Khóa luận Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

pdf 100 trang thiennha21 23/04/2022 2620
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_hoan_thien_kiem_toan_chu_trinh_mua_hang_va_thanh_t.pdf

Nội dung text: Khóa luận Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ___ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: Ths. TRỊNH NGỌC ANH Sinh viên thực hiện: ĐẶNG PHẠM NGỌC TRÂN MSSV: 1311181091 Lớp: 13DKKT03 TP. Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN - TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG ___ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN Giảng viên hướng dẫn: Ths. TRỊNH NGỌC ANH Sinh viên thực hiện: ĐẶNG PHẠM NGỌC TRÂN MSSV: 1311181091 Lớp: 13DKKT03 TP. Hồ Chí Minh, 2017 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Em cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của em. Những kết quả và các số liệu trong khóa luận tốt nghiệp được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Em hoàn toàn chịu trách nhiệm về sự cam đoan này. TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017. (SV ký và ghi rõ họ tên) Đặng Phạm Ngọc Trân ii
  4. LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực tập, em còn nhiều bỡ ngỡ nhưng nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn nhiệt tình của các anh chị kiểm toán viên tại Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt, em thực sự đã có những bước đầu tiên trên con đường kiểm toán. Em xin chân thành cảm ơn Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong việc thu thập đầy đủ các tài liệu cần thiết để hỗ trợ thực hiện viết khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn cô Trịnh Ngọc Anh đã hướng dẫn tận tình để em hoàn thành tốt khóa luận này. Tuy nhiên do những hạn chế về mặt kiến thức và kinh nghiệm không tránh khỏi những thiếu sót rất mong sự đóng góp của cô và anh chị trong công ty để khóa luận của em hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! TP.Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2017 (SV ký và ghi rõ họ tên) Đặng Phạm Ngọc Trân iii
  5. DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BCTC Báo cáo tài chính TNHH Trách nhiệm hữu hạn BCKT Báo cáo kiểm toán CP Cổ phần KQHĐKD Kết quả hoạt động kinh doanh KTV Kiểm toán viên BCĐKT Bảng cân đối kế toán KQKD Kết quả kinh doanh BCLCTT Báo cáo lưu chuyển tiền tệ HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KSNB Kiểm soát nội bộ BGĐ Ban Giám Đốc HĐQT Hội đồng quản trị DN Doanh Nghiệp KH Khách Hàng CN Chi Nhánh TSCĐ Tài sản cố định HTK Hàng tồn kho TNKS Thử nghiệm kiểm soát VACPA Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam iv
  6. DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 2.1. Bảng hướng dẫn của Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đối với việc ước tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC 15 2. Bảng 2.2. Bảng đánh giá rủi ro kiểm toán. 17 3. Bảng 2.3. Các thủ tục kiểm toán trong thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng. 18 4. Bảng 2.4. Các thủ tục kiểm toán trong thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán. 20 5. Bảng 4.1. Bảng công thức xác định mức trọng yếu 36 6. Bảng 4.2. Mẫu chương trình bổ sung kiểm toán HTK thực hiện cho quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán của công ty Sao Việt 39 7. Bảng 4.3. Chọn mẫu các nghiệp vụ mua hàng - thanh toán 41 8. Bảng 4.4. Bảng kết luận về HTKSNB tại công ty khách hàng 42 9. Bảng 4.5. Biến động số dư tài khoản Phải trả người bán của công ty CP AAA 43 10. Bảng 4.6. Bảng so sánh số dư Hàng tồn kho năm nay so với năm trước tại công ty CP AAA 43 11. Bảng 4.7. Biến động số dư tài khoản phải trả người bán của công ty TNHH BBB 44 12. Bảng 4.8. Bảng so sánh số dư HTK năm nay so với năm trước tại công ty TNHH BBB 44 13. Bảng 4.9. Kết quả tính toán nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán tại công ty khách hàng 45 14. Bảng 4.10. Bảng tổng hợp ý kiến của KTV 48 15. Bảng 4.11. Bảng xác nhận sự thỏa mãn của khách hàng đối với ý kiến của kiểm toán viên 49 16. Bảng 4.12. Bảng kết quả tổng hợp về việc phân tích quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán của khách hàng ở công ty Sao Việt 49 v
  7. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH 1. Sơ đồ 2.1. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán 4 2. Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA 8 3. Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán 23 4. Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty Sao Việt 29 5. Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh. 30 6. Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán. 31 vi
  8. MỤC LỤC CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1 1.1. Lý do chọn đề tài 1 1.2. Mục đích nghiên cứu 1 1.3. Phạm vi nghiên cứu 1 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1 1.5. Kết cấu đề tài 2 CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 3 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC 3 2.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC 3 2.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC 3 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC 3 2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán BCTC 3 2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC 3 2.2. Khái quát về chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC 4 2.2.1. Đặc điểm của chu trình mua hàng - thanh toán 4 2.2.2. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán 4 2.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng 4 2.2.2.2. Nhận hàng 5 2.2.2.3. Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng 5 2.2.2.4. Thanh toán cho người bán 6 2.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán 6 2.2.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán 6 2.3. Nội dung của quy trình kiểm toán BCTC nói chung cũng như quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán nói riêng 7 2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán 9 2.3.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán 9 2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 10 2.3.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 11 2.3.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát 12 2.3.1.5. Thiếp lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán 14 2.3.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện 18 2.3.2. Thực hiện kiểm toán 18 2.3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC 18 2.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC 21 2.3.3. Kết thúc kiểm toán 24 2.3.3.1. Đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán 24 2.3.3.2. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán 26 CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT 27 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 27 3.2. Các dịch vụ cung cấp của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt 28 3.3. Phương châm hoạt động và thành quả đạt được 28 vii
  9. 3.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty 29 3.5. Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của công ty 30 3.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh 30 3.5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kiểm toán của công ty 31 3.5.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng chức danh 31 3.6. Quy trình kiểm toán chung của công ty. 32 CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN QUY TRÌNH MUA HÀNG - THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT 33 4.1. Chuẩn bị kiểm toán 33 4.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán 33 4.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 33 4.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ 35 4.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát 35 4.1.5. Thiếp lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán 36 4.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện 39 4.2. Thực hiện kiểm toán 40 4.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán 40 4.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng - thanh toán 42 4.3. Kết thúc kiểm toán 47 4.3.1. Đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán 47 4.3.2. Hoàn thiện hồ sơ, lập và phát hành báo cáo kiểm toán 49 4.4. Tổng kết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt tại các công ty khách hàng 49 CHƢƠNG 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ VỀ QUY TRÌNH MUA HÀNG - THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT 52 5.1. Nhận xét 52 5.1.1. Nhận xét tổng quan về tình hình hoạt động tại công ty 52 5.1.2. Nhận xét về công tác kiểm toán tại công ty 53 5.2. Kiến nghị 54 5.2.1. Về tình hình chung của công ty 54 5.2.2. Về công tác kiểm toán tại công ty 54 KẾT LUẬN 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC viii
  10. CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam đang hội nhập với nền kinh tế thế giới đem lại cho các doanh nghiệp những cơ hội cùng những thách thức. Cùng với đó, nhiều phương thức và hình thức kinh doanh mới được ra đời. Nhà nước đã nhiều lần ban hành và bổ sung những quy định, chế tài để kiểm soát các mối quan hệ kinh tế, tài chính. Song, thực tế chỉ ra rằng công tác kiểm tra, kiểm soát vẫn chưa theo kịp tiến độ dẫn đến những sai sót, gian lận trong doanh nghiệp, gây ảnh hưởng đến lợi ích của nền kinh tế nước nhà. Vì vậy, để đưa công tác kế toán vào nề nếp cần phải triển khai tốt công tác kiểm toán. Do đó, vấn đề đảm bảo chất lượng kiểm toán là một vấn đề thiết yếu và cực kì quan trọng đối với mỗi công ty kiểm toán. Hiện nay, các dịch vụ do các doanh nghiệp kiểm toán cung cấp đã không ngừng được đa dạng hóa theo hướng mở rộng dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ đảm bảo. Trong các dịch vụ trên, dịch vụ kiểm toán Báo cáo tài chính chiếm tỷ trọng lớn nhất. Từ trước đến nay, Báo cáo tài chính luôn là đối tượng chủ yếu của kiểm toán độc lập, là tấm gương phản ánh kết quả hoạt động cũng như các khía cạnh trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi các thông tin trên Báo cáo tài chính phải luôn đảm bảo tính trung thực, hợp lý. Quy trình mua hàng - thanh toán là một bộ phận có liên quan đến nhiều khoản mục trọng yếu trên Báo cáo tài chính nên kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán là một phần hành quan trọng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Nhận thức được tầm quan trọng của việc thực hiện kiểm toán chu trình này. Em đã chọn đề tài “Hoàn thiện kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt” làm khóa luận tốt nghiệp cho mình. 1.2. Mục đích nghiên cứu _ Nghiên cứu tìm hiểu những vấn đề lý luận chung làm cơ sở cho việc tìm hiểu quy trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC. _ Áp dụng lý thuyết vào thực tế, thu thập kinh nghiệm nghề nghiệp. Qua thực tế tìm hiểu nắm bắt được quy trình thực hiện kiểm toán cụ thể. _ Từ việc nghiên cứu trên rút ra được những ưu, nhược điểm và đề xuất một số các giải pháp hoàn thiện quy trình kiểm toán tại công ty. _ Nắm vững lý thuyết về kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC. 1.3. Phạm vi nghiên cứu Dựa vào kết quả đạt được từ báo cáo thực tập, tiếp tục thu thập, tham khảo tài liệu tại công ty để phát triển lên thành bài luận văn hoàn chỉnh. 1.4. Phƣơng pháp nghiên cứu • Dựa trên những cơ sở lý thuyết đã được giảng dạy ở trường, đối chiếu cơ sở lý thuyết với quy trình kiểm toán chung của Công ty. • Việc nghiên cứu quy trình kiểm toán thực tế tại Công Ty TNHH Kiểm Toán Sao Việt thông qua: hồ sơ kiểm toán, thực tế quy trình kiểm toán tại đơn vị. 1
  11. • Phương pháp thu thập tài liệu: Quan sát trên thực tế cách tiến hành quy trình kiểm toán cụ thể để từ đó có thể nắm bắt được từng bước thực hiện của quy trình, sao chép tài liệu, số liệu được đơn vị kiểm toán cung cấp. • Học hỏi kinh nghiệm từ những anh, chị kiểm toán viên. • Tham gia trực tiếp vào quá trình đi kiểm toán thực tế tại một số khách hàng cùng với nhóm KTV để được thực hành và hiểu rõ hơn về lý thuyết đã được học. 1.5. Kết cấu đề tài  Chương 1: Giới thiệu  Chương 2: Cơ sở lý luận về kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán trong kiểm toán báo cáo tài chính  Chương 3: Giới thiệu tổng quan về công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt  Chương 4: Thực trạng công tác kiểm toán quy trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt.  Chương 5: Nhận xét và Kiến nghị về quy trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt. 2
