Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản

pdf 51 trang thiennha21 14/04/2022 2640
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_hieu_qua_su_dung_dat_san_xuat_nong_nghiep.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ KHẮC HUY ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM FUJIHARA YOSHIOMI, LÀNG KAWAKAMI, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ĐỖ KHẮC HUY “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI FARM FUJIHARA YOSHIOMI, LÀNG KAWAKAMI, TỈNH NAGANO, NHẬT BẢN” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K46 - QLĐĐ - N03 Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa học : 2014 - 2018 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Dương Hồng Việt Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Qua quá trình học tập tại trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và sau 6 tháng thực tập tốt nghiệp tại đất nước Nhật Bản em đã hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành, sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên ; Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên; các phòng ban cùng các thầy cô giáo đã dạy dỗ, truyền đạt và trang bị cho em những kiến thức cơ bản, giúp em có những kiến thức mới trong quá trình thực tập tại đất nước xa xôi Nhật Bản. Đặc biệt em xin cảm ơn thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt đã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành bài khóa luận này. Trong thời gian thực tập khóa luận, bản thân em đã cố gắng khắc phục mọi khó khăn để hoàn thiện khoá luận. Tuy nhiên với thời gian ngắn và hạn chế về kiến thức nên chuyên đề của em khó tránh khỏi những thiếu sót. Vậy nên kính mong các thầy cô và giáo viên hướng dẫn giúp đỡ, góp ý, tạo điều kiện để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên Đỗ Khắc Huy
  4. ii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 4.1. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng xà lách tại Farm Fujihara Yoshiomi trong giai đoạn 2017-2018 27 Bảng 4.2. Năng suất xà lách thu được trong một năm (2018) 29 Bảng 4.3. Thực trạng sản xuất xà lách qua các năm 29 Bảng 4.4: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Mashahio Shinohara 30 Bảng 4.5: Chi phí cho 1ha cây xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara 31 Bảng 4.6: Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara 31 Bảng 4.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của farm 33 Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của farm 34
  5. iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT BVTV Bảo vệ thực vât FAO Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc
  6. iv DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1. Quá trình hình thành đất 4 Hình 4.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu (google map) 19 Hình 4.2. Phân bón chuẩn bị cho mùa vụ 23 Hình 4.3. Phủ bạt và trồng rau 24 Hình 4.4. Việc ủ ấm cây con 25 Hình 4.5. Phun thuốc trừ sâu bệnh hại 25 Hình 4.6. Công việc thu hoạch rau 26 Hình 4.7. Đóng gói và vận chuyển 27
  7. v MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC CÁC BẢNG ii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iii DANH MỤC CÁC HÌNH iv MỤC LỤC v PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Đặt vấn đề 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1. Mục tiêu tổng quát 2 1.2.2. Mục tiêu cụ thể 2 1.3. Yêu cầu 3 1.4. Ý nghĩa của đề tài 3 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài 4 2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 4 2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 4 2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài 7 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 7 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất 10 2.4. Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nên nông nghiệp Nhật Bản 11 2.4.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản 11 2.4.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản 13 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 16 3.2. Nội dung nghiên cứu 16
  8. vi 3.4. Phương pháp nghiên cứu 17 3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp 17 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp 17 3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp 18 PHẦN 4. 18KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 19 4.1. Khái quát về Kawakami 19 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 19 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 21 4.2. Tình hình sản xuất 23 4.2.1. Tình hình sản xuất xà lách 23 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm 28 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 30 4.3.1. Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường cho một loại cây trồng cụ thể 30 4.3.2. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam 35 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi áp dụng mô hình sản xuất vào Việt Nam và đề xuất giải pháp 36 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 39 5.1. Kết luận 39 5.2. Kiến nghị 39 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1.1. Đặt vấn đề Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai là nền tảng để con người định cư và tổ chức các hoạt động kinh tế xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu sản xuất không thể thay thế được, đặc biệt là đối với ngành sản xuất nông nghiệp, đất là yếu tố đầu vào có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất đất nông nghiệp, đồng thời cũng là môi trường duy nhất sản xuất ra những lương thực thực phẩm nuôi sống con người. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền vững đang trở thành vẫn đề cấp thiết của mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất của đất đai cho hiện tại và cho tương lai. Xã hội ngày càng phát triển, trình độ khoa học kỹ thuật ngày càng cao, con người tìm ra nhiều phương thức sử dụng đất có hiệu quả hơn. Tuy nhiên, do có sự khác nhau về số lượng, mỗi loại đất bao gồm những yếu tố thuận lợi và hạn chế cho việc khai thác sử dụng, nên phương thức sử dụng đất cũng khác nhau ở mỗi vùng, mỗi khu vực, mỗi điều kiện kinh tế xã hội cụ thể. Đất nước Nhật Bản nói chúng và vùng nông nghiệp Kawakami nói riêng đa phần là núi và điều kiện thời tiết lạnh. Nhưng nền nông nghiệp của Nhật Bản lại vô cùng khởi sắc và thành công đảm bảo lương thực trong nước mà còn xuất khẩu một lượng lớn ra nước ngoài. Đổi lại Việt Nam ngày nay, với sự gia tăng dân số, sự phát triển và mở rộng mạnh của các khu công nghiệp, các khu đô thị, các khu du lịch vui chơi, giải trí, đã tạo rất nhiều áp lực lên việc sử dụng đất đai. Cộng với việc nhiều vùng diễn ra tình trạng hạn hán kéo dài hoặc xâm nhiễm mặn khiến cho quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp làm ảnh hưởng đến sản xuất lượng thực, thực phẩm. Chính vì vậy,
  10. 2 việc sử dụng đất hợp lý, khoa học, nâng cao hiệu quả sử dụng đất là nhiệm vụ cấp bách, lâu dài của Đảng và Nhà nước ta. Khai thác tiềm năng đất đai sao cho đạt hiệu quả cao nhất là việc làm hết sức quan trọng và cần thiết, đảm bảo cho sự phát triển cuả sản xuất nông nghiệp cũng như của sự phát triển kinh tế chung của đất nước. Hiện nay, mặc dù đã qua nhiều năm đổi mới, song người nông dân Việt Nam vẫn còn có tư tưởng bao cấp, nhận thức của người dân về sản xuất hàng hóa trong cơ chế thị trường còn rất hạn chế, trong khi đó những chính sách về phát triển nông nghiệp nông thôn, đặc biệt là những chính sách cụ thể để phát triển các ngành sản xuất còn đang bất cập, không đồng bộ. Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu sử dụng đất, được sự cho phép của Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên dưới sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản”. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu tổng quát - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại farm. - Đề xuất những giải pháp có thể áp dụng được trên đất nông nghiệp tại Việt Nam. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể - Khái quát tình hình sản xuất nông nghiệp tại farm. - Đánh giá tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên cơ sở điều kiện tự nhiên – kinh tế - xã hội tại farm. - Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm.
  11. 3 1.3. Yêu cầu - Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, KT-XH đấy đủ và chính xác, các chỉ tiêu đảm bảo tính thống nhất và tính hệ thống. - Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp được áp dụng phương pháp, các kỹ thuật khoa học tiến bộ theo hệ thống quốc gia với chỉ tiêu phù hợp với điều kiện cụ thể của trang trại. - Các giải pháp đề xuất phải hợp lý về mặt khoa học và phải có tính thực thi đối với điều kiện tại Việt Nam. 1.4. Ý nghĩa của đề tài - Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Củng cố kiến thức cơ sở cũng như kiến thức chuyên ngành, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. + Nâng cao khả năng tiếp cận, điều tra, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong quá trình làm đề tài. - Ý nghĩa trong thực tiễn. + Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Nhật Bản từ đó đề xuất được những giải pháp sử dụng đất đạt hiệu quả cao và bền vững, áp dụng vào điều kiện tại Việt Nam.
