Khóa luận Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon (ADAC)

pdf 103 trang thiennha21 23/04/2022 4221
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon (ADAC)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_ky_thuat_chon_mau_trong_kiem_toan_bctc.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon (ADAC)

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON (ADAC) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên Ngành: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: THS. THÁI THỊ NHO Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Trinh MSSV: 1311181153 Lớp: 13DKKT06 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON (ADAC) Ngành: KẾ TOÁN Chuyên Ngành: KẾ TOÁN-KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: THS. THÁI THỊ NHO Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thu Trinh MSSV: 1311181153 Lớp: 13DKKT06 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Kiểm Toán Và thẩm Định Giá Asia Dragon, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này. TP. Hồ Chí Minh, ngày 03 tháng 07 năm 2017 Nguyễn Thị Thu Trinh i
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện khóa luận, tôi đã gặp không ít khó khăn để có thể hoàn thành nếu như không có sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của THS. THÁI THỊ NHO. Tôi xin chân thành cảm ơn THS. THÁI THỊ NHO đã nhiệt tình giúp đỡ trong thời gian qua, tạo điều kiện để tôi có thêm vốn hiểu biết và học hỏi được nhiều điều từ kiến thức sâu rộng, góp phần làm giàu thêm hành trang cho tương lai. Tôi cũng xin được cảm ơn quý thầy cô các bộ môn đã cung cấp cho tôi thêm kiến thức để bổ trợ cho việc thực hiện bài luận, cảm ơn nhà trường đã tạo điều kiện cho tôi được thực hiện bài luận này để tôi được cọ xát với thực tế tích lũy được khá nhiều kinh nghiệm cho công việc sau này. Bên cạnh sự giúp đỡ của các thầy cô, tôi còn nhận được sự hỗ trợ nhiệt tình của các anh, chị trong Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon. Sự chia sẻ kinh nghiệm thực tế của các anh, chị đã giúp tôi nắm vững kiến thức đã học cũng như những điều hay trong lĩnh vực Kiểm Toán. Tôi xin chân thành cảm ơn và gửi lời chúc sức khỏe cùng với sự thành đạt đến các anh, chị cũng như quý công ty ngày càng phát triển để khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế nước nhà. TP.HCM, ngày 03 tháng 07 năm 2017 ii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ADAC Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon (Asia Dragon Auditing And Appraisal Firm) BCTC Báo cáo tài chính BCKT Bằng chứng kiểm toán BCKQHĐKD Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh CN Chi nhánh CMA Cumulative Monetary Amount CMKT Chuẩn mực kiểm toán CĐKT Cân đối kế toán CĐPS Cân đối phát sinh HTKS Hệ thống kiểm soát HĐKT Hợp đồng kiểm toán KTV Kiểm toán viên KSNB Kiểm soát nội bộ TNHH Trách nhiệm hữu hạn v
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1: Minh họa về phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán Bảng 2.2: Tỉ lệ sai lệch chấp nhận được đối với các mức đánh giá rủi ro kiểm soát Bảng 4.1 Bảng công việc cụ thể của KTV A về việc chọn mẫu và kiểm tra mẫu đối với khoản mục tiền mặt tại công ty X. Bảng 4.2 Những nghiệp vụ lớn bất thường của khoản mục tiền tại công ty X được KTV cân nhắc chọn lựa Bảng 4.3 Bảng công việc cụ thể của KTV A về việc chọn mẫu và kiểm tra mẫu đối với khoản mục phải thu khách hàng tại công ty TNHH X. vi
  7. DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của ADAC Sơ đồ 4.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty ADAC Sơ đồ 4.2: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại ADAC vii
  8. DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH Hình 4.1 Mẫu chọn trên khoảng cách mẫu phần hành hàng tồn kho Hình 4.2 Mẫu chọn dưới khoảng cách mẫu phần hành hàng tồn kho viii
  9. MỤC LỤC CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài. 2 1.3. Đối tượng nghiên cứu. 2 1.4. Phương pháp nghiên cứu. 2 1.5. Phạm vi nghiên cứu của đề tài. 3 1.6. Những đóng góp khoa học của đề tài. 3 1.7. Nội dung của đề tài. 3 CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 4 2.1 Khái niệm về chọn mẫu trong kiểm toán: 4 2.2 Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán: 4 2.2.1. Tổng thể: 4 2.2.2. Đơn vị lấy mẫu: 5 2.2.3. Cỡ mẫu: 5 2.2.4. Mẫu đại diện: 5 2.2.5. Rủi ro chọn mẫu: 5 2.2.6. Rủi ro không do chọn mẫu: 6 2.2.7. Sai phạm cá biệt: 6 2.3. Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán: 6 2.4. Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê: 7 2.4.1. Chọn mẫu thống kê: 7 ix
  10. 2.4.2. Chọn mẫu phi thống kê: 7 2.4.3. So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê: 8 2.5. Các phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu: 8 2.5.1. Chọn mẫu xác suất: 8 2.5.1.1. Chọn mẫu ngẫu nhiên: 8 2.5.1.2 Chọn mẫu hệ thống: 12 2.5.2. Chọn mẫu phi xác suất: 13 2.5.2.1. Chọn mẫu theo khối: 13 2.5.2.2. Chọn mẫu theo nhận định: 13 2.6. Kỹ thuật phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán 14 2.7. Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát: 15 2.7.1. Lập kế hoạch: 15 2.7.1.1. Xác định các mục tiêu của những thử nghiệm kiểm tra: 15 2.7.1.2. Xác định sự sai lệch từ chính sách và thủ tục kiểm soát: 16 2.7.1.3. Xác định tổng thể: 16 2.7.1.4. Xác định đơn vị mẫu: 17 2.7.1.5. Xác định kích cỡ mẫu: 17 2.7.2. Thực hiện chọn mẫu: 19 2.7.3. Đánh giá mẫu chọn: 19 2.7.3.1. Tính toán kết quả chọn mẫu: 19 2.7.3.2. Thực hiện phân tích sai lệch: 20 2.7.3.3. Đưa ra kết luận cuối cùng: 20 2.8. Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm cơ bản: 20 x
  11. CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON 23 3.1. Giới thiệu chung về công ty 23 3.2. Lịch sử hình thành và phát triển 24 3.3. Mục tiêu và lĩnh vực hoạt động của công ty. 24 3.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty. 26 3.5. Giới thiệu về bộ phận phòng kiểm toán của công ty. 28 3.6. Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển. 28 3.7. Chính sách, chế độ kế toán và kiểm toán áp dụng tại công ty. 29 CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON 30 4.1. Khái quát chung về quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon: 30 4.1.1. Lập kế hoạch kiểm toán: 30 4.1.2. Thực hiện kiểm toán: 31 4.1.3. Hoàn thành cuộc kiểm toán: 33 4.2. Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát : 33 4.2.1. Giới thiệu quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon thực hiện : 33 4.2.1.1. Lập kế hoạch chọn mẫu: 33 4.2.1.2. Thực hiện chọn mẫu : 35 4.2.1.3. Đánh giá mẫu đã chọn : 35 4.2.2. Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát của ADAC tại công ty khách hàng: 36 xi
  12. 4.2.2.1. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán tiền mặt: 36 4.2.2.2. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán hàng tồn kho : 39 4.3. Chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết: 41 4.3.1. Chọn mẫu phi thống kê trong thử nghiệm chi tiết: 42 4.3.1.1. Giới thiệu quy trình chọn mẫu do ADAC thực hiện: 42 4.3.1.2. Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết của ADAC tại công ty khách hàng : 44 4.3.2. Chọn mẫu theo phương pháp giá trị tiền tệ lũy kế (CMA): 48 4.3.2.1. Giới thiệu về kỹ thuật chọn mẫu CMA: 48 4.3.2.2. Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu CMA: 50 CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 56 5.1. Nhận xét: 56 5.1.1. Ưu điểm: 56 5.1.2. Hạn chế: 58 5.2. Giải pháp hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon thực hiện: 59 5.2.1. Sử dụng chọn mẫu thuộc tính trong thử nghiệm kiểm soát: 60 5.2.2. Kết hợp giữa chọn mẫu phân tầng tài sản và chọn mẫu CMA trong thử nghiệm chi tiết: 63 5.2.3. Kết hợp chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản: 64 KẾT LUẬN: 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC xii
  13. CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường ngày một phát triển như hiện nay thì nhu cầu thông tin đóng vai trò vô cùng quan trọng cho mọi đối tượng bởi vì nó là cơ sở để đưa ra những quyết định. Riêng đối với doanh nghiệp thì thông tin tài chính luôn được nhiều đối tượng quan tâm với những mục đích khác nhau nhưng tất cả đều mong rằng những thông tin đó phải trung thực và hợp lý nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định được đúng đắn và mang lại hiệu quả cao. Nhưng những thông tin trên BCTC của các doanh nghiệp không phải khi nào cũng trình bày và phản ánh trung thực kết quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình thực trạng vốn của nó. Chính vì thế, muốn các thông tin trên BCTC có độ tin cậy cao cần phải được kiểm tra và xác thực. Trước tình hình đó, hoạt động kiểm toán ra đời, đặc biệt là tổ chức kiểm toán độc lập đã góp không nhỏ cho nền kinh tế với việc cung cấp dịch vụ kiểm toán và tư vấn cho những đối tượng quan tâm đến số liệu thông tin tài chính. Nhờ vào hoạt động kiểm toán mà những đối tượng quan tâm có được số liệu trung thực và khách quan. Và kiểm toán BCTC chính là một trong những hoạt động chủ yếu và quan trọng mà công ty kiểm toán thường cung cấp cho khách hàng. Nhưng để hoàn thành tốt mục tiêu kiểm toán, KTV cần kiểm tra, soát xét tất cả các khoản mục và bộ phận cấu thành nên BCTC. Trong điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn lực KTV không thể tiến hành kiểm tra chi tiết và toàn bộ dữ liệu kế toán. Vì vậy, yêu cầu đặt ra là phải áp dụng các kỹ thuật chọn mẫu vào trong quá trình thực hiện kiểm toán BCTC. Cũng như các vấn đề khác của kiểm toán, CMKT có các quy định về việc lấy mẫu kiểm toán, cũng như các thủ tục chọn mẫu khác. Tuy nhiên việc áp dụng và vận hành kỹ thuật chọn mẫu như thế nào còn tùy thuộc vào đặc điểm, điều kiện cụ thể của từng công ty kiểm toán. Nhận thức được tầm quan trọng của kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC và với mong muốn được nghiên cứu và tìm hiểu sâu về khía cạnh này của công ty, tác giả đã quyết định chọn đề tài “Hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon (ADAC)” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận của mình. 1
  14. 1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài Tìm hiểu các lý luận về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC Tìm hiểu và phân tích các kỹ thuật chọn mẫu mà các kiểm toán viên công ty TNHH Kiểm Toán Và thẩm Định Giá Asia Dragon thực hiện tại công ty khách, từ đó nêu ra được những mặt ưu điểm cũng như hạn chế của các kỹ thuật chọn mẫu đang được áp dụng tại công ty Đề xuất các kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon. 1.3 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon. 1.4 Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập tài liệu, hồ sơ năm nay và các năm trước liên qua đến kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon. Quan sát quá trình các KTV tiến hành chọn mẫu và phỏng vấn KTV về quy trình tiến hành chọn mẫu trong thực tế. Trực tiếp tham gia kiểm toán với vai trò là trợ lý kiểm toán. Thu thập nghiên cứu các chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán Việt Nam hiện hành cùng với các tài liệu chuyên ngành liên quan như giáo trình, sách báo, các bài nghiên cứu khoa học, về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC. Phương pháp xử lý số liệu: Sau khi thu thập số liệu người viết tiến hành tổng hợp, phân tích, đối chiếu số liệu và vận dụng các kiến thức sẵn có cùng với kinh nghiệm thực tế đã tích lũy được về kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC để từ đó có cái nhìn khái quát hơn về đề tài. 2
  15. 1.5 Phạm vi nghiên cứu Đề tài thực hiện nghiên cứu trong phạm vi về các kỹ thuật chọn mẫu trong kiểm toán BCTC tại công ty Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon vào thời gian từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016. Thời gian nghiên cứu khóa luận: 15/03/2017 – 30/06/2017 1.6 Những đóng góp khoa học của đề tài Trong nghiên cứu kinh tế - xã hội, người ta thường phải dựa trên cơ sở của tài liệu mẫu để nghiên cứu và đi đến kết luận. Tuy nhiên để kết quả có thể tin tưởng được thì việc chọn mẫu phải được tiến hành một cách khoa học. Không chỉ những người làm công tác nghiên cứu mà cả những người cần ra quyết định trong kinh doanh, trong sản xuất cũng cần phải trang bị cho mình những kiến thức cơ bản về lý thuyết chọn mẫu để đánh giá tính tin cậy và tính giá trị của mẫu thông tin trước khi đưa ra quyết định cần thiết. 1.7 Nội dung của đề tài Kết cấu nội dung của đề tài bao gồm những phần sau: CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON (ADAC) CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON (ADAC) CHƯƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 3
