Khóa luận Phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Nam

pdf 77 trang thiennha21 23/04/2022 3140
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_phat_trien_hoat_dong_the_tin_dung_ca_nhan_tai_ngan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Quảng Nam

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG NAM NGUYỄN THỊ ĐÌNH HẠ Trường Đại học Kinh tế Huế KHÓA HỌC: 2013 - 2017
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN - CHI NHÁNH QUẢNG NAM Sinh viên thực hiện Giáo viên hướng dẫn: Nguyễn Thị Đình Hạ TS. Trần Thị Bích Ngọc Lớp K47 TCDN Niên khóa: 2013 - 2017 Trường ĐạiHuế, học 5/2017 Kinh tế Huế
  3. Lời Cảm Ơn Lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban giám hiệu trường cùng toàn thể quý thầy cô giáo Trường Đại Học Kinh Tế Huế, những người đã dạy dỗ và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt bốn năm học qua. Em xin cảm ơn quý thầy cô giáo khoa Tài Chính – Ngân hàng, đặc biệt là giáo viên hướng dẫn TS. Trần Thị Bích Ngọc đã quan tâm, tận tình chỉ bảo giúp đỡ và giải đáp những thắc mắc của em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban lãnh đạo, các anh chị cán bộ công nhân viên trong Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Quảng Nam, đặc biệt là các anh chị phòng Kinh Doanh đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để em có thể học tập những kiến thức chuyên môn, rèn luyện một số kỹ năng mềm, cũng như đóng góp ý kiến bổ ích cho em hoàn thành đợt thực tập của mình với kết quả như mong đợi. Trong quá trình thực tập, cũng như trong quá trình làm bài báo cáo thực tập khó tránh những sai sót, rất mong quý thầy cô bỏ qua. Đồng thời, do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài báo cáo không thể tránh những thiếu sót, em rất mong nhận đươc sự chỉ bảo thêm của thầy cô giúp em hoàn thành và đạt kết quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực hiện Trường Đại họcNguyễn Kinh Thị Đình tế HạHuế
  4. MỤC LỤC Trang PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1 1. Lý do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Phương pháp nghiên cứu 2 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 3 5. Kết cấu đề tài 3 PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 4 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 4 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại 4 1.1.2. Chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại 4 1.2. Tổng quan về thẻ 6 1.2.1. Khái niệm về thẻ 6 1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ ngân hàng 6 1.2.3. Chủ thể tham gia thị trường thẻ 7 1.2.4. Ứng dụng của thẻ ngân hàng 8 1.3. Giới thiệu về thẻ tín dụng 9 1.3.1. Chặng đường hội nhập vào Việt Nam của thẻ tín dụng 9 1.3.2. Phân loại thẻ tín dụng 10 1.3.3. Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ tín dụng 11 1.3.4. Tác dụng thẻ tín dụng 12 1.3.5. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại 15 1.4. Thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng tại thị trường Việt Nam 16 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ tín dụng 17 CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠITrường NGÂN HÀNG Đại TMCP học SÀI GÒN Kinh THƯƠNG tế TÍN Huế – CN QUẢNG NAM (SACOMBANK – CN QUẢNG NAM) 19
  5. 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam 19 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín Việt Nam 19 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank – CN Quảng Nam 21 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Việt Nam chi nhánh Quảng Nam từ 2014 – 2016 26 2.2.1. Tình hình huy động vốn 26 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quảng Nam giai đoạn 2014-2016 29 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 31 2.3. Giới thiệu về thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank chi nhánh Quảng Nam 34 2.3.1. Các sản phẩm thẻ tín dụng do Sacombank cung cấp 34 2.3.2. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank 36 2.3.3. Điều kiện và hạn mức cấp thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam 37 2.4. Tình hình phát triển thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam trong giai đoạn 2014 – 2016 39 2.4.1. Tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại tại Sacombank – CN Quảng Nam trong giai đoạn 2014 – 2016 39 2.4.2. Mạng lưới giao dịch 44 2.4.3.Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam 46 2.5. Đánh giá hoạt động phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank CN Quảng Nam 50 2.5.1 Kết quả đạt được 50 2.5.2. Đánh giá về chính sách sản phẩm và chính sách khách hàng của thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank CN Quảng Nam 51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH QUẢNG NATrườngM Đại học Kinh tế Huế 53 3.1. Triển vọng phát triển thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới 53
  6. 3.2. Định hướng phát triển 54 3.3. Giải pháp phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam 55 PHẦN III: KẾT LUẬN 59 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 60 Trường Đại học Kinh tế Huế
