Khóa luận Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh 7

pdf 64 trang thiennha21 26/04/2022 5531
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_chat_luong_tin_dung_tai_ngan_hang_thuong_mai_co_ph.pdf

Nội dung text: Khóa luận Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Công Thương - Chi nhánh 7

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ KIM CÚC CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH 7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  2. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP. HỒ CHÍ MINH ĐỖ THỊ KIM CÚC CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH 7 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG MÃ SỐ: 7340201 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC TS. NGUYỄN CHÍ ĐỨC TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2018
  3. LỜI CAM ĐOAN Khóa luận này là công trình nghiên cứu riêng của tác giả, kết quả nghiên cứu là trung thực, trong đó không có các nội dung đã được công bố trước đây hoặc các nội dung do người khác thực hiện ngoại trừ các trích dẫn được dẫn nguồn đầy đủ trong khóa luận. Người thực hiện Đỗ Thị Kim Cúc
  4. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Ý nghĩa NHTM Ngân hàng Thương mại SPDV Sản phẩm dịch vụ TMCP Thương mại Cổ phần TCTD Tổ chức tín dụng CLTD Chất lượng tín dụng KH Khách hàng NH Ngân hàng DN Doanh nghiệp CIC Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN NHNN Ngân hàng Nhà Nước NHCT Ngân hàng Công Thương TDN Tổng dư nợ CV.KH Chuyên viên khách hàng TSĐB Tài sản đảm bảo XHTD Xếp hạng tín dụng PGD Phòng giao dịch SXKD Sản xuất kinh doanh CBCNV Cán bộ công nhân viên HĐQT Hội đồng quản trị
  5. DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh tại VietinBank - CN7 Tr.24 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại VietinBank - CN7 Tr.25 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank - CN7 Tr.27 Bảng 2.4: Nợ quá hạn và nợ xấu tại VietinBank - CN7 Tr.28,29 Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn tại VietinBank - CN7 Tr.29 Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng tại VietinBank - CN7 Tr.30 Bảng 2.7: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại VietinBank - CN7 Tr.30 Bảng 2.8: Tỷ trọng Lãi treo / Tổng dư nợ tại VietinBank - CN7 Tr.31 DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức VietinBank - CN7 Tr.21 DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 2.1: Quy mô dư nợ tín dụng tại VietinBank - CN7 Tr.26
  6. MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu của đề tài 2 3. Câu hỏi nghiên cứu 2 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 6. Kết cấu của luận văn 3 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 4 TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Chất lượng tín dụng của NHTM 4 1.1.1. Khái niệm 4 1.1.2. Đặc điểm của chất lượng tín dụng 5 1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng 6 1.1.4. Nâng cao chất lượng tín dụng 8 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại10 1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng 11 1.2.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng 12 1.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh 13 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 15 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM ở Việt Nam 15 1.3.2. Bài học kinh ngiệm đối với VietinBank Chi nhánh 7: 16 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI 19 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 19 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của VietinBank 19 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 20
  7. 2.2. Các quy định về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 22 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng 24 2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 24 2.3.2. Tình hình huy động vốn của VietinBank - Chi nhánh 7 24 2.3.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại VietinBank - Chi nhánh 7 26 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 28 2.4.1. Nợ quá hạn và nợ xấu 28 2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn vay 29 2.4.3. Vòng quay vốn tín dụng 30 2.4.4. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng 30 2.4.5. Lãi treo 31 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 31 2.5.1. Nhân tố từ phía ngân hàng 31 2.5.2. Nhân tố từ phía khách hàng 35 2.5.3. Nhân tố từ phía môi trường bên ngoài 36 2.6. Những thành tựu đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế của NHTMCP Công thương - Chi Nhánh 7 38 2.6.1. Những thành tựu đạt được 38 2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại 39 2.6.3. Nguyên nhân gây ra các mặt hạn chế: 40 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 43 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 44 3.1. Định hướng hoạt động của NHTMCP Công thương đến năm 2020 44 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Phước 45
  8. 3.2.1. Giải pháp về quy trình tín dụng 45 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng 45 3.2.3. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng 46 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản tín dụng46 3.2.5. Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn, nợ xấu 47 3.2.6. Phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng 47 3.2.7. Nâng cao chất lượng công nghệ, cơ sở vật chất của Ngân hàng 48 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương 49 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 50 KẾT LUẬN 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO 52 PHỤ LỤC 53
  9. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển cao của nền kinh tế - xã hội, thị trường ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế khu vực và quốc tế. Đây là điều kiện môi trường thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động Ngân hàng nói riêng phát triển. Điều này đã làm cho mức độ cạnh tranh giữa các NHTM sẽ ngày càng quyết liệt và gay gắt hơn để lôi kéo khách hàng, mở rộng cung ứng các SPDV ngân hàng cho nền kinh tế nói chung và tăng thị phần tín dụng nói riêng. Để tồn tại và phát triển các NHTM Việt Nam phải biết tận dụng các cơ hội từ hội nhập, các thế mạnh vốn có của mình, phải nâng cao năng lực và xây dựng cho mình một chiến lược rõ ràng để cung ứng những sản phẩm phù hợp với nhu cầu của khách hàng với mục tiêu thỏa mãn nhu cầu và mong muốn của họ. Bên cạnh việc huy động vốn, ngân hàng cần đẩy mạnh hơn nữa các sản phẩm cho vay thông qua kỹ năng cũng như chất lượng dịch vụ tín dụng. Đối với hoạt động của các NHTM, tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu chủ yếu. Vậy nên có thể nói, sự lớn mạnh của hệ thống NHTM luôn gắn liền với hoạt động tín dụng. Trong bối cảnh cạnh tranh sôi động giữa các NHTM, việc đảm bảo an toàn tín dụng, nâng cao chất lượng tín dụng là yêu cầu tất yếu trong chiến lược cạnh tranh của tất cả các ngân hàng đang hoạt động tại Việt Nam. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối với sự phát triển của một ngân hàng và đặc biệt đối với Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7, tôi đã chọn đề tài: "CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH 7" làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp, với mong muốn đóng góp nhất định vào việc nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng và sự phát triển bền vững tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công Thương - Chi nhánh 7.
  10. 2 2. Mục tiêu của đề tài 2.1. Mục tiêu tổng quát: Đề tài này được thực hiện nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7. 2.2. Mục tiêu cụ thể: Phân tích thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017. Đánh giá chất lượng tín dụng Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 theo một số tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng tại NHTM. Tìm ra các giải pháp để giúp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7. 3. Câu hỏi nghiên cứu - Tình hình hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 trong thời gian qua như thế nào? - Yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7? - Những kết quả đạt được và hạn chế trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 là gì? - Những giải pháp nào góp phần để Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 nâng cao chất lượng tín dụng? 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7. Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 - Thời gian : Từ năm 2015 đến 2017. 5. Phương pháp nghiên cứu Để tiến hành thực hiện khóa luận, sau khi hệ thống hóa một cách chọn lọc những nội dung kiến thức lý luận cơ bản, để làm nền tảng xuyên suốt quá trình
  11. 3 nghiên cứu, tác giả lựa chọn và vận dụng các phương pháp truyền thống thích hợp sau đây như : - Sử dụng phương pháp tổng hợp số liệu từ báo cáo hoạt động kinh doanh, hoạt động tín dụng từ năm 2015 – 1017 được lấy trực tiếp từ báo cáo của Ngân hàng VietinBank - Chi nhánh 7 và quy trình cấp phát tín dụng của ngân hàng hiện nay. - Phương pháp thống kê, mô tả kết quả hoạt động tín dụng và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng VietinBank - Chi nhánh 7. - Sử dụng phương pháp khảo sát lấy ý kiến từ CBCNV làm việc tại bộ phận liên quan đến tín dụng tại Ngân hàng VietinBank - Chi nhánh 7 nói riêng và ngành ngân hàng nói chung để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng và nhận diện ảnh hưởng của từng yếu tố đối với chất lượng tín dụng tại chi nhánh 6. Kết cấu của luận văn Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, thì nội dung chính gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng về chất lượng tín dụng tại ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - Chi nhánh 7 Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Công thương - Chi nhánh 7
  12. 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Chất lượng tín dụng của NHTM 1.1.1. Khái niệm Trong quá trình phát triển của hệ thống ngân hàng, hoạt động tín dụng vẫn luôn là hoạt động cơ bản, là hoạt động sinh lời chủ yếu của các NHTM. Hoạt động tín dụng theo thời gian ngày càng phát triển, mở rộng ra cả về đối tượng lẫn quy mô và làm cho thị trường có sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt. Do đó, để tồn tại và phát triển cũng như để phục vụ tốt hơn cho nền kinh tế thì các NHTM phải nâng cao CLTD, đây là yếu tố tiên quyết giúp cho hoạt động tín dụng được bền vững. Và cũng nhờ hoạt động tín dụng phát triển kéo theo hoạt động phi tín dụng phát triển, từ đó giúp cho TCTD hoạt động hiệu quả và bền vững hơn. Theo quan niệm của tác giả Nguyễn Thị Thu Đông trong đề tài ”Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập, bảo vệ năm 2012 tại trường Đại học Kinh tế Quốc dân thì: ”Chất lượng tín dụng là mức độ ngân hàng hoạt động tín dụng đáp ứng vốn cho sự phát triển kinh tế của đất nước và đạt được những mục tiêu đề ra về quy mô, an toàn, sinh lời phù hợp với quy định pháp luật hiện hành trong nước và thông lệ quốc tế. Chất lượng tín dụng là chỉ tiêu tổng hợp phản ánh kết quả hoạt động dụng của NHTM. Chất lượng tín dụng thể hiện năng lực quản lý hoạt động tín dụng nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và hạn chế rủi ro đảm bảo an toàn về vốn và khả năng sinh lời của NHTM.” Ngoài ra, chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội đảm bảo sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng hợp của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
  13. 5 Chất lượng tín dụng có thể được nhìn nhận dưới các góc độ kinh tế khác nhau, từ phía ngân hàng, từ phía khách hàng, từ phía nền kinh tế. - Từ phía khách hàng: Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để khách hàng thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu dùng nhằm bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ ngân hàng và có lãi nên chất lượng tín dụng ngân hàng đứng trên giác độ khách hàng chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của khách hàng và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả. - Từ phía ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân ngân hàng, đảm bảo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi . - Xét từ góc độ nền kinh tế – xã hội: Tín dụng ngân hàng phản ánh sự năng động của nền kinh tế khi chuyển sang cơ chế thị trường. Tín dụng phải huy động mức tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế xã hội để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển. Luận văn của tác giả tiếp cận trên phương diện ngân hàng. Chất lượng tín dụng thể hiện ở tính an toàn cao của hệ thống ngân hàng. Tín dụng ngân hàng đảm bảo được chất lượng thì khả năng thanh toán chi trả cao, tránh được rủi ro hệ thống. Hệ thống ngân hàng muốn lớn mạnh, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế vĩ mô, thúc đẩy nền kinh tế phát triển hòa nhập với cộng đồng quốc tế thì chất lượng tín dụng cần phải được nâng cao. Như vậy chất lượng dịch vụ tín dụng được hiểu một cách khái quát nhất đó là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của tổ chức tín dụng cung cấp sản phẩm tín dụng đó. 1.1.2. Đặc điểm của chất lượng tín dụng Từ những phân tích đặc điểm chất lượng dịch vụ của Tạ Thị Kiều An và cộng sự (2010) chúng ta có thể đưa ra đặc điểm chất lượng dịch vụ tín dụng như sau: Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. CLTD
  14. 6 được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy CLTD ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào kết quả hoạt động của khách hàng. Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu có thể tính toán được như: Tổng dư nợ, nợ quá hạn, nợ xấu, cơ cấu nguồn vốn tài trợ ), vừa trừu tượng (thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, các thủ tục và quy trình tín dụng, chính sách khách hàng, đội ngũ cán bộ, cơ sở vật chất và công nghệ ). Chất lượng tín dụng vừa chịu ảnh hưởng bởi nhân tố chủ quan (khả năng quản lý, trình độ và đạo đức cán bộ ngân hàng và khách hàng ), vừa khách quan (sự ổn định chính trị xã hội, sự phát triển của nền kinh tế ). Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ thích nghi của ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại. 1.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Nguyễn Văn Tiến (2012) cho rằng “Để phản ánh vè chất lượng tín dụng, có rất nhiều chỉ tiêu, nhưng nói chung người ta thường quan tâm đến hệ thống các chỉ tiêu định lượng sau đây:  Tỷ lệ nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức dưới đây: Tổng dư nợ quá hạn Tỷ lệ nợ quá hạn = Tổng dư nợ cho vay Tỷ lệ Nợ quá hạn phản ánh số dư nợ gốc và lãi đã quá hạn mà chưa thu hồi được. Nợ quá hạn cho biết, cứ trên 100 đồng dư nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn, đây là một chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn cao chứng tỏ chất lượng tín dụng thấp; ngược lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng cao.
