Khóa luận Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

pdf 67 trang thiennha21 23/04/2022 3080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_chi_phi_hoa.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG ___ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN KHOẢN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN. Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trịnh Xuân Hưng Sinh viên thực hiện: Cao Ngọc Trâm MSSV: 1311181070 Lớp: 13DKKT04 TP.Hồ Chí Minh, 2017
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP. HCM KHOA KẾ TOÁN- TÀI CHÍNH–NGÂN HÀNG ___ KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP KIỂM TOÁN KHOẢN KHOẢN MỤC CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT Ngành: KẾ TOÁN Chuyên ngành: KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN. Giảng viên hướng dẫn: Th.S Trịnh Xuân Hưng Sinh viên thực hiện: Cao Ngọc Trâm MSSV: 1311181070 Lớp: 13DKKT04 TP.Hồ Chí Minh, 2017 i
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và số liệu được thu thập từ Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường về lời cam đoan này. TP. HCM, ngày tháng năm 2017. Sinh viên thực hiện Cao Ngọc Trâm ii
  4. LỜI CÁM ƠN Em xin gửi lời cảm ơn đến quý thầy cô trong khoa Kế Toán – Tài Chính – Ngân Hàng trường Đại học Công Nghệ TP. HCM đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức, kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt quãng đường Đại học. Trân trọng biết ơn ThS.Trịnh Xuân Hưng đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn em trong thời gian hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này. Chân thành cảm ơn Công ty TNHH Kiểm toán – Tư vấn Rồng Việt, các anh chị trong công ty đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện để em được thực tập và hoàn thành đề tài này. Em xin gửi đến quý thầy cô lời chúc sức khoẻ! Trân trọng kính chào ! TPHCM, ngày tháng năm 2017. Sinh viên thực hiện Cao Ngọc Trâm iii
  5. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP Tên đơn vị thực tập: Địa chỉ: Điện thoại liên lạc: Email: NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thực tập tại đơn vị: Từ đến Tại bộ phận thực tập: Trong quá trình thực tập tại đơn vị sinh viên đã thểhiện: 1. Tinh thần trách nhiệm với công việc và ý thức chấp hành kỷ luật: Tốt Khá Trung Bình Không đạt 2. Số buổi thực tập thực tế tại đơnvị: >3 buổi/ tuần 1-2 buổi/tuần Ít đến đơn vị 3. Báo cáo thực tập phản ánh được thực trạng hoạt động của đơn vị: Tốt Khá Trung bình Không đạt 4. Nắm bắt được những quy trình nghiệp vụ chuyên ngành (Kế toán, Kiểm toán, Tài chính, Ngân hàng ): Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, Ngày tháng .năm 2017 Đơn vị thực tập iv
  6. TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ TP.HCM KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT VỀ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP CỦA SINH VIÊN Họ và tên sinh viên: MSSV: Lớp: Thời gian thưc tập:Từ đến Tại đơn vị: Trong quá trình viết báo cáo thực tập sinh viên đã thể hiện: 1. Thực hiện viết báo cáo thực tập theo quy định: Tốt Khá Trung bình Không đạt 2. Thường xuyên liên hệ và trao đổi chuyên môn với giáo viên hướng dẫn: Thường xuyên Ít liên hệ Không 3. Báo cáo thực tập đạt chất lượng theo yêu cầu: Tốt Khá Trung bình Không đạt TP. HCM, ngày . tháng .năm 2017 Giảng viên hướng dẫn (Ký tên, ghi rõ họ tên) v
  7. MỤC LỤC Chương 1: GIỚI THIỆU 1 1.1 Lý do chọn đề tài: 1 1.2 Mục đích nghiên cứu: 1 1.3 Phạm vi nghiên cứu: 1 1.3.1 Không gian 1 1.3.2 Thời gian 1 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu 2 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu 2 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu 2 1.5. Kết cấu đề tài: 5 chương 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 4 2.1.Khái niệm và đặc điểm chi phí hoạt động. 4 2.1.1.Khái niệm chi phí hoạt động. 4 2.1.2.Đặc điểm chi phí hoạt động. 7 2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. 7 2.3. Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. 7 2.3.1.Chuẩn bị kiểm toán 7 2.3.1.1.Thu thập thông tin về khách hàng 8 2.3.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán 8 2.3.1.3. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 9 2.3.1.4. Xác lập mức trọng yếu 11 2.3.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. 12 2.3.2.Thực hiện kiểm toán 12 2.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 12 2.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 13 2.3.3.Kết thúc kiểm toán 16 CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN RỒNG VIỆT 17 vi
  8. 3.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 17 3.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty 18 3.3. Tổ chức bộ máy tại công ty 18 3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 18 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 19 3.4. Chế độ chính sách kế toán được áp dụng tại công ty 19 Chương 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT THỰC HIỆN (VDAC) 20 4.1. Lập kế hoạch kiểm toán 20 4.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. 20 4.1.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn, phân công công việc cho nhóm kiểm toán: 20 4.1.3. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát 23 4.1.4. Xác lập mức trọng yếu 27 4.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. 29 4.2. Thực hiện kiểm toán 32 4.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm toán 32 4.2.1.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát 32 4.2.1.2. Đánh giá lại rủi ro kiểm toán 33 4.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản 33 4.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích 34 4.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm chi tiết 38 4.3. Kết thúc kiểm toán 42 Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 44 5.1 Nhận xét 44 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 44 5.1.2 Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt 44 5.2 Kiến nghị 46 vii
  9. KẾT LUẬN. 47 TÀI LIỆU THAM KHẢO 48 PHỤ LỤC viii
  10. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Ý nghĩa 1 VDAC Công ty TNHH Tư Vấn Kiểm Toán Rồng Việt 2 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 3 BCTC Báo Cáo Tài Chính 4 TT Thông tư 5 TK Tài Khoản 6 TNDN Thu Nhập Doanh Nghiệp 7 DN Doanh Nghiệp 8 BTC Bộ Tài Chính 9 KTV Kiểm toán viên 10 BCĐKT Bảng cân đối kế toán 11 CPBH Chi phí bán hàng 12 CPQL Chi phí quản lý doanh nghiệp 13 KSNB Kiểm soát nội bộ 14 HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ ix
  11. DANH SÁCH BẢNG BIỂU. Bảng 2.1: Bảng cơ sở xác lập mức trọng yếu. Bảng 4.1: Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Bảng 4.2: Xác lập mức trọng yếu khi thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH ABC Việt Nam. Bảng 4.3: Chương trình kiểm toán áp dụng đối với khoản mục chi phí hoạt động. Bảng 4.4: So sánh số phát sinh và cơ cấu chi phí bán hàng năm nay so với năm trước của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Bảng 4.5: So sánh số phát sinh và cơ cấu chi phí quản lý năm nay so với năm trước của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Bảng 4.6: So sánh số phát sinh qua các tháng của doanh thu và chi phí hoạt động Công ty TNHH ABC Việt Nam. Bảng 4.7: Tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2016 theo từng tháng trong năm của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Bảng 4.8: Thông tin thuyết minh BCTC chi phí hoạt động phát sinh trong năm của Công ty TNHH ABC Việt Nam. DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ, HÌNH ẢNH Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu của TK 641. Sơ đồ 2.2: Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu của TK 642. Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt. Sơ đồ 4.1: Chữ T tổng hợp TK 641 của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Sơ đồ 4.2: Chữ T tổng hợp TK 642 của Công ty TNHH ABC Việt Nam. x
  12. Chương 1: GIỚI THIỆU 1.1 Lý do chọn đề tài: “Cái bánh” – thị trường kiểm toán vẫn còn rất lớn. Vì các doanh nghiệp và nhà đầu tư rất mong muốn có được những dấu hiệu cảnh báo sớm, nhận được tư vấn có giá trị từ các kiểm toán viên để giúp họ có thể giải quyết được những vấn đề gút mắc trong doanh nghiệp cũng như nhận biết những rủi ro trong đầu tư để giảm thiểu được thiệt hại trong tương lai. Chính vì vậy, ngành kiểm toán rất cần thiết trong nền kinh tế thị trường phát triển. Và một trong những khoản mục quan trọng trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, tác động lớn đến khả năng tạo ra lợi nhuận của một doanh nghiệp; đồng thời có ảnh hưởng gián tiếp đến nhiều khoản mục khác trên BCTC – chi phí hoạt động luôn là một trong những khoản mục được KTV quan tâm và thận trọng khi thực hiện kiểm toán BCTC vì chỉ cần một sai sót nhỏ cũng có thể dẫn đến BCTC bị sai lệch trọng yếu. Nhận thức được tầm quan trọng của khoản mục chi phí trên BCTC cũng như trong quá trình kiểm toán nên tôi quyết định chọn đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt’’ làm luận văn tốt nghiệp của mình. 1.2 Mục đích nghiên cứu: Đánh giá được quy trình kiểm toán khoản mục Chi phí hoạt động áp dụng thực tế tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục chi phí và nâng cao chất lượng của cuộc kiểm toán. 1.3 Phạm vi nghiên cứu: 1.3.1 Không gian - Đề tài được thực hiện tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. - Địa chỉ: 59 Nguyễn Quý Đức, phường An Phú, quận 2, TP. Hồ Chí Minh. 1.3.2 Thời gian - Thời gian số liệu: Số liệu thực hiện trong đề tài được thu tập tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt và trong quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam trong năm 2016. - Thời gian thực hiện đề tài: Đề tài được thực hiện từ ngày 27/03/2017 đến ngày 02/07/2017. 1
  13. 1.3.3 Đối tượng nghiên cứu - Do giới hạn về mặt không gian, thời gian cũng như về mặt số liệu nên đề tài chỉ đi sâu vào nghiên cứu quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp mà Công ty Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt áp dụng trong quá trình kiểm toán. - Và những thông tin về khách hàng đã được thay đổi trong đề tài nhằm đảm bảo tính bảo mật cho khách hàng. 1.4 Phương pháp nghiên cứu 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu Các số liệu thể hiện trong đề tài được thu thập từ BCTC, sổ sách, chứng từ, tài liệu kế toán, năm 2016 và hồ sơ kiểm toán năm 2015 của công ty khách hàng trong quá trình kiểm toán. Sử dụng phương pháp quan sát, trao đổi trực tiếp đối với công ty khách hàng trong quá trình kiểm toán cũng như KTV và các nhân viên Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt. 1.4.2 Phương pháp phân tích số liệu - Dựa trên số liệu trong năm 2015 và 2016 của công ty khách hàng đã thu thập được, tiến hành lập bảng tổng hợp số liệu theo năm sau đó sử dụng phương pháp so sánh, đối chiếu, phân tích để đánh giá các biến động, chênh lệch kết hợp với việc điều tra, phỏng vấn để tìm hiểu nguyên nhân. - Sử dụng phương pháp kiểm tra, so sánh, đối chiếu số liệu giữa các thông tin trên BCTC, chứng từ, sổ kế toán để kiểm tra việc ghi chép chính xác. - Sử dụng phương pháp tính toán số học nhằm kiểm tra xem số liệu tổng thể trên BCTC có được tổng hợp đúng từ số liệu trên các sổ chi tiết hay không. 1.5. Kết cấu đề tài: 5 chương Bài khóa luận được trình bày bao gồm 5 chương như sau: Chương 1: Giới Thiệu Chương 2: Cơ Sở Lý Luận Kiểm Toán Chi Phí Hoạt Động Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính. Chương 3: Giới Thiệu Tổng Quan Về Công Ty TNHH Tư Vấn Kiểm Toán Kiểm Toán Rồng Việt. 2
  14. Chương 4: Thực Trạng Quy Trình Kiểm Toán Chi Phí Hoạt Động Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính Do Công Ty Tnhh Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt Thực Hiện . Chương 5: Nhận Xét Và Kiến Nghị 3