  7. DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT TMCP : Thương mại cổ phần NHTM : Ngân hàng thương mại NH : Ngân hàng KH : Khách hàng ĐVCNT : Đơn vị chấp nhận thẻ NHPH : Ngân hàng phát hành NHTT : Ngân hàng thanh toán NHNN : Ngân hàng Nhà nước CN : Chi nhánh PGD : Phòng giao dịch QN : Quảng Nam CCTG : Chứng chỉ tiền gửi CVKH : Chuyên viên khách hàng Trường Đại học Kinh tế Huế
  8. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quảng Nam 22 Sơ đồ 2.2: Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng qua ngân hàng 36 Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 - 2016 27 Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 - 2016 30 Biểu đồ 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 – 2016. 31 Biểu đồ 2.4: Số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Sacombank- CN Quảng Nam 2014 - 2016. 41 Biểu đồ 2.5: Thị phần thẻ tín dụng đến 31/12/2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. 43 Biểu đồ 2.6: Tình hình doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank CN Quảng Nam năm 2014 – 2016 47 Trường Đại học Kinh tế Huế
  9. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 – 2016 27 Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh từ năm 2014-2016 29 Bảng 2.3: Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014-2016 31 Bảng 2.4: Quy trình phát hành thẻ tại Sacombank – CN Quảng Nam 40 Bảng 2.5: Số lượng thẻ tín dụng phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của Sacombank – CN Quảng Nam 40 Bảng 2.6: Thống kê máy ATM và máy POS của Sacombank – CN Quảng Nam 44 Bảng 2.7: Các địa điểm đặt máy ATM 45 Bảng 2.8: Các phòng giao dịch của Sacombank trên địa bàn tỉnh Quảng Nam 45 Bảng 2.9: Thị phần máy POS các ngân hàng trên đại bản tỉnh Quảng Nam đến 31/12/2016. 46 Bảng 2.10: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam 46 Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 - 2016 48 Bảng 2.12: Tỷ trọng thu phí dịch vụ cá nhân của Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 – 2016 50 Trường Đại học Kinh tế Huế
  10. PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thế giới, các quan hệ mua bán trao đổi hàng hóa dịch vụ từng bước phát triển cả về số lượng và chất lượng. Do đó, đòi hỏi phải có những phương tiện thanh toán mới đảm bảo tính an toàn, nhanh chóng, hiệu quả. Thêm vào đó, thế kỷ XX là thế kỷ mà khoa học công nghệ có những bước tiến vượt bậc, đặc biệt công nghệ thông tin. Kết hợp những điều này, các ngân hàng thương mại đã đưa ra một loại hình dịch vụ thanh toán mới – thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng là một trong những phương tiện đang được biết đến và nhiều người quan tâm nhất không những trên toàn thế giới mà còn tại Việt Nam, vì chúng không chỉ đáp ứng được yêu cầu đảm bảo tính an toàn, giảm dùng tiền mặt trong lưu thông mà điều đặc biệt là chúng giải quyết sự thiếu hụt ngân sách tạm thời của khách hàng trong một thời gian để có thể đáp ứng nhu cầu chi tiêu hằng ngày. Với tiện ích mang lại cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế, thể tín dụng ngày càng khẳng định vị trí của nó trong hoạt động thanh toán của ngân hàng. Đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế và để thẻ tín dụng phát huy được những tiện ích trong công tác thanh toán, phục vụ khách hàng một cách an toàn, tiện lợi và nhanh chóng thì Ngân hàng Việt Nam nói chung và Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín nói riêng cần phải không ngừng mở rộng thị trường thẻ quốc tế, nội địa, phát triển nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ. Kinh doanh thẻ tín dụng là một hoạt động kinh doanh quan trọng, một sản phẩm dịch vụ có khả năng tạo một bước đột phá trong việc tăng tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt trong dân cư, nâng cao dân trí, tạo điều kiện quản lý xã hội và kinh tế hiệu quả hơn. Tuy nhiên tại Việt Nam một thị trường được coi là tiềm năng thì việc thanh toán bằng thẻ lại chưa thực sự là một phương tiện thanh toán thông dụng. Việc thanh toán chỉ diễn ra ở một số thành phố lớn như: Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Hải Phòng và một số thành phố lớn khác.Trên cơ sở nhận thức được tính cấp thiết của vấn đề trên, sau một thời gian thực tập tại Ngân Hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam, đi sâu vào tìm hiểu thực tế, em đã chọn đề tài “Phát triển hoạt động thẻ tín dụngTrường cá nhân tại Ngân Đại Hàng TMCP học Sài GònKinh Thương tếTín – HuếChi Nhánh Quảng Nam” cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 1
  11. 2. Mục tiêu nghiên cứu Mục tiêu chung Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận để phân tích đánh giá hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam trong những năm qua để có cái nhìn bao quát và đưa ra định hướng cho hoạt động thẻ tín dụng cá nhân của ngân hàng để có thể cạnh tranh với các ngân hàng khác trong địa bàn tỉnh. Từ đó, đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện, phát triển dịch vụ thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam. Mục tiêu cụ thể - Khái quát những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến hoạt động thẻ tín dụng của NHTM. - Phân tích tình hình hoạt động thẻ tín dụng cá nhân, những kết quả đạt được và những mặt còn hạn chế tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – chi nhánh Quảng Nam trong giai đoạn 2014 – 2016. - Đưa ra