  12. CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN CHU TRÌNH MUA HÀNG VÀ THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC 2.1. Những vấn đề chung về kiểm toán BCTC 2.1.1. Khái niệm về kiểm toán BCTC. Kiểm toán tài chính là một hoạt động đặc trưng của kiểm toán, với mục tiêu cụ thể là “đưa ra ý kiến xác nhận rằng Báo cáo tài chính có được lập trên cơ sở chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành (hoặc được chấp nhận), có tuân thủ pháp luật liên quan, có phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu hay không” (theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC). 2.1.2. Đối tượng của kiểm toán BCTC Đối tượng của kiểm toán BCTC là các BCTC (bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, Bản thuyết minh BCTC) và các bảng khai tài chính (Bảng khai tài chính bao gồm những bảng kê khai có tính pháp lý khác như Bảng kê khai tài sản cá nhân, Bảng kê khai tài sản đặc biệt Các bảng khai này đều chứa đựng những thông tin được lập tại một thời điểm cụ thể trên cơ sở tài liệu kế toán tổng hợp và chi tiết). Hiểu theo cách khác, các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính chứa đựng nhiều mối quan hệ theo những hướng khác nhau như: giữa nội dung kinh tế của chỉ tiêu này với chỉ tiêu khác, giữa chu trình này với chu trình khác Việc nhận diện đối tượng kiểm toán và phân tích mối quan hệ các thông tin, chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính là rất quan trọng vì nó ảnh hưởng đến việc lựa chọn cách tiến hành kiểm toán Báo cáo tài chính. 2.1.3. Mục tiêu của kiểm toán BCTC Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200 – Mục tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán BCTC, có đoạn dẫn: “Mục đích của kiểm toán báo cáo tài chính là làm tăng độ tin cậy của người sử dụng đối với báo cáo tài chính, thông qua việc kiểm toán viên đưa ra ý kiến về việc liệu báo cáo tài chính có được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng hay không”. 2.1.4. Nguyên tắc cơ bản của kiểm toán BCTC  Tuân thủ pháp luật.  Tuân thủ nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp: độc lập, chính trực, khách quan, năng lực chuyên môn và tính thận trọng, tính bảo mật, tư cách nghề nghiệp.  Tuân thủ chuẩn mực chuyên môn.  KTV phải có thái độ hoài nghi mang tính nghề nghiệp. 2.1.5. Quy trình kiểm toán BCTC Trong kiểm toán Báo cáo tài chính, cần thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của thông tin trên Báo cáo tài chính đồng thời đảm bảo tính hiệu quả, kinh tế, tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán, kiểm toán viên phải xây dựng được quy trình cụ thể cho cuộc kiểm toán đó. Thông thường, mỗi quy trình kiểm toán được chia thành 3 bước: _ Lập kế hoạch kiểm toán _ Thực hiện kiểm toán _ Kết thúc kiểm toán 3
  13. 2.2. Khái quát về chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC 2.2.1. Đặc điểm của chu trình mua hàng - thanh toán Đối với bất kì doanh nghiệp nào, điểm khởi đầu của quá trình sản xuất, kinh doanh luôn là quá trình mua hàng. Đối với các đơn vị sản xuất, quá trình kinh doanh bao gồm ba giai đoạn: cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. Còn ở doanh nghiệp thương mại cũng gồm hai giai đoạn mua hàng và bán hàng. Như vậy dù ở loại hình doanh nghiệp nào thì quá trình mua hàng cũng là quá trình cung cấp các yếu tố đầu vào, nó quyết định đến khả năng sản xuất và duy trì sản xuất của đơn vị. Quá trình mua hàng thì đi đôi với việc thanh toán tiền hàng (thanh toán bằng tiền hoặc nợ nhà cung cấp). Do đó chu trình mua hàng - thanh toán là một trong bốn chu trình kinh doanh quan trọng của doanh nghiệp. Kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán là phần quan trọng trong kiểm toán BCTC. Chu trình này còn liên quan đến nhiều tài khoản, cần nhiều thời gian kiểm tra trong một cuộc kiểm toán. Bên cạnh đó khả năng thanh toán các khoản chi phí mua hàng cũng đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu. 2.2.2. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán Mặc dù ở các doanh nghiệp là khác nhau, nhu cầu về hàng hoá là khác nhau, nhưng chu trình mua hàng – thanh toán vẫn phải đảm bảo đầy đủ bốn chức năng. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán được thể hiện qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.1. Chức năng của chu trình mua hàng - thanh toán (Nguồn: Qui trình kiểm toán trong chương trình kiểm toán mẫu - do VACPA quy định) 2.2.2.1. Xử lý đơn đặt hàng _ Xác định nhu cầu hàng hóa, dịch vụ cần cung cấp: thông thường mỗi doanh nghiệp thường có một bộ phận chuyên nghiên cứu nhu cầu nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ cần thiết cho sản xuất gọi là Bộ phận kế hoạch. Bộ phận này có nhiệm vụ lên kế hoạch, cung ứng đảm bảo cung cấp đầy đủ các yếu tố đầu vào để quá trình sản xuất được liên tục nhưng đồng thời cũng không quá nhiều gây ứ đọng vốn ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 4
  14. _ Lập đơn yêu cầu mua hàng: sau khi đã lên kế hoạch cung ứng, bộ phận kế hoạch sẽ lập đơn yêu cầu mua hàng để trình Giám đốc hoặc người có thẩm quyền ký duyệt. Sau đó đơn yêu cầu mua hàng này sẽ được chuyển cho bộ phận mua hàng. _ Tìm nhà cung cấp: bộ phận mua hàng căn cứ vào đơn yêu cầu mua hàng này để xem xét, tìm kiếm nhà cung cấp. Về nguyên tắc, trước khi quyết định mua một mặt hàng nào cũng phải tìm hiểu đơn chào hàng của nhiều nhà cung cấp khác nhau để lựa chọn nhà cung cấp thích hợp nhất. _ Lựa chọn nhà cung cấp: sau khi đã xem xét đơn chào hàng của các nhà cung cấp khác nhau, đơn vị sẽ chọn ra một nhà cung cấp phù hợp nhất. Sự lựa chọn này căn cứ vào giá cả, chất lượng của hàng hoá và các điều kiện ưu đãi như chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, phương thức thanh toán _ Giao đơn đặt hàng: đơn đặt hàng là một loại chứng từ trong đó ghi rõ loại hàng, số lượng, các thông tin liên quan đến hàng hoá mà doanh nghiệp có ý định mua vào. Tất cả các đơn đặt hàng đều phải đánh số trước, có đầy đủ chữ ký của những người có thẩm quyền. Quá trình kiểm soát với các bước công việc nêu trên phải đảm bảo trả lời được các câu hỏi sau : + Đơn đặt hàng được phê duyệt bởi ai? + Bộ phận nào đưa ra đơn đặt hàng? + Đặt hàng tại thời điểm nào? + Số lượng đặt hàng là bao nhiêu? + Đặt hàng ở nhà cung cấp nào? + Đơn đặt hàng có được theo dõi không? Khi một đơn đặt hàng đã vượt quá một thời gian nhất định nào đó mà hàng vẫn chưa được giao thì bộ phận mua hàng phải liên hệ với nhà cung cấp hàng để xem xét có vấn đề gì xảy ra không. 2.2.2.2. Nhận hàng _ Khi hàng được chuyển đến nơi giao hàng thì bộ phận nhận hàng có nhiệm vụ kiểm tra số lượng, chất lượng, đối chiếu với giấy chuyển hàng, đơn đặt hàng. _ Lập biên bản nhận hàng _ Bản sao của biên bản nhận hàng được chuyển tới bộ phận liên quan theo quy định. _ Hàng được chuyển từ bộ phận tiếp nhận qua kho hoặc qua bộ phận sử dụng. _ Nếu hàng được nhập kho thì lập phiếu nhập kho. 2.2.2.3. Ghi sổ nghiệp vụ mua hàng _ Chức năng ghi sổ nghiệp vụ mua hàng được thực hiện ở phòng kế toán. _ Kế toán kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ và tính toán trên hoá đơn mua hàng. _ Đối chiếu các thông tin trên hoá đơn với biên bản nhận hàng và phiếu nhập kho _ Hoá đơn và phiếu nhập kho là cơ sở để ghi vào tài khoản hàng tồn kho hoặc tài khoản tài sản cố định. _ Hoá đơn còn dùng để ghi vào tài khoản phải trả người bán (nếu chưa thanh toán). 5
  15. 2.2.2.4. Thanh toán cho người bán _ Công việc này chỉ được thực hiện khi đã có bốn yếu tố: đơn yêu cầu mua hàng đã được phê chuẩn, đơn đặt hàng, hoá đơn mua hàng và biên bản giao nhận hàng. Hoá đơn mua hàng phải do kế toán công nợ lưu giữ cho đến khi thanh toán. Phương thức thanh toán có thể thực hiện qua uỷ nhiệm chi, qua ngân hàng hay bằng tiền mặt. _ Các quá trình kiểm soát quan trọng đối với quy trình xử lý ghi sổ là việc ký phiếu phải do đúng cá nhân có trách nhiệm (nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn), phải có sự tách biệt giữa người ký phiếu chi và người chi tiền (nguyên tắc bất kiêm nhiệm). => Trên đây là bốn nội dung chính của các bước công việc khi mua hàng – thanh toán của các doanh nghiệp nói chung. 2.2.3. Tổ chức hệ thống chứng từ sổ sách kế toán Trong chu trình mua hàng và thanh toán, hầu hết các doanh nghiệp sử dụng các loại chứng từ sổ sách sau: - Giấy đề nghị mua hàng: Giấy này được lập bởi các bộ phận có nhu cầu sử dụng vật tư, hàng hóa, dịch vụ, Giấy đề nghị này được gửi lên cấp trên (thủ trưởng, ban giám đốc, trưởng phòng) phê duyệt. - Đơn đặt hàng (lệnh mua): Sau khi giấy đề nghị mua hàng được phê duyệt thì nó được bộ phận mua hàng chuyển thành đơn đặt hàng và gửi cho nhà cung cấp. - Phiếu giao hàng (biên bản giao nhận hàng hóa hay nghiệm thu dịch vụ): Chứng từ này được lập bởi nhà cung cấp và chuyển cho người mua (bộ phận mua hàng) của DN ký nhận để chứng minh sự chuyển giao hàng hóa, dịch vụ thực tế. - Phiếu nhận hàng: được lập bởi bộ phận nhận hàng sau khi đã nhận hàng và kiểm tra hàng. - Hóa đơn mua hàng: do nhà cung cấp lập để chứng minh hàng hóa, dịch vụ đã được chuyển giao quyền sở hữu cho người mua và là căn cứ để yêu cầu người mua phải thanh toán. - Nhật ký mua: đây là những ghi chép đầu tiên trong hệ thống kế toán để ghi lại các khoản mua. Nhật ký phải liệt kê danh sách các hóa đơn, từng cái một, cùng với việc chỉ ra tên nhà cung cấp hàng, ngày của hóa đơn và khoản tiền của các hóa đơn đó. - Sổ cái phải trả người bán: danh sách các khoản tiền phải trả cho mỗi người bán. Tổng số tài khoản phải trả người bán trong sổ cái phải bằng khoản tiền ghi ở dòng phải trả người bán trong sổ cái chung. Để ghi chép và phản ánh sự biến động của các thông tin trong chu trình này kế toán sử dụng các tài khoản sau: Các tài khoản hàng tồn kho: TK 151, TK 152, TK 153, TK 156, các tài khoản TSCĐ: TK 211, TK 214, tài khoản phải trả người bán: TK 331, các tài khoản tiền: TK 111, TK 112, 2.2.4. Mục tiêu kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán Mục tiêu chung của kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán là đánh giá xem liệu số dư các tài khoản có liên quan có được trình bày trung thực và phù hợp với các nguyên tắc kế toán hiện hành hay không. Từ mục tiêu chung này cụ thể hóa thành các mục tiêu đặc thù đối với chu trình mua hàng – thanh toán. Các mục tiêu kiểm toán đặc thù đối với chu trình mua hàng – thanh toán đã xác định được bao gồm bảy mục tiêu: 6
  16. - Tính có thực: của hàng hoá hay dịch vụ mua vào cũng như các khoản nợ người bán với ý nghĩa các thông tin phản ánh tài sản hoặc công nợ phải được đảm bảo bằng sự tồn tại của các tài sản cũng như công nợ đó. - Tính đầy đủ: của việc ghi nhận các hàng hóa hay dịch vụ mua vào và các khoản phải trả người bán với ý nghĩa thông tin phản ánh trên sổ sách, tài liệu kế toán không bị bỏ sót trong quá trình xử lý. - Tính đúng đắn trong việc tính giá vốn thực tế: hàng nhập kho được tính theo chi phí thực tế thực hiện nghiệp vụ, việc tính toán các khoản phải trả người bán phù hợp với hợp đồng mua bán, phù hợp với hoá đơn người bán và biên bản giao nhận hàng hoá hay dịch vụ. - Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: với ý nghĩa tài sản mua vào phản ánh trên BCTC phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị và nợ phải trả người bán thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này. - Tính chính xác về số học: trong việc tính toán, cộng dồn, chuyển sổ đối với các nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. - Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày: các tài sản mua vào cũng như các khoản phải trả người bán với ý nghĩa tuân thủ các quy định trong việc phân loại các tài sản và công nợ cùng việc thể hiện đúng nghĩa vụ của đơn vị này. - Tính đúng kỳ: các nghiệp vụ kinh tế được ghi chép đúng kỳ kế toán đặc biệt là các nghiệp vụ sau ngày kết thúc năm tài chính. Trong chu trình mua hàng – thanh toán, các khoản nợ phải trả thường được ghi chậm so với thực tế phát sinh. 2.3. Nội dung của quy trình kiểm toán BCTC nói chung cũng nhƣ quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán nói riêng. Hầu hết, quy trình kiểm toán báo cáo tài chính tại các công ty đều đang áp dụng chương trình kiểm toán mẫu do Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) đề ra. Chương trình kiểm toán mẫu được các chuyên gia về kiểm toán hàng đầu Việt Nam và cả các chuyên gia quốc tế hợp tác xây dựng. VACPA xây dựng chương trình kiểm toán mẫu với mục đích góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ của các công ty kiểm toán, tăng cường sự tuân thủ các yêu cầu của Chuẩn mực kiểm toán, đồng thời làm cơ sở cho việc đào tạo, cập nhật và kiểm tra chất lượng dịch vụ hàng năm đối với các hội viên của VACPA. 7
  17. Chương trình kiểm toán mẫu là một quy trình kiểm toán BCTC, được thể hiện rõ qua sơ đồ sau: Sơ đồ 2.2. Quy trình kiểm toán theo chương trình kiểm toán mẫu của VACPA (Nguồn: Chương trình kiểm toán mẫu 2013 - do VACPA quy định) Mỗi cuộc kiểm toán dù quy mô lớn hay nhỏ, đơn giản hay phức tạp thì quy trình kiểm toán thường tuân theo trình tự các bước chung. Cụ thể đối với kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán được tiến hành qua ba bước sau: - Chuẩn bị kiểm toán. - Thực hiện kiểm toán. - Hoàn thành kiểm toán và công bố báo cáo kiểm toán. 8