  12. 4 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở pháp lý của đề tài - Luật đất đai 2013. - Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8409:2012 Quy trình đánh giá đất sản xuất nông nghiệp. - Thông tư 60/2015/TT-BTNMT ngày 15/12/2015 của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai. 2.2. Cơ sở khoa học của đánh giá hiệu quả sử dụng đất 2.2.1. Đất và vai trò của đất đối với sản xuất nông nghiệp 2.2.1.1. Khái niệm về đất nông nghiệp Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diên tích nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông lâm nghiệp. 2.2.1.2. Quá trình hình thành đất (1) (2) Mẫu chất Đất Đá mẹ Quá trình Quá trình hình Phong hoá thành đất Hình 2.1. Quá trình hình thành đất (1): Phong hóa là quá trình phá hủy đá, đất và các khoáng vật chứa trong đó khi tiếp xúc trực tiếp với môi trường không khí (2): Quá trình hình thành đất rất phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động: sinh học, hóa học, lý học, lý – hóa học tác động tương hổ lẫn nhau:  Sự tổng hợp chất hữu cơ và phân giải chúng.
  13. 5  Sự tập trung tích lũy chất hữu cơ, vô cơ và sự rửa trôi chúng.  Sự phân hủy các khoáng chất và sự tổng hợp các hợp chất hóa hoc mới.  Sự xâm nhập của nước vào đất và mất nước từ đất.  Sự hấp thu năng lượng mặt trời của đất làm đất nóng lên và mất năng lượng từ đất, làm cho đất lạnh đi. Từ khi xuất hiện sự sống trên trái đất thì quá trình phong hóa xảy ra đồng thời với quá trình hình thành đất. Thực chất của quá trình hình thành đất là vòng tiểu tuần hoàn sinh học, thưc hiện do hoạt động sống của sinh học (động vật, thực vật và vi sinh vật). Trong vòng tuần hoàn này sinh vật đã hấp thu năng lượng, chất dinh dưỡng và các khí từ khí quyển để tổng hợp nên chất hữu cơ (quang hợp). Các chất hữu cơ này vô cơ hóa nhờ vi sinh vật và là nguồn thức ăn cho sinh vật ở thế hệ sau. 2.2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” C.Mác (1949). Thực tế cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất. Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng: Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.
  14. 6 2.2.1.4. Tầm quan trọng của đánh giá đất Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợ lý, bền vững trong sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3.3 tỷ ha đất nông nghiệp, trong đó đã khai thác đươcc 1.5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu, sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn (Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm, 1998) [4]. Trong 45 năm qua, theo kết quả đánh giá của Liên hợp quốc về “Chương trình môi trường” cho thấy: 1,2 tỷ ha đất đang bị thoái hóa ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt động của con người. Hằng năm có khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói mòn và thoái hóa. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia tăng con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và mở rộng diện tích đất nông nghiệp. Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết (Đào Châu Thu, Đỗ Nguyên Hải, 1990) [9]. Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa học công nghệ: gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai: là cơ sở cốt lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội. Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham gia đánh giá đất (Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền, 1996) [2]. 2.2.1.5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất Trong quá trình sử dụng đất đai tiêu chuẩn cơ bản và tổng quát khi đánh giá hiệu quả là mức độ đáp ứng nhu cầu của xã hội và sự tiết kiệm lớn
  15. 7 nhất về chi phí các nguồn tài nguyên, sự ổn định lâu dài của hiệu quả. Do đó tiêu chuẩn đánh giá việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài nguyên đất nông – lâm nghiệp là mức độ tăng thêm các kết quả sản xuất trong điều kiện nguồn lực hiện có hoặc mức độ tiết kiệm về chi phí các nguồn lực khi sản xuất ra một khối lượng nông – lâm sản nhất định. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sử dụng đất là mức độ đạt được các mục tiêu kinh tế, xã hội và môi trường. Hiệu quả sử dụng đất có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất nông – lâm nghiệp,sử dụng đất phải tuân theo quan điểm sử dụng đất bền vững hướng vào ba tiêu chuẩn chung là bền vững về kinh tế, bền vững về xã hội và bền vững về môi trường 2.3. Cơ sơ thực tiễn của đề tài 2.3.1. Những nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu út nhiều sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế của từng vùng. Hằng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các kỹ thuật canh tác mới. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa them một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích. Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, loài người đã chọn ra nhũng giống cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Lịch sử phát
  16. 8 triển nông nghiệp thế giới cũng đã chỉ rõ việc chuyển biến mọi nền sản xuất nông nghiệp từ trình độ tự cấp, tự túc sang trình độ có tính chất hang hóa gắn liền với những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng. Từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng bắt đầu ở một số nước Tâu Âu, chế độ độc canh trong sản xuất nông nghiệp được thay thế bằng các chế độ luân canh cây ngũ cốc và đồng cỏ, đồng thời sử dụng các loại cây họ đậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nông cụ cải tiến và phân bón đa thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, Đào Châu Thu, Trần Đức Viên, 1996) [6]. Các chế độ luân canh này đánh dấu một bước ngoặt trong quá trình phát triển nông nghiệp ở Châu Âu. Chế độ luân canh này đồng thời với việc tang cường các biên pháp kỹ thuật như làm đất, bón phân Chính vì vậy năng suất ngũ cốc được tăng lên gấp 2 lần so với chế độ luân canh cũ và sản phẩm lương thực, thực phẩm được tăng lên gấp 4 lần trên cùng một hecta đất canh tác (như các loại cây có củ, quả được đưa thêm vào hệ thống cây trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng được tăng lên). Chế độ luân canh mới này đã tạo ra những điểm đột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà Lan, Pháp và tiếp theo là các nước Châu Âu khác (Bùi Huy Đáp) [2]. Châu Á là khu vực trồng lúa chủ yếu, khoảng 90% sản lượng lúa được sản xuất tại đây. Đất trông lúa của Châu Á chỉ có một phần rất nhỏ được tưới còn 70% điện tích đất trồng lúa là nhờ vào nước trời. Trước đây trên đất trồng lúa có tưới thường được trồng 2 vụ lúa trong năm và trên đất lúa nhờ nước thường được trồng lúa trong mùa mưa. Vào những năm 1960, các nhà khoa học của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã nhận thấy rằng các giống lúa thấp cây, lá đứng, đẻ nhánh khỏe, có tiềm năng năng suất cao. Do đó đầu thập kỷ 70 các nhà khoa học của các nước Châu Á tập trung nghiên cứu toàn bộ hệ thống