những giải pháp nhằm đẩy mạnh hơn nữa hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân, giảm thiểu tổn thất, hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu tài liệu là phương pháp tìm hiểu vấn đề liên quan đến đề tài bằng cách đọc, tổng hợp phân thông tin từ giáo trình, internet, sách báo, các tài liệu có liên quan đến nghiệp vụ tại đơn vị thực tập. Phương pháp thu thập số liệu - Dữ liệu thứ cấp: thu thập thông tin từ phòng kế toán: báo cáo kết quả kinh doanh, tình hình huy động vốn, tình hình cho vay; báo cáo tình hình kinh doanh thẻ tín dụng, doanh số thanh toán thẻ tín dụng. Phương pháp phân tích số liệu - Tổng hợp và xử lý số liệu thu thập được để lập các bảng phân tích sau đó so sánh biến động qua các năm để thấy rõ những thay đổi của những số liệu tương đối cũng như tuyệtTrường đối. Đại học Kinh tế Huế 2
  12. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại ngân hàng thương mại. Phạm vi nghiên cứu - Không gian: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam. - Thời gian: hoạt động thẻ tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Quảng Nam năm 2014 – 2016. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu theo ba chương: Chương 1: Tổng quan về hoạt động thẻ tín dụng của ngân hàng thương mại. Chương 2: Tình hình phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Quảng Nam. Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động thẻ tín dụng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Quảng Nam. Trường Đại học Kinh tế Huế 3
  13. PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại Trong một nền kinh tế hàng hóa, tại một thời điểm nhất định luôn tồn tại một thực tế có người có nguồn tiền nhàn rỗi, trong khi đó có những người đang cần khối lượng tiền đó và họ sẵn sàng bỏ ra chi phí để có quyền sử dụng số tiền này. Theo quy luật cung cầu thì họ sẽ gặp nhau và khi đó tất cả cùng có lợi. Cách thức gặp nhau rất đa dạng vì vậy ngân hàng thương mại ra đời là một vấn đề tất yếu và là một cách thức quan trọng, phổ biến nhất. Thông qua ngân hàng, những người cần tiền có thể tiếp cận nguồn vốn trong thời gian ngắn nhất với mức chi phí hợp lý, đồng thời những người có tiền có thể dễ dàng có được một khoản lợi tức. Ngày càng có nhiều người quan tâm đến hoạt động ngân hàng thương mại, vậy ngân hàng thương mại là gì? Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23/05/1990 của Hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định “Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán” 1.1.2. Chức năng hoạt động của ngân hàng thương mại Do nhu cầu tất yếu của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng không ngừng tăng cường mở rộng các danh mục sản phẩm ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của khách hàng. Tuy nhiên về cơ bản chúng ta có thể sắp xếp các hoạt động đó vào một trong ba nhóm chính sau: - Hoạt động huy động tiền gửi. - Hoạt động tín dụng. - Hoạt động cung cấp dịch vụ. Trường Đại học Kinh tế Huế 4
  14. Hoạt động tiền gửi Ngân hàng tập trung huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế. Bên cạnh đó, khi cần vốn cho nhu cầu thanh khoản hay đầu tư cho vay, các ngân hàng thương mại có thể đi vay từ tổ chức tín dụng khác, các công ty tài chính trên thị trường. Trong quá trình huy động vốn ngân hàng phải bỏ ra chi phí giao dịch, chi phí trả lãi tiền gửi, trả lãi ngân hàng vay và các khoản chi phí khác. Vì vậy, đòi hỏi ngân hàng phải sử dụng vốn có hiệu quả để có thể bù đắp chi phí và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Hoạt động tín dụng - Cho vay là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố - Đầu tư là hoạt động đầu tư chủ yếu của ngân hàng trên thị trường tài chính thông qua việc mua bán các chứng khoán. Thu nhập của ngân hàng từ hoạt đông này là chênh lệch từ giữa giá bán và giá mua. Ngoài ra ngân hàng còn hùng vốn liên doanh với các doanh nghiệp, trong quá trình đó ngân hàng sẽ được chia lợi nhuận từ hoạt động này. Hoạt động cung cấp dịch vụ Tận dụng vị trí uy tín, chuyên môn của mình là một trung gian tài chính có nhiều mối quan hệ với khách hàng, có khả năng tiếp cận với nhiều nguồn thông tin, các ngân hàng ngày càng cung cấp rất nhiều các dịch vụ khác nhau từ dịch vụ ủy thác thanh toán, bảo lãnh, chi lương, thanh toán quốc tế. Các dịch vụ này có thể hoàn toàn độc lập hoặcTrường có thể liên quan Đại hỗ trợ chohọc các hoạt Kinh động huy tế độn Huếvốn, hoạt động tín dụng nhưng chúng đều đem lại thu nhập cho ngân hàng dưới dạng phí dịch vụ. Đối với 5