  15. 7 Do đó, để nâng cao chất lượng tín dụng thì ngân hàng cần có các biện pháp kiểm tra, giám sát các khoản vay của mình thật chặt chẽ, giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất (dưới 3%) để phù hợp với những quy định hiện nay.  Tỷ lệ nợ xấu Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ tại một thời điểm nhất định. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức: Dư nợ tín dụng xấu Tỷ lệ nợ xấu = Tổng dư nợ Tỷ lệ nợ xấu cho biết, trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng là nợ xấu, chính vì vậy, tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn, vốn của ngân hàng lúc này không còn ở mức độ rủi ro thông thường nữa mà là nguy cơ mất vốn.  Hiệu suất sử dụng vốn vay Tổng huy động vốn Hiệu suất sử dụng vốn vay = Tổng dư nợ tín dụng Đây là chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động tín dụng của một ngân hàng. Chỉ tiêu này cho biết Ngân hàng cho vay được bao nhiêu trên một đồng vốn huy động. Tuy nhiên chỉ tiêu này phản ánh chưa rõ chất lượng tín dụng, vì nếu nguồn vốn huy động ít hơn dư nợ cho vay thì ngân hàng buộc phải sử dụng các nguồn vốn huy động khác có chi phí cao hơn. Ngược lại, khi Ngân hàng thừa vốn, tức vốn huy động lớn hơn dư nợ cho vay, Ngân hàng lúc này có thể sẽ phải chịu khoản lỗ đối với phần vốn huy động thừa.  Vòng quay vốn tín dụng Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh nguồn vốn của ngân hàng được quay vòng được bao nhiêu lần trong một năm. Chỉ tiêu này thường được các NHTM tính toán hàng năm
  16. 8 để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng, hiệu quả tín dụng trong quá trình đưa vốn vào nền kinh tế. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt, chứng tỏ nguồn vốn của ngân hàng có tốc độ luân chuyển nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD, NHTM có khả năng quản lý vốn tốt. Tuy nhiên, tùy từng ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh của các KH vay mà dòng vốn tín dụng sẽ quay vòng khác nhau. Các TCTD có tỷ trọng cho vay lớn trong lĩnh vực bất động sản, đầu tư tài sản cố định thì vòng quay vốn tín dụng chậm hơn đối với các TCTD chuyên cho vay các KH trong lĩnh vực kinh doanh thương mại.  Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng/Tổng dư nợ Lợi nhuận từ tín dụng Tỷ lệ lợi nhuận tín dụng/ TDN = Tổng dư nợ tín dụng Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng. Lợi nhuận tín dụng được xem như là chênh lệch giữa chi phí đầu vào (trả lãi huy động vốn/mua vốn) và doanh số thu lãi từ hoạt động tín dụng. Với cùng một mức dư nợ và lãi suất cho vay, nếu khoản tín dụng có chất lượng tốt, TCTD có nợ quá hạn thấp thì doanh số thu lãi sẽ cao hơn, dẫn đến lợi nhuận từ hoạt động tín dụng cũng cao hơn. Tuy nhiên, tùy thuộc vào chính sách của Ngân hàng trong từng thời kỳ mà tầm quan trọng của chỉ tiêu này sẽ khác nhau. Nếu một Ngân hàng đang trong giai đoạn cần tăng trưởng tín dụng, thu hút KH, tăng khả năng cạnh tranh thì có khả năng sẽ chấp nhận một mức lợi nhuận thấp hơn.  Lãi treo Lãi treo là khoản lãi tính trên nợ quá hạn mà ngân hàng chưa thu được. Các khoản lãi treo phải theo dõi ngoại bảng và hạch toán vào chi phí kinh doanh. Lãi treo càng cao phản ánh rủi ro tín dụng, nguy cơ mất lợi nhuận của ngân hàng càng cao, do đó ảnh hưởng tới lợi nhuận từ hoạt động tín dụng, và như vậy chỉ số này càng thấp càng tốt. Lãi treo lớn chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng thấp và hiệu quả tín dụng không cao. 1.1.4. Nâng cao chất lượng tín dụng 1.1.4.1. Nội dung cơ bản của nâng cao chất lượng tín dụng
  17. 9 Đối với NHTM, nâng cao chất lượng tín dụng là việc kiểm soát và quản lý hoạt động tín dụng thường nhằm đạt được chất lượng mong muốn, bao gồm các nội dung sau: Thứ nhất, Dư nợ tín dụng ngày càng tăng trưởng . Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ yếu cho NH. Do đó, việc đẩy mạnh tín dụng là việc làm được NH quan tâm và xúc tiến. Tăng trưởng tín dụng là việc NH sử dụng các chính sách nhằm tăng nguồn vốn huy động, đáp ứng cho việc cấp tín dụng vào đối tượng có nhu cầu vay vốn, từng bước nâng cao lợi nhuận, thị phần và thương hiệu trên thị trường. Thứ hai, Mức độ an toàn vốn tín dụng của ngân hàng được chú trọng thông qua tỷ lệ nợ xấu được duy trì ở mức cho phép. CLTD phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của NH thương mại, là điều kiện tiên quyết đối với sự tồn tại và phát triển của NH. Do đó, khi đánh giá CLTD thì bên cạnh việc xem xét tăng trưởng tín dụng cần phải chú trọng đến sự an toàn tín dụng thông qua tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu được duy trì ở mức cho phép. Thứ ba, Lợi nhuận gia tăng. Việc nâng cao CLTD chỉ có ý nghĩa thực sự khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh lời của NHTM. Tín dụng là hoạt động chủ yếu mang lại thu nhập cho NH nên CLTD cao phải thể hiện ở tỷ trọng của thu nhập từ hoạt động tín dụng trong tổng thu nhập của NH cao và ngược lại. 1.1.4.2. Ý nghĩa của việc nâng cao chất lượng tín dụng  Đối với nền kinh tế: Sự phát triển của nền kinh tế đi kèm với sự phát triển của CLTD. Chính sách tín dụng đúng đắn, CLTD được nâng cao sẽ giúp cho các ngành của nền kinh tế có cơ hội phát triển. Bên cạnh đó, hệ thống ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong ngành kinh tế nên CLTD tốt sẽ đảm bảo sự lành mạnh trong hoạt động của ngân hàng, giảm bớt những khủng hoảng có thể xảy ra trong hệ thống, gây ảnh hưởng xấu đến tổng thể nền kinh tế.  Đối với ngân hàng:
  18. 10 Hoạt động tín dụng luôn giữ vai trò quan trọng, mang lại lợi nhuận chính cho NH và thường chiếm tỷ trọng cao trong tổng tài sản. Việc nâng cao CLTD sẽ đem lại các hiệu quả sau: - Tăng lợi nhuận cho ngân hàng. - Thu hồi nợ đúng hạn, giúp cho vòng quay vốn NH nhanh và hiệu quả. - Thu hút được khách hàng bằng chất lượng của sản phẩm, dịch vụ tốt. - Nâng cao khả năng cạnh tranh của NH trên thị trường. - Tăng khả năng sinh lợi do giảm được chi phí quản lý và các chi phí thiệt hại do không thu hồi được vốn đã cho vay.  Đối với khách hàng: Cung cấp kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng: CLTD giúp khơi thông nguồn vốn đến KH một cách nhanh chóng, đáp ứng kịp thời nhu cầu của KH. Lành mạnh hóa tình hình tài chính của KH: để đảm bảo CLTD thì Nh tiến hành việc kiểm tra, kiểm soát việc sử dụng vốn. Đồng thời NH còn tư vấn phương án kinh doanh, cơ cấu tài chính phù hợp nhất với KH. Từ đó dần dần cải thiện tình hình kinh doanh của KH. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại Theo tác giả Nguyễn Đình Phan và cộng sự (2012) thì các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm gồm có các yếu tố vĩ mô như: Tình hình kinh tế và xu thế phát triển kinh tế thế giới, tình hình thị trường, trình độ tiến bộ khoa học công nghệ, cơ chế , chính sách quản lý kinh tế của các quốc gia, các yếu tố về văn hóa, xã hội và các yếu tố bên trong doanh nghiệp như lực lượng lao động, khả năng máy móc thiết bị, công nghệ hiện có của doanh nghiệp, nguồn nguyên liệu và hệ thống cung ứng, trình độ tổ chức quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh kết hợp với những đặc điểm riêng có của hoạt động tín dụng thì chất lượng tín dụng không chỉ phụ thuộc vào những yếu tố kinh tế vĩ mô và bản thân ngân hàng mà còn phụ thuộc vào các yếu tố xuất phát từ phía khách hàng, nên chúng ta có thể đưa ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng như sau:
  19. 11 1.2.1. Nhóm nhân tố thuộc về ngân hàng  Chính sách tín dụng của ngân hàng Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp, đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có nghĩa CLTD tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có CLTD tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực tế của ngân hàng cũng như của thị trường.  Quy trình tín dụng Là trình tự các bước mà ngân hàng thực hiện cho vay đối với khách hàng. Quy trình tín dụng phản ánh nguyên tắc cho vay, phương pháp cho vay, trình tự giải quyết các công việc, thủ tục hành chính và thẩm quyền giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng. CLTD có được đảm bảo hay không phụ thuộc rất lớn vào việc ngân hàng có thực hiện tốt các bước trong quy trình tín dụng hay không. Một quy trình tín dụng hợp lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả, giảm thiểu rủi ro cho hoạt động tín dụng.  Công tác tổ chức của Ngân hàng Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định. Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng, phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao CLTD.
  20. 12  Công tác thẩm định Mục đích của việc thẩm định là giúp cho ngân hàng rút ra các kết luận chính xác về tính khả thi của phương án vay vốn, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ ngân hàng, từ đó ngân hàng ra quyết định cho vay hoặc từ chối. Nếu việc thẩm định không được thực hiện đúng các trình tự, nội dung thẩm định không đầy đủ, thiếu chính xác thì khả năng xảy ra rủi ro đối với ngân hàng là rất lớn. Và nếu quá trình thẩm định diễn ra quá thận trọng, tốn nhiều thời gian, quá trình cho vay có nhiều thủ tục rườm rà thì ngân hàng sẽ bỏ lỡ cơ hội đầu tư, làm giảm tính hiệu quả SXKD của khách hàng, và theo đó CLTD của ngân hàng sẽ giảm sút  Công tác kiểm soát nội bộ: Đây là biện pháp giúp cho Ban lãnh đạo ngân hàng có được những thông tin chính xác về tình hình kinh doanh của ngân hàng từ đó duy trì có hiệu quả hoạt động tín dụng phù hợp với chính sách tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu đề ra. CLTD tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời nguyên nhân các sai sót phát sinh, các gian lận trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng của công tác kiểm soát nội bộ để có biện pháp khắc phục kịp thời.  Chất lượng nhân sự: Nghiệp vụ ngân hàng càng phát triển càng đòi hỏi chất lượng nhân sự ngày càng cao để có thể sử dụng những phương tiện hiện đại, phù hợp với sự phát triển nghiệp vụ ngân hàng trong cơ chế thị trường. Việc lựa chọn nhân sự phải đảm bảo cả về đạo đức lẫn nghiệp vụ chuyên môn. Hai mặt này phải gắn bó khăng khít với nhau, nhất là trong điều kiện hiện nay, các NHTM đang bất cập về trình độ nên lực lượng cán bộ thì nhiều nhưng vẫn thiếu cán bộ chuyên môn giỏi, hơn nữa do hệ thống luật pháp còn chưa chặt chẽ nên để đảm bảo CLTD, các ngân hàng phải chú trọng đến những cán bộ có đạo đức tốt. 1.2.2. Nhóm nhân tố từ phía khách hàng  Năng lực tài chính của Khách hàng: Nếu KH có năng lực tài chính yếu kém, sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, dẫn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại,
  21. 13 năng lực tài chính của KH càng cao thì khả năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả, khả năng trả nợ của KH tốt.  Phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng : Tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như lĩnh vực kinh doanh có phù hợp với tình hình hiện tại và tương lai , chủng loại sản phẩm sản xuất hoặc dịch vụ dùng cho đối tượng tiêu thụ nào, khả năng phát triển thị trường và đối thủ cạnh tranh là những thông tin rất quan trọng mà cán bộ tín dụng cần phải nắm rõ khi thẩm định khách hàng để làm rõ các khía cạnh liên quan đến quá trình sản xuất, kinh doanh của khách hàng một cách đầy đủ nhất để từ đó có kết luận và đánh giá khả năng tồn tại và phát triển của khách hàng để có quyết định cho việc cấp tín dụng một cách chính xác và cũng đảm bảo được khả năng hoàn trả khoản vay của khách hàng.  Mức độ đảm bảo tín dụng và chất lượng tài sản đảm bảo Do đặc điểm các khoản vay tiềm ẩn nhiều rủi ro, nên thông thường các ngân hàng sẽ yêu cầu KH thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay nhằm đảm bảo cho ngân hàng có thể thu nợ nếu có rủi ro xảy ra. Nếu KH có đủ tài sản để đảm bảo cho các khoản vay thì khoản cho vay này có thể được xem là ít rủi ro, đồng thời KH cũng có trách nhiệm hơn trong việc kinh doanh sao cho hiệu quả, đảm bảo khả năng trả nợ vay ngân hàng.  Đạo đức, thiện chí trả nợ của khách hàng Sự trung thực của KH ảnh hưởng lớn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu người đi vay không cung cấp các số liệu trung thực, vi phạm chế độ hạch toán kế toán sẽ gây khó khăn cho ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình SXKD thực tế của KH. Ngoài ra, nếu KH không có thiện chí trả nợ sẽ ảnh hưởng và gây khó khăn cho Ngân hàng trong việc thu vốn và lãi theo như quy định. 1.2.3. Nhóm nhân tố thuộc về môi trường kinh doanh  Môi trường kinh tế Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế
  22. 14 nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại. Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng - đặc biệt là hoạt động tín dụng.  Môi trường pháp lý Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân hàng khi thu hồi nợ và ngược lại. Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt kết quả cao.  Môi trường tự nhiên: Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai (hạn hán, lũ lụt, động đất ), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp, thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng thương mại.  Môi trường cạnh tranh: Hiện nay các NHTM đang phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt để tồn tại và phát triển. Chính vì sự cạnh tranh này dẫn đến việc cắt giảm quy trình thẩm định, bỏ qua những dấu hiệu đáng ngờ, phê duyệt cấp tín dụng với những điều kiện quá lỏng lẻo từ đó dẫn đến sử dụng vốn không hiệu quả, không có khả năng thu hồi vốn và làm ảnh hưởng đến CLTD.