  15. Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH. 2.1.Khái niệm và đặc điểm chi phí hoạt động. Là một trong những khoản mục chủ yếu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh – Chi phí hoạt động liên quan trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp và có mối liên hệ chặt chẽ với nhiều khoản mục khác trên Bảng cân đối kế toán (BCĐKT) như: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, nợ phải trả, Luận văn chủ yếu phân tích chi phí hoạt động bao gồm: Chi phí bán hàng (CPBH) và Chi phí quản lý (CPQL). 2.1.1.Khái niệm chi phí hoạt động. Chi phí được định nghĩa: là những khoản làm giảm lợi ích kinh tế, được ghi nhận tại thời điểm giao dịch phát sinh hoặc khi có khả năng tương đối chắc chắn sẽ phát sinh trong tương lai không phân biệt đã chi tiền hay chưa . Và để trợ giúp các nhà quản lý trong việc vạch kế hoạch và kiểm soát chi phí, kế toán quản trị phân loại chi phí theo lĩnh vực chức năng của tổ chức. Theo đó, chi phí có thể được phân loại thành chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất. Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp còn phải chịu các chi phí ở ngoài khâu sản xuất. Các chi phí này gọi là chi phí hoạt động, bao gồm: chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. • Chi phí bán hàng (TK 641) Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, bao gồm các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển, Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên, vật liệu, bao bì, dụng cụ, đồ dùng, khấu hao TSCĐ, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác. Ngoài ra, tùy theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành mà doanh nghiệp có thể mở thêm một số nội dung chi tiết cho tài khoản 641. Chi phí bán hàng sẽ được kết chuyển vào tài khoản xác định kết quả kinh doanh (tài khoản 911) vào cuối kỳ kế toán. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. Một số nghiệp vụ chủ yếu của khoản mục 641 được hạch toán thông qua sơ đồ kế toán dưới đây: 4
  16. Sơ đồ 2.1. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu của TK 641 • Chi phí quản lý doanh nghiệp (TK 642) Tài khoản 642 dùng để phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý, các khoản bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý, các khoản chi phí vật liệu văn phòng, công cụ dụng cụ, TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp, các khoản chi phí bằng tiền khác (chi phí tiếp khách, hội nghị khách hàng, ), Cũng giống như TK 641, TK 642 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí như: Chi phí nhân viên quản lý, chi phí vật liệu quản lý, chi phí đồ dùng văn phòng, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, Ngoài ra, tùy theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm một số nội dung chi tiết khác. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí quản lý doanh nghiệp sang tài khoản xác định kết quả kinh doanh 911 vì thế tài khoản 642 không có số dư. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu của TK 642: 5
  17. Sơ đồ 2.2. Sơ đồ kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu của TK 642 6
  18. 2.1.2.Đặc điểm chi phí hoạt động. Là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng tạo ra lợi nhuận của doanh nghiệp và liên quan chặt chẽ đến việc tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Là khoản mục có mối liên hệ mật thiết với các khoản mục trên BCĐKT cho nên chỉ cần một sai sót nhỏ trong khoản mục này sẽ dẫn đến sai lệch đối với các khoản mục khác và ngược lại. Vì thế đây là một trong những khoản mục rất dễ xảy ra sai phạm. Việc kiểm toán khoản mục chi phí được tiến hành đồng thời với tiến trình kiểm toán các khoản mục trên BCĐKT. Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản mục hợp thành nên việc kiểm toán hai khoản chi phí này là khá phức tạp. 2.2. Mục tiêu kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. Mục tiêu hiện hữu: các nghiệp vụ chi phí được ghi nhận trên sổ chi tiết, nhật ký chung và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh thì phát sinh trong thực tế và thuộc về đơn vị. Mục tiêu đầy đủ: các nghiệp vụ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh đều được ghi nhận đầy đủ, bao hàm trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Mục tiêu ghi chép chính xác: các số liệu chi phí hoạt động phải được ghi chép và tính toán một cách chính xác, số liệu trên các sổ chi tiết, nhật ký chung, sổ cái phải khớp đúng với nhau. Mục tiêu đúng kỳ: các khoản chi phí hoạt động phải được ghi nhận đúng kỳ, đúng niên độ kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. Mục tiêu trình bày và công bố: việc thể hiện khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên Báo cáo tài chính phải phù hợp với nguyên tắc của các Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Doanh nghiệp. 2.3. Khái quát quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động. 2.3.1.Chuẩn bị kiểm toán Đây là bước đầu tiên và cũng không kém phần quan trọng khi bắt đầu một cuộc kiểm toán BCTC. Vì giai đoạn này giúp KTV chuẩn bị những thông tin cần thiết, tập trung đúng mức vào các phần hành quan trọng nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách hiệu quả và chất lượng. 7
  19. 2.3.1.1.Thu thập thông tin về khách hàng Khi nhận được yêu cầu kiểm toán, công việc đầu tiên của KTV là phải tìm hiểu thông tin liên quan đến khách hàng như: hình thức đầu tư vốn, lĩnh vực hoạt động, các chính sách mà khách hàng áp dụng trong suốt niên độ kế toán, Ngoài ra, KTV cũng phải phân tích những thông tin mà khách hàng cung cấp như BCTC đã kiểm toán năm trước, hồ sơ và hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê (văn phòng, xưởng, kho, xe, ), thư xác nhận công nợ để biết tình hình hoạt động, các biến động xảy ra trong suốt quá trình kinh doanh của khách hàng. 2.3.1.2.Lập kế hoạch kiểm toán Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300: “Lập kế hoạch không phải là một giai đoạn tách rời của cuộc kiểm toán, mà là một quá trình được lặp đi, lặp lại và bắt đầu ngay sau khi hoặc cùng lúc kết thúc cuộc kiểm toán trước và tiếp tục cho đến khi kết thúc cuộc kiểm toán hiện tại. Tuy nhiên, lập kế hoạch kiểm toán bao gồm cả việc xem xét lịch trình của một số hoạt động và các thủ tục kiểm toán cần phải hoàn thành trước khi thực hiện các thủ tục kiểm toán tiếp theo. Việc lập kế hoạch kiểm toán phù hợp sẽ đem lại lợi ích cho việc kiểm toán báo cáo tài chính như sau: • Trợ giúp kiểm toán viên trong việc quan tâm đúng mức đến các phần quan trọng của cuộc kiểm toán; • Trợ giúp kiểm toán viên xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời; • Trợ giúp kiểm toán viên tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả; • Hỗ trợ trong việc lựa chọn nhóm kiểm toán có khả năng và chuyên môn phù hợp để giải quyết các rủi ro đã được xác định trước, và phân công công việc phù hợp cho từng thành viên; • Tạo điều kiện cho việc chỉ đạo, giám sát nhóm kiểm toán và soát xét công việc của họ; • Hỗ trợ và phối hợp công việc do các kiểm toán viên khác và các chuyên gia thực hiện, khi cần thiết.” Đối với khách hàng mới, khi nhận được yêu cầu kiểm toán, KTV cần mở rộng các công việc khi lập kế hoạch do kiểm toán viên chưa có kinh nghiệm trong quá khứ về 8
  20. khách hàng đó bằng cách làm việc với KTV tiền nhiệm (soát xét các giấy tờ làm việc của KTV tiền nhiệm) hoặc thông qua bên liên quan thứ ba (Ngân hàng, chủ nợ, ) Đối với khách hàng cũ, do đây là khách hàng mà KTV đã từng làm việc, nên KTV chỉ cần cập nhật các thông tin về khách hàng để đánh giá xem liệu có rủi ro nào khiến KTV phải ngừng cung cấp dịch vụ kiểm toán, hay có thể từ chối yêu cầu nếu hai bên đã xảy ra tranh chấp, mâu thuẫn, từ đó đi đến cân nhắc xem có nên tiếp tục cung cấp dịch vụ kiểm toán cho khách hàng này nữa hay không. Phía Công ty Kiểm toán sau khi chấp nhận kiểm toán sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và đưa ra những thỏa thuận. Nội dung hợp đồng kiểm toán thường bao gồm mục tiêu kiểm toán, phạm vi kiểm toán, thời gian kiểm toán, mức phí kiểm toán, 2.3.1.3. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát • Tìm hiểu HTKSNB Để hiểu được HTKSNB của khách hàng, đòi hỏi KTV cần phải có sự hiểu biết đầy đủ về các bộ phận hợp thành nên HTKSNB bao gồm: Môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Trong đó chú trọng đến môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các hoạt động kiểm soát liên quan đến kế toán. Đánh giá, xác minh được tính hữu hiệu của HTKSNB sẽ giúp KTV có thể xác định được các loại sai sót tiềm tàng, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến các rủi ro, từ đó xác định được phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Để hỗ trợ cho quá trình tìm hiểu, KTV có thể sử dụng nhiều công cụ khác nhau như sử dụng bảng tường thuật, bảng câu hỏi, lưu đồ, phép thử walk-through, hoặc xem xét các văn bản, quy định, các sổ sách, tài liệu. Ngoài ra, KTV cũng có thể dựa vào kinh nghiệm kiểm toán trước đây (nếu là khách hàng cũ) Nội dung chủ yếu khi tìm hiểu HTKSNB của khách hàng bao gồm: - Tìm hiểu về triết lý kinh doanh của nhà quản lý, cơ cấu tổ chức, nhân sự, kế hoạch và dự toán, kiểm toán nội bộ (nếu có). Trong đó, nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của nhà quản lý tại đơn vị. - Tìm hiểu về các chiến lược, kế hoạch đề phòng, đối phó rủi ro nhằm xác định, phân tích và quản lý những rủi ro ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành mục tiêu của đơn vị. 9
  21. - Tìm hiểu về cách phân loại các nhóm nghiệp vụ và sự liên hệ giữa các nhóm nghiệp vụ đó; tìm hiểu cách thức hạch toán các nghiệp vụ có hệ thống và phi hệ thống ảnh hưởng đến công tác kế toán. - Tìm hiểu về quá trình người quản lý đánh giá chất lượng của HTKSNB một cách thường xuyên hoặc định kỳ. Nội dung chủ yếu khi tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục chi phí hoạt động: -Kiểm tra các khoản chi với mức chi lớn có được phê duyệt đầy đủ theo các cấp xét duyệt và trình tự luân chuyển có tuân theo các chính sách được thiết lập hay không. -Kiểm tra xem doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí hoạt động và công tác hạch toán có thực sự tuân thủ các quy định đó không. -Kiểm tra các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định và có thực hiện đối chiếu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp với sổ chi tiết, sổ tổng hợp không. • Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Đây là công việc rất khó khăn và phức tạp, KTV cần phải dựa vào các tài liệu thu thập được trong quá trình tìm hiểu và sự xét đoán nghề nghiệp của mình để ước lượng mức rủi ro kiểm soát. Để đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, KTV có thể thực hiện các bước sau: - Xác định những sai phạm tiềm tàng trong chu trình nghiệp vụ (hoặc khoản mục) có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC. - Xem xét doanh nghiệp có thiết kế và thực hiện những thủ tục kiểm soát để ngăn chặn hoặc phát hiện những sai phạm đó không? - Dựa vào các tài liệu mà KTV thu thập được (bảng tường thuật, bảng câu hỏi, lưu đồ và phép thử walk-through) để ước lượng mức rủi ro. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chủ yếu dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV. Nếu rủi ro kiểm soát ở mức trung bình hoặc tối thiểu, KTV sẽ tiến hành xây dựng nên các thử nghiệm kiểm soát cần thiết để kiểm tra sự hữu hiệu của HTKSNB trong quá trình hoạt động thực tiễn của đơn vị được kiểm toán làm cơ sở để giới hạn phạm vi của những thử nghiệm cơ bản phải tiến hành. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát ở mức tối đa, KTV có thể bỏ qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và tiến hành các thử nghiệm cơ bản phù hợp. 10
  22. 2.3.1.4. Xác lập mức trọng yếu Trong quá trình kiểm toán, do giới hạn về không gian, thời gian nên KTV không thể kiểm tra toàn bộ các chứng từ, nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Vì vậy việc xác định mức trọng yếu giúp KTV có thể ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được của BCTC, xác định phạm vị kiểm toán cần tập trung và đánh giá ảnh hưởng của những sai sót có thể và không thể xác định được lên BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: Khi lập chiến lược kiểm toán tổng thể, kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Trong những trường hợp cụ thể của đơn vị được kiểm toán, nếu có một hoặc một số nhóm các giao dịch, số dư tài khoản hoặc thông tin thuyết minh (nếu xét riêng lẻ) có sai sót với mức thấp hơn mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính nhưng có thể ảnh hưởng (nếu xét tổng thể) đến quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính, thì kiểm toán viên phải xác định mức trọng yếu hoặc các mức trọng yếu áp dụng cho từng nhóm giao dịch, số dư tài khoản hay thông tin thuyết minh. KTV xác định mức trọng yếu chung cho toàn bộ BCTC. Sau đó, tiến hành phân bổ mức ước lượng này cho từng khoản mục trên BCTC dựa vào bản chất của các khoản mục, rủi ro được đánh giá sơ bộ, kinh nghiệm của KTV và chi phí kiểm toán đối với từng khoản mục. Việc phân bổ này giúp KTV xác định được số lượng bằng chứng cần phải thu thập cho từng khoản mục với mức chi phí thấp nhất có thể mà vẫn đảm bảo tổng hợp các sai sót trên BCTC không vượt quá mức ước lượng ban đầu về tính trọng yếu. • Phương pháp xác lập mức trọng yếu: mức trọng yếu được xác định bằng một tỷ lệ phần trăm so với chỉ tiêu được lựa chọn. Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 320: Việc xác định mức trọng yếu đòi hỏi các xét đoán chuyên môn. Thông thường, kiểm toán viên sử dụng một tỷ lệ phần trăm (%) áp dụng cho một tiêu chí được lựa chọn làm điểm khởi đầu trong việc xác định mức trọng yếu đối với tổng thể báo cáo tài chính. Các yếu tố có thể ảnh hưởng đến việc xác định tiêu chí phù hợp bao gồm: -Các yếu tố của báo cáo tài chính (ví dụ tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn, doanh thu, chi phí); - Các khoản mục trên báo cáo tài chính mà người sử dụng thường quan tâm (ví dụ, để đánh giá tình hình hoạt động, người sử dụng báo cáo tài chính thường quan tâm đến các khoản mục lợi nhuận, doanh thu hoặc tài sản ròng); 11