  17. 9 cây trồng trên cơ sở lấy cây lúa làm nền, tăng cường phát triển các loại cây nghiên cứu: các vấn đề được các nhà khoa học quan tâm là: - Dùng giống ngắn ngày để tăng vụ. - Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới xen canh, luân canh. - Xây dựng hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, của chế độ xen canh, trồng gối đồng thời khắc phục các yếu tố hạn chế (Vũ Văn Rung, 2001) [5]. Ở Thái Lan bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đâu tương trong hệ thống lúa xuân – lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm tăng hiệu quả kinh tế lên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên (Nguyễn Hữu Tề, 2003) [7]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc đã trồng cây họ đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ thống cây trồng xen cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tang năng suất cây trồng đất được cải tạo nhờ được tang cường them chất hữu cơ tại chỗ và tăng nguồn vi sinh vật có ích trong đất. mô hình canh tác ở vùng trũng bao gồm cả trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hóa nguồn thu nhập. Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn thu tiền mặt hàng ngày nên mô hình lúa – cá – gia cầm – rau được gọi là ngân hàng sống (Living bank) của nhân dân sản xuất nhỏ (Trần Đức Viên, 1998) [10]. Đài Loan là một nước có diện tích đất sản xuất nông nghiệp rất thấp nhưng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến khích nên đã tạo cho nông nghiệp những bước phát triển vượt bậc, không những cung cấp dồi dào lương thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác đóng góp rất lớn cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc đẩy nền kinh tế quốc dân phát triển. Một số nước đã ứng dụng công nghệ thong tin xác định hàm lượng chất dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả
  18. 10 như ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật , kết hợp giữa phân bón vào đất, phun phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hòa sinh trưởng đã mang lại hiệu quả sản xuất rất cao. Hiện nay, xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp tập trung nghiên cứu, cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng cách đưa them một số loại cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng nông sản trên một đơn vị diện tích canh tác. Cải tiến cơ cấu cây trồng theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường nhằm xây dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Nguyễn Hữu Tính, 1995) [7]. 2.3.2. Tình hình nghiên cứu trong nước về đánh giá hiệu quả sử dụng đất Việt Nam là một nước nông nghiệp, đời sống, các hoạt động kinh tế - xã hội, thậm chí cả nền văn minh từ xa xưa đã gắn với trồng trọt, chăn nuôi. Vì vậy, có thể nói rằng những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất ở nước ta gắn liền với lịch sử hình thành, đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc. Những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nước và sự trú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh vự như: giống cây trồng vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, canh tác, bảo vệ thực vật, phân bón Nhiều công trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao, được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ khoa học kỹ thuật và đã đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất lượng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem lại hiệu quả kinh tế cao, được người sản xuất đánh giá cao. Năm 1996, Viện sĩ Đào Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu cây lúa
  19. 11 vụ xuân với các giống có tiềm năng năng suất cao và tập đoàn đã tạo ra bước chuyển biến rõ nét về lương thực, thực phẩm ở vùng Đồng bằng sông Hồng (Đào Thế Tuấn, 1978) [11]. Nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề về hệ thống canh tác, đặc biệt là hệ thống canh tác ở vùng đồi núi, phù hợp trên đất dốc với các loại cây vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa bảo đảm bảo vệ được độ màu mỡ của đất. Có thể thấy công trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc (Lê Quốc Doanh, 2007) [1] cho thấy: bằng con đường chọn giống, che phủ đất có thể tăng vụ với 2 công thức: đâu tương xuân – lúa mùa giống ngắn ngày lợi nhuận đạt từ 16,8 triệu đồng/ha/năm nếu so sánh với 1 vụ lúa lợi nhuận chỉ đạt 8,0 triệu đồng/ha/năm. Công thức lạc xuân – lúa mùa giống ngắn ngày lợi nhuận đạt 21,2 triệu đồng/ha/năm cao hơn đối chứng làm 1 vụ lúa là 9,6 triệu đồng/ha/năm. Có thể nhận thấy những nghiên cứu sâu về đất và hiệu quả sử dụng đất ở trên là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng sử dụng và bảo vệ cũng như xác định các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. 2.4. Tổng quan về đất nước Nhật Bản và nên nông nghiệp Nhật Bản 2.4.1. Tổng quan về đất nước Nhật Bản 2.4.1.1. Vị trí địa lý, diện tích và địa hình Nhật Bản là đảo quốc nằm phía Đông của Châu Á, phía Tây Thái Bình Dương. Nhật Bản được hợp thành bởi nhiều đảo lớn nhỏ khác nhau. Trong đó có 4 đảo chính là Honshu, Hokkaido, Kyushuy và Shikoku và khoảng 3900 đảo nhỏ. Bốn đảo chính của Nhật bản chiếm khoảng 97% diện tích nước Nhật, trong đó đảo Honshu chiếm trên 60% diện tích. Những quốc gia lân cận vùng biển Nhật bản có thể kể đến như Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc, vùng
  20. 12 biển Đông hải Trung Quốc, Đài Loan, xa hơn thì có Philippones và quần đảo Bắc mariana. Lãnh thổ Nhật Bản có tổng diện tích là 377.815 Km2, đứng thứ 60 trên thế giới về diện tích. Diện tích nước Nhật chiếm chưa đến 0,3% tổng diện tích thế giới. Ở Nhật Bản địa hình núi chiếm 73% diện tích tự nhiên của Nhật Bản. Giữa các núi có những bồn địa nhỏ, các cao nguyên và cụm cao nguyên chiếm phần còn lại. Nhật Bản có những dãy núi nổi tiếng như núi Phú Sĩ độ cao 3776m. 2.4.1.2. Đặc điểm về khí hậu Nhật Bản nằm trong khu vực có khí hậu khá ôn hòa, 4 mùa rõ rệt. Mùa hè tại Nhật ấm và ẩm bắt đầu từ khoảng giữa tháng 7, mùa Xuân và thu thời tiết dễ chịu. Chính bởi khí hậu ôn hòa và mưa nhiều nên khắp các quần đảo trong lãnh thổ Nhật Bản đều có những cánh rừng màu mỡ, cây cối sinh trưởng tươi tốt. 2.4.1.3. Đặc điểm dân số Dân số Nhật Bản tính đến tháng 7 năm 2018 ước tính đạt khoảng 126 triệu người. Người Nhật đa số đều đồng nhất về mặt ngôn ngữ cũng như văn hóa. Tại Nhật, tộc người chiếm số đông là người Yamato, ngoài ra còn có các nhóm dân tộc thiểu số khác như Ainu và Ryukyuans. Nhật Bản hiện là quốc gia có tuổi thọ trung bình cao nhất thế giới. Theo như thống kê năm 2006 thì tuổi thọ trung bình của người Nhật là 81,25 . Tuy nhiên hiện nay dân số của Nhật Bản đang dần ngày một lão hóa. Tỷ lệ người cao tuổi ngày một tăng và tỷ lệ người dưới và trong độ tuổi lao động đang ngày một giảm. 2.4.1.4. Kinh tế Nhật Bản vốn là một quốc gia rất nghèo tài nguyên khoáng sản. Tài nguyên thiên yếu tại Nhật chủ yếu chỉ có gỗ và hải sản. Phần lớn nguyên