  16. CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 2.1 Khái niệm về chọn mẫu trong kiểm toán Chọn mẫu là việc lựa chọn một số phần tử gọi là mẫu từ một tập hợp gọi là tổng thể, để nghiên cứu và đánh giá mẫu, sau đó dựa vào những đặc trưng của mẫu để rút ra những suy đoán về đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Lấy mẫu kiểm toán là áp dụng các thủ tục kiểm toán trên số phần tử ít hơn 100% tổng số phần tử của một số dư tài khoản hay một loại nghiệp vụ, sao cho mọi phần tử đều có cơ hội được chọn. Lấy mẫu sẽ giúp KTV thu thập và đánh giá các đặc trưng của phần tử được chọn, nhằm hình thành hay củng cố kết luận về tổng thể (Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam- VSA 530). Lấy mẫu có thể tiến hành theo phương pháp thống kế hoặc phi thống kê. Trong quá trình thực hiện chọn mẫu KTV thường đặc biệt quan tâm tới tính hiệu quả của thủ tục kiểm soát, tính chính xác của quá trình xử lý nghiệp vụ và tính chính xác của các số dư tài khoản, tính đầy đủ của các loại chi phí. 2.2 Các khái niệm liên quan đến chọn mẫu kiểm toán 2.2.1 Tổng thể Tổng thể chung là một tập hợp bao gồm tất cả các phần tử hoặc đơn vị thuộc đối tượng nghiên cứu. Tổng thể mẫu: là bộ phận của tổng thể chung gồm những đơn vị được chọn ra theo một số thủ tục nào đó để thu thập thông tin trong cuộc điều tra mẫu. Mỗi một phần tử trong tổng thể được gọi là đơn vị tổng thể. Tập hợp các đơn vị mẫu được gọi là một mẫu. Số lượng các đơn vị được chọn ra trong mẫu được gọi là quy mô mẫu. Trong kiểm toán, tổng thể có thể hiểu là toàn bộ dữ liệu mà từ đó KTV chọn mẫu để đánh giá và đi đến kết luận. Ví dụ tất cả các phần tử trong một loại chi phí. Một tổng thể có thể được chia thành nhiều nhóm hoặc các tổng thể con và mỗi nhóm đều được kiểm tra riêng biệt. Theo CMKT - VSA 530 mục 36, KTV phải đảm bảo tính phù hợp và đầy đủ của tổng thể. 4
  17. 2.2.2 Đơn vị lấy mẫu Là các phần tử riêng biệt cấu thành tổng thể. Ví dụ: Số dư nợ phải trả người bán, phải thu khách hàng, số dư của tài khoản ngân hàng hoặc hóa đơn mau vào của các loại chi phí. Đơn vị lấy mẫu có thể là một đơn vị tiền tệ, một đơn vi hiện vật hoặc số lượng. 2.2.3 Cỡ mẫu Tập hợp những phần tử được chọn ra làm đại diện trong quá trình khảo sát một đặc điểm hay một dấu hiệu nào đó của tổng thể thường được gọi là một mẫu. Số phần tử có trong một mẫu thường gọi là kích thước mẫu hay cỡ mẫu, thường khá nhỏ hơn so với tổng thể chọn mẫu. Theo CMKT - VSA 530 mục 41 và 42 KTV phải đảm bảo rủi ro kiểm toán do áp dụng phương pháp lấy mẫu giảm xuống mức có thể chấp nhận được khi xác định cỡ mẫu. Cỡ mẫu ảnh hưởng bởi rủi ro kiểm toán. Rủi ro có thể chấp nhận đươc càng thấp thì cỡ mẫu cần thiết càng lớn. Cỡ mẫu được xác định theo phương pháp thống kê hoặc xét đoán nghề nghiệ của KTV phải khách quan trong mọi trường hợp. 2.2.4 Mẫu đại diện Mẫu đại diện là mẫu mang những đặc trưng của tổng thể. Chẳng hạn, qua kiểm soát nội bộ có 2% hóa đơn thanh toán bằng tiền mặt trên hai mươi triệu đưa vào chi phí. Nếu trong 100 hóa đơn chọn ra 10 hóa đơn để kiểm tra thấy có đúng ba hóa đơn như thế thì chọn là mẫu đại diện. 2.2.5 Rủi ro chọn mẫu Khi chọn mẫu rủi ro chọn mẫu luôn phát sinh. Là rủi ro mà kết luận của kiểm toán viên dựa trên việc kiểm tra mẫu có thể khác so với kết luận đưa ra nếu kiểm tra toàn bộ tổng thể với cùng một thủ tục kiểm toán. Rủi ro lấy mẫu có thể dẫn tới hai loại kết luận sai như sau: Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả cao hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng không có sai sót trọng yếu 5
  18. trong khi thực tế lại có (đối với kiểm tra chi tiết). Kiểm toán viên quan tâm chủ yếu đến loại kết luận sai này vì nó ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán và có thể dẫn đến ý kiến kiểm toán không phù hợp. Kết luận rằng các kiểm soát có hiệu quả kém hơn so với hiệu quả thực sự của các kiểm soát đó (đối với thử nghiệm kiểm soát), hoặc kết luận rằng có sai sót trọng yếu trong khi thực tế lại không có (đối với kiểm tra chi tiết). Loại kết luận sai này ảnh hưởng đến hiệu quả của cuộc kiểm toán vì thường dẫn tới các công việc bổ sung để chứng minh rằng kết luận ban đầu là không đúng. Rủi ro chọn mẫu có thể giảm bằng cách tăng cỡ mẫu. 2.2.6 Rủi ro không do chọn mẫu Là rủi ro khi kiểm toán viên đi đến một kết luận sai vì các nguyên nhân không liên quan đến chọn mẫu. Nguyên nhân của rủi ro này thường là do khả năng của KTV (trí lực và thể lực). Ví dụ KTV có thể hiểu sai vấn đề, sử dụng sai thủ tục kiểm toán, sử dụng bằng chứng không thích hợp hay không nhận diện được sai sót trọng điểm. KTV và công ty có thể kiểm soát rủi ro không do chọn mẫu và có khả năng làm giảm rủi ro không do chọn mẫu giảm tới mức có thể chấp nhận được thông qua việc lập kế hoạch và giám sát việc thực hiện một cách chu đáo, đồng thời phải thực hiện các thủ tục kiểm soát chặt chẽ và thích hợp với công việc kiểm toán. 2.2.7 Sai phạm cá biệt Là một sai sót hay sai lệch được chứng minh là không đại diện cho các sai sót hay sai lệch của tổng thể. 2.3 Yêu cầu đối với chọn mẫu kiểm toán Chọn mẫu kiểm toán trên cơ sở sử dụng các đặc trưng mẫu để suy rộng ra đặc trưng của toàn bộ tổng thể. Như vậy, yêu cầu cơ bản của chọn mẫu là phải chọn được mẫu đại diện. Một mẫu đại diện là mẫu mà các đặc điểm của mẫu cũng giống như đặc điểm của tổng thể. 6
  19. Trên thực tế KTV không biết mẫu có tính đại diện hay không dù sau đó tất cả các thử nghiệm đều được thực hiện. Tuy nhiên KTV có thể tăng khả năng đại diện của mẫu bằng cách thận trọng khi thiết kế, lựa chọn và đánh giá mẫu. Khi thiết kế một mẫu kiểm toán, KTV phải xtác giả xét mục đích của thủ tục kiểm toán và các tính chất của tổng thể được lấy mẫu. KTV phải xác định cỡ mẫu đủ lớn để giảm rủi ro lấy mẫu xuống một mức thấp có thể chấp nhận được. KTV phải lựa chọn các phần tử của mẫu theo một phương thức nào đó để mỗi đơn vị lấy mẫu trong tổng thể đều có cơ hội được. 2.4 Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê 2.4.1 Chọn mẫu thống kê Chọn mẫu thống kê là việc sử dụng kỹ thuật tính toán toán học để tính kết quả thống kê có hệ thống. Chọn mẫu thống kê có hai đặc điểm sau:  Các phần tử được chọn ngẫu nhiên vào mẫu.  Sử dụng lý thuyết xác suất thống kê để đánh giá kết quả mẫu bao gồm cả việc định lượng rủi ro chọn mẫu. Ưu điểm của chọn mẫu thống kê:  Đòi hỏi có sự tiếp cận rõ ràng và chính xác đối với đối tượng kiểm toán  Kết hợp chặt chẽ việc đánh giá mối quan hệ trực tiếp giữa kết quả của mẫu chọn với tổng thể trong cuộc kiểm toán.  KTV phải chỉ rõ các đánh giá cụ thể hay rủi ro và mức trọng yếu. 2.4.2 Chọn mẫu phi thống kê Chọn mẫu phi thống kê là phương pháp chọn mẫu không có một hoặc hai đặc điểm của phương pháp chọn mẫu thống kê. Việc lựa chọn mẫu sẽ dựa vào phán xét nghề nghiệp của 7
  20. KTV chứ không dựa vào lý thuyết xác suất. Do đó, các kết luận được tiếp cận với các tổng thể trên một căn cứ phán đoán nhiều hơn. 2.4.3 So sánh chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê Chọn mẫu thống kê và chọn mẫu phi thống kê là hai cách tiếp cận chọn mẫu trong kiểm toán. Cả hai cách nếu được áp dụng hợp lý đều có thể cung cấp đủ các bằng chứng có hiệu lực. Giống nhau là cả hai cách đều bao gồm 3 bước:  Lập kế hoạch chọn mẫu  Thực hiện chọn mẫu và thực hiện kiểm tra chọn mẫu  Đánh giá kết quả Khác nhau: Chọn mẫu thống kê Chọn mẫu phi thống kê Chọn mẫu thống kê có thể xác định được rủi Trong chọn mẫu phi thống kê, KTV không ro chọn mẫu trong giai đoạn lập kế hoạch về xác định được rủi ro chọn mẫu. Các phần tử mẫu và đánh giá kết quả thông qua việc vận được chọn vào mẫu là những phần tử là dụng các quy tắc toán học. những phần tử mà KTV cho rằng sẽ cung cấp thông tin tốt nhất cho tình huống nghiên cứu. Kết luận về tổng thể sẽ được KTV đưa ra dựa trên cơ sở đã qua căn nhắc và phán xét. 2.5 Các phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu 2.5.1 Chọn mẫu xác suất 2.5.1.1 Chọn mẫu ngẫu nhiên Chọn mẫu ngẫu nhiên là một phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu theo nguyên tắc mỗi phần tử trong tổng thể đều có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. 8
  21. Trong chọn mẫu ngẫu nhiên không có sự phân biệt giữa các phần tử tổng thể nên chọn mẫu ngẫu nhiên được vận dụng khi các phần tử trong tổng thể được đánh giá là tương đối đồng đều về khả năng sai phạm, về quy mô Tuy nhiên, mẫu được chọn ngẫu nhiên không nhất thiết sẽ là mẫu đại diện vì có khả năng mẫu chọn được không chứa những đặc tính giống như đặc tính của tổng thể. Chọn mẫu ngẫu nhiên có thể được thực hiện với việc sử dụng bảng số ngẫu nhiên hay theo chương trình máy tính. a. Chọn mẫu dựa trên bảng số ngẫu nhiên: Một trong những cách chọn mẫu ngẫu nhiên trực quan nhất là chọn mẫu sử dụng bảng số ngẫu nhiên. Bảng số ngẫu nhiên là một bảng liệt kê ngẫu nhiên các chữ số độc lập, được sắp xếp dạng bảng biểu để làm dễ dàng cho việc lựa chọn các số ngẫu nhiên nhiều chữ số. Bảng này được sắp xếp thành các cột và dòng theo kiểu bàn cờ, mỗi số ngẫu nhiên gồm năm chữ số thập phân. Bảng số ngẫu nhiên được xây dựng bởi Hiệp hội Thương mại Liên quốc gia Hoa Kỳ. Công dụng đích thực của bảng ngẫu nhiên rất quan trọng, nhằm đảm bảo cho quy trình chọn lựa một mẫu ngẫu nhiên. Quy trình chọn mẫu theo bảng số ngẫu nhiên gồm bốn bước sau: Bước 1: Định Lượng đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất. Mục tiêu của định lượng đối tượng kiểm toán là gắn cho mỗi phần tử của tổng thể với một con số duy nhất và từ đó ta có thể có được mối quan hệ giữa các số duy nhất trong tổng thể với bảng số ngẫu nhiên. Thông thường đối tượng kiểm toán (các chứng từ, tài sản ) đã được mã hóa trước bằng con số duy nhất. Chẳng hạn, có 5000 các khoản phải thu từ khách hàng và được đánh số thứ tự từ 0001 đến 5000. Khi đó, bản thân các con số thứ tự trên là các đối tượng chọn mẫu. Tuy nhiên, trong một số trường hợp KTV có thể cần thiết phải đánh số lại cho tổng thể để có thể có một hệ thống số duy nhất tương thích với bảng số ngẫu nhiên. Chẳng hạn, nếu các 9
  22. nghiệp vụ đã được đánh số A.001, B.001, thì KTV có thể dùng các con số để thay thế các ký tự chữ cái và khi đó có thể dãy số mới là 1.001, 2.001 Trường hợp phải đánh số lại cho đối tượng kiểm toán thì nên tận dụng các con số đã có một cách tối da để đơn giản hóa việc đánh số. Ví dụ, trong một quyển sổ chứa các khoản mục tài sản kiểm toán gồm 90 trang, mỗi trang gồm 30 dòng. Để có con số duy nhất, có thể kết hợp số thứ tự của trang với số thứ tự của dòng trên mỗi trang để có số thứ tự từ 0101 đến 9030. Bước 2: Thiết lập mối quan hệ giữa bảng số ngẫu nhiên với đối tượng được kiểm toán đã định Do đối tượng kiểm toán đã được định lượng bằng các con số cụ thể nên vấn đề đặt ra là lựa chọn các số định lượng tương ứng với số ngẫu nhiên trong bảng. Có thể có ba trường hợp xảy ra: Thứ nhất, các con số định lượng cảu đối tượng kiểm toán cũng gồm 5 chữ số như các con số ngẫu nhiên trong bảng. Khi đó quan hệ tương quan một đối một giữa định lượng đối tượng kiểm toán với các số ngẫu nhiên trong bảng tự nó đã được xác lập. Việc tìm được số ngẫu nhiên trong bảng có nghĩa phần tử nào trong tổng thể có số định lượng bằng với số ngẫu nhiên đó thì sẽ được chọn vào mẫu. Thứ hai, các con số định lượng của đối tượng kiểm toán gồm số lượng chữ số ít hơn 5 chữ số. Chẳng hạn, trong ví dụ nêu ở bước 1, KTV cần chọn ra 100 khoản phải thu trong số 5000 khoản phải thu đánh số từ 0001 đến 5000. Các số này là số gồm 4 chữ số. Do vậy, KTV có thể xây dựng mối quan hệ với bảng số ngẫu nhiên bằng cách lấy 4 chữ số đầu hoặc 4 chữ số cuối của số ngẫu nhiên trong bảng. Nếu trường hợp số định lượng còn ít chữ số hơn nữa thì có thể lấy chữ số giữu trong số ngẫu nhiên. Thứ ba, các số định lượng của đối tượng kiểm toán có số các chữ số lớn hơn 5. Để thiết lập mối quan hệ giữa số định lượng và số ngẫu nhiên, cần ghép thêm số chữ số còn thiếu cào số ngẫu nhiên cho tương xứng với số chữ số của số định lượng. Khi đó, kiểm toán viên phải xác định cột chính và cột phụ trong bảng. Chẳng hạn, với số định lượng có 7 chữ số ta cần ghép số ngẫu nhiên ở cột chính với 2 chữ số của số ngẫu nhiên ở cột phụ. 10