  23. - Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị được kiểm toán, đặc điểm ngành nghề và môi trường kinh doanh mà đơn vị đang hoạt động; - Cơ cấu sở hữu vốn của đơn vị được kiểm toán và cách thức đơn vị huy động vốn (ví dụ, nếu đơn vị hoạt động kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn vay thì người sử dụng báo cáo tài chính có thể quan tâm nhiều hơn đến tài sản và quyền của chủ nợ đối với tài sản này hơn là quan tâm đến lợi nhuận của đơn vị); - Khả năng thay đổi tương đối của tiêu chí đã được xác định. Theo VACPA (Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam), việc ước tính mức trọng yếu được hướng dẫn như sau: Bảng 2.1 Bảng cơ sở xác lập mức trọng yếu Tỷ lệ sử dụng để ước tính Giá trị được lựa chọn mức trọng yếu Lợi nhuận trước thuế 5% – 10% Doanh thu 0,5% - 3% Vốn chủ sở hữu 1% - 5% Tổng tài sản 1% - 2% 2.3.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán là vô cùng cần thiết cho mọi cuộc kiểm toán. Vì nó sẽ vạch ra được nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán cần thiết để thực hiện kiểm toán. Đây cũng là bước được kết thúc quá trình chuẩn bị kiểm toán, hoạch định cho giai đoạn thực hiện kiểm toán. 2.3.2.Thực hiện kiểm toán 2.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Theo chuẩn mực kiểm toán số 500: Thử nghiệm kiểm soát (kiểm tra hệ thống kiểm soát): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ. Các thử nghiệm kiểm soát bao gồm quan sát các thủ tục kiểm soát nội bộ đang diễn ra trong đơn vị, kiểm tra các bằng chứng mà thủ tục kiểm soát đã được thực hiện (hoặc đã thực hiện ở một thời điểm thích hợp) và phỏng vấn một số nhân viên có liên quan về việc các thủ tục kiểm soát đã được thực hiện ra sao và thực hiện khi nào? Sau đây là một số TNKS cho các khoản mục liên quan đến chi phí hoạt động: 12
  24. -Xem xét các chính sách, quy định của khách hàng đối với công tác hạch toán chi phí và kiểm tra tiến trình thực hiện có tuân theo các chính sách, quy định đã ban hành hay không. -Kiểm tra sự phê duyệt các khoản chi, đặc biệt là các loại chi phí hoa hồng, chi phí quảng cáo phải được phê duyệt đầy đủ và hợp lý. Ngoài ra, các chi phí vận chuyển hàng bán, chi phí công tác phải được xem xét tính hợp lý; đồng thời đảm bảo rằng các chi phí này phát sinh đúng mục đích. -Kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi sổ các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp bằng cách kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ được ghi sổ. -Xem xét việc kiểm tra, giám sát của KSNB đối với việc tập hợp và ghi sổ chứng từ, cộng dồn và chuyển sổ chính xác bằng cách cộng lại một số chứng từ phát sinh của chi phí hoạt động; đồng thời tiến hành đối chiếu với sổ chi tiết, nhật ký chung và sổ cái. -Bên cạnh đó, có thể phỏng vấn nhà quản lý, các nhân viên khác để tìm hiểu nguyên tắc phân loại chi phí trong doanh nghiệp. -Ngoài ra, việc kiểm tra Báo cáo kiểm toán nội bộ (nếu có) sẽ giúp giảm khối lượng các thử nghiệm chi tiết cần thực hiện nếu báo cáo cho thấy độ tin cậy cao. 2.3.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Theo chuẩn mực kiểm toán số 500: Thử nghiệm cơ bản (kiểm tra cơ bản): Là việc kiểm tra để thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. a.Thực hiện thủ tục phân tích Theo chuẩn mực kiểm toán số 520: Trong các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam, thuật ngữ “Thủ tục phân tích” được hiểu là việc đánh giá thông tin tài chính qua việc phân tích các mối quan hệ hợp lý giữa dữ liệu tài chính và phi tài chính. Thủ tục phân tích cũng bao gồm việc điều tra, khi cần thiết, về các biến động hoặc các mối quan hệ được xác định là không nhất quán với các thông tin liên quan khác hoặc có sự chênh lệch đáng kể so với các giá trị dự tính. KTV thực hiện thủ tục phân tích để tìm ra những thay đổi bất thường hay những thay đổi ngoài dự tính trong hoạt động kinh doanh của khách hàng mà có thể ảnh hưởng trọng yếu lên Báo cáo tài chính. Từ đó, có những hiểu biết tổng quát về những thay đổi quan trọng trong hoạt động tài chính cũng như có được những đánh giá đúng đắn về các 13
  25. khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giảm bớt các rủi ro phát hiện. • Một số thủ tục phân tích mà KTV có thể áp dụng khi kiểm toán chi phí hoạt động: - So sánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay với năm trước, kết hợp với biến động về doanh thu của DN, giải thích các biến động lớn (nếu có). - Phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo tháng trên cơ sở kết hợp với biến động doanh thu và giải thích các biến động lớn (nếu có). - Phân tích cơ cấu các khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phát sinh trong năm và so sánh với năm trước, giải thích những biến động bất thường (nếu có). b.Thực hiện thử nghiệm chi tiết Có thể chứng minh được tính hợp lý bằng cách thực hiện các thủ tục phân tích. Tuy nhiên, để đưa ra kết luận cuối cùng về tính trung thực và hợp lý của khoản mục chi phí hoạt động thì KTV luôn phải thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. • Một số thử nghiệm chi tiết mà KTV có thể áp dụng khi kiểm toán chi phí hoạt động: - Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp theo khoản mục theo các tháng trong năm: + Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, + Phân tích biến động từng khoản mục chi phí theo tháng, đánh giá tính hợp lý, giải thích nội dung biến động và thực hiện kiểm tra tương ứng. - Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng ). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần). - Đối với các chi phí gián tiếp vừa thuộc về chi phí bán hàng và chi phí quản lý DN: Tìm hiểu và đánh giá tính hợp lý của tiêu thức phân bổ, tập hợp chi phí. - Đối chiếu các khoản mục chi phí đã được kiểm tra tại các phần hành kiểm toán liên quan: chi phí lương, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí phải trả, chi phí trả trước, v.v 14
  26. - Đối với các khoản chi phí mang tính chất định kỳ, ít biến động hoặc gắn liền với doanh thu (tiền thuê, hoa hồng, phí bản quyền, v.v ) (1): Xây dựng ước tính độc lập và so sánh với số đã ghi sổ, tìm hiểu các chênh lệch lớn (nếu có). - Chọn mẫu kiểm tra chứng từ gốc đối với các khoản mục chi phí bán hang, chi phí quản lý doanh nghiệp khác: kiểm tra hóa đơn hoặc yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp, các bảng tính toán kèm theo, các phiếu chi, chứng từ thanh toán qua ngân hàng cùng với các chứng từ khác kèm theo (duyệt chi của BGĐ, định mức chi ). - Đối với đơn vị có Quy chế tài chính, định mức chi tiêu (1): Đối chiếu quy định của văn bản nội bộ về định mức chi tiêu với các khoản chi tiêu thực tế tại DN. - Kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí: + Đối chiếu đến phần hành kiểm toán chi phí phải trả và phần hành tiền. + Đọc sổ chi tiết Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền mặt, tiền gửi và tờ khai thuế GTGT sau ngày kết thúc kỳ kế toán, xác định các giao dịch không đúng niên độ. + Xem xét các chi phí của kỳ trước nhưng được ghi nhận trong kỳ kiểm toán, đánh giá khả năng rủi ro này có thể lặp lại. - Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá áp dụng, Lưu ý các giao dịch phát sinh gần cuối kỳ kế toán. Kết hợp với các phần hành có liên quan (phải trả nhà cung cấp, phải trả nội bộ, ) để gửi thư xác nhận về các giao dịch trong kỳ. - Rà soát và tổng hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không đủ điều kiện là chi phí được trừ khi tính thuế TNDN (phối hợp với phần hành Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước). - Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trên BCTC. Theo chuẩn mực kiểm toán số 520: Các thử nghiệm cơ bản mà kiểm toán viên thực hiện ở cấp độ cơ sở dẫn liệu có thể là kiểm tra chi tiết, thủ tục phân tích cơ bản, hoặc kết hợp cả hai. Việc quyết định thực hiện thủ tục kiểm toán nào, kể cả quyết định có sử dụng thủ tục phân tích cơ bản hay không, tùy thuộc vào xét đoán của kiểm toán viên về hiệu quả và hiệu suất của các thủ tục kiểm toán có thể áp dụng để giảm rủi ro kiểm toán ở cấp độ cơ sở dẫn liệu xuống một mức thấp có thể chấp nhận được. 15
  27. 2.3.3.Kết thúc kiểm toán Đây là giai đoạn cuối của cuộc kiểm toán. Ở bước nảy, KTV cần phải: rà soát lại hồ sơ kiểm toán, xem xét các thông tin khác liên quan đến Báo cáo tài chính, trước khi đưa ra ý kiến kiểm toán. • Rà soát lại hồ sơ kiểm toán KTV tiến hành rà soát lại hồ sơ kiểm toán để đảm bảo bằng chứng thu thập đã được tập hợp đầy đủ cho việc ra kết luận về tính trung thực, hợp lý, phù hợp với nguyên tắc chuẩn mực kế toán của BCTC. Từ đó, thực hiện mục tiêu của kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán theo Chuẩn mực kiểm toán số 700: Đưa ra ý kiến kiểm toán về báo cáo tài chính trên cơ sở đánh giá các kết luận rút ra từ bằng chứng kiểm toán thu thập được. • Công bố Báo cáo kiểm toán: Kết thúc của một cuộc kiểm toán báo cáo tài chính là lúc KTV đưa ra ý kiến kiểm toán của mình nằm trong Báo cáo kiểm toán. Báo cáo kiểm toán là bảng tổng hợp kết luận cuối cùng mà trên đó KTV đánh giá Báo cáo tài chính của khách hàng đã phản ánh trung thực, hợp lý hay chưa? Đã tuân thủ đúng theo Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Việt Nam hiện hành hay chưa. Theo chuẩn mực kiểm toán số 700: Báo cáo kiểm toán phải bao gồm một mục có tiêu đề là “Ý kiến của kiểm toán viên”. Các loại ý kiến của KTV bao gồm: – Ý kiến kiểm toán dạng chấp nhận toàn phần là khi kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính được lập trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với khuôn khổ lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng, ý kiến kiểm toán phải sử dụng mẫu câu sau: “Báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu, phù hợp với [khuôn khổ về lập và trình bày báo cáo tài chính được áp dụng]” – Ý kiến kiểm toán dạng không phải là ý kiến chấp nhận toàn phần là: + Dựa trên bằng chứng kiểm toán thu thập được, kiểm toán viên kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, vẫn còn sai sót trọng yếu; hoặc + Kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ bằng chứng kiểm toán thích hợp để đưa ra kết luận rằng báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, không còn sai sót trọng yếu. 16
  28. CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KIỂM TOÁN KIỂM TOÁN RỒNG VIỆT 3.1.Lịch sử hình thành và phát triển của công ty VDAC được thành lập bởi đội ngũ kiểm toán viên, thẩm định viên, chuyên gia tài chính và tư vấn giàu kinh nghiệm đã và đang hoạt động trong ngành Kiểm toán và Tư vấn ngay từ những ngày đầu kể từ khi những dịch vụ này mới được hình thành tại Việt Nam. Là một trong những công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam với đội ngũ hơn 30 chuyên viên chuyên nghiệp được đào tạo trong nước và ngoài nước. Trong số đó: 30% đã được Bộ Tài chính cấp Chứng chỉ Kiểm toán viên, Chứng chỉ Thẩm định về giá; 10% có bằng cấp quốc tế về kế toán và sau đại học; 100% có bằng cử nhân kinh tế, cử nhân luật và cử nhân ngoại ngữ thuộc các chuyên ngành khác nhau. Chính vì thế, công ty luôn cung cấp cho tất cả các khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động tại Việt Nam những dịch vụ tốt nhất và chuyên nghiệp nhất về kiểm toán, kế toán, thuế, tư vấn, đào tạo Phương châm của công ty là cung cấp nguồn lực tốt nhất và dịch vụ ưu tiên để đáp ứng những yêu cầu cụ thể của khách hàng, đảm bảo khách hàng sẽ nhậ được sự quan tâm cao nhất và được đáp ứng tốt nhất mong muốn cũng như lợi ích của khách hàng. Chất lượng dịch vụ do VDAC cung cấp cho khách hàng chính là nền tảng cho giá trị của VDAC. Nguyên tắc hoạt động của công ty: Độc lập, tin cậy, hiệu quả, khách quan, bảo vệ quyền lợi hợp pháp và bí mật kinh doanh của khách hàng. Đạo đức nghề nghiệp, chất lượng dịch vụ và uy tín của khách hàng là những tiêu chuẩn hàng đầu mà mỗi thành viên VDAC luôn tuân thủ - Email: vdac@vdac.com.vn – info@vdac.com.vn - Website: - Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng 17
  29. 3.2.Chức năng, nhiệm vụ của công ty Dịch vụ kiểm toán và các dịch vụ có đảm bảo liên quan Dịch vụ kế toán Dịch vụ về thuế Dịch vụ về tư vấn Dịch vụ đào tạo Dịch vụ liên quan đến phần mềm kế toán 3.3. Tổ chức bộ máy tại công ty 3.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán Sơ đồ 3.1: 18