  23. 15 1.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của NHTM một số nước trên thế giới và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM ở Việt Nam 1.3.1.1. Ngân hàng TMCP Phát triển TPHCM - HD Bank HDBank là một trong những ngân hàng đầu tiên đã công bố thực hiện thành công hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ gồm 9 bộ chỉ tiêu xếp hạng dành cho 4 đối tượng khách hàng: định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Việc ứng dụng hệ thống này sẽ giúp HDBank đánh giá được chất lượng tín dụng, phân nhóm khách hàng cũng như lượng hóa tín dụng, phân loại nợ, trích lập dự phòng, quản trị chất lượng tín dụng hiệu quả và toàn diện. Tính đến nay, tỷ lệ nợ xấu của HDBank đã được kiểm soát ở mức trên 1%/năm Đồng thời, HDBank đã xây dựng được khối quản trị rủi ro và kiểm soát tuân thủ theo theo tiêu chuẩn quốc tế gồm các phòng ban (Quản lý rủi ro, Thẩm định giá, Pháp chế, Kiểm tra kiểm soát nội bộ, Xử lý nợ, ). Các phòng ban này liên kết chặt chẽ với nhau tạo thành quy trình thẩm định khép kín thực hiện các hoạt động quản trị rủi ro tín dụng và rủi ro phi tín dụng như: rủi ro thanh khoản, rủi ro tỷ giá, pháp lý, rủi ro nhân lực và các hoạt động khác. Bên cạnh đó, ngân hàng cũng đã hoàn thành chuẩn hóa nhiều văn bản nội bộ, quy trình xét duyệt thẩm định, đẩy mạnh công tác giám sát từ xa, xây dựng bộ tiêu chuẩn quản trị rủi ro, đơn giản thủ tục vay, thời gian giải ngân nhanh chóng (chỉ trong ba ngày với những hồ sơ hợp lệ) góp phần đem lại sự tín nhiệm và hài lòng cho khách hàng. 1.3.1.2. Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam VIB Tại VIB, cơ cấu quản trị được xác định rõ ràng giữa Hội đồng Quản trị (HĐQT) và Ban điều hành, trong đó HĐQT xác định chiến lược và Ban điều hành là người thực thi chiến lược, nếu không “rõ ràng” điều này sẽ dẫn đến mâu thuẫn về quyền lợi. Bên cạnh đó, những ủy ban độc lập như Ủy ban tín dụng độc lập, được Chủ tịch HĐQT trao quyền và có thành viên HĐQT tham gia, không chỉ giúp HĐQT nắm vững được tình hình thực tế về tình hình tín dụng mà còn đảm bảo tính
  24. 16 minh bạch, chất lượng tín dụng tại VIB. Trên thực tế, quản lý rủi ro tại Việt Nam thường phải đối mặt với vấn đề có quá ít hoặc quá nhiều dữ liệu nhưng không phù hợp cho quá trình phân tích đánh giá cơ hội hoặc dự phòng rủi ro. Để khắc phục vấn đề này, tại VIB có những phòng ban chuyên trách, mô hình đồng nhất, nhất quán từ các đơn vị kinh doanh đến bộ phận hỗ trợ. Mô hình 3 tầng lớp bảo vệ ( Đơn vị kinh doanh – Đơn vị quản lý – Kiểm toán nội bộ) giúp VIB tăng cường vai trò quản lý và kiểm tra hoạt động của các đơn vị kinh doanh nói riêng và của toàn hệ thống nói chung, đồng thời phòng ngừa lỗ hổng do các hình thức rủi ro gây ra như: chống rửa tiền, chống tài trợ khủng bố. Hiện tại, VIB đang dần dần thay đổi văn hóa của quản trị rủi ro từ “kiểm soát” sang “hợp tác” mà không ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng. 1.3.2. Bài học kinh ngiệm đối với VietinBank Chi nhánh 7: Qua khảo sát một số nét về tình hình quản lý tín dụng ở một số NHTM trong nước, có thể rút ra một số bài học sau: Thứ nhất, việc cấp phát tín dụng nên được đa dạng hóa và phân tán nhiều thành phần kinh tế, ngành nghề kinh doanh nhằm phân tán rủi ro, giảm thiểu rủi ro tín dụng xảy ra. Thứ hai, các nguyên tắc trong cấp phát tín dụng đều phải được chú trọng, không nên quá tập trung vào một yếu tố là tài sản thế chấp, cam kết bảo lãnh. Thứ ba, chú trọng các thông tin liên quan đến khách hàng (tình hình tài chính, ngành nghề, mức độ uy tín, ) phục vụ cho công tác thẩm định nhằm đánh giá được các phương diện rủi ro. Thứ tư, theo dõi về việc sử dụng khoản vay và hiệu quả sử dụng vốn một cách sát sao để có các biện pháp xử lý kịp thời nhằm đảm bảo chất lượng tín dụng luôn ở mức an toàn. Thứ năm, phân tách các bộ phận liên quan đến hoạt động tín dụng thành nhiều bộ phận hoạt động độc lập, có trách nhiệm rạch ròi, chuyên nghiệp, có tác dụng kiểm soát chéo lẫn nhau.
  25. 17 Thứ sáu, hệ thống Ngân hàng VietinBank tại hội sở tiếp tục hoàn thiện hệ thống chấm điểm khách hàng và xếp hạng khách hàng làm cơ sở đáng tin cậy để xem xét và quyết định cho vay. Thứ bảy, VietinBank thường xuyên tổ chức đào tạo và bồi dưỡng kiến thức, đạo đức nghề nghiệp cho nhân viên, các trưởng phòng, phó phòng để nâng cao năng lực đánh giá, phân tích tín dụng cho cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng.
  26. 18 KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Trong chương 1, khóa luận đã khái quát những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu cơ bản đánh giá chất lượng tín dụng tại các NHTM. Bên cạnh đó, luận văn cũng nêu lên các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng, sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng cùng với việc tìm hiểu và học hỏi kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng của một số NHTM trong nước. Đây là nền tảng cho việc đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh 7 ở chương 2.
  27. 19 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH 7 2.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 2.1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển của VietinBank Tên đầy đủ: NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM Tên đầy đủ (tiếng anh): VietNam Bank for Industry and Trade Tên giao dịch quốc tế: VietinBank. Trụ sở chính: 108 Trần hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. Sứ mệnh: Là ngân hàng số 1 của hệ thống ngân hàng Việt Nam, cung cấp sản phẩm dịch vụ tài chính ngân hàng hiện đại, tiện ích, tiêu chuẩn quốc tế. Tầm nhìn: Đến năm 2018, trở thành một tập đoàn tài chính hiện đại, đa năng, theo chuẩn quốc tế. Giá trị cốt lõi: Hướng đến khách hàng; Hướng đến sự hoàn hảo; Năng động, sáng tạo, chuyên nghiệp, hiện đại; Trung thực, chính trực, minh bạch, đạo đức nghề nghiệp; Sự tôn trọng; Bảo vệ và phát triển thương hiệu; Phát triển bền vững và trách nhiệm với cộng đồng, xã hội. Triết lý kinh doanh: An toàn, hiệu quả và bền vững; Trung thành, tận tụy, đoàn kết, đổi mới, trí tuệ, kỷ cương; Sự thành công của khách hàng là sự thành công của VietinBank. Slogan: Nâng giá trị cuộc sống. Website: www.VietinBank.vn . Là một trong bốn ngân hàng chủ lực được thành lập theo Nghị định số 53/1988/NĐ-HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng, chính thức đi vào
  28. 20 hoạt động từ 8/7/1988, sự ra đời của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam (VietinBank) đánh dấu bước đổi mới căn bản của ngành ngân hàng Việt Nam, chuyển từ cơ chế một cấp sang hoạt động theo cơ chế hai cấp, tách hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại ra khỏi hoạt động điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương. VietinBank có hệ thống mạng lưới trải rộng toàn quốc với 155 Chi nhánh và trên 1.000 Phòng giao dịch, có 09 Công ty hạch toán độc lập là Công ty Cho thuê Tài chính, Công ty Chứng khoán Công thương, Công ty Quản lý Nợ và Khai thác Tài sản, Công ty Bảo hiểm VietinBank, Công ty Quản lý Quỹ, Công ty Vàng bạc đá quý, Công ty Công đoàn, Công ty Chuyển tiền toàn cầu, Công ty VietinAviva và 05 đơn vị sự nghiệp là Trung tâm Công nghệ thông tin, Trung tâm Thẻ, Trường Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực, nhà nghỉ Bank Star I và nhà nghỉ Bank Star II – Cửa Lò. VietinBank là ngân hàng đầu tiên của Việt Nam được cấp chứng chỉ ISO 9001:2000, và đây cũng là ngân hàng Việt Nam đầu tiên có mặt tại Châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin – CHLB Đức, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của nền tài chính Việt Nam trên thị trường khu vực và thế giới. Ngoài ra, VietinBank còn là sáng lập viên và đối tác liên doanh của Ngân hàng Indovina, có quan hệ đại lý với trên 900 ngân hàng, định chế tài chính hơn 90 quốc gia và vùng lãnh thổ trên toàn thế giới. Là thành viên của hiệp hội Ngân hàng Việt Nam, Hiệp hội các ngân hàng Châu Á, Hiệp hội Tài chính viễn thông Liên doanh ngân hàng toàn cầu (SWIFT), Tổ chức phát hành và Thanh toán thẻ VISA, MASter quốc tế. Không ngừng nghiên cứu, cải tiến sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các sản phẩm mới đáp ứng cao nhất nhu cầu của khách hàng, VietinBank còn đi tiên phong trong việc ứng dụng công nghệ hiện đại và thương mại điện tử tại Việt Nam. (Nguồn: vietinbank.vn) 2.1.2. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 VietinBank CN7 là một trong 155 chi nhánh trên toàn quốc, dẫn đầu của hệ thống đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ phát triển kinh tế của TP. HCM. Từ năm 1976 đến tháng 8/1988, ngay sau thời kỳ Quân quản, chi nhánh Ngân hàng Nhà Nước (NHNN) Quận Bình Thạnh được thành lập trực thuộc chi
  29. 21 nhánh NHNN TP. HCM. Từ tháng 8/1988, Chi nhánh NHNN Quận Bình Thạnh đổi tên thành NHCT Chi nhánh 7 TP. HCM trực thuộc chi nhánh NHCT TP. HCM. Từ tháng 10/1993 VietinBank CN7 được nâng lên chi nhánh cấp 1, loại 1, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam. Từ 07/2009 lại đổi thành Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam CN 7 trực thuộc Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam. VietinBank CN7 hiện có 150 cán bộ công nhân viên; bao gồm 6 phòng nghiệp vụ (Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng bán lẻ, Phòng Kế toán, Phòng Tổng hợp tiếp thị, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Tiền tệ ngân quỹ), 03 Phòng giao dịch loại 1 và 02 Phòng giao dịch loại 2. Hình 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức VietinBank - CN7 (Nguồn: báo cáo VietinBank - CN7) - Phòng Khách hàng doanh nghiệp: là phòng nghiệp vụ trực tiếp giao dịch với khách hàng là các doanh nghiệp , để khai thác vốn VND và ngoại tệ. Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng, quản lý các sản phẩm tín dụng phù hợp với chế độ và thể lệ hiện hành và hướng dẫn của NHTMCPCT VN. Trực tiếp quảng cáo, tiếp thị, giới thiệu và bán các dịch vụ ngân hàng cho các doanh nghiệp. - Phòng Bán lẻ: thực hiện các nghiệp vụ tương tự như phòng Khách hàng doanh nghiệp, nhưng đối tượng là khách hàng cá nhân.
  30. 22 - Phòng Kế toán: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho ban giám đốc thực hiện các nghiệp vụ và công việc liên quan đến công tác quản lý tài chính, chi tiêu nội bộ chi nhánh, theo đúng quy định NHNN và NHTMCPCT VN. Thực hiện các giao dịch trực tiếp với khách hàng, cung cấp các dịch vụ ngân hàng liên quan đến nghiệp vụ thanh toán xử lý hoạch toán. Quản lý và chiu trách nhiệm đối với hệ thông giao dịch trên máy, quản lý tiền mặt đến từng giao dịch viên theo đúng quy định. Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho khách hàng về các sản phấm ngân hàng. - Phòng Tiền tệ kho quỹ: là phòng nghiệp vụ quản lý an toàn quỹ, quản lý tiền mặt theo quy định của NHNN và NHTMCPCT VN ứng và thu tiền cho các quỹ tiết kiệm, các điểm giao dịch trong và ngoài nước, thu chi tiền mặt cho các doanh nghiệp có thu, chi tiền mặt lớn. - Phòng Tổng hợp: là phòng nghiệp vụ tham mưu cho giám đốc chi nhánh dự kiến kế hoạch kinh doanh tổng hợp, phân tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, tổng hợp,phân tích, đánh giá tình hình hoạt động hinh doanh hằng năm của chi nhánh. - Phòng Tổ chức hành chính: là phòng nghiệp vụ thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại chi nhánh. Bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính và chi nhánh. - Phòng Giao dịch: bao gồm bộ phận cho vay, bộ phận kế toán, bộ phận quỹ. Thực hiện nghiệp vụ huy động vốn, nhận tiền gửi và thanh toán. (Trích từ báo cáo VietinBank - CN7) 2.2. Các quy định về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 Theo các văn bản về quy định cấp tín dụng tại VietinBank, việc cấp tín dụng tại ngân hàng có những điểm chính sau đây: Về cơ sở pháp lý: Hoạt động tín dụng tại VietinBank Chi nhánh 7 tuyệt đối tuân thủ các quy định được ban hành trong các văn bản pháp lý của Chính phủ, các Bộ, Ngành, NHNN và văn bản nội bộ của VietinBank.