  23. Bước 3: Lập hành trình sử dụng bảng Đây là việc xác định hướng đi của việc chọn các số ngẫu nhiên. Hướng đó có thể dọc hoặc ngang, có thể xuôi hoặc ngược. Việc xác định này thuộc quyền phán quyết của kiểm toán viên xong cần được đặt ra từ trước và thống nhất trong toàn bộ quá trình chọn mẫu. Một vấn đề cần phải được đặc biệt quan tâm ở đây là lộ trình chọn mẫu phải được ghi chép lại trong hồ sơ kiểm toán để khi một kiểm toán viên khác có kiểm tra lại việc chọn mẫu thì họ cũng chọn được mẫu tương tự. Bảng số ngẫu nhiên bao gồm rất nhiều trang. Để chọn điểm xuất phát, bảng số ngẫu nhiên nên được mở ra một cách ngẫu nhiên và ngẫu nhiên chọn ra một số trong bảng để làm điểm xuất phát. Khi sử dụng bảng số ngẫu nhiên để chọn mẫu, có thể có những phần tử xuất hiện nhiều hơn một lần. Nếu KTV không chấp nhận lần xuất hiện thứ hai trở đi thì cách chọn đó được gọi là chọn mẫu không lặp lại (chọn mẫu thay thế). Ngược lại, chọn mẫu lặp lại (chọn mẫu không thay thế) là cách chọn mà một phần tử trong tổng thể có thể được chọn vào mẫu nhiều hơn một lần. Trong hầu hết các trường hợp KTV thường loại bỏ các phần tử trùng lắp, hay nói cách khác là thường sử dụng chọn mẫu thay thế. Mặc dù chọn mẫu thay thế vẫn đảm bảo tính ngẫu nhiên nhưng số lượng phần tử mẫu thực tế khảo sát sẽ giảm đi và lúc đó độ tin cậy của mẫu chọn cũng giảm theo. b. Chọn mẫu ngẫu nhiên theo chương trình máy tính: Hiện nay,phần lớn các hãng kiểm toán đã thuê hay tự xây dựng các chương trình chọn mẫu ngẫu nhiên qua máy vi tính nhằm tiết kiệm thời gia và giảm các sai sót trong việc chọn mẫu. Các chương trình chuyên dụng này rất đa dạng, tuy nhiên nói vẫn tôn trọng hai bước đầu tiên của chọn mẫu ngẫu nhiên theo bảng số ngẫu nhiên là lượng hóa đối tượng kiểm toán bằng hệ thống con số duy nhất và xác lập mối quan hệ giữa đối tượng kiểm toán đã định lượng với các con số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, số ngẫu nhiên lại do máy vi tính tạo ra. Thông thường, ở đầu vào của chương trình cần có số nhỏ nhất và số lớn nhất trong dãy số thứ tự của đối tượng kiểm toán, quy mô mâu cần hconj và có thể cần có một số ngẫu nhiên 11
  24. làm điểm xuất phát. Ở đầu ra thường là bảng kê số ngẫu nhiên theo trật tự lựa chọn hoặc theo dãy số tăng dần hoặc cả hai. Chọn mẫu bằng chương trình máy vi tính có thể loại bỏ được những số không thích hợp, tự động loại bỏ những phần tử bị trùng lắp và tự động phản ánh kết quả vào giấy tờ làm việc. Song ưu điểm nối bật nhất vẫn là giảm sai sót chủ quan do con người (rủi ro không do chọn mẫu) trong quá trình chọn mẫu. 2.5.1.2 Chọn mẫu hệ thống Chọn mẫu hệ thống là cách chọn sao cho chọn được các phần tử trong tổng thể có khoảng cách đều nhau gọi là khoảng cách mẫu (k). Khoảng cách mẫu này được tính bằng cách lấy kích cỡ tổng thể chia cho kích cỡ mẫu. Ví dụ, nếu tổng thể có kích cỡ N = 2499 đơn vị và cỡ mẫu cần chọn n =200 thì khoảng cách mẫu (k) sẽ được tính như sau: K = N/n = 2112/200= 10,56 (làm tròn thành 10, bởi vì thông thường phải làm tròn xuống để có thể chọn đủ số phần tử mẫu theo yêu cầu). Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn một cách ngẫu nhiên trong khoảng từ phần tử đầu tiên trong tổng thể đến phần tử cách khoảng cách mẫu một vị trí. Các đơn vị mẫu kế tiếp được xác định bằng cách cộng đơn vị mẫu đầu tiên với khoảng cách mẫu. Giả sử trong ví dụ trên chúng ta chọn mẫu ngẫu nhiên được điểm xuất phát là 10 thì các đơn vị mẫu kế tiếp theo sẽ là: 20,30,40, cho đến khi đủ 200 đơn vị mẫu sẽ là: 200. Nguyên tắc của phương pháp này là kể từ một điểm xuất phát ngẫu nhiên được chọn sẽ lựa chọn các phần tử cách nhau một khoảng cách cố định. Đơn vị mẫu đầu tiên được chọn ngẫu nhiên nên mối đơn vị tổng thể ban đầu có cơ hội được chọn ngang nhau. Tuy nhiên, sau khi đơn vị mẫu đầu tiên được chọn, mỗi đơn vị về sau lại không có cơ hội như nhau để được chọn vào mẫu. Ưu điểm chủ yếu cảu chọn mẫu hệ thống là đơn giản, dễ làm, dễ sử dụng. Tuy nhiên, kiểm toán viên cần tránh thiên vị trong lựa chọn. Để tăng tính đại diện của mẫu, kiểm toán viên sắp xếp tổng thể theo một thứ tự ngẫu nhiên. Dùng nhiều điểm xuất phát cũng là một cách tốt để hạn chế nhược điểm của cách chọn này. Kinh nghiệm chỉ ra rằng khi ứng dụng phương pháp 12
  25. chọn mẫu hệ thống thì cần phải sử dụng ít nhất 5 điểm xuất phát. Khi sử dụng nhiều điểm xuất thì khoảng cách mẫu phải được điều chỉnh bằng cách lấy khoảng cách mẫu hiện tại nhân với số điểm ngẫu nhiên cần thiết. 2.5.2 chọn mẫu phi xác suất Trong chọn mẫu phi xác suất, các phần tử không có cơ hội như nhau để được lựa chọn vào mẫu. Kiểm toán viên dựa vào nhận định nhà nghề để phán xét và quyết định chọn phần tử nào vào mẫu. Chọn mẫu phi xác suất bao gồm chọn mẫu theo khối (theo lô) và chọn mẫu trực tiếp. 2.5.2.1 Chọn mẫu theo khối (theo lô) Chọn mẫu theo khối (theo lô) là việc chọn một tập hợp các phần tử kế tiếp nhau trong một tổng thể. Trong trường hợp này, phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Mẫu được chọn có thể là một khối liền hay nhiều khối rời gộp lại. Việc chọn mẫu theo khối để kiểm toán các nghiệp vụ, tài sản, hoặc khoản mục chỉ được áp dụng khi nắm chắc tình hình của đơn vị được kiểm oán và khi có số lượng các khối vừa đủ. Do đó, trong việc xác định các mẫu cụ thể cần đặc biệt chú ý đến các tình huống đặc biệt như: thay đổi nhân sự, thay đổi hệ thống kế toán và chính sách kinh tế, tính thời vụ của ngành kinh doanh. 2.5.2.2 Chọn mẫu theo nhận định Chọn mẫu theo nhận định là cách chọn các phần tử mẫu dựa trên các tiêu thức xác lập bởi các kiểm toán viên. Các phần tử trong tổng thể không có xác suất như nhau để được chọn vào mẫu mà kiểm toán viên chủ tâm lựa chọn các phần tử theo các tiêu thức đã xác lập. Các tiêu thức thường được sử dụng bao gồm:  Các phần tử có khả năng sai phạm nhất: khi kiểm toán viên nhận định một số phần tử tổng thể có khả năng sai phạm rõ ràng (ví dụ: khoản phải thu quá hạn thanh toán đã lâu, các giao dịch có giá trị lớn bất thường hay có tính phức tạp cao) thì các kiểm toán viên sẽ chọn ngay các phần tử đó để kiểm tra chi tiết. Cụ thể, nếu các phần tử được 13
  26. chọn để kiểm tra không có sai phạm thì hầu như không có khả năng tổng thể có sai phạm trọng yếu.  Các phần tử có đặc trưng của tổng thể: khi các kiểm toán viên muốn có mẫu đại diện cho tổng thể sẽ sử dụng tiêu thức này. Ví dụ: mẫu các khoản chi tiền mặt có thể bao gồm một số khoản chi tiền mặt của từng tháng, một số khoản chi tiền cho từng loại giao dịch.  Các phần tử có quy mô tiền tệ lớn: khi mẫu bao gồm các phần tử có quy mô tiền tệ lớn thì rủi ro của kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử nhỏ sẽ trở thành không đáng kể. 2.6 Kỹ thuật phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán: Kiểm toán viên thường phân tổng thể thành các nhóm trước khi xác định quy mô của mẫu cũng như thực hiện chọn mẫu. Phân nhóm là kỹ thuật phân chia tổng thể thành nhiều nhóm nhỏ hơn (gọi là tổ hoặc tầng) mà các phân tử trong cùng một nhóm có những đặc tính khá tương đồng nhau, thường là theo quy mô lượng tiền. Các tổng thể con sẽ được chọn mẫu độc lập và kết quả của các mẫu được đánh giá một cách độc lập hoặc kết hợp để từ đó suy ra kết quả của toàn tổng thể. Nhiệm vụ của kiểm toán viên là phải phân định nhóm một cách rõ ràng để mỗi đơn vị mẫu chỉ thuộc một nhóm. Việc phân nhóm sẽ làm giảm sự khác biệt trong cùng một nhóm và giúp kiểm toán viên có thể tập trung vào những bộ phận chứa đựng nhiều khả năng sai phạm. Từ đó sẽ làm tăng hiệu quả chọn mẫu vì có thể giảm được quy mô mẫu chọn. Chẳng hạn kiểm toán viên có thể tập trung vào những khoản mục hoặc đơn vị có tính trọng yếu hay có những đặc tính đặc biệt và bỏ qua những nhóm không quan trọng hoặc không tương thích với mục tiêu kiểm toán. Ví dụ, khi lựa chọn các khoản phải thu để xác nhận, kiểm toán viên có thể phân tầng đối với tổng thể và hướng kiểm tra như sau: 14
  27. Bảng 2.1: Minh họa về phân nhóm trong chọn mẫu kiểm toán Tầng Qui mô Cấu tạo của tầng Chọn mẫu 1 22 Các khoản phải thu có giá trị > 500 triệu Kiểm tra 100% 2 121 Các khoản phải thu có giá trị 100 – 500 triệu Chọn theo nhận định 3 85 Các khoản phải thu có giá trị < 100 triệu Chọn theo bảng số ngẫu nhiên 4 14 Các khoản phải thu có số dư có Kiểm tra 100% (Nguồn: Bảng phân tầng kiểm tra mẫu của công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon- lưu hành nội bộ ADAC) 2.7 Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát: Chọn mẫu thuộc tính là một phương pháp chọn mẫu thống kê để ước tính tỉ lệ của một đặc trưng trong tổng thể, phương pháp này thông dụng, phổ biến và thường xuyên được sử dụng nhất. Trong quá trình áp dụng kỹ thuật này để kiểm tra hệ thống kiểm soát, KTV thường cố gắng xác định tính hiệu quả của hoạt động kiểm soát nội bộ trong quan hệ với những sai lệch so với những chính sách kiểm toán nội bộ quy định. Vì vậy, ở phần này sẽ trình bày chọn mẫu cho thử nghiệm kiểm soát theo phương pháp chọn mẫu thuộc tính. Trong thực hiện chọn mẫu thuộc tính cho kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ, kiểm toán viên thường thực hiện theo trình tự các bước công việc gồm: lập kế hoạch, thực hiện chọn mẫu và đánh giá mẫu chọn. 2.7.1. Lập kế hoạch: 2.7.1.1. Xác định các mục tiêu của những thử nghiệm kiểm tra hệ thống kiểm soát: Mục tiêu của chọn mẫu thuộc tính khi áp dụng cho kiểm tra hệ thống kiểm soát là đánh giá tính hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ được quy định (đây là cơ sở để kiểm toán viêncó thể dựa vào để giảm rủi ro kiểm soát xuống dưới mức tối đa). Vì vậy, kiểm toán viên cố gắng đánh giá tỉ lệ sai lệch tồn tại cho mỗi hoạt động kiểm soát được lựa chọn cho kiểm tra.Chọn mẫu kiểm toán cho thử nghiệm kiểm soát thường thích hợp khi thực hiện các thủ tục kiểm soát đã để lại bằng chứng về sự thực hiện. Ví dụ: chữ ký của người chịu trách nhiệm xét duyệt cho 15
  28. phép bán chịu trên các hóa đơn bán hàng. Kiểm toán viên có thể kiểm tra một mẫu các hóa đơn bán hàng về tính hợp lệ trong việc bán chịu hàng hóa. 2.7.1.2. Xác định sự sai lệch từ chính sách và thủ tục kiểm soát: Đối với việc kiểm tra hệ thống kiểm soát, một sự sai lệch xảy ra xuất phát từ quá trình thực hiện hoạt động kiểm soát nội bộ đã được quy định trước. Điều này là rất quan trọng đối với kiểm toán viên để xác định cái gì sẽ được xtác giả xét là sai lệch. Ví dụ: Giả sử kiểm toán viên đang thực hiện một thử nghiệm kiểm soát đối với việc đo lường các nghiệp vụ bán hàng. Một trong những hoạt động mà kiểm toán viên quyết định thực hiện là rà soát lại các hóa đơn bán hàng đã được kiểm tra bởi một nhân viên kế toán. Việc kiểm tra của nhân viên kế toán này bao gồm:  So sánh số lượng trên mỗi hóa đơn với các chứng từ vận chuyển;  So sánh giá trên mỗi hóa đơn với bảng giá đã được phê chuẩn;  Kiểm tra tính chính xác số học của mỗi hóa đơn;  Ký lên mỗi hóa đơn để khẳng định hóa đơn đã được kiểm tra Trong khi thực hiện thử nghiệm kiểm soát này, kiểm toán viên có thể xtác giả một nghiệp vụ là sai lệch nếu bất cứ một hoặc một số điều kiện sai lệch sau đây tồn tại:  Số lượng trên hóa đơn không khớp với chứng từ vận chuyển;  Giá trên hóa đơn không thống nhất với giá trên bảng giá đã phê chuẩn;  Bản sao hóa đơn không có chữ ký của nhân viên kế toán;  Hóa đơn vẫn có những sai sót về mặt số học; Như vậy, khi thực hiện bước công việc này, kiểm toán viên phải lưu ý là các thuộc tính và những điều kiện sai lệch cần phải được xác định rõ trước khi thực hiện các thử nghiệm kiểm soát. 2.7.1.3. Xác định tổng thể: Các khoản mục cấu thành số dư tài khoản hoặc các loại nghiệp vụ tạo nên tổng thể. Bởi vì kết quả chọn mẫu có thể suy rộng cho tổng thể nên KTV cần xác định rõ tổng thể mà từ đó mẫu được chọn ra là phù hợp với mục tiêu kiểm toán cụ thể. 16
  29. Chẳng hạn, nếu KTV muốn kiểm tra tính hiệu lực của một hoạt động kiểm soát được thiết kế nhằm khẳng định rằng tất cả các hóa đơn đã được ghi chép một cách đầy đủ (như một khoản doanh thu) thì họ sẽ không chọn một mẫu từ nhật kí bán hàng, vì tổng thể đó bao gồm các khoản doanh thu đã ghi sổ và có thể chúng không bao gồm những hóa đơn chưa được ghi sổ. Thay vào đó, tổng thể được xác định làm cơ sơ chọn mẫu phải là một tổng thể bao hàm tất cả các nghiệp vụ vận chuyển (như tập hồ sơ lưu các hóa đơn). Tổng thể như vậy được xtác giả là tổng thể hợp lý để có thể phát hiện các sai lệch. 2.7.1.4. Xác định đơn vị mẫu: Như đã định nghĩa ở trên, những cá thể trong tổng thể gọi là đơn vị mẫu. Một đơn vị mẫu có thể là một văn bản, một nghiệp vụ hoặc thậm chí có thể một khoản mục trên một dòng. Mỗi đơn vị mẫu tạo nên một phần tử của tổng thể ấy. Đơn vị mẫu này thường được xác định trong quan hệ với hoạt động kiểm soát đang được kiểm tra. Ví dụ: Khi xtác giả xét hoạt động kiểm soát trong phê chuẩn bán chịu, đơn vị mẫu có thể xác định làcác chứng từ bán hàng bao gồm: đơn đặt hàng của khách hàng, hóa đơn vận chuyển, hóa đơn bán hàng. 2.7.1.5. Xác định kích cỡ mẫu: Trong khi sử dụng phương pháp lấy mẫu thống kê, KTV phải xtác giả xét các nhân tố để xác định kích cỡ mẫu phù hợp. Các nhân tố mà KTV nên xtác giả xét các nhân tố để xác định kích cỡ mẫu bao gồm: rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ; tỉ lệ sai lệch chấp nhậnđược; tỉ lệ sai lệch tổng thể mong muốn; quy mô tổng thể. a. Rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ: Rủi ro về độ tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm rủi ro do độ tin cậy thấp và rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, đối với rủi ro về độ tin cậy thấp vào hệ thống kiểm soát nội bộ tức là kết quả mẫu làm KTV đánh giá rủi ro kiểm soát là cao hơn so với thực tế, do đó họ sẽ thực hiện các thử nghiệm cơ bản nhiều hơn mức cần thiết. Điều này không mang lại hiệu quả của cuộc kiểm toán. Riêng đối với rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ, tức là khả năng kết quả mẫu làm cho KTV đánh giá rủi ro kiểm 17