  18. 2.3.1. Chuẩn bị kiểm toán Chuẩn bị kiểm toán là bước công việc đầu tiên của tổ chức công tác kiểm toán nhằm tạo ra tất cả tiền đề và điều kiện cụ thể trước khi thực hành kiểm toán. Đây là công việc có ý nghĩa quyết định chất lượng kiểm toán. Giai đoạn chuẩn bị kiểm toán được chia thành hai giai đoạn nhỏ là: Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán và Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. 2.3.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán. Ở giai đoạn này, KTV cần:  Đánh giá khả năng chấp nhận kiểm toán: _ Để đưa ra quyết định chấp nhận hay duy trì một khách hàng, KTV cần xem xét các vấn đề sau: Tính độc lập của công ty kiểm toán; khả năng phục vụ khách hàng; tính liêm chính của ban quản trị doanh nghiệp được kiểm toán; hệ thống kế toán của khách hàng; thỏa thuận phí kiểm toán với khách hàng. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 - Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, có đoạn dẫn: “Trong quá trình duy trì khách hàng hiện có và đánh giá khách hàng tiềm năng, công ty kiểm toán phải cân nhắc đến tính độc lập và năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán”. Công ty kiểm toán không nên nhận lời kiểm toán khi tính độc lập không được đảm bảo hay xét thấy không đủ năng lực phục vụ khách hàng. Do đó, KTV cần đánh giá khả năng chấp nhận việc kiểm toán cho khách hàng mới và duy trì khách hàng cũ nhằm tránh các rủi ro trong hoạt động kiểm toán hay sự tổn hại đến uy tín của công ty kiểm toán. _ Việc chấp nhận nên ký hợp đồng kiểm toán hay không có thể được xem xét dưới góc độ khách hàng: + Đối với khách hàng mới: Đầu tiên KTV sẽ tìm hiểu lý do mời kiểm toán của khách hàng, tìm hiểu thông tin về các khía cạnh như lĩnh vực kinh doanh, tình hình tài chính thông qua các phương tiện thông tin như: sách báo, tạp chí chuyên ngành hay từ các nguồn như: luật sư của khách hàng, ngân hàng hoặc các doanh nghiệp có mối quan hệ với khách hàng. Ngoài ra có thể tìm hiểu thông qua KTV tiền nhiệm nếu khách hàng đó đã được kiểm toán trước đó. + Đối với khách hàng cũ: Hàng năm sau khi hoàn thành cuộc kiểm toán thì KTV sẽ cập nhật thông tin để đánh giá lại các khách hàng hiện hữu của mình để xem có nên tiếp tục kiểm toán cho họ hay không? Có cần thay đổi nội dung của hợp đồng kiểm toán hay không? Trên thực tế không phải bất cứ một lời mời kiểm toán nào cũng được chấp nhận ngay mà phải căn cứ vào khả năng của công ty và các điều kiện của khách hàng. Trong giai đoạn này KTV đánh giá rủi ro có thể gặp phải khi tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán của doanh nghiệp, sau đó kết hợp với việc đánh giá các chu trình khác để đưa ra quyết định có chấp nhận kiểm toán cho doanh nghiệp hay không.  Lựa chọn đội ngũ nhân viên thực hiện kiểm toán và lập hợp đồng kiểm toán _ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 220 – Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán, yêu cầu “Công việc kiểm toán phải được giao cho những cán bộ, nhân viên chuyên nghiệp được đào tạo và có đầy đủ kỹ năng và năng lực chuyên môn đáp ứng được 9
  19. yêu cầu thực tế”. Đây là một trong những yếu tố cần thiết nhất mà công ty kiểm toán cần lưu ý khi lựa chọn đội ngũ nhân viên kiểm toán. Việc lựa chọn những KTV có kiến thức và kinh nghiệm phù hợp với yêu cầu thực tế của từng đơn vị khách hàng sẽ là một công cụ đắc lực giúp cuộc kiểm toán thành công. Cụ thể với kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán, công ty kiểm toán sẽ lựa chọn những KTV có nhiều kinh nghiệm trong kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán. Số lượng và trình độ của các KTV phụ thuộc vào tính phức tạp và mức độ rủi ro của chu trình.  Sau khi đã chấp nhận kiểm toán cho khách hàng, công ty kiểm toán sẽ ký kết hợp đồng kiểm toán. Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210 – Hợp đồng kiểm toán: “hợp đồng kiểm toán là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (KH và công ty kiểm toán) về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm của mỗi bên, hình thức báo cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về phí, về xử lý khi tranh chấp hợp đồng”. Hợp đồng kiểm toán là cơ sở pháp lý để KTV thực hiện các bước tiếp theo của cuộc kiểm toán và có thể ảnh hưởng đến trách nhiệm pháp lý của KTV đối với khách hàng, nó đảm bảo cho một cuộc kiểm toán được thực thi. 2.3.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300 – Lập kế hoạch kiểm toán, quy định: “Kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả”. Việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại nhiều lợi ích cho cuộc kiểm toán. Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán, KTV bắt đầu thu thập thông tin đối với phần hành kiểm toán mà mình đảm nhận. Trong giai đoạn này, KTV tiến hành tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng và các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này. Có các thông tin cơ sở sau: - Tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng: Việc tìm hiểu ngành nghề và hoạt động kinh doanh của khách hàng giúp KTV nhận định về chủng loại hàng hoá mà doanh nghiệp mua vào cũng như cách thức thanh toán và mục đích sử dụng đối với từng loại hàng hoá có đúng với mục đích đã cam kết bằng văn bản không. Ngoài ra việc tìm hiểu ngành nghề kinh doanh của khách hàng cũng cho KTV biết được cách thức tổ chức hệ thống kế toán và các nguyên tắc đặc thù của chu trình mua hàng – thanh toán nói riêng và ngành nghề này nói chung. - Xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung: Việc xem xét lại kết quả cuộc kiểm toán năm trước và hồ sơ kiểm toán chung giúp cho KTV xác định và khoanh vùng các khoản mục chứa đựng rủi ro cao trong chu trình, những bước mà ở đó HTKSNB yếu kém. Chẳng hạn như đơn vị khách hàng thường yếu trong khâu ghi nhận các khoản nợ với các nhà cung cấp nhỏ. Thông thường những điểm yếu này chưa khắc phục được trong một thời gian ngắn. 10
  20. - Tham quan nhà xưởng: Việc tham quan nhà xưởng sẽ cung cấp cho KTV những điều mắt thấy tai nghe về quy trình sản xuất kinh doanh của khách hàng, giúp cho KTV đánh giá tình trạng bảo quản, nhập và xuất hàng hoá từ đó đánh giá khả năng của bộ phận mua hàng và những gian lận sai sót có thể xảy ra trong quá trình mua hàng. Cụ thể, nếu việc sản xuất diễn ra đều đặn, hàng hoá không bị ứ đọng, chất lượng sản phẩm không bị giảm sút có nghĩa là việc mua hàng tiến triển tốt, hàng hoá mua vào có chất lượng đạt yêu cầu. Ngược lại, nếu sản xuất bị đình trệ thì đó là dấu hiệu cho thấy khả năng đầu vào cung cấp không kịp thời, nếu hàng hoá tồn kho quá nhiều thì có nghĩa là mua hàng không hợp với nhu cầu, chất lượng giảm sút cho thấy chất lượng các yếu tố đầu vào không tốt. - Nhận diện các bên hữu quan: Trong giai đoạn này KTV cần xác định tất cả các bên hữu quan của khách hàng. Các bên hữu quan được hiểu là các bộ phận trực thuộc (các chi nhánh, các đại lý ), các nhà cung cấp, các cá nhân tổ chức mà công ty có quan hệ. Trong quy trình kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán các bên hữu quan mà KTV quan tâm chủ yếu là nhà cung cấp, đại lý, các tổ chức có ảnh hưởng đến quyết định mua của công ty khách hàng. Việc nhận diện các bên hữu quan sẽ giúp cho KTV trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán có nhiều thuận lợi hơn. - Thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng: Nếu các thông tin cơ sở được thu thập ở trên giúp cho KTV hiểu được các mặt hoạt động kinh doanh của khách hàng thì việc thu thập các thông tin về nghĩa vụ pháp lý của khách hàng giúp cho KTV nắm bắt được các quy trình mang tính pháp lý có ảnh hưởng đến các mặt hoạt động kinh doanh này đặc biệt là đối với nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. Những thông tin này được thu thập trong quá trình tiếp xúc với Ban Giám đốc công ty khách hàng bao gồm: + Giấy phép thành lập và điều lệ Công ty + Báo cáo tài chính + Báo cáo kiểm toán + Biên bản họp hội đồng cổ đông, HĐQT, BGĐ + Các hợp đồng mua hàng dài hạn hoặc các cam kết khác + Các quy định chính sách về mua hàng và thanh toán. 2.3.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ Sau khi đã có đầy đủ các thông tin cần thu thập, KVT tiến hành các thủ tục phân tích sơ bộ trên Bảng cân đối kế toán, kết quả hoạt động kinh doanh. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 520 - Quy trình phân tích, đã nêu rõ: “KTV phải áp dụng quy trình phân tích trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán để tìm hiểu tình hình kinh doanh của đơn vị và xác định những vùng có thể rủi ro”. Như vậy, với các thông tin cơ sở thu thập được, bằng thủ tục phân tích sơ bộ như so sánh các số liệu năm nay với số liệu năm trước đã được kiểm toán, KTV có thể tìm ra những xu hướng biến động và những mối quan hệ có mâu thuẫn với các thông tin liên quan khác Từ đó lập một kế hoạch kiểm toán thích hợp. Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, thủ tục phân tích sơ bộ thường được thực hiện như sau: 11
  21. - So sánh chi phí mua hàng của kỳ này với kỳ trước để xem xét những biến động bất thường. - Phân tích xu hướng tăng, giảm hoặc kiểm tra tính hợp lý của các yếu tố chi phí giữa các kỳ kế toán để phát hiện những biến động bất thường. - Phân tích tỷ lệ chi phí mua hàng của từng tháng với nợ phải trả được ghi nhận trong từng tháng hoặc với các khoản thực tế đã thanh toán. 2.3.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát a. Tìm hiểu HTKSNB Nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá rủi ro kiểm soát là phần việc hết sức quan trọng mà KTV phải thực hiện trong một cuộc kiểm toán. Vấn đề này đã được quy định trong chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, như sau: “KTV phải có một sự hiểu biết đầy đủ về hệ thống kế toán và HTKSNB của khách hàng để lập kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả”. Theo chuẩn mực kiểm toán Quốc tế số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, đoạn 08: “HTKSNB là toàn bộ những chính sách và thủ tục do BGĐ của đơn vị thiết lập nhằm đảm bảo việc quản lý chặt chẽ và sự hiệu quả của các hoạt động trong khả năng có thể. HTKSNB bao gồm các yếu tố: môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ”. Các yếu tố cấu thành trong HTKSNB:  Môi trường kiểm soát: Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố bên trong đơn vị và bên ngoài đơn vị có tính môi trường tác động đến việc thiết kế, hoạt động và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát. Nhưng đối với chu trình mua hàng – thanh toán thì có thể hiểu môi trường kiểm soát là các chính sách, quyết định nói chung tác động đến việc xử lý dữ liệu, việc ghi sổ, việc lập báo cáo Để có sự hiểu biết về môi trường kiểm soát, KTV căn cứ vào các nhân tố chủ yếu sau: đặc thù về quản lý của đơn vị, cơ cấu tổ chức, chính sách nhân sự, công tác kế hoạch, uỷ ban kiểm soát và ảnh hưởng bởi các chính sách từ bên ngoài của Nhà nước.  Hệ thống kế toán Đối với một hệ thống kế toán hữu hiệu không chỉ cung cấp những thông tin cần thiết cho quá trình quản lý mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát các mặt hoạt động của đơn vị. Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo các mục tiêu kiểm soát chi tiết đối với chu trình mua hàng – thanh toán như sau: + Tính có thực: hàng hoá dịch vụ mua đã ghi sổ thì phải đảm bảo sự tồn tại trong thực tế. + Sự phê chuẩn: việc mua hàng phải có sự phê chuẩn của cấp có thẩm quyền. + Tính đầy đủ: các nghiệp vụ mua hàng và thanh toán phải được phản ánh trên sổ sách không được bỏ sót một nghiệp vụ nào. + Tính đúng đắn trong việc tính giá: đối với các hàng hoá dịch vụ mua vào thì giá thường được tính theo giá gốc. + Tính đúng đắn trong việc phản ánh quyền và nghĩa vụ: hàng hóa và dịch vụ mua vào phải thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp và thể hiện đúng nghĩa vụ của doanh nghiệp. 12