  15. hầu hết các ngân hàng, thu nhập từ việc cung cấp các dịch vụ ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng thu nhập. 1.2. Tổng quan về thẻ 1.2.1. Khái niệm về thẻ Có rất nhiều khái niệm khác nhau về thẻ: - Thẻ thanh toán là phương tiện thanh toán do các ngân hàng, định chế tài chính phát hành và người sử dụng thẻ có thể dùng nó để nạp, rút tiền mặt tại các máy, các quầy tự động của ngân hàng, có thể sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc có thể sử dụng để chuyển khoản (Trần Hoàng Ngân và các cộng sự, 2009, Giáo trình thanh toán quốc tế, trang 106). - Trong quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam thì “thẻ ngân hàng là công cụ thanh toán do ngân hàng phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng theo hợp đồng ký kêt giữa ngân hàng phát hành thẻ và chủ thẻ”. - Tóm lại, thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được cung cấp bởi ngân hàng hoặc các công ty tài chính. Thẻ được dùng để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ mà không dùng tiền mặt. Thẻ cũng được dùng để rút tiền mặt tại các ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động, số tiền thanh toán hay rút ra phải nằm trong phạm vi số dư trong tài khoản tiền gửi hoặc hạn mức tín dụng ngân hàng cấp cho sử dụng. 1.2.2. Đặc điểm cấu tạo của thẻ ngân hàng Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ đã có những thay đổi khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Ngày nay với những thành tựu công nghệ kỹ thuật vi điện tử, một số loại thẻ được gắn thêm những con chip điện tử nhằm tăng khả năng ghi nhớ thông tin và tín hiệu bảo mật cho thẻ. Hầu hết các loại thẻ dù do bất cứ tổ chức nào phát hành đều được đều được làm bằng plastic, có 3 lớp ép sát, lõi thẻ được làm bằng nhựa trắng cứng nằm giữa hai lớp tráng mỏng.Trường Thẻ có bốn góc Đại tròn và cóhọc kích thướcKinh chung theotế tiêuHuế chuẩn quốc tế: 96mm x 54mm x 0.76mm. Trên thẻ phải có đầy đủ các thông tin sau: 6
  16.  Mặt trước của thẻ - Tên, biểu tượng thẻ và huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ. - Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số này được dập nổi trên thẻ và sẽ được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ sử dụng. Tùy theo loại thẻ mà có số chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau. - Ngày bắt đầu có hiệu lực và ngày hết hiệu lực của thẻ. - Tên chủ tài khoản: được in nổi đầy đủ họ và tên. - Các đặc tính để tăng tính an toàn của thẻ, đề phòng giả mạo.  Mặt sau của thẻ - Dây băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số Pin. - Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ. - Các lưu ý trong việc dùng thẻ, tên, địa chỉ của ngân hàng phát hành. 1.2.3. Chủ thể tham gia thị trường thẻ Tham gia trong quá trình phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế (hay thẻ thanh toán quốc tế nói chung) bao gồm các thành viên sau: Chủ thẻ Là người có tên in nổi trên thẻ, là người duy nhất được quyền sử dụng thẻ của mình. Chủ thẻ là người nhận được thẻ của ngân hàng phát hành sau khi xem xét và xử ly hồ sơ, sẽ phát hành thẻ cho để sử dụng. Chủ thẻ là cá nhân (hoặc là người được ủy quyền sử dụng nếu là thẻ của công ty) được ngân hàng phát hành thẻ cho phép sử dụng trong phạm vi hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp (đối với thẻ tín dụng). Đơn vị có trách nhiệm thanh toán, hoàn trả các khoản đã chi tiêu bằng thẻ và lãi cho ngân hàng phát hành thẻ sẽ là chủ thẻ chính (đối với cá nhân) và tổ chức công ty đứng tên xin phát hành thẻ (đối với công ty). Ngoài ra chủ thẻ có trách nhiệm bảo quản thẻ không để lợi dụng, lấy cắp, bí mật số Pin, khi mất thẻ phải thông báo ngay cho ngân hàng phát hành để kịp thời xử lý Ngân hàng phát hành thẻ (Issuer) Là thànhTrường viên chính thức Đại của các học tổ chức thẻKinh quốc tế, hiệptế hội Huế như Visa, Master Card, hoặc là chi nhánh đối với tổ chức phát hành như JCB, Amex. Ngân hàng chịu 7
  17. trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ của chủ thẻ gửi đến, xử lý và phát hành thẻ theo mẫu mã, quy cách biểu tượng của tổ chức thẻ quốc tế( TCTQT), mở và quản lý tài khoản thẻ, cật nhật vào danh sách thẻ đen( warning bulletin) để báo cho ngân hàng thanh toán và ĐVCNT, cấp phép cho các giao dịch thanh toán vượt hạn mức, thanh toán ngay số tiền trên hóa đơn cho ngân hàng đại lý khi áp dụng đủ điều kiện do ngân hàng phát hành quy định, và thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. Ngân hàng thanh toán (Acquirer) Là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế, là ngân hàng chấp nhận thẻ với các ĐVCNT. Ngân hàng có trách nhiệm trả tiền vào tài khoản của ĐVCNT và phải thanh toán ngay với trung tâm phát hành thẻ nơi ngân hàng nhận đại lý nếu việc thanh toán đúng quy định, cung cấp các hóa đơn, tài liệu của ngân hàng phát hành (danh sách thẻ đen, thông báo mới về thay đổi hạn mức thanh toán ) cho ĐVCNT. Cơ sở chấp nhận thẻ (Merchant) Là nơi cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho chủ thẻ và chấp nhận thanh toán bằng thẻ. Tại các ĐVCNT được trang bị máy móc kỹ thuật để đọc thẻ. ĐVCNT chỉ chấp nhận thanh toán các thẻ đóng mẫu do ngân hàng thanh toán và ngân hàng phát hành hay hiệp hội thẻ quy định, chỉ thanh toán các thẻ đã kiểm tra đúng mật mã và quy định về kỹ thuật an toàn của ngân hàng đại lý và ngân hàng phát hành, gửi hóa đơn thanh toán (biên lai) tới ngân hàng đại lý để đòi tiền theo số ngày quy định. Trung tâm thẻ Trực thuộc ngân hàng phát hành thẻ, có quan hệ chặt chẽ với ngân hàng, thay mặt ngân hàng phát hành thẻ ký kết hợp đồng sử dụng thẻ, cung cấp thẻ và các dịch vụ kèm theo cho người sử dụng, giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động của thẻ và phải cung cấp các máy móc, thiết bị chuyên dùng cho các ĐVCNT để phục vụ cho hoạt động thanh toán. 1.2.4. Ứng dụng của thẻ ngân hàng Ứng dụng của thẻ ngân hàng là thực hiện được tất cả các chức năng cơ bản của tài khoản như:  NTrườngạp tiền: Chủ thẻ cóĐại thể nạp họctiền vào tàiKinh khoản trực tế tiếp Huếtại ngân hàng, nạp tại máy ATM, chuyển từ ngân hàng khác sang 8