  30. soát thấp hơn thực tế, thì họ sẽ giảm các thử nghiệm cơ bản một cách không đúng đắn dẫn đến tính hiệu lực của kiểm toán giảm xuống. Kiểm toán viên sẽ xác định rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ dựa vào nhận định nghề nghiêp. Vì kết quả của các thử nghiệm kiểm soát đóng vai trò quan trọng trong việc xác định nội dung, quy mô và thời gian của các thủ tục kiểm soát khác nên KTV luôn xác định rõ mức rủi ro phải ở mức thấp từ 5% đến 10%. Nói cách khác, nếu mức rủi ro do độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ thấp là 5% thì đồng nghĩa với mức tin cậy 95%. b. Tỉ lệ sai lệch chấp nhận được: KTV xác định tỉ lệ sai lệch chấp nhận dựa trên mức rủi ro kiểm soát đã đánh giá theo kế hoạch và mức độ tin cậy dựa vào kết quả đánh giá từ mẫu. Khi mức rủi ro kiểm soát đã đánh giá theo kế hoạch càng thấp (hoặc mức tin cậy dựa vào đánh giá từ kết quả mẫu càng cao) thì tỉ lệ sai lệch cho phép càng thấp. Theo kinh nghiệm của các KTV, tỉ lệ sai lệch cho phép có thể biến đổi như sau: Bảng 2.2: Tỉ lệ sai lệch chấp nhận được đối với các mức đánh giá rủi ro kiểm soát Mức rủi ro kiểm Mức tin cậy mong Rủi ro về độ tin cậy Tỉ lệ sai lệch cho soát được đánh muốn từ thử nghiệm cao vào hệ thống phép giá theo kế hoạch kiểm soát dự trên mẫu kiểm soát nội bộ Thấp Cao 5% - 10% 2% - 6% Trung bình Thấp/Trung bình 10% 7% - 10% Cao Thấp 10% 11% - 20% Tối đa Không Bỏ qua thử nghiệm (Nguồn: Bảng tỉ lệ sai lệch chấp nhận được đối với các mức đánh giá rủi ro kiểm soát của công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm định Giá Asia Dragon- lưu hành nội bộ ADAC) c. Tỉ lệ sai lệch tổng thể dự kiến: Tỉ lệ sai lệch dự kiến của tổng thể rất quan trọng vì nó đại diện cho tỉ lệ sai lệch mà KTV dự kiến sẽ tìm thấy trong mẫu mà họ chọn ra từ tổng thể. 18
  31. Để ước đoán tỉ lệ sai lệch dự kiến của tổng thể, KTV thường sử dụng kết quả mẫu từ năm trước (được lưu trong hồ sơ làm việc kiểm toán). KTV cũng có thể ước đoán tỉ lệ này dựa vào kinh nghiệm của mình với các thử nghiệm tương tự đã thực hiện đối với các cuộc kiểm toán khác, hoặc bằng việc kiểm tra thử một mẫu nhỏ. d. Quy mô tổng thể: Quy mô tổng thể thường có ảnh hưởng nhỏ hoặc không có ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu chọn. Nó có ảnh hưởng tới kích cỡ mẫu khi tổng thể là rất nhỏ. Nếu tổng thể chứa đựng hơn 5000 đơn vị thì ảnh hưởng của quy mô tổng thể là không đáng kể. Để giúp KTV ứng dụng chọn mẫu thuộc tính mà không cần đến các công thức toán học phức tạp, phụ lục 2 được xây dựng để hổ trợ cho kiểm toán viên xác định kích cỡ mẫu cho thử nghiệm kiểm soát với mức 5% và 10% rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ. 2.7.2. Thực hiện chọn mẫu: Sau khi xác định được qui mô của mẫu cần chọn, KTV sẽ tiến hành việc lựa chọn các phần tử của mẫu theo phương pháp chọn mẫu đã xác định. Khi chọn các phần tử mẫu, kiểm toán viên cần phải chọn các phần tử bổ sung nhằm thay thế các phần tử không hợp lệ. Một phần tử không hợp lệ là là phần tử không mang một thuộc tính cụ thể theo yêu cầu. Khi đã chọn được mẫu, kiểm toán viên tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán để tìm ra các sai phạm của mẫu. Kiểm toán viên cần chú ý tới các dấu hiệu không bình thường, chẳng hạn như biểu hiện của sự gian lận. Các thủ tục kiểm toán được thực hiện giống nhau theo cùng cách thức khi chọn mẫu thống kê hay chọn mẫu phi thống kê. Kiểm toán viên kiểm tra từng phần tử trong mẫu để xác định liệu xtác giả nó có phù hợp với định nghĩa thuộc tính hay không và duy trì sự ghi chép về tất cả các sai phạm tìm được. 2.7.3. Đánh giá mẫu chọn: 2.7.3.1. Tính toán kết quả chọn mẫu: Xác định các kết quả chọn mẫu trong chọn mẫu thuộc tính có thể được thực hiện bằng chương trình máy tính hoặc các bảng chọn thuộc tính. Kiểm toán viên tính độ sai lệch mẫu và tỉ lệ sai lệch cao nhất đã tính toán. Tỉ lệ sai lệch chọn mẫu là số sai lệch được phát hiện trong 19
  32. mẫu chia cho số lượng khoản mục trong mẫu. Tỉ lệ sai lệch chọn mẫu phản ánh ước lượng tốt nhất của KTV về tỉ lệ sai lệch tổng thể. Tỉ lệ sai lệch cao nhất đã tính toán thể hiện giới hạn phía trê ncho tỉ lệ sai lệch tổng thể được dựa trên kích cỡ mẫu, số lượng sai lệch, về mức rủi ro theo kế hoạch trong đánh giá rủi ro về độ tin cậy cao vào hệ thống kiểm soát nội bộ. 2.7.3.2. Thực hiện phân tích sai lệch: Kiểm toán viên nên đánh giá những khía cạnh chất lượng của các sai lệch được nhận diện. Điều này có liên quan đến hai vấn đề cần xtác giả xét.  Thứ nhất là bản chất của sai lệch và nguyên nhân của sai lệch.  Thứ hai là KTV nên xtác giả xét những sai lệch này có thể ảnh hưởng như thế nào tới các giai đoạn khác của cuộc kiểm toán. 2.7.3.3. Đưa ra kết luận cuối cùng: Trong kết luận về việc ứng dụng chọn mẫu thống kê trong thử nghiệm kiểm soát, KTV so sánh tỉ lệ sai lệch có thể chấp nhận được với tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán.  Nếu tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán thấp hơn tỉ lệ sai lệch chấp nhận được, KTV đưa ra kết luận: có thể tin tưởng và dựa vào hệ thống kiểm soát.  Nếu tỉ lệ sai lệch cao nhất theo tính toán lớn hơn tỉ lệ sai lệch chấp nhận được, KTV phải kết luận: hệ thống kiểm soát đang hoạt động thấp hơn mức có thể chấp nhận được, cho nên không thể dựa vào hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên, kết luận cuối cùng về rủi ro kiểm soát đối với hệ thống kế toán sẽ được kiểm tra dựa vào những đánh giá mang tính chuyên nghiệp của các KTV từ kết quả chọn mẫu và những thử nghiệm kiểm soát có liên quan như phỏng vấn hay quan sát 2.8 Quy trình chọn mẫu khi thực hiện thử nghiệm cơ bản: Thử nghiệm cơ bản bao gồm thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ và số dư. Thử nghiệm cơ bản chỉ liên quan đến giá trị các khoản mục. Các thử nghiệm cơ bản được thiết kế để phát hiện các gian lận và sai sót trọng yếu trên báo cáo tài chính. Do đó, kỹ thuật lấy mẫu cho thử nghiệm cơ bản được thiết kế để ước lượng số tiền sai sót ở một số dư tài khoản. 20
  33. Chọn mẫu kiểm toán cho các thử nghiệm cơ bản cũng được tiến hành qua ba bước chính: Bước 1: 1. Xác định mục tiêu của thử nghiệm 2. Xác định tổng thể 3. Xác định đơn vị mẫu 4. Lựa chọn kỹ thuật chọn mẫu 5. Xác định kích cỡ mẫu 6. Xtác giả xét sự thay đổi trong tổng thể 7. Xác định rủi ro có thể chấp nhận được 8. Xác định sai lệch có thể bỏ qua 9. Xtác giả xét ảnh hưởng của quy mô tổng thể Bước 2: 1. Xác định phương pháp chọn lựa các phần tử của mẫu 2. Thực hiện thủ tục kiểm toán Bước 3: 1. Tính toán kết quả chọn mẫu 2. Thực hiện phân tích sai sót 3. Đưa ra kết luận cuối cùng Các bước công việc thực hiện chọn mẫu kiểm toán trong thử nghiệm cơ bản được tiến hành tương tự trong thử nghiệm kiểm soát. Trên thực tế, để thực hiện chọn mẫu kiểm toán trong thử nghiệm chi tiết, kiểm toán viên thường áp dụng kỹ thuật chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ. 21
  34. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ sử dụng lý thuyết chọn mẫu thuộc tính thể hiện kết luận bằng đơn vị tiền tệ. Trong chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ, mỗi đơn vị tiền tệ là một đơn vị tổngthể. Do vậy, tổng thể sẽ là tổng số tiền lũy tiến của đối tượng kiểm toán. Đặc điểm cơ bản của chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ là nếu khoản mục nào có quy mô tiền tệ càng lớn (chứa đựng càng nhiều đơn vị tổng thể) thì càng có cơ hội được chọn. Tất nhiên, với đòi hỏi tính chính xác cao khi xtác giả xét đến tiền tệ, đặc biệt trong trường hợp có nhiều sai lầm trong tổng thể thì kích cỡ mẫu chọn thông thường cần phải lớn. Tuy nhiên, nếu trường hợp các khoản mục có xu hướng khai giảm giá trị thì việc áp dụng phương pháp chọn mẫu theo đơn vịtiền tệ là không phù hợp. Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ hay được sử dụng vì những lý do sau:  Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ tự động làm tăng khả năng của việc chọn các phần tử có số tiền cao từ tổng thể đang được kiểm toán. Trong các cuộc kiểm toán, KTV thường thực hiện tập trung vào những phần tử này vì nói chung chúng đại diện cho mức rủi ro cao nhất của các sai phạm trọng yếu.  Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dễ áp dụng, vì nó thuận tiện cho việc sử dụng máy tính.  Chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ luôn luôn đtác giả lại một kết luận mang tính thống kê là một số tiền. Tuy nhiên, khi áp dụng chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng có một số hạn chế như: chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ từ các tổng thể lớn mà không có sự giúp đỡ của máy tính có thể kém hiệu quả, trong trường hợp các khoản mục không đồng nhất về tính trọng yếu biểu hiện qua số tiền thì chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ có thể không phát huy tính ưu việt nói trên. Các phần tử của tổng thể có số dư ghi sổ là 0 không có cơ hội được chọn trong quá trình chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ dù có thể chúng đã bị báo cáo sai, các số dư nhỏ mà bị báo cáo thiếu đáng kể cũng có ít cơ hội được chọn vào mẫu, khả năng các số dư âm không được đưa vào mẫu, ví dụ như các số dư Có trong các khoản phải thu hay số dư Nợ của các khoản phải trả Kỹ thuật chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ cũng sử dụng các cách như chọn mẫu dựa theo Bảng số ngẫu nhiên, chọn mẫu dựa trên chương trình máy vi tính và chọn mẫu hệ thống. 22
  35. CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON 3.1. Giới thiệu chung về công ty Sau đây là một số thông tin cơ bản về công ty: - Tên giao dịch: Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon. - Tên viết tắt: ADAC - Điện thoại: (08) 37 433 886 - Fax: (08) 37 433 528 - Tác giảail: adac@adac.com.vn - Website: - Địa chỉ trụ sở chính: 54 đường 56, Phường Bình Trưng Đông, Quận 2, TP.HCM. - Mã số thuế: 0312041040 - Ngày hoạt động: 08/10/2012 - Vốn điều lệ: 3,000,000,000 USD - Vốn đầu tư: 5,000,000,000 USD - Loại hình doanh nghiệp: Công ty Trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. - Logo công ty: Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon là một công ty năng động với đội ngũ nhân viên nhiệt tình, tâm huyết với công việc và có trình độ chuyên môn cao. Chất lượng dịch vụ do công ty cung cấp cho khách hàng chính là nền tảng cho giá trị của công ty. Tầm nhìn của công ty luôn hướng đến là trở thành một trong những công ty cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu ở Việt Nam. 23
  36. 3.2. Lịch sử hình thành và phát triển Trong năm 2010: Ông Lê Xuân Vinh sáng lập Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon với hơn 6 nhân viên tại một văn phòng nhỏ tại Quận 1, Tp.HCM. Từ năm 2010 đến năm 2013: Nhờ sự hỗ trợ từ những tổ chức, cơ quan, khách hàng thân thuộc và đồng nghiệp trong ngành, ADAC đã ký kết hợp đồng hợp tác với các đối tác lớn trong và ngoài nước. Từ năm 2013 đến năm 2014: Công ty đã được các tổ chức đánh giá chuyên nghiệp bầu chọn là một trong những Công ty kiểm toán và thẩm định giá có uy tín tại Việt Nam. Trong năm 2015, được sự ủng hộ của Tập đoàn Tài chính A&A (Asia Business Partners Group) – Nhật Bản. Năm 2016: ADAC được một số định chế tài chính tại khu vực Châu Á chỉ định là đối tác hợp tác chiến lược độc quyền trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Công ty tiếp tục phát triển ổn định với gần 80 kiểm toán viên chuyên nghiệp, 500 khách hàng cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước. 3.3. Lĩnh vực hoạt động của công ty Công ty TNHH Kiểm toán và Thẩm định giá Asia Dragon (ADAC) là một trong những Công ty Kiểm toán và Thẩm định giá có uy tín hàng đầu tại Việt Nam, chuyên cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp về: Kế toán, kiểm toán; Thẩm định giá; Tư vấn thuế, tư vấn đầu tư; Mua bán sát nhập doanh nghiệp và đào tạo các hoạt động tài chính cho tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam. Về lĩnh vực Kiểm toán: Cung cấp các dịch vụ kiểm toán luôn là thế mạnh của ADAC. Các dịch vụ kiểm toán do ADAC cung cấp đều được lập kế hoạch và tiến hành theo các Quy trình kiểm toán chuẩn do ADAC xây dựng dựa trên cơ sở tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán, Quy chế kiểm toán độc lập và các quy định hiện hành, đồng thời có sự so sánh, đối chiếu và vận dụng các Chuẩn mực kiểm toán quốc tế và Thông lệ được chấp nhận chung của Quốc tế. Trong lĩnh vực này, ADAC cung cấp dịch vụ về hầu hết các mảng kiểm toán như :  Kiểm toán báo cáo tài chính.  Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế.  Kiểm toán hoạt động.  Kiểm toán tuân thủ. 24