  22. + Tính đúng đắn trong việc phân loại và trình bày: bảo đảm các nghiệp vụ được ghi chép đúng theo hồ sơ tài khoản và ghi nhận đúng đắn ở các loại sổ sách kế toán phân loại tài sản, công nợ theo đúng quy định. + Tính đúng kỳ: việc ghi sổ các nghiệp vụ mua hàng cũng như thanh toán phát sinh phải được thực hiện kịp thời theo quy định. + Quá trình chuyển sổ và tổng hợp chính xác: số liệu kế toán của các nghiệp vụ mua hàng cũng như thanh toán được ghi vào sổ phải được tổng cộng và chuyển sổ đúng đắn, tổng hợp chính xác trên BCTC của doanh nghiệp.  Thủ tục kiểm soát Thủ tục kiểm soát là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết lập và thực hiện nhằm đạt được mục tiêu quản lý cụ thể. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ quy định: “KTV phải hiểu biết các thủ tục kiểm soát của đơn vị để xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán”. Các thủ tục kiểm soát được thiết lập dựa trên ba nguyên tắc: nguyên tắc phân công, phân nhiệm; nguyên tắc bất kiêm nhiệm; nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Để có sự hiểu biết về các thủ tục kiểm soát, KTV xem xét các khía cạnh cụ thể sau: + Nguyên tắc phân công, phân nhiệm: Theo nguyên tắc này, KTV cần tìm hiểu xem đơn vị có sự phân chia nhiệm vụ giữa các bộ phận hay không. Chẳng hạn, kế toán không được kiêm nhiệm làm thủ kho, thủ quỹ, + Nguyên tắc bất kiêm nhiệm: Nguyên tắc này quy định sự cách ly thích hợp về trách nhiệm trong các nghiệp vụ có liên quan nhằm ngăn ngừa các sai phạm và hành vi lạm dụng quyền hạn. Trong chu trình mua hàng – thanh toán có một số công việc đòi hỏi phải do hai người độc lập tiến hành như: người lập đơn đặt hàng với người ký duyệt đơn, người nhận hàng với kế toán vật tư, kế toán ghi sổ chi tiết các khoản phải trả nhà cung cấp với người thanh toán cho nhà cung cấp. + Nguyên tắc uỷ quyền và phê chuẩn. Cụ thể, các lần mua tài sản thường xuyên vượt quá một giới hạn tiền nhất định nào đó thì do HĐQT phê chuẩn, các vật tư và những dịch vụ có giá trị thấp hơn một giá trị quy định thì được phê chuẩn bởi quản đốc và trưởng phòng, hoặc các nghiệp vụ thanh toán ở một giá trị cho phép thì kế toán trưởng có quyền phê duyệt.  Kiểm toán nội bộ Kiểm toán nội bộ là bộ phận độc lập được thiết lập trong đơn vị để tiến hành công việc kiểm tra và đánh giá các hoạt động phục vụ yêu cầu quản trị nội bộ của đơn vị. Bộ phận kiểm toán nội bộ hữu hiệu sẽ giúp cho doanh nghiệp có được những thông tin kịp thời và xác thực về các hoạt động trong doanh nghiệp nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu quả. Qua quá trình tìm hiểu, KTV sẽ xác định được các nhược điểm của HTKSNB, từ đó có thể đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát đối với từng mục tiêu kiểm soát của nghiệp vụ mua hàng – thanh toán. Nếu HTKSNB được thiết kế và vận hành hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức độ thấp và ngược lại. b. Đánh giá rủi ro kiểm soát. Trên cơ sở các hiểu biết về KSNB, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá thấp hoặc trung bình, KTV sẽ thiết kế và thực hiện 13
  23. các thử nghiệm kiểm soát để kiểm định lại về mức đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu. Kết quả của thử nghiệm kiểm soát là cơ sở để KTV xác định qui mô, phạm vi của thử nghiệm cơ bản cần thiết. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá cao thì KTV sẽ không thực hiện thử nghiệm kiểm soát và gia tăng phạm vi, qui mô thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát cho các tài khoản trong chu trình mua hàng – thanh toán bao gồm các bước công việc: - Nhận diện mục tiêu kiểm soát cho từng nghiệp vụ trong chu trình mua hàng – thanh toán, xác định các loại sai phạm có thể xảy ra. Trên cơ sở đó, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát đối với từng khoản mục trong chu trình này. - Đánh giá khả năng ngăn chặn sai phạm của HTKSNB đối với chu trình này. Nhận diện những hạn chế của hệ thống và xem xét những hạn chế đó có làm tăng khả năng rủi ro của việc tồn tại các sai phạm trong chu trình. - Đánh giá rủi ro kiểm soát: căn cứ vào các ước đoán ở trên, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát ban đầu đối với từng mục tiêu kiểm soát của từng loại nghiệp vụ trong chu trình. KTV có thể đánh giá rủi ro theo yếu tố định tính thấp, trung bình, cao hoặc theo tỷ lệ phần trăm. Rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao khi KTV cho rằng hệ thống kế toán và HTKSNB đối với chu trình được thiết kế có thể ngăn ngừa, phát hiện và sửa chữa các sai sót trọng yếu cũng như khi KTV có kế hoạch thực hiện thử nghiệm kiểm soát làm cơ sở cho đánh giá mức rủi ro kiểm soát. 2.3.1.5. Thiết lập mức trọng yếu và đánh giá rủi ro kiểm toán. Nếu ở các bước trên, KTV mới chỉ thu thập các thông tin mang tính khách quan về khách hàng thì ở bước này, KTV sẽ căn cứ vào các thông tin đã thu thập để đánh giá, nhận xét nhằm đưa ra một kế hoạch kiểm toán phù hợp. a. Khái niệm tính trọng yếu. Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 - Tính trọng yếu trong kiểm toán BCTC, định nghĩa: “Trọng yếu là thuật ngữ dùng để thể hiện tầm quan trọng của một thông tin (một số liệu kế toán) trong BCTC. Thông tin được coi là trọng yếu có nghĩa là nếu thiếu thông tin đó hoặc nếu thiếu độ chính xác của thông tin đó sẽ ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng BCTC ”. Theo đó, KTV phải đánh giá mức độ trọng yếu để ước tính mức độ sai sót của toàn bộ BCTC và phân bổ mức đánh giá đó cho từng khoản mục trên BCTC.  Mức trọng yếu cho tổng thể BCTC (PM: Planning Material): được xác định tùy thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp, thực trạng hoạt động tài chính, mục đích của người sử dụng thông tin. KTV thường căn cứ vào các chỉ tiêu tài chính sau để xác định: + Doanh thu: được áp dụng khi đơn vị chưa có lãi ổn định nhưng đã có doanh thu. Doanh thu là một trong những nhân tố quan trọng để đánh giá hiệu quả công việc. + Lợi nhuận trước thuế: được áp dụng khi đơn vị có lãi ổn định. Lợi nhuận là chỉ tiêu được nhiều KTV lựa chọn vì đó là chỉ tiêu được đông đảo người sử dụng BCTC quan tâm. + Tổng tài sản: được áp dụng đối với các công ty có khả năng bị phá sản hay có lỗ lũy kế lớn so với vốn góp. Người sử dụng có thể quan tâm nhiều hơn về khả năng thanh toán thì việc sử dụng chỉ tiêu tổng tài sản là hợp lý. 14
  24. +Vốn chủ sở hữu: được áp dụng khi đơn vị mới thành lập, doanh thu và lợi nhuận chưa có hay có nhưng chưa ổn định. _ Một số phương pháp để xác định mức trọng yếu cho tổng thể BCTC: + Phương pháp 1 - mức trọng yếu được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm so với chỉ tiêu được lựa chọn. Theo phương pháp này, mỗi công ty kiểm toán sẽ lựa chọn cho mình một mức ước lượng và các tỷ lệ thích hợp. Dưới đây là bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu cho tổng thể BCTC: Bảng 2.1. Bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc ước tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC Cơ sở ước lượng Tỷ lệ ước lượng Lợi nhuận trước thuế 5% - 10% Doanh thu 0.5% - 3% Tổng tài sản 1% - 2% Vốn chủ sở hữu 1% - 5% (Nguồn: Hệ thống chương trình kiểm toán mẫu 2013) + Phương pháp 2 - mức trọng yếu được lựa chọn từ nhiều giá trị: Theo phương pháp này, KTV sẽ sử dụng các chỉ tiêu khác nhau trên BCTC nhân với các tỷ lệ tương ứng, sau đó sẽ xác định mức trọng yếu bằng cách chọn số lớn nhất hoặc nhỏ nhất. Thông thường theo nguyên tắc thận trọng, KTV thường chọn số nhỏ nhất làm mức trọng yếu cho tổng thể BCTC.  Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục (TE: Tolerable Error): Đối với từng khoản mục, mức trọng yếu chính là mức sai lệch tối đa được phép của khoản mục đó. Cơ sở để tiến hành phân bổ là: bản chất của các khoản mục, rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ đối với các khoản mục, kinh nghiệm của KTV về sai sót và gian lận đối với khoản mục; chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. _ Có 2 phương pháp xác định mức trọng yếu cho từng khoản mục: + Phương pháp 1 – Phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo tỷ trọng giá trị từng khoản mục: Sau khi xác lập được mức trọng yếu ban đầu cho tổng thể BCTC, KTV tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục, từng bộ phận, từng chỉ tiêu trên BCTC để hình thành mức trọng yếu cho từng khoản mục, từng bộ phận hay từng chỉ tiêu. Giá trị trọng yếu dùng để phân bổ cho từng khoản mục là mức trọng yếu thực hiện MP (MP: Monetary precision: mức trọng yếu thực hiện bằng một tỷ lệ % nào đó so với mức trọng yếu ban đầu cho tổng thể BCTC). KTV tiến hành phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục theo mức trọng yếu thực hiện để đảm bảo nguyên tắc thận trọng rằng tất cả các sai sót được KTV phát hiện và các sai sót không được KTV phát hiện không vượt quá mức trọng yếu tổng thể đã xác định. Việc phân bổ ước lượng ban đầu về tính trọng yếu được thực hiện theo hai chiều hướng mà các gian lận và sai sót có thể xảy ra. Đó là sai lệch do ghi khống (số liệu trên BCTC lớn hơn thực tế) và ghi thiếu (số liệu trên BCTC nhỏ hơn thực tế). Mức trọng yếu phân bổ cho từng khoản mục thường được thực hiện trên những cơ sở sau: - Căn cứ vào chính sách phân bổ mức trọng yếu tổng thể cho từng khoản mục trên BCTC. 15
  25. - Mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát mà KTV đánh giá sơ bộ cho khoản mục. Nếu mức độ rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao đối với một khoản mục nào đó thì khoản mục đó được phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua là thấp và ngược lại. - Kinh nghiệm của KTV về những sai sót và gian lận đối với khoản mục đó. Chẳng hạn, qua kiểm toán các đơn vị khác cùng ngành nghề hoặc kết quả kiểm toán của năm trước chỉ ra rằng một khoản mục nào đó ít có sai lệch thì KTV sẽ phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua lớn và ngược lại. - Chi phí kiểm toán cho từng khoản mục. Nếu khoản mục nào đòi hỏi việc thu thập bằng chứng tốn nhiều chi phí hơn thì phân bổ mức sai lệch có thể bỏ qua lớn hơn và ngược lại. => Ưu điểm của phương pháp này là giúp KTV lựa chọn những đối tượng kiểm tra chi tiết và lựa chọn những phương pháp kỹ thuật kiểm tra phù hợp. Sau khi kiểm tra mức trọng yếu của từng khoản mục sẽ là cơ sở để đối chiếu với sai sót dự kiến của khoản mục đó để hình thành kết luận về khoản mục được kiểm tra. Tuy nhiên, phương pháp này cũng có nhược điểm là việc phân bổ mức trọng yếu phụ thuộc rất lớn vào tính chủ quan của KTV. + Phương pháp 2 – Lấy mức trọng yếu của tổng thể làm mức trọng yếu chung cho toàn bộ các khoản mục trên BCTC: theo cách này, KTV không phân bổ mức trọng yếu cho từng khoản mục mà lấy một mức trọng yếu chung cho tất cả các khoản mục. Mức trọng yếu này khác nhau ở từng công ty kiểm toán. Mức trọng yếu này được gọi là mức trọng yếu thực hiện và được xác định theo công thức: MP=(50%-75%)*PM => Nhược điểm của phương pháp này là mức trọng yếu này được áp dụng chung cho tất cả các khoản mục khác nhau. Do vậy, tất cả các khoản mục, mặc dù có số dư hay bản chất khác nhau đều được áp dụng một mức trọng yếu thống nhất cho toàn bộ cuộc kiểm toán. Đối với chu trình mua hàng – thanh toán, bản chất của các khoản mục trong chu trình là: - Các nghiệp vụ mua vào chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. - Bản thân các nghiệp vụ mua vào liên quan đến nhiều tài khoản như: TSCĐ, HTK, tiền mà hầu hết chúng đều trọng yếu. Trên thực tế, việc ước lượng và phân bổ mức trọng yếu cho các tài khoản là vấn đề hết sức phức tạp, đòi hỏi sự xét đoán nghề nghiệp của KTV. Thông thường phân bổ và ước lượng mức trọng yếu là do chủ nhiệm kiểm toán đảm trách. b. Đánh giá rủi ro kiểm toán. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ, định nghĩa: “Rủi ro kiểm toán (AR: Audit Risk) là rủi ro do KTV và công ty kiểm toán đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn những sai sót trọng yếu”. Theo đó, KTV phải xác định rủi ro kiểm toán cho toàn bộ BCTC được kiểm toán thông qua việc đánh giá ba bộ phận : rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro phát hiện. 16
  26. Việc xác định mức rủi ro kiểm toán thường dựa vào mức độ của người sử dụng thông tin và khả năng tài chính của khách hàng. Thông thường mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn từ 5% - 10%. Các thành phần của rủi ro kiểm toán: “Rủi ro tiềm tàng (IR: Inherent Risk): là rủi ro tiềm ẩn, vốn có do khả năng từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính chứa đựng sai sót trọng yếu khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mặc dù có hay không có hệ thống kiểm soát nội bộ” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ). Đây là yếu tố rủi ro mang tính khách quan, bắt nguồn từ hoạt động hay môi trường kinh doanh hoặc do bản chất của đối tượng kiểm toán. “Rủi ro kiểm soát (CR: Control Risk): là rủi ro sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ và tính gộp mà hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ không ngăn ngừa hết hoặc không phát hiện và sửa chữa kịp thời” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ). “Rủi ro phát hiện (DR: Detection Risk): là rủi ro xảy ra sai sót trọng yếu trong từng nghiệp vụ, từng khoản mục trong báo cáo tài chính khi tính riêng rẽ hoặc tính gộp mà trong quá trình kiểm toán kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã không phát hiện được” (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 – Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ). Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán: AR = IR x CR x DR KTV có thể xác định được rủi ro phát hiện: DR = AR/(IR x CR) Ngoài ra, mối quan hệ giữa các loại rủi ro còn được xác lập bằng một bảng dưới dạng ma trận nhằm xác định rủi ro phát hiện như sau: Bảng 2.2. Đánh giá rủi ro kiểm toán Đánh giá của KTV về rủi ro kiểm soát Cao Trung bình Thấp Đánh giá của Cao Tối thiểu Thấp Trung bình KTV về rủi ro Trung bình Thấp Trung bình Cao tiềm tàng Thấp Trung bình Cao Tối đa (Nguồn: Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 400 - Đánh giá rủi ro và kiểm soát nội bộ) Trong cả hai cách trình bày trên, ta thấy rủi ro phát hiện luôn tỷ lệ nghịch với rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát. Trọng yếu và rủi ro là hai khái niệm đặc biệt quan trọng trong kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán bởi các khoản nợ phải trả luôn được đánh giá là trọng yếu. Giữa trọng yếu và rủi ro có mối quan hệ ngược chiều nhau nghĩa là nếu mức trọng yếu càng cao thì rủi ro kiểm toán càng thấp và ngược lại rủi ro kiểm toán tăng lên khi đó KTV cần phải mở rộng phạm vi kiểm toán, lựa chọn các phương pháp kiểm toán hữu hiệu hơn hoặc sửa đổi lại nội dung, lịch trình và phạm vi của những thủ tục kiểm tra chi tiết đã dự kiến để giảm rủi ro phát hiện xuống mức có thể chấp nhận được. Do đó, trong giai đoạn lập kế hoạch chu trình mua hàng – thanh toán, KTV cần phải đặc biệt quan tâm tới mối quan hệ này. Tuy nhiên, đây là thủ tục phức tạp đòi hỏi trình độ cũng như phán đoán của KTV. 17