  18.  Rút tiền: Khách hàng có thể rút tiền tại các điểm như: ngân hàng, qua hệ thống máy ATM  Chuyển khoản: Khách hàng có thể chuyển khoản qua các tài khoản tại bất kỳ ngân hàng nào, thanh toán các giao dịch kinh doanh, các hóa đơn dịch vụ như: điện, nước, điện thoại  Nhận chuyển khoản: Ngoài ra có thể nhận chuyển khoản từ các ngân hàng khác trong và ngoài nước, nhận lương thưởng  Thanh toán hóa đơn dịch vụ: Thẻ trong tay khách hàng có thể thanh toán hàng hóa dịch vụ tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, siêu thị, nhà sách, nhà hàng 1.3. Giới thiệu về thẻ tín dụng 1.3.1. Chặng đường hội nhập vào Việt Nam của thẻ tín dụng Với 51 năm lịch sử phát triển trên thế giới nhưng thẻ tín dụng chỉ mới xuất hiện lần đầu ở Việt Nam vào năm 1990 khi ngân hàng Ngoại thương Việt Nam ký hợp đồng làm đại lý thanh toán thẻ tín dụng cho các ngân hàng nước ngoài. Sự du nhập thẻ tín dụng vào Việt Nam là một minh chứng cho đường lối mở cửa và cải cách của nền kinh tế Việt Nam theo hướng thị trường hiện đại định hướng Xã hội chủ nghĩa của Nhà Nước. Giai đoạn đầu, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam với các ưu tế về uy tín quốc tế, bề dày tronh kinh nghiệm thanh toán thương mại xuất nhâp khẩu, là ngân hàng duy nhất cung cấp dịch vụ thẻ tại Việt Nam. Song thế độc quyền không giữ được lâu, hứa hẹn về lợi nhuận kinh doanh và những lợi ích thiết thực từ hoạt động thẻ tín dụng đã nhanh chóng thu hút các ngân hàng thương mại Việt Nam tham gia kinh doanh loại hình dịch vụ mới lại đầy triển vọng này. Các ngân hàng thương mại Việt Nam đều chọn lối đi giống nhau: thí điểm là làm đại lý thanh toán cho các ngân hàng nước ngoài về thẻ, sau đó mới tiến tới việc trực tiếp phát hành. Phương thức này đem lại một mức hoa hồng thanh toán chắc chắn và một sự thận trọng kinh doanh cần thiết. Tháng 4/1995, VCB, First Vinabank, Eximbank trở thành thành viên chính thức của tổ chứcTrường thẻ quốc tế MasterCard. Đại Đến học tháng 8/1996Kinh VCB, ACB,tế HuếICB và Ngân hàng Sài Gòn Công Thương lần lượt trở thành thành viên của tổ chức thẻ quốc tế VisaCard. 9
  19. Song song với sự phát triển đó, các loại thẻ master Card và VisaCard cũng lần lượt chính thức được phát hành. Hiện nay, thị trường thẻ tín dụng Việt Nam là một thị trường đầy tính cạnh tranh với sự tham gia của các ngân hàng Việt Nam nói trên và khoản 25 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh như: UOB, ANZ, HongKongBank, IndovinaBank, ACB, Techcombank có bề dày kinh nghiệm phát hành và thanh toán thẻ tín dụng( thông qua tiếp thu công nghệ của ngân hàng mẹ). Sự chia sẻ thị trường thanh toán và phát hành đang là xu hướng không thể tránh khỏi. 1.3.2. Phân loại thẻ tín dụng Phân loại theo phạm vi sử dụng thẻ  Thẻ tín dụng nội địa: Là loại thẻ có phạm vi sử dụng và thanh toán trong một nước. NHPH và ĐVCNT cùng trong một nước. Đồng tiền của thẻ chỉ duy nhất là đồng nội tệ. Hiện nay ở Việt Nam không phát hành loại thẻ này.  Thẻ tín dụng quốc tế: Là loại thẻ do các NH, tổ chức tài chính trong nước và quốc tế (là thành viên của tổ chức thẻ quốc tế) phát hành. Thẻ này có thể thanh toán ở tất cả các ĐVCNT trên thế giới. Phân loại theo đối tượng sử dụng  Thẻ cá nhân: là loại thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu và đáp ứng được đủ các điều kiện phát hành thẻ. Chủ thẻ chịu trách nhiệm thanh toán các khoản chi tiêu thẻ bằng nguồn tiền của bản thân. Thẻ cá nhân gồm 2 loại: - Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành thẻ cho chính mình sử dụng và cá nhân đó là chủ thẻ. - Thẻ phụ: chủ thẻ chính xin phát hành thẻ phụ cho người khác sử dụng (chủ thẻ phụ). Chủ thẻ chính chịu trách nhiệm toàn bộ chi tiêu của thẻ phụ.  Thẻ công ty: là loại thẻ tín dụng dùng cho công ty thanh toán trong hoạt động kinh doanh của mình. Công ty đứng tên ký hợp đồng sử dụng thẻ và ủy quyền cho người đứng tên trong thẻ tín dụng để sử dụng, đồng thời mọi thanh toán liên quan đến thẻ đều do công ty thanh toán với ngân hàng phát hành. Trường Đại học Kinh tế Huế 10
  20. 1.3.3. Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ tín dụng Khi thẻ tín dụng mới ra đời, chỉ có 3 chủ thể liên quan đến nghiệp vụ thẻ tín dụng là: chủ thẻ, ngân hàng phát hành và đơn vị chấp nhận thẻ. Tuy nhiên, khi việc phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế hóa, chủ thể tham gia vào quy trình phát hành và thanh toán thẻ tín dụng có tới 7 bên khác nhau. Ngoài chủ thẻ, ngân hàng phát hành và cơ sở chấp nhận thẻ còn có: người chịu trách nhiệm thanh toán, ngân hàng đại lý thanh toán và tổ chức thẻ tín dụng quốc tế.  Chủ thẻ (Cardholder): là cá nhân (hay là người được ủy quyền, nếu là thẻ công ty) được ngân hàng phát hành cho phép sử dụng thẻ theo hạn mức tín dụng tuần hoàn được cấp. Chủ thẻ phải ký hợp đồng sử dụng thẻ tín dụng với ngân hàng phát hành và phải báo với ngân hàng phát hành khi chấm dứt hợp đồng. Chủ thẻ phải hoàn trả số tiền đã thanh toán hàng hóa dịch vụ, số tiền mặt đã được ứng trước cộng với các khoản khác theo quy định.  