  37.  Kiểm toán nội bộ.  Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở thỏa thuận trước.  Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản.  Kiểm toán báo cáo dự toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản Về lĩnh vực Kế toán: Bên cạnh các dịch vụ kiểm toán, ADAC còn cung cấp các dịch vụ kế toán. Với việc tuân thủ luật kế toán và các chuẩn mực kế toán Việt Nam, mặc dù chỉ vừa đưa dịch vụ kê toán vào hoạt động nhưng chất lượng dịch vụ kế toán ở ADAC cung cấp ngày càng tăng cao. Hơn thế nữa, ADAC còn gia tăng số lượng dịch vụ kế toán làm phong phú thêm sản phẩm cung cấp cho các khách hàng. Đây là một bước phát triển dài của ADAC, từng bước đưa thương hiệu của ADAC lên tầm cao mới. Các dịch vụ Kế toán do ADAC cung cấp bao gồm:  Dịch vụ ghi sổ và giữ sổ kế toán.  Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán.  Lập báo cáo tài chính định kỳ.  Chuyển đổi báo cáo tài chính theo VSA, IAS.  Thiết kế và hoàn thiện mô hình tổ chức bộ máy kế toán. Về lĩnh vực Thuế: Đối với các công ty, thuế ngày càng đóng vai trò quan trọng do các quy định về thuế càng ngày càng trở nên phức tạp. ADAC hỗ trợ các khách hàng về việc hoàn thành đúng nghĩa vụ thuế với nhà nước đồng thời tận dụng triệt để các lợi thế về thuế trong hoạt động kinh doanh để gia tăng lợi ích của các chủ sở hữu công ty. Các dịch vụ Thuế do ADAC cung cấp bao gồm:  Tư vấn việc áp dụng chính sách thuế.  Tư vấn công tác kê khai và quyết toán thuế.  Tư vấn về các thủ tục hoàn thuế và khiếu nại về thuế.  Hỗ trợ việc cập nhật thông tin về thuế và thuế quan. Về lĩnh vực thẩm định giá và tư vấn: Để đáp ứng được nhu cầu về thị trường ngày càng cao đối với các doanh nghiệp là quản lý tài chính ADAC đã đẩy mạnh việc cung cấp các dịch vụ tư vấn đề này. Thông qua việc cung cấp các dịch vụ tư vấn có hiệu quả và các khóa học cập 25
  38. nhật các kiến thức mới nhất, ADAC đã tham gia thành công vào việc giúp các khách hàng của mình thích ứng với môi trường mới. Bao gồm:  Dịch vụ thẩm định giá  Dịch vụ giám định  Tư vấn đấu giá tài sản và đấu thầu  Đánh giá rủi ro ngành nghề và doanh nghiệp  Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản tranh chấp, kiện tụng.  Dịch vụ tư vấn và đào tạo 3.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức quản lý của ADAC (Nguồn: Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận: Tổng Giám đốc – Ông Lê Xuân Vinh: Ông Vinh là thành viên sáng lập ADAC. Ông trực tiếp tham gia và phụ trách tổ chức quản lý công tác thẩm định và tư vấn, công tác kiểm toán, tư vấn về tài chính, kế toán và thuế cho các doanh nghiệp Nhà nước, các công ty cổ phần, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thuộc nhiều lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau, và các dự án do các Tổ chức nước ngoài tài trợ. 26
  39. Trực tiếp hoặc liên đới chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi thực hiện ngoài chức năng thẩm quyền quy định bởi điều lệ và quy chế hoạt động của công ty. Điều chỉnh cơ chế tài chính nội bộ của công ty cho phù hợp với từng giai đoạn và kiểm soát hoạt động toàn công ty. Thiết lập chiến lược phát triển, linh hoạt giải quyết các vấn đề cấp bách có liên quan. Phó tổng giám đốc – Từng phòng ban (mỗi ban có ba phó tổng giám đốc) Trực tiếp điều hành, phân công phân nhiệm cho các chuyên viên, cộng tác viên và các thành viên trong phòng tư vấn – đào tạo công ty về công tác tư vấn tài chính, thuế, tư vấn về tổ chức kế toán, quản trị kế toán, hay thực hiện các công đoạn có liên quan trong các hợp đồng kiểm toán hoặc các lớp tập trung. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, liên đới chịu trách nhiệm với công ty về nội dung, kết quả tư vấn đối với khách hàng. Trực tiếp chịu trách nhiệm trước pháp luật đối với các hành vi sai phạm do Phó giám đốc công ty tự ý thực hiện ngoài chức năng thẩm quyền quy định bởi điều lệ và quy chế hoạt động của công ty. Kết hợp với Tổng Giám đốc công ty trong công tác điều hành chung các hoạt động của công ty. Chủ nhiệm kiểm toán (Có hai chủ nhiệm kiểm toán) Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho các thành viên trong phòng kiểm toán và dịch vụ kế toán của công ty. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, liên đới chịu trách nhiệm với công ty về nội dung, kết quả tư vấn đối với khách hàng. Trực tiếp tham gia và phụ trách công tác kiểm toán, tư vấn về tài chính, kế toán và thuế cho các công ty. Giám đốc (phụ trách thẩm định giá) Trực tiếp tham gia chỉ đạo thực hiện dự án thẩm định giá trị Doanh nghiệp 27
  40. Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám đốc, liên đới chịu trách nhiệm với công ty về nội dung, kết quả thẩm định đối với khách hàng. Trưởng phòng kiểm toán Là người đứng đầu phòng kiểm toán, dưới còn có nhóm trưởng, kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán thực hiện công việc theo chỉ đạo của trưởng phòng kiểm toán. 3.5. Giới thiệu về bộ phận phòng kiểm toán của công ty Phòng kiểm toán do Phó Tổng Giám Đốc trực tiếp điều hành bao gồm: Chủ nhiệm kiểm toán và trưởng phòng kiểm toán, ngoài ra còn có các nhóm trưởng kiểm toán, các kiểm toán viên và trợ lý kiểm toán. Nhóm trưởng là người đứng đầu tổ kiểm toán, nhiệm vụ là:  Kiểm tra hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ.  Tổ chức chỉ đạo cuộc kiểm toán trực tiếp tại khách hàng.  Chủ động giao dịch với khách hàng, đề nghị khách hàng cung cấp và giải trình số liệu kiểm toán khi cần thiết.  Phân công công việc cụ thể cho các trợ lý trong nhóm kiểm toán, hỗ trợ cho các trợ lý về mặt nghiệp vụ.  Kiểm soát chất lượng các phần hành công việc do các trợ lý thực hiện, đánh giá đề xuất trước khi trình lên cấp trên.  Tổng hợp hoàn thiện hồ sơ kiểm toán, lập dự thảo các báo cáo kiểm toán trình duyệt điều chỉnh dự thảo và gửi khách hàng.  Điều chỉnh lại dự thảo sau khi nhận được phúc đáp từ khách hàng để phát hành báo cáo chính thức. Ngoài ra, ngoài việc thực hiện chức năng chính là kiểm toán, phòng kiểm toán còn thực hiện các chức năng khác như cung cấp dịch vụ kế toán, tư vấn thuế, 3.6. Thuận lợi và khó khăn Thuận lợi: Có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn cao cùng với tinh thần làm việc nhóm ăn ý, cách bố trí của phòng kiểm toán tại công ty khá tốt, phòng làm việc sắp xếp rất 28
  41. hợp lý có đầy đủ các cấp từ quản lý, nhân viên chính, trợ lý, thực tập sinh tiện cho việc trao đổi, quản lý và giám sát. Môi trường làm việc cho nhân viên thoải mái thân thiện, đãi ngộ cho nhân viên cao, luôn đẩy mạnh nâng cao trình độ chuyên môn nhân viên. Trong quá trình làm việc các KTV thường xuyên trao đổi và đối chiếu kết quả đã thực hiện để kịp thời phát hiện ra sai sót và rút ngắn thời gian kiểm toán vì giữa các khoản mục trong chu trình có mối quan hệ qua lại với nhau Khó khăn: số lượng nhân sự phòng kiểm toán tăng lên 5 người khiến cho phòng làm việc trở nên hơi chật cũng phần nào gây ảnh hưởng đến chất lượng thực hiện công việc của các thành viên trong phòng. Vào mùa kiểm toán áp lực công việc cho nhân viên khá cao. Thông thường, khi chọn mẫu khách hàng có số dư nợ để gửi thư xác nhận, KTV chỉ chọn mẫu những số tiền lớn mà không phân nhóm tổng thể, như vậy sẽ không giảm được cỡ mẫu đối với một tổng thể lớn và sẽ tốn nhiều chi phí. 3.7 Chế độ chính sách kế toán và kiểm toán công ty áp dụng Công ty TNHH Kiểm Toán Và Thẩm Định Giá Asia Dragon áp dụng Chế độ kế toán theo thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp thay thế Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính và Thông tư số 244/2009/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2009 của Bộ Tài chính. Và Chế độ kiểm toán công ty áp dụng theo hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt nam do hội kiểm toán viên hành nghề Việt nam (VACPA) ban hành. (Phụ lục 1: Chu trình kiểm toán mẫu của VACPA) 29
  42. CHƯƠNG 4: THỰC TRẠNG VẬN DỤNG KỸ THUẬT CHỌN MẪU TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ THẨM ĐỊNH GIÁ ASIA DRAGON 4.1 Khái quát chung về quy trình kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm Toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon (ADAC) Quy trình kiểm toán Báo cáo tài chính ở ADAC gồm 3 giai đoạn: Lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. Sơ đồ 4.1: Quy trình kiểm toán BCTC tại công ty ADAC Lập kế hoạch kiểm toán Thực hiện kiểm toán Kết thúc kiểm toán (Nguồn: ác giả-toan-bao-cao-tai-chinh) 4.1.1 Lập kế hoạch kiểm toán: Theo VSA 300, lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên mà các kiểm toán viên cần thực hiện trong mỗi cuộc kiểm toán nhằm tạo ra các điều kiện pháp lý cũng như các điều kiện cần thiết khác cho kiểm toán. Trong giai đoạn này, kiểm toán viên sẽ thu thập các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có giá trị làm căn cứ để đưa ra ý kiến của mình về BCTC của khách hàng.Không những thế, lập kế hoạch kiểm toán còn giúp hạn chế được những sai sót và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán, tạo dựng được niềm tin và uy tín đối với khách hàng. Tại Công ty Kiểm toán và Kế toán ADAC, quy trình lập kế hoạch kiểm toán được thể hiện ở sơ đồ sau: 30
  43. Sơ đồ 4.2: Quy trình lập kế hoạch kiểm toán tại ADAC Khách hàng Tìm hiểu thông tin hay Tìm hiểu Hệ thống kế toán cập nhật thông tin Hệ thống kiểm soát nội bộ Ký kết hợp đồng kiểm toán Phân tích báo cáo tài chính Tham chiếu cuộc kiểm toán năm trước Kế hoạch kiểm toán Tài liệu và thông tin yêu cầu khách hàng lập Kiểm tra KH kiểm toán (Nguồn: 4.1.2 Thực hiện kiểm toán: Thực hiện kiểm toán là quá trình sử dụng các phương pháp kỹ thuật kiểm toán thích ứng với đối tượng kiểm toán cụ thể để thu thập bằng chứng kiểm toán. Đó là quá trình triển khai một cách chủ động và tích cực các kế hoạch, chương trình kiểm toán nhằm đưa ra những ý kiến xác thực về mức độ trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính trên cơ sở những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy. 31
  44. Kết cấu của một chương trình kiểm toán, bao gồm: Xác định mục tiêu kiểm toán: Xét trên quan điểm kiểm toán viên, mục tiêu kiểm toán là mục tiêu mà chúng ta đặt ra nhằm đạt được bằng chứng kiểm toán có hiệu lực về một hay nhiều cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính thông qua việc thực hiện các thủ tục kiểm toán phù hợp. Cơ sở dẫn liệu báo cáo tài chính bao gồm: tính đầy đủ, tính hiện hữu, tính chính xác, đánh giá, sở hữu và trình bày Xác định tài liệu yêu cầu: Là tất cả những tài liệu cần thiết để kiểm toán trên một khoản mục trên báo cáo tài chính.Ví dụ, đối với chương trình kiểm toán vốn bằng tiền, tài liệu yêu cầu bao gồm: biên bản kiểm kê quỹ, xác nhận số dư ngân hàng; sổ quỹ, sổ chi tiết tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, sổ phụ ngân hàng, sổ cái; các chứng từ liên quan đến thu chi tiền mặt và tiền gửi ngân hàng; các tài liệu khác có liên quan. Thực hiện các thủ tục kiểm toán: Bao gồm kiểm tra các hoạt động kiểm soát, các thủ tục phân tích và kiểm tra chi tiết thông qua các kỹ thuật kiểm toán như so sánh, tính toán, xác nhận, phỏng vấn, kiểm tra tài liệu, quan sát và kiểm tra thực tế. Các chương trình kiểm toán chi tiết tại ADAC bao gồm:  Chương trình kiểm toán chung;  Chương trình kiểm toán vốn bằng tiền;  Chương trình kiểm toán các khoản phải thu khách hàng;  Chương trình kiểm toán hàng tồn kho;  Chương trình kiểm toán các khoản phải trả người bán;  Chương trình kiểm toán tài sản cố định; 32