  27. 2.3.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện Đây là bước cuối cùng trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán sau khi đã có được những hiểu biết về HTKSNB của đơn vị khách hàng, đã xác định được mức trọng yếu và rủi ro KTV sẽ đánh giá tổng thể hoạt động của đơn vị, phân tích, triển khai kế hoạch và soạn thảo chương trình kiểm toán cho chu trình. “Chương tình kiểm toán là toàn bộ những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào công việc kiểm toán và là phương tiện ghi chép theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện kiểm toán. Chương trình kiểm toán chỉ dẫn mục tiêu kiểm toán từng phần hành, nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cụ thể và thời gian ước tính cần thiết cho từng phần hành” ( Theo VSA 300 – Lập kế hoạch kiểm toán). Trong thực tiễn kiểm toán, KTV thường căn cứ vào các rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát để thiết kế chương trình kiểm toán cho chu trình. Thực chất của việc soạn thảo chương trình kiểm toán chính là việc thiết kế các thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản với 4 nội dung chính: xác định thủ tục kiểm toán, quy mô mẫu chọn, khoản mục được chọn và thời gian thực hiện. 2.3.2. Thực hiện kiểm toán. 2.3.2.1. Thử nghiệm kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán trong kiểm toán BCTC. KTV tiến hành thực hiện các TNKS khi rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ là thấp hoặc trung bình. Mục đích thực hiện các TNKS nhằm thu thập bằng chứng về thiết kế các thủ tục kiểm soát của khách hàng là thích hợp để ngăn ngừa, phát hiện các sai phạm trọng yếu trên BCTC và hoạt động kiểm soát được triển khai trong thực tế đúng yêu cầu của thiết kế thủ tục kiểm soát. Từ đó KTV nhận thấy rủi ro kiểm soát cần được đánh giá lại ở mức cao (thấp) hơn thì KTV có thể giảm bớt (tăng cường) mức độ kiểm tra chi tiết so với kế hoạch. Tùy vào từng mục tiêu cụ thể và từng thủ tục kiểm soát cụ thể KTV sẽ thực hiện các TNKS khác nhau. Trong kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán, các TNKS thường được KTV thực hiện để kiểm tra việc thực hiện một số thủ tục kiểm soát đối với các nghiệp vụ chính như: các nghiệp vụ mua hàng và các nghiệp vụ thanh toán. a. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng. Kiểm toán viên thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với từng mục tiêu kiểm toán cụ thể : Bảng 2.3. Các thủ tục kiểm toán trong thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ mua hàng Mục tiêu Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát Sự phát sinh: Các Đơn đặt hàng được lập dựa trên Chọn mẫu các nghiệp vụ mua nghiệp vụ mua yêu cầu mua hàng đã được phê hàng trên nhật ký mua hàng, đối hàng được phê duyệt. chiếu với các thông tin trên hóa chuẩn đúng đắn Người kí đơn đặt hàng đối chiếu đơn và tài liệu liên quan đến sự và liên quan đến thông tin trên đơn đặt hàng và phát sinh của nghiệp vụ như yêu số hàng đã thực yêu cầu mua hàng đã được phê cầu mua hàng, đơn đặt hàng, biên nhận. duyệt. bản nhận hàng, đồng thời kiểm tra dấu vết của sự phê duyệt trên các tài liệu này. Người nhận đếm hàng, kiểm tra Quan sát thủ tục nhận hàng thực và đối chiếu số lượng, quy cách, tế tại đơn vị. 18
  28. mẫu mã, của hàng thực nhận với đơn đặt hàng và yêu cầu mua hàng đã được phê chuẩn. Sự đầy đủ: tất cả Các biên bản nhận hàng được Kiểm tra tính liên tục của số thứ hàng đã nhận đánh số thứ tự và đính kèm với tự trên các biên bản nhận hàng. trong kì đều được hóa đơn tương ứng. ghi sổ đầy đủ Hóa đơn được sắp xếp theo số Chọn mẫu các biên bản nhận thứ tự của biên bản nhận hàng và hàng và đối chiếu với nhật ký ghi sổ theo trình tự này. mua hàng để kiểm tra có lô hàng nào đơn vị nhận nhưng chưa ghi sổ không. Những hóa đơn liên quan đến Phỏng vấn cách quản lý hàng mua hàng đã mua nhưng đang trên đang đi đường của đơn vị. đường vận chuyển cần được Kiểm tra hóa đơn của hàng đang quản lý riêng ở hồ sơ “hàng mua đi đường có được quản lý riêng đang đi đường” để cuối kỳ ghi không và cuối kì có ghi tăng hàng tăng hàng tồn kho. mua đang đi đường không. Sự đo lường tin Lập bảng liệt kê các khoản chi Kiểm tra bảng liệt kê các khoản cậy: giá trị hàng phí được phép tính vào giá gốc chi phí được tính vào giá gốc của mua vào được đo của hàng mua vào theo quy định hàng mua vào có sự phê chuẩn lường theo cơ sở của chuẩn mực kế toán và có sự của kế toán trưởng và phù hợp giá gốc phê chuẩn của kế toán trưởng. với nguyên tắc giá gốc không. Kế toán kiểm tra tính hợp pháp Phỏng vấn kế toán về các thủ tục của chứng từ làm cơ sở tính giá và phương pháp tính giá hàng gốc hàng mua vào. mua vào. Ghi chép chính Kiểm tra tính toán trên chứng từ Chọn mẫu các hóa đơn kiểm tra xác: các nghiệp trước khi ghi sổ. tính đúng đắn của các định khoản, vụ mua hàng kỳ kế toán và dấu hiệu của thủ tục được ghi đúng tài kiểm tra chứng từ trước khi ghi khoản, đúng giá sổ. trị và đúng kì kế Ghi định khoản trên hóa đơn Phỏng vấn kế toán về định kì ghi toán. mua hàng. sổ nghiệp vụ mua hàng. Quy định định kì ghi sổ. Kiểm tra dấu hiệu của việc đối Đối chiếu số liệu về hàng mua chiếu số liệu liên quan đến hàng vào giữa thủ kho với kế toán chi mua vào trong kỳ giữa thủ kho và tiết, giữa kế toán tổng hợp và kế kế toán chi tiết, giữa kế toán chi toán chi tiết. tiết và kế toán tổng hợp. Sự khai báo: Mở tài khoản chi tiết theo dõi Phỏng vấn bộ phận mua hàng về Hàng mua vào nghiệp vụ mua hàng từ các bên việc có mua hàng cả công ty mẹ, cần phải được liên quan như công ty mẹ, công công ty con hoặc công ty liên kết khai báo phù hợp ty con, công ty liên kết theo không. Nếu có, kiểm tra kế toán với quy định của yêu cầu của VSA “thông tin về có mở tài khoản chi tiết để theo chuẩn mực kế các bên liên quan”. dõi nghiệp vụ mua hàng từ các toán. bên liên quan không. (Nguồn: Hệ thống chương trình kiểm toán mẫu) 19
  29. b. Thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán. Bảng 2.4. Các thủ tục kiểm toán trong thử nghiệm kiểm soát đối với nghiệp vụ thanh toán Mục tiêu Thủ tục kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát Sự phát sinh: Các Người kí duyệt chi không được Quan sát tính độc lập giữa các khoản chi tiền đồng thời là người lập chứng từ chức năng phê chuẩn việc mua được ghi sổ là chi. hàng, lập chứng từ chi, ký chứng thanh toán cho từ chi và kế toán. hàng mua đã Thủ trưởng đơn vị không được kí Kiểm tra có chữ ký khống trên được phê chuẩn khống trên chứng từ chi. chứng từ chưa sử dụng không. và đã nhận. Các hóa đơn mua hàng đã được Kiểm tra các hóa đơn liên quan thanh toán được đóng dấu “đã đến các khoản chi có được đóng thanh toán”. dấu “đã thanh toán” hay không. Các chứng từ chi chưa sử dụng Phỏng vấn nhân viên có liên quan cần phải được bảo quản an toàn. về chứng từ chưa sử dụng được bảo quản như thế nào. - Chứng từ chi chỉ được lập khi - Phỏng vấn nhân viên có liên có biên bản nhận hàng, các quan về chứng từ chi được lập và chứng từ mua hàng đã được kiểm kí như thế nào. tra, đối chiếu, số tiền trên hóa - Từ nhật kí chi tiền, chọn mẫu đơn đã được tính lại và đã được các nghiệp vụ chi tiền và tham duyệt chi. chiếu đến các chứng từ gốc liên - Chứng từ chi tiền phải tham quan, quan sát dấu hiệu của sự chiếu được đến các hóa đơn mua kiểm tra và phê chuẩn khoản chi hàng tương ứng. trên các chứng từ liên quan đến - Thủ trưởng đơn vị trước khi kí các khoản chi đó, sự phù hợp giữa chứng từ chi, kiểm tra các chứng các thông tin trên hóa đơn, phiếu từ liên quan đến khoản chi. chi. Sự đầy đủ: Tất cả Các chứng từ chi cần phải được Kiểm tra số thứ tự của các chứng các khoản chi đánh số trước và được ghi sổ từ chi có liên tục không. Chọn tiền mua hàng theo số thứ tự từ nhỏ đến lớn. mẫu các chứng từ chi và đối chiếu phải được ghi sổ với nhật kí chi tiền để kiểm tra đầy đủ các nghiệp vụ này có được ghi đầy đủ vào nhật kí chi tiền không. Cuối kì, đối chiếu các khoản chi Kiểm tra dấu hiệu của việc đối tiền gửi ngân hàng trên sổ chi tiết chiếu các khoản chi tiền gửi ngân của ngân hàng với các khoản chi hàng trên sổ chi tiết của ngân trên sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng hàng với các khoản chi trên sổ chi của đơn vị. tiết tiền gửi ngân hàng của đơn vị. Tiếp theo, kiểm tra các bút toán điều chỉnh trong trường hợp có phát sinh chênh lệch. Sự chính xác: Ghi định khoản trên chứng từ chi Chọn mẫu các chứng từ chi và đối Các khoản chi tiền. Khi kí duyệt chứng từ chi, chiếu số tiền, ngày trên chứng từ thanh toán tiền kế toán trưởng kiểm tra định với số tiền, ngày ghi trên sổ kế mua hàng được khoản trên chứng từ chi. toán (nhật kí chi tiền) ghi đúng tài Bộ phận độc lập kiểm tra việc Kiểm tra dấu hiệu của thủ tục 20
  30. khoản, đúng số chuyển số liệu từ nhật ký chi tiền kiểm soát chuyển số liệu vào sổ tiền và đúng kỳ vào sổ cái các tài khoản liên cái. kế toán quan. Quy định thời gian ghi sổ các Phỏng vấn về quy định ghi sổ của chứng từ chi. chứng từ chi. (Nguồn: Hệ thống chương trình kiểm toán mẫu) Không có một HTKSNB nào hoàn chỉnh, bản thân hệ thống có những hạn chế nhất định. Các thử nghiệm kiểm soát trên chỉ có thể áp dụng đối với những nghiệp vụ thông thường. Trong trường hợp có sự thông đồng giữa các nhân viên để chiếm dụng tài sản của DN thì rất khó phát hiện hành vi gian lận vì gian lận thường được thực hiện một cách có tổ chức và kín đáo. Do đó, khi tìm hiểu HTKSNB đối với chu trình mua hàng và thanh toán, KTV cần lưu ý những hành vi gian lận sau: + Nhân viên mua hàng đặt hàng với những nhà cung cấp quen thuộc nhưng không phải nhà cung cấp tốt nhất để được hưởng hoa hồng, chiếm khoản chiết khấu thương mại. + Nhân viên thông đồng với nhau để ghi sổ những nghiệp vụ mua hàng khống hoặc lập chứng từ giả để chiếm dụng số tiền mua hàng. 2.3.2.2. Thử nghiệm cơ bản đối với chu trình mua hàng - thanh toán a. Thực hiện thủ tục phân tích. - So sánh chi phí mua hàng của kỳ này với kỳ trước để xem xét tính hợp lý và những biến động bất thường. So sánh khoản phải trả của từng đối tượng năm nay với năm trước, kiểm tra và giải thích những biến động bất thường. - So sánh thời hạn tín dụng của nhà cung cấp với các niên độ trước, với các thời hạn tín dụng đã thương lượng. - Phát hiện và trao đổi với khách hàng về sự thay đổi nhà cung cấp chính, thường xuyên và lý do sự thay đổi (nếu có). b. Kiểm tra chi tiết số dư nợ phải trả trong chu trình mua hàng – thanh toán. - Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp chi tiết số dư đầu năm, phát sinh trong năm và số dư cuối năm. Đối chiếu số dư đầu năm, cuối năm giữa báo cáo, sổ cái và sổ chi tiết. Đối chiếu số dư chi tiết đầu năm với số dư chi tiết cuối năm trước. - Khẳng định số dư bằng cách: + Đối chiếu danh sách phải trả nhà cung cấp trên báo cáo với sổ chi tiết và báo cáo mua hàng, biên bản đối chiếu công nợ (nếu có). + Lập và gửi thư xác nhận đến một số nhà cung cấp có khoản tiền phải trả lớn và bất thường, nhà cung cấp chính không còn trong danh sách nợ (nhằm phát hiện không có nghiệp vụ nào bỏ sót). + Đối chiếu số xác nhận với số dư trên sổ chi tiết, kiểm tra nếu có sự khác biệt. Trường hợp không nhận được thư xác nhận, kiểm tra việc thanh toán các khoản phải trả sau ngày lập báo cáo tài chính. + Xem xét hồ sơ các số dư tồn tại quá lâu. + Soát xét lại danh sách các khoản phải trả để xác định xem liệu có khoản nào phải trả bị phân loại đúng hoặc không đúng. + Đối với các khoản dư nợ: thu thập và kiểm tra các điều khoản trên hợp đồng mua để đảm bảo rằng các số dư này là hợp lý. 21