Ngân hàng phát hành thẻ (Issuing bank): là thành viên chính thức của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế, cấp tín dụng cho khách hành dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng.  Đơn vị chấp nhận thẻ (Merchant): là đơn vị cung ứng hàng hóa và dịch vụ có ký kết hợp đồng chấp nhận thẻ tín dụng quốc tế với ngân hàng thanh toán hay ngân hàng đại lý thanh toán.  Ngân hàng thanh toán thẻ (Acquirer): là hội viên của tổ chức thẻ tín dụng quốc tế nhưng chỉ tham gia thanh toán. Ngân hàng này chịu trách nhiệm thanh toán tiền cho ĐVCNT đã ký hợp đồng với mình và đáp ứng yêu cầu rút tiền mặt của chủ thẻ.  Ngân hàng đại lý thanh toán: là ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán như: nhờ thu, ứng tiền cho chủ thẻ thông qua hợp đồng đại lý ký kết với ngân hàng thanh toán.  Người chịu trách nhiệm thanh toán: là người chịu trách nhiệm thanh toán số dư trên sao kê khi đến hạn. .  Tổ chức thẻ tín dụng quốc tế: là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh toán thẻ tínTrường dụng quốc tế, đồng Đại thời là trunghọc tâm Kinhxử lý cấp phép tế và Huếthanh toán cho các thành viên. 11
  21. 1.3.4. Tác dụng thẻ tín dụng Ra đời trên cơ sở sự phát triển của công nghệ thông tin, thẻ tín dụng - một bộ phận của hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt, đang là đối tượng có sức hấp dẫn đối với ngân hàng nhiều quốc gia, và là một phương tiện thanh toán được lựa chọn trong tương lai bởi lợi ích mà thẻ đem lại với từng đối tượng khác nhau. Đối với chủ thẻ Thẻ tín dụng quốc tế là một phương tiện chi trả văn minh, hiện đại có thể sử dụng để mua hàng hoá dịch vụ tại các ĐVCNT, rút tiền mặt ở các quầy giao dịch của ngân hàng hay tại máy rút tiền tự động ATM ở trong nước hay ngoài nước, trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp. Về mặt kinh tế, đối với khách hàng, thẻ tín dụng là một dịch vụ được ngân hàng cung cấp. Thực tế cho thấy, thẻ tín dụng là sản phẩm kết hợp của nghiệp vụ tín dụng và nghiệp vụ thanh toán. Khi khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng để mua hàng hoá, thì đồng nghĩa với việc họ đang sử dụng một dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Do đó, lợi ích nổi rõ hơn so với khi sử dụng tiền mặt hay các phương thức thanh toán khác. Một là, thẻ tín dụng là công cụ thanh toán tiện lợi và an toàn. Tính tiện lợi thể hiện ở chỗ gọn nhẹ và nhanh chóng, thay vì mang hàng xấp tiền công kềnh, lộ liễu trong túi, khách hàng chỉ cần mang một tấm thẻ nhỏ. Tuy kích thước của thẻ nhỏ, nhưng mệnh giá lại rất lớn. Do vậy nếu mang bằng tiền mặt đến giao dịch thanh toán với ngân hàng sẽ gặp phải rủi ro. Bên cạnh đó, thẻ quốc tế có khả năng sử dụng trên toàn cầu, do đó rất thuận tiện cho người sử dụng. Khi đi công tác, du học nước ngoài hay du lịch quốc tế, thay vì đổi tiền đi đổi tiền lại, vất vả tính toán tỷ giá mua bán, đơn giản chỉ cần tấm thẻ. Thay vì khi hết tiền hay không đủ tiền để mua hàng, bạn phải cân nhắc băn khoăn không biết mượn tiền ai bây giờ, bạn chỉ cần tấm thẻ. Chi tiêu thoải mái cả tháng, ngân hàng mới yêu cầu bạn trả tiền, mà còn cho bạn một thời gian ân hạn lo thu xếp trả nợ, và sẽ không thu lãi nếu bạn hoàn trả đúng ngày qui định. Sử dụng thẻ tín dụng quốc tế, chủ thẻ có thể mua hàng hoá, dịch vụ tại bất kỳ một ĐVCNT nào,Trường chi tiêu bằng nhiềuĐại ngoại học tệ khác nhKinhau phù hợp tế vói nhiềuHuế quốc gia khác nhau. Hơn nữa, khách hàng có thể gửi tiền mặt vào một nơi, rút tiền ở nhiều nơi khác 12
  22. thông qua hệ thống máy rút tiền tự động ATM. Rõ ràng là vừa tiện lợi, vừa an toàn, vừa đơn giản, chi phí lại thấp hơn nhiều so với việc mang theo tiền mặt. Đặc biệt thanh toán bằng thẻ có độ an toàn cao bởi các thông tin về chủ thẻ, số thẻ, số tài khoản đã được mã hoá, nên nếu bị mất thẻ người khác khó sử dụng được. Chủ thẻ vẫn có thể yên tâm vì tài sản không bị mất nếu kịp thời thông báo cho ngân hàng phát hành. Hơn nữa, thẻ được sản xuất với công nghệ kỹ thuật cao, hiện đại khiến cho thẻ khó bị làm giả. Hai là, thẻ tín dụng giúp việc mua hàng hóa dịch vụ được tiêu trước, trả tiền sau. Thanh toán bằng thẻ tín dụng giúp cho chủ thẻ có thẻ sử dụng được nguồn tín dụng do ngân hành phát hành cấp. Thẻ tín dụng là một dạng đầu tư tín dụng đặc biệt – cho vay thanh toán. Khi sử dụng thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể thực hiện các giao dịch vượt số tiền mà mình hiện có. Ba là thanh toán bằng thẻ tín dụng tại điều kiện để người dân tiếp cận với hình thức thanh toán hiện đại ở ngân hàng, mở rộng trình độ hiều biết cũng như tạo nên nét văn minh, hiện đại, sang trọng cho khách hàng khi thanh toán. Đối với đơn vị chấp nhận thẻ Thứ nhất, là các cơ sở bán hàng, cung ứng dịch vụ chấp nhận thẻ, thanh toán bằng thẻ tín dụng sẽ giúp tăng trưởng doanh số hơn, mở rộng thị trường và thu lợi nhuận. Cũng như đơn vị kinh doanh khác, mục tiêu của cơ sở là tối đa hóa lợi nhuận thông qua tối đa hóa lượng hành hóa dịch vụ được bán. Thẻ tín dụng với lợi ích cung cấp cho khách hàng khả năngmở rộng năng lực tài chính trong ngắn hạn đã thúc đẩy sự tăng lên của sức mua hàng hoá, dịchvụ. Do đó, ngày càng có nhiều người sử dụng thẻ hơn, khi dùng thẻ chi tiêu nhiều hơn và chắc chắn doanh thu sẽ tăng cao. Từ đó làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh. Thứ hai, tại các đơn vị chấp nhận thanh toán bằng thẻ sẽ được cung cấp, trang bị đủ các thiết bị máy móc chuyên dụng cho việc thanh toán thẻ. Từ đó làm cho nơi bán hàng trở nên văn minh, hiện đại hơn, tăng thêm sự sang trọng và uy tín cho đơn vị, thu hút nhiều khách hàng hơn. Thứ Trườngba, thanh toán bằng Đại thẻ giúp học ĐVCNT Kinh giảm được tế chi Huế phí bảo quản, vận chuyền tiền mặt, tránh được hiện tượng trả bằng tiền giả của khách hàng hay vấn đề 13