  45. 4.1.3 Hoàn thành cuộc kiểm toán: Kết thúc kiểm toán là giai đoạn các kiểm toán viên sẽ tổng kết toàn bộ quá trình thực hiện kiểm toán, nêu ra ý kiến trao đổi với khách hàng và phát hành báo cáo kiểm toán. 4.2 Chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát: 4.2.1 Giới thiệu về quy trình chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do công ty TNHH kiểm toán và Thẩm Định Giá Asia Dragon thực hiện: Các thử nghiệm kiểm soát chỉ được thực hiện sau khi tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ với đánh giá ban đầu là khách thể kiểm toán có hệ thống kiểm soát nội bộ hoạt động có hiệu lực. Thực tế, tại công ty ADAC, các thử nghiệm kiểm soát rất ít được thực hiện. Thông thường, với các khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, kiểm toán viên của công ty sẽ thực hiện kiểm tra hệ thống kiểm soát nhằm đánh giá liệu hệ thống kiểm soát nội bộ có được thiết kế và vận hành có hiệu quả hay không từ đó làm cơ sở cho cuộc kiểm toán năm sau. Quá trình thực hiện thử nghiệm kiểm soát chủ yếu để thu thập các bằng chứng về sự thiết kế và vận hành của hệ thống kiểm soát nội bộ, cách thức tổ chức công tác kế toán, hạch toán và lưu chứng từ nhằm phục vụ cho việc tiến hành các thử nghiệm chi tiết phù hợp. Kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát do công ty ADAC thực hiện được trình bày dưới đây là kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê. Quy trình chọn mẫu khái quát có ba bước cơ bản, đó là: lập kế hoạch, thực hiện chọn mẫu và đánh giá kết quả mẫu chọn. 4.2.1.1 Lập kế hoạch chọn mẫu: Lập kế hoạch chọn mẫu giúp kiểm toán viên có cái nhìn tổng quát để tiến hành chọn mẫu. Tại ADAC quá trình lập kế hoạch bao gồm các công việc là xác định mục tiêu kiểm toán, xác định các sai phạm, xác định tổng thể, xác định cỡ mẫu. Xác định mục tiêu thử nghiệm kiểm soát: Tại Công ty ADAC, khi bắt đầu một cuộc kiểm toán, kiểm toán viên sẽ tiến hành tìm hiểu về các thủ tục kiểm soát mà công ty khách hàng thực hiện, từ đó đánh giá về hệ thống kiểm 33
  46. soát nội bộ của đơn vị. Nếu hệ thống KSNB được xtác giả là thiết kế và vận hành có hiệu quả, thì kiểm toán viên sẽ tiến hành các thử nghiệm kiểm soát với các mục tiêu cụ thể. Các mục tiêu này sẽ được xác định dựa trên hiểu biết về thủ tục kiểm soát nội bộ của công ty khách hàng mà KTV vừa thu thập được. Chẳng hạn, thủ tục kiểm soát nội bộ của chức năng nhận hàng trong chu trình mua hàng là thủ kho phải có trách nhiệm kiểm tra và ký tên vào Phiếu nhận hàng/Phiếu nhập kho khi nhận hàng từ bộ phận nhận hàng đến kho, như vậy, KTV phải đặt ra mục tiêu kiểm toán là phải kiểm tra dấu vết của việc ký nhận lên các phiếu có liên quan. Xác định các sai phạm: Tại ADAC, cơ sở để các kiểm toán viên xác định sai phạm là những quy định về thủ tục KSNB của doanh nghiệp. Theo đó, những phần tử, dấu hiệu được kiểm tra không phù hợp với các đặc điểm đã được quy định thì được kết luận là sai phạm. Có thể thấy là việc xác định sai phạm như vậy mới chỉ tuân theo quy định chung tương đối, chưa rõ ràng. Do đó, trong một vài trường hợp việc kiểm tra các phần tử của mẫu là chưa chính xác, có thể bỏ sót hoặc xác định sai các sai phạm. Xác định tổng thể chọn mẫu: Từ các mục tiêu kiểm toán ở trên, kiểm toán viên sẽ xác định tổng thể để tiến hành chọn mẫu. Mẫu được chọn sẽ là đối tượng mà KTV sẽ tiến hành kiểm tra và thu thập bằng chứng kiểm toán. Xác định cỡ mẫu: Phương pháp mà ADAC áp dụng là chọn mẫu phi thống kê nên việc xác định cỡ mẫu không dựa trên công thức thống kê mà hoàn toàn dựa vào nhận định của bản thân kiểm toán viên khi làm việc trực tiếp với khách hàng. Chính vì vậy, cỡ mẫu sẽ được ước tính sao cho đảm bảo được quy mô mẫu là đủ lớn. Việc ước tính như vậy hoàn toàn dựa vào kinh nghiệm nghề nghiệp của kiểm toán viên. Thông thường, đối với những khách hàng kiểm toán năm đầu tiên, cỡ mẫu được chọn sẽ lớn hơn đối với các khách hàng cũ, có độ tin cậy nhất định và nghiệp vụ phát sinh ít biến động qua các năm. Vì cỡ mẫu khá lớn nên có thể làm giảm rủi ro do chọn mẫu.Tuy nhiên, điều này lại không mang lại ưu điểm của chọn mẫu là giảm chi phí và tiết kiệm thời gian. 34
  47. 4.2.1.2 Thực hiện chọn mẫu: Tại công ty ADAC, phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu là phi xác suất. Theo đó, các phương pháp mà công ty thường sử dụng gồm: chọn mẫu theo khối, chọn mẫu theo nhận định. Chọn mẫu theo khối: Chọn mẫu theo khối là phương pháp được các KTV của công ty sử dụng nhiều nhất. Mẫu được chọn thường là các khối nghiệp vụ phát sinh theo thời gian như tháng hoặc quý. Ưu điểm của việc làm này là giúp KTV có thể kiểm tra tính liên tục của nghiệp vụ phát sinh đồng thời tìm kiếm chứng từ cũng đơn giản hơn, tiết kiệm được thời gian vì nếu phần tử đầu tiên trong khối được chọn thì các phần tử còn lại cũng được chọn tất yếu. Khi thực hiện chọn mẫu theo khối, KTV thường chọn khối các tháng có nghiệp vụ phát sinh nhiều, có thể là các tháng cuối năm hoặc các tháng theo mùa kinh doanh tùy đặc điểm cụ thể của đơn vị. Lúc này, cỡ mẫu chính là số lượng các phần tử được chọn trong khối. Chọn mẫu theo nhận định: Theo khái niệm nêu trên, mẫu được chọn theo nhận định sẽ dựa trên các tiêu thức được xác lập bởi các KTV. Tại công ty ADAC, tiêu thức thường được sử dụng nhất là lựa chọn các phần tử có quy mô tiền tệ lớn. Chẳng hạn, khi chọn mẫu các phiếu chi để kiểm tra sự phê duyệt, KTV sẽ lựa chọn các phiếu cho có giá trị lớn theo một mức nhất định tùy thuộc quy mô đơn vị. Lúc đó, rủi ro của kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử có giá trị nhỏ sẽ trở thành không đáng kể. Hai phương pháp chọn mẫu này có ưu điểm chung là dễ dàng thực hiện, có thể tiết kiệm được thời gian, nhược điểm lớn nhất là mẫu được chọn có thể là một mẫu thiên lệch. Tuy nhiên, thông thường thì các KTV của công ty xác định cỡ mẫu khá lớn nên mẫu được chọn vẫn có thể đảm bảo tính địa diện cho tổng thể. 4.2.1.3 Đánh giá mẫu chọn: Sau khi đã chọn được mẫu, KTV tiến hành kiểm tra các phần tử, xác định các sai phạm và tổng hợp các sai phạm. Tuy nhiên, việc tổng hợp sai phạm từ mẫu chỉ cho phép KTV ước 35
  48. lượng sai sót của tổng thể một cách định tính chứ không phải là định lượng. Tuy nhiên việc đánh giá chủ yếu dựa trên sai phạm phát hiện trên mẫu vẫn được ADAC áp dụng với lý do cỡ mẫu được chọn là khá lớn. Trên đây là khái quát về chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát được thực hiện bởi công ty ADAC, tuy nhiên đối với từng khách hàng khác nhau, việc thực hiện chọn mẫu có những điểm khác biệt về cỡ mẫu hay phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu nhưng nói ching việc chọn mẫu chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp của KTV và nguyên tắc cỡ mẫu được chọn phải lớn. 4.2.2 Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát của ADAC tại công ty khách hàng: Để minh họa cho việc chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát, tác giả sẽ lấy minh họa là công ty khách hàng X Công ty TNHH X là công ty TNHH một thành viên được thành lập theo giấy chứng nhận kinh doanh số 472043000177 cấp ngày ngày 28 tháng 06 năm 2007 của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp Đồng Nai. Công ty là đơn vị hoạch toán độc lập, hoạt động theo Luật Doanh Nghiệp, Điều lệ công ty và các quy định pháp lý hiện hành có liên quan. Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: Sản xuất bộ giảm tốc cần trục công nghiệp; Sản xuất máy nâng, Sản xuất các phụ tùng khác có liên quan; Sản xuất lưới dùng trong nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp; Sản xuất sợi các loại, không bao gồm công đoạn nhuộm. Để làm rõ cho kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát, tác giả sẽ lấy minh họa về vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong chương trình kiểm toán tiền mặt và hàng tồn kho. 4.2.2.1 Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán tiền mặt: a. Đối với các khoản thu tiền mặt: Thủ tục kiểm soát:  Công việc thu tiền tại công ty khách hàng do kế toán thanh toán và thủ quỹ thực hiện. Các công việc kiểm soát cần thiết bao gồm: 36
  49.  Kế toán thanh toán phải tiến hành đối chiếu các chứng từ gốc kèm theo trước khi lập phiếu thu, chẳng hạn: hóa đơn bán hàng.  Phiếu thu phải được đánh số thứ tự, ghi đầy đủ các thông tin, và có đầy đủ chữ ký. Sau đó kế toán trưởng soát xét và giám đốc ký duyệt rồi chuyển cho thủ quỹ.  Thủ quỹ căn cứ vào phiếu thu được duyệt sẽ tiến hành thu tiền và ghi sổ nhâp quỹ trước khi ký tên và yêu cầu người nộp ký tên.  Một liên phiếu thu thủ quỹ giữ lại để ghi số quỹ, một liên giao cho khách hàng và một liên lưu lại nơi lập phiếu.  Cuối ngày, thủ quỹ chuyển phếu thu cho kế toán ghi sổ Phương pháp chọn mẫu Khi đã tìm hiểu được các thủ tục kiểm soát của công ty TNHH X về nghiệp vụ thu tiền mặt, KTV sẽ tiến hành chọn mẫu các phiếu thu để kiểm tra sự tồn tại của các thủ tục đó. Những phiếu thu nào không đảm bảo những yêu cầu trên, như là không đủ chữ ký, không đủ nội dung hoặc ghi không đúng số tiền so với chứng từ gốc thì được xtác giả là sai phạm. Mẫu các phiếu thu được các KTV chọn theo khối, bao gồm các phiếu thu tháng 6 và tháng 12, sở dĩ chọn như vậy vì đây là 2 tháng phát sinh các nghiệp vụ thu tiền lớn, là thời gian công ty thu hồi công nợ nhiều. b. Đối với các khoản chi tiền mặt: Thủ tục kiểm soát:  Phiếu chi chỉ được lập khi có Biên bản nhận hàng; các chứng từ mua hàng đã được kiểm tra đối chiếu, số tiền trên hóa đơn đã được kiểm tra, đối chiếu lại và đã được duyệt chi.  Các phiếu được đánh số trước và sau ghi sổ theo thứ tự thừ nhỏ đến lớn, đồng thời phải ghi định khoản trên phiếu chi.  Phiếu chi được lập thành 3 liên và phải có đầy chữ ký cảu người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, thủ quỹ mới được xuất quỹ. 37
  50.  Khi ký duyệt chứng từ, kế toán trưởng kiểm tra, đối chiếu các chứng từ liên quan đến khoản chi và ký nháy vào hóa đơn đã thanh toán. Các hóa đơn mua hàng đã được thanh toán được đóng dấu “Đã thanh toán”.  Phiếu chi được lập thành 3 liên, liên 1 lưu nơi lập phiếu, liên 2 giao cho người nhận tiền, liên 3 kế toán quỹ dùng để ghi sổ quỹ và sau đó chuyển cho kế toán thanh toán để ghi sổ kế toán. Phương pháp chọn mẫu Công ty TNHH X lưu trữ chứng từ thu – chi tiền mặt và chứng từ ngân hàng chung với nhau theo từng tháng. Tổng thể mà KTV xác định để chọn mẫu là toàn bộ các phiếu chi của đơn vị. Chính vì vậy, KTV quyết định chọn theo khối các phiếu chi quý 3 để kiểm tra số thứ tự của các phiếu chi xtác giả có liên tục không cũng như các phiếu chi có được ghi nhận đầy đủ hay không. Sở dĩ chọn khối các phiếu chi tiền lớn nhất, hco nên khả năng sai sót xảy ra là lớn hơn các quý còn lại. Để kiểm tra xtác giả các phiếu chi của đơn vị có đầy đủ chữ ký và phê duyệt cũng như đã được đánh dấu “Đã thanh toán”, KTV sẽ chọn theo khối các phiếu chi tháng 11 và tháng 12 vì từ đầu tháng 11, công ty khách hàng có sựu thay đổi về nhân sự bộ máy kế toán, KTV nghi ngờ rằng có thể xảy ra sai sót ở 2 tháng này do kế toán thanh toán mới chưa nắm bắt nội dung công việc và có thể bỏ sót các chữ ký trên phiếu chi Đánh giá kết quả mẫu: Sau khi kiểm tra mẫu chọn các nghiệp vụ thu và chi tiền mặt, KTV nhận thấy: mẫu chọn các phiếu thu và phiếu chi bao gồm các phiếu thu và phiếu chi hợp lệ, đúng với các yêu cầu của thủ tục kiếm soát. Trên cơ sở đó KTV kết luận lại hệ thống kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ thu tiền mặt là hoạt động hiệu quả như đánh gía ở khâu lập kế hoạch kiểm toán. 38
  51. 4.2.2.2 Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán hàng tồn kho a. Đối với hàng nhập kho trong kỳ: Thủ tục kiểm soát:  Nghiệp vụ mua hàng phải xuất phát từ bộ phận có nhu cầu, bộ phận này sẽ viết phiếu đề nghị mua hàng, sau đó phiếu đề nghị mua hàng sẽ được chuyển cho người có thẩm quyề duyệt xét. Đơn đặt hàng chỉ được thực hiện khi có chữ ký và đóng dấu của người duyệt xét . Để kiểm soát tốt hơn việc đặt hàng, doanh nghiệp quy định cho mỗi bộ phận có nhu cầu một mẫu phiếu đề nghị mua hàng riêng và trên mỗi phiếu đền nghị mua hàng được đánh số thứ tự.  Phiếu nhập kho phải đính kèm với bàn phô tô chứng từ vận chuyển và bàn phô tô của hóa đơn mua hàng, phiếu đề nghị mau hàng để tiện việc theo dõi, đối chiếu số liệu.  Phiếu nhập kho phải ghi đầy đủ các nội dung trên phiếu cũng như có đủ chữ ký của người liên quan.  Tổ chức hệ thống kế toán đảm bảo các nghiệp vụ nhập kho được ghi chép chính xác và đầy đủ. Phương pháp chọn mẫu: Tại công ty TNHH X phiếu nhập kho được lưu riêng theo từng tháng, KTV xác định tổng thể chọn mẫu là các phiếu nhập kho trong kỳ. Sau khi chon mẫu tình cờ 30 phiếu nhập kho mỗi tháng, KTV tiến hành kiểm tra sự xét duyệt của các chứng từ giao nhận với các hóa đơn bán hàng, đông thời đối chiếu các hóa đơn này qua các khâu luân chuyển của đơn vị cho đến khi được thể hiện trên sổ cái, đảm bảo rằng các nghiệp vụ này đã hoàn tất và được ghi nhận đầy đủ.  Kiểm tra mẫu chọn các đơn hàng trong tháng 9 vì đây là tháng hàng nhập nhiều nhất trong năm xtác giả có chữ ký vào hay không.  Kiểm tra tình cờ 20 phiếu giao hàng trong tháng 10 xtác giả số thứ tự có đúng không, khách hàng có ký vào hay không. 39