  21. 13 nhiên liệu tại Nhật đều phải nhập khẩu. Sau chiến tranh, kinh tế nước Nhật gần như trở nên kiệt quệ. Tuy nhiên, với những chính sách phù hợp, sự đoàn kết, cố gắng của người dân Nhật nền kinh tế Nhật Bản đã nhanh chóng hồi phục và ngày một phát triển cao độ, khiến cho cả thế giới kinh ngạc và cúi mình khâm phục. Hiện nay, Nhật Bản là một quốc gia có nền kinh tế – công nghiệp – tài chính thương mại – dịch vụ – khoa học kỹ thuật đứng thứ 2 thế giới chỉ sau Mỹ. Cán cân thương mại và dự trữ ngoại tệ của Nhật lại đứng đầu thế giới. Nhật có nguồn vốn đầu tư ra nước ngoài khá nhiều. Hiện Nhật là một nước cho vay, viện trợ tái thiết và phát triển lớn nhất trên thế giới. Tại Nhật có khá nhiều tập đoàn tài chính, ngân hàng đứng hàng đầu thế giới. 2.4.1.5. Tôn giáo Đạo gốc của người Nhật là Thần đạo hay còn gọi là đạo Shinto. Đạo này có nguồn gốc từ thuyết vật linh của người Nhật Cổ. Sau Trung Quốc và Triều Tiên thì vào khoảng giữa thế kỷ thứ VI Phật giáo tiếp tục du nhập từ Ấn Độ vào Nhật Bản. Hiện nay, tại Nhật Bản có khoảng 84% đến 96% người dân là theo cùng lúc cả đạo Shinto và Phật giáo. 2.4.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản Nhật Bản vốn dĩ không phải là quốc gia sinh ra để phát triển nông nghiệp do những điều kiện khắc nghiệt và khó khăn về thiên nhiên, thời tiết và khí hậu đem lại. Một quốc gia bao quanh là biển, thường xuyên chịu ảnh hưởng của bão và thiên tại, đất đai không màu mỡ, nguồn tài nguyên thiên nhiên hạn chế. Tuy nhiên, với công nghệ hiện đại cùng mục đích cung cấp đủ lương thực cho cư dân Nhật Bản hạn chế và giảm thiểu việc nhập khẩu lương thực từ nước ngoài. Ngành nông nghiệp Nhật Bản hiện nay đóng góp GDP thấp trong cơ cấu nền kinh tế của Nhật Bản. Tuy nhiên, nền nông nghiệp ở
  22. 14 Nhật Bản lại vô cùng hiện đại và ứng dụng nhiều khoa học công nghệ bậc nhất thế giới. Mặc dù là một nước công nghiệp, nhưng Nhật Bản cũng là một trong những quốc gia có nền nông nghiệp phát triển hàng đầu trên thế giới. Nhu cầu nhân lực làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp tại Nhật Bản cũng liên tục tăng cao trong thời gian gần đây. Đây thực sự là cơ hội tốt cho các bạn lao động Việt Nam đang mong muốn sang Nhật Bản làm việc, nâng cao thu nhập, học tập, tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật của nước bạn. 2.4.2.1. Chăn nuôi Nhật Bản hiện là nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới, với thu nhập bình quân đầu người trên 35.000 USD năm. Mặc dù là quốc gia công nghiệp nhưng nền nông nghiệp của Nhật Bản cũng hết sức phát triển. Trong các loại sản phẩm nông nghiệp thì nông nghiệp chăn nuôi đóng vai trò hết sức quan trọng trong sản lượng nông nghiệp tại đất nước mặt trời mọc. Tuy nhiên sản phẩm chăn nuôi tại Nhật trong thời gian qua cũng chỉ đáp ứng được từ 40% và cao nhất là 90% nhu cầu tiêu dùng trong nước, còn lại phải nhập từ nước ngoài. Khả năng tự cung cấp các sản phẩm chăn nuôi tại Nhật Bản giảm dần trong những năm trở lại đây, nhiều sản phẩm như sữa, các loại thịt bò, thịt lợn, trứng đã phải nhập khẩu từ nước ngoài. 2.4.2.2. Nuôi trồng và đánh bắt thủy hải sản Ngành thủy sản Nhật Bản có vai trò vô cùng quan trọng trong đời sống của người dân Nhật Bản. Bởi đã từ lâu, quốc gia mặt trời mọc này đã có thói quen ăn thủy sản ngay từ thời khai thiên lập địa. Do đó, Nhật Bản là một quốc gia khai thác thuỷ sản lâu đời nhất thế giới. Chính vì thế, ngành thủy của Nhật có ý nghĩa tái thiết nguồn lợi thủy sản trong tự nhiên chứ không phải tận diệt.
  23. 15 Ngành ngư nghiệp Nhật Bản bị giảm mạnh, bởi lượng cá bị cạn kiện. Thêm vào đó, là những quy định quốc tế về hạn chế đánh bắt cá các vùng biển sâu. Do đó, để bù đắp lượng thủy sản thiếu hụt hiện nay, Nhật Bản đã nhanh chóng phát triển ngành nuôi trồng thủy sản. Với mục đích: Để phục vụ đời sống ngày càng cao của người dân. 2.4.2.3. Lúa Nước Đặc điểm nổi bật nhất là đất ruộng cực kỳ sạch, không bao giờ có rác do người Nhật rất coi trọng và chăm sóc ruộng đất. Nếu có rác thì họ sẽ dọn cho sạch nhưng thật ra là vì họ không bao giờ xả rác ra ruộng. Ruộng là nguồn sống của họ nên họ giữ gìn như là giữ gìn tính mạng vậy. Chất lượng đất cũng rất cao vì được chăm sóc đầy đủ, nên gạo sản xuất ra chất lượng cao và đồng đều theo các năm. Chính phủ kiểm soát gạo nhập khẩu rất chặt chẽ về chất lượng và trợ cấp cho nông dân sản xuất gạo trong nước nhằm tự cung tự cấp gạo tại chỗ là quan trọng đối với mục đích an ninh lương thực. Ngoài ra nông dân trong nước từ lâu đã cho rằng trồng lúa là một phần của văn hóa Nhật Bản, nên họ vẫn chấp nhận ăn gạo giá cao trong nước và cho rằng gạo Nhật chính thống là gạo "chất lượng cao" và gạo nước ngoài có vị không ngon và không “an toàn” 2.4.2.4. Triển lãm công nghệ nông nghiệp Triển lãm công nghệ nông nghiệp thường được tổ chức triển lãm tại một số vùng nông thôn để người dân có cơ hội tham quan những công nghệ mới và áp dụng cho công việc của mình . Đó là cơ hội để cùng một lúc được nhìn thấy những tiến bộ mới nhất trong nông nghiệp và công nghệ nông nghiệp, trồng trọt năng suất cao trong nhà kính, các tiến bộ trong giống cây trồng, nông nghiệp hữu cơ và định hướng sinh thái.
  24. 16 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu * Đối tượng nghiên cứu: + Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tiềm năng đất đai sản xuất của Farm Fujihara Yoshiomi + Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản * Phạm vi nghiên cứu: Toàn bộ quỹ đất nông nghiệp tại Farm Fujihara Yoshiomi, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản. + Diện tích điều tra: 10 ha + Địa điểm: farm Fujihara Yoshiomi, vùng nông nghiệp Kawakami, Nhật Bản. 3.2. Nội dung nghiên cứu Nội dung 1: Khái quát về kawakami. Nội dung 2: Tình hình sản xuất, chế biến và tiêu thụ xà lách của farm. Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất. - Đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường của cây xà lách. - Chỉ ra tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam của mô hình sản xuất trong trang trại. Nội dung 4: Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm và đề xuất giải pháp.
  25. 17 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Thu thập số liệu thứ cấp Nhật Bản là một quần đảo núi lửa với khoảng 6.852 đảo, chủ yếu nằm trong khu vực ôn đới với bốn mùa rõ rệt, nhưng có khí hậu khác biệt dọc theo chiều dài đất nước. phần nhiều chỉ là rừng và núi với nguồn tài nguyên khoáng sản rất hạn chế. Quần đảo được chia thành 47 tỉnh thuộc 8 vùng địa lý. Dân số Nhật Bản vào khoảng 126 triệu người, đứng thứ mười thế giới, tập trung chủ yếu ở các vùng đồng bằng nhỏ hẹp ven biển. Người Nhật chiếm khoảng 98,5% tổng dân số đất nước. Gần 9,1 triệu cư dân sống tại trung tâm Tokyo, cũng là thành phố đông dân thứ tám trong khối OECD và là thành phố toàn cầu đứng hàng thứ tư thế giới, bao gồm thủ đô và một vài tỉnh xung quanh nó, với hơn 35 triệu dân và có nền kinh tế đô thị hóa cao nhất hành tinh. - Tình hình sản xuất nông nghiệp: là một trong những nền nông nghiệp phát triển bậc nhất thế giới; một nền nông nghiệp Nhật Bản tự động, hiện đại, đem lại hiệu quả cao gấp hàng chục lần các phương pháp làm nông nghiệp truyền thống - Tình hình xuất khẩu sản phẩm: Chủ yếu phục vụ nhu cầu của người dân Nhật Bản - Các công nghệ đang được áp dụng trong sản xuất nông nghiệp tại Farm: + Nông nghiệp công nghệ cao. + Phương pháp trồng rau trong nhà kính. + Ứng dụng thông minh từ việc trồng cây và thu hoạch bằng robot. 3.4.2. Thu thập số liệu sơ cấp Quy mô: Nông trại Farm Fujihara Yoshiomi có quy mô lớn với sản phẩm chủ đạo là cây xà lách, ngoài ra còn sản xuấ một số loại cây khác như: cải thảo, bắp cải, Diện tích: 10 ha Tình hình sản xuất của trang trại: mỗi mùa vụ, thu hoạch khoảng hơn 300 tấn xà lách các loại, phục vụ thị trường tiêu thụ của cả nước.