  31. 23 Lãi suất cấp tín dụng: Mức lãi suất cho vay linh hoạt theo qui định của VietinBank Hội sở ban hành trong từng thời kỳ. Điều kiện cấp tín dụng: - Khách hàng có tư cách pháp nhân đầy đủ. - Có mục đích vay vốn hợp pháp. - Có phương án vay vốn hiệu quả, khả thi. - Có khả năng tài chính đảm bảo khả năng trả nợ. - Thực hiện đảm bảo tiền vay theo đúng quy định của pháp luật. Mục đích cấp tín dụng - Bổ sung vốn lưu động thiếu hụt thường xuyên trong quá trình SXKD, cung ứng dịch vụ. - Thanh toán mua nguyên vật liệu, hàng hóa trong nước. - Thanh toán tiền nhập khẩu nguyên vật liệu. - Thanh toán chi phí hợp lý trong quá trình SXKD. - Tài trợ thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo hợp đồng ngoại thương đã ký hoặc L/C đã mở. Hồ sơ cấp tín dụng: Khi có nhu cầu vay vốn, KH gửi cho các tổ chức tín dụng giấy đề nghị vay vốn và các tài liệu cần thiết chứng minh đủ điều kiện vay vốn. KH phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp của các tài liệu phải gửi cho tổ chức tín dụng. Tổ chức tín dụng hướng dẫn các loại tài liệu KH cần gửi cho tổ chức tín dụng phù hợp với từng loại KH, loại tín dụng và khoản vay. Thông thường bộ hồ sơ vay vốn gồm có: - Giấy đề nghị vay vốn. - Giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của KH: chẳng hạn như CMND, hộ khẩu; giấy phép thành lập; Quyết định bổ nhiệm giám đốc; Điều lệ hoạt động. - Phương án SXKD và kế hoạch trả nợ, hoặc dự án đầu tư. - Báo cáo tài chính của 02 năm hoặc của thời kỳ gần nhất (đối với các doanh nghiệp mới thành lập).
  32. 24 - Các giấy tờ liên quan đến thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay. - Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết. 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh chung của Ngân hàng 2.3.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) Danh mục 2015 2016 2017 Tỷ lệ tăng giảm 2016/2015 2017/2016 Thu nhập 1.960 1.884 1.988 -3,88% 5,52% Chi phí 1.739 1.614 1.687 -7,19% 4,52% Lợi nhuận 221 269 301 21,72% 11,9% (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Lợi nhuận duy trì ở mức ổn định qua các năm cho dù nền kinh tế có một vài biến động. Cụ thể năm 2016 tăng 48 tỷ so với năm 2015 (21,72%) và năm 2017 tăng 32 tỷ so với năm 2016 (11,9%). Năm 2017, do ảnh hưởng của việc chi phí tăng cao hơn so với năm trước nên lợi nhuận có phần giảm lại, nhưng vẫn duy trì ở mức tốt. Đạt được những kết quả trên một phần là nhờ Chi nhánh đã tích cực tìm kiếm KH, quan tâm nâng cao chất lượng tín dụng, cấp tín dụng gắn liền với bán chéo sản phẩm và hướng tới các KH sử dụng nhiều dịch vụ như thanh toán quốc tế, chuyển tiền, chi lương qua thẻ , các tài sản thế chấp có giá trị pháp lý đầy đủ và tính khả mại cao. Đẩy mạnh hoạt động dịch vụ để tăng dần tỷ lệ thu dịch vụ ròng trên tổng thu nhập hoạt động của chi nhánh. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng chú ý nâng cao chất lượng dịch vụ, hạn chế rủi ro tín dụng, nhằm đạt được kết quả khả quan nhất. 2.3.2. Tình hình huy động vốn của VietinBank - Chi nhánh 7 Hoạt động huy động vốn của VietinBank Chi nhánh 7 trong thời gian qua liên tục tăng trưởng và mở rộng, gắn liền với quá trình đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ huy động vốn, kèm với nhiều hình thức quảng cáo, khuyến mại dành cho
  33. 25 các khách hàng tham gia gửi tiền. Hiện nay, NH đang sử dụng nhiều hình thức huy động vốn như: tiền gửi cá nhân, tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền gửi cá nhân, tiền gửi có kì hạn và không kì hạn, tiền gửi VNĐ và ngoại tệ Với các hình thức huy động trên, kết hợp với các kì hạn gửi tiền linh hoạt theo tuần, tháng, năm cùng với lãi suất áp dụng khác nhau và kèm nhiều các ưu đãi dành cho khách hàng, NH đã thu hút được lượng tiền gửi từ nền kinh tế. Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn tại VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2015 2016 2017 TT Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng I Tổng HĐV 8.350 100% 11.707 100% 14.599 100% 1 Phân theo đối tượng Định chế tài chính 51 0,6% 0 0% 1 0% TCKT 643 7,7% 1.639 14,0% 2.700 18,5% Dân cư 7.656 91,7% 10.068 86,0% 11.898 81,5% 2 Phân theo kỳ hạn Không kỳ hạn 769 9,2% 1.264 10,8% 2.438 16,7% Kỳ hạn 12 tháng 960 11,5% 2.353 20,1% 1.402 9,6% 3 Phân theo loại tiền VNĐ 7.924 94,9% 11.040 94,3% 13.679 93,7% Ngoại tệ quy đổi 426 5,1% 667 5,7% 920 6,3% III Tốc độ tăng trưởng 40.2% 24,7% (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Cụ thể, thực trạng tình hình huy động vốn của VietinBank Chi nhánh 7 trong giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2017 như sau: Nhìn chung, nguồn vốn huy động của chi nhánh có sự tăng trưởng cao qua các năm. Trong đó, năm 2016, tốc độ tăng trưởng huy động vốn đạt tỷ lệ rất cao, đạt 40,2%. Đến năm 2017, tốc độ tăng trưởng huy động vốn của Chi nhánh có phần giảm nhẹ chỉ tăng 24,7% so với năm 2016. Quy mô HĐV ở các thành phần kinh tế là tổ chức kinh tế và dân cư tăng đều qua các năm từ năm 2015 - 2017. Tiền gửi định chế tài chính chiếm tỷ trọng
  34. 26 nhỏ không đáng kể. Tiền gửi dân cư tại VietinBank Chi nhánh 7 chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu huy động vốn theo đối tượng , tỷ trọng huy động theo tiền gửi dân cư năm 2015 là 91,7%, đến cuối năm 2015 giảm xuống còn 86%, và cuối năm 2015 là 81,5% nhưng số tuyệt đối huy động dân cư vẫn tăng đều qua các năm đạt 11.898 tỷ đồng vào cuối năm 2017. Tiền gửi TCKT tăng tỷ trọng từ 7,7% (năm 2015) lên 14% (năm 2016), và cuối năm 2015 là 18,5%. Số liệu Bảng 2.2 cho thấy nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở xuống chiếm tỷ trọng từ 69,1% đến 79,3%, mức tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu vốn huy động theo kỳ hạn; tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn từ trên 12 tháng giao động từ 9,6%-20,1%; và tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn giao động từ 9,2%-16,7% qua các năm. Tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn tăng qua các năm, trong khi tỷ trọng nguồn vốn có kỳ hạn tăng không đều qua các năm. Bên cạnh đó, vốn huy động của chi nhánh chủ yếu là nội tệ với tỷ trọng luôn duy trì ở mức cao (trên 90%). 2.3.3. Tình hình hoạt động tín dụng tại VietinBank - Chi nhánh 7 2.3.3.1. Quy mô nợ tín dụng tại VietinBank - Chi nhánh 7 Biểu đồ 2.1: Quy mô dư nợ tín dụng tại VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Dư nợ tín dụng VietinBank Chi nhánh 7 tăng trưởng qua các năm, dư nợ tăng từ 7.312 tỷ đồng vào năm 2015 lên 10711 tỷ đồng vào năm 2016 (tăng 46,5%), và tiếp tục tăng đạt 13882 tỷ đồng vào năm 2017 (tăng 29,6%). Tuy tốc độ tăng
  35. 27 trưởng có giảm xuống nhưng trước tình hình nền kinh tế vẫn còn gặp nhiều biến động, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp liên tục gặp khó khăn thì tốc độ tăng trưởng dư nợ của chi nhánh là rất tốt so với toàn ngành cũng như các TCTD trên cùng địa bàn. 2.3.3.2. Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank - Chi nhánh 7 Bảng 2.3: Cơ cấu dư nợ tín dụng tại VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm So sánh 2015 2016 2017 % TT %TT TT Chỉ tiêu Tỷ Tỷ Tỷ Số liệu Số liệu Số liệu 2016/2015 2017/2016 trọng trọng trọng Dư nợ 1 5.513 75.4% 8.526 79.6% 11.217 80.8% 54.7% 31.6% ngắn hạn Doanh 1.762 24,1% 2.881 26,9% 3.818 27,5% 63,5% 32,5% nghiệp Cá nhân 3.751 51,3% 5.645 52,7% 7.399 53,3% 50,5% 31,1% Dư nợ 2 1.799 24,6% 2.185 20,4% 2.665 19,2% 21,5% 22,0% TDH Doanh 161 2,2% 193 1,8% 361 2,6% 19,9% 87,0% nghiệp Cá nhân 1.638 22,4% 1.992 18,6% 2.304 16,6% 21,6% 15,7% Tổng dư 3 7.312 100% 10.711 100% 13.882 100% 46,5% 29,6% nợ (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Tại thời điểm cuối năm 2017, tổng dư nợ của chi nhánh đạt 13.882 tỷ đồng, trong đó nợ ngắn hạn chiếm 80,8% (11.217 tỷ đồng), dư nợ trung dài hạn chiếm 19,2% (2.665 tỷ đồng). Tỷ trọng dư nợ ngắn hạn tăng trong giai đoạn năm
  36. 28 2015-2017 (từ 75,4% lên 80,8%). Ngược lại, tỷ trọng dư nợ trung dài hạn giảm trong năm 2012-2015 (từ 24,6% xuống còn 19,2%). Trong cơ cấu dư nợ thì hệ khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng cao (từ khoảng 70% trở lên), còn lại là khách hàng doanh nghiệp. Từ năm 2015 trở lại đây, tỷ trọng dư nợ KH cá nhân có xu hướng giảm nhẹ và năm 20175 tỷ trọng dư nợ KH cá nhân giảm còn 69,9%, trong đó chủ yếu là do giảm tỷ trọng dư nợ cá nhân trung dài hạn, đối với tỷ trọng dư nợ cá nhân ngắn hạn chỉ tăng nhẹ Trong giai đọan từ năm 2015-2017, tốc độ tăng trưởng dư nợ ngắn hạn luôn cao hơn hơn tốc độ tăng trưởng dư nợ trung dài hạn và cao hơn tốc độ tăng trưởng của tổng dư nợ. Tốc độ tăng trưởng dư nợ năm 2016/2015 là 46,5%, trong đó dư nợ ngắn hạn tăng 54,7%, dư nợ trung dài hạn tăng 21,5%. Đến năm 2017, dư nợ ngắn hạn vẫn tiếp tục tăng cao hơn là 31,6% so với tốc độ tăng trưởng dư nợ là 29,6% , trong khi đó tốc độ tăng trưởng của dư nợ trung dài hạn chỉ tăng 22%. 2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 2.4.1. Nợ quá hạn và nợ xấu Nhìn chung, nợ đủ chuẩn (nhóm 1) của chi nhánh chiếm tỷ trọng cao trong tổng dư nợ chiếm hơn 98% TDN, nợ nhóm 1 đạt mức an toàn. Nợ nhóm 2 chiếm tỷ trọng không đáng kể trên tổng dư nợ, từ 0,12% vào năm 2015, sau đó giảm mạnh còn 0,02% vào năm 2016, và cuối cùng là 0,6% vào cuối năm 2017. Bảng 2.4: Nợ quá hạn và nợ xấu tại VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Nợ nhóm 1 7.204 98,52% 10.602 99,08% 13.688 98,6% Nợ nhóm 2 9 0,12% 2 0,02% 83 0,6%
  37. 29 Nợ nhóm 3-5 99 1,36% 96 0,9% 111 0,8% Tổng dư nợ 7.312 10.711 13.882 (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh vẫn trong mức kiểm soát tốt (nhỏ hơn 2%). Năm 2015, tỷ lệ nợ xấu là 1,36% trên TDN, đến cuối năm 2016, nợ xấu giảm còn 0,9%, và đến cuối năm 2017, tỷ lệ nợ xấu của Chi nhánh giảm về mức 0,8%. Trong năm 2016 và năm 2017, với nỗ lực xử lý và hạn chế nợ xấu phát sinh, cùng với việc chi nhánh tăng trưởng tín dụng tốt, tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh đã giảm xuống đáng kể, đến cuối năm 2017 chỉ còn 0,8%. Nhìn chung, số liệu cơ cấu nhóm nợ qua các năm của VietinBank Chi nhánh 7 cho thấy Chi nhánh bên cạnh tăng trưởng tín dụng tốt trong những năm vừa qua cũng rất quan tâm tới chất lượng tín dụng. Đặc biệt trong tình hình nền kinh tế Việt Nam và thế giới bất ổn, tình hình SXKD của các doanh nghiệp trên địa bàn gặp không ít khó khăn nhưng tình hình nợ quá hạn, nợ xấu tại Chi nhánh vẫn trong tầm kiểm soát. Để duy trì nợ xấu ở mức an toàn, chi nhánh cần có những biện pháp giải quyết nợ xấu tồn đọng, đồng thời tránh phát sinh nợ xấu trong thời gian tới, đưa tỷ lệ nợ xấu về mức thấp hơn. 2.4.2. Hiệu suất sử dụng vốn vay Bảng 2.5: Hiệu suất sử dụng vốn tại VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Huy động vốn 8.350 11.707 14.599 Tổng dư nợ 7.312 10.711 13.882 Hiệu suất sử dụng vốn 87,57% 91,49% 95,09% (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn của chi nhánh tăng dần từ 87,57% vào năm 2015 lên 91,49% vào năm 2016, và tiếp tục tăng đến năm 2017 đạt 95,09%. Điều