  52.  KTV tiến hành chọn mẫu trực tiếp từ sổ chi tiết các nghiệp vụ nhập kho có gái trị trên 30 triệu đồng ở từng tháng, nhập kho có giấy đề nghị mua hàng được xét duyệt chưa, có háo đơn đính kèm hay không, có đầy đủ các chữ ký hay không. b. Đối với hàng xuất kho trong kỳ: Thủ tục kiểm soát: Trưởng phòng bán hàng có trách nhiệm phê duyệt đơn hàng. Do khách hàng của công ty khá đa dạng kinh doanh ở nhiều lĩnh vực khác nhau cho nên trưởng phòng bán hàng phải trực tiếp phê duyệt đơn đặt hàng để đảm bảo cung cấp đủ lượng hàng theo yêu cầu cảu khách hàng. Khi phê duyệt trưởng phòng sẽ ký trên đơn đặt hàng làm bằng chứng cho sự phê duyệt đó. Khi có lệnh bán hàng, bộ phận bán hàng sẽ trực tiếp làm phiếu xuất kho. Người lập phiếu ký để xác nhận việc lập phiếu, giám đốc ký và kế toán trưởng ký để phê duyệt việc xuất bán, thủ kho ký để xác nhận việc xuất kho, khách hàng ký để xác nhận đúng và đủ hàng. Phiếu xuất kho hàng bán phải có đính kèm lệnh bán hàng, bản phô tô đơn đặt hàng đã được phê duyệt, phiếu xuất kho vật tư phải có đính kèm giấy đề nghị xuất vật tư đã được phê duyệt để tiện việc theo dõi, đối chiếu số liệu. Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên, liên gốc lưu lại tại bộ phận bán hàng, 1 liên thủ kho giữ để ghi thẻ kho, 1 liên chuyển cho bộ phận kế toán để theo dõi hàng tồn kho. Tổ chức hệ thống kế toán đảm bảo các nghiệp xuất kho được ghi chép chính xác và đầy đủ. Phương pháp chọn mẫu KTV tiến hành chọn mẫu theo khối các phiếu xuất kho trong tháng 2 và tháng 6. Đây là 2 tháng mà lượng xuất kho nhiều nhất trong năm. KTV kiểm tra xtác giả các phiếu xuất kho được đánh số liên tục hay không đồng thời cũng kiểm tra xtác giả trên phiếu xuất có đầy đủ các nội dung cũng như là chữ ký hay không. Việc chọn khối các phiếu xuất kho tháng 2 tháng 6 là theo nhận định của KTV, tuy nhiên có thể các tháng khác cũng xảy ra sai phạm. Sau đó, KTV sẽ chọn từ 12 tháng mỗi tháng 30 phiếu xuất kho để kiểm tra xtác giả các đơn đặt hàng đính kèm phiếu xuất kho đã được phê duyệt có chữ ký của người phê duyệt hay 40
  53. không, đồng thời KTV còn kiểm tra luôn số liệu giữa phiếu xuất kho với chứng từ kèm theo xtác giả đã khớp đúng chưa. Đánh giá kết quả mẫu: Từ việc kiểm tra mẫu chọn các nghiệp vụ hàng nhập kho và xuất kho trong kỳ, KTV đưa ra nhận xét là các bước công việc cũng như quy trình thực hiện trong chu trình hàng tồn kho là khá tốt. Kết luận rằng có thể tin cậy vào hệ thống kiểm soát nội bộ của công ty TNHH X.  Nhận xét: Trong thử nghiệm kiểm soát , KTV tiến hành chọn mẫu phi thống kê để kiểm tra hệ thống kiểm soát cũng như xác định tính hiệu quả của hệ thống KSNB. Tuy việc chọn mẫu phi thống kê như vậy xuất phát từ những phán đoán của KTV, và rủi ro chọn mẫu không được xác định trước nhưng do KTV của công ty ADAC thường chọn mẫu với cỡ mẫu khá lớn cho nên có thể làm giảm rủi ro chọn mẫu đến mức thấp nhất. Việc làm này sẽ tốn nhiều thời gian, công sức và chi phí hơn cho nên mục đích của cuộc kiểm toán không đạt được. Ngoài ra, một vài trường hợp, KTV chọn mẫu trong thử nghiệm kiểm soát dựa vào giá trị của chứng từ. Vì mục đích của thử nghiệm kiểm soát là đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng chứ không quna trọng số tiền là bao nhiêu, cho nên việc làm này là chưa phù hợp. Do vậy cần phải dựa vào số lượng chứng từ sổ sách cần kiểm tra. 4.3 Chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết: Trong thử nghiệm chi tiết, các KTV của công ty ADAC áp dụng phương pháp chọn mẫu phi thống kê và thống kê. Chọn mẫu phi thống kê là phương pháp quen thuộc và phổ biến mà các KTV đã sử dụng trong nhiều năm qua. Riêng chọn mẫu thống kê, cụ thể hơn là chọn mẫu theo phương pháp giá trị tiền tệ lũy kế (Cumulative Monetary Amount – CMA), là một phương pháp mới được áp dụng trong chương trình kiểm toán mẫu từ năm 2010. Vì vậy, trong phần này, tác giả sẽ trình bày cả hai phương pháp chọn mẫu mà công ty ADAC hiện đang áp dụng trong thử nghiệm chi tiết. 41
  54. 4.3.1 Chọn mẫu phi thống kê trong thử nghiệm chi tiết: 4.3.1.1 Giới thiệu về quy trình chọn mẫu do ADAC thực hiện: Kỹ thuật chọn mẫu phi thống kê trong thử nghiệm chi tiết cũng gồm ba bước cơ bản là: lập kế hoạch, thực hiện chọn mẫu và đánh giá kết quả mẫu chọn. Trong ba bước này, nội dung của lập kế hoạch chọn mẫu và đánh giá kết quả mẫu chọn. trong ba bước này, nội dung của lập kế hoạch chọn mẫu và đánh giá kết quả mẫu chọn tương tự như trong thử nghiệm kiểm soát, nên ở phần này, tác giả chỉ trình bày nội dung của phần thực hiện chọn mẫu. Tại công ty ADAC, phương pháp lựa chọn các phần tử vào mẫu trong thử nghiệm chi tiết bao gồm: chọn mẫu theo nghiệp vụ đối ứng, chọn mẫu theo khối, chọn mẫu theo nhận định. a. Chọn mẫu theo nghiệp vụ đối ứng: Tại công ty ADAC, hầu hết các khoản mục khi vận dụng kỹ thuật chọn mẫu để kiểm tra đều được KTV sử dụng phương pháp chọn mẫu theo nghiệp vụ đối ứng. Căn cứ vào tính chất và đặc điểm phát sinh của từng loại khoản mục mà KTV có cách chọn nghiệp vụ đối ứng phù hợp, tuy nhiên, thường thì KTV sẽ chọn các nghiệp vụ đối ứng với chi phí để kiểm tra. Có thể nói đây là cách gián tiếp kiểm tra sự phát sinh chi phí có hiệu quả. Bởi vì, ở tất cả các công ty khách hàng đều không lưu chứng từ chi phí riêng mà lưu theo từng khoản mục phát sinh có liên quan như tiền mặt, tiền gửi , chứng từ nhập kho Cho nên, chọn mẫu theo nghiệp vụ đối ứng sẽ thuận tiện và tiết kiệm được thời gian tìm kiếm chứng từ vì số lượng các nghiệp vụ liên quan đến chi phí là rất lớn. Đây là phương pháp lựa chọn các phần tử của mẫu khá đặc trưng của ADAC. b. Chọn mẫu theo khối: Tương tự như trong thử nghiệm kiểm soát, đây cũng là phương pháp lựa chọn các phần tử khá phổ biến trong các thử nghiệm chi tiết mà ADAC thực hiện. Cách thức chọn khối cụ thể sẽ phụ thuộc vào nhận định của KTV và tính chất phát sinh nghiệp vụ. Phổ biến vì KTV công ty ADAC hay chọn theo khối thời gian, như vậy sẽ dễ dàng và tiết kiệm thời gian trong việc tìm kiếm chứng từ. Như đã đề cập ở trên, vì ở đây KTV đang tiến hành chọn mẫu theo khối nên cỡ mẫu sẽ không được xác định trước mà chỉ sau khi KTV xác định được khối nghiệp vụ cần kiểm tra thì đó chính là cỡ mẫu. 42
  55. c. Chọn mẫu theo nhận định: Nếu trong thử nghiệm kiểm soát, chọn mẫu theo nhận định chỉ được xác lập dựa trên một tiêu thức cụ thể, đó là lựa chọn các phần tử có quy mô tiền tệ lớn thì trong thử nghiệm chi tiết, chọn mẫu theo nhận định được sử dụng phổ biến theo nhiều tiêu chí khác nhau. Đó có thể là chọn mẫu theo giá trị các phần tử , chọn mẫu tình cờ các nghiệp vụ và chọn mẫu theo phán đoán nghề nghiệp của KTV Chọn mẫu theo giá trị của phần tử Theo phương pháp này, mẫu được chọn sẽ gồm những nghiệp vụ có số tiền theo một mức nhất định, phụ thuộc quy mô và đặc điểm kinh doanh của công ty khách. Khi thực hiện chọn mẫu, KTV cũng có thể kết hợp với chọn mẫu theo nghiệp vụ đối ứng để lựa chọn. Minh họa cụ thể sẽ được trình bày ở phần thực tế vận dụng. Chọn mẫu tình cờ các nghiệp vụ: Thông thường, các KTV sẽ dựa vào sổ chi tiết hoặc các chứng từ để chọn tình cờ các nghiệp vụ phát sinh. Các nghiệp vụ sẽ đưuọc chọn ra từ 12 tháng và không tuân theo một quy định hay tính chất nào cả. Chính vì vậy, chọn mẫu theo phương pháp này thường không có tính đại diện, và việc kiểm tra chỉ làm cơ sở cho KTV thực hiện các thủ tục kiểm tra bổ sung chứ không thể dùng kết quả kiểm tra từ mẫu để suy rộng cho tổng thể. Chọn mẫu theo phán đoán nghề nghiệp Trong thử nghiệm chi tiết, KTV của công ty sử dụng kinh nghiệm nghề nghiệp đưa ra phán xét để chọn mẫu kiểm tra nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí. Nếu là kiểm toán khách hàng cũ, KTV sẽ dựa vào sai phạm của những năm trước để phán đoán ra các đối tượng thường xảy ra sai sót, từ đó đưa ra nhận định phù hợp. Trong một tổng thể nhất định đã được xác định trước, KTV hoặc sẽ xác định các phần tử có khả năng xảy ra sai phạm, các phần tử phát sinh bất thường (như khoản phải thu quá hạn thanh toán đã lâu, các giao dịch có giá trị lớn bất thường hay có tính phức tạp cao ), hoặc KTV sẽ xác định các phần tử mang đặc trưng của tổng thể (như các phiếu chi tiền mặt cho từng loại giáo dịch ). 43
  56. Một cách phổ biến cũng được áp dụng như trong thử nghiệm kiểm soát là chọn mẫu các phần tử có quy môt tiền tệ lớn. tiêu thức này được sử dụng chủ yếu nhất, vì rủi ro của việc kết luận sai lầm do bỏ qua không kiểm tra các phần tử có giá trị nhỏ sẽ trở thành không đáng kể. 4.3.1.2 Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu trong thử nghiệm chi tiết của ADAC tại công ty khách hàng a. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán tiền mặt: Mục tiêu kiểm toán:  Số dư tiền mặt là có thực tại ngày lập bảng cân đối kế toán.  Tất cả các nghiệp vụ thu – chi tiền mặt đều được ghi chép đầy đủ, kịp thời, chính xác, đúng thời điểm vào sổ sách.  Tất cả các nghiệp vụ thu – chi tiền mặt được ghi nhận đúng thời điểm và thực sự phát sinh.  Các nghiệp vụ đối ứng chi phí phải hợp lý hợp lệ. Đây là mục tiêu để kiểm toán viên kiểm tra gián tiếp các khoản mục chi phí. Hướng kiểm tra và lựa chọn các phần tử của mẫu: Sau khi đã xác định được các mục tiêu kiểm toán đối với khoản mục tiền mặt, KTV sẽ tiến hành xác định hướng kiểm tra đối với từng mục tiêu. Hướng kiểm tra sẽ được KTV trình bày cụ thể ở phần thực hiện trên giấy làm việc, căn cứ vào hướng kiểm tra này, KTV sẽ xác định tổng thể và tiến hành chọn mẫu. (Phụ lục 2: Chương trình kiểm toán phần hành tiền của ADAC). Minh họa: Tại công ty TNHH X, việc chọn mẫu việc chọn mẫu và kiểm tra mẫu đối với khoản mục tiền mặt được thực hiện như sau: 44
  57. Bảng 4.1 Bảng công việc cụ thể của KTV A về việc chọn mẫu và kiểm tra mẫu đối với khoản mục tiền mặt tại công ty TNHH X. STT Mục tiêu Công việc 1 Số dư tiền mặt là có thực KTV cần thực hiện đối chiếu số liệu trên biên bản kiểm kê quỹ với số liệu trên sổ cái và bảng cân đối kế toán quỹ tại ngày 31/12/2016, là ngày kết thúc niên độ của năm được kiểm toán tại công ty X. 2 Kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý trong Đọc lướt qua sổ quỹ tiền mặt, sổ chi tiết tài việc ghi nhận các khoản tiền. khoản 111 để phát hiện các nghiệp vụ lớn/bất thường trong kỳ và kiểm tra với chứng từ gốc. Đánh giá các khoản thu/ chi tiền mặt ghi nhận không hợp lý, sai trái, 3 Kiểm tra tính đúng kỳ Chọn mẫu và kiểm tra các khoản thu, chi lớn hoặc bất thường trước và sau ngày kết thúc kỳ kế toán, kiểm tra tính hợp lý và tính đúng kỳ trong việc ghi nhận. Xác định các khoản thu/ chi tiền mặt ghi nhận không hợp lý, sai niên độ (nếu có) và tiến hành điều chỉnh. (Nguồn: Bảng công việc cụ thể phần hành tiền-lưu hành nội bộ ADAC.) Vì công ty TNHH X có thể xuất sổ kế toán từ phần mềm kế toán Bravo sang Excel nên KTV quyết định chọn hướng kiểm tra xuôi, dựa vào sổ chi tiết TK 111 mà đơn vị cung cấp để chọn mẫu theo nghiệp vụ đối ứng để kiểm tra. Các TK được chọn đối ứng là các tài khoản chi phí như TK 627, TK 641, TK 642 , TK 241, TK 242, các TK kho như TK 152, TK 156 Sau khi cân nhắc KTV xác định phương pháp chọn mẫu, mẫu được chọn gồm các phần tử như sau: (phụ lục 3: Sổ nhật ký chung phần tài khoản 1111) 45
  58. Bảng 4.2 Những nghiệp vụ lớn bất thường của khoản mục tiền tại công ty X được KTV căn nhắc chọn lựa Số CT Ngày CT Nội dung TKN TKC Số tiền NH1603059 08/03/2016 Bán $31,500 thu về bằng tiền mặt 1111 11226 701.190.000 PT1602001 20/02/2016 Mượn tiền từ Mr Lee - Borrowing 1111 341122 200.000.000 from Mr Lee (Nguồn: mẫu chọn của KTV ADAC trong khoản mục tiền khi kiểm toán tại công ty TNHH X – phụ lục 4: Tổng hợp những nghiệp vụ thu/ chi tiền mặt lớn phát sinh trong kỳ của công ty TNHH X) Đánh giá kết quả mẫu: Sau khi thực hiện chọn mẫu và làm các thủ tục kiểm tra mẫu, KTV ghi chú được các sai phạm có rủi ro. (phụ lục 5: Đánh giá mẫu chọn của KTV A) Từ những sai phạm trên, KTV sẽ ghi chú vào giấy làm việc rồi chuyển cho nhóm trưởng duyệt và tổng hợp vào biên bản trao đổi với khách hàng. Cần lưu ý lại rằng vì đây là chọn mẫu phi thống kê nên kết quả các sai sót trong mẫu kiểm toán viên không suy rộng cho tổng thể mà chỉ sử dụng để đưa ra nhận xét và kết luận về khoản mục kiểm toán. Điều này có phần không phù hợp bởi vì có thể sai phạm còn xảy ra ở các phần tử mà kiểm toán viên chưa kiểm tra. Nhưng do cỡ mẫu là khá lớn nên ADAC vẫn chấp nhận cách thực hiện này. b. Kỹ thuật chọn mẫu áp dụng trong chương trình kiểm toán khoản phải thu khách hàng: Mục tiêu kiểm toán:  Số dư khoản phải thu phải tồn tại tại ngày lập bảng cân đối kế toán.  Tất cả các khoản phải thu phải được ghi chép đầy đủ, chính xác, các khoản phải thu được ghi chép là thực sự phát sinh.  Các khoản dự phòng được tính toán hợp lý để giá trị thuần của nợ phải thu khách hàng gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được. 46