  30. 3.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận - Ban Giám đốc: là bộ phận quản lý và điều hành mọi hoạt động chính của công ty. Đồng thời trực tiếp đứng ra thực hiện các giao dịch và ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ cho khách hàng. - Phòng hành chính: là bộ phận thực hiện công tác quản lý tài chính của đơn vị. Đây là bộ phận hỗ trợ, phục vụ và tạo điều kiện cho các phòng ban khác thực hiện và hoàn thành các nhiệm vụ được giao chủ yếu là về tài chính. Ngoài ra, đây là bộ phận có thể bố trí, quản lý việc mua sắm các thiết bị, văn phòng phẩm, quản lý văn thư, sắp xếp cán bộ và chuẩn bị xe cho kiểm toán viên thực hiện công việc, - Phòng kế toán: là bộ phận thực hiện công tác quản lý về mặt sổ sách kế toán cho công ty bao gồm việc hạch toán kế toán, thống kê kế toán, thống kê thông tin kinh tế của công ty theo đúng pháp lệnh kế toán thống kê, luật kế toán và các quy định của pháp luật, đảm bảo sản xuất kinh doannh có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn. - Phòng kiểm toán: là bộ phận có số lượng nhân viên nhiều nhất đồng thời là bộ phận đảm nhiệm thực hiện các chức năng, dịch vụ chính mà công ty cung cấp cho khách hàng. Bộ phận này đóng vai trò trong việc thực hiện tất cả các hợp đồng kiểm toán BCTC, các hợp đồng kiểm toán báo cáo đầu tư xây dựng hoàn thành và các hợp đồng kiểm toán theo yêu cầu của khách hàng Nhóm kiểm toán thường được thành lập từ bộ phận này và có thể bổ sung thêm các thành viên thuộc các bộ phận khác trong các trường hợp cần thiết. - Phòng kinh doanh: Là bộ phận chịu trách nhiệm tìm kiếm khách hàng và chăm sóc khách hàng cho công ty. 3.4. Chế độ chính sách kế toán được áp dụng tại công ty Chế độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam theo Thông tư 200/2014/TT-BTC ngày 22 tháng 12 năm 2014 và Thông tư 74/2015/TT- BTC ngày 18 tháng 05 năm 2015, các chuẩn mực kế toán Việt Nam do Bộ Tài chính ban hành và các văn bản sửa đổi, bổ sung, hướng dẫn thực hiện kèm theo. Hình thức kế toán áp dụng: Nhật ký chung. 19
  31. Chương 4: THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN TƯ VẤN RỒNG VIỆT THỰC HIỆN (VDAC) 4.1. Lập kế hoạch kiểm toán 4.1.1. Xem xét chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng. • Tìm hiểu thông tin liên quan đến khách hàng: Khi nhận được yêu cầu kiểm toán, công việc đầu tiên của KTV là phải tìm hiểu thông tin liên quan đến khách hàng như: - Loại hình doanh nghiêp : Công ty cổ phần? Công ty cổ phần niêm yết? DN Nhà Nước? DN có vốn đầu tư nước ngoài? - Năm tài chính, năm thành lập, số năm hoạt động. - Ngành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp. - Các quy định pháp lý đặc thù liên quan đến hoạt động của DN (nếu có). - Chuẩn mực và Chế độ kế toán mà DN áp dụng trong việc lập và trình bày BCTC: + Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs) và Chế độ kế toán (doanh nghiệp) Việt Nam? + Chuẩn mực lập và trình bày BCTC quốc tế (IFRSs và IASs)? - Thông tin tài chính chủ yếu của DN trong 03 năm trước liền kề theo các chỉ tiêu: tổng tài sản, nguồn vốn kinh doanh, doanh thu, lợi nhuận trước thuế, - Kiểm tra các thông tin liên quan đến DN và những người lãnh đạo thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, tạp chí, internet, v.v ) • Đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng: Từ những thông tin đã thu thập được, BGĐ tiến hành đánh giá mức độ rủi ro hợp đồng ở mức cao, thấp hay trung bình? Trường hợp hợp đồng được đánh giá là rủi ro cao, nên có sự tham khảo ý kiến của thành viên BGĐ khác (hoặc toàn bộ BGĐ) trước khi chấp thuận khách hàng. Điều này tùy thuộc vào chính sách quản lý chất lượng kiểm toán của từng DN kiểm toán. Trước khi ký kết hợp đồng kiểm toán chính thức, mẫu A110 (chấp nhận khách hàng mới và đánh giá rủi ro hợp đồng) hoặc mẫu A120 (chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng) cần phải được hoàn thành. 4.1.2. Lập hợp đồng kiểm toán và lựa chọn, phân công công việc cho nhóm kiểm toán: • Lập hợp đồng kiểm toán: [mẫu A210] 20
  32. Phía Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt sau khi chấp nhận kiểm toán sẽ tiến hành ký kết hợp đồng và đưa ra những thỏa thuận. Hợp đồng kiểm toán thường bao gồm: nội dung hợp đồng; trách nhiệm của các bên; báo cáo kiểm toán; phí dịch vụ và phương thức kiểm toán; cam kết thực hiện; hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng. Và tùy theo yêu cầu và thỏa thuận của hai bên, phía công ty kiểm toán có thể thay đổi các điều khoản như: số lượng báo cáo kiểm toán, thư quản lý phát hành, phí dịch vụ, điều khoản thanh toán, thời gian hoàn thành cuộc kiểm toán, số lượng và ngôn ngữ hợp đồng Bên cạnh đó, tùy thuộc vào quy mô, loại hình DN của đơn vị khách hàng mà hợp đồng kiểm toán có thể bổ sung thêm các điều khoản khác (nếu cần). Ngoài ra, hợp đồng kiểm toán còn có những thay đổi theo các trường hợp sau: - Nếu ký hợp đồng sau ngày kết thúc năm tài chính thì cần thỏa thuận thêm thủ tục và phí kiểm kê HTK, TSCĐ Nếu ký hợp đồng kiểm toán BCTC hợp nhất thì cần thỏa thuận thêm thủ tục kiểm toán hoặc soát xét BCTC (đã được kiểm toán) của đơn vị thành viên và phí liên quan. - Đối với dịch vụ kiểm toán tổ chức niêm yết, nếu có nội dung soát xét BCTC 6 tháng thì phải thỏa thuận thêm yêu cầu soát xét và phí. - Đối với cuộc kiểm toán năm đầu tiên: cần thỏa thuận và tính phí thêm cho thủ tục kiểm toán số dư đầu năm, trách nhiệm của đơn vị được kiểm toán, đặc biệt là trách nhiệm trợ giúp KTV hiện tại liên hệ với KTV tiền nhiệm • Lựa chọn, phân công công việc cho nhóm kiểm toán. [mẫu A250] Tùy theo mức độ phức tạp của công việc, BGĐ sẽ lựa chọn nhóm kiểm toán sao cho phù hợp đối với mỗi đối tượng khách hàng và có thể giải quyết được mọi vấn đề đặt ra. Và một cuộc kiểm toán thường bao gồm 5 thành viên; trong đó, trưởng nhóm kiểm toán chịu trách nhiệm phân công công việc cho các trợ lý kiểm toán theo từng phần hành cụ thể và mỗi trợ lý kiểm toán sẽ phải thu thập bằng chứng để đưa ra kết luận kiểm toán về phần làm việc của mình. - Phạm vi công việc: + Trao đổi với đại diện và kế toán trưởng đơn vị khách hàng về kế hoạch kiểm toán. + Trợ lý kiểm toán sẽ tiến hành liên lạc với Kế toán trưởng của khách hàng để lấy số liệu kiểm toán. + Giai đoạn trực tiếp đến công ty khách hàng thực hiện kiểm toán: 21
  33. ○ Trưởng nhóm kiểm toán tiến hành trao đổi với khách hàng để tìm hiểu những thông tin về các quy trình, nghiệp vụ cũng như cách thức phân bổ, hạch toán, ○ Đánh giá chung về HTKSNB mà khách hàng đang vận hành. ○ Xác lập mức trọng yếu. ○ Tổng hợp kế hoạch kiểm toán. ○ Kiểm tra các khoản mục trên BCTC thông qua việc soát xét các giấy tờ làm việc chi tiết và thu thập bằng chứng kiểm toán. + Phát hành Báo cáo kiểm toán. - Thời gian kiểm toán: Tùy theo quy mô và số liệu kế toán của đơn vị khách hàng, KTV sẽ dự kiến thời gian cho cuộc kiểm toán là 1 hoặc 2 ngày. - Thời gian phát hành báo cáo: Báo cáo dự thảo sẽ được phát hành trong khoảng 1 tuần (7 ngày) kể từ sau ngày kiểm toán. Nếu phía khách hàng không có vấn đề thắc mắc hay cần sửa chữa thì VDAC sẽ tiến hành cho ra Báo cáo kiểm toán chính thức. - Tài liệu cần thu thập: Sau khi đến Công ty khách hàng, KTV sẽ xem xét và đưa ra yêu cầu bổ sung các sổ sách, chứng từ và các tài liệu có liên quan phục vụ cho cuộc kiểm toán. Bao gồm: + Báo cáo tài chính, Bảng cân đối số phát sinh, sổ chi tiết các tài khoản chi phí hoạt động hoặc sổ nhật ký chung của niên độ 2016 (nếu khách hàng chưa cung cấp trước). + Giấy chứng nhận đầu tư/ Giấy chứng nhận kinh doanh. + Báo cáo kiểm toán năm 2015. + Các chứng từ, hóa đơn có liên quan đến khoản mục chi phí hoạt động phát sinh trong năm 2016. + Các hợp đồng thuê: nhà, xe, văn phòng, kho, xưởng, bãi, (nếu có) Việc lập kế hoạch kiểm toán được xem là bước quan trọng trước khi tiến hành kiểm toán trực tiếp tại công ty khách hàng bởi giai đoạn này sẽ giúp KTV quan tâm đúng mức đến các phần quan trọng của cuộc kiểm toán; xác định và giải quyết các vấn đề có thể xảy ra một cách kịp thời; tổ chức và quản lý cuộc kiểm toán một cách thích hợp nhằm đảm bảo cuộc kiểm toán được tiến hành một cách có hiệu quả; hỗ trợ trong việc lựa chọn nhóm kiểm toán có khả năng và chuyên môn phù hợp để giải quyết các rủi ro đã được xác định trước, và phân công công việc phù hợp cho từng thành viên. 22
  34. 4.1.3. Tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát • Tìm hiểu HTKSNB [mẫu A610] - Nội dung chủ yếu khi tìm hiểu HTKSNB của khách hàng bao gồm: + Tìm hiểu về triết lý kinh doanh của nhà quản lý, cơ cấu tổ chức, nhân sự, kế hoạch và dự toán, kiểm toán nội bộ (nếu có). Trong đó, nhân tố chủ yếu là nhận thức và hành động của nhà quản lý tại đơn vị. + Tìm hiểu về các chiến lược, kế hoạch đề phòng, đối phó rủi ro nhằm xác định, phân tích và quản lý những rủi ro ảnh hưởng tới khả năng hoàn thành mục tiêu của đơn vị. + Tìm hiểu về cách phân loại các nhóm nghiệp vụ và sự liên hệ giữa các nhóm nghiệp vụ đó; tìm hiểu cách thức hạch toán các nghiệp vụ có hệ thống và phi hệ thống ảnh hưởng đến công tác kế toán. + Tìm hiểu về quá trình người quản lý đánh giá chất lượng của HTKSNB một cách thường xuyên hoặc định kỳ. - Nội dung chủ yếu khi tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục chi phí hoạt động: + Kiểm tra các khoản chi với mức chi lớn có được phê duyệt đầy đủ theo các cấp xét duyệt và trình tự luân chuyển có tuân theo các chính sách được thiết lập hay không. + Kiểm tra xem doanh nghiệp có thiết lập các quy định về hạch toán chi phí hoạt động và công tác hạch toán có thực sự tuân thủ các quy định đó không. + Kiểm tra các chứng từ chi có theo đúng mẫu nhà nước quy định và có thực hiện đối chiếu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp với sổ chi tiết, sổ tổng hợp không. Đặc biêt, đối với khách hàng mới, đòi hỏi KTV phải đánh giá, xác minh được tính hữu hiệu của HTKSNB một cách thận trọng. Vì dựa vào đó, KTV có thể xác định được các loại sai sót tiềm tàng, xem xét các yếu tố ảnh hưởng đến các rủi ro, từ đó xác định được phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản. Vì vậy, sau khi xem xét các văn bản, quy định, sổ sách, tài liệu, KTV tiến hành trao đổi, phỏng vấn kế toán trưởng của đơn vị khách hàng và lựa chọn Bảng câu hỏi làm công cụ chính để đánh giá HTKSNB mà công ty áp dụng cho khoản mục chi phí hoạt động như sau: 23
  35. Bảng 4.1. Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB của Công ty TNHH ABC Việt Nam Trả Lời Không Yếu Kém Ghi Câu Hỏi Có Không áp Quan Thứ Chú dụng Trọng Yếu 1. Việc lựa chọn nhà cung cấp có được phê duyệt bởi ✓ người có thẩm quyền không? 2. Có sự tách rời giữa các chức năng: theo dõi công nhân; tính lương và ghi ✓ chép lương; phát lương không? 3. Các phương pháp tính giá xuất kho nguyên vật ✓ liệu có áp dụng nhất quán không? 4. Đơn đặt hàng có được đánh số thứ tự trước khi sử ✓ dụng không? 5. Hóa đơn mua hàng có được kiểm tra tính toán chính xác và đối chiếu với ✓ đơn đặt hàng hoặc phiếu nhập kho không? 6. Doanh nghiệp có sử dụng thẻ, bảng chấm công ✓ không? 7. Hệ thống có báo lỗi không khi: a. Nhập dữ liệu trùng lắp? b. Kiểu dữ liệu không theo ✓ qui định của phần mềm? c. Trình tự nhập liệu về thời gian bị đảo lộn? 8. Mọi sự biến động trọng yếu giữa chi phí dự toán ✓ với chi phí thực tế có được 24
  36. doanh nghiệp phát hiện kịp thời không? 9. Nguyên vật liệu mua có được kiểm tra về chất ✓ lượng và số lượng khi nhận không? 10. Mỗi cuối tuần có đối chiếu giá trị các hóa đơn ✓ ✓ phát sinh với nhà cung cấp không ? 11. Các chức năng đặt hàng, nhận hàng, bảo quản và kế toán kho có được bố ✓ trí cho những cá nhân độc lập hay không? 12. Khi xuất kho nguyên vật liệu có được kiểm tra ✓ về số lượng và chất lượng không? 13. Doanh nghiệp có hành động thay đổi kịp thời với ✓ các biến động về giá nguyên vật liệu không? 14. Có thiết lập cơ chế khen thưởng khi hoàn thành hạng mục, công trình ✓ ✓ trước thời hạn bàn giao không? 15. Doanh nghiệp có thường xuyên tổ chức huấn luyện, đào tạo nâng cao ✓ trình độ nhân viên, công nhân không? 16. Nghiệp vụ mua nguyên vật liệu có giá trị lớn có sự ✓ phê duyệt của chủ doanh nghiệp không? 17. Có phân quyền Xem, ✓ Thêm, Sửa, Xóa đối với 25