  26. 18 3.4.3. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Hiệu quả kinh tế: - Tổng giá trị sản phẩm (T): T = p1.q1 + p2.q2 + + pn.qn Trong đó: + p: là khối lượng từng loại sản phẩm được sản xuất/ha/năm + q: là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm + T: là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm - Thu nhập thuần túy (N): N = T - Csx Trong đó: + N: thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm + Csx: chi phí sản xuất của 1ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động  Hiệu quả sử dụng vốn (H): H = T/Csx  Giá trị ngày công lao động: HLđ=N/số ngày công lao động/ha/năm  Các chỉ tiêu phân tích được đánh giá bằng tiền theo thời giá hiện hành và định tính (phân cấp) được tính bằng mức độ cao, thấp. Các chỉ tiêu đạt mức càng cao thì hiệu quả kinh tế càng lớn. Hiệu quả xã hội  Giá trị ngày công lao động nông nghiệp.  Thu nhập bình quân/lao động nông nghiệp.  Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo.  Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động.  Sản phẩm tiêu thụ trên thị trường. Hiệu quả môi trường.  Tỷ lệ che phủ.  Khả năng bảo vệ và cải tạo đất. Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật.
  27. 19 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát về Kawakami 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Làng Kawakami nằm ở phía Bắc của tỉnh Nagano nơi hợp lưu của sông Chikuma và sông Sai. Làng Kawakami rộng 209,6 km² và có khoảng 4700 dân. Làng được công nhận là làng thần kì với cách sản xuất rau an toàn hàng đầu Nhật Bản. Hình 4.1. Sơ đồ vị trí khu vực nghiên cứu (google map) 4.1.1.2. Địa hình, địa mạo Làng kawakami chủ yếu là đồi núi, địa hình bằng phẳng ít, dốc nhiều. Rừng lá kim bao phủ đồi núi chủ yếu là cây thông. Vì là vùng núi cao nguyên thời tiết mát mẻ, khí hậu lạnh là chủ yếu thích hợp với việc trồng cây rau xà lách
  28. 20 4.1.1.3. Đặc điểm khí hậu Làng kawakami đặc trưng bởi mùa hè ngắn, nóng và khô, lạnh về đêm cùng với mùa đông dài, lạnh thay đổi theo vĩ độ và độ cao. Tháng 1 là tháng lạnh nhất, với nhiệt độ trung bình thay đổi từ 0°C tới -20°C và tháng 8 là tháng nóng nhất ở nhiệt độ 18°C tới 28°C. 4.1.1.4. Thủy văn Lượng nước chủ yếu được dùng trong việc sản xuất nông nghiệp là nguồn nước từ trên núi chảy xuống, với lượng tuyết dày bao phủ suốt mùa đông dài khi mùa hè đến lượng nước về nhiều cung cấp cho việc tưới tiêu là dư thừa. Lượng nước sinh hoạt là loại nước được kiểm tra khắt khe dẫn đến các hộ gia đình và nguồn nước này có thể uống trực tiếp tại vòi không cần thông qua hệ thống lọc. Nơi đây cũng có rất nhiều con suối bắt nguồn từ trên núi chảy quanh làng, tạo môi trường sống dễ chịu và da dạng thảm thực vật. 4.1.1.5. Đặc điểm tài nguyên thiên nhiên - Đất: Đất đai hoàn toàn là đất đồi núi, một số nơi là đất từ các vụ phun trào núi lửa cách đây hàng nghìn năm về trước. Tạo điều kiện cho sự mầu mỡ phát triển dinh dưỡng về mặt đất đai -Tài nguyên nước: chủ yếu nguồn nước dành cho nông nghiệp từ nguồn nước trên núi chảy xuống; hệ thống sông, ngòi đa dạng, bao phủ quanh làng; hệ thống kênh, mương hiện đại, tự động, đảm bảo cung cấp nguồn nước cho nông nghiệp quanh năm. Đánh giá chung: Với điều kiện về vị trí địa lý, Kawakami có điều kiện khí hậu thuận lợi và kết hợp với phương pháp kỹ thuật hiện đại đã giúp người dân nơi đây sản xuất rau đạt hiệu quả kinh tế và giá trị cao.
  29. 21 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Dân số và lao động a) Dân số Đến tháng 7 năm 2018 dân số Nhật Bản lên tới 126 triệu người, xếp hàng thứ 10 trên thế giới, phần lớn là đồng nhất về ngôn ngữ và văn hóa ngoại trừ thiểu số những công nhân nước ngoài, Zainichi Hàn Quốc, Zainichi Trung Quốc, người Philippines, người Nhật gốc Brasil. Tộc người chủ yếu là người Yamato cùng với các nhóm dân tộc thiểu số như người Ainu hay Ryūkyū. Dân cư Nhật Bản phân bố không đồng đều trong cả nước. Dân cư tập trung đông nhất ở Vành đai Thái Bình Dương. Có một số lý do giải thích tại sao mật độ dân cư ở Nhật Bản lại quá chênh lệch như vậy. Chỉ có 15% đất đai phù hợp cho việc xây dựng, vì vậy các khu dân cư chỉ giới hạn trong những khu vực tương đối nhỏ hẹp. Đất nông nghiệp cũng thiếu, do đó việc canh tác tập trung ở một vài đồng bằng ven biển. Ngoài ra, khí hậu là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phân bố dân cư, vì miền Đông và miền Nam ấm áp và thích hợp cho việc định cư. Các miền này còn tiện lợi cho quan hệ thương mại với các nước khác trong vùng Thái Bình Dương và vì vậy cũng là các vùng công nghiệp nổi tiếng. Nhật Bản là một trong những nước có tuổi thọ dân số cao nhất thế giới, trung bình là 81,25 tuổi cho năm 2006. Tuy nhiên, dân số nước này đang lão hóa do hậu quả của sự bùng nổ dân số sau Chiến tranh thế giới thứ hai. Năm 2004, 19,5% dân số Nhật trên 65 tuổi. 4.1.2.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân - Thủy lợi: Điều kiện thủy lợi kawakami rất thuận lợi, toàn vùng có một hồ nước ngọt và nhiều con suối chảy bao quanh làng.
  30. 22 - Giao thông: Hệ thống giao thông của kawakami được nhựa hóa từ trong làng ra tới các ruộng nhỏ, hệ thống giao thông thuận lợi không có bất kỳ khó khăn nào trong việc đi lại của người dân. - Điện: Hệ thống điện của kawakami là toàn bộ hệ thống điện của quốc gia, ngoài ra cũng có một số trạm điện sử dụng năng lượng mặt trời, cung cấp cho các thiết bị công cộng khác. - Thông tin liên lạc: Là một đất nước phát triển, do vậy hệ thống thông tin liên lạc tại kawakami đầy đủ với công nghệ tiên tiến nhất, mới nhất trên thế giới như về điện thoại, máy tính, ti vi Ngoài ra tại làng còn có kênh thời sự riêng để tiện thông báo tình hình thời tiết đến người dân trong quá trình sản xuất và thu hoạch. 4.1.2.3. Tình hình phát triển văn hóa - xã hội. * Nhà văn hóa - Vị trí trung tâm của làng là nhà văn hóa lớn, nơi đây là nơi giao lưu văn hóa văn nghệ, cũng là nơi sinh hoạt văn hóa của cả làng. * Trường học: - Do đặc trưng của vùng với diện tích nhỏ và điều kiện giao thông thuận lợi nên toàn bộ học sinh đi học đều đi học bằng xe buýt của trường đưa đón tận nơi hoặc đi bộ đi học đến trường. - Học sinh vào đại học sẽ học ở các thành phố lớn như Tokyo, kobe, Osaka * Trạm y tế Tại làng có một bệnh viện để chăm sóc cho người già, cũng như việc khám chữa bệnh cho người dân.