  31. - Kiểm tra số phát sinh: + Kiểm tra việc phản ánh các khoản phải trả, kiểm tra việc hạch toán mua hàng và thanh toán (giá hoá đơn, chi phí thu mua vận chuyển và thuế GTGT đầu vào) nhằm đảm bảo chính sách mua hàng của đơn vị được thực hiện trên thực tế, chọn mẫu các giao dịch + Kiểm tra số phát sinh các khoản phải trả thương mại, phí thương mại, các khoản phải trả liên quan đến bên thứ ba, các khoản cam kết mua dài hạn. + Thu thập hợp đồng mua hàng để kiểm tra xem có khoản lãi chậm trả nào phải ghi nhận không? - Kiểm tra công nợ ngoài niên độ: + Kiểm tra chọn mẫu giao dịch sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến khoản phải trả nhằm phát hiện những khoản phải trả bị bỏ sót. + Chọn mẫu các hoá đơn chưa được thanh toán (khoảng một vài tuần sau ngày lập bảng cân đối kế toán) và xem xét liệu các khoản phát sinh đó có liên quan tới công nợ phải trả tại thời điểm lập báo cáo không? - Đối chiếu giữa việc phân chia niên độ của các khoản phải trả với việc phân chia niên độ của hàng tồn kho. - Kiểm tra chọn mẫu các nghiệp vụ và số dư bằng ngoại tệ. Kiểm tra việc áp dụng tỷ giá, cách tính toán và hạch toán chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại số dư cuối kỳ theo quy định. - Kiểm tra việc trình bày các khoản phải trả trên báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó ta rút ra các kết luận: + Đưa ra các bút toán điều chỉnh và những vấn đề được đề cập trong thư quản lý. + Lập trang kết luận kiểm toán cho khoản mục được thực hiện. + Lập lại thuyết minh chi tiết nếu có sự điều chỉnh của kiểm toán. Như vậy, dưới góc độ kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán thì liên quan đến nhiều chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán (như tài khoản tiền, hàng tồn kho, trả trước người bán, tài sản cố định, phải trả người bán ). Tuy nhiên, để thuận lợi trong việc kiểm toán chu trình mua hàng và thanh toán KTV thường tập trung vào tài khoản hàng tồn kho và phải trả người bán mà chủ yếu là tài khoản phải trả người bán. 22
  32. Sơ đồ 2.3. Sơ đồ hạch toán nghiệp vụ thanh toán với người bán. (Nguồn: Thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính) Tóm lại, căn cứ vào các chứng từ gốc về thanh toán với người bán, kế toán chi tiết ghi vào sổ chi tiết TK 331 được mở riêng cho từng nhà cung cấp. Cuối kỳ, kế toán lập bảng 23
  33. tổng hợp chi tiết về việc thanh toán đối với người bán. Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ để KTV đối chiếu với sổ cái TK 331. 2.3.3. Kết thúc kiểm toán. Đây là khâu cuối cùng của quá trình kiểm toán BCTC. Sau khi hoàn thành các công việc kiểm toán tại từng chu trình riêng lẻ, để đảm bảo tính thận trọng trong nghề nghiệp, thông thường KTV không lập ngay Báo cáo kiểm toán mà thực hiện các công việc sau: 2.3.3.1. Đánh giá kết quả của cuộc kiểm toán Kết quả kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán được đánh giá theo các khía cạnh: - Việc hạch toán các nghiệp vụ mua hàng – thanh toán là phù hợp với các thông lệ quốc tế và tuân thủ các quy định về chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận. - Các hoạt động của doanh nghiệp có liên quan đến chu trình mua hàng – thanh toán phải phù hợp với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. - Các chứng từ, sổ sách liên quan đến chu trình mua hàng – thanh toán phải thể hiện được sự vận động của chu trình mua hàng – thanh toán, phải hợp lý. - Các thông tin về nghiệp vụ mua hàng – thanh toán, các khoản nợ phải trả người bán phải đảm bảo trung thực và hợp lý. Trên cơ sở kết quả của tất cả công việc đã thực hiện, KTV đưa ra kết luận cuối cùng và lập Báo cáo kiểm toán. => Kết luận kiểm toán là sự khái quát kết quả thực hiện các chức năng kiểm toán trong từng cuộc kiểm toán cụ thể. Vì vậy, kết luận kiểm toán phải đảm bảo yêu cầu cả về nội dung cũng như tính pháp lý. _ Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 700 (VSA 700) - báo cáo kiểm toán về báo cáo tài chính ban hành theo Quyết định số 120/1999/QĐ-BTC ngày 27/09/1999 của Bộ Tài chính, để đưa ra kết luận kiểm toán, kiểm toán viên cần thực hiện các thủ tục kiểm toán, gồm:  Cân nhắc về mức độ tin cậy hợp lý của các bằng chứng kiểm toán thu thập (VSA 300 và Chuẩn mực kiểm toán quốc tế số 330 - ISA 330).  Cân nhắc các bút toán yêu cầu cần điều chỉnh mà doanh nghiệp chưa điều chỉnh có trọng yếu hay không (VSA 450 và ISA 450).  Cân nhắc chất lượng của việc lựa chọn chính sách kế toán thích hợp và áp dụng chính sách này một cách nhất quán, bao gồm cả các vấn đề liên quan tới sai sót trong việc lựa chọn các chính sách này.  Cân nhắc về báo cáo tài chính có trình bày và sử dụng đầy đủ, nhất quán các chính sách kế toán quan trọng hay không.  Cân nhắc về việc áp dụng các chính sách kế toán được doanh nghiệp lựa chọn có phù hợp với các chuẩn mực kế toán, hệ thống kế toán Việt Nam và tuân thủ các quy định có liên quan hay không.  Cân nhắc về việc Doanh nghiệp có thực hiện các đánh giá và ước tính một cách hợp lý và thận trọng hay không.  Kiểm tra các thông tin trên báo cáo tài chính thích hợp, đáng tin cậy, có thể so sánh và dễ hiểu hay không. 24
  34.  Cân nhắc về các thuyết minh có cho phép người sử dụng báo cáo kiểm toán có thể hiểu được các giao dịch trọng yếu và các sự kiện bằng các thông tin trình bày trên báo cáo tài chính hay không.  Đảm bảo các thuật ngữ áp dụng trong báo cáo là phù hợp.  Cần đánh giá trình bày tổng thể của báo cáo tài chính.  Cân nhắc báo cáo tài chính có phản ánh thực chất các giao dịch và sự kiện cho mục đích trình bày một cách trung thực thông tin trên báo cáo.  Cân nhắc báo cáo tài chính có phù hợp với hệ thống kế toán đã được đăng ký hay không. _ Theo VSA 700 hay ISA 700, sau khi cân nhắc các yếu tố trên, báo cáo kiểm toán có thể có các loại ý kiến sau:  Ý kiến chấp nhận toàn phần. • Là khi KTV và công ty kiểm toán cho rằng, BCTC phản ánh trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của Doanh nghiệp, hàm ý là tất cả các nguyên tắc kế toán và tác động đã được xem xét, đánh giá một cách đầy đủ (thường được đề cập trong phần thuyết minh báo cáo tài chính - phần các chính sách kế toán). • Ý kiến này được áp dụng trong trường hợp báo cáo có một đoạn nhận xét để làm sáng tỏ một số vấn đề không trọng yếu, nhằm giúp người đọc đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố này tới BCTC.  Ý kiến chấp nhận từng phần • Được đưa ra trong trường hợp KTV bị giới hạn công tác kiểm toán hoặc không đồng ý với giám đốc trong một số hạch toán kế toán hoặc chính sách kế toán. Các vấn đề này ảnh hưởng quan trọng, nhưng không liên quan tới một số lượng các khoản mục tới mức phải đưa ra "ý kiến từ chối" hoặc "không chấp nhận". Ý kiến kiểm toán chấp nhận từng phần thường được thể hiện bởi "ngoại trừ ảnh hưởng của các vấn đề nêu trên". Do vậy, người sử dụng báo cáo cần lưu ý về các khoản mục này và cần điều chỉnh hoặc loại trừ khi phân tích, sử dụng báo cáo.  Ý kiến từ chối (hoặc không thể đưa ra ý kiến) • Được đưa ra trong trường hợp có giới hạn nghiêm trọng tới phạm vi kiểm toán hoặc là thiếu thông tin liên quan đến một số lượng lớn các khoản mục; tới mức mà kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để có thể cho ý kiến về báo cáo tài chính. Một ví dụ thường dẫn tới ý kiến từ chối là khi DN không kiểm soát chặt chẽ về bán hàng, dẫn tới hạn chế từ đơn vị mà DN kiểm toán không thể kiểm tra được doanh thu, cũng không nhận được đủ các xác nhận công nợ phải thu từ khách hàng và cũng không thể sử dụng các biện pháp thay thế khác để kiểm tra, xác định tính trọng yếu của vấn đề. Ngoài ra, đối với DN có hàng tồn kho lớn mà công ty kiểm toán không thể tham gia kiểm kê và bị hạn chế trong việc xác định giá trị hàng tồn kho, giá vốn hàng 25
  35. bán trong kỳ, thì khả năng từ chối đưa ra ý kiến là hoàn toàn có thể xảy ra, nếu kiểm toán viên không thể thực hiện được các thủ tục kiểm toán thay thế để có thể thu thập được đầy đủ bằng chứng kiểm toán.  Ý kiến không chấp nhận (hoặc ý kiến trái ngược) • Được đưa ra trong trường hợp có các vấn đề không thống nhất được với khách hàng là nghiêm trọng hoặc tồn tại quá nhiều sai sót trọng yếu trên BCTC tới mức độ KTV cho rằng, ý kiến chấp nhận từng phần là chưa đủ để thể hiện mức độ và tính chất sai sót trọng yếu. Câu chữ thường sử dụng là "theo ý kiến của chúng tôi, vì ảnh hưởng trọng yếu của các vấn đề nêu trên, báo cáo tài chính phản ánh không trung thực và hợp lý các vấn đề trọng yếu". Ví dụ, khi Doanh nghiệp có một khoản vay lớn trong báo cáo tài chính, nhưng vì một số lý do mà Doanh nghiệp nhất định không ghi nhận trong sổ sách kế toán và không có chứng từ kế toán xác minh khoản nợ này. 2.3.3.2. Lập và phát hành báo cáo kiểm toán Căn cứ những kết quả đã thu thập được của kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán KTV tiến hành lập thư quản lý nêu rõ những nhận xét, những sai sót trong quá trình thực hiện mua hàng – thanh toán tại đơn vị, đồng thời đưa ra những kiến nghị. Sau khi hoàn thành công việc kiểm toán chu trình mua hàng – thanh toán. KTV tổng hợp kết quả chuyển cho Chủ nhiệm kiểm toán, trên cơ sở đó Chủ nhiệm kiểm toán sẽ lập Báo cáo kiểm toán. 26
  36. CHƢƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT 3.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Trong những năm gần đây, nhằm đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế chuyển đổi cơ chế thị trường và hội nhập quốc tế, hoạt động kiểm toán độc lập ở Việt Nam đã hình thành và phát triển không ngừng. Để tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời, phát triển của hoạt động kiểm toán độc lập, Chính phủ ban hành Nghị định số 105/2004/NĐ-CP ngày 30/04/2004 về kiểm toán độc lập và Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 105. Theo đó, kể từ ngày Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 31/10/2005 có hiệu lực, DN kiểm toán trong nước thành lập mới theo các hình thức: Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Với xu thế phát triển hoạt động kiểm toán độc lập nói trên, Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt là Công ty Kiểm toán đầu tiên của phía Nam được thành lập theo Nghị định số 133/2005/NĐ-CP ngày 17/07/2006 của Chính Phủ về kiểm toán độc lập và Thông tư số 60/2006/TT-BTC ngày 28/06/2006 của Bộ Tài Chính. Để phù hợp với sự lớn mạnh của chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán Quang Minh và Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt sáp nhập thành lập Công TNHH Kiểm toán Sao Việt (SVC). Đăng ký thay đổi ngày 6/12/2010 do Sở KH&ĐT Tp.Hồ Chí Minh cấp. Quyết định chấp thuận: Số 869/QĐ-UBCK ngày 17/11/2011 của Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Hơn 10 năm nỗ lực hoạt động, công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt đã không ngừng đổi mới và hoàn thiện, thực sự tạo được uy tín đối với KH và trở thành một trong những công ty Kiểm toán hàng đầu Việt Nam. _ Vài nét chính về công ty + Tên công ty : Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt. + Tên viết tắt : SV Co.Ltd + Địa chỉ trụ sở chính: 386/51 Lê Văn Sỹ, Phường 14, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh. _ Ngoài ra còn có các chi nhánh : + CN Tp.HCM : 292/33/33 Bình Lợi, P.13, Q.Bình Thạnh, Tp. Hồ + CN Cần Thơ : 137 Trần Hưng Đạo, P.An Phú, Q.Ninh Kiều, Tp. Cần Thơ. + CN Hà Nội : 41, Ngõ 62, Đường Trần Bình, Phường Mai Dịch, Quận Cầu Giấy, Hà Nội. _ Giám đốc/Đại diện pháp luật : Nguyễn Mạnh Quân _ Mã số thuế : 0304457750 _ Ngày hoạt động : 15/08/2006 _ Lĩnh vực kinh doanh : Dịch vụ _ Ngành nghề kinh doanh : Cung cấp các dịch vụ về kế toán, kiểm toán và tư vấn thuộc các lĩnh vực kế toán – tài chính và một số dịch vụ khác. _ Điện thoại: 083.5267357 - 5261358 _ Fax: 08.5261359 _ E-mail: svc-tp.hochiminh@vnn.vn _ Vốn điều lệ : 3,500,000,000 (Ba tỷ năm trăm triệu đồng) 27
  37. 3.2. Các dịch vụ cung cấp của công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt. + Dịch vụ Kiểm toán: - Kiểm toán báo cáo tài chính; kiểm toán thông tin tài chính - Kiểm toán công trình xây dựng cơ bản; kiểm toán quyết toán vốn đầu tư. - Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán thuế. - Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sở các thủ tục thỏa thuận trước - Kiểm toán hoạt động; kiểm toán nội bộ + Dịch vụ tư vấn: - Tư vấn tài chính, tư vấn thuế - Tư vấn nguồn nhân lực; tư vấn quản lý - Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin + Dịch vụ khác: - Dịch vụ kế toán, dịch vụ thẩm định giá, dịch vụ soát xét BCTC - Dịch vụ bồi dưỡng, cập nhật kiến thức tài chính - kế toán - kiểm toán - Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính. 3.3. Phƣơng châm hoạt động và thành quả đạt đƣợc. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt có điều kiện nắm bắt nhanh hệ thống tài chính quốc gia, chính sách thuế, đầu tư nước ngoài. Các dịch vụ của công ty ngày càng được nâng cao, được nhiều khách hàng tín nhiệm, ngày càng khẳng định vị thế của mình trên thị trường kiểm toán khu vực phía nam. BGĐ công ty năng động, đoàn kết, tự tin và có bề dày kinh nghiệm hàng chục năm trong nghề kết hợp sự trợ giúp của các chuyên gia trong lĩnh vực kiểm toán. Với mục tiêu hoạt động trên, công ty sẽ khai thác thêm KH theo định hướng nhằm tăng doanh số, tăng thị phần và uy tín của công ty. Công ty sẽ tiến hành chọn lựa và xây dựng KH truyền thống. Để làm được điều này công ty luôn nỗ lực tạo mọi điều kiện để nâng cao kiến thức của đội ngũ nhân viên, thường xuyên cập nhật những văn bản pháp luật liên quan đến ngành kiểm toán, kế toán từ đó đưa ra những dịch vụ và sản phẩm chất lượng đến KH. Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt có đủ năng lực cung cấp cho khách hàng các dịch vụ chuyên ngành với chất lượng và hiểu quả cao nhất; đáp ứng nhanh chóng, kịp thời các vấn đề quan tâm của KH. 28