  37. từng nhân viên theo chức năng quản lý và thực hiện riêng không? 18. Có thường xuyên bảo trì, bảo dưỡng , mua sắm ✓ các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ không? 19. Các tiêu chí phân bổ chi phí chung có được áp ✓ dụng nhất quán trong suốt năm tài chính không? 20. Khi nhập kho, công cụ dụng cụ có được kiểm tra ✓ về số lượng và chất lượng không? 21. Chi phí tiếp khách có giá trị lớn có được phê ✓ duyệt bởi người có thẩm quyền không? 22. Hàng tuần có kiểm tra số lượng và chất lượng của ✓ ✓ công cụ không? Nguồn: Thu thập trong quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam • Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát Để đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, KTV thường thể thực hiện các bước sau: - Xác định những sai phạm tiềm tàng trong chu trình nghiệp vụ (hoặc khoản mục) có liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC. - Xem xét doanh nghiệp có thiết kế và thực hiện những thủ tục kiểm soát để ngăn chặn hoặc phát hiện những sai phạm đó không? - Dựa vào các tài liệu mà KTV thu thập được (bảng tường thuật, bảng câu hỏi, lưu đồ và phép thử walk-through) để ước lượng mức rủi ro. Việc đánh giá rủi ro kiểm soát chủ yếu dựa trên xét đoán nghề nghiệp của KTV. Nếu rủi ro kiểm soát ở mức trung bình hoặc tối thiểu, KTV sẽ tiến hành xây dựng nên các thử nghiệm kiểm soát cần thiết để kiểm tra sự hữu hiệu của HTKSNB trong quá trình hoạt động thực tiễn của đơn vị được kiểm toán làm cơ sở để giới hạn phạm vi của những thử nghiệm cơ bản phải tiến hành. Ngược lại, nếu rủi ro kiểm soát ở mức tối đa, KTV có 26
  38. thể bỏ qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và tiến hành các thử nghiệm cơ bản phù hợp. Dựa vào các tài liệu mà KTV thu thập được trong quá trình tìm hiểu về HTKSNB của Công ty TNHH ABC Việt Nam thông qua phỏng vấn và đặc biệt là kết quả từ Bảng câu hỏi mang lại, với tổng cộng 22 câu hỏi với ba phương án trả lời ‘’Có’’, ‘’Không’’ hoặc ‘’Không áp dụng’’ kết quả thu được bao gồm 19 câu trả lời ‘’Có’’ chiếm tỷ lệ khá cao 86,36%; 2 câu trả lời ‘’Không’’ và 1 câu trả lời “Không áp dụng’, KTV đánh giá về HTKSNB của đơn vị thiết kế cho khoản mục chi phí như sau: - Rủi ro tiềm tàng (IR): Do đây là rủi ro tiềm ẩn, vốn có mà lại gây ảnh hưởng đến nhiều tài khoản trên BCĐKT, KTV nhận thấy rủi ro xảy ra sai sót đối với khoản mục này là khá cao vì thế KTV đánh giá mức IR là 85%. - Rủi ro kiểm soát (CR): Thông qua quan sát và phỏng vấn kế toán trưởng của Công ty ABC kết hợp với kết quả thu được từ bảng câu hỏi, KTV nhận thấy HTKSNB của đơn có thể ngăn ngừa, phát hiện, sửa chữa các sai phạm trọng yếu trong các thông tin được kiểm toán, vì thế KTV quyết định mức CR là 39%. - Rủi ro kiểm toán (AR): Dựa trên trình độ chuyên môn, kinh nghiệm làm việc và các thủ thuật phát hiện sai phạm trọng yếu mà KTV có được khi làm nhiều năm trong ngành kiểm toán, KTV nhận thấy khả năng mà mình đưa ra Báo cáo kiểm toán không phù hợp khi BCTC còn chứa đựng sai sót trọng yếu là khá thấp và KTV chấp nhận mức mức AR là 5%. - Rủi ro phát hiện (DR): Dựa trên đánh giá sơ bộ về các mức rủi ro trên, KTV tính toán mức rủi ro phát hiện như sau: DR = AR / (CR x IR) = 5% / (39% x 85%) = 15% Mức rủi ro kiểm toán được thiết lập cho Công ty ABC là tương đối thấp. Nên KTV sẽ tiến hành xây dựng nên các thử nghiệm kiểm soát cần thiết để kiểm tra sự hữu hiệu của HTKSNB trong quá trình hoạt động thực tiễn của đơn vị được kiểm toán làm cơ sở để giới hạn phạm vi của những thử nghiệm cơ bản phải tiến hành. 4.1.4. Xác lập mức trọng yếu • Xác lập mức trọng yếu (kế hoạch – thực tế) [mẫu A710] Việc đánh giá mức trọng yếu trong quá trình kiểm toán đối với mọi đối tượng khách hàng được KTV VDAC thực hiện dựa theo hướng dẫn của VACPA. Và mức trọng yếu là một quá trình xét đoán của KTV dựa vào các tiêu chí tổng tài sản, tài sản thuần, 27
  39. doanh thu thuần, lợi nhuận trước thuế. Đối với Công ty ABC, KTV quyết định lựa chọn chỉ tiêu doanh thu thuần làm cơ sở để đánh giá mức trọng yếu; vì đây là một công ty dịch vụ, tài sản phát sinh không nhiều trong khi doanh thu phát sinh trong năm lại tương đối lớn. Sau khi tìm hiểu HTKSNB và đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm soát kết hợp với xét đoán nghề nghiệp của mình, KTV quyết định áp dụng tỷ lệ để ước tính mức trọng yếu cho tổng thể BCTC là 2%. Căn cứ vào mức trọng yếu tổng thể, KTV xác lập mức trọng yếu thực hiện và ngưỡng sai sót không đáng kể/sai sót có thể bỏ qua như sau: Bảng 4.2: Xác lập mức trọng yếu khi thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH ABC Việt Nam. Giá trị được lựa chọn: Doanh thu thuần 4,273,172,610 Lý do lựa chọn tiêu chí này Đây là khoản mục trên báo cáo tài chính mà người sử dụng thường quan tâm và được xác định đáng tin cậy. Tỷ lệ sử dụng để ước tính mức trọng yếu [Đánh dấu vào ô lựa chọn và ghi cụ thể tỷ lệ % lựa chọn trong ngoặc vuông] [5% - 10%] Lợi nhuận trước thuế [0,5% - 3%] Doanh thu 2% [1% - 5%] Vốn chủ sở hữu [1% - 2%] Tổng tài sản Lý do lựa chọn tỷ lệ này Nhận thấy HTKSNB của đơn vị là khá tốt, sổ sách rõ ràng, các ước tính chênh lệch không đáng kể so với sổ sách nên tỷ lệ rủi ro được đánh giá là thấp. Mức trọng yếu tổng thể 85,463,452 Tỷ lệ để ước tính mức trọng yếu thực hiện 75% Mức trọng yếu thực hiện 64,097,589 28
  40. Tỷ lệ sử dụng để ước tính ngưỡng sai sót không đáng kể 5% Ngưỡng sai sót bỏ qua 3,204,879 Nguồn: Thu thập trong quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam Việc xác định mức trọng yếu giúp KTV có thể ước tính mức độ sai sót có thể chấp nhận được của BCTC, xác định phạm vị kiểm toán cần tập trung và đánh giá ảnh hưởng của những sai sót có thể ảnh hưởng đến quyết định kinh tế của người sử dụng BCTC. Dựa trên tình hình thực tế và đánh giá tổng thể về BCTC của công ty ABC, chỉ tiêu doanh thu thuần được KTV lựa chọn để xác lập mức trọng yếu được xem là hợp lý. Và việc lựa chọn tỷ lệ để ước tính mức trọng yếu là 2% (chưa phải là mức cao nhất theo hướng dẫn của VACPA) để giảm thiểu rủi ro KTV không phát hiện được một vài sai sót có thể gây ra trọng yếu cho BCTC bởi xét cho cùng ABC vẫn là một khách hàng mới và KTV vẫn chưa hiểu rõ được một cách chính xác về HTKSNB của đơn vị. 4.1.5. Thiết kế chương trình kiểm toán. Dựa trên các mục tiêu đặt ra trong quá trình kiểm toán: phát sinh, đầy đủ, chính xác, chia cắt niên độ (đúng kỳ), trình bày và công bố, VDAC tiến hành thiết kế chương trình kiểm toán áp dụng đối với khoản mục chi phí hoạt động cụ thể như sau: Bảng 4.3: Chương trình kiểm toán áp dụng đối với khoản mục chi phí hoạt động. B. Rủi ro sai sót trọng yếu của khoản mục Người Tham Các rủi ro trọng yếu Thủ tục kiểm toán thực chiếu hiện - Chi phí bán hàng, chi phí - Thực hiện thủ tục cut-off các nghiệp vụ quản lý doanh nghiệp chi tiền trước và sau ngày kết thúc niên độ không được ghi nhận chính G449 xác do sai sót về thời điểm ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh - Chi phí bán hàng, chi phí - Xem xét phát sinh chi phí qua các tháng quản lý doanh nghiệp để đảm bảo các chi phí định kỳ đã được ghi G448 không được ghi nhận đầy đủ nhận đầy đủ qua các tháng 29
  41. C. Thủ tục kiểm toán Người Tham STT Thủ tục thực chiếu hiện I. Các thủ tục chung Kiểm tra chính sách kế toán áp dụng nhất quán với năm trước và 1 G442 phù hợp với khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. Lập Bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số năm trước. Đối chiếu các số liệu trên Bảng số liệu tổng hợp với Bảng CĐPS, Sổ G410 2 Cái, sổ chi tiết và giấy tờ làm việc của kiểm toán năm trước & G443 (nếu có). II. Kiểm tra phân tích So sánh chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp năm nay 1 với năm trước, kết hợp với biến động về doanh thu và hoạt động G443 của DN, giải thích các biến động lớn (nếu có). Phân tích chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo 2 tháng trên cơ sở kết hợp với thay đổi về quy mô hoạt động của G443 DN và giải thích các biến động lớn (nếu có). Phân tích cơ cấu các khoản mục chi phí phát sinh trong năm và so 3 sánh với năm trước, giải thích những biến động bất thường (nếu G443 có). III. Kiểm tra chi tiết Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo khoản mục theo các tháng trong năm: - Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, 1 G444 - Phân tích biến động từng khoản mục chi phí theo tháng, đánh giá tính hợp lý, giải thích nội dung biến động và thực hiện kiểm tra tương ứng. Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội 2 dung, giá trị, tài khoản đối ứng ). Tìm hiểu nguyên nhân và thực G445 hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần). 30
  42. Đối với các chi phí gián tiếp vừa thuộc về chi phí quản lý doanh 3 nghiệp và chi phí bán hàng, chi phí sản xuất: Tìm hiểu và đánh G446 giá tính hợp lý của tiêu thức phân bổ, tập hợp chi phí. Đối chiếu các khoản mục chi phí đã được kiểm tra tại các phần hành kiểm toán liên quan: chi phí lương, chi phí nguyên vật liệu, 4 G446 chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí phải trả, chi phí trả trước, v.v Đối với các khoản chi phí mang tính chất định kỳ, ít biến động hoặc gắn liền với doanh thu (tiền thuê, chi phí thông tin liên lạc, 5 G447 v.v ) (1): Xây dựng ước tính độc lập và so sánh với số đã ghi sổ, tìm hiểu các chênh lệch lớn (nếu có). Chọn mẫu kiểm tra chứng từ gốc đối với các khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp khác: kiểm tra hóa đơn G445 & 6 hoặc yêu cầu thanh toán của nhà cung cấp, các bảng tính toán G449 kèm theo, các phiếu chi, chứng từ thanh toán qua ngân hàng cùng với các chứng từ khác kèm theo. Đối với đơn vị có Quy chế tài chính, định mức chi tiêu (1): Đối 7 chiếu quy định của văn bản nội bộ về định mức chi tiêu với các G445 khoản chi tiêu thực tế tại DN. Kiểm tra tính đúng kỳ của chi phí: - Đối chiếu đến phần hành kiểm toán chi phí phải trả và phần hành tiền. - Đọc sổ chi tiết Chi phí quản lý doanh nghiệp, tiền mặt, tiền gửi 8 G349 và tờ khai thuế GTGT sau ngày kết thúc kỳ kế toán, xác định các giao dịch không đúng niên độ. - Xem xét các chi phí của kỳ trước nhưng được ghi nhận trong kỳ kiểm toán, đánh giá khả năng rủi ro này có thể lặp lại. Đối với các giao dịch với bên liên quan (1): Kiểm tra việc ghi chép, phê duyệt, giá áp dụng, Lưu ý các giao dịch phát sinh gần 9 cuối kỳ kế toán. Kết hợp với các phần hành có liên quan (phải trả nhà cung cấp, phải trả nội bộ, ) để gửi thư xác nhận về các giao dịch trong kỳ. 31
  43. Rà soát và tổng hợp các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không đủ điều kiện là chi phí được trừ khi tính thuế 10 TNDN (phối hợp với phần hành Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước). Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản chi phí bán hàng, chi 11 G420 phí quản lý doanh nghiệp trên BCTC. IV Thủ tục kiểm toán khác Nguồn: Tổng hợp từ phần hành G330 và G430 của công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt Việc lên chương trình kiểm toán giúp các thành viên trong nhóm định hướng được công việc mình làm. Ngoài ra, sau khi kiểm toán xong khoản mục có thể xem chương trình để biết được công việc kiểm toán khoản mục đó được tiến hành ra sao. Đồng thời, đảm bảo rằng các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là có thực; được ghi nhận chính xác, đầy đủ, đúng kỳ và được trình bày phù hợp với các khuôn khổ về lập và trình bày BCTC được áp dụng. 4.2. Thực hiện kiểm toán 4.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát và đánh giá lại rủi ro kiểm toán 4.2.1.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Ở giai đoạn chuẩn bị kiểm toán, KTV đã tìm hiểu HTKSNB của công ty khách hàng và đưa ra những đánh giá ban đầu về các rủi ro. Tuy nhiên, để chắc chắn về sự thiết kế phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ mà công ty ABC xây dựng, KTV tiến hành thiết lập và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát đối với HTKSNB của đơn vị như sau: Thử nghiệm kiểm soát 1: Kiểm tra sự phê duyệt của các khoản chi. Mục tiêu: Đảm bảo các nghiệp vụ chi tiền phải được phê duyệt đầy đủ và hợp lý. Công việc: Dựa vào sổ chi tiết TK 641, TK 642 chọn mẫu 10 nghiệp vụ chi tiền, tiến hành kiểm tra chứng từ của các nghiệp vụ đó (phiếu chi, ủy nhiệm chi). Kết luận: Các chứng từ chọn để kiểm tra đều có chữ ký xét duyệt của Ban lãnh đạo Công ty ABC và phục vụ cho hoạt động Công ty. Thử nghiệm kiểm soát 2: Kiểm tra việc phân chia trách nhiệm giữa Kế toán, Thủ quỹ và Giám đốc. 32