  31. 23 4.2. Tình hình sản xuất 4.2.1. Tình hình sản xuất xà lách Loại đất: Đất để chuẩn bị cho cây trồng nói chung cần có nitơ, phốt pho, và kali. Đất thoát nước tốt với độ pH từ 6,0-6,5 là tối ưu. Loại đất dưới 6,0 nên được bón vôi để nâng độ pH trước khi trồng. Bổ sung chất hữu cơ sẽ làm tăng khả năng giữ nước và cung cấp chất dinh dưỡng và khoáng chất cho các đặc tính vật lý của cây trồng. Yêu cầu phân bón: Mặc dù xà lách có hệ thống dễ cạn yêu cầu sinh cao trong giai đoạn đầu của sự phát triển và giai đoạn sau này. Phân bón được bón hàm lượng N-P-K phù hợp với từng loại đất. Khi cây phát triển, phân nên được dải từ gốc cây trở ra. Phần trăm chất dinh dưỡng (nguyên tố đa lượng) để cây phát triển đầy đủ như sau: N (4.0-6.0%), P (0,35-1,0), K (3.8-4.8), Ca (1,0-2,5), Mg (0,3-1,0). Các nguyên tố vi lượng được đo với đơn vị một phần triệu (ppm): Fe (60-300), Mn (50-250), Bo (25-75), Cu (6-25), Zn (20-200). Hình 4.2. Phân bón chuẩn bị cho mùa vụ Phủ bạt: Sau khi bón phân, đất sẽ được làm tơi xốp để phần đất và phân bón được trộn đều với nhau. Tiếp đến là rải bạt phủ lên mặt đất để tạo thành
  32. 24 luống tiện cho việc gieo trồng. Việc phủ bạt nhằm tránh được sự rửa trôi phân bón và giảm thiểu cỏ dại phát triển. Tùy thuộc vào thời tiết các năm mà sử dụng các tấm bạt nilong với màu đen, bạc, trắng tương ứng. Phương pháp sử dụng các tấm bạt sẽ giữ nhiệt cho cây, giảm nhẹ bệnh, tăng năng suất cây trồng, mang lại hiệu quả. Hình 4.3. Phủ bạt và trồng rau Hệ thống tưới: Tưới tiêu và quản lý nguồn nước là rất quan trọng đối với xà lách. Khi xà lách vừa được trồng cần được phun thuốc để bảo vệ, giảm thiệu việc sâu hại tác động sấu đến cây trồng. Trong quá trình cây phát triển việc tưới nước cần diễn ra thường xuyên vào cuối buổi chiều khi mặt trời lặn, để không bị ảnh hưởng đến lá. Hệ thống giữ ấm: Vào những ngày đầu tháng 5 thời tiết vẫn còn lạnh. Sau khi cây được trồng xong sẽ đc phủ một lớp màng mỏng, nhằm giữ ấm cho cây khi đêm về. Giảm thiểu được việc thoát hơi nước ở cây. Giúp cây nhanh phát triển và sớm thu hoạch.
  33. 25 Hình 4.4. Việc ủ ấm cây con Kiểm soát cỏ dại: Trồng trọt giúp kiểm soát cỏ dại một cách tốt nhất, vẫn cần sử dụng thuốc diệt cỏ khi thích hợp. Kết hợp với việc nhổ cỏ trên luống rau giảm sự phát triển của cây cỏ. Hình 4.5. Phun thuốc trừ sâu bệnh hại
  34. 26 Bệnh: Mặc dù nhiều loại virut và bệnh có thể ảnh hưởng đến xà lách, nhưng thường là không thường xuyên. Nhiễm nấm có thể được điều trị bằng thuốc diệt nấm và sử dụng các loài thiên địch đề phòng ngừa và chữa trị cho các loại sâu bệnh trên cây xà lách. Thu hoạch: Xà lách được thu hoạch vào lúc sáng sớm từ 1h sáng đến 8h sáng khi những giọt sương vẫn còn đọng trên lá, sau khoảng thời gian này cây rau sẽ không được thu hoạch vì không đảm bảo được chất lượng cây rau là tươi nhất. Hình 4.6. Công việc thu hoạch rau Đóng gói: Xà lách được đóng gói trong thùng caton tại ruộng có trọng lượng 10 kg. Sau đó xà lách chuyển đến các nhà kho để làm lạnh và vận chuyển đến các tỉnh lân cận để tiêu thụ.
  35. 27 Hình 4.7. Đóng gói và vận chuyển Bảng 4.1. Chi phí sản xuất cho 1 năm trồng xà lách tại Farm Fujihara Yoshiomi trong giai đoạn 2017-2018 STT Giá tiền Các loại chi phí (man) 1 Giống cây 30 2 Nhân công 300 3 Phân bón 80 4 Nước tưới 0 5 Thuốc bảo vệ thực vật, ong mật thụ phấn 200 Máy móc (máy cày, Tractor ), chi phí bảo dưỡng, xăng 6 dầu, thùng đựng nhiên liệu, dụng cụ lao động 300 7 Bảo trì nhà lưới, nhà kính 10 8 Đóng gói, marketing 350 9 Chi phí khác (bác sĩ kiểm tra bệnh cây ) 20 10 Chi phí cho hợp tác xã 90 11 Phí vận chuyển 240 Tổng chi phí 1 năm 1620
  36. 28 4.2.2. Tình hình chế biến và tiêu thụ xà lách tại farm - Trung bình thời gian thu hoạch bắt đầu từ giữa tháng 5 tới tháng 11. Thu hoạch liên tục trong 6 tháng. - Trước khi thu hoạch xà lách được cách ly với thuốc bảo vệ thực vật 10-15 ngày. - Khi xà lách đạt đủ kích thước tiêu chuẩn thì có thể bắt đầu thu hoạch. Căn cứ vào số lượng, độ dài, độ rộng, độ cuộn của lá để phân loại thành các sản phẩm cao cấp, thấp cấp. Sản phẩm cỡ L là loại chất lượng cao, giá bán tốt nhất, đây cũng là mục tiêu của những người nông dân. - Khi thu hoạch xà lách cần dùng dao cắt, tại các vết cắt cần rửa lại cẩn thận bằng nước sạch đạt chuẩn (như nước máy, v.v ) - Tùy thuộc vào kích cỡ to nhỏ, cũng như tình trạng của lá bên ngoài để làm căn cứ phân loại chất lượng của các loại rau. Chất lượng khác nhau sẽ được để riêng biệt. Rau sẽ được xếp vào hộp cẩn thận theo số lượng đã được quy định. Các cây sâu bệnh hoặc hư hại của thời tiết sẽ bị loại bỏ. - Trong quá trình đóng gói cần kiểm tra kĩ xem có lẫn dị vật trong rau hay không. Vì đã có nhiều trường hợp bị khiếu nại từ phía người tiêu dùng do có lẫn lá thông, tàn thuốc trong rau. - Nông sản sau khi được thu hoạch, đóng thùng sẽ được vận chuyển bằng xe tải, xe kéo đến nơi tập trung đóng gói. - Khi vận chuyển rau đến kho tập trung thì quần áo và ủng phải được làm sạch sẽ trước. Các hộp các tông bị dính đất phải dùng khăn sạch lau các vết bẩn ở thùng. - Tại nhà kho rau sẽ được làm lạnh ở nhiệt độ thích hợp, rồi sau đó được đưa lên các xe tải, vận chuyển đến các tỉnh thành lân cận trong cả nước.