  38. 30 đó cho thấy, một mặt, VietinBank ngày càng khai thác hiệu quả kinh doanh từ nguồn vốn huy động, mặt khác thấy được hiệu quả của các chính sách tăng trưởng tín dụng, chính sách thu hút khách hàng, đặc biệt là các khách hàng có CLTD cao. 2.4.3. Vòng quay vốn tín dụng Bảng 2.6: Vòng quay vốn tín dụng tại VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Tổng DN bình quân 7.142 9.073 12.871 Doanh số thu nợ 62.135 66.233 104.255 Vòng quay vốn tín dụng 8,7 7,3 8,1 (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Vòng quay vốn tín dụng giảm nhẹ từ 8,7 (năm 2015) xuống còn 7,3 (năm 2016) nhưng đã tăng trở lại, đạt 8,1 vào năm 2017. Tuy có sự suy giảm nhẹ vào năm 2016 nhưng chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng của chi nhánh vẫn luôn ở mức cao. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng vốn tín dụng của chi nhánh ngày càng tốt, vốn cho vay thu hồi nhanh, giảm thiểu được rủi ro tín dụng, chất lượng tín dụng hiệu quả hơn. Điều đó xuất phát từ việc chi nhánh tăng cường cho vay các khách hàng có tiềm năng hoạt động kinh doanh tốt, hạn chế và thu hồi nợ với các khách hàng làm ăn kém hiệu quả. 2.4.4. Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng Bảng 2.7: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng tại VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Lợi nhuận từ tín dụng 211,38 277,5 318,9 Tổng dư nợ 7.312 10.711 13.882 Tỷ lệ lợi nhuận từ TD/TDN 2,89% 2,59% 2,30%
  39. 31 (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Qua bảng số liệu cho thấy, tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng / tổng dư nợ của chi nhánh giảm dần từ năm 2015 đến năm 2017, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn duy trì ở mức khá cao. Nguồn vốn của ngân hàng đầu tư vào hoạt động tín dụng có hiệu quả, nghĩa là chất lượng tín dụng ở mức tương đối tốt. Tỷ lệ lợi luận từ hoạt động tín dụng / tổng dư nợ có chiều hướng giảm là do áp lực cạnh tranh với các NHTM khác trên cùng địa bàn. Để thu hút khách hàng từ 2 phía, NH phải áp dụng nhiều chính sách như giảm lãi suất cho vay đối với KH lớn, lãi suất huy động thì tăng lên đối với các khách hàng gửi tiền nhiều. Do đó khoảng cách lợi nhuận ngân hàng thu được bị thu nhỏ lại, làm ảnh hưởng đến lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng. 2.4.5. Lãi treo Bảng 2.8: Tỷ trọng Lãi treo / Tổng dư nợ tại VietinBank - CN7 (Đơn vị: tỷ đồng) Năm 2015 2016 2017 Chỉ tiêu Lãi treo 16,1 42,8 51,4 Tổng dư nợ 7.312 10.711 13.882 Tỷ trọng lãi treo/TDN 0,22% 0,40% 0,37% (Nguồn: Phòng tổng hợp VietinBank - CN7) Tuy dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng qua các năm, nhưng tỷ trọng lãi treo của Chi nhánh khá thấp, cho thấy rủi ro tín dụng, nguy cơ mất lợi nhuận của ngân hàng thấp (cao nhất là năm 2016 là 0,4% tổng dư nợ). Tình hình lãi treo cho thấy Chi nhánh hoạt động tín dụng có hiệu quả, đảm bảo chất lượng tín dụng. 2.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của TMCP Công Thương - Chi nhánh 7 2.5.1. Nhân tố từ phía ngân hàng
  40. 32 - Quy trình cho vay của Ngân hàng : Quy trình cho vay của Chi nhánh trong cấp phát tín dụng cho KH được đánh giá là tương đối tốt và đảm bảo nhanh chóng cho KH khi vay vốn. VietinBank đã phân cấp mức phán quyết cấp tín dụng theo từng cấp độ: từ Phòng Giao Dịch, Chi nhánh, tới Hội sở nhằm đảm bảo hạn chế rủi ro xảy ra. Tuy nhiên ở một số sản phẩm quy trình cho vay còn rất phức tạp như : Cho vay cầm cố bằng hàng hóa , vay chiết khấu bộ chứng từ điều này ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng của Chi nhánh kém cạnh tranh so với các Ngân hàng khác như MB, ACB, Sacombank, Techcombank . Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng trung bình” với số lần lựa chọn là 31 lần, chiếm tỷ lệ 39%. - Công tác thẩm định, tái thẩm định của CV.KH : CV.KH thường chủ quan trong việc đánh giá tái cấp lại KH đã có quan hệ tín dụng, đặc biệt KH đã vay tại Chi nhánh nhiều lần và đều thực hiện tốt các nguyên tắc tín dụng trước đây, khi khách hàng có nhu cầu xin tăng thêm hạn mức tín dụng so với lần cấp tín dụng trước. CV.KH thường chủ quan hay đôi khi cả nể trong quan hệ với khách hàng mà bỏ qua các bước trong quy trình thẩm định cho vay lại, tái thẩm định lại tài sản thế chấp, đánh giá và phân tích lại nguồn thu nhập của khách hàng, hoặc định giá TSĐB cao hơn so với thực tế để khách hàng có thể được vay nhiều hơn và nhằm tránh để không mất KH trước sự lôi kéo của các TCTD khác trên địa bàn. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng nhiều” với số lần lựa chọn là 26 lần, chiếm tỷ lệ 33%. - Tốc độ tăng trưởng tín dụng của VietinBank Chi nhánh 7 so với các Ngân hàng TMCP trên địa bàn tỉnh : Tốc độ tăng trưởng tín dụng tại VietinBank Chi nhánh 7 giai đoạn này luôn cao hơn mức trung bình ngành ngân hàng và của VietinBank, điều này đã làm cho số dư nợ quá hạn Chi nhánh tăng qua các năm. Tỷ lệ nợ xấu cũng được VietinBank kiểm soát tốt cho thấy công tác kiểm soát rủi ro tín dụng của Chi nhánh đang rất chú trọng. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng trung bình” với số lần lựa chọn là 38 lần, chiếm tỷ lệ 48%.
  41. 33 - Nhân viên ngân hàng thiếu đạo đức, cố tình gian lận, lừa đảo : Một số CV.KH thiếu đạo đức nghề nghiệp, cố tình che dấu các thông tin gây bất lợi cho ngân hàng và chỉ thể hiện những thông tin có lợi cho khách hàng trên tờ trình tín dụng. Điều này khiến các cấp phê duyệt sẽ hiểu không đúng về khách hàng và đồng ý cho vay những hồ sơ tín dụng gây ra nhiều rủi ro cho Chi nhánh trong cấp phát tín dụng. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được đa số mọi người đồng tình “ảnh hưởng hoàn toàn” đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh với số lần lựa chọn là 30 lần, chiếm tỷ lệ 38%. - Trình độ, kinh nghiệm nhân sự CV.KH : Nguồn nhân lực CV.KH của Chi nhánh có tuổi đời còn rất trẻ, tuy đội ngũ này có rất nhiều nhiệt huyết cũng như khả năng tiếp cận với kiến thức hiện đại nhanh, nhưng họ vẫn còn thiếu nghiệp vụ chuyên môn cũng như kỹ năng cần thiết phục vụ cho công việc. Về công tác đào tạo của Chi nhánh trong thời gian qua cũng còn một số hạn chế, công tác tự đào tạo tại Chi nhánh chưa khoa học. Điều này ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Theo kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng hoàn toàn” đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh với số lần lựa chọn là 26 lần, chiếm tỷ lệ 33%. - Việc khai thác và xử lý thông tin của CV.KH tại Chi nhánh phục vụ cấp tín dụng còn hạn chế: Trong quá trình tiếp cận khách hàng vay vốn, việc nhân viên không đọc các văn bản hướng dẫn, trong quá trình thẩm định thì không tìm hiểu, thu thập thông tin về khách hàng mà dựa hoàn toàn trên thông tin khách hàng cung cấp, thiếu sự xác minh lại thông tin, thiếu sự phân tích hợp lý của thông tin, không cập nhật thông tin ngành, thông tin thị trường cũng như diễn biến thị trường trong ngành mà khách hàng kinh doanh, nên đưa ra những đề xuất cấp tín dụng trên những cơ sở không chính xác và chưa phù hợp với tình hình hiện tại dẫn đến khó lường trước được một số biến động về giá cả sản phẩm thay thế, biến động thị
  42. 34 trường Ngoài ra, việc phân tích hồ sơ vay còn sơ xài, do đó chưa đánh giá hết được những rủi ro của khoản vay khi thị trường biến động. Theo kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng nhiều” đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh với số lần lựa chọn là 30 lần, chiếm tỷ lệ 38%. - Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn mang tính hình thức: Hệ thống XHTD nội bộ của VietinBank hiện nay mà Chi nhánh áp dụng trong quá trình cấp phát tín dụng được xây dựng theo phương pháp chấm điểm mà toàn bộ các yếu tố cơ bản của hệ thống XHTD hoàn toàn phụ thuộc vào quan điểm chủ quan của các chuyên gia xây dựng phần mềm không dựa trên dữ liệu thống kê lịch sử và phân tích mô hình kinh tế lượng có tính chính xác cao hơn. Kết quả XHTD nội bộ đang mang tính chủ quan của CV.KH và chưa thực sự là căn cứ để làm cơ sở xây dựng các thước đo lượng hóa rủi ro, chưa hỗ trợ Chi nhánh tính toán chuẩn xác tổn thất dự tính và yêu cầu vốn tối thiểu bù đắp rủi ro. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng trung bình” đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh với số lần lựa chọn là 26 lần, chiếm tỷ lệ 33%. - Cấp tín dụng của Chi nhánh còn tập trung , chưa đa dạng hóa KH , Ngành nghề : Việc tập trung tỷ trọng lớn vào một có thể gây ảnh hưởng lớn đến CLTD của Chi nhánh nếu có những thay đổi lớn bất lợi đến hoạt động ngành nghề đó. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng nhiều” đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh với số lần lựa chọn là 30 lần, chiếm tỷ lệ 38%. - Chưa thực hiện tốt và đầy đủ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh của khách hàng sau cho vay: Công tác kiểm tra, giám sát sau cho vay tại Chi nhánh trong thời gian qua chưa thực hiện tốt, đối với một số khoản cấp tín dụng phải thẩm định nhanh để kịp thời phục vụ theo yêu cầu của khách hàng và kịp thời hoàn thành chỉ tiêu dư nợ nên chưa được phân tích, thẩm định kỹ càng. Ngoài ra, do tâm lý CV.KH ngại làm phiền khách hàng và Chi nhánh chưa có một phương
  43. 35 thức quản lý và giám sát CV.KH trong việc kiểm tra giám sát sau cho vay theo định kỳ từng trường hợp KH cụ thể, nên CV.KH tại CN và các PGD chưa thực hiện tốt và đầy đủ công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kinh doanh sau cho vay của KH nên không phát hiện được những bất thường trong thực hiện phương án kinh doanh, đặc biệt là những khách hàng có địa bàn hoạt động xa và những khách hàng giao dịch lâu năm đã có uy tín. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng nhiều” đến chất lượng tín dụng tại Chi nhánh với số lần lựa chọn là 35 lần, chiếm tỷ lệ 44%. 2.5.2. Nhân tố từ phía khách hàng - Sử dụng vốn vay sai mục đích so với mục đích khi vay vốn: Nếu khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, đầu tư vào các phương án rủi ro cao thay vì mục đích vay đề xuất với Chi nhánh thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng.Việc đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích rất quan trọng, giúp cho dòng vốn sử dụng hiệu quả, nguồn tiền về kịp đảm bảo khả năng trả nợ cho NH. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng nhiều” với số lần lựa chọn là 35 lần, chiếm tỷ lệ 44%. - Uy tín , thiện chí trả nợ của khách hàng: Uy tín, thiện chí trả nợ của KH là một vấn đề quan trọng phải được xem xét kỹ lưỡng khi tiến hành phân tích và xét duyệt cho vay của NH . Đây chính là hành vi rủi ro đạo đức từ phía KH. Một KH dù có tài sản tốt nhưng thiếu thiện chí hợp tác với NH thì sớm muộn gì nợ xấu cũng xảy ra. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng hoàn toàn” với số lần lựa chọn là 27 lần, chiếm tỷ lệ 34%. - Trình độ khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo các doanh nghiệp yếu kém : Đội ngũ lãnh đạo của DN có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của các KH DN quyết định sự thành công, phát triển hay thất bại dẫn đến phá sản . Ngoài ra ,đội ngũ lãnh đạo DN có trình độ cao thì sẽ có khả năng
  44. 36 ứng biến với những thay đổi của thị trường tốt hơn và nhờ đó mà hạn chế được những rủi ro trong hoạt động kinh doanh . Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng trung bình” với số lần lựa chọn là 31 lần, chiếm tỷ lệ 39%. - Phương án kinh doanh không hiệu quả theo như kế hoạch : Phương án kinh doanh là một kế hoạch được lập vào thời điểm khách hàng đi vay vốn. Trong khi việc thực hiện phương án đó phải trải qua một quá trình dài. Do đó, nếu không lường trước hết những biến động thì khi thực hiện phương án sẽ gặp phải nhiều khó khăn, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của KH. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng hoàn toàn” với số lần lựa chọn là 29 lần, chiếm tỷ lệ 37%. - Đầu tư nhiều lĩnh vực/ vượt quá quy mô quản lý: Việc mở rộng đầu tư do nôn nóng trong việc cạnh tranh kinh doanh trong khi khả năng quản lý còn hạn chế, dẫn đến tình trạng không quản lý nổi hoạt động kinh doanh khi mở rộng quá lớn, gây thất thoát hàng hóa trong quá trình sản xuất kinh doanh . Kết quả là không kiểm soát được hiệu quả kinh doanh, lợi nhuận của các KH ngày càng giảm và thua lỗ gây nguy cơ xảy ra nợ quá hạn đối với Chi nhánh . Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng nhiều” với số lần lựa chọn là 37 lần, chiếm tỷ lệ 47%. - Giao dịch tín dụng với nhiều ngân hàng : Trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt giữa các Ngân hàng TMCP trên địa bàn trong việc tìm kiếm khách hàng để đạt kế hoạch kinh doanh đã được giao hàng năm, tạo điều kiện cho các KH quan hệ với nhiều Ngân hàng khác nhau. Điều này cũng gây ra khó khăn cho các NH trong việc kiểm soát doanh thu, kiểm soát việc sử dụng vốn vay, kiểm soát dòng tiền của khách hàng trong hoạt động kinh doanh. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng trung bình” với số lần lựa chọn là 30 lần, chiếm tỷ lệ 38%. 2.5.3. Nhân tố từ phía môi trường bên ngoài
