.4 Thực hiện các thử nghiệm a) Thử nghiệm kiểm soát - Kiểm tra các nghiệp vụ bán hàng + Xem xét các chứng từ có liên quan để kiểm tra sự phê duyệt có đúng nguyên tắc hay không. Xem xét tổng cộng của từng loại hàng, từng hóa đơn so sánh giá trên hóa đơn với bảng giá được xét duyệt tại mọi thời điểm. Thử nghiệm này nhằm chứng minh rằng hóa đơn được tính giá chính xác và việc kiểm tra chúng trước khi gửi đi được thực hiện một cách hữu hiệu. + Kiểm tra đơn đặt hàng, lệnh bán hàng, chứng từ chuyển hàng (chủng loại, quy cách, số lượng, giá cả, ngày giao hàng, chữ ký, người xét duyệt ) nhầm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra. + Sau khi kiểm tra về tính chính xác, KTV sẽ lần theo các hóa đơn để kiểm tra việc ghi chép chúng trên sổ sách kế toán. Nhằm thu thập bằng chứng về hữu hiệu của các thủ tục kiểm soát có liên quan đến việc ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ bán hàng trên sổ sách kế toán. + KTV cần chú ý các thủ tục kiểm soát đối với các khoản hàng ký gửi vì chúng có thể được ghi nhầm vào doanh thu bán hàng. Ngoài ra, KTV còn cần tìm hiểu chính sách bán hàng cho hưởng chiết khấu của đơn vị, vì một chính sách rõ ràng sẽ là biểu hiện của kiểm soát nội bộ vững mạnh. KTV có thể xem xét sổ sách có liên quan để kiểm tra việc thực hiện chính sách này. - Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ bán hàng thu tiền ngay và bán chịu bằng cách lần theo số tổng cộng hàng tháng từ nhật ký thu tiền đến tài khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và tài khoản phải thu khách hàng. b) Thử nghiệm cơ bản - Áp dụng các thủ tục phân tích: + So sánh doanh thu năm nay với doanh thu năm trước, hoặc với doanh thu kế hoạch, xem xét và giải thích những biến động bất thường. + Lập bảng phân tích doanh thu theo từng tháng, từng đơn vị trực thuộc và xem xét các trường hợp bất thường. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 17 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  32. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt + Tính tỷ lệ lãi gộp của những mặt hàng, loại hình dịch vụ chủ yếu và so sánh với năm trước. Sau đó xem xét các yếu tố tác động đến sự thay đổi này (về giá cả, số lượng bán và giá vốn hàng bán). Phát hiện và giải thích mọi thay đổi quan trọng. + So sánh doanh thu của kỳ này so với kỳ trước theo từng tháng. Các biến động bất thường cần được giải thích nguyên nhân. - Áp dụng thử nghiệm chi tiết: + Kiểm tra sự có thực của các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ đã được ghi chép. Mục tiêu: phát hiện các nghiệp vụ bán hàng và cung cấp dịch vụ không xảy ra nhưng lại được ghi trên nhật ký bán hàng. KTV có thể đạt được điều này bằng các thủ tục sau:  Đối chiếu các khoản doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng với các chứng từ gốc có liên quan như: đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, phiếu xuất kho, vận đơn, hóa đơn  Lấy mẫu các nghiệp vụ bán hàng và xem xét quá trình thu tiền. Đối với các khoản được thanh toán, đó chính là bằng chứng cho biết nghiệp vụ bán hàng thực sự xảy ra. Ngoài ra, KTV cần tìm hiểu việc ghi nhận doanh thu xem có phù hợp với các điều kiện đã được quy định trong chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. + Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ về các khoản doanh thu bán hàng. Mục tiêu của thủ tục này là phát hiện các nghiệp vụ bán hàng không được ghi chép trên sổ kế toán. KTV sẽ xuất phát từ chứng từ gốc để kiểm tra việc ghi chép trên nhật ký bán hàng. Còn việc lựa chọn loại chứng từ gốc nào thì cần dựa trên đặc điểm kiểm soát nội bộ của đơn vị trong nghiệp vụ bán hàng. Trường hợp doanh nghiệp không sử dụng vận đơn, KTV có thể tìm kiếm các tài liệu khác như: thẻ kho, sổ theo dõi xuất hàng ở bộ phận bảo vệ và dựa vào đó để xác minh. + Kiểm tra tính chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Mục đích của thử nghiệm này là đảm bảo các nghiệp vụ được tính giá đúng. Thông thường, KTV thường kiểm tra những nội dung sau của hóa đơn:  Đối chiếu với vận đơn, đơn đặt hàng, lệnh bán hàng để xác định về chủng loại và hàng hóa tiêu thụ. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 18 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  33. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt  Đối chiếu với bảng giá, các bảng xét duyệt giá, hợp đồng, để xác định đơn giá của hàng hóa tiêu thụ. Kiểm tra lại các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá để xem có phù hợp với chính sách bán hàng của đơn vị hay không.  Kiểm tra việc tính toán và ký duyệt trên hóa đơn. Đối với các trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc quy đổi về tiền Việt nam.  Trong hoạt động bán hàng trả chậm, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ bao gồm giá trị hiện tại của các khoản tiền sẽ thu. Phần chênh lệch sẽ được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính.  Đối với hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến nhiều niên độ, doanh thu được ghi nhận theo phương pháp tỷ lệ hoàn thành. Theo đó, doanh thu được ghi nhận theo tỷ lệ phần trăm công việc đã hoàn thành. + Kiểm tra việc phân loại doanh thu: thử nghiệm này nhằm tránh những trường hợp không phân loại đúng nên dẫn đến việc ghi chép hay trình bày sai doanh thu. KTV sẽ xem xét về sự phân biệt giữa: doanh thu bán chịu và doanh thu thu tiền ngay, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ với các khoản doanh thu hoạt động tài chính như các khoản lãi phát sinh do bán trả góp, + Kiểm tra việc khóa sổ đối với nghiệp vụ bán hàng. Thử nghiệm này giúp KTV phát hiện các nghiệp vụ của niên độ này lại bị ghi sang năm sau, ngược lại. + Đối với mỗi HĐTC, trước hết KTV cần kiểm tra về thời điểm ghi nhận DT xem có phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Xác định các loại HĐTC của đơn vị trong kỳ có khả năng mang lại doanh thu. + Đối với các khoản thu có tính chất định kỳ KTV cần lập bảng kê doanh thu từng tháng để phát hiện những khoản chưa được ghi chép. Thủ tục này thỏa mãn mục tiêu đầy đủ của doanh thu hoạt động tài chính. 2.2.2.5 Lập hồ sơ kiểm toán Hồ sơ làm việc sẽ tổ chức theo hệ thống chữ cái, gồm hai phần đề cập đến những vấn đề chung và các phần kiểm toán chi tiết các khoản mục. Đối với khoản mục doanh thu, KTV sẽ ghi nhận tại hồ sơ phần G110– Các khoản doanh thu. 2.2.3 Hoàn thành kiểm toán  Hoàn tất hồ sơ tại văn phòng công ty GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 19 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  34. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán tại các bộ phận riêng lẻ, KTV chuẩn bị lập báo cáo kiểm toán. Thực chất đây là giai đoạn hoàn thành công việc kiểm toán nhằm tổng hợp các kết quả của cuộc kiểm toán và đưa ra ý kiến, nhận xét của KTV.  Kiểm tra hồ sơ kiểm toán Kiểm toán viên chính có trách nhiệm tổng hợp và kiểm tra công việc của các nhân viên kiểm toán trong nhóm. Nếu KTV phát hiện lỗi mà khách hàng đồng ý điều chỉnh thì KTV sẽ điều chỉnh trên bảng tổng hợp lỗi. Ngược lại, nếu khách hàng không đồng ý điều chỉnh thì KTV sẽ nêu trên báo cáo kiểm toán hay thư quản lý tùy theo mức độ trọng yếu của các sai sót. Sau đó, kiểm toán viên chính sẽ trình cho Giám đốc kiểm toán để kiểm tra lại một lần nữa công việc của nhóm kiểm toán. Quyết định của Giám đốc là quyết định cuối cùng trong báo cáo kiểm toán.  Gởi bản thảo để lấy ý kiến : Sau khi hoàn tất các công việc, kiểm toán viên chính phát hành bản dự thảo báo cáo kiểm toán gửi cho khách hàng. Khi hai bên thống nhất số liệu, công ty sẽ phát hành báo cáo kiểm toán chính thức.  