  23. mất cắp tiền mặt xảy ra trong nhà hàng, khách sạn, cửa hiệu của mình, quản lý nhân viên dễ dàng hơn. Đối với ngân hàng Thẻ tín dung – một trong số các dịch vụ ngân hàng bán lẻ đã thu hút sự chú ý của nhiều nước đã và đang phát triển. Kinh doanh thẻ tín dụng có sức hấp dẫn lớn đối với các ngân hàng bởi những lợi ích mà thẻ tín dụng mang lại đối với hoạt động ngân hàng. Với ngân hàng (cả ngân hàng phát hành và ngân hàng thanh toán), thẻ tín dụng đã làm phong phú các hình thức thanh toán, tăng hiệu quả nghiệp vụ thanh toán, mở rộng đối tượng thanh toán, tăng doanh số thanh toán và tăng lợi nhuận. Hoạt động thanh toán là một trong những chức năng trung tâm quan trọng cuả ngân hàng. Dù hoạt động kình doanh dưới hình thức nào cũng kết thúc ở việc thanh quyết toán. Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt ra đời sau các phương tiện không dùng tiền mặt khác như uỷ nhiệm chi - chuyển tiền, uỷ nhiệm thu, thư tín dụng, séc, ngân phiếu thanh toán nhưng đã là động lực thúc đặy phát triển thị trường các phương tiện thanh toán khác, cho phép ngân hàng đưa ra các dịch vụ mới cho khách hàng. Bởi thị trường thẻ tín dụng phát triển thì qui mô, số lượng các ĐVCNT là những đơn vị kinh doanh, do đó cũng có nhu cầu sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng. Hơn nữa, nhờ sự phát triển của thẻ tín dụng mà cá hình thức thanh toán khác cũng được trang bị, đầu tư máy móc, thiệt bị hiện đại, tận dụng thành tựu công nghệ mới. Qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, phục vụ khách hàng an toàn và nhanh chóng. Đối với tổ chức kinh doanh thẻ, dịch vụ thẻ tín dụng đã giúp tăng thêm nguồn thu nhập thông qua các khoản phí như: phí thanh toán, phí phát hành, phí rút tiền mặt, phí trả chậm, phí nâng hạn mức và nhiều phí khác. Đối với nền kinh tế - xã hội Khi nền kinh tế càng phát triển, nhu cầu xã hội ngày càng cao thì đòi hỏi các dịch vụ thanh toán ngày càng lớn. Thẻ ngân hàng – một cung cụ thanh toán không dùng tiền mặt phát triển đã làm tỷ trọng thanh toán bằng tiền mặt giảm đáng kể. Từ đó số tiền mặt Trườngtrong túi mỗi người Đại rất ít, chủ học yếu là đểKinh chi tiêu vặt. tế Điều Huế đó đem lại lợi ích cho quốc gia vì tiết kiệm được chi phí in ấn,bảo quản, phát hành, vận chuyển, kiểm 14
  24. đếm tiền tệ và lưu thông tiền mặt trong xã hội. Ngoài ra còn giảm bớt áp lực tiền mặt trong lưu thông, tăng vòng luân chuyển vốn, tạo điều kiện tập trung vốn nhanh, góp phần mở rộng hoạt động tín dụng, tăng trưởng kinh tế. Bên cạnh đó, thanh toán bằng thẻ sẽ hạn chế được các hoạt động kinh tế ngầm, giảm thiểu các tiêu cực. Nếu trong nền kinh tế tất cả đều thanh toán qua ngân hàng thì nhà nước quản lý thuế cũng dễ dàng hơn, giảm thiểu hiện tượng trốn tránh không nộp thuế, tham ô, tham nhũng. Qua đó góp phần thực hiện chức năng kiểm soát, quản lý của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế. 1.3.5. Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại Số lượng thẻ phát hành Thông qua so sánh về số lượng thẻ phát hành qua các năm có thể đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ phát triển hay không. Số lượng thẻ ngày càng tăng có nghĩa hoạt động phát hành của ngân hàng được mở rộng. Tốc độ tăng trưởng số lượng = số lượng thẻ kỳ này – số lượng thẻ kỳ trước thẻ phát hành số lượng thẻ kỳ trước Mạng lưới ATM, đơn vị chấp nhận thẻ Sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của NHTM cũng được thể hiện qua sự gia tăng số lượng mấy ATM, POS. Tốc độ tăng trưởng số máy = số lượng máy kỳ này – số lượng máy kỳ trước ATM, POS số lượng máy kỳ trước Số lượng máy ATM, POS phản ánh sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và khả năng chiếm lĩnh thị trường của ngân hàng so với ngân hàng khác. Doanh số thanh toán thẻ Doanh số thanh toán thẻ là cụm thống nhất tính tổng số lượng giao dịch và tổng giá trị thanh toán bằng thẻ tín dụng. Trong hoạt động kinh doanh, nguồn thu chính của ngân hàng đến từ việc khách hàng quẹt thẻ tín dụng hoặc rút tiền mặt tại trụ ATM để thu phí và lãi. Vì vậy, doanh số thanh toán thẻ tăng sẽ tăng nguồn thu cho ngân hàng và đẩy mạnh sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng. Trường Đại học Kinh tế Huế 15