  37. 29 Bảng 4.2. Năng suất xà lách thu được trong một năm (2018) Đơn vị: kg Xà lách Grinryfu Xà lách Saniretasu Số lượng Số lượng Cỡ Size thùng thùng Cỡ M(8kg/thùng) 2076 Cỡ M(8kg/thùng) 1962 Cỡ L(10kg/thùng) 10680 Cỡ L(10kg/thùng) 9680 Cỡ LL(12kg/thùng) 3054 Cỡ LL(12kg/thùng) 2768 Tổng sản lượng: 160056 Tổng sản lượng: 145712 Nhận xét: Qua bảng trên thể hiện khối lượng xà lách thu được sau khi đã phân loại theo kích cỡ của thùng : Nhỏ, trung bình, lớn. Sau khi tổng hợp ta thấy tổng khối lượng LUT Grinryfu là 160056 kg cao hơn 14344 kg so với saniretasu 145712 kg. Mặc dù hai LUT cùng được trồng cùng ngày trong cùng điều kiện thời tiết, cùng khoảng cách, cùng được chăm sóc, bón phân, tưới nước như nhau. Bảng 4.3. Thực trạng sản xuất xà lách qua các năm Năng suất Sản Chi phí (man) Diện tích Năm trung bình lượng Phân bón (ha) Giống cây (tấn/ha) (tấn) (Fertilizer) 2015 8 55 440 28 25 2016 8 55 440 28 25 2017 10 60 600 30 28 2018 10 62 620 30 28
  38. 30 Nhận xét: Sản lượng sản xuất xà lách tăng dần qua các năm qua 4 năm từ 2015 đến 2018 tăng 180 tấn một phần do diện tích đất của trang trại được mở rộng thêm 2 ha từ 8 ha lên 10 ha một phần do kỹ thuật tăng do có kinh nghiệm trong các năm sau đó. 4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất 4.3.1. Tính hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường cho một loại cây trồng cụ thể 4.3.1.1. Hiệu quả kinh tế Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng đất, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế của loại hình sử dụng đất là cơ sở thực tiễn để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp, đáp ứng mục tiêu phát triển, đây cũng là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình sử dụng đất thích hợp . Để đánh giá được hiệu quả kinh tế tôi đã tiến hành điều tra thực địa và điều tra chủ farm về các chỉ tiêu: Năng suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động Đánh giá hiệu quả kinh tế của kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động. Hiệu quả kinh tế thể hiện qua các bảng sau Bảng 4.4: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Mashahio Shinohara Sản lượng xuất khẩu Tổng cả 2 sản phấm xuất Tên loại rau (2016) khẩu(2016) Xà lách xanh 26.306 45.739 Xà lách tía 19.433
  39. 31 Bảng 4.5: Chi phí cho 1ha cây xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara Thành STT Chi phí Đơn vị tính Giá tiền tiền(VNĐ) 1 3Nhân công 1 ngày công 1.100.000 78.400.000 2 Phân bón hữu cơ 1kg 75.000 75.000.000 3 Phân khác 1kg 60.000 60.000.000 4 Chi phí giống - - 120.000.000 5 Chi phí khác - - 40.000.000 Tổng - - - 1,9 tỷ - Do vì thời tiết thay đổi theo từng năm nên sản lượng sản xuất và xuất khẩu của rau cũng thay đổi theo từng năm.Năm có lượng mưa và khí hậu tốt sẽ đạt năng suất cao và đạt hiệu quả kinh tế cao, ngược lại nếu năm mà gặp nhiều mưa hoặc khí hậu không tốt năng suất và hiệu quả kinh tế sẽ giảm nhưng không đáng kể. Bảng 4.6: Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara Giá STT Loại rau Năng suất(tấn) Thành tiền(vnd) bán(kg/vnd 1 Xà lách xanh 26.306 130.000 3,4 tỷ 2 Xà lách tía 19.433 110.000 2,1 tỷ Tổng - 45.739 - 5,5 tỷ
  40. 32 Biểu đồ 01: Lợi nhuận thu được chi/lãi 4.3.1.2. Hiệu quả xã hội Để đánh giá khái quát khả năng thích hợp của loại hình sử dụng đất phục vụ cho mục đích nông nghiệp về mặt xã hội để tài sử dụng các chỉ tiêu: mức độ chấp nhận của xã hội, khả năng sản xuất hàng hóa, thu hút lao động, đảm bảo đời sống xã hội, yêu cầu về vốn đầu tư, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường, phù hợp với tập quán canh tác Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời sống xã hội tại địa phương. Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, giải quyết nhu cầu về lao động cho người lao động chủ yếu đến từ Thái Lan.
  41. 33 Bảng 4.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội của farm STT Chỉ tiêu Mức độ 1 Thu hút lao động Cao 2 Đáp ứng nhu cầu nông hộ Trung bình 3 Yêu cầu vốn đầu tư Cao 4 Đảm bảo lương thực Trung bình 5 Sản phẩm hàng hóa Cao 6 Tệ nạn xã hội Thấp 7 Giảm tỷ lệ đói nghèo Cao (Nguồn: Chủ farm) Các hoạt động làm đất, trồng, chăm sóc và thu hoạch xà lách đã huy động và sử dụng phần lớn quỹ thời gian lao động của nông hộ, lao động nhập khẩu trung bình là 10h/ngày, 1 tháng làm 22-26 ngày công. Trong những năm qua, diện tích trồng xà lách đã được mở rộng và thu hút được lao động trên địa bàn và các nước trên thế giới. Cây xà lách đã giải quyết được vấn đề việc làm ổn định cho người lao động do cần nhiều công lao động trong khâu chăm sóc, thu hoạch, chế biến, lại lien tục từ tháng 5 đến tháng 11. Cây xà lách cho thu nhập cao và được coi là cây trồng trọng yếu của làng kawakami, góp phần quan trọng trong việc làm giàu, đóng góp tích cực vào tăng trưởng kinh tế của địa phương. Sản phẩm sản xuất ra chủ yếu là sản phẩm hàng hóa, sản phẩm lưu thông trên thị trường tạo điều kiện thúc đẩy ngành dịch vụ phát triển.
  42. 34 4.3.1.4. Hiệu quả môi trường Đánh giá mức độ ảnh hưởng của việc sử dụng đất và hệ thống cây trồng hiện tại tới môi trường là vấn đề rất lớn. Liên quan nhiều tới tỷ lệ sử dụng phân bón. Bền vững về mặt môi trường cũng là một trong những yêu cầu sử dụng đất đai bền vững. Các loại hình sử dụng đất bền vững về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất, ô nhiễm đất và bảo vệ môi trường tự nhiên, không gây hại cho sức khỏe con người. Để đánh giá ảnh hưởng của LUT đến môi trường cần xem xét một số vấn đề sau: xói mòn, rửa trôi, hiện tượng ô nhiễm đất, nước do sử dụng phân hóa học, thuốc trừ sâu, hiện tượng thoái hóa đất do khai thác đất quá mức mà không có biện pháp bổi bổ độ phì nhiêu của đất. Xà lách tại farm sử dụng thuốc bảo vệ thực vật 3- 4 lần/ vụ. Mặc dù số lượng thuốc cũng như số lượng phun nhiều nhưng lượng thuốc bảo vệ thực vật còn tàn dư trong đất trong sản phẩm nông nghiệp là tương đối ít do hầu hết nông dân tại nhật bản sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học do vậy không gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới chất lượng đất và môi trường xung quanh cũng như chất lượng nông sản. Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của farm Ý thức của người Khả năng bảo vệ, dân trong sử Loại hình sử dụng Tiết kiệm nước cải tạo đất dụng thuốc BVTV Xà lách Cao Cao Cao (Nguồn: Chủ farm) Mức độ thích hợp của cây xà lách: Do địa hình núi cao, khí hậu đặc biệt thích hợp với cây xà lách. Giúp cây phát triển tốt , đạt hiệu quả cao.