  44. Mục tiêu: Đảm bảo nguyên tắc bất kiêm nhiệm, ngăn ngừa những hạn chế vốn có của KSNB; nhất là vấn đề về con người và sự thông đồng. Công việc: Quan sát và phỏng vấn Ban lãnh đạo, kế toán trưởng, thủ quỹ về việc phân chia trách nhiệm trong công ty kết hợp với việc chọn mẫu một số chứng từ nội bộ (phiếu thu, phiếu chi, ủy nhiệm chi, ) để kiểm tra tên và chữ ký xem có sự phân chia trách nhiệm hay không. Kết luận: Công ty không có tình trạng kiêm nhiệm, đảm bảo độc lập giữa các bộ phận. Thử nghiệm kiểm soát 3: Kiểm tra việc việc ghi sổ các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí hoạt động. Mục tiêu: việc ghi nhận các chứng từ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều được thực hiện đầy đủ, chính xác. Công việc: Kiểm tra việc đánh số liên tục của các chứng từ được ghi sổ. Đồng thời, chọn mẫu 10 chứng từ phát sinh của khoản mục 641, 642 và đối chiếu với việc ghi nhận lên sổ về số chứng từ, ngày tháng phát sinh, ghi sổ, số tiền, Kết luận: Các nghiệp vụ phát sinh được phòng kế toán ghi nhận đầy đủ, chính xác. Thông qua các thử nghiệm kiểm soát, KTV nhận thấy rằng hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ mà công ty ABC xây dựng là phù hợp và vận hành hữu hiệu. Ngoài ra, công việc này hỗ trợ rất nhiều trong hoàn cảnh KTV chưa nắm rõ cách thức mà HTKSNB của khách hàng hoạt động, nhất là đối với một khách hàng mới như Công ty ABC. Từ đó, KTV đưa ra quyết định có nên thay đổi hay giữ nguyên các mức rủi ro đã đánh giá ban đầu hay không. 4.2.1.2. Đánh giá lại rủi ro kiểm toán Dựa trên kết quả mang lại từ các TNKS, KTV nhận thấy trong thực tế HTKSNB của khách hàng vẫn vận hành tốt, các nghiệp vụ phát sinh đều có chứng từ rõ ràng và đều được xét duyệt bởi người có thẩm quyền, việc quản lý trong nội bộ cũng có sự phân công, phân nhiệm độc lập, khả năng xảy ra sai sót là tương đối thấp. Vì thế, KTV vẫn chấp nhận mức rủi ro đã đánh giá ban đầu: IR = 85%; CR = 39%; AR = 5%; DR = 15%. 4.2.2. Thực hiện các thử nghiệm cơ bản Trong quá trình thực hiện kiểm toán, KTV có thể bỏ qua việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát nếu rủi ro kiểm soát ở mức tối đa. Tuy nhiên, thử nghiệm cơ bản là thủ tục luôn luôn phải thực hiện để kiểm tra, thu thập bằng chứng kiểm toán liên quan đến 33
  45. báo cáo tài chính nhằm phát hiện ra những sai sót trọng yếu làm ảnh hưởng đến báo cáo tài chính. 4.2.2.1. Thực hiện thủ tục phân tích Đây là thủ tục giúp KTV tìm ra những thay đổi bất thường hay những thay đổi ngoài dự tính trong hoạt động kinh doanh của khách hàng mà có thể ảnh hưởng trọng yếu lên Báo cáo tài chính. Từ đó, có những hiểu biết tổng quát về những thay đổi quan trọng trong hoạt động tài chính cũng như có được những đánh giá đúng đắn về các khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp và giảm bớt các rủi ro phát hiện. Các thủ tục phân tích mà KTV áp dụng tại Công ty ABC: Thủ tục phân tích số 1: So sánh chi phí năm nay so với năm trước trên cơ sở kết hợp với biến động của doanh thu, tỷ lệ lãi gộp. Giải thích biến động bất thường. Mục tiêu: Đánh giá biến động về chi phí giữa năm nay với năm trước. Trên cở sở biến động của doanh thu đánh giá độ hợp lý trong sự biến động của chi phí. Tìm hiểu và giải trình được những biến động lớn, biến động bất thường (nếu có). Công việc: Dựa trên số liệu đã thu thập được từ khách hàng, tiến hành lập bảng tổng hợp chi phí phát sinh và doanh thu trong hai năm 2015 và 2016. Dựa trên bảng tổng hợp vừa thu thập được, so sánh số chi phí phát sinh và cơ cấu chi phí năm nay so với năm trước, kết hợp với so sánh biến động về doanh thu và tìm hiểu nguyên nhân của những biến động đó. Kết luận: Về số chi phí phát sinh và cơ cấu chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp không biến động nhiều. 34
  46. Bảng 4.4: So sánh số phát sinh và cơ cấu chi phí bán hàng năm nay so với năm trước của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Năm nay Năm trước Biến động PS trong kỳ Cơ cấu PS trong kỳ Cơ cấu Giá trị Tỷ lệ 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 2,502,000 19.80% 2,654,000 20.24% (152,000) -5.73% 6418 - Chi phí bằng tiền khác 10,137,030 80.20% 10,457,680 79.76% (320,650) -3.07% Tổng 12,639,030 100.00% 13,111,680 100.00% (472,650) -3.60% Năm nay Năm trước - Doanh thu: 4,273,172,610 4,897,862,730 (624,690,120) -12.75% - Tỷ lệ chi phí bán 0.30% 0.27% 0.03% hàng/Doanh thu: Nguồn: Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam 35
  47. Bảng 4.5: So sánh số phát sinh và cơ cấu chi phí quản lý năm nay so với năm trước của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Năm nay Năm trước Biến động PS trong kỳ Cơ cấu PS trong kỳ Cơ cấu Giá trị Tỷ lệ Chi phí nhân viên 6421 quản lý 1,654,001,791 62.40% 1,322,042,045 44.11% 331,959,746 25.11% Chi phí vật liệu 6422 quản lý - 0.00% 848,181 0.03% (848,181) -100.00% Chi phí đồ dùng 6423 văn phòng 92,528,980 3.49% 59,429,544 1.98% 33,099,436 55.70% Chi phí khấu hao 6424 TSCĐ 9,424,500 0.36% 90,292,800 3.01% (80,868,300) -89.56% 6425 Thuế, phí và lệ phí 1,804,000 0.07% 1,000,000 0.03% 804,000 80.40% Chi phí dịch vụ 6427 mua ngoài 831,520,186 31.37% 1,492,809,572 49.80% (661,289,386) -44.30% Chi phí bằng tiền 6428 khác 61,154,158 2.31% 30,963,894 1.03% 30,190,264 97.50% Tổng 2,650,433,615 66.32% 2,997,386,036 49.16% (346,952,421) -11.58% Năm nay Năm trước - Doanh thu: 4,273,172,610 4,897,862,730 (624,690,120) -12.75% - Tỷ lệ chi phí QLDN/ Doanh thu: 62% 61% 56% Nguồn: Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam Nhận xét: Sau khi so sánh số chi phí phát sinh và cơ cấu chi phí năm nay so với năm trước, trợ lý kiểm tóan nhận thấy chi phí phát sinh trong năm 2016 có biến động giảm về mặt giá trị so với năm 2015, tuy nhiên giá trị giảm không quá nhiều mà chỉ ở mức trung bình với mức giảm 472,650 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 3.6% (CPBH) và giảm 346,952,421 đồng tương ứng tỷ lệ giảm 11.58% (CPQL). Lý giải cho mức giảm chi phí cần kết hợp với so sánh biến động về doanh thu. Sự giải trình mà KTV nhận được từ phía đơn vị khách hàng là do thị trường sản xuất phần mềm máy tính ngày càng cạnh tranh mạnh mẽ. Các công ty sản xuất phần mềm lớn, uy tín, thương hiệu lâu năm ngày càng thống lĩnh thị trường vì đưa ra các mức giá, ưu đãi, khuyến mãi rất hấp dẫn đối với khách hàng. Chính điều này làm cho doanh thu cung cấp dịch vụ của Công ty ABC giảm với mức 624,690,120 tương ứng tỷ lệ giảm 12.75%. Doanh thu giảm dẫn đến các chi phí 36
  48. phục vụ cho hoạt động tạo ra doanh thu (chi phí bán hàng, hoa hồng bán hàng, tiếp khách hàng, ) cũng giảm theo. Thủ tục phân tích 2: Phân tích chi phí theo tháng trên cơ sở kết hợp biến động doanh thu và giải thích các biến động lớn (nếu có). Mục tiêu: Phân tích sự biến động của các khoản chi phí dựa trên biến động của doanh thu theo từng tháng từ đó đánh giá được các khoản biến động bất thường, biến động lớn và tìm hiểu nguyên nhân. Công việc: Lập bảng chi phí và doanh thu phát sinh trong năm 2016 theo từng tháng. Sau đó dựa vào bảng đã lập tính tỷ lệ chi phí chia doanh thu. Giải thích những biến động bất thường. Kết luận: Khoản mục chi phí hoạt động không có sự biến động bất thường qua các tháng. Bảng 4.6: So sánh số phát sinh qua các tháng của doanh thu và chi phí hoạt động Công ty TNHH ABC Việt Nam Tỷ lệ Tỷ lệ Tháng TK 641 TK 642 TK 5113 641/ 5113 642/ 5113 1 - 203,731,224.00 670,500,000 0% 30% 2 - 193,677,916.00 333,750,000 0% 58% 3 10,137,030.00 242,909,743.00 244,860,000 4% 99% 4 - 211,267,038.00 262,440,000 0% 81% 5 2,502,000.00 195,060,910.00 334,200,000 1% 58% 6 - 179,825,413.00 290,810,000 0% 62% 7 - 209,495,163.00 244,750,000 0% 86% 8 - 188,274,712.00 378,250,000 0% 50% 9 - 217,565,254.00 311,570,000 0% 70% 10 - 208,075,297.00 374,561,000 0% 56% 11 - 235,918,430.00 340,350,000 0% 69% 12 - 364,632,515.00 487,131,610 0% 75% Cộng 12,639,030.00 2,650,433,615.00 4,273,172,610 0% 62% Nguồn: Tổng hợp từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam Nhận xét: Sau khi lập bảng và tính tỷ lệ chi phí chia doanh thu theo từng tháng trong năm 2016, trợ lý kiểm toán nhận thấy rằng doanh thu và chi phí hoạt động của 37
  49. Công ty ABC đều không có biến động quá lớn qua các tháng. Trong đó, chi phí quản lý doanh nghiệp chủ yếu tăng vào những tháng cuối năm với mức tăng cao nhất là 364,632,515 đồng. Qua tìm hiểu, KTV nhận thấy doanh nghiệp đã chi những khoản quà, thưởng, tiệc tất niên cho nhân viên vào những tháng cuối năm. Riêng doanh thu tháng 1 cao hơn hẳn với các tháng còn lại, cụ thể: 670,500,000 đồng. Qua việc trao đổi với nhà quản lý Công ty ABC, KTV nhận được sự giải trình: sở dĩ doanh thu tăng cao trong tháng 1 là do trong tháng này, việc kinh doanh phần mềm thuận lợi, nhận được nhiều hợp đồng. Phía trợ lý kiểm toán đã thu thập những bản hợp đồng bán để làm căn cứ cho biến động tương đối này. Thực hiện thủ tục phân tích là cơ sở để KTV có một cái nhìn khái quát hơn về những thay đổi quan trọng trong hoạt động tài chính cũng như có được những đánh giá đúng đắn về khoản mục chi phí hoạt động của Công ty ABC trong năm 2016.Việc so sánh chi phí năm nay so với năm trước và phân tích chi phí theo tháng trên cơ sở kết hợp với biến động của doanh thu, tỷ lệ lãi gộp đã giúp KTV phát hiện được những biến động bất thường tạo tiền đề cho việc thiết kế các thử nghiệm chi tiết sau này. 4.2.2.2. Thực hiện thử nghiệm chi tiết Để đưa ra kết luận cuối cùng về tính trung thực và hợp lý của khoản mục chi phí hoạt động, đòi hỏi KTV luôn phải thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết. Ở bước này, KTV không kiểm tra toàn bộ mà chỉ thực hiện kiểm toán đối với một số khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý trọng yếu. Cụ thể, các thử nghiệm chi tiết mà KTV áp dụng tại Công ty ABC: Thử nghiệm chi tiết 1: Thu thập Bảng tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo khoản mục theo các tháng trong năm: - Đối chiếu với các tài liệu có liên quan: Sổ Cái, sổ chi tiết, - Phân tích biến động từng khoản mục chi phí theo tháng, đánh giá tính hợp lý, giải thích nội dung biến động và thực hiện kiểm tra tương ứng. Mục tiêu: Đảm bảo khớp đúng số liệu giữa các sổ kế toán. Công việc: Lập Bảng tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp theo các tháng trong năm. Đối chiếu tổng số phát sinh với sổ cái, sổ chi tiết, BCĐPS, Giải trình những biến động bất thường. Kết luận: Số liệu khớp đúng giữa sổ chi tiết, sổ cái, BCĐPS và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 38
  50. Bảng 4.7: Tổng hợp chi tiết chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm 2016 theo từng tháng trong năm của Công ty TNHH ABC Việt Nam. TK 641 TK 642 Tháng TK 6417 TK 6418 TK 6421 TK 6423 TK 6424 TK 6425 TK 6427 TK 6428 1 - - 110,529,051 14,384,388 7,524,400 1,402,000 68,617,435 - 2 - - 111,422,858 12,657,115 1,900,100 402,000 66,795,843 - 3 - 10,137,030 110,474,000 12,969,554 - - 72,028,712 47,437,477 4 - - 110,293,162 13,465,831 - - 84,954,295 2,553,750 5 2,502,000 - 124,771,386 11,876,692 - - 55,859,082 2,553,750 6 - - 104,380,839 12,674,800 - - 55,918,774 6,851,000 7 - - 129,056,761 12,300,600 - - 67,637,802 500,000 8 - - 126,570,426 320,000 - - 60,884,286 500,000 9 - - 134,289,389 571,000 - - 82,204,865 500,000 10 - - 122,904,290 - - - 84,671,007 500,000 11 - - 161,367,628 565,000 - - 73,485,802 500,000 12 - - 313,067,537 744,000 - - 58,473,283 500,000 Cộng 2,502,000 10,137,030 1,659,127,327 92,528,980 9,424,500 1,804,000 831,531,186 62,395,977 chi phí Cộng TK Cộng TK 641 642 Tổng cộng 12,639,030 2,650,433,615 TB, GL, TB, GL, PL PL TB, GL: Khớp với số liệu trên b ảng CĐPS và Sổ Cái. PL: Khớp với số liệu trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Nguồn: Tổng hợp từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam Thử nghiệm chi tiết 2: Đọc lướt Sổ Cái để xác định các nghiệp vụ bất thường (về nội dung, giá trị, tài khoản đối ứng ). Tìm hiểu nguyên nhân và thực hiện thủ tục kiểm tra tương ứng (nếu cần). Mục tiêu: Đảm bảo các nghiệp vụ phát sinh đều có đầy đủ chứng từ và được hạch toán hợp lý, đúng số tiền, đúng tài khoản. Các nghiệp vụ bất thường đều được giải trình hợp lý. Công việc: - Walk-through sổ chi tiết từng tiểu khoản của chi phí xem có gì bất thường không ở các nội dung sau: 39
  51. + Nội dung các chi phí phát sinh lớn bất thường trong năm, hoặc các chi phí đặc biệt như các khoản tiền phạt, tiền bồi thường, tiền tranh chấp kiện tụng liên quan đến bán hàng, quản lý có chứng từ hợp lý hợp lệ không. + Nội dung phát sinh có đúng với nguyên tắc ghi nhận của TK không (xem chi phí có hạch toán sai TK không). - Chọn mẫu một vài nghiệp vụ phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp với giá trị lớn, tài khoản đối ứng đặc biệt của các khoản mục chi phí và kiểm tra chứng từ có liên quan. Kết luận: Sau khi đọc lướt sổ chi tiết từng tiểu khoản của chi phí hoạt động, KTV nhận thấy các nghiệp vụ phát sinh đều có đầy đủ chứng từ và được hạch toán hợp lý, đúng số tiền, đúng tài khoản, không xuất hiện nghiệp vụ nào bất thường. Thử nghiệm chi tiết 3: Kiểm tra các khoản chi phí mang tính chất định kỳ, ít biến động (tiền thuê, chi phí thông tin liên lạc, v.v ) Mục tiêu: Đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc ghi nhận chi phí quản lý doanh nghiệp. Công việc: Kiểm tra các hợp đồng thuê (văn phòng, xưởng, kho, xe, ) trong suốt quá trình kinh doanh của khách hàng. Kết luận: Sau khi kiểm tra hợp đồng thuê văn phòng, KTV nhận thấy việc ghi nhận tiền thuê văn phòng là hợp lý, có đầy đủ hóa đơn giá trị gia tăng và việc thanh toán tiền thuê cũng được thể hiện rõ trên sao kê ngân hàng. (Hóa đơn giá trị gia tăng thuê văn phòng sẽ được trình bày ở phần phụ lục 1). Thử nghiệm chi tiết 4: Rà soát hạch toán tổng hợp (chữ T) nhằm phát hiện các nghiệp vụ bất thường, đối chiếu các khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý đã được kiểm tra tại các phần hành kiểm toán liên quan: chi phí lương, chi phí nguyên vật liệu, chi phí công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao, chi phí phải trả, chi phí trả trước, v.v Mục tiêu: Đảm bảo việc hạch toán hợp lý, đối ứng số liệu chính xác. Công việc: Lập chữ T tổng hợp hạch toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp. Đối chiếu với các phần hành có liên quan. Kết luận: Sau khi rà soát hạch toán tổng hợp (chữ T) và đối chiếu các khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý đã được kiểm tra tại các phần hành kiểm toán liên quan, KTV nhận thấy việc hạch toán số liệu là hợp lý, đối ứng số liệu chính xác. 40