  45. 37 - Do ảnh hưởng của sự thay đổi môi trường kinh tế trong nước và thế giới: Môi trường kinh tế có ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của khách hàng cá nhân. Nếu nền kinh tế phát triển tốt, thu nhập bình quân đầu người cao thì hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân cũng sẽ diễn ra thông suốt, phát triển vững chắc và hạn chế rắc rối xảy ra. Ngược lại, nếu nền kinh tế xảy ra nhiều biến động thì hoạt động tín dụng của ngân hàng gặp nhiều khó khăn Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng nhiều” với số lần lựa chọn là 37 lần, chiếm tỷ lệ 47%. - Do môi trường pháp lý chưa thuận lợi và một số cơ quan pháp luật cấp địa phương hoạt động chưa hiệu quả: Các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam trong lĩnh vực ngân hàng còn chồng chéo, chưa thống nhất; nhiều văn bản quy định không rõ ràng, thiếu tính đồng bộ và nhất quán. Nhiều quy định, đặc biệt về xử lý tài sản đảm bảo, rất khó áp dụng trong thực tế, do quy trình xử lý, kiện tụng, thi hành án ở nước ta còn nhiều phức tạp, thiếu đồng bộ. Điều này gây khó khăn rất lớn trong việc xử lý nợ xấu và gây ra tâm lý chây ỳ trong việc trả nợ của khách hàng làm cho quá trình xử lý nợ xấu của Chi nhánh gặp khó khăn. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng trung bình” với số lần lựa chọn là 38 lần, chiếm tỷ lệ 48%. - Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN: Thanh tra, giám sát NH nhằm đảm bảo NH có được sự phát triển an toàn, lành mạnh; bảo vệ quyền và lợi ích của người gửi tiền; nâng cao lòng tin của công chúng đối với hệ thống TCTD; đảm bảo việc chấp hành tốt quy định trong lĩnh vực tiền tệ NH; góp phần nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước. Tuy nhiên, thực tế việc giám sát của NHNN tại các NHTM còn mang tính hình thức,vị nể, chưa thực sự phát huy hết tính nghiêm minh của pháp luật. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng trung bình” với số lần lựa chọn là 36 lần, chiếm tỷ lệ 45%. - Sự cạnh tranh không lành mạnh các NHTM: Cạnh tranh trong kinh doanh là vấn đề mà bất kì DN nào cũng luôn phải đối mặt. Các NHTM đua nhau
  46. 38 cho vay KH bằng cách tăng tỷ lệ cho vay, giảm các ràng buộc, quản lý tài sản lỏng lẻo, không kiểm soát KH, kiểm tra mục đích sử dụng vốn, thậm chí cho vay không TSBĐ với nhiều khách hàng không đủ tiêu chuẩn Chính việc cạnh tranh không lành mạnh này kết hợp với việc quản lý kém, dẫn đến việc tiềm ẩn nợ xấu. Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng nhiều” với số lần lựa chọn là 34 lần, chiếm tỷ lệ 43%. - Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng còn bất cập : Trung tâm thông tin tín dụng thuộc NHNN (CIC) là tổ chức duy nhất cung cấp thông tin của các KH có quan hệ tín dụng. Tuy nhiên thông tin của CIC chưa cập nhật kịp thời, thông tin chưa rõ ràng và chưa chính xác do các TCTD che dấu nợ xấu, cơ cấu nợ . Những thông tin cần thiết để xác định uy tín của Ban điều hành DN hầu như không có. Gây khó khăn Chi nhánh trong việc ra quyết định cấp phát tín dụng đúng . Kết quả khảo sát cho thấy, nhân tố này được mọi người đồng tình “ảnh hưởng trung bình” với số lần lựa chọn là 33 lần, chiếm tỷ lệ 41%. 2.6. Những thành tựu đạt được và những mặt tồn tại, hạn chế của NHTMCP Công thương - Chi Nhánh 7. 2.6.1. Những thành tựu đạt được - Lợi nhuận của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm, tăng trưởng nguồn vốn huy động cũng được duy trì liên tục. Điều này cho thấy sự nỗ lực của đội ngũ CBCNV toàn chi nhánh trong công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, để thu hút khách hàng, làm cho chí nhánh hoạt động tốt, có hiệu quả. - Từ năm 2015 - 2017, dư nợ của chi nhánh tăng trưởng khá tốt và ổn định qua các năm. Bên cạnh đó, việc duy trì tăng trưởng nguồn vốn huy động liên tục qua các năm chứng tỏ được sự nỗ lực của đội ngũ CBCNV toàn chi nhánh trong công tác tiếp thị, chăm sóc KH để thu hút KH. Đồng thời, lợi nhuận của chi nhánh có sự tăng trưởng qua các năm. Sự tăng trưởng này cho thấy chi nhánh hoạt động có hiệu quả. - Về dư nợ tín dụng: Từ năm 2015 - 2017, dư nợ của chi nhánh tăng trưởng khá tốt và ổn định. Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng,
  47. 39 sức ép tăng trưởng dư nợ và thu hút hệ KH vay vốn có chất lượng là rất lớn, chi nhánh vẫn đảm bảo về tăng trưởng thị phần cho vay, có vị thế vững chắc trên địa bàn và cũng được đánh giá là một Chi nhánh hoạt động tốt trong hệ thống VietinBank. Bên cạnh đó, chi nhánh đặc biệt chú trọng đến công tác quản trị KH, sự gắn bó giữa chi nhánh và khách hàng là lợi thế cạnh tranh lớn, tạo tiền đề phát triển các hoạt động của chi nhánh. - Công tác thẩm định tín dụng: luôn được coi trọng đúng mức, thực hiện tốt, cẩn thận, chặt chẽ và tuân thủ đúng theo quy trình tín dụng của VietinBank. Điều này góp phần không nhỏ trong việc giúp chi nhánh tránh được các khoản nợ vay có chất lượng xấu, hỗ trợ tốt cho công tác cấp phát tín dụng. - Đội ngũ nhân viên tại Chi nhánh có trình độ chuyên môn cao, năng động nhiệt tình trong quá trình tiếp xúc khách hàng nên tạo được thiện cảm đối với KH. Bên cạnh đó, nhân viên thường xuyên được tham gia các chương trình tập huấn về công tác phục vụ KH, bổ sung các kiến thức về kĩ năng giao tiếp ứng xử với khách hàng. Nhìn chung, trong giai đoạn năm 2015 – 2017, hoạt động tín dụng chi nhánh tăng trưởng theo đúng định hướng chung về hoạt động tín dụng của VietinBank hội sở và của ngành góp phần giúp VietinBank Chi nhánh 7 đạt được những kết quả đáng khích lệ. 2.6.2. Những vấn đề còn tồn tại. Bên cạnh những mặt đã đạt được, công tác tín dụng tại Chi nhánh vẫn còn bộc lộ một số hạn chế sau: Thứ nhất, về sản phẩm tín dụng của Chi nhánh đã được các NH khác áp dụng đi trước. Ngoài ra, lãi suất, phí đang áp dụng chưa thật sự cạnh tranh. Đối với các dịch vụ NH hiện đại, tính năng và tiện ích của các dịch vụ như thẻ tín dụng, dịch vụ ngân hàng điện tử so với dịch vụ tương tự của các NH như MB, ACB, DongABank còn hạn chế cả về số lượng và chất lượng. Thứ hai, danh mục cho vay chưa thực sự đa dạng. Mặc dù hiện nay, các sản phẩm tín dụng tại VietinBank đã đa dạng nhưng dư dự nợ chỉ tập trung vào một
  48. 40 số lĩnh vực nhất định, do đó ảnh hưởng không nhỏ đến việc kiểm soát chất lượng tín dụng. Bên cạnh đó, các dịch vụ tín dụng khác như: bảo lãnh, bao thanh toán, tại chi nhánh vẫn chưa được phát triển mạnh. Thứ ba, đội ngũ CV.KH (cán bộ tín dụng) có trình độ, nhanh nhẹn, nhiệt tình, hăng hái học hỏi, tuy nhiên đa phần đều là những nhân sự mới còn thiếu kinh nghiệm, mức độ am hiểu thị trường và ngành nghề chưa cao không lường hết được rủi ro trong hoạt động kinh doanh của KH trong nền kinh tế thị trường. Thứ tư, một số phát sinh sai phạm về mặt quy chế, quy trình tín dụng cũng như thủ tục cho vay vẫn còn xuất hiện tại Chi nhánh, cụ thể như: sản phẩm mới Hội sở đưa ra chưa được hướng dẫn cụ thể dẫn đến khi thực hiện CV.KH chưa hiểu rõ và nắm hết bản chất của sản phẩm đưa ra, quy định tín dụng không thống nhất, dẫn đến thực hiện sai khi cấp tín dụng, thủ tục vay còn rườm rà, các điều kiện vay chưa thực hiện nghiêm ngặt, công tác kiểm tra, giám sát khoản vay chưa thực hiện đầy đủ, nghiêm chỉnh, là những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay do dựa trên những quyết định cho vay không chính xác và công tác quản lý sau cho vay còn chưa chặt chẽ. Thứ năm, hệ thống công nghệ thông tin hỗ trợ cho hoạt động tín dụng còn nhiều bất cập. Việc này gây khó khăn cho công tác giám sát khoản vay để kịp thời nhắc nợ khách hàng, cũng như công tác thông tin báo cáo dữ liệu 2.6.3. Nguyên nhân gây ra các mặt hạn chế:  Nguyên nhân từ phía Ngân hàng : Thứ nhất, do ngân hàng chủ quan trong việc đánh giá khách hàng đã có quan hệ tín dụng. Trường hợp này thường rơi vào các khách hàng đã vay tại chi nhánh nhiều lần và đều thực hiện tốt các nguyên tắc tín dụng, khi khách hàng có nhu cầu xin tăng thêm hạn mức tín dụng hoặc các hồ sơ tái cấp vốn ngân hàng chủ quan hay đôi khi cả nể trong quan hệ với khách hàng mà bỏ qua vài bước trong quy trình xét duyệt cho vay như: khảo sát lại tài sản thế chấp, đánh giá và phân tích lại nguồn thu nhập của khách hàng,
  49. 41 Thứ hai, các khoản cấp tín dụng còn dựa vào yếu tố chủ quan cảm tính, cán bộ tín dụng chưa có nhiều kinh nghiệm nên chưa đánh giá hết được rủi ro tiềm ẩn bên trong hoạt động kinh doanh. Bên cạnh đó, năng lực của cấp phê duyệt còn yếu kém, không nhìn ra rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng dẫn đến việc phê duyệt sai. Thứ ba, với việc đẩy nhanh thời gian xử lý hồ sơ, CBTD chỉ được tiếp xúc khách hàng một lần nhằm thu thập thông tin cần thiết, đánh giá trước khi đề xuất cấp tín dụng, dẫn đến không thể nắm bắt và đánh giá được hết thông tin tư cách nhân thân và tình hình tài chính của khách hàng. Việc thiếu sự xác minh lại thông tin, cập nhật thông tin ngành, thông tin thị trường cũng như diễn biến thị trường trong ngành mà khách hàng kinh doanh vô hình chung gây ra những rủi ro tiềm ẩn trong việc cấp phát tín dụng.  Nguyên nhân từ phía Khách hàng : Thứ nhất, khách hàng thiếu thiện chí trong việc trả nợ cho ngân hàng gây ảnh hưởng không nhỏ đến việc quản lý chất lượng tín dụng tại chi nhánh. Thứ hai, khách hàng vay vốn với mục đích sai so với mục đích đã trình bày ban đầu khi vay vốn tại Chi nhánh , gây ra nguy cơ thua lỗ trong hoạt động kinh doanh hoặc dùng vốn vay đầu tư vào những ngành nghề tiềm ẩn rủi ro ảnh hưởng đến tình hình chi trả nợ vay cho ngân hàng. Thứ ba, khách hàng vay vốn ở nhiều ngân hàng nên có sự hiểu biết về các quy định, chính sách cũng như quy trình vay vốn từ đó dễ dàng đối phó, tạo hồ sơ chứng từ phù hợp nhằm qua mặt nhân viên ngân hàng. Ngoài ra, một số đối tượng còn cấu kết với CV.KH ngân hàng tạo thành đường dây vay vốn.  Nguyên nhân khác : Một là, về môi trường pháp lý chưa thuận lợi: hệ thống pháp luật ở nước ta có nhiều chuyển biến tích cực, nhưng so với yêu cầu của một nhà nước trongnền kinh tế thị trường thì vẫn còn nhiều bất cập, chưa đồng bộ đôi khi còn chồng chéo, mâu thuẫn nhau, gây khó khăn trong quá trình vay vốn, phát mãi tài sản,
  50. 42 Ngoài ra, môi trường kinh tế, môi trường đầu tư chưa ổn định. Thị trường trong nước thiếu đồng bộ, thiếu tính dự báo. Các chính sách vĩ mô nhất là chính sách tiền tệ, nhà đất hay thay đổi và có nhiều biến động gây bất lợi cho hoạt động ngân hàng. Sự hỗ trợ của Nhà nước đối với nền kinh tế ngoài quốc doanh còn ít. Môi trường cạnh tranh còn yếu, không lành mạnh gây khó khăn cho người làm ăn nghiêm túc. Hai là, nguồn thông tin tín dụng tại NHNN còn sơ xài, chưa tạo điều kiện cho ngân hàng khai thác hiệu quả, cụ thể một số nội dung thông tin như tình hình tài chính, xếp hạng khách hàng, thông tin ngành, chưa được cập nhật thật chi tiết, thông tin về việc phát sinh nợ quá hạn, nợ xấu chưa rõ về số tiền và thời điểm phát sinh, đã làm ảnh hưởng đến chất lượng khoản vay tại chi nhánh.