  38. 3.4. Tổ chức bộ máy quản lý của công ty Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt (Nguồn: Hồ sơ công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt) _ Ban điều hành: + Giám đốc: là người đại diện của công ty trước pháp luật về toàn bộ quá trình hoạt động của công ty. • Đánh giá rủi ro của hợp đồng kinh tế liên quan đến hoạt động của công ty, duy trì mối quan hệ với các bộ cao cấp của công ty. • Chịu trách nhiệm giải đáp các thắc mắc về kế toán và kiểm toán có tầm quan trọng. • Chịu trách nhiệm đánh giá công việc kiểm toán đã thực hiện, ký báo cáo kiểm toán và thư quản lý. • Chịu trách nhiệm tham gia buổi họp với khách hàng sau khi kết thúc cuộc kiểm toán hoặc ủy quyền lại. + Phó Giám đốc: Công ty TNHH kiểm toán Sao Việt có 5 phó tổng trực tiếp quản lý tại trụ sở. Đồng thời trong đó có 3 phó giám đốc được kiêm làm giám đốc tại chi nhánh. • Được phân công uỷ quyền giải quyết cụ thể các vấn đề liên quan đến nhân lực, hành chính, kế hoạch và các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ. • Chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và luật pháp Việt Nam. + Trưởng phòng: Trưởng phòng chịu trách nhiệm trước Tổng Giám Đốc và đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực hoạt động của công ty. • Trưởng phòng giữ vai trò lãnh đạo trong ban quản lý của công ty, có chức năng như một cầu nối giữa Tổng Giám Đốc, ban quản lý và các nhân viên trong công ty, chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến nhân sự, phối hợp hoạt động và đảm nhận các vấn đề về công việc hành chính. 29
  39. _ Đội ngũ nhân viên: Đội ngũ cán bộ nhân viên của Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt gồm hơn 80 người, trong đó có 16 Kiểm toán viên và số còn lại là các trợ lý kiểm toán có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực kiểm toán và đã từng nắm giữ các chức vụ quan trọng trong một số công ty kiểm toán tại Việt Nam. Nhân viên của công ty thường được đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên ngành thông qua các chương trình huấn luyện nội bộ, chương trình cập nhật kiến thức KTV hàng năm của Bộ Tài Chính, các chương trình tài trợ quốc tế. 3.5. Giới thiệu về bộ phận kiểm toán của công ty. 3.5.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy chi nhánh Sơ đồ 3.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy chi nhánh (Nguồn: Hồ sơ công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt - CN TP.HCM) 30
  40. 3.5.2. Cơ cấu tổ chức phòng kiểm toán. Sơ đồ 3.3. Sơ đồ tổ chức phòng kiểm toán (Nguồn: Giấy tờ làm việc - Phòng Kiểm toán - Công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt) 3.5.3. Chức năng và nhiệm vụ của từng chức danh  Trưởng phòng kiểm toán: Lãnh đạo phòng kiểm toán trên các lĩnh vực _ Về lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ: + Đào tạo, huấn luyện, cập nhật chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán, kế toán, tài chính, luật, chính sách thuế cho các cán bộ, nhân viên trong nhóm kiểm toán. + Hướng dẫn và kiểm tra thực hành kiểm toán tại các công ty khách hàng, đảm bảo các nhóm kiểm toán thực hiện nghiêm túc các quy định trong chương trình kiểm toán do Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) quy định. Trong nhiều trường hợp như: kiểm toán khách hàng lớn, kiểm toán công ty niêm yết sàn chứng khoán, kiểm toán công ty đại chúng thì trưởng phòng kiểm toán tham gia trực tiếp lãnh đạo nhóm kiểm toán. + Soát xét hồ sơ kiểm toán của các nhóm kiểm toán. Trình BGĐ công ty phê duyệt và ký Báo cáo kiểm toán + Kiểm soát chất lượng hoạt động kiểm toán của các nhóm kiểm toán. _ Về lĩnh vực kinh doanh: + Tìm kiếm, khảo sát và đánh giá các khách hàng, trình BGĐ ký kết các hợp đồng kiểm toán. + Lập kế hoạch kiểm toán và phân công việc cho các nhóm kiểm toán + Kiểm tra và phê duyệt chi phí công tác cho nhóm kiểm toán _ Quản lý nhân sự: + Quản lý nhân sự trong phòng kiểm toán thông qua các trưởng nhóm kiểm toán: Phát hiện và bồi dưỡng kiến thức quản lý cho các trưởng nhóm kiểm toán + Đánh giá năng lực và duyệt phân phối thu nhập nhân viên. 31
  41.  Trưởng nhóm kiểm toán: + Trực tiếp phụ trách nhóm kiểm toán (thường thì số lượng nhân viên kiểm toán từ 3 đến 5 người) + Nhận kế hoạch khách hàng từ trưởng phòng, lập kế hoạch kiểm toán chi tiết cho từng khách hàng, phân công công việc (làm phần hành nào) cho từng nhân viên trong nhóm. + Lập “Thư gởi khách hàng về kế hoạch kiểm toán”, “danh mục hồ sơ khách hàng cần chuẩn bị và cung cấp cho nhóm kiểm toán” (gửi khách hàng trước 10 ngày khi bắt đầu thực hiện kiểm toán). + Dẫn nhóm kiểm toán đi làm tại các công ty khách hàng, tham gia trực tiếp làm các phần hành kiểm toán tại công ty khách hàng. + Tại công ty khách hàng, trưởng nhóm liên hệ trực tiếp với Giám đốc, Kế toán trưởng và các nhân sự có liên quan trong quá trình kiểm toán +Trực tiếp chỉ đạo các nhân viên thực hành kiểm toán, hỗ trợ giải quyết khó khăn về chuyên môn nghiệp vụ cho nhân viên trong quá trình kiểm toán + Soát xét, đánh giá công việc kiểm toán các phần hành, hướng dẫn nhân viên hoàn thiện hồ sơ kiểm toán.  Trợ lý kiểm toán + Trực tiếp thực hiện công việc kiểm toán các phần hành tại công ty khách hàng theo chỉ đạo của nhóm trưởng + Tuân thủ nghiêm túc các hướng dẫn được qui định tại “Chương trình kiểm toán mẫu” do Hiệp hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam quy định + Trong quá trình thực hiện kiểm toán, liên hệ trực tiếp với các nhân viên có trách nhiệm của khách hàng. + Trao đổi với nhóm trưởng về các phát hiện của mình trong quá trình kiểm toán + Tuân thủ các hướng dẫn của trưởng nhóm về chuyên môn nghiệp vụ, cũng như xử lý các phát hiện trong quá trình kiểm toán. 3.6. Quy trình kiểm toán chung của công ty Hiện nay, công ty thực hiện kiểm toán theo chương trình kiểm toán riêng được thiết kế dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (Ban hành theo Quyết định số 1089/QĐ-VACPA ngày 01/10/2010 của Chủ tịch VACPA). Để đảm bảo tính hiệu quả, tính kinh tế và tính hiệu lực của từng cuộc kiểm toán cũng như thu thập được đầy đủ bằng chứng có giá trị để làm căn cứ cho kết luận của KTV, khi tiến hành kiểm toán, quy trình kiểm toán BCTC chung tại công ty TNHH Kiểm toán Sao Việt bao gồm ba giai đoạn cơ bản: lập kế hoạch, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán. 32
  42. CHƢƠNG 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN QUY TRÌNH MUA HÀNG - THANH TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN SAO VIỆT 4.1. Chuẩn bị kiểm toán 4.1.1. Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán Nhận được lời mời của khách hàng, công ty tiến hành tìm hiểu sơ bộ về khách hàng (nếu là KH mới) để xem xét có chấp nhận lời mời kiểm toán hay không? Riêng đối với các khách hàng cũ, KTV chỉ cần xem lại hồ sơ thường trực để nắm bắt các thông tin về khách hàng. Để công việc kiểm toán đạt hiệu quả cao thì giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán cần đảm bảo bao quát hết các khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán. Chính vì vậy trước khi tiến hành cuộc kiểm toán cụ thể công ty yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin về tài chính như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, của năm tài chính cần kiểm toán. Từ đó giúp cho KTV có cái nhìn tổng quát về công ty khách hàng và có cơ sở đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát để xây dựng chương trình kiểm toán cụ thể cũng như xem xét có nên chấp nhận lời mời kiểm toán hay không. Sau khi đã có những hiểu biết sơ bộ về công ty khách hàng. Công ty Sao Việt sẽ chọn ra một nhóm kiểm toán bao gồm từ bốn đến năm người (tùy theo qui mô của công ty khách hàng). Trong đó có trưởng nhóm kiểm toán là một KTV giám sát trực tiếp công việc và thực hiện một số phần hành kiểm toán cụ thể đồng thời là người quản lý và soát xét cuộc kiểm toán. Ngoài ra bao gồm một KTV và hai đến ba trợ lý kiểm toán. Khi đã chấp nhận kiểm toán, công ty Sao Việt sẽ tiến hành gửi thư chào hàng, báo giá và tiến đến ký kết hợp đồng kiểm toán với KH (nếu là KH mới). Còn đối với khách hàng cũ, thông qua bảng đánh giá rủi ro và duy trì khách hàng cũ, KTV nhận thấy câu trả lời “không” chiếm đa số và đưa ra kết luận không có sự kiện bất thường nào ảnh hưởng đến quyết định duy trì khách hàng cũ cũng như tính độc lập của KTV. Công ty sẽ đưa ra quyết định tiếp tục ký hợp đồng kiểm toán (mẫu A120 - Hồ sơ kiểm toán công ty TNHH kiểm toán Sao Việt - Phụ lục 1) => Giai đoạn trước khi lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn tiền đề cho việc lập kế hoạch kiểm toán. Giai đoạn này quyết định công ty kiểm toán có nên tiếp nhận, tiếp tục hay từ chối kiểm toán cho khách hàng hay không. 4.1.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán Để hiểu rõ hơn quy trình kiểm toán tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt, phần tiếp sau đây sẽ trình bày chi tiết quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán thực hiện tại các công ty khách hàng là công ty CP AAA và công ty TNHH BBB Vì cả hai công ty trên đều là khách hàng cũ của công ty Sao Việt nên mọi thông tin về hoạt động kinh doanh của khách hàng đều được lưu trong hồ sơ kiểm toán thường niên. Tuy nhiên, KTV phải thường xuyên bổ sung thông tin về khách hàng nếu có sự thay đổi hay mở rộng ngành nghề kinh doanh, áp dụng những chế độ, chính sách mới và do mỗi công ty khách hàng là một loại hình và ngành nghề kinh doanh khác nhau, nên KTV cần phải thận trọng trong quá trình kiểm toán cũng như đánh giá kết quả kiểm toán của từng khách hàng. 33
  43.  Tổng quan về các công ty khách hàng: _ Công ty CP AAA: Công ty AAA là công ty cổ phần được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số 5103000xxx ngày 15 tháng 11 năm 2006 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp, với vốn điều lệ là: 110.900.000.000 đồng. + Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh là: nuôi trồng, mua bán thủy sản, chế biến, bảo quản thủy sản và các sản phẩm từ thủy sản; chế biến và bảo quản rau quả; môi giới thương mại; đại lý mua bán, ký gởi hàng hóa; mua bán nông, lâm sản nguyên liệu; máy nông ngư cơ, máy công nghiệp; vận tải hàng hóa bằng đường bộ và đường thủy. _ Công ty TNHH BBB: công ty TNHH BBB là công ty có 100% vốn nước ngoài. + Ngành nghề doanh nghiệp kinh doanh: sản xuất các loại ốc vít cung cấp cho các doanh nghiệp lắp ráp xe hơi, xe honda, kim khí điện máy, gia công các sản phẩm cơ khí, + Các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến DN:  Thị trường cạnh tranh (nhu cầu của thị trường, khả năng sản xuất, sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng): bị ảnh hưởng lớn trong bối cảnh chung của nền kinh tế suy thoái, các doanh nghiệp đầu ra đặt hàng giảm do thị trường bị xe Trung Quốc nhập vào bán giá rẻ, và do các đối thủ cạnh tranh.  Nguồn cung cấp đầu vào cho ngành và giá cả: Trong năm 2015, thị trường nguyên vật liệu mua vào giảm, nhưng giá cả dịch vụ lại tăng đáng kể dẫn đến chi phi mua vào cũng tăng.  Tìm hiểu các chính sách kế toán áp dụng tại công ty Tìm hiểu hệ thống kế toán của công ty khách hàng là một phần không thể thiếu trong quá trình kiểm toán nói chung và trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán nói riêng. Việc tìm hiểu hệ thống kế toán cho phép KTV xác định rủi ro tiềm tàng trong các chu trình khoản mục kế toán từ đó triển khai một kế hoạch kiểm toán tối ưu. _ Đối với công ty CP AAA: + Niên độ kế toán từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hàng năm + Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán là Đồng Việt Nam + Công ty áp dụng chuẩn mực và chế độ kế toán Việt Nam + Hình thức kế toán là Nhật ký chung. + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: HTK được hạch toán theo giá gốc. + Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: kê khai thường xuyên + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: bình quân gia quyền. + Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả, trích trước: dựa trên các ước tính hợp lý về số tiền phải trả cho các hàng hóa, vật tư, dịch vụ đã sử dụng trong kỳ. _ Đối với công ty TNHH BBB: + Công ty áp dụng chế độ kế toán Việt Nam ban hành tại thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng bộ tài chính, thông tư này thay thế cho chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính và thông tư 244/200/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ tài chính. + Nguyên tắc chuyển đổi tiền: các nghiệp vụ phát sinh bằng ngoại tệ được hạch toán theo tỷ giá hối đoái vào ngày phát sinh nghiệp vụ. Các khoản mục tiền và công nợ có gốc ngoại tệ được chuyển đổi sang đồng tiền hạch toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày lập BCĐKT. Chênh lệch tỷ giá thực tế phát sinh trong kỳ và chênh lệch tỷ giá do đánh giá lại 34