  59.  Các khoản dự phòng được lập đầy đủ để bù đắp những khoản lỗ tiềm tàng do không thu hồi được khoản phải thu khó đòi. Hướng kiểm tra và lựa chọn các phần tử của mẫu: Để đạt được mục tiêu số dư khoản phải thu phải tồn tại tại ngày lập bảng cân đối kế toán, KTV quyết định kiểm tra biên bản đối chiếu công nợ cuối kỳ do công ty khách hàng cung cấp. Do hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng được đánh giá là khá tốt nên kiểm toán viên chấp nhận các biên bản khách hàng cung cấp là bằng chứng kiểm toán. Từ bảng tổng hợp công nợ TK 131 – Phải thu khách hàng, KTV sẽ tiến hành đối chiếu với các biên bản xác nhận công nợ cuối kỳ. Tất cả đều được thể hiện trên giấy tờ làm việc của KTV (phụ lục 6: Chương trình kiểm toán phải thu khách hàng của ADAC). Tại thời điểm kiểm toán, công ty TNHH X vẫn chưa cung cấp đầy đủ biên bản đối chiếu xác nhận công nợ mà mới chỉ tiến hành xác nhận đối với một số khách hàng, chưa xác nhận đầy đủ những khách hàng có số dư lớn. (phụ lục 7: Tổng hợp công nợ phải thu năm 2016 của công ty TNHH). Số dư còn lại chưa được đối chiếu, KTV sẽ tiến hành thủ tục kiểm toán thay thế là chọn toàn bộ để gửi thư xác nhận. Bảng 4.3 Bảng công việc cụ thể của KTV A về việc chọn mẫu và kiểm tra mẫu đối với khoản mục phải thu khách hàng tại công ty X. STT Mục tiêu Công việc 1 Đảm bảo tất cả khoản phải thu KH Lập bảng tổng hợp Phải thu khách hàng ngắn hạn/dài hạn là hiện hữu; thuộc Đối chiếu với với BCKT 2015 quyền sở hữu của DN; được ghi nhận Đối chiếu số đầu năm với BCTC 2016 của đầy đủ, chính xác, đúng kỳ kế toán và đơn vị theo giá trị phù hợp; trình bày trên BCTC phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày BCTC được áp dụng. 47
  60. 2 Đạt được bằng chứng kiểm toán thích Lập bảng tổng hợp công nợ hợp đầy đủ để đảm bảo khoản phải thu Xtác giả xét các công nợ xấu, bất thường không có sai sót trọng yếu 3 Đảm bảo số dư công nợ là có thật Thực hiện đối chiếu số dư công nợ cuối năm với thư xác nhận/ hoặc test thanh toán sau niên độ/ hoặc test hóa đơn còn nợ. Lập bảng theo dõi thư xác nhận khách hàng (Nguồn: Bảng công việc cụ thể phần hành phải thu khách hàng-lưu hành nội bộ ADAC.) Đánh giá kết quả mẫu: Sau khi kiểm tra chi tiết, kiểm toán viên không thấy sai phạm nào xảy ra khi thực hiện kiểm tra mẫu khi đó kiểm toán viên kết luận đồng ý với số liệu của đơn vị. (phụ lục 8: Thực hiện đối chiếu công nợ)  Nhận xét của người viết: Cũng như trong thử nghiệm kiểm soát, chọn mẫu phi thống kê trong thử nghiệm chi tiết cũng được thực hiện dựa trên những phán xét và kinh nghiệm làm việc của KTV. Kết quả chọn mẫu không được suy rộng cho tổng thể. Việc thực hiện như vậy của các KTV là chưa phù hợp, tuy nhiên, do cỡ mẫu được chọn là khá lớn rủi ro chọn mẫu có thể giảm xuống. Vì vậy, hiện tại, công ty ADAC vẫn chấp nhận cách làm này. 4.3.2 Chọn mẫu theo phương pháp giá trị tiền tệ lũy kế CMA 4.3.2.1 Giới thiệu về kỹ thuật CMA: Kỹ thuật CMA (Cumulative Monetary Amount) là kỹ thuật chọn mẫu đại diện thống kê, thường được áp dụng để kiểm tra các tài khoản có các nghiệp vụ phản ánh bằng giá trị tiền tệ. Theo phương pháp này, tất cả các nghiệp vụ trong một số dư tài khoản đều có khả năng được chọn như nhau. CMA là phương pháp chọn mẫu thống kê hệ thống nên CMA đảm bảo được:  Tính ngẫu nhiên của điểm xuất phát. 48
  61.  Tính hệ thống của các điểm chọn, đó là khoảng cách giữa hai điểm chọn được gọi là bước nhảy và ký hiệu là J. Mục tiêu của kỹ thuật CMA là tất cả các đơn vị tổng thể đều có cơ hội được lựa chọn, điều này có được do trong kỹ thuật CMA sử dụng một bước nhảy cố định từ một điểm xuất phát ngẫu nhiên. Nguyên tắc chọn mẫu CMA: Các khái niệm và công thức được sử dụng: Giá trị ghi sổ của tổng thể kiểm tra (P): sau khi KTV đã xác định được tổng thể chọn mẫu, thì tổng giá trị tiền tệ lũy tiến của tổng thể được chọn chính là giá trị ghi sổ của tổng thể dùng để kiểm tra. Mức trọng yếu chi tiết (MP-monetary precision): hay còn gọi là mức trọng yếu thực hiện, được xác định dựa vào mức trọng yếu tổng thể. Có nhiều chỉ tiêu để xác định mức trọng yếu tổng thể, tùy vào loại hình cty, tình hình tài chính cũng như các vấn đề liên quan khác mà KTV quyết định chọn ra tiêu chí phù hợp. Mức trọng yếu chi tiết này được xác định trong giai đoạn lập kế hoạch. (Phụ lục 9: Chương trình xác định mức trọng yếu mẫu của VSA) Minh họa: Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu cho các chỉ tiêu gốc thường được sử dụng tại công ty ADAC:  Lợi nhuận sau thuế: 5% - 10%  Doanh thu: 0,5% - 3%  Tổng tài sản: 1% - 2%  Tài sản ngắn hạn hoặc vốn chủ sở hữu: 1% - 5%  Nợ phải trả: 1% - 5% Từ mức trọng yếu tổng thể như trên, KTV sẽ suy ra mức trọng yếu chi tiết, thông thường, mức trọng yếu chi tiết được xác định từ 50% - 75% mức trọng yếu tổng thể. 49
  62. Mức độ đảm bảo (R-rick): hay còn gọi là chỉ số tin cậy. Chỉ số tin cậy là xác suất để số ước lượng (dựa trên việc kiểm tra chọn mẫu) bao hàm toàn bộ sai sót trong tổng thể, được sử dụng trong chọn mẫu thống kê. Để xác định mức độ đảm bảo R, các KTV của công ty ADAC căn cứ vào nhận định nghề nghiệp và bảng tính định hướng R. (Phụ lục 10: Chương trình tính mức trọng yếu mẫu của ADAC) - Bước nhảy (J-Jump): J = MP / R - Quy mô mẫu (N): được xác định theo công thức sau: N = P / J - Số ngẫu nhiên: là giá trị bất kỳ nhỏ hơn R. Nguyên tắc chọn mẫu:  Lấy một điểm lựa chọn cho một giá trị tương ứng nhỏ hơn J, hay chính là giá trị số ngẫu nhiên (Random starting point) phải nhỏ hơn J.  Mỗi phần tử sẽ được lựa chọn nếu giá trị lũy kế tại đó bằng hoặc lớn hơn điểm lựa chọn.  Nếu sau khi tăng thêm 1 lần giá trị J mà giá trị luỹ kế vẫn lớn hơn điểm lựa chọn thì tiếp tục cộng thêm J cho tới khi giá trị lũy kế nhỏ hơn điểm lựa chọn thì mới chuyển sang so sánh phần tử tiếp theo. Tiếp tục thực hiện như trên cho đến khi chọn đủ mẫu. Lưu ý: Vì là chọn mẫu theo phương pháp giá trị tiền tệ lũy tiến nên kỹ thuật CMA không chọn phần tử bằng 0 hoặc giá trị âm. 4.3.2.2 Thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu CMA: Tại công ty TNHH X, kỹ thuật chọn mẫu CMA không được áp dụng. Vì vậy, trong phần thực tế vận dụng kỹ thuật chọn mẫu CMA, tác giả sẽ lấy minh họa về công ty khách hàng Công ty TNHH C để minh họa. 50
  63. Công ty TNHH C là công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực Bán buôn ô tô và xe cơ động cơ khác; Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ củ ô tô và xe có động cơ khác; Bán buôn đồ dùng khác cho gia đình, chi tiết: Bán buôn dụng cụ y tế; Bán buôn máy móc, Giấy chứng nhận đầu tiên số 411043002017 ngày 11 tháng 10 năm 2012. Giấy chứng nhận thay thay đổi lần thứ 3 số 411043002017 ngày 05 tháng 11 năm 2014. Vốn điều lệ : 2.120.000.000 VND. Đối với khoản mục hàng tồn kho: Xác định các chỉ tiêu đưa vào chương trình: Mức trọng yếu chi tiết: việc xác định mức trọng yếu thường do KTV chính (trưởng đoàn kiểm toán) xác định ngay trong giai đoạn lập kế hoạch. Ở công ty ADAC, chỉ tiêu được lựa chọn để xác định mức trọng yếu tổng thể là doanh thu. Sở dĩ chọn doanh thu để xác định mức trọng yếu là vì công ty TNHH C muốn đạt được mức doanh thu theo kế hoạch đã đề ra trong Nghị quyết Đại hội cổ đông. Theo Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại ngày 31/12/2016, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty TNHH C là: 1.282.624.207 đồng (Phụ lục 11: Cân đối phát sinh của công ty TNHH C). Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể (0% - 4%). Ở công ty TNHH X, tỉ lệ ước lượng được KTV chọn là 1%. Mức trọng yếu chi tiết được lấy bằng 75% mức trọng yếu tổng thể. Ta có:  Giá trị tiêu chí được lựa chọn: 1.282.624.207  Mức trọng yếu tổng thể = 1.282.624.207 x 1% = 12.826.242,07  Mức trọng yếu thực hiện (MP) = 12.826.242,07 x 75% = 9.619.681,553  Giá trị ghi sổ của tổng thể kiểm tra (P): 521.938.939 (Phụ lục 12: Chương trình tính mức trọng yếu của ADAC khi kiểm toán tại công ty TNHH C) Mức độ đảm bảo (R): dựa vào kinh nghiệm bản thân KTV xác định mức độ đảm bảo, ta thấy, ban đầu, trong giai đoạn lập kế hoạch hệ thống KSNB của đơn vị được đánh giá là hoạt động có hiệu quả, đồng thời, KTV xác định là ít tồn tại rủi ro phát hiện trong quá trình kiểm toán, cho nên, mức độ đảm bảo R được xác định bằng 1. 51
  64. - Bước nhảy (J): hay còn được gọi là khoảng cách mẫu, được xác định theo công thức: J = MP / R = 9.619.681,553/1 = 9.619.681,553 - Quy mô mẫu (N): được xác định theo công thức sau: N = P / J = 521.938.939/410.624.927 = 54,25740303 làm tròn là 54 mẫu Số ngẫu nhiên: được xác định là một số bất kỳ nhỏ hơn bước nhảy J. Thực hiện chọn mẫu: Chọn mẫu CMA thường áp dụng với những công ty thương mại, có số lượng nghiệp vụ phát sinh là lớn. Việc kiểm tra chi tiết hàng tồn kho tác giả đã nêu ở phần chọn mẫu phi thống kê nên ở đây tác giả chỉ nêu ra cách chọn mẫu đối với hàng nhập và xuất kho. (Phụ lục 13: Bảng kiểm tra giá xuất khẩu của KTV A tại công ty TNHH C) Đối với hàng nhập kho: Đầu tiên, KTV cần xác định tổng thể cần chọn mẫu, tổng thể tại công ty TNHH C được xác định là tất các các nghiệp vụ nhập kho trong kỳ. Đây là công ty sản xuất nên số lượng hàng nhập xuất trong kỳ là rất lớn. Sau đó, KTV chọn ra những mẫu lớn hơn J để kiểm tra trước. (Phụ lục 14: Bảng tổng hợp nhập cuất tồn năm 2016 của công ty TNHH C) 52
  65. Hình 4.1 Mẫu chọn trên khoảng cách mẫu phần hành hàng tồn kho (Nguồn: Giấy tờ làm việc của KTV A thuộc ADAC khi kiểm phần hành hàng tồn kho tại công ty TNHH C ) Sau đó KTV sẽ lấy giá trị tổng thể kiểm tra trừ đi tổng giá trị mẫu lớn J, ta có:  Tổng giá trị mẫu trên J: 410.532.535  Giá trị tổng thể kiểm tra còn lại = 521.938.939 - 410.532.535 = 111.406.404  Số mẫu còn lại = 111.406.404/9.619.681,553 = 11,58109064 làm tròn 11 mẫu. Từ tính toán ở trên, KTV sẽ tiếp tục kiểm tra 11 mẫu còn lại lũy kế nhỏ hơn J. 53
  66. Hình 4.2 Mẫu chọn dưới khoảng cách mẫu phần hành hàng tồn kho (Nguồn: Giấy tờ làm việc của KTV A thuộc ADAC khi kiểm phần hành hàng tồn kho tại công ty TNHH C) - Đối với hàng xuất kho: Ở công ty TNHH C, việc kiểm tra hàng xuất kho không tập trung vào việc kiểm tra chứng từ mà chủ yếu kiểm tra giá xuất kho và giá trị tồn kho cuối kỳ. Vì vậy, KTV sẽ chọn mẫu phi thống kê theo giá trị các phần tử một vài nghiệp vụ xuất bán để kiểm tra sự phù hợp về mặt chứng từ với các nội dung về số lượng xuất bán hay giá xuất bán (Phụ lục 14: Bảng tổng hợp nhập cuất tồn năm 2016 của công ty TNHH C) Việc tính giá xuất kho là do chương trình Excel thực hiện nên KTV có độ tin tưởng khá cao. Từ đó, KTV quyết định chọn mẫu 11 hàng hóa có lượng nhập, xuất và tồn trong kỳ là lớn kiểm tra việc xác định giá trị tồn kho cuối kỳ. 54
  67. Đánh giá kết quả mẫu: Từ việc kiểm tra mẫu chọn hàng nhập kho và xuất kho, KTV đưa ra các kết luận sau:  Đối với hàng nhập kho: một số trường hợp nhập hàng nhưng hóa đơn sai mã số thuế. Xét thấy sai sót chủ yếu là ở đối tượng người bán “Công ty phân lân Ninh Bình”. Từ đó, KTV quyết định mở rộng kiểm tra chi tiết sang TK 331 để kiểm tra vì tất cả hàng nhập của công ty TNHH C đều được hạch toán qua TK 331 để theo dõi.  Đối với hàng xuất kho: đơn vị tính giá xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền, việc tính giá đều đúng trên 11 phần tử của mẫu. Việc tính giá này được thực hiện một cách hệ thống trên chương trình Excel nên KTV có độ tin tưởng cao vào việc tính giá và kết luận rằng đơn vị đã tính đúng giá xuất kho trong kỳ. Nhận xét chung: Đối với phương pháp chọn mẫu phi thống kê: nhược điểm là KTV sẽ không xác định được rủi ro chọn mẫu mà chỉ dựa vào kinh nghiệm thực tiễn mà bản thân tích lũy được để chọn mẫu. Phương pháp này thích hợp áp dụng đối với những doanh nghiệp có tổng thể giá trị kiểm tra lớn (chẳng hạn doanh thu, chi phí, khá lớn) hoặc có nhiều rủi ro trong KSNB (chẳng hạn trong kỳ phát sinh nhiều nghiệp vụ bất thường. Bởi vì với tổng thể lớn khi sử dụng chọn mẫu thống kê chỉ thấy được bao quát, tỷ lệ được chọn của các mẫu không cao dẫn đến sẽ bỏ qua nhiều mẫu có rủi ro tiềm ẩn. Ngược lại với chọn mẫu phi thống kê tuy mất nhiều thời gian để rà soát từng mẫu nhưng lại cho ra kết quả chi tiết và tỷ lệ bỏ qua mẫu chứa rủi ro sai sót sẽ ít hơn, giúp cho KTV có thể cho ra được ý kiến kiểm toán chính xác hơn. Đối với phương pháp chọn mẫu thống kê: qua việc vận dụng các quy tắc toán học KTV có thể xác định được rủi ro chọn mẫu trong giai đoạn lập kế hoạch về mẫu và đánh giá kết quả. Phương pháp này không mất nhiều thời gian thích hợp áp dụng cho những doanh nghiệp nhỏ (có doanh thu, chi phí trong năm ít) hoặc HTKSNB tốt. Thông qua việc đánh giá những mẫu đại diện được chọn KTV sẽ có cái nhìn bao quát hơn về tổng thể cần kiểm tra. Cả hai phương pháp có thể kết hợp được với nhau nhưng tách biệt cho từng khoản mục phần hành và tùy thuộc vào sự linh động khi áp dụng hai phương pháp của KTV. 55