  51. 43 KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Trong chương 2, luận văn đã đi sâu phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh cũng như thực trạng chất lượng hoạt động tín dụng tại VietinBank chi nhánh 7 trong gia đoạn 2015-2017. Trên cơ sở đánh giá và phân tích hệ thống số liệu thực tế tình hình tín dụng của VietinBank chi nhánh 7, đề tài đã xác định được những thành tựu cần tiếp tục duy trì và thực hiện, cũng như những hạn chế tồn tại ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng, qua đó đưa ra nguyên nhân gây ra những tồn tại đó để trong thời gian tới VietinBank chi nhánh 7 có những giải pháp thích hợp nhằm phát triển hoạt động ngân hàng và nâng cao chất lượng tín dụng, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế đất nước.
  52. 44 CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHTMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH 7 Trên cơ sở những phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá CLTD tại VietinBank chi nhánh 7 ở chương 2, kết quả khảo sát KH và nhân viên tại Chi nhánh và dựa trên định hướng phát triển hoạt động tín dụng của VietinBank, tác giả sẽ nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao CLTD tại Chi nhánh trong giai đọan 2018 - 2020, đồng thời nêu lên một số kiến nghị với NHNN và Ban ngành địa phương có liên quan. 3.1. Định hướng hoạt động của NHTMCP Công thương đến năm 2020 Năm 2018, VietinBank tập trung nguồn lực phát triển hoạt động kinh doanh theo chiều sâu, tiếp tục chuyển dịch cơ cấu kinh doanh, tăng trưởng có chọn lọc, gắn với hiệu quả. Cải thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ, phát triển sản phẩm, dịch vụ hiện đại, tăng thu dịch vụ và thu ngoài lãi, cải thiện cơ cấu thu nhập. Thực hiện có kết quả đề án tái cơ cấu giai đoạn 2016 - 2020, không ngừng chuẩn hóa toàn diện mọi mặt hoạt động, phát triển cơ sở hạ tầng, hiện đại hóa công nghệ thông tin, nâng cao năng lực quản trị rủi ro, quản trị điều hành theo tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế, khẳng định vị thế hàng đầu trên thị trường. Mục tiêu trung, dài hạn của VietinBank là trở thành Tập đoàn tài chính có quy mô lớn với hiệu quả hoạt động tốt nhất hệ thống ngân hàng Việt Nam vào năm 2020. VietinBank đã xác định những trọng tâm chiến lược trong giai đoạn tiếp theo là tiếp tục tăng trưởng kinh doanh có chọn lọc, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu khách hàng, tiếp tục tự động hóa dịch vụ với tiện ích cao, cải thiện mạnh mẽ chất lượng dịch vụ, đẩy mạnh dịch vụ phi tín dụng, đặc biệt chú trọng dịch vụ thanh toán ứng dụng nền tảng công nghệ hiện đại; nâng cao năng lực tài chính, tăng cường hiệu quả hoạt động ngân hàng và công ty con, công ty liên kết; cải thiện năng suất lao động, quản trị hiệu quả chi phí. Với vị thế là ngân hàng thương mại hàng đầu Việt Nam, VietinBank không chỉ theo đuổi mục tiêu kinh doanh hiệu quả và tăng trưởng lợi nhuận mà hướng đến mục tiêu gắn sự phát triển với kinh tế - xã hội của đất nước, góp phần cùng Đảng,
  53. 45 Chính phủ thực hiện cải thiện môi trường xã hội, xóa đói, giảm nghèo nhanh và bền vững. Bên cạnh đó, VietinBank sẽ nâng cao năng lực tài chính, con người, công nghệ để đáp ứng mục tiêu phát triển bền vững của ngân hàng cũng như toàn xã hội. Trong năm 2018, VietinBank phấn đấu tiếp tục là ngân hàng đi đầu thực hiện nghĩa vụ với cộng đồng, triển khai các dự án và công trình an sinh xã hội, thể hiện đúng triết lý “Nâng giá trị cuộc sống”. (Nguồn:vietinbank.vn) 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại NHTMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Phước Để đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ trong giai đoạn phát triển mới, người viết đề xuất một số giải pháp mà chi nhánh có thể áp dụng như sau: 3.2.1. Giải pháp về quy trình tín dụng - Quy trình tín dụng cần nhanh gọn, dứt khoát, nhằm rút ngắn thời gian, giảm bớt phiền hà cho khách hàng. Công tác lập hồ sơ tín dụng cũng cần phải giải quyết nhanh chóng đúng theo những cam kết về chất lượng dịch vụ, thời hạn giải quyết hồ sơ đã ban hành. - Các trường hợp thu nợ nên được trích tự động từ tài khoản thanh toán nhằm giảm bớt thời gian đi lại của KH, sử dụng tiện ích sản phẩm ngân hàng điện tử trích nợ theo định kỳ để trả nợ vay. - Công tác giải ngân nhanh chóng, kịp thời, làm gia tăng sự hài lòng của khách hàng. 3.2.2. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định tín dụng - Cán bộ tín dụng cần coi trọng thẩm định kỹ hơn về yếu tố con người, bao gồm: năng lực pháp lý, phẩm chất đạo đức, năng lực tài chính Bên cạnh dó, không nên quá lệ thuộc vào các số liệu khách hàng cung cấp. Cán bộ tín dụng cần tiếp cận thông tin từ nhiều nguồn khác nhau nhằm kiểm định lại những thông tin mà khách hàng cung cấp. - Chi nhánh cần đào tạo cán bộ có chuyên môn cao về thẩm định, đặc biệt là thẩm định hồ sơ vay vốn lớn, hoạt động kinh doanh phức tạp, đa dạng. Chuyên viên khách hàng phải là người có tư cách phẩm chất đạo đức tốt, không chỉ giỏi về
  54. 46 chuyên môn mà còn phải hiểu về một số lĩnh vực, ngành kinh tế, kỹ thuật nhất định, đặc biệt là nghành nghề lĩnh vực phổ biến tại địa bàn mà Chi nhánh cấp phát tín dụng nhiều. - Việc nâng cao thêm kiến thức về quy trình, sản phẩm và các kiến thức về nghành nghề lĩnh vực mà KH đang kinh doanh giúp cho Chuyên viên khách hàng nhận diện rủi ro trong công tác thẩm định cũng nhằm tư vấn cho KH trong việc vay vốn làm sao cho đồng vốn phát huy hiệu quả cao nhất. Vai trò tư vấn Ngân hàng được thể hiện ở chỗ giúp KH xây dựng phương án kinh doanh hiệu quả, lựa chọn việc sản xuất sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường, cung cấp thông tin về thị trường tiêu thụ sản phẩm Đồng thời có cảnh báo KH về rủi ro mà hoạt động kinh doanh có thể gặp phải để có những biện pháp hạn chế rủi ro, bảo đảm dự án hoạt động hiệu quả, trả nợ Ngân hàng đầy đủ cả gốc và lãi. 3.2.3. Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng - Cán bộ tín dụng cần tìm hiểu chính xác thực trạng ngành nghề kinh doanh hiện tại của khách hàng và tình hình tài chính, khả năng phát triển trong tương lai, lấy đó làm cơ sở để ra quyết định cấp tín dụng - Định kì cần có cảnh báo các ngành đang tiềm ẩn rủi ro, chất lượng tín dụng đang giảm sút (nợ cơ cấu, nợ quá hạn tăng cao, lãi chưa thu lớn, ) để định hướng cho cán bộ tín dụng hạn chế cho vay mới. Đồng thời đẩy mạnh thu hồi nợ với các khách hàng đang còn dư nợ tại Chi nhánh và có các biện pháp ứng phó kịp thời khi có tình huống xấu xảy ra. - Đánh giá uy tín trong việc thanh toán nợ vay của khách hàng bằng dịch vụ vấn tin nhóm nợ trong 12 tháng gần nhất thông qua CIC. 3.2.4. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát đối với các khoản tín dụng - Đảm bảo vốn vay được sử dụng đúng mục đích và đánh giá được hiệu quả thực hiện phương án kinh doanh, khả năng trả nợ của khách hàng thông qua hệ thống kiểm tra, giám sát khoản vay, nắm bắt kịp thời tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động của khách hàng.