  44. số dư các khoản mục tiền tại thời điểm cuối năm được xử lý theo hướng dẫn tại thông tư 179/2012/TT-BTC ngày 24 tháng 10 năm 2012. + Sử dụng phần mềm kế toán để ghi sổ kế toán và lập các BCTC + Hình thức sổ kế toán áp dụng: chứng từ ghi sổ. => Tóm lại: Sau khi ký kết hợp đồng kiểm toán. Ở giai đoạn này, KTV tiến hành tìm hiểu các mặt hoạt động kinh doanh và các chính sách kế toán mà công ty khách hàng áp dụng để từ đó KTV có thể xác định phạm vi qui mô của những thủ tục cần thiết nhằm tìm ra những sai sót, gian lận có thể có. 4.1.3. Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ. Đối với chu trình mua hàng - thanh toán, để việc kiểm toán được tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả cao, công ty Sao Việt yêu cầu khách hàng cung cấp các giấy tờ tài liệu cần thiết như: bảng cân đối phát sinh công nợ, các biên bản đối chiếu công nợ, sổ cái và sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết thanh toán với người bán, sổ cái tài khoản 331, các hóa đơn chứng từ có liên quan, sổ nhật kí mua hàng, => Căn cứ vào các tài liệu mà công ty khách hàng cung cấp, KTV tiến hành phân tích khái quát chỉ tiêu trên BCTC để có một cái nhìn tổng quát về cuộc kiểm toán. Qua đó, KTV có thể xác định sơ bộ những ảnh hưởng trọng yếu tới BCTC. 4.1.4. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát KTV rất quan tâm đến các yếu tố của HTKSNB đó là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ. KTV xem xét các yếu tố này để xem thử các chính sách và thủ tục được thiết kế sẽ ảnh hưởng như thế nào tới các mục tiêu kiểm toán hay cơ sở dữ liệu có liên quan. Từ đó có thể giúp KTV phát hiện những sai sót trọng yếu và thiết kế các thủ tục kiểm toán thích hợp. Khi hiểu về HTKSNB đối với chu trình mua hàng - thanh toán tại công ty CP AAA và công ty TNHH BBB, KTV tìm hiểu các thủ tục kiểm soát chính được thiết kế và triển khai ở đơn vị như thế nào. Thông thường quá trình đánh giá này chỉ được thực hiện đối với những khách hàng mới, khi mà KTV vẫn chưa có được những hiểu biết về hệ thống kiểm soát của họ. Đối với công ty CP AAA và công ty TNHH BBB đều là khách hàng cũ của công ty kiểm toán, KTV tham chiếu kết quả đánh giá được lưu trong hồ sơ kiểm toán năm trước và tiến hành kiểm tra đối với những thay đổi lớn nào trong năm 2015 về chính sách mua hàng - thanh toán, sự thay đổi nhà cung cấp lớn. _ Các mục tiêu kiểm soát cụ thể đối với chu trình mua hàng - thanh toán: + Các khoản mua hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp là có thật. + Các khoản trả tiền nhà cung cấp được lập, ghi chép và phê chuẩn đúng đắn. + Tất cả hàng hóa và dịch vụ mà DN đã nhận được phản ánh đầy đủ trong BCTC. + Các khoản mua hàng của DN được thực hiện đúng đắn về giá cả, chất lượng, số lượng. _ Các bước tìm hiểu được thực hiện như sau: Phụ lục 2 (Trích giấy làm việc công ty TNHH kiểm toán Sao Việt). Qua các bước đã thực hiện, KTV tiến hành tổng hợp và đưa ra kết luận về HTKSNB của chu trình mua hàng - thanh toán có được thiết kế phù hợp và được triển khai không. 35
  45. Với kết quả thực hiện được ở công ty CP AAA và công ty TNHH BBB, KTV đều có kết luận như sau: (1) Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình mua hàng, phải trả, trả tiền nhìn chung đã được thiết kế phù hợp với mục tiêu kiểm soát và đã được thực hiện?  Có Không (2) Có thực hiện thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra tính hữu hiệu của hoạt động kiểm soát) đối với chu trình này không?  Có Không Lý do của việc Có/Không kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ: Thủ tục kiểm soát được thiết kế và hoạt động hữu hiệu. Qua tìm hiểu các khía cạnh kinh doanh liên quan tới chu trình, hệ thống kế toán áp dụng, chu trình mua hàng - thanh toán được thực hiện và các thủ tục kiểm soát tại công ty CP AAA và công ty TNHH BBB, KTV đi đến kết luận: nhìn chung môi trường kiểm soát của cả hai công ty tương đối mạnh, HTKSNB là đáng tin cậy và hoạt động hữu hiệu nên rủi ro kiểm soát thấp. 4.1.5. Thiếp lập mức trọng yếu, đánh giá rủi ro kiểm toán Sau khi tiếp cận để tìm hiểu thông tin chung của khách hàng, công ty bắt đầu tính toán mức trọng yếu để định lượng khi kiểm toán. a. Thiết lập mức trọng yếu. Tiêu chí được chọn Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu Lợi nhuận trước thuế 5% - 10% Doanh thu 0,5% - 3% Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu 2% - Mức trọng yếu được xác định như sau: Bảng 4.1. Bảng công thức xác định mức trọng yếu Mức trọng yếu tổng thể (PM) (PM)=(a)*(b) Mức trọng yếu thực hiện (MP) (MP)=(PM)*(50% - 75%) Ngưỡng sai sót không đáng kể (e) (e)=(MP)*4% (tối đa) (Nguồn: Hệ thống chương trình kiểm toán mẫu) Trong đó: - Giá trị tiêu chí được chọn: gọi là (a) - Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu: gọi là (b) - Ngưỡng sai sót không đáng kể: gọi là (e) - PM (Planning Material): KTV phải ước tính toàn bộ sai lệch có thể chấp nhận được để bảo đảm rằng BCTC không có sai lệch trọng yếu. Mức trọng yếu của tổng thể được xác định bằng cách lấy một tỷ lệ được quy định nhân với một chỉ số tài chính. - MP (Monetary precision): “Mức trọng yếu thực hiện: là một mức giá trị hoặc các mức giá trị do KTV xác định ở mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể BCTC nhằm giảm khả năng sai sót tới một mức độ thấp hợp lý để tổng hợp ảnh hưởng của các sai sót không được điều chỉnh và không được phát hiện không vượt quá mức trọng yếu đối với 36
  46. tổng thể BCTC” (Theo Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320 - Mức trọng yếu trong lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán). Trong giai đoạn này, việc lựa chọn tiêu thức hợp lý để xác định mức trọng yếu là rất quan trọng và phức tạp. Nó dựa trên xét đoán mang tính nghề nghiệp của KTV. Dự kiến hợp lý mức trọng yếu sẽ xác định lượng bằng chứng thu thập tương ứng phù hợp. Mức trọng yếu và rủi ro kiểm toán có mối quan hệ ngược nhau: Khoản mục rủi ro kiểm toán cao thì mức sai sót có thể chấp nhận được thấp và ngược lại. _ Đối với công ty CP AAA: mức trọng yếu được xác định như sau: Chỉ tiêu Sơ liệu năm 2015 Lợi nhuận trước thuế 29.093.039.807 Doanh thu 930.354.407.727 Tổng tài sản 634.343.079.834 Công ty CP AAA là đơn vị sản xuất kinh doanh thì doanh thu là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng và chỉ tiêu này được xem là khá ổn định so với các chỉ tiêu còn lại, đặc biệt đối với chu trình mua hàng - thanh toán nên KTV chọn 1% độ lớn của doanh thu để xác định mức trọng yếu tổng thể: Chỉ tiêu lựa chọn Năm 2015 Giá trị tiêu chí được lựa chọn Doanh thu 930.354.407.727 Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu - Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10% 1% - Doanh thu: 0,5% - 3% - Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu: 2% Mức trọng yếu tổng thể (PM) 9.303.544.077 Mức trọng yếu thực hiện: MP=(50%-70%)*PM 50% 4.651.772.039 Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ 4%*MP 186.070.882 qua Tại công ty TNHH kiểm toán Sao Việt, các KTV không thực hiện việc phân bổ mức trọng yếu thực hiện cho từng khoản mục. Khi kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán tại công ty CP AAA, nếu KTV phát hiện được sai sót ở một nghiệp vụ nào đó thuộc khoản mục nợ phải trả người bán hay khoản mục hàng tồn kho mà lớn hơn ngưỡng sai sót có thể bỏ qua (lớn hơn 186.070.882 đồng) thì phải điều chỉnh. Nếu sai sót ở từng nghiệp vụ nhỏ hơn ngưỡng sai sót có thể bỏ qua, thì sau khi kiểm toán xong tất cả các khoản mục, KTV cần tổng hợp những sai sót của BCTC sau đó so sánh với mức trọng yếu thực hiện (nhỏ hơn 4.651.772.039 đồng) thì KTV có thể bỏ qua. Nếu các sai sót lớn hơn mức trọng yếu thực hiện thì KTV nên yêu cầu khách hàng điều chỉnh và ý kiến điều chỉnh sẽ được đưa vào biên bản kiểm toán. _ Đối với công ty TNHH BBB: KTV thực hiện xác định mức trọng yếu tương tự như công ty CP AAA: Chỉ tiêu lựa chọn Năm 2015 Giá trị tiêu chí được lựa chọn Doanh thu 175.615.036.342 Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu - Lợi nhuận trước thuế: 5% - 10% 1% - Doanh thu: 0,5% - 3% - Tổng tài sản hoặc vốn chủ sở hữu: 2% 37
  47. Mức trọng yếu tổng thể (PM) 1.756.150.363 Mức trọng yếu thực hiện: MP=(50%-70%)*PM 50% 878.075.182 Ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ 4%*MP 35.123.007 qua Kết luận: Mức trọng yếu của hai công ty khách hàng đều được KTV xác định dựa trên tỷ lệ ước tính mà bảng hướng dẫn của VACPA đối với việc tính toán mức trọng yếu cho tổng thể BCTC đã qui định (cụ thể tiêu chí lựa chọn là doanh thu). Tuy nhiên, KTV không phân bổ mức trọng yếu thực hiện cho từng khoản mục mà chỉ căn cứ vào ngưỡng sai sót có thể bỏ qua để xác định mức trọng yếu. b. Đánh giá rủi ro kiểm toán Mối quan hệ giữa rủi ro kiểm toán và các thành phần của rủi ro kiểm toán: AR = IR x CR x DR KTV có thể xác định được rủi ro phát hiện: DR = AR/(IR x CR) Trong đó: AR: Audit Risk: Rủi ro kiểm toán IR: Inherent Risk: Rủi ro tiềm tàng CR: Control Risk: Rủi ro kiểm soát DR: Detection Risk: Rủi ro phát hiện Trên cơ sở các thông tin thu thập được về loại hình doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh, môi trường kinh doanh, chính sách kế toán áp dụng, KTV xác định được rủi ro tiềm tàng ở góc độ doanh nghiệp. Và qua đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp, KTV có thể đánh giá được rủi ro kiểm soát. _ Công ty CP AAA: là công ty khách hàng cũ của công ty Sao Việt, thông tin về doanh nghiệp được KTV hiểu biết rõ. Mặc dù, Công ty CP AAA có bộ máy quản lý tốt nhưng do qui mô công ty lớn và ngành nghề kinh doanh chủ yếu là nông-lâm-thủy sản, rủi ro về biến động giá cả trên thị trường là rất lớn do đó rủi ro tiềm tàng được đánh giá cao. Còn về HTKSNB đã được KTV đánh giá là hữu hiệu nên rủi ro kiểm soát được đánh giá là thấp. Qua đó, KTV đánh giá rủi ro phát hiện của công ty này ở mức độ trung bình. _ Công ty TNHH BBB: KTV cũng thực hiện đánh giá rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán tương tự như công ty CP AAA. Trong năm 2015, tình hình kinh doanh của đơn vị gặp nhiều khó khăn do sự ảnh hưởng của nền kinh tế chung, thị trường cạnh tranh cao hơn nên KTV đánh giá rủi ro tiềm tàng là cao. Và qua việc tìm hiểu các thủ tục kiểm soát của đơn vị thì HTKSNB được đánh giá là đáng tin cậy do vậy rủi ro kiểm soát là thấp. Từ đó, KTV đánh giá rủi ro phát hiện là trung bình. Qua việc đánh giá thông tin chung và đánh giá HTKSNB, KTV đã rút ra kết luận về rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát đối với chu trình mua hàng - thanh toán tại công ty CP AAA và công ty TNHH BBB như sau: Công ty CP AAA Công ty TNHH BBB Rủi ro tiềm tàng (IR) Cao Cao Rủi ro kiểm soát (CR) Thấp Thấp Rủi ro phát hiện (DR) Trung Bình Trung Bình 38
  48. 4.1.6. Lập kế hoạch kiểm toán toàn diện Chương trình kiểm toán được Sao Việt thiết lập theo một mẫu chung được áp dụng cho mọi cuộc kiểm toán. Do đó, khi kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán tại công ty CP AAA và công ty TNHH BBB cũng sử dụng chương trình kiểm toán này. Tùy từng khách hàng cụ thể mà KTV có thể bỏ qua bước công việc này hay bổ sung thêm bước công việc khác. Đây là cơ sở để KTV tiến hành kiểm toán. Để tiến hành kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán, KTV sử dụng những chương trình kiểm toán mua hàng, chi phí mua hàng và phải trả người bán và thực hiện chương trình kiểm toán bổ sung hàng tồn kho. Sau khi hoàn thành các thủ tục trong chương trình kiểm toán, KTV sẽ tiến hành ghi tên, ngày tháng thực hiện và ký hiệu tham chiếu tài liệu chứng minh cho các thủ tục đã thực hiện lên chương trình kiểm toán. Công việc này bắt buộc thực hiện vì nó giúp cho trưởng nhóm kiểm toán có thể quản lý tốt cuộc kiểm toán về tiến độ và chất lượng. Sau đây là chương trình kiểm toán trích từ giấy tờ làm việc của KTV tại công ty CP AAA (phụ lục 3) và công ty TNHH BBB (phụ lục 4). Tùy thuộc vào đặc điểm khách hàng kiểm toán và sự đánh giá của KTV mà việc tập trung thực hiện hay bỏ đi bước công việc nào trong chương trình kiểm toán áp dụng đối với từng công ty khách hàng là khác nhau. Đối với công ty cũ là khách hàng thường xuyên của Sao Việt, nếu có HTKSNB tốt thì khả năng xảy ra sai sót rất thấp vì thế KTV có thể giảm bớt thủ tục kiểm tra chi tiết và chỉ tập trung kiểm tra chi tiết các khoản phải trả người bán vì KTV cho rằng khoản mục này dễ xảy ra sai sót hơn. Còn đối với công ty mới ngoài việc tăng cường kiểm tra chi tiết việc thực hiện kiểm toán các khoản phải trả người bán, cần phải thực hiện bổ sung kiểm toán hàng tồn kho. Bảng 4.2. Mẫu chương trình bổ sung kiểm toán HTK thực hiện cho quy trình kiểm toán chu trình mua hàng - thanh toán của công ty Sao Việt Thủ tục Thực hiện GLV Ghi chú Đã ghi rõ phương pháp kiểm toán Đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết, bảng cân đối xuất nhập tồn, báo cáo kiểm kê với sổ cái và BCĐKT Kiểm tra chính sách kế toán ghi nhận HTK, tính nhất quán mà đơn vị sử dụng để xác đinh giá phí của HTK Kiểm tra (100% hoặc chọn mẫu) phiếu nhập xuất kho, hóa đơn mua vào của các nghiệp vụ nhập xuất Kiếm tra cách xác định giá phí của nguyên vật liệu, hàng hóa mua vào (cách hạch toán chi phí chuyên chở, thuế gián thu, giảm thuế, chiết khấu) Kiểm tra cách xác định đơn giá xuất kho nguyên vật liệu, hàng hóa Kiểm tra cách tính toán giá thành sản xuất, sản phẩm dở dang Kiểm tra quyền sở hữu hàng hóa do bên thứ ba nắm giữ Kiểm tra thủ tục chia cắt niên độ (lưu ý đặc biệt đến những khoản mục HTK có giá trị lớn) 39