  52. Sơ đồ 4.1: Chữ T tổng hợp TK 641 của Công ty TNHH ABC Việt Nam TK 641 - (1111) 12,639,030 12,639,030 (911) W 12,639,030 12,639,030 W: Đã đối chi ếu khớp với các tài khoản liên quan Nguồn: Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam Sơ đồ 4.2: Chữ T tổng hợp TK 642 của Công ty TNHH ABC Việt Nam TK 642 - (111) (911) 44,733,504 2,650,433,615 (112) 48,199,286 (214) 9,424,500 (242) 570,529,907 (331) 313,781,196 (333) 1,000,000 (334) 1,567,633,022 (338) 95,132,200 W 2,650,433,615 2,650,433,615 W: Đã đối chiếu khớp với các tài khoản liên quan Nguồn: Thu thập từ quá trình kiểm toán thực tế tại Công ty TNHH ABC Việt Nam 41
  53. Thử nghiệm chi tiết 5: Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản chi phí hoạt động trên BCTC. Mục tiêu: Đảm bảo các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý được trình bày và công bố đầy đủ trên BCTC. Công việc: Kiểm tra việc thuyết minh các khoản chi phí trên BCTC. Kết luận: Sau khi kiểm tra việc phân loại và trình bày, KTV nhận thấy các khoản chi phí bán hàng, chi phí quản lý được trình bày, công bố đầy đủ và hợp lý trên BCTC. Bảng 4.8: Thông tin thuyết minh BCTC chi phí hoạt động phát sinh trong năm của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Năm nay Năm trước 05. Chi phí bán hàng 12,639,030 13,111,680 -Chi phí dịch vụ mua ngoài 2,502,000 2,654,000 -Chi phí bằng tiền khác 10,137,030 10,457,680 06. Chi phí quản lý doanh nghiệp 2,650,433,615 2,997,386,036 -Chi phí cho nhân viên 1,654,001,791 1,322,042,045 -Chi phí vật liệu quản lý - 848,181 -Chi phí đồ dùng văn phòng 92,528,980 59,429,544 -Chi phí khấu hao TSCĐ 9,424,500 90,292,800 -Thuế, phí và lệ phí 1,804,000 1,000,000 -Chi phí dịch vụ mua ngoài 831,520,186 1,492,809,572 -Chi phí bằng tiền khác 61,154,158 30,963,894 Nguồn: Thuyết minh BCTC năm 2016 Công ty TNHH ABC Việt Nam 4.3. Kết thúc kiểm toán • Rà soát lại hồ sơ kiểm toán Sau khi thực hiện xong các thử nghiệm, KTV tập họp giấy tờ làm việc của tất cả các phần hành, xem xét tổng thể một lần nữa trước khi lập Báo cáo kiểm tóan. Thông thường, KTV xem xét một số vấn đề chủ yếu sau đây: -Trên hết, quá trình thực hiện kiểm toán có phù hợp với Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như Chuẩn mực kiểm toán quốc tế được chấp nhận ở Việt Nam hay không? Tiếp theo sẽ xét đến việc tuân thủ quy định trong chương trình kiểm toán của Công ty đã thiết kế trong giai đoạn chuẩn bị kiểm toán. 42
  54. -Xem xét lại các đánh giá ban đầu về khách hàng, đánh giá trọng yếu, xác lập mức rủi ro có hợp lý hay không? -Bằng chứng cần thu thập cho phần hành G300 (CPBH) và G400 (CPQL) có đảm bảo không và có đủ cơ sở để đưa ra kết luận kiểm toán không? Đồng thời, giấy tờ làm việc có được trình bày đúng, đủ và thích hợp cho từng bước công việc hay không? Sau đó, trợ lý kiểm toán tập hợp và lưu hồ sơ kiểm toán vào file đã được chuẩn bị từ trước. Trong quá trình kiểm toán, nếu có vấn đề phát sinh thì các trợ lý kiểm toán trong đoàn kiểm toán trình bày với Trưởng nhóm kiểm toán trước khi trao đổi với khách hàng. KTV sẽ tổng hợp những sai sót mang tính trọng yếu mà bản thân cũng như các thành viên trong đoàn kiểm toán đã thu thập được tiến hành trao đổi với Kế toán trưởng của Công ty TNHH ABC Việt Nam. Những vấn đề mà KTV trao đổi với khách hàng thường là các khoản hạch toán, chênh lệch, các bút toán điều chỉnh, chứng từ không hợp lệ, chứng từ còn thiếu, hoặc các điểm yếu trong khâu quản lý, kiểm soát nội bộ của đơn vị, Cụ thể, về khoản mục chi phí hoạt động, đơn vị có một vài ghi chép không đúng tài khoản, KTV đưa ra bút toán phân loại và đề nghị khách hàng điều chỉnh lại sổ sách kế toán. • Công bố Báo cáo kiểm toán: Sau khi khách hàng và công ty kiểm toán đi đến thống nhất chung, KTV sẽ thông báo thời gian gửi dự thảo Báo cáo kiểm toán (thường là 1 tuần sau ngày kiểm toán). Và nếu khách hàng đồng ý với bản dự thảo này thì KTV sẽ chịu trách nhiệm phát hành Báo cáo kiểm toán chính thức. (Báo cáo kiểm toán cho Công ty TNHH ABC Việt Nam sẽ được trình bày ở phần phụ lục 2). 43
  55. Chương 5: NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 5.1 Nhận xét 5.1.1 Nhận xét tổng quát về tình hình hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt (VDAC) đã và đang cung cấp dịch vụ cho nhiều khách hàng, với nhiều loại hình doanh nghiệp hoạt động trên mọi lĩnh vực, từ những doanh nghiệp hàng đầu trong các ngành nghề thuộc các tập đoàn kinh tế Nhà nước, đến các doanh nghiệp mới thành lập, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các công ty cổ phần, các Công ty TNHH, các hợp đồng hợp tác kinh doanh, các dự án quốc tế, các dự án đầu tư xây dựng cơ bản. Bằng cách mang đến cho khách hàng những dịch vụ chuyên nghiệp với chất lượng và giá trị gia tăng cao nhất với chi phí hợp lý, VDAC đang dần chạm đến tầm nhìn dài hạn là trở thành một trong những công ty cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp hàng đầu tại Việt Nam. 5.1.2 Nhận xét về công tác kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt •Ưu điểm: - Tuân thủ các chuẩn mực kiểm toán: Quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán dành riêng cho khoản mục chi phí hoạt động mà VDAC xây dựng luôn đặt chu trình kiểm toán của VACPA làm nền tảng; hoạt động dựa trên nguyên tắc tuân thủ các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các Chuẩn mực kiểm toán Quốc tế. - Phân công nhóm kiểm toán: Việc phân nhóm kiểm toán và phân chia công việc cụ thể cho các thành viên trong nhóm phù hợp với trình độ chuyên môn của mỗi cá nhân. Chi phí bán hàng, chi phí quản lý được kiểm toán bởi trợ lý kiểm toán chuyên về khoản mục này nên quá trình tìm hiểu, phân tích, đánh giá tiết kiệm rất nhiều thời gian, chi phí nhưng hiệu quả đạt được là ở mức tối ưu. - Thực hiện công tác kiểm toán: Quá trình kiểm toán được KTV vận dụng các thử nghiệm một cách linh hoạt. Trong đó, việc kết hợp thực hiện thử nghiệm kiểm soát và thử nghiệm cơ bản giúp KTV hạn chế được các thử nghiệm cơ bản cần thực hiện, tiết kiệm thời gian và mức phí cho khách hàng. Ngoài ra, bằng chứng kiểm toán liên quan đến khoản mục chi phí hoạt động được KTV thu thập đầy đủ, đảm bảo cơ sở đưa ra kết luận kiểm toán. 44
  56. - Trình bày hồ sơ khách hàng: Sau khi thực hiện xong các thử nghiệm dùng để kiểm toán chi phí hoạt động tại đơn vị khách hàng, các giấy tờ làm việc được KTV trình hợp lý theo hồ sơ kiểm toán mẫu đã được thống nhất trong ngành (G300 - chương trình kiểm toán chi phí bán hàng và G400 - chương trình kiểm toán chi phí quản lý doanh nghiệp). Đây là công việc giúp ích rất nhiều trong quá trình tra cứu, tìm hiểu và nhất là khi rà soát lại hồ sơ kiểm toán trước khi KTV lập Báo cáo kiểm toán. - Công tác đào tạo sinh viên thực tập: Để chuẩn bị sẵn sàng cho mùa kiểm toán BCTC năm 2016, VDAC tổ chức các buổi đào tạo từ những vấn đề cơ bản như cách giao tiếp với khách hàng sao cho lịch sự, thân thiện để dễ dàng trao đổi, thu thập thông tin đến các vấn đề nâng cao liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ, cách thức kiểm toán cũng như lên số liệu cho các phần hành. Từ đó, sinh viên thực tập như được trở thành trợ lý kiểm toán thực sự của Công ty; phối hợp, làm việc với mọi người trong nhóm rất dễ dàng và hiệu quả. • Hạn chế: - Công tác chuẩn bị kiểm toán: Vào mùa kiểm toán, số lượng khách hàng ký hợp đồng với Công ty rất nhiều nhưng thời gian thì hạn chế, gấp rút; nên trên thực tế, việc chuẩn bị kế hoạch kiểm toán, soát xét chưa được xem xét chặt chẽ. - Công tác thực hiện kiểm toán: trong quá trình thực hiện kiểm toán tại Công ty TNHH ABC Việt Nam, có những bước phân tích không quan trọng bị đi sơ hoặc bỏ qua để rút ngắn thời gian kiểm toán. - Công tác xác lập mức trọng yếu: Chi phí hoạt động là một khoản mục có ảnh hưởng tương đối lớn đến những khoản mục khác trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nhưng trong quá trình kiểm toán chi phí bán hàng, chi phí quản lý tại Công ty TNNH ABC Việt Nam, mức trọng yếu được xác định cho khoản mục chưa phải là mức thấp nhất theo hướng dẫn của VACPA. Điều này có thể dẫn đến rủi ro KTV không phát hiện được một vài sai sót có thể gây ra trọng yếu cho BCTC bởi xét cho cùng thì Công ty ABC vẫn là một khách hàng mới và KTV vẫn chưa hiểu rõ được một cách chính xác về HTKSNB của đơn vị - Công tác thực hiện thử nghiệm chi tiết: Khi kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí hoạt động tại đơn vị khách hàng, KTV chỉ có thể biết được chi phí đó có phát sinh, có chứng từ và được đơn vị ghi nhận nhưng khó có thể kiểm tra được chi phí đó có thực sự 45
  57. phát sinh trên thực tế hay không; cũng như chứng từ đó có thật hay là chỉ là chứng từ được hợp thức hoá cho hợp lý. 5.2 Kiến nghị - Công tác lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán: Nhằm hạn chế việc kế hoạch kiểm toán không có sự chuẩn bị kỹ lưỡng, soát xét chưa được xem xét chặt chẽ, và việc bỏ qua những phần công việc không quan trọng thì đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa hai bên: • Phía Công ty kiểm toán nói chung và KTV phụ trách kiểm toán cho Công ty ABC nói riêng cần phải có một sự sắp xếp thời gian hợp lý. Cuối tuần là thời điểm thích hợp để lên lịch, phân bổ thời gian cho các cuộc kiểm toán cần thực hiện trong tuần tiếp theo. Sau đó, KTV tiến hành thiết kế nội dung, chương trình kiểm toán phù hợp cho mỗi cuộc kiểm toán để công việc tiến hành được trôi chảy, hiệu quả và khắc phục tối đa hạn chế trên. • Phía đơn vị được kiểm toán: cần phải hoàn thành sổ sách kế toán và gửi file mềm cho KTV chậm nhất là 1 tuần trước ngày tiến hành cuộc kiểm toán. Việc này sẽ giúp KTV có được thông tin, số liệu sơ bộ, hỗ trợ rất nhiều trong công tác lập kế hoạch và thực hiện kiểm toán. - Công tác xác lập mức trọng yếu: Chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản phát sinh tương đối nhiều và cũng không kém phần quan trọng trong quá trình kiểm toán các khoản mục nên KTV nên cần ưu tiên kiểm tra chi tiết khoản mục chi phí hoạt động nhiều hơn bằng cách hạ thấp mức trọng yếu xuống để hạn chế tối đa rủi ro xảy ra cho khoản mục này. - Công tác thực hiện thử nghiệm chi tiết: Những chứng từ được hợp thức hoá để tránh khỏi phát hiện của KTV trong quá trình kiểm toán là những hạn chế vốn có của một cuộc kiểm toán. Để hạn chế tối đa gian lận có thể xảy ra, KTV nên nhận xét tình hình và đánh giá rủi ro một cách cẩn thận hơn trong giai đoạn lập kế hoạch. Ngoài ra, KTV nên xem xét kỹ số chứng từ, nội dung chứng từ, tài khoản đối ứng, để giảm thiểu rủi ro KTV không phát hiện được một vài sai sót có thể gây ra trọng yếu cho BCTC bởi xét cho cùng ABC vẫn là một khách hàng mới và KTV vẫn chưa hiểu rõ được một cách chính xác về HTKSNB của đơn vị. 46
  58. KẾT LUẬN. Đề tài “Đánh giá quy trình kiểm toán khoản mục chi phí hoạt động tại Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt’’ như là một động lực thúc đẩy tôi đi sâu tìm hiểu lý luận về chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng như cách thức, phương pháp kiểm toán khoản mục này. Qua quá trình quan sát, học hỏi cách thức làm việc của các anh/ chị KTV, kết hợp với việc được trực tiếp kiểm toán khoản mục chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH ABC Việt Nam đã giúp tôi dễ dàng hiểu sâu lý thuyết cũng như nhanh chóng nắm bắt được công việc thực tế. Từ đó, tôi có điều kiện thuận lợi để phát triển bản thân, trao dồi được nhiều kiến thức và kinh nghiệm. Về sau, tôi đã mạnh dạn giao tiếp với các công ty khách hang khác khiến việc thu thập chứng từ trở nên dễ dàng hơn. Quan trọng hơn hết là biết cách làm việc nhóm, phối hợp, hỗ trợ nhau để hoàn thành công việc một cách suôn sẻ, tốt đẹp. Đó chính là những hành trang hết sức cần thiết một khi quyết định bước chân vào con đường kiểm toán. Và bài luận văn tốt nghiệp của tôi hoàn thành là nhờ sự hướng dẫn tận tình của Thầy giáo ThS. Trịnh Xuân Hưng và sự đóng góp ý kiến của các anh/ chị KTV trong Công ty TNHH Kiểm Toán Tư Vấn Rồng Việt. Một lần nữa, em xin chân thành cảm sự giúp đỡ tận tình của Thầy và các anh/ chị KTV! 47