  55. 47 - Có kế hoạch kiểm tra, khảo sát khách hàng vay vốn để nắm bắt tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, nhằm phát hiện kịp thời hành vi gian lận, thiếu minh bạch của khách hàng vay để có biện pháp xử lý nợ hiệu quả, hạn chế tối đa việc phát sinh nợ quá hạn. 3.2.5. Xử lý tốt các khoản nợ quá hạn, nợ xấu - Giám sát khoản nợ một cách có hiệu quả thông qua hoạt động phân tích, phân loại nợ theo định kỳ. Để việc xử lý nợ quá hạn, nợ xấu được kịp thời, đạt được hiệu quả cao, thì khâu cảnh báo, phát hiện sớm phát sinh là rất quan trọng, quyết định trực tiếp đến quá trình xử lý nợ sau này. Duy trì thường xuyên việc kiểm tra, phân tích, đánh giá thực trạng, nguyên nhân phát sinh, làm rõ trách nhiệm của cá nhân có liên quan. - Đối với các KH nếu có dấu hiệu gặp khó khăn, tình hình tài chính suy giảm, Chi nhánh cần chủ động tiếp cận sớm, phối hợp với KH để tiến hành rà soát, đánh giá tình hình hoạt động, khả năng trả nợ của KH, và cùng KH tìm ra giải pháp xử lý phù hợp, tái tài trợ lại theo kỳ hạn trả nợ phù hợp với tình hình tài chính hiện tại của KH, làm việc người thân của KH để cùng hỗ trợ nhau giải quyết, đề xuất giảm lãi suất giúp KH vượt qua giai đọan khó khăn. - Tiến hành rà soát, đánh giá lại công tác phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro, đảm bảo việc phân loại nợ phản ánh đúng chất lượng tín dụng của Chi nhánh, tuyệt đối không che giấu nợ xấu. Đối với nợ xấu từ nhóm 3 đến nhóm 5 phải chủ động phân tích từng khoản vay để biết những thuận lợi, khó khăn trong việc thu hồi nợ và cuối cùng nếu KH không có khả năng tài chính hoặc thiếu thiện chí trả nợ thì tổ chức phát mãi, bán đấu giá để thu hồi nợ gốc và lãi. - Tiếp tục thực hiện trích đúng, đủ quỹ dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng theo quy định hiện hành. 3.2.6. Phát triển chất lượng đội ngũ cán bộ tín dụng - VietinBank cần nâng cao chất lượng tuyển dụng nhằm tuyển dụng được những nhân viên có trình độ và phù hợp với yêu cầu công việc. Chú trọng đến các nhân viên trẻ, ham học hỏi, năng động. Bên cạnh đó, VietinBank cần liên kết với
  56. 48 các trường đại học để có thể tìm kiếm những sinh viên giỏi, có chính sách hỗ trợ trong việc học tập nhằm có được thế hệ nhân viên giỏi dự phòng. - Cần thường xuyên tổ chức các chương trình đào tạo theo nguyện vọng và nhu cầu của từng phòng ban. Đặc biệt, cần chú trọng đến các chương trình đào tạo liên quan đến nghiệp vụ thẩm định giá TSBĐ, đặc biệt là thẩm định giá các máy móc thiết bị chuyên dụng mà cán bộ thẩm định chưa có cơ hội tiếp xúc nhiều. - Tổ chức các cuộc thi liên quan đến nghiệp vụ, định kì 06 tháng hoặc hàng năm. Đây là cơ sở để phát hiện những nhân viên giỏi để có chế độ đãi ngộ hợp lý, mặt khác giúp sàng lọc những nhân viên còn thiếu hụt kiến thức, bố trí công việc phù hợp hơn với năng lực nhân viên. - Cần có chế độ chính sách sử dụng, đãi ngộ đủ hấp dẫn để thu hút sự đóng góp của những người giỏi, có tâm huyết với nghề. Hiện nay cơ chế tiền lương tại chi nhánh vẫn còn mang tính chất bình quân, cào bằng thu nhập, chưa gắn hoàn toàn với hiệu quả công việc. Vì vậy ngân hàng cần xây dựng cơ chế tiền lương, phụ cấp, khen thưởng gắn với những người tạo ra thu nhập chủ yếu để tạo động lực đối với cán bộ làm công tác tín dụng, làm cho họ phấn đấu hết mình vì công việc chung của chi nhánh, lấy việc phục vụ khách hàng làm phương châm hành động. 3.2.7. Nâng cao chất lượng công nghệ, cơ sở vật chất của Ngân hàng - Công nghệ tốt là nền tảng cho phát triển ngân hàng, đặc biệt là trong công tác tín dụng và nâng cao hiệu quả của quản lý, việc đầu tư hệ thống công nghệ hiện đại để nâng cao khả năng quản lý là điều cần thiết. Bên cạnh đó, việc hiện đại hóa việc lập tờ trình, quản lý hồ sơ, chuyển hồ sơ cho cấp phê duyệt là việc làm rất cần thiết, giúp cho hoạt động cho vay nhanh chóng, chuyên nghiệp, tiết kiệm chi phí. Ngoài ra còn giúp cho việc tìm kiếm, báo cáo được thực hiện chính xác, đầy đủ. - Nâng cấp hệ thống đường truyền tránh xảy ra trường hợp nghẽn mạng thường xuyên, gây mất thời gian, ảnh hưởng đến công việc của Ngân hàng. - Cần phải tăng cường công tác đào tạo nhằm nâng cao trình độ cho cán bộ phụ trách lĩnh vực công nghệ thông tin.
  57. 49 - Cải tạo, sửa chữa thêm các PGD đã xuống cấp trên địa bàn mà Chi nhánh quản lý đồng bộ theo mô hình hiện đại, chuyên nghiệp, thân thiện với KH, trang thiết bị, hình ảnh nội và ngoại thất theo những tiêu chí của bộ nhận diện thương hiệu VietinBank. 3.3. Một số kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương. Một là, xây dựng khung lãi suất phù hợp với từng nhóm khách hàng nhằm thu hút được nhiều đối tượng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho vay của chi nhánh nói riêng và của VietinBank nói chung, tăng tính tự chủ về tài chính của NH. Hai là, cải tiến thủ tục cho vay theo hướng đơn giản hóa. Một mặt, đa phần khách hàng cần vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, mặt khác, vẫn còn tồn tại những hạn chế về trình độ, năng lực. Do vậy, đơn giản hóa thủ tục là rất quan trọng, góp phần giúp khách hàng có vốn, không bỏ lỡ cơ hội kinh doanh. Ba là, tăng cường quản lý chặt chẽ các khoản nợ vay và nâng cao chất lượng xử lí rủi ro với các khoản vay có vấn đề. Ban hành quy định cụ thể về giám sát vốn vay, về cách thức thẩm quyền, công cụ và những biện pháp cán bộ tín dụng có thể và phải áp dụng khi thực hiện nhiệm vụ thu hồi nợ vay. Bốn là, tăng cường tập huấn nghiệp vụ, với nội dung phù hợp thiết thực cho hoạt động nghiệp vụ. Đối tượng tập huấn phải được phân loại rõ ràng, phù hợp với yêu cầu và nghiệp vụ được tập huấn. Nên có những lần khảo sát định kì đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, nguồn nhân lực của hệ thống. Từ đó phân loại và xây dựng kế hoạch định hướng đào tạo, bổ sung kĩ năng và kiến thức phù hợp cho từng nhóm đối tượng.
  58. 50 KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Trên cơ sở lý luận chung về tín dụng NHTM cũng như chất lượng tín dụng của NHTM, và đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công thương - Chi nhánh 7, những thành tựu và mặt hạn chế trong công tác hoạt động tín dụng giai đoạn năm 2015-2017 và định hướng hoạt động đến năm 2020, tác giả đề xuất một số giải pháp phù hợp với hoạt động tín dụng tại VietinBank Chi nhánh 7, để có thể áp dụng trong thực tiễn, nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại Chi nhánh. Tuy nhiên, do thời gian nghiên cứu hạn chế cũng như có những giải pháp đòi hỏi cần phải có tập trung nghiên cứu xây dựng thành những đề án chi tiết riêng, nên một số giải pháp còn mang tính định hướng, mặc dù tác giả đã rất nỗ lực để xây dựng các giải pháp có tính thực tiễn và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh tại VietinBank Chi nhánh 7.
  59. 51 KẾT LUẬN Hoạt động tín dụng luôn là hoạt động sinh lời chủ yếu và quyết định đến hiệu quả kinh doanh trong hoạt động của ngân hàng. Tín dụng không chỉ mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng mà còn đóng góp thúc đẩy nền kinh tế. Để đảm bảo cho hoạt đọgộng tín dụng an toàn và có hiệu quả, các NHTM phải chú trọng đến chất lượng của hoạt động này. Có nhiều nguyên nhân tác động đến chất lượng tín dụng. Các nguyên nhân chủ quan xuất phát từ chính sách, quy trình tín dụng, công tác tổ chức, nhân sự Nguyên nhân khách quan đến từ môi trường kinh tế, năng lực kinh doanh của khách hàng. Cho nên, chất lượng tín dụng ở các NHTM cần được kiểm soát một cách chặt chẽ. Bám sát vào các mục tiêu đã được đặt ra, đề tài đã hoàn thành các nội dung sau: Thứ nhất, đề tài đã tìm hiểu những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng trong NHTM. Thứ hai, đề tài đã phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng tại ngân hàng VietinBank - CN7. Từ đó nêu lên được những kết quả đạt được, những hạn chế còn tồn tại và chỉ ra một số nguyên nhân đã dẫn đến những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại chi nhánh. Thứ ba, đề tài đã đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh Các giải pháp và đề xuất trong luận văn dựa trên cơ sở lý luận cũng như tính thực tiễn của các giải pháp thông qua việc tham khảo những tạp chí, tài liệu liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên do điều kiện hạn chế về thời gian cũng như trình độ nên chắc chắn luận văn không sao tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp, bổ sung quý báu của tất cả các Quý thầy, cô cùng bạn bè để khóa luận được hoàn chỉnh hơn.
  60. 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Thu Đông (2012), “Nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam trong quá trình hội nhập” 2. Tạ Thị Kiều An và cộng sự (2010), “Giáo trình Quản lý chất lượng”, NXB Thống kê 3. Nguyễn Văn Tiến (2012), “Quản trị Ngân hàng thương mại”, NXB Thống kê 4. GS.TS Nguyễn Đình Phan và TS. Đặng Ngọc Sự (2012), “Giáo trình Quản trị chất lượng”, NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân 5. Phòng Tổng hợp, báo cáo VietinBank Chi nhánh 7 các năm 2015, 2016, 2017. 6. Website: vietinbank.vn, cafef.vn 7. Một số tài liệu khác
  61. 53 PHỤ LỤC 1. Mẫu phiếu khảo sát các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng tại VietinBank - CN7 I. NHÂN TỐ TỪ PHÍA NGÂN Mức độ ảnh hưởng HÀNG 5 4 3 2 1 1. Quy trình cho vay của Ngân hàng 2. Công tác thẩm định, tái thẩm định của CV.KH 3. Tốc độ tăng trưởng của chi nhánh so với các NHTM khác trên cùng địa bàn 4. Nhân viên ngân hàng thiếu đạo đức, cố tình gian lận, lừa đảo 5. Trình độ, kinh nghiệm nhân sự CV.KH 6. Việc khai thác và xử lý thông tin phục vụ cấp tín dụng của CVKH 7. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ còn mang tính hình thức 8. Cấp tín dụng tập trung, chưa đa dạng hóa KH, ngành nghề 9. Chưa thực hiện tốt và đầy đủ công tác kiểm tra, giám sát KH sau cho vay II. NHÂN TỐ TỪ PHÍA KHÁCH Mức độ ảnh hưởng HÀNG 5 4 3 2 1 1. Sử dụng vốn vay sai với mục đích khi vay vốn 2. Uy tín, thiện chí trả nợ của khách hàng 3.Trình độ khả năng quản lý của đội ngũ lãnh đạo các DN còn yếu kém
  62. 54 4. Phương án kinh doanh không hiệu quả theo như kế hoạch 5. Đầu tư nhiều lĩnh vực / vượt quá quy mô quản lý 6. Giao dịch tín dụng với nhiều ngân hàng III. NHÂN TỐ TỪ PHÍA MÔI Mức độ ảnh hưởng TRƯỜNG BÊN NGOÀI 5 4 3 2 1 1. Ảnh hưởng của sự thay đổi của môi trường kinh tế trong nước và thế giới 2. Môi trường pháp lý chưa thuận lợi 3. Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN 4. Sự cạnh tranh không lành mạnh của các NHTM khác 5. Hệ thống thông tin tín dụng còn bất cập 2. Tổng hợp kết quả khảo sát - Đối tượng khảo sát: các cá nhan liên quan đến hoạt động tín dụng như: Cán bộ quan hệ khách hàng, cán bộ tín dụng, cán bộ tái thẩm định, kể cả các cán bộ trước đây tham gia công tác tín dụng tại VietinBank, khách hàng tại VietinBank, các chuyên gia tài chính - Thời gian khảo sát: tháng 4/2018 - Số kết quả thu được: 79 kết quả I. NHÂN TỐ TỪ PHÍA NGÂN Mức độ ảnh hưởng HÀNG 5 4 3 2 1 1. Quy trình cho vay của Ngân hàng 21 23 31 3 1 2. Công tác thẩm định, tái thẩm định của 13 26 23 11 6 CV.KH
  63. 55 3. Tốc độ tăng trưởng của chi nhánh so 3 29 38 6 3 với các NHTM khác trên cùng địa bàn 4. Nhân viên ngân hàng thiếu đạo đức, 30 27 19 3 0 cố tình gian lận, lừa đảo 5. Trình độ, kinh nghiệm nhân sự 26 19 22 10 2 CV.KH 6. Việc khai thác và xử lý thông tin phục 19 30 22 2 6 vụ cấp tín dụng của CVKH 7. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ 23 13 26 10 7 còn mang tính hình thức 8. Cấp tín dụng tập trung, chưa đa dạng 4 30 27 15 3 hóa KH, ngành nghề 9. Chưa thực hiện tốt và đầy đủ công tác 28 35 12 3 1 kiểm tra, giám sát KH sau cho vay II. NHÂN TỐ TỪ PHÍA KHÁCH Mức độ ảnh hưởng HÀNG 5 4 3 2 1 1. Sử dụng vốn vay sai với mục đích khi 7 35 29 7 1 vay vốn 2. Uy tín, thiện chí trả nợ của khách 27 19 23 6 4 hàng 3.Trình độ khả năng quản lý của đội ngũ 11 26 31 8 3 lãnh đạo các DN còn yếu kém 4. Phương án kinh doanh không hiệu 29 27 18 3 2 quả theo như kế hoạch 5. Đầu tư nhiều lĩnh vực / vượt quá quy 37 12 21 8 1 mô quản lý 6. Giao dịch tín dụng với nhiều ngân 17 26 30 4 2 hàng III. NHÂN TỐ TỪ PHÍA MÔI Mức độ ảnh hưởng TRƯỜNG BÊN NGOÀI 5 4 3 2 1 1. Ảnh hưởng của sự thay đổi của môi 9 37 28 4 1 trường kinh tế trong nước và thế giới 2. Môi trường pháp lý chưa thuận lợi 7 20 38 13 1
  64. 56 3. Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa 18 16 36 7 2 hiệu quả của NHNN 4. Sự cạnh tranh không lành mạnh của 11 34 26 8 0 các NHTM khác 5. Hệ thống thông tin tín dụng còn bất 11 29 33 2 4 cập