  43. 35 Sử dụng phân bón: Phân bón được sử dụng theo nồng độ theo quy định của nhà nước và chuyên gia. Phân hữu cơ được sử dụng thường xuyên trong quá trình ủ đất, giúp cải tạo độ màu mỡ của đất. Ngăn chặn lại sự thoái hóa đất do nhiều phân bón hóa học. Thuốc bảo vệ thực vật: Trong 1 vụ thuốc bảo vệ thực vật hóa học sẽ được sử dụng để phun cho cây xà lách với tần suất 3-4 lần/năm. Còn lại, chủ farm sẽ sử dụng thuốc trừ sâu sinh học để đảm bảo an toàn cho cây. 4.3.2. Tính bền vững và khả năng áp dụng tại Việt Nam Tính bền vững Căn cứ theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm địa hình, điều kiện đất đai , điều kiện kinh tế xã hội của làng kawakami tại Nhật Bản cho ta thấy. - Luôn duy trì và nâng cao sản lượng qua từng năm - Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất - Đất có khả năng sử dụng lâu bền, ngăn chặn sự thoái hóa đất - Nông sản được thị trường, xã hội chấp nhận Việc sản xuất rau theo quy mô hợp tác xã giúp người dân được phát triển kinh tế ổn định, tiếp thu được nhiều phương pháp sản xuất mới. Áp đụng được nhiều khoa học vào trong sản xuất. Bởi vì có sự hỗ trợ từ hợp tác xã Khả năng áp dụng tại Việt Nam Căn cứ theo điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, đặc biệt khí hậu thuận lợi tại Việt Nam mô hình có tiềm năng áp dụng được. Hiện nay, cũng đã có một số nơi như Đà Lạt, Ninh Bình đã được trồng thử nghiệm nhiều năm và đã cho sản lượng và thu nhập tương đối ổn định cho nông dân. Tuy nhiên, để áp dụng trồng xà lách tại Việt Nam đòi hỏi người nông dân phải đầu tư chi phí cao vào làm nhà kính, nhà lưới, nguồn giống đảm bảo, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loài thiên địch và kỹ thuật canh tác hiện
  44. 36 tại, có sự quan tâm , giúp đỡ của chính phủ thì việc áp dụng mô hình tại nước ta mới được đông đảo nông dân ủng hộ. Hiện nay, với đầy đủ những kỹ thuật, những nghiên cứu công nghệ hiện đại, người nông dân trẻ đã và đang cố gắng đưa sản xuất rau ngày càng trở thành một nông sản phổ biến tại Việt Nam áp dụng trồng rộng rãi trên toàn lãnh thổ nước ta. Do vậy, khả năng áp dụng mô hình trồng xà lách trong nhà kính, nhà lưới có tính khả thi cao khi áp dụng tại Việt Nam 4.4. Thuận lợi, khó khăn, bài học kinh nghiệm khi áp dụng mô hình sản xuất vào Việt Nam và đề xuất giải pháp Thuận lợi - Việt Nam có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi - Điều kiện tiếp cận khoa học - kỹ thuật tại Việt Nam phát triển - Hiện nay, đã có sự quan tâm đầu tư của nhà nước về nông nghiệp công nghệ cao. Khó khăn - Chi phí đầu tư nhà lưới, nhà kính lớn. - Chi phí đầu tư hệ thống phủ bạt - Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các loại máy móc chưa được đầu tư - Kỹ thuật canh tác của người nông dân còn hạn chế - Nông dân hạn chế kiến thức tổng quát về nông nghiệp - Không có sự phối kết hợp giữa nông dân với những người nghiên cứu Bài học kinh nghiệm - Nên áp dụng các phương pháp nâng cao chất lượng nông sản như: sử dụng các loài thiên địch, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật sinh học, sử dụng ong mật nhằm mục đích thụ phấn cho hoa để đạt tỷ lệ đậu trái cao nhất.
  45. 37 - Phối kết hợp giữa nông dân, các nhà khoa học, những người có chuyên môn về bệnh cây trồng nhằm theo dõi, phát hiện và điều trị bệnh trên cây trồng sớm nhất có thể. Đề xuất giải pháp - Giải pháp về mặt hạ tầng - xã hội + Đầu tư nâng cấp và mở mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông sản và trao đổi hàng hóa + Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ phát triển sản xuất. + Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng hệ thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước đầy đủ cho đồng ruộng. + Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc mua, tiêu thụ sản phẩm. - Giải pháp về khoa học - kỹ thuật + Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ, trang thiết bị phù hợp với điều kiện đất đai vào sản xuất. + Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng cho năng suất cao, chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. + Phát triển sản xuất gắn với việc cải tạo đất, bảo vệ đất và môi trường, tránh tình trạng ô nhiễm đất.
  46. 38 + Hướng dẫn người dân bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ đúng cách, hạn chế sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật tăng cường sử dụng các loại phân chuồng, phân xanh - Giải pháp về thị trường + Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường, thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm để người nông dân yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư. + Dự báo xu thế phát triển để điều chỉnh cơ cấu cây trồng, điều chỉnh khâu bảo quản chế biến. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên truyền về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm. + Vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân là vấn đề quan trọng để chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới sự phát triển bền vững, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, để mở mang thị trường ổn định cần có các giải pháp sau: + Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự bảo về thị trường để giúp nông dân có hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. + Mở rộng sản xuất và sản phẩm nông nghiệp yêu cầu về mặt chất lượng và an toàn thực phẩm phải đặt lên hàng đầu. + Hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
  47. 39 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua thời gian học tập, làm việc và nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại Nhật Bản em rút ra một số kết luận sau: (1). Do có điều kiện thích hợp kết hợp với việc sản xuất rau công nghệ cao. Đã giúp cho người dân nơi đây có cuộc sống ổn định tạo việc làm cho nhiều người dân trong nước và cả nước ngoài. Việc hợp tác xã phát triển cũng giúp cho người dân có thêm cơ hội nắm bắt thêm được nhiều công nghệ mới, hỗ trợ vốn vay cho các hộ nông dân mới. (2). Các kiểu sử dụng đất sản xuất nông nghiệp chính của farm là * Giống xà lách Grinryfu * Giống xà lách Saniretasu (3). Dựa trên kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp, lựa chọn ra kiểu sử dụng đất đai thích hợp và có triển vọng cho farm là: giống xà lách Grinryfu do giống xà lách này thu được sản lượng cao do đó đem lại lợi nhuận cao cho chủ farm. 5.2. Kiến nghị (1). Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần thực hiện các giải pháp chủ yếu như đưa cây trồng có năng suất cao, phù hợp với điều kiện của vùng trồng. (2). Tăng cường hệ thống dịch vụ nông nghiệp, hỗ trợ cho người sản xuất như công tác khuyến nông, các tổ chức hợp tác cũng như việc hình thành các thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân. (3). Cần tiếp tục có các chính sách hỗ trợ cho các hộ tiên phong áp dụng công nghệ hiện đại.
  48. TÀI LIỆU THAM KHẢO I. Tài liệu tiếng việt 1. Lê Quốc Doanh, Lưu Ngọc Quyến (2007), “Nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. 2. Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền (1996), Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguồn đến đổi mới, NXB Chính trị quốc gia. 3. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2009), Bài giảng đánh giá đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 4. Thái Phiên, Nguyễn Tử Siêm (1998), canh tác bền vững trên đất dốc ở Việt Nam. 5. Vũ Văn Rung (2001) , Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng trên một số loại đất chính ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận án Thạc sĩ KHNN Viện KHNN Việt Nam, Hà Nội. 6. Phạm Chí Thành, Phạm Tiến Dũng, Đào Châu Thu, Trần Đức Viện (1996), Hệ thống nông nghiệp, NXB Nông Nghiệp . 7. Nguyễn Hữu Tề (2003), Giáo dục cây lúa, Bài giảng cho học viên cao học Nông Nghiệp 8. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội. 9. Đào Châu Thu, Đỗ Nguyên Hải (1990), “Một số hệ thống canh tác trên đất lúa”, Tài liệu Hội nghị Hệ thống canh tác Việt Nam 1990, Xí nghiệp giấy và in Hậu Giang. 10. Trần Đức Viên (1998), Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống nông nghiệp trong hệ sinh thái vùng trũng Đồng bằng sông Hồng, Luận án Tiến sĩ Nông Nghiệp, Đại học nông nghiệp I, Hà Nội.
  49. II. Tài liệu internet 11. nuoc-nhat-ban.html 12. 13. Japan.net.vn 14. Tinnongnghiep.com 15. Laodongnhatban.com 16. Phanbonhopluc.com
  50. PHỤ LỤC Một số hình ảnh trồng và thu hoạch rau xà lách tại Farm