Hoàn thành báo cáo lần cuối Báo cáo tài chính đã được kiểm toán phải bao gồm đầy đủ các mẫu biểu theo quy định của Nhà nước sẽ được xem xét và soạn thảo chính thức để ký phát hành. Khách hàng phải ký trước trên báo cáo tài chính và sau đó trưởng phòng kiểm toán trình Ban giám đốc ký duyệt để phát hành.  Phát hành báo cáo chính thức Tùy theo kết quả của cuộc kiểm toán, KTV có thể phát hành một trong bốn loại báo cáo kiểm toán sau: - Báo cáo chấp nhận toàn phần. - Báo cáo chấp nhận từng phần. - Báo cáo không chấp nhận. - Báo cáo từ chối. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 20 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  35. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Báo cáo kiểm toán trước khi phát hành được các KTV của công ty kiểm tra rà soát lại kỹ càng theo một trình tự chặt chẽ nhằm hạn chế các sai sót ảnh hưởng đến chất lượng của BCKT. Qua đó thể hiện tinh thần trách nhiệm của các KTV đối với sản phẩm mình làm ra.  Theo dõi các vấn đề phát sinh sau báo cáo Sau khi phát hành có thể có những thông tin liên quan đến BCTC đã được kiểm toán. Về nguyên tắc, mọi người trong công ty khi nhận được thông tin rủi ro khi kiểm toán, cần thông báo ngay cho trưởng phòng kiểm toán và nhóm kiểm toán để báo cáo cho Ban Giám đốc. 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1 Phương pháp phân tích, mô tả, tổng hợp - Dựa trên thông tin thu thập được từ việc đọc tài liệu tại công ty kiểm toán, tiến hành phân tích quy trình kiểm toán của công ty sau đó tổng hợp và mô tả lại theo dạng lý thuyết. - Mô tả từng bước khi tiến hành kiểm toán công ty khách hàng, cách phân tích số liệu từ khách hàng cung cấp. 2.3.2 Phương pháp quan sát - Quan sát cách tổng hợp số liệu và kết quả kiểm toán của KTV và các trợ lý kiểm toán tại công ty kiểm toán. - Khi thực tế tham gia kiểm toán tại công ty khách hàng, quan sát cách làm việc của KTV và trợ lý kiểm toán, đặc biệt là cách thực hiện kiểm toán doanh thu 2.3.3 Phương pháp liệt kê - Liệt kê số dư, số phát sinh các khoản doanh thu lên bảng tổng hợp. 2.3.4 Phương pháp so sánh, đối chiếu - So sánh số dư các khoản doanh thu năm 2015 với năm 2014, đối chiếu chênh lệch để đưa ra sự khác biệt, hay những biến động của các đối tượng nghiên cứu. - So sánh đối chiếu số liệu và thông tin cần thiết giữa sổ sách với các chứng từ có liên quan như: hóa đơn, phiếu xuất kho, So sánh các điểm giống và khác nhau giữa quy trình thực tế và trên lý thuyết đã học. 2.3.5 Phương pháp phân tích biến động - Liệt kê số dư các tài khoản doanh thu qua 2 năm 2014 và 2015, sau đó so sánh và đưa ra những biến động cả về số tương đối (tỷ lệ thay đổi biểu hiện dưới GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 21 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  36. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt dạng %) lẫn số tuyệt đối (sự thay đổi biểu hiện bằng con số cụ thể). Từ đó sẽ đưa ra nhận định, xem xét nguyên nhân của những biến động đó. 2.3.6 Phương pháp phân tích đối ứng - Liệt kê số phát sinh các tài khoản đối ứng bên nợ, bên có của các khoản doanh thu để xem có nghiệp vụ nào bất thường xảy ra không. 2.3.7 Phương pháp chọn mẫu - Dựa vào bảng kê chi tiết tài khoản, chọn ra các nghiệp vụ để kiểm tra. Đối với nghiệp vụ phát sinh ít thì chọn 100% cỡ mẫu. 2.3.8 Phương pháp kiểm tra chi tiết - Sau khi chọn mẫu sẽ đi vào kiểm tra đối chiếu các thông tin các nghiệp vụ trên sổ sách với chứng từ gốc 2.3.9 Phương pháp đánh giá - Dựa trên lý thuyết và thực tế, đánh giá những điểm mạnh và điểm yếu của quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu mà Công ty SVC thực hiện. CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU CỦA CÔNG TY KIỂM TOÁN SAO VIỆT VÀO THỰC TẾ 3.1 Giới thiệu về Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 3.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển Trước tình hình nhu cầu kiểm toán của các công ty, doanh nghiệp ngày một tăng; hiện nay, ngày càng có nhiều công ty kiểm toán ra đời. Là một trong những công ty kiểm toán đầu tiên được thành lập tại khu vực phía Nam, công ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt được đánh giá có nhiều điều kiện thuận lợi hơn so với các công ty kiểm toán khác trong cùng khu vực. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt được thành lập ngày 17/07/2006 theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 của Chính phủ về Kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0304457750. Đến ngày 06/12/2010, công ty đã nhận sáp nhập với Công ty TNHH Kiểm toán Quang Minh, thành lập Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt (SV). Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại số 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 22 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  37. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt • Điện thoại: (08) 35261358 • Fax: (08) 35261359 • Email: svc-hmc@vnn.vn Các ngành nghề kinh doanh của công ty gồm: Kế toán và kiểm toán; tài chính – tư vấn tài chính; kế toán thuế - dịch vụ kế toán thuế. Hiện nay, SV cung cấp các sản phẩm dịch vụ gồm: Dịch vụ kế toán; Dịch vụ kiểm toán; Kế toán thuế; Tư vấn tài chính. Với mong muốn nâng cao hơn nữa chất lượng phục vụ, từ khi thành lập đến nay, SV đã cố gắng và có được sự cộng tác với các viện nghiên cứu, các trường đại học và các chuyên viên có nhiều kinh nghiệm trong các lĩnh vực thuế, tài chính, ngân hàng, luật pháp, tin học, Để thực hiện mục tiêu phát triển lâu dài của mình và mở rộng thị phần trong lĩnh vực hoạt động, đáp ứng nhu cầu xây dựng và phát triển kinh tế trong nước cũng như hội nhập vào nền kinh tế thị trường của thế giới, SV hiện đã mở thêm ba chi nhánh: - Chi nhánh số 1 đặt tại Lô 66, đường số 11, Khu dân cư Công ty CP XD TP.Cần Thơ, Phường Hưng Thạnh, Quận Cái Răng, Cần Thơ. - Chi nhánh số 2 đặt tại số 292/33/33, Đường Bình Lợi, Phường 13, Quận Bình Thạnh, Tp. Hồ Chí Minh. - Chi Nhánh số 3 đặt tại số 41, Ngõ 62, Đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Tp. Hà Nội Được thành lập gần với thời gian ra đời của công ty, chi nhánh số 1 – Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ (viết tắt là SVC), được thành lập năm 2010, do ông Nguyễn Quang Nhơn (Giám đốc) làm người đại diện pháp luật với 20 thành viên. Mặc dù được thành lập cách đây không lâu nhưng với sự nỗ lực và cố gắng hết mình của Ban Giám đốc cùng toàn thể nhân viên, SVC đã dần khẳng định được chỗ đứng của mình. • Điện thoại: (0710) 3765999 • Fax: (0710) 3765766 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 23 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  38. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt  Email: sgn@.vnn.vn 3.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy Cơ cấu tổ chức là tổng hợp các bộ phận (đơn vị và cá nhân) khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được chuyên môn hóa và có những trách nhiệm, quyền hạn nhất định, được bố trí theo những cấp, những khâu khác nhau nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng quản lý và phục vụ mục đích chung đã xác định của DN. Cơ cấu tổ chức tốt sẽ tác động trực tiếp đến sự phát triển của công ty và ngược lại. Cơ cấu tổ chức của SVC được thể hiện thông qua sơ đồ sau: Giám đốc Phòng Phòng Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phòng Phòng Phòng Kế toán – Tài chính Kế hoạch – Tổng hợp Kiểm toán GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 24 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  39. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt (Nguồn: Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ năm 2016) Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của SVC  Chức năng và nhiệm vụ của từng phòng ban - Giám đốc là người trực tiếp điều hành mọi hoạt động chung của công ty. - Phó Giám đốc sẽ hỗ trợ Giám đốc trong việc điều hành quản lý công ty, phụ trách việc quản lý các phòng kiểm toán. Khi nhận thực hiện hợp đồng kiểm toán, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc gọi chung là (Ban Giám đốc) sẽ chỉ định nhân sự, đồng thời yêu cầu trưởng nhóm kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán và báo cáo kết quả quá trình thực hiện kiểm toán để Ban Giám đốc kiểm tra lại và ký báo cáo kiểm toán. - Phòng Kiểm toán: Chịu sự quản lý trực tiếp từ Ban Giám đốc. Chức năng của phòng là thực hiện các cuộc kiểm toán cho khách hàng theo nội dung hợp đồng ký kết. Cơ cấu của mỗi phòng gồm: + Đứng đầu là Trưởng phòng kiểm toán. + Kiểm toán viên chính, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán. - Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Triển khai các hợp đồng kiểm toán của công ty đã và đang ký kết với khách hàng. Kiểm tra kế hoạch thu chi tài chính, phát hiện và ngăn ngừa kịp thời những hiện tượng lãng phí, vi phạm chế độ, quy định của công ty. Phổ biến chính sách, chế độ quản lý tài chính Nhà nước với các bộ phận liên quan khi cần thiết. Kiểm tra và phân tích hoạt động tài chính, phục vụ công tác lập và theo dõi kế hoạch. - Phòng Kế toán- Tài chính: Cung cấp số liệu, tài liệu cho việc điều hành hoạt động kinh doanh. Cung cấp số liệu báo cáo cho cơ quan hữu quan theo chế độ BCTC, kế toán hiện hành. Báo cáo kết quả hoạt động cho Ban Giám đốc. Phụ trách về vấn đề lao động, nhân sự, tiền lương cũng như các vấn đề kế toán của công ty.  Nhận xét GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 25 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  40. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Có thể thấy: Cơ cấu tổ chức của SVC được thiết kế phù hợp với quy mô hiện tại. Là chi nhánh của SV và ngành nghề kinh doanh chính là kiểm toán; do vậy, cơ cấu tổ chức của SVC khá đơn giản và gọn nhẹ, không có nhiều phòng ban. Mỗi phòng ban được giao những chức năng, nhiệm vụ cụ thể. Điều này đã tạo thuận lợi cho Ban Giám đốc trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động chung. Giữa các phòng ban có sự liên hệ và phân cấp rõ ràng, vừa đảm bảo thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ riêng, vừa có thể giúp đỡ, hỗ trợ nhau trong công việc. Với số lượng thành viên trong công ty không nhiều và cơ cấu tổ chức đơn giản đã giúp các thành viên trở nên thân thiết và gần gũi với nhau hơn. Môi trường làm việc thoải mái, vui vẻ; nhân viên thân thiện, có năng lực, chịu khó. Chính những điều này đã góp phần làm nên sự phát triển của SVC. 3.1.3 Các dịch vụ của công ty 3.1.3.1 Dịch vụ kiểm toán Đây là dịch vụ chủ yếu trong hoạt động kinh doanh, chiếm tỷ trọng 80% tổng doanh thu. Các dịch vụ kiểm toán đặc biệt của SVC bao gồm: - Kiểm toán báo cáo tài chính; - Kiểm toán thông tin tài chính; - Kiểm toán công trình xây dựng cơ bản; - Kiểm toán quyết toán vốn đầu tư; - Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế; - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước. 3.1.3.2. Dịch vụ tư vấn - Tư vấn tài chính; tư vấn thuế. - Tư vấn nguồn nhân lực. - Tư vấn quản lý. - Lập kế hoạch thuế, tư vấn, tham vấn về các vấn đề liên quan đến thuế thu nhập (doanh nghiệp, cá nhân), các chính sách ưu đãi về thuế, các loại phí và lệ phí, các loại thuế gián thu. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 26 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  41. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Hỗ trợ trong việc tuân thủ các luật thuế bao gồm cả việc lập và nộp các tờ khai thuế cho các công ty và cá nhân. - Lập hồ sơ xin được hưởng thuế suất ưu đãi. - Lập hồ sơ xin được miễn giảm thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt. - Tư vấn cho nhà đầu tư, thương nhân nước ngoài lựa chọn hình thức kinh doanh phù hợp nhất tại Việt Nam. - Hỗ trợ đăng ký kinh doanh, xin giấy phép đầu tư. - Đăng ký nhân sự, xin cấp mã số thuế, đăng ký xuất nhập khẩu đảm bảo doanh nghiệp hoạt động tuân thủ luật pháp Việt Nam. 3.1.3.3. Dịch vụ khác - Dịch vụ kế toán. - Dịch vụ thẩm định giá. - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính. - Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính, kế toán, kiểm toán. 3.1.4 Tình hình hoạt động của công ty 3.1.4.1. Đặc điểm khách hàng Khách hàng của SVC thời gian gần đây tương đối ổn định. Công ty hiện có một lượng lớn khách hàng ký hợp đồng thường xuyên và liên tục tiếp nhận nhiều khách hàng mới. Tập trung giữ vững khách hàng truyền thống, duy trì giá phí hợp lý là chủ trương phát triển lâu dài mà công ty đã đặt ra cho mình. Đồng thời, công ty cũng không ngừng đưa ra các biện pháp nhằm tăng cường chất lượng dịch vụ cung cấp, tăng doanh số, tăng thị phần, quảng bá hình ảnh, uy tín của công ty. Công ty luôn thực hiện theo nguyên tắc: “Chọn lựa khách hàng. Xây dựng khách hàng truyền thống”. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 27 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  42. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 3.1.4.2. Kết quả hoạt động của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm (2013-2015) Từ khi thành lập đến nay, SVC luôn hoàn thiện và nâng cao chất lượng hoạt động của mình và đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận. Tốc độ tăng trường doanh thu của công ty qua các năm đều tăng. Bảng 3.1: BẢNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY SVC QUA 3 NĂM ĐVT: 1.000 đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm Năm Năm 2014/2013 2015/2014 Chỉ tiêu 2013 2014 2015 Số tiền Tỷ lệ (%) Số tiền Tỷ lệ (%) Doanh thu 4.018.700 4.320.504 4.702.437 301.804 7,51 381.933 8,84 Chi phí 2.920.785 3.163.794 3.475.428 243.009 8,32 311.634 9,85 Lợi nhuận 1.097.915 1.156.710 1.227.009 58.795 5,36 70.299 6,08 (Nguồn: Số liệu được tổng hợp từ Công ty SVC năm 2013 - 2015) Nhận xét - Doanh thu: Thông qua hai bảng số liệu được trình bày phía trên đã cho thấy: Doanh thu của SVC có sự tăng lên qua từng giai đoạn. Cụ thể: Bảng 3.1 cho thấy biến động tăng của doanh thu qua ba năm 2013, 2014 và 2015. Theo đó, doanh thu năm 2014 tăng 301.804 nghìn đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng lên 7,51%; Doanh thu năm 2015 so với năm 2014 tăng 381.933 nghìn đồng, tăng 8,84% so với năm 2014. Trong đó doanh thu từ hoạt động kiểm toán chiếm chủ yếu và tăng đáng kể so với doanh thu từ hoạt động tư vấn và hoạt động khác. Doanh thu của Công ty SVC tăng qua các năm chứng tỏ uy tín của công ty qua thời gian đã được khẳng định. Bên cạnh đó, với giá phí kiểm toán hợp lý; thái độ phục vụ ân cần; nhân viên có trình độ chuyên môn cao; những khách hàng thường xuyên, khách hàng cũ luôn được công ty đặc biệt quan tâm và chăm sóc. Chính vì vậy, số lượng hợp đồng kiểm toán qua mỗi năm đều có sự tăng lên dẫn đến việc doanh thu năm sau cao hơn năm trước là điều dễ hiểu. Trong năm GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 28 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  43. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt vừa qua, công ty đã áp dụng chính sách khuyến khích nhân viên giới thiệu khách hàng mới. Theo đó, nhân viên sẽ nhận được hoa hồng tính trên phần trăm giá trị hợp đồng nếu công ty ký được hợp đồng với khách hàng đó. Chính sách này đã bước đầu cho thấy hiệu quả trong việc tìm kiếm khách hàng mới cho công ty. Sang năm 2015 công ty SVC thực hiện nhiều chính sách mới trong đó điều mà công ty chú trọng nhất là giữ khách hàng cũ và tìm khách hàng tìm năng mới. - Chi phí: Bên cạnh sự tăng lên của doanh thu, chi phí cũng có sự gia tăng đáng kể: Chi phí năm 2014 tăng 243.009 nghìn đồng so với năm 2013, tương đương 8,32%; chi phí năm 2015 so với năm 2014 tăng 311.634 nghìn đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 9,85%. Tuy nhiên, việc chi phí tăng lên được cho là hợp lý. Cùng với sự tăng lên của doanh thu thu được từ các cuộc kiểm toán, chi phí phải bỏ ra trong các cuộc kiểm toán là không nhỏ, nhất là trong trường hợp khách hàng của công ty ở các tỉnh khác. Song song đó là sự tăng giá của xăng, điện, . Do vậy, chi phí mà công ty phải bỏ ra trong quá trình kiểm toán cũng vì thế mà tăng lên. Cùng với đó là các khoản chi cho nhân viên của công ty theo học các khóa học nâng cao trình độ chuyên môn cũng như tham dự lớp cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính tổ chức, nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Tương tự doanh thu, chi phí trong năm tập trung chủ yếu vào giai đoạn đầu năm. Bên cạnh các khoản chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến cuộc kiểm toán, thời gian này cũng là thời gian của các ngày lễ như: tết Nguyên Đán, lễ 30/4, 1/5, vào các dịp này, công ty thường tổ chức các chuyến du lịch hay thưởng Tết cho toàn thể nhân viên. Những việc làm này đã tạo ra tinh thần làm việc phấn khởi, hăng hái trong toàn thể công ty. Do vậy, các thành viên trong SVC sẵn sàng gắn bó trung thành với công ty. - Lợi nhuận: Trong 2 năm 2013 và 2014, tình hình kinh tế trong nước được đánh giá có nhiều khó khăn nhưng sang năm 2015 đã có những biến chuyển theo chiều hướng tốt. Dễ nhận thấy lợi nhuận của SVC qua các năm đều có biến động tăng. Cụ thể: Lợi nhuận năm 2014 tăng 58.795 nghìn đồng so với năm 2013, tương ứng với tỷ lệ tăng 5,36%; lợi nhuận năm 2015 so với năm 2014 tăng 70.299 nghìn đồng, tương ứng 6,08%. Trong tình hình kinh tế còn nhiều khó khăn và thách thức như hiện nay, ngày càng có nhiều công ty kiểm toán được thành lập, GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 29 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  44. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt việc cạnh tranh giữa các công ty kiểm toán ngày càng tăng thì việc giữ được mức lợi nhuận tăng lên qua các năm là kết quả đáng khích lệ đối với công ty. Để đạt được những điều kể trên Ban Giám đốc đã luôn cố gắng hết sức trong việc quản lý, xây dựng hình ảnh cũng như thương hiệu của công ty. Với những chính sách đặc biệt quan tâm, chăm lo đến đời sống cán bộ nhân viên, Ban Giám đốc đã nhận được sự ủng hộ, tin tưởng và thái độ kính trọng từ nhân viên. Đây là điều mà bất cứ ai khi nắm vai trò lãnh đạo cũng đều mong có được. Song song đó là sự nỗ lực hết mình trong việc tìm và “giữ chân” khách hàng cũng như ý chí phấn đấu, học hỏi, trau dồi kiến thức để có thể phục vụ khách hàng một cách tốt nhất của toàn thể cán bộ nhân viên. 3.1.5 Thuận lợi, khó khăn và định hướng phát triển 3.1.5.1 Thuận lợi - Đồng bằng sông Cửu Long là một thị trường mới và đang trên đà phát triển. Do đó, đây là một mảnh đất “màu mỡ” và có nhiều tiềm năng đối với ngành kiểm toán. - Mặc dù trong những năm gần đây, nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng gặp rất nhiều khó khăn và thách thức. Tuy nhiên, với sự lãnh đạo tài tình, khả năng nắm bắt và phân tích tình hình kinh tế tốt, Ban lãnh đạo trong công ty đã có nhiều chỉ đạo sáng suốt nên đã duy trì được lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước. - Với danh tiếng và uy tín đã được khẳng định qua thời gian, SVC đã nhanh chóng mở rộng thị trường, tìm kiếm cho mình được nhiều khách hàng. Với năng lực và chuyên môn cao, thái độ phục vụ tận tình, cũng như tinh thần làm việc có trách nhiệm của toàn thể nhân viên trong công ty đã tạo được uy tín cũng như niềm tin với các đối tác. Qua đó, mỗi năm công ty nhận được nhiều yêu cầu được kiểm toán từ khách hàng hơn và cũng ngày càng có nhiều khách hàng ký hợp đồng thường xuyên với công ty hơn. Bên cạnh đó, giá phí kiểm toán thấp, chất lượng kiểm toán cao đó cũng là yếu tố giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty. - Ngành kiểm toán được xem là ngành có nhiều áp lực nên Ban Giám đốc công ty đã không tạo thêm nhiều áp lực cho nhân viên, luôn giữ thái độ cởi mở, vui vẻ với nhân viên, tận tình chỉ đạo và hướng dẫn nhân viên thực hiện, nhưng cũng không vì thế mà bỏ qua những sai phạm của nhân viên. Vì lẽ đó, nhân viên trong công ty làm việc với tinh thần trách nhiệm cao nhưng môi trường làm việc GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 30 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  45. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt luôn thoải mái, vui vẻ và đoàn kết. Hồ sơ kiểm toán được lưu trữ có khoa học, điều này đã góp phần làm tăng hiệu quả công việc. - Ngoài ra, với chính sách tuyển dụng nhân sự tương đối khắt khe, công ty đã có được cho mình những nhân viên có năng lực chuyên môn cao, đạo đức tốt, nhanh nhẹn, nhiệt tình và tận tâm trong công việc. 3.1.5.2. Khó khăn - Hiện nay, ngày càng có nhiều công ty kiểm toán được thành lập; do đó, việc cạnh tranh giữa các công ty là điều khó tránh khỏi. Bên cạnh đó, khi bước vào mùa kiểm toán khoảng từ tháng 1 đến tháng 5, áp lực về thời gian hoàn thành kiểm toán rất lớn. Toàn thể nhân viên trong công ty đã phải nỗ lực rất nhiều mới có thể hoàn thành kiểm toán theo đúng với mong muốn của khách hàng. - Ngoài ra, bộ phận kế toán tại một số khách hàng được kiểm toán vẫn còn thụ động trong việc cập nhật kiến thức, thông tin, các thông tư mới của Bộ Tài Chính cũng như việc ứng dụng công nghệ thông tin, phần mềm kế toán nên việc hạch toán không tránh khỏi nhiều sai sót, điều này đã gây không ít trở ngại cho các kiểm toán viên khi tiến hành kiểm toán. 3.1.5.3. Định hướng phát triển a) Về khách hàng Công ty luôn đặt sự thành công của khách hàng lên hàng đầu, xem sự thành công của khách hàng là thành công của mình. Vì vậy, các thành viên trong công ty luôn cố gắng phục vụ để làm hài lòng khách hàng. Công ty chú trọng duy trì khách hàng cũ, trong đó chú trọng các khách hàng truyền thống ở các ngành chế biến thủy sản, xây dựng, du lịch, xổ số, lương thực Song song đó, lãnh đạo công ty cũng tích cực mở rộng các mối quan hệ nâng cao chất lượng để có thể ký hợp đồng với những khách hàng mới, mở rộng địa bàn hoạt động, tăng cường mạng lưới khách hàng trong các lĩnh vực chưa được khai thác. Cung cấp thêm nhiều dịch vụ mới. Đặc biệt, công ty đang hướng vào phát triển dịch vụ kiểm toán trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. Hiện nay, công ty đã có đủ điều kiện để kiểm toán các tổ chức phát hành, tổ chức niêm yết và tổ chức kinh doanh chứng khoán. b) Về dịch vụ cung cấp GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 31 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  46. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Công ty đề ra phương hướng nâng cao chất lượng và số lượng dịch vụ cung cấp. Trong số đó, công ty chú trọng nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán và quản lý, mở rộng tiếp xúc với các tập đoàn quốc tế, chuẩn bị điều kiện để trở thành thành viên của các tập đoàn kiểm toán. Bên cạnh đó, lãnh đạo cũng chú ý phát triển dịch vụ tư vấn và đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất, thực hiện liên kết với các tổ chức đào tạo trong và ngoài nước để tổ chức các lớp đào tạo chuyên sâu về quản lý, tài chính, kế toán, kiểm toán Hướng đến năm 2018 dịch vụ tư vấn chiếm tỷ trọng 20% - 40% doanh thu. c) Chính sách tuyển dụng và đào tạo nhân sự Căn cứ vào kế hoạch kinh doanh, công ty có nhu cầu tuyển dụng nhân viên mới, chủ yếu là các sinh viên tốt nghiệp Đại học, có phẩm chất đạo đức tốt, có học lực từ khá trở lên, trình độ C ngoại ngữ và B tin học. Yếu tố ngoại hình cũng được xét đến trong quá trình xét tuyển. Việc xét tuyển trải qua ba vòng, gồm: - Sơ tuyển: Xem xét sức khỏe, học lực. - Thi tuyển: Nội dung thi liên quan đến các lĩnh vực bao gồm kế toán, kiểm toán, ngoại ngữ và tin học. - Phỏng vấn: Kiểm tra khả năng giao tiếp, xử lý tình huống, kiến thức xã hội Vòng phỏng vấn sẽ do trực tiếp Ban Giám đốc tham gia phỏng vấn. Hằng năm, công ty luôn chú trọng đến việc đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho nhân viên theo từng mức độ: trợ lý 1, 2, 3; thời gian đào tạo cho mỗi cấp từ 50 – 70 tiết, cuối khoá có kiểm tra và đánh giá đối với từng nhân viên. Đối với kiểm toán viên hành nghề sẽ được bố trí tham dự lớp cập nhật kiến thức hàng năm do Bộ Tài chính tổ chức và tự đào tạo thông qua việc nghiên cứu tham gia giảng dạy các lớp kỹ năng kiểm toán của công ty. 3.2 Thực hiện quy trình Kiểm toán khoản mục doanh thu tại Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia 3.2.1 Chuẩn bị kiểm toán 3.2.1.1 Tìm hiểu khái quát về khách hàng a) Đặc điểm kinh doanh Đây là lần kiểm toán thứ hai công ty SVC kiểm toán cho công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia nên hầu hết các thông tin được cập nhật từ hồ sơ kiểm toán năm 2014 được lưu trữ tại công ty kiểm toán Sao Việt. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 32 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  47. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Hình thức sở hữu vốn Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia được thành lập theo Giấy chứng nhận đầu tư số 572043000019 đăng ký lần đầu ngày 13/10/2007 và chứng nhận thay đổi lần thứ năm ngày 16/06/2013 do Ban quản lý các khu chế xuất và Công nghiệp Cần Thơ cấp. Theo Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ năm, vốn điều lệ của công ty là 46.973.830.000 VND, trong đó thành viên góp vốn theo số tiền và tỷ lệ như bảng sau: Bảng 3.2: BẢNG GÓP VỐN ĐIỀU LỆ CÔNG TY TNHH CBTSXK HOÀNG GIA DO CÁC THÀNH VIÊN GỐP VỐN ĐVT: Đồng Thành viên góp vốn Số tiền Tỷ lệ (%) - Công ty TNHH Đầu tư Thiên Đăng 29.919.470.000 63,69 - Lê Minh Hoàng 9.791.710.000 20,85 - Nguyễn Hữu Bình 7.262.650.000 15,46 Cộng 46.973.830.000 100,00 (Nguồn: Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia năm 2015) Nguồn vốn đầu tư của chủ sở hữu thể hiện trên bảng cân đối kế toán vào ngày 31/12/2015 là 46.973.830.000 VND và phù hợp tỷ lệ nêu trên. Trụ sở công ty không thay đổi cho đến ngày 31/12/2015 và trụ sở công ty được đặt tại Khu Công nghiệp Trà Nóc , P. Trà Nóc, Q. Bình Thủy, TP Cần Thơ. Ngành nghề kinh doanh Theo chứng nhận ban đầu của Sở kế hoạch và đầu tư, các ngành nghề kinh doanh của công ty bao gồm: - Sản xuất chế biến thủy sản xuất khẩu; - Sản phẩm chính là tôm chân trắng, tôm thẻ đông; - Thực phẩm chế biến các loại; - Mua bán phụ phẩm, phế phẩm từ thủy sản; - Kinh doanh các mặt hàng thủy sản khác; GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 33 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  48. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Dịch vụ ủy thác xuất nhập khẩu các mặt hàng thực phẩm như: thủy hải sản các loại, nông sản, thực phẩm chế biến các loại; - Dịch vụ cho thuê kho lạnh; - Nhập khẩu một số mặt hàng tiêu dùng thiết yếu, nguyên nhiên vật liệu, vật tư, thiết bị phục vụ sản xuất. Hoạt động sản xuất kinh doanh chính của công ty đến thời điểm lập báo cáo này là sản xuất chế biến xuất khẩu thủy hải sản. Đặc biệt trong năm 2015 công ty đã cung cấp thêm sản phẩm mới đó là tôm sấy đóng hộp xuất khẩu, đây là loại sản phẩm đã đóng góp rất nhiều cho việc tăng doanh thu của công ty Hoàng Gia năm 2015. KTV cần chú ý vấn đề này. b) Thông tin kế toán Niên độ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01 tháng 01 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm. Báo cáo tài chính và các nghiệp vụ kế toán được lập và ghi sổ bằng Đồng Việt Nam (VND). Chuẩn mực và chế độ kế toán áp dụng - Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng Chế độ kế toán doanh nghiệp theo Thông tư 200/2014/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ tài chính. - Tuyên bố về tuân thủ Chuẩn mực và Chế độ kế toán Công ty bảo đảm tuân thủ đầy đủ các quy định của Chuẩn mực kế toán Việt Nam, các Thông tư hướng dẫn và chế độ kế toán doanh nghiệp do Bộ tài chính ban hành trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính. - Hình thức kế toán áp dụng: Chứng từ ghi sổ. - Cơ sở lập báo cáo tài chính: BCTC được trình bày theo nguyên tắc giá gốc. Các chính sách kế toán áp dụng  Hàng tồn kho GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 34 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  49. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Phương pháp ghi nhận: HTK được xác định trên cơ sở giá gốc. Giá gốc HTK bao gồm chi phí mua, chi phí sản xuất và các khoản chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được HTK ở địa điểm và trạng thái hiện tại. Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho: thực tế đích danh. Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. Phương pháp lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho:số dự phòng giảm giá Hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của Hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Giá trị thuần có thể thực hiện được là giá bán ước tính của Hàng tồn kho trừ chi phí ước tính để hoàn thành sản phẩm và chi phí ước tính cần thiết cho việc tiêu thụ chúng. Tại ngày 31/12/2015, Công ty không có Hàng tồn kho bị giảm giá cần trích lập dự phòng.  Nguyên tắc ghi nhận doanh thu Việc ghi nhận doanh thu được công ty áp dụng theo quy định của Bộ tài chính và không thay đổi cho đến ngày 31/12/2015, cụ thể việc ghi nhận doanh thu được trình bày như sau: Doanh thu phát sinh từ tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác được ghi nhận khi thỏa mãn đồng thời hai (2) điều kiện sau: - Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch đó. - Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Doanh thu được ghi nhận theo hoá đơn phát hành của bộ phận bán hàng. Công ty đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Doanh thu thể hiện trên Báo cáo KQHĐKD là doanh thu được ghi nhận căn cứ trên hóa đơn giá trị gia tăng đã lập và tờ khai hải quan hàng xuất khẩu khi hàng hóa, dịch vụ đã được cung cấp. 3.2.1.2 Mục đích kiểm toán của đơn vị khách hàng - Công bố tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty trong năm 2015 cho các thành viên nắm rõ. - Xác nhận độ trung thực, hợp lý của toàn bộ BCTC. Đây sẽ là kết quả đánh giá hoạt động kinh doanh năm 2015 của Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia và từ đó làm cơ sở huy động đầu tư vốn của các thành viên. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 35 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  50. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 3.2.1.3 Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Trước khi tiến hành kiểm toán khoản mục doanh thu, KTV tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia để có những nhận định bao quát ban đầu về công ty được kiểm toán và làm cơ sở để đưa ra các định hướng kiểm toán ban đầu. Bảng 3.3: BẢNG PHÂN TÍCH SƠ BỘ BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH CBTSXK HOÀNG GIA ĐVT: Đồng Biến động 2015/2014 Chỉ tiêu Năm 2015 Năm 2014 Số tiền Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu BH & CCDV 612.895.228.734 624.481.843.307 (11.586.614.573) (1,86) 2. Các khoản giảm trừ DT - 8.893.056.486 (8.893.056.486) (100,00) 3. DT thuần về BH & CCDC 612.895.228.734 615.588.786.821 (2.693.558.087) (0,44) 4. Giá vốn hàng bán 585.887.982.576 583.583.012.776 2.304.969.800 0,40 5. Lợi nhuận gộp về 27.007.246.158 32.005.774.045 (4.998.527.887) (15,62) BH&CCDV 6. Doanh thu HĐTC 6.912.778.513 8.587.903.354 (1.675.124.841) (20,00) 7.Chi phí HĐTC 12.028.920.742 14.267.294.789 (2.238.374.047) (15,69) - Trong đó: Chi phí lãi vay 3.939.267.575 5.103.260.411 (1.163.992.836) (22,81) 8. Chi phí bán hàng 14.568.218.151 16.555.896.652 (1.987.678.501) (12,00) 9.Chi phí quản lý doanh 8.784.109.076 8.577.948.326 206.160.750 2,40 nghiệp 10.Lợi nhuận thuần từ HĐKD (1.461.223.298) 1.192.537.632 (-2.653.760.930) (222,53) 11. Thu nhâp khác 685.092.091 250.000.000 435.092.091 174,04 12. Chi phí khác 2.619.531.274 504.999.993 2.114.531.281 418,72 GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 36 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  51. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 13. Lợi nhuận khác (1.934.439.183) (254.999.993) (1.679.439.190) 658,60 14. Tổng LNKT trước thuế (3.395.662.481) 937.537.639 (4.333.200.120) (462,19) 15.Chi phí thuế TNDN hiện 48.876.882 (48.876.882) (100,00) hành 16.Chi phí thuế TNDN hoãn lại 17.Lợi nhuận sau thuế TNDN (3.395.662.481) 888.660.757 (4.284.323.238) (482,11) (Nguồn: Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia năm 2015) Nhận xét: Qua phân tích sơ bộ báo cáo kết quả kinh doanh năm 2015 tại ٭ công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia KTV nhận thấy: - Doanh thu BH & CCDV năm 2015 đạt 612.895.228.734 đồng giảm so với năm 2014 đạt 624.481.843.307 đồng tương ứng giảm 11.586.614.573 đồng với tỷ lệ 1,86%, doanh thu giảm nhưng giá vốn lại tăng 2.304.969.800 đồng đạt 0,40% điều này mang tính chất bất thường KTV cần tìm hiểu nguyên nhân. Doanh thu bán hàng giảm có thể do những nguyên nhân sau: + Cố tình bỏ sót, không ghi nhận DT trong kỳ vào sổ kế toán, không lập hoá đơn khi bán hàng mục đích che giấu và làm giảm DT với mục đích trốn thuế. + Khi đơn vị bán hàng đã xuất hàng và đã xuất hóa đơn nhưng chưa thu tiền khách hàng và chưa ghi nhận doanh thu. + Doanh thu trên khai thuế giá trị gia tăng không khớp với số tiền trên hoá đơn hoặc số tiền hạch toán trên sổ kế toán không khớp với hoá đơn giá trị gia tăng, mục đích nhằm gian lận thuế giá trị gia tăng phải nộp. + Ghi nhận doanh thu sai số tiền trên sổ sách do bất cẩn hoặc cố ý. + Doanh thu được ghi nhận thiếu hoặc có phát sinh mà không ghi vào sổ sách kế toán. Định hướng kiểm toán: Doanh thu BH & CCDV giảm nhưng giá vốn lại tăng với số tiền đáng kể so với số tiền giảm của doanh thu bán hàng, điều này cho thấy đang có sự bất thường xảy ra vì vậy KTV cần tìm hiểu nguyên nhân sự bất thường này. Mặt khác do tính chất quan trọng của khoản mục doanh thu trên bảng báo cáo KQHĐKD, ảnh hưởng kết quả kinh doanh của đơn vị và đồng thời ảnh hưởng khá lớn đến các khoản mục khác trên bảng CĐKT (như tiền và các khoản phải thu), cho nên KTV cần tiếp tục phân tích khoản mục này trong giai đoạn thực GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 37 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  52. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt hiện kiểm toán để xác minh nguyên nhân biến động và đồng thời thực hiện thử nghiệm chi tiết theo thủ tục kiểm toán có sẵn trong chương trình kiểm toán mẫu để có đủ cơ sở kết luận về khoản mục này. - Doanh thu HĐTC năm 2015 đạt 6.912.778.513 đồng giảm so với năm 2014 đạt 8.587.903.354 đồng tương ứng giảm 1.675.124.841 đồng với tỉ lệ 20,00%. HĐTC là một hoạt động phức tạp và đòi hỏi sự ghi chép đầy đủ và đánh giá phải phù hợp. Dù doanh thu từ HĐTC của đơn vị giảm nhưng KTV phải chú ý xem xét các nghiệp vụ này. Khoản mục này cũng có thể khai giảm do có thể bị sai sót là phân loại doanh thu không đúng, hoặc lập hóa đơn sai do cố tình ghi nhầm tỷ giá, hoặc ghi sai hoặc không ghi khoản lãi tiền gửi ngân hàng. Định hướng kiểm toán: KTV cần tìm hiểu nguyên nhân và yêu cầu đơn vị giải thích rõ hơn về việc giảm của doanh thu hoạt động tài chính, ngoài ra KTV cần tập trung kiểm tra chứng từ lãi tiền gửi ngân hàng, chứng từ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và KTV cần ước tính khoản chênh lệch tỷ giá để so sánh với công ty xem có sự khác biệt lớn nào hay không. - Thu nhập khác phát sinh tại đơn vị năm 2015 tăng cao đạt 174,04% so với cùng kỳ năm 2014. Các nghiệp vụ phát sinh liên quan đến các khoản thu nhập khác thường được đơn vị đánh giá không đúng theo chuẩn mực kế toán vì vậy KTV cần chú ý việc đánh giá khoản mục này. * Đánh giá Để đảm bảo các mục tiêu kiểm toán quan trọng là phát sinh, đầy đủ, trình bày và đánh giá ở khoản mục doanh thu bao gồm doanh thu BH & CCDV, doanh thu HĐTC và các khoản thu nhập khác KTV cần chú ý : Theo xét đoán nghề nghiệp KTV nhận thấy công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia là công ty xuất khẩu nên doanh thu HĐTC chủ yếu được hưởng từ chênh lệch tỷ giá là khá cao và lãi tiền gửi ngân hàng cũng chiếm một tỷ trọng không nhỏ, vì thế doanh thu bán hàng giảm dẫn đến doanh thu HĐTC giảm theo điều này là tương đối hợp lý, nhưng để tìm hiểu rõ hơn KTV cần chú ý: - Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu có trung thực, đúng niên độ theo chứng từ và đơn vị sử dụng hóa đơn bán hàng có liên tục hoặc bỏ sót không ? - Kiểm tra việc ghi nhận doanh thu có đầy đủ. - Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 38 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  53. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng. - Kiểm tra sự phát sinh của các khoản thu nhập từ HĐTC và thu nhập khác. - Tìm các khoản thu nhập không được ghi nhận. Trước khi thực hiện kiểm toán các KTV của công ty SVC luôn xác định phạm vi và chuẩn mực kiểm toán sẽ áp dụng trong quá trình thực hiện kiểm toán, các vấn đề KTV cần chú ý để làm cơ sở thiết kế các thử nghiệm chi tiết. Đồng thời việc phân tích các biến động của khoản mục doanh thu trước khi thực hiện kiểm toán đã giúp cho các KTV của công ty SVC xác định các vấn đề cần lưu ý và các công việc cần thực hiện để hạn chế những sai sót xảy ra trong quá trình kiểm toán. 3.2.1.4 Hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty Đây là năm thứ hai, công ty SVC kiểm toán BCTC cho công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia nên việc tìm hiểu và đánh giá HTKSNB của khách hàng đã được tìm hiểu ở những lần kiểm toán trước và hồ sơ được lưu lại tại công ty SVC. Lần kiểm toán này KTV tiến hành tìm hiểu HTKSNB của đơn vị thông qua hồ sơ cũ và bổ sung một số thay đổi làm ảnh hưởng đến cuộc kiểm toán năm nay. Cụ thể trong năm 2015 công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia có những thay đổi và có thể khái quát ở một số điểm cần chú ý như sau: - Về môi trường kiểm soát: Công ty tăng cường thêm đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ đại học thay vì trình độ cao đẳng, trung cấp như năm 2014. Tháng 01 năm 2015 vừa qua công ty có mở lớp tập huấn cho nhân viên quản lý và nhân viên kế toán trong đơn vị. Từ đó làm hạn chế rủi ro sai sót trong quá trình thực hiện công tác kế toán tại đơn vị. - Về hoạt động kiểm soát: tính phân nhiệm trong công ty được đảm bảo có thể có sự tách biệt giữa các chức năng: • Chức năng kế toán và thủ kho. Chức năng kế toán và thủ quỹ. • Chức năng thực hiện nghiệp vụ với chức năng kế toán. • Ban hành chính sách lưu trữ sổ sách, chứng từ trên 10 năm. • Có sự ủy quyền ký các phiếu chi: phiếu chi có giá trị dưới 5.000.000 đồng thì kế toán trưởng ký, trên 5.000.000 đồng thì giám đốc ký. Thay vì năm 2014 tất cả các phiếu chi đều do giám đốc ký duyệt. • Giám đốc xét duyệt từng trường hợp cụ thể đối với các hóa đơn bán chịu trên 10 triệu đồng. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 39 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  54. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Để tìm hiểu HTKSNB tại đơn vị phục vụ cho việc lập kế hoạch kiểm toán, việc tìm hiểu này KTV phải tìm hiểu ở hai phương diện đó là HTKSNB có được thiết kế phù hợp không, và chúng có được thực hiện trên thực tế hay không để đáp ứng được hai phương diện đó KTV đã thực hiện các công việc sau: - Phỏng vấn Ban Giám đốc, kế toán trưởng, nhân viên giám sát, thủ quỹ, thủ kho và những nhân viên khác có liên quan. - Quan sát các hoạt động kiểm soát và vận hành của chúng trong thực tiễn. Dưới đây là bảng câu hỏi về các vấn đề kiểm soát để phỏng vấn các nhân viên liên quan trong đơn vị để tìm hiểu về HTKSNB của công ty khách hàng. Bảng 3.4: BẢNG CÂU HỎI TÌM HIỂU HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ CÔNG TY TNHH CBTSXK HOÀNG GIA Trả lời Không Yếu kém Ghi áp chú Câu hỏi Có Không Quan Thứ dụng trọng yếu 1. Doanh nghiệp có sự phân công giữa các chức năng xét duyệt nghiệp vụ, ghi chép vào sổ sách kế toán, bảo quản  tiền, kiểm kê, đối chiếu số liệu trên sổ quỹ với số thực tế không? 2. Người phụ trách kế toán có độc lập với chức năng thu tiền, thủ kho và  phòng kinh doanh hay không? 3. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi hàng đi hay không?  4. Hàng bán có được kiểm tra về số lượng, chất lượng hay không?  5. Hóa đơn bán hàng có được kiểm tra chính xác và đối chiếu với đơn đặt  hàng, phiếu xuất kho hay không? 6. Tất cả hóa đơn bán hàng có được phê duyệt bởi trưởng bộ phận bán hàng  hay không? GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 40 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  55. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt 7. Các chứng từ ( hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho ) được lập và ký ngay  khi nghiệp vụ xảy ra không? 8. Bộ phận kế toán có đối chiếu giữa đơn đặt hàng, phiếu xuất kho, hóa đơn  bán hàng, bảng giá được duyệt trước khi ghi sổ hay không? 10. Có quy định về số tiền tối đa mà một người có trách nhiệm được quyền  thu hay không? 9. Các trường hợp bán chịu có được Ban giám đốc phê duyệt hay không?  11. Các chứng từ gửi hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay  không? 12. Các hóa đơn bán hàng có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay  không? 13. Có bảng giá được duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hóa đơn hay không?  14. Các khoản bán chịu có được xét duyệt trước khi gửi hàng hay không?  15. Hóa đơn bán hàng, chứng từ vận chuyển có đánh số trước và theo dõi  ghi sổ hay không? 16. Các khoản tiền lãi ngân hàng và chênh lệch tỷ giá có được theo dõi vào  doanh thu hoạt động tài chính hay không? 17. Tất cả doanh thu đều được ghi  nhận đúng niên độ hay không? 18. Hàng tháng có gửi một bản sao kê công nợ cho khách hàng hay không?  19. Kế toán có theo dõi thời hạn thanh toán của khách hàng để khách hàng GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 41 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  56. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt được hưởng chiết khấu theo quy định  hay không? 20. Cuối ngày bộ phận kế toán và thủ quỹ có đối chiếu số tiền thu được với  hóa đơn thu tiền hay không? 21. Hàng gửi đi có được theo dõi ghi sổ hay không?  (Nguồn: Tổng hợp từ thực tế kiểm toán Công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia năm 2015) Quy ước ٭ - Câu trả lời “Có” được quy ước là biểu thị một tình trạng kiểm toán tốt vì đơn vị đã thực hiện đúng các thủ tục kiểm toán đã được quy định. - Câu trả lời “Không” cho thấy sự yếu kém của kiểm soát nội bộ, những sai sót tiềm tàng có thể phát sinh do các thủ tục kiểm toán đã được quy định nhưng không thực hiện trong thực tế. - Câu trả lời “Không áp dụng” là khi thủ tục kiểm toán không được đơn vị quy định phải áp dụng hay liên quan đến vấn đề tìm hiểu. Bảng 3.5: KẾT QUẢ PHỎNG VẤN Số câu Tỷ lệ (%) Câu trả lời Có 19 90,48 Câu trả lời Không 2 9,52 Câu trả lời Không áp dụng 0 0,00 Tổng 21 100,00 :Nhận xét ٭ Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB về khoản mục doanh thu gồm 21 câu hỏi, trong đó có 19 câu trả lời “có” đạt tỷ lệ 90,48% và 2 câu trả lời “không” đạt tỷ lệ 9,52%. Kết quả này cho KTV đánh giá HTKSNB đối với doanh thu của công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia là khá hữu hiệu, việc tìm hiểu kỹ quá trình thực hiện các thủ tục trong HTKSNB sẽ góp phần hạn chế được những rủi ro và làm tăng hiệu quả cho cuộc kiểm toán, điều này cho thấy sự thận trọng của các KTV. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 42 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  57. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Đánh giá ٭ Công ty SVC đã thực hiện khá đầy đủ các công việc trong quá trình tìm hiểu HTKSNB tại công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia bao gồm: tìm hiểu và bổ sung thông tin khách hàng về những thay đổi trong năm 2015, phỏng vấn các cá nhân có liên quan đến quá trình ghi nhận doanh thu thông qua bảng câu hỏi, kết hợp với quan sát sự vận hành của các nghiệp vụ và chứng từ để từ đó đưa ra nhận xét về HTKSNB của công ty khách hàng. Số lượng câu hỏi được sử dụng cho từng phần hành tuy khá đầy đủ và có thể bao quát được công việc của một hệ thống kiểm soát tốt, nhưng vẫn còn mang tính chất khái quát chung, chưa thể hiện được đặc điểm riêng của ngành nghề công ty khách hàng đang hoạt động, đây cũng là một nhược điểm khi sử dụng bảng câu hỏi để tìm hiểu HTKSNB. Vì trong thực tế, việc thiết kế bảng câu hỏi riêng cho từng phần hành và hoàn tất việc phỏng vấn chúng là công việc khó khăn và tốn rất nhiều thời gian. Vì vậy, nhìn chung bảng câu hỏi có thể cho KTV nhận xét được phần nào HTKSNB của đơn vị nhưng độ chính xác vẫn chưa cao. Ngoài ra, việc tìm hiểu thông tin của công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia chỉ được công ty SVC tiến hành giới hạn trong nội bộ đơn vị và hồ sơ kiểm toán năm trước, mà chưa mở rộng thu thập thêm thông tin từ bên thứ ba như nhà cung cấp hay khách hàng của đơn vị, chưa so sánh công ty với các doanh nghiệp cùng ngành, cùng lĩnh vực. Theo người viết, việc đánh giá HTKSNB dựa vào việc phỏng vấn và quan sát các nhân viên trong đơn vị chỉ mang tính tham khảo, bởi vì độ chính xác của các câu