  59. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam. 2. Bộ Tài Chính, Hệ thống chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. 3. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Kiểm toán, NXB Lao động Xã Hội, 2001. 4. Bộ môn Kiểm toán, Khoa Kế toán – Kiểm toán, Trường Đại học kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, Kiểm toán, NXB Lao động Xã Hội, 2009. 5. Bộ Tài chính, Thông tư 200/TT- BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính về việc Hướng dẫn chế độ Kế toán doanh nghiệp. 6. Chương trình Kiểm toán mẫu do VACPA ban hành năm 2013, Ban hành theo Quyết định số 368/QĐ-VACPA ngày 23/12/2013 của Chủ tịch VACPA. 48
  60. PHỤ LỤC PHỤ LỤC 1: HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG THUÊ VĂN PHÒNG CỦA CÔNG TY TNHH ABC VIỆT NAM
  61. PHỤ LỤC 2: BÁO CÁO KIỂM TOÁN CỦA CÔNG TY TNHH ABC VIỆT NAM Số: 157.2017/VDAC BÁO CÁO KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP Kính gửi: HỘI ĐỒNG THÀNH VIÊN VÀ GIÁM ĐỐC CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ABC VIỆT NAM Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính Chúng tôi đã kiểm toán các báo cáo tài chính kèm theo của CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ABC VIỆT NAM (“Công ty”), được lập ngày 01 tháng 03 năm 2017, từ trang 06 đến trang 26, bao gồm bảng cân đối kế toán tại ngày 31 tháng 12 năm 2016, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày và Bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Trách nhiệm của Giám đốc Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm về việc lập và trình bày trung thực và hợp lý Báo cáo tài chính của Công ty theo Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính và chịu trách nhiệm về kiểm soát nội bộ mà Giám đốc xác định là cần thiết để đảm bảo cho việc lập và trình bày Báo cáo tài chính không có sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn. Trách nhiệm của Kiểm toán viên Trách nhiệm của Chúng tôi là đưa ra ý kiến về Báo cáo tài chính dựa trên kết quả của cuộc kiểm toán. Chúng tôi đã tiến hành kiểm toán theo các Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam. Các chuẩn mực này yêu cầu Chúng tôi tuân thủ chuẩn mực và các quy định về đạo đức nghề nghiệp, lập kế hoạch và thực hiện cuộc kiểm toán để đạt được sự đảm bảo hợp lý về việc liệu Báo cáo tài chính của Công ty có còn sai sót trọng yếu hay không. Công việc kiểm toán bao gồm thực hiện các thủ tục nhằm thu thập các bằng chứng kiểm toán về các số liệu và thuyết minh trên Báo cáo tài chính. Các thủ tục kiểm toán được lựa chọn dựa trên xét đoán của kiểm toán viên, bao gồm đánh giá rủi ro có sai sót trọng yếu trong Báo cáo tài chính do gian lận hoặc nhầm lẫn. Khi thực hiện đánh giá các rủi ro này, kiểm toán viên đã xem xét kiểm soát nội bộ của Công ty liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính trung thực, hợp lý nhằm thiết kế các thủ tục kiểm toán phù hợp với tình hình thực tế, tuy nhiên không nhằm mục đích đưa ra ý kiến về hiệu quả của kiểm
  62. soát nội bộ của Công ty. Công việc kiểm toán cũng bao gồm đánh giá tính thích hợp của các chính sách kế toán được áp dụng và tính hợp lý của các ước tính kế toán của Giám đốc cũng như đánh giá việc trình bày tổng thể Báo cáo tài chính. Chúng tôi tin tưởng rằng các bằng chứng kiểm toán mà Chúng tôi đã thu thập được là đầy đủ và thích hợp làm cơ sở cho ý kiến kiểm toán ngoại trừ của Chúng tôi. Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ Chúng tôi đã không thể tham gia chứng kiến kiểm kê tiền mặt tồn quỹ, tài sản cố định của đơn vị tại ngày 31 tháng 12 năm 2016. Ngoài ra chúng tôi cũng không có điều kiện áp dụng các biện pháp thay thế cần thiết khác. Đến thời điểm phát hành báo cáo kiểm toán này chúng tôi chưa nhận được thư xác nhận của khoản phải trả khác và vay dài hạn. Ý kiến kiểm toán ngoại trừ Theo ý kiến của chúng tôi, ngoại trừ ảnh hưởng của vấn đề nêu tại đoạn “Cơ sở của ý kiến kiểm toán ngoại trừ”, báo cáo tài chính đã phản ánh trung thực và hợp lý, trên các khía cạnh trọng yếu tình hình tài chính của CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN ABC VIỆT NAM tại ngày 31 tháng 12 năm 2016, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh, tình hình lưu chuyển tiền tệ cho năm tài chính kết thúc cùng ngày, phù hợp với Chuẩn mực kế toán, Chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam và các quy định pháp lý có liên quan đến việc lập và trình bày Báo cáo tài chính. Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 03 năm 2017 Công ty TNHH Kiểm toán Tư vấn Rồng Việt ___ ___ Vũ Tiến Sỹ – Giám đốc Lê Hoàng Tuyên – Kiểm toán viên Số GCNĐKHN Kiểm toán: 2863-2014-201-01 S ố GCNĐKHN Kiểm toán: 0622-2014-201-01
  63. PHỤ LỤC 3: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH ABC VIỆT NAM BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Tại ngày 31 tháng 12 năm 2016 Mẫu số Báo cáo này phải được đọc cùng với Bản thuyết minh báo cáo tài chính B 01 - DN (Đơn vị tính: VND) Mã Thuyết TÀI SẢN Số cuối năm Số đầu năm số minh 1 2 3 4 5 Tài sản ngắn hạn A. 100 (100 = 110+120+130+140+150) 2,258,940,696 2,358,261,282 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 1,624,879,020 1,771,505,100 1. Tiền 111 V.01 1,624,879,020 1,771,505,100 2. Các khoản tương đương tiền 112 - - II. Đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - - 1. Chứng khoán kinh doanh 121 - - Dự phòng giảm giá chứng khoán kinh 2. 122 doanh - - 3. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 123 - - III. Các khoản phải thu ngắn hạn 130 9,051,923 50,221,923 1. Phải thu ngắn hạn của khách hàng 131 - - 2. Trả trước cho người bán ngắn hạn 132 V.02 8,911,923 8,781,923 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn 133 - - 4. Phải thu theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 134 - - 5. Phải thu về cho vay ngắn hạn 135 - - 6. Phải thu ngắn hạn khác 136 V.03 140,000 41,440,000 7. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi 137 - - 8. Tài sản thiếu chờ xử lý 139 - - IV. Hàng tồn kho 140 - - 1. Hàng tồn kho 141 - - 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 149 - - V. Tài sản ngắn hạn khác 150 625,009,753 536,534,259 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 - - 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 624,338,253 536,534,259 3. Thuế và các khoản khác phải thu Nhà nước 153 V.04 671,500 -
  64. 4. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 154 - - 5. Tài sản ngắn hạn khác 155 - - Tài sản dài hạn B. 200 (200 = 210+220+240+250+260) 242,880,000 222,873,058 I. Các khoản phải thu dài hạn 210 121,440,000 - 1. Phải thu dài hạn của khách hàng 211 - - 2. Trả trước cho người bán dài hạn 212 - - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực 3. 213 thuộc - - 4. Phải thu dài hạn nội bộ 214 - - 5. Phải thu về cho vay dài hạn 215 - - 6. Phải thu dài hạn khác 216 V.05 121,440,000 - 7. Dự phòng phải thu dài hạn khó đòi 219 - - II. Tài sản cố định 220 - 9,424,500 1. Tài sản cố định hữu hình 221 V.06 - 9,424,500 - Nguyên giá 222 273,614,544 273,614,544 - Giá trị hao mòn lũy kế 223 (273,614,544) (264,190,044) 2. Tài sản cố định thuê tài chính 224 - - - Nguyên giá 225 - - - Giá trị hao mòn lũy kế 226 - - 3. Tài sản cố định vô hình 227 - - - Nguyên giá 228 - - - Giá trị hao mòn lũy kế 229 - - III. Bất động sản đầu tư 230 - - - Nguyên giá 231 - - - Giá trị hao mòn lũy kế 232 - - IV. Tài sản dở dang dài hạn 240 - - Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang dài 1. 241 hạn - - 2. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 242 - - V. Đầu tư tài chính dài hạn 250 - - 1. Đầu tư vào công ty con 251 - - 2. Đầu tư vào công ty liên doanh, liên kết 252 - - 3. Đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 253
  65. - - 4. Dự phòng đầu tư tài chính dài hạn 254 - - 5. Đầu tư nắm giữ đến ngày đáo hạn 255 - - VI. Tài sản dài hạn khác 260 121,440,000 213,448,558 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 V.07 121,440,000 213,448,558 2. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 262 - - 3. Thiết bị, vật tư, phụ tùng thay thế dài hạn 263 - - 4. Tài sản dài hạn khác 268 - - Tổng cộng tài sản (270 = 100+200) 270 2,501,820,696 2,581,134,340 C. Nợ phải trả (300 = 310+330) 300 1,105,710,101 1,262,730,142 I. Nợ ngắn hạn 310 1,096,311,851 1,070,564,392 1. Phải trả người bán ngắn hạn 311 V.08 157,329,832 26,521,264 2. Người mua trả tiền trước ngắn hạn 312 - - 3. Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 313 V.09 - 4,556,076 4. Phải trả người lao động 314 V.10 292,624,332 389,459,097 5. Chi phí phải trả ngắn hạn 315 - - 6. Phải trả nội bộ ngắn hạn 316 - - 7. Phải trả theo tiến độ kế hoạch hợp đồng xây dựng 317 - - 8. Doanh thu chưa thực hiện ngắn hạn 318 - - 9. Phải trả ngắn hạn khác 319 V.11 646,357,687 650,027,955 10. Vay và nợ thuê tài chính ngắn hạn 320 - - 11. Dự phòng phải trả ngắn hạn 321 - - 12. Quỹ khen thưởng, phúc lợi 322 - - 13. Quỹ bình ổn giá 323 - - 14. Giao dịch mua bán lại trái phiếu Chính phủ 324 - - II. Nợ dài hạn 330 9,398,250 192,165,750 1. Phải trả người bán dài hạn 331 - - 2. Người mua trả tiền trước dài hạn 332 - - 3. Chi phí phải trả dài hạn 333 - - 4. Phải trả nội bộ về vốn kinh doanh 334 - - 5. Phải trả nội bộ dài hạn 335 - -
  66. 6. Doanh thu chưa thực hiện dài hạn 336 - - 7. Phải trả dài hạn khác 337 - - 8. Vay và nợ thuê tài chính dài hạn 338 V.12 9,398,250 192,165,750 9. Trái phiếu chuyển đổi 339 - - 10. Thuế thu nhập hoãn lại phải trả 340 - - 11. Dự phòng phải trả dài hạn 341 - - 12. Quỹ phát triển khoa học và công nghệ 342 - - D. Vốn chủ sở hữu (400 = 410+430) 400 1,396,110,595 1,318,404,198 I. Vốn chủ sở hữu 410 V.13 1,396,110,595 1,318,404,198 1. Vốn góp của chủ sở hữu 411 795,000,000 795,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần 412 - - 3. Quyền chọn chuyển đổi trái phiếu 413 - - 4. Vốn khác của chủ sở hữu 414 - - 5. Cổ phiếu quỹ 415 - - 6. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 416 - - 7. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 417 - - 8. Quỹ đầu tư phát triển 418 - - 9. Quỹ hỗ trợ sắp xếp doanh nghiệp 419 - - 10. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở hữu 420 - - 11. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 421 601,110,595 523,404,198 Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối lũy kế đến - 421a cuối kỳ trước 523,404,198 (2,063,951,948) - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối kỳ này 421b 77,706,397 2,587,356,146 12. Nguồn vốn đầu tư XDCB 422 - - II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 - - 1. Nguồn kinh phí 431 - - 2. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 432 - - Tổng cộng nguồn vốn (440 = 440 300+400) 2,501,820,696 2,581,134,340
  67. PHỤ LỤC 4: BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CÔNG TY TNHH ABC VIỆT NAM BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2016 Mẫu số Báo cáo này phải được đọc cùng với Bản thuyết minh báo cáo tài chính B 02 – DN (Đơn vị tính: VND) Mã Thuyết Chỉ tiêu Năm nay Năm trước số minh 1 2 3 4 5 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 VI.01 4,273,172,610 7,886,310,000 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 VI.01 - - Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp 3. dịch vụ (10 = 01 - 02) 10 VI.01 4,273,172,610 7,886,310,000 4. Giá vốn hàng bán 11 VI.02 1,527,973,878 2,208,826,204 Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung 5. cấp dịch vụ (20 = 10 - 11) 20 2,745,198,732 5,677,483,796 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 VI.03 16,877,860 63,233,463 7. Chi phí tài chính 22 VI.04 21,295,901 119,334,467 - Trong đó: Chi phí lãi vay 23 - - 8. Chi phí bán hàng 24 VI.05 12,639,030 13,111,680 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 VI.06 2,650,433,615 2,997,386,036 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh 10. doanh {30 = 20 + (21 – 22) – (24 + 25)} 30 77,708,046 2,623,996,756 11. Thu nhập khác 31 VI.07 3,646,289 4,302,000 12. Chi phí khác 32 VI.08 3,647,938 - 13. Lợi nhuận khác (40 = 31 – 32) 40 (1,649) 4,302,000 Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 14. (50 = 30 + 40) 50 77,706,397 2,628,298,756 15. Chi phí thuế TNDN hiện hành 51 - - 16. Chi phí thuế TNDN hoãn lại 52 - - Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh 17. nghiệp (60 = 50 – 51 – 52) 60 77,706,397 2,628,298,756 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 - - 19. Lãi suy giảm trên cổ phiếu 71 - -