trả lời còn phụ thuộc rất nhiều vào mức độ trung thực, trình độ hiểu biết và đạo đức nghề nghiệp của người được phỏng vấn. Do đó, KTV thường phải dựa vào xét đoán nghề nghiệp của mình để có thể đưa ra một mức rủi ro có thể chấp nhận được, đảm bảo hạn chế thấp nhất những sai sót trong quá trình kiểm toán. 3.2.1.5 Đánh giá rủi ro kiểm toán và xác lập mức trọng yếu a) Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm toán - Qua quan sát và phỏng vấn để tìm hiểu sơ bộ về công ty khách hàng thì nhận thấy rằng đội ngũ nhân viên của công ty có năng lực và kinh nghiệm, được sự lãnh đạo của Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị có trách nhiệm và trình độ cao, cơ cấu tổ chức và hệ thống thông tin kế toán quản lý chặt chẽ. Kết hợp việc KTV thực hiện mẫu C110 – Kiểm tra hệ thống KSNB chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền (phụ lục 04). Từ đó cho thấy HTKSNB của công ty thiết kế như trên có thể ngăn ngừa và phát hiện được những gian lận và sai sót. HTKSNB của GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 43 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  58. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt đơn vị là khá hữu hiệu nên mức rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình (CR=35%). - Vì khoản mục doanh thu liên quan trực tiếp đến các khoản mục khác trên BCTC và ảnh hưởng đến KQHĐKD của doanh nghiệp như: + Doanh thu có liên quan đến chu trình bán hàng – thu tiền, đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do đó, nó liên quan chặt chẽ đến nhiều chỉ tiêu trọng yếu trên bảng CĐKT và báo cáo kết quả kinh doanh. Ví dụ như doanh thu thuần thay đổi sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận chưa phân phối trên báo cáo kết quả kinh doanh và từ đó cũng ảnh hưởng đến chỉ tiêu về thuế và các nghĩa vụ đối với nhà nước trên bảng CĐKT. + Chỉ tiêu doanh thu gắn bó chặt chẽ với các chỉ tiêu như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, xuất vật tư, thành phẩm, hàng hóa đây là những nhân tố rất nhạy cảm, hay biến động và khả năng xảy ra gian lận cao. Chính vì thế, khi có sự sai sót, gian lận trong doanh thu sẽ xảy ra sai sót, gian lận trong việc hạch toán các chỉ tiêu trên dẫn đến các chỉ tiêu trên bảng CĐKT như: tiền, phải thu sẽ được phản ánh không trung thực. + Doanh thu của doanh nghiệp luôn đi kèm với thuế GTGT đầu ra phải nộp. Vì thế mà có rất nhiều trường hợp gian lận và sai sót khác xẩy ra nhằm mục đích trốn lậu thuế. Ví dụ như doanh nghiệp có thể hạch toán chuyển những mặt hàng có thuế suất cao thành những mặt hàng có thuế suất thấp. + Do khoản mục doanh thu gắn chặt chẽ với mục đích của việc lập BCTC nên khoản mục doanh thu có rủi ro tương đối cao. Ví dụ như khi lập báo cáo tính thuế thì các doanh nghiệp có xu hướng khai giảm doanh thu, khi vay vốn ngân hàng hay phát hành thêm cổ phiếu thì có xu hướng khai tăng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ khi lập báo cáo. Vì những lý do trên có thể thấy rủi ro tiềm tàng của khoản mục doanh thu là cao và dễ bị điều chỉnh theo ý muốn của nhà quản lý, thêm vào đó mặt hàng kinh doanh của đơn vị rất dễ bị cạnh tranh, và có biến động khá lớn trong những năm gần đây do thay đổi chính sách xuất nhập khẩu các mặt hàng thủy sản. Do đó KTV đã đánh giá rủi ro tiềm tàng của khoản mục này là cao (IR = 80%). - Dựa trên tinh thần trách nhiệm cao, trình độ chuyên môn cùng với kinh nghiệm kiểm toán khá tốt, khả năng soát xét, đánh giá và nhìn nhận vấn đề khá chặt chẽ cũng như việc thiết kế và thực hiện các thử nghiệm khá hoàn chỉnh thì khả năng có rủi ro trong việc đưa ra ý kiến không hợp lý về BCTC là rất thấp. Do đó KTV chấp nhận rủi ro kiểm toán ở mức thấp (AR = 5%). GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 44 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  59. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt - Rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình, rủi ro tiềm tàng cao, dựa vào mối quan hệ giữa các rủi ro và ma trận sự biến động của rủi ro phát hiện thì rủi ro phát hiện biến động ở mức thấp. cụ thể dựa vào công thức (1): AR= DR x IR x CR Từ đó, mức rủi ro phát hiện (DR) có thể chấp nhận được tính là: DR = AR / (CR * IR) = 5%/ (35% * 80%) = 17,86% .Nhận xét về việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát ٭ Rủi ro kiểm soát ban đầu được KTV đánh giá chỉ ở mức trung bình (CR=35%). Vì vậy, KTV sẽ tiến hành thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm soát nhằm phục vụ cho quyết định điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản khi thực hiện kiểm toán. Các đánh giá rủi ro kiểm soát này được KTV của công ty sử dụng vì nó mang lại những số liệu ước tính cụ thể và khi thời gian thực hiện kiểm toán không quá hạn chế. Các con số ước tính này được KTV có nhiều kinh nghiệm thực hiện nhưng không lưu vào hồ sơ kiểm toán. b) Xác lập mức trọng yếu Tổng thể báo cáo tài chính (PM): Căn cứ vào báo cáo khảo sát khách hàng đã được Ban Giám Đốc ký duyệt, kiểm toán viên chính sẽ xây dựng mức trọng yếu kế hoạch dựa vào sự đánh giá ban đầu về số liệu của khách hàng. Trong quá trình thực hiện kiểm toán, các KTV và trợ lý kiểm toán sẽ căn cứ vào mức trọng yếu này để xét đoán các số liệu kiểm tra. Hiện nay Công ty SVC đang áp dụng chương trình kiểm toán mẫu VACPA ban hành và áp dụng năm 2013. Với kinh nghiệm thực tiễn của mình kết hợp với cách thức xác định mức trọng yếu theo mẫu thì KTV sẽ chọn lựa chỉ tiêu và tính toán để đưa ra mức trọng yếu phù hợp cho từng cuộc kiểm toán cụ thể. Đối với khách hàng công ty TNHH CBTSXK Hoàng Gia KTV xác định mức trọng yếu tổng thể BCTC là phần trăm trên doanh thu năm 2015 vì doanh thu là một khoản mục trọng yếu trên BCTC, là cơ sở để người sử dụng đánh giá về tình hình hoạt động và quy mô kinh doanh của công ty. Do đó, khoản mục này là đối tượng của nhiều sai phạm dẫn đến BCTC bị sai lệch trọng yếu về mặt định tính cũng như về mặt định lượng. Mặt khác doanh thu còn là đối tượng của nhiều sai phạm do doanh thu có liên quan mặt thiết với kết quả lãi (lỗ) nên khoản mục này thường trình bày không trung thực và hợp lý, ngoài ra doanh thu còn là cơ sở để đánh giá kết quả hoặc thành tích nên chúng có khả năng bị thổi phồng cao hơn thực tế nên KTV quyết định chọn chỉ tiêu doanh thu để xác lập mức trọng yếu. GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 45 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền
  60. Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục doanh thu tại công ty kiểm toán Sao Việt Bảng 3.6: XÁC ĐỊNH MỨC TRỌNG YẾU (PM) STT Chỉ tiêu Kế hoạch Thực tế 1 Tiêu chí được sử dụng để Doanh thu Doanh thu tính PM 2 Nguồn số liệu để xác định BCTC trước BCTC đã điều PM kiểm toán chỉnh sau kiểm toán 3 Lý do chọn tiêu chí này để xác định mức trọng yếu 4 Giá trị tiêu chí lựa chọn (a) 612.895.228.734 612.895.228.734 Điều chỉnh ảnh hưởng của các biến động bất thường (b) 5 Giá trị tiêu chí được lựa (c)= (a) - (b) 612.895.228.734 612.895.228.734 chọn 6 Tỷ lệ sử dụng để ước tính (d) PM - Lợi nhuận trước thuế 7% (5% - 10%) - Doanh thu (0,5% - 3%) 1% 6.128.952.287 6.128.952.287 - Tổng tài sản hoặc vốn 2% chủ sở hữu (1% - 2%) 7 Mức trọng yếu tổng thể (e)= (c) x (d) 6.128.952.287 6.128.952.287 8 Mức trọng yếu thực hiện (f)=(e)* 3.064.476.144 3.064.476.144 50% (50%-75%) 9 Ngưỡng sai sót không (g)=(f)*4% 122.579.046 122.579.046 đáng kể/Sai sót có thể bỏ qua 4% (tối đa) GVHD: Th.S Nguyễn Quang Nhơn 46 SVTH: Nguyễn Thị Bích Tiền