  25. Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ thẻ Ngân hàng càng đưa ra nhiều dòng sản phẩm, dich vụ thể hiện tiện ích đáp ứng nhu cầu của khách hàng thì hoạt động kinh doanh thẻ càng có điều kiện phát triển. Mức phí thu được Phí thu được từ phí phát hành thẻ và các phí dịch vụ khác do khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng. Thị phần Thị phần của các ngân hàng trên thị trường thẻ tín dụng ngày càng tăng nghĩa là đã có nhiều khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng, doanh số thanh toán lớn hơn các ngân hàng khác và như vậy hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng đã được mở rộng và phát triển. Từ đó, ngân hàng có thể thấy rõ vị trí của mình so với các ngân hàng khác trong lĩnh vực kinh doanh thẻ tín dụng. 1.4. Thực trạng kinh doanh thẻ tín dụng tại thị trường Việt Nam Thống kê của ngân hàng Nhà Nước cho biết đến cuối tháng 1/2015 lượng thẻ phát hành trên toàn quốc đạt mức trên 85,9 triệu thẻ. Trong đó, có 63,5 triệu thẻ đang lưu hành. Giao dịch bằng thẻ trong năm 2014 tăng trên 13% về số lượng và 16% về giá trị so với năm 2013. Hầu hết các thương hiệu quốc tế như American Express, Visa, MasterCard, JCB, Diners Club, Discover và UnionPay đều đã có mặt tại Việt Nam. Thẻ tín dụng cũng được đa dạng hóa, có cả thẻ thông thường và thẻ đồng thường hiệu, liên kết giữa ngân hàng và doanh nghiệp, cửa hàng bán lẻ, hàng không Đến thời điểm hiện tại, sản phẩm thẻ tín dụng tại Việt Nam khá đa dạng với nhiều hình thức được cung cấp bởi rất nhiều NHTM, cả NH trong nước lẫn NH nước ngoài. Mặc dù vậy, thị trường thẻ thanh toán tại Việt Nam vẫn do thẻ ghi nợ chiếm lĩnh. Theo số liệu ước tính đến cuối năm 2014, số lượng thẻ tín dụng phát hành trên phạm vi cả nước khoảng 4,6 triệu thẻ, chỉ chiếm chưa tới 5,3% thị phần thẻ thanh toán. Nguyên nhân cho vấn đề này là do việc chưa hiểu rõ thế nào là thẻ tín dụng. Có những đối tượng hoàn toàn đủ điều kiện cấp thẻ tín dụng nhưng lại từ chối sử dụng vì họ nhầm tưởng đây như một sản phẩm cho vay thông thường. Một số đối tượng khác thì lại thấy thủTrường tục quá phức tạp nênĐại thói quen học sử dụng Kinh tiền mặt vẫn tế được Huế ưu tiên. 16
  26. Theo nhận định của các chuyên gia, hiện nay Việt Nam có nhiều yếu tố khá thuận lợi cho việc phát triển thẻ tín dụng, như tốc độ đô thị hóa, dân số trẻ và thu nhập người dân ngày càng cao. Khi các ngân hàng chủ động nâng cao sức hấp dẫn cho sản phẩm, tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho người dân làm quen với thẻ tín dụng, thì đây hứa hẹn là một thị trường tiềm năng trng những năm tới. Nguồn: tapchitaichinh.vn 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ tín dụng Thói quen tiêu dùng của người dân Thói quen tiêu dùng của người dân có ảnh hưởng lớn đến sự phát triển của thẻ. Một thị trường mà người dân có thói quen tiêu dùng tiền mặt sẽ không thể là môi trường tốt để phát triển thẻ tín dụng. Chỉ khi việc thanh toán được thực hiện chủ yếu thông qua hệ thống ngân hàng thì thẻ tín dụng mới thực sự phát huy hiệu quả sử dụng của nó. Trình độ dân trí Trình độ dân trí thể hiện thông qua nhận thức của người dân về thẻ, một phương tiện thanh toán đa tiện ích từ đó tiếp cận và có thói quen sử dụng. Trình độ dân trí cao cũng đồng nghĩa với nền kinh tế phát triển về mọi mặt, tiếp cận nền văn minh thế giới, ứng dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật phục vụ con người. Thu nhập của người dùng thẻ Thu nhập cao đồng nghĩa với mức sống cao, khi đó nhu cầu của con người không chỉ đơn thuần là mua hàng hóa mà mua bán với độ thỏa dụng tối đa. Thẻ tín dụng sẽ đáp ứng nhu cầu này của họ. Khi mức sống được nâng cao, nhu cầu du lịch, giải trí của con người cũng cao hơn. Thẻ tín dụng là phương tiện hữu hiệu nhất đáp ứng nhu cầu này của họ. Mặt khác, chỉ có một mức thu nhập khá cao và ổn định mới có thể đáp ứng những điều kiện của ngân hàng khi phát hành thẻ. Khi thu nhập thấp, dù khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng cũng khó có thể đáp ứng được. Trình độ kỹ thuật công nghệ của ngân hàng Thẻ tín dụng gắn liền với máy móc thiết bị hiện đại. Nếu hệ thống máy móc này có trục trặcTrường thì sẽ gây ách tắc Đại toàn hệ thống.học Vì vậy,Kinh đã đưa ratế sản Huếphẩm thẻ tín dụng thì ngân hàng phải đảm bảo hệ thống thanh toán hiện đại theo kịp yêu cầu của thế giới. 17
  27. Hơn nữa chỉ khi trình độ kỹ thuật cao thid việc vận hành, bảo dưỡng, duy trì hệ thống máy móc phục vụ phát hành, thanh toán thẻ mới hiệu quả, giảm giá thành dịch vụ, từ đó thu hút thêm khách hàng sử dụng. Môi trường pháp lý Môi trường được xem là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự phát triển của thẻ. Môi trường pháp lý hoàn thiện, chặt chẽ, đầy dủ hiệu lực mới có thể đảm bảo cho quyển lợi tất cả các bên tham gia phát hành, thanh toán, sử dụng thẻ. KH sẽ chọn NH nào có khả năng cung ứng nhiều dịch vụ hơn, giao diện tiện lợi hơn. Vì vậy kinh doanh thẻ chính là một hướng đi đúng đắn cho các NH hiện đại để nâng cao uy tín và khả năng cạnh tranh trên thị trường Trường Đại học Kinh tế Huế 18
  28. CHƯƠNG 2:TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN – CN QUẢNG NAM (SACOMBANK – CN QUẢNG NAM) 2.1. Giới thiệu về Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín Việt Nam – chi nhánh Quảng Nam 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Sài gòn Thương tín Việt Nam Tên quốc tế: SAI GON THUONG TIN COMMERCIAL JOINT STOCK BANK Tên giao dịch : SACOMBANK Tên viết tắt : STB Mã chứng khoán: STB Vốn điều lệ : 12,425,000,000,000 đồng. Lo go : Hội sở chính : 266 – 268 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại : (08) 39320420 Fax : (08) 39320424 E-mail : info@sacombank.com.vn Website : www.sacombank.com.vn SWIFT code : SGTTVNVX Mã số thuế : 0301103908 Ngân hàng được chính phủ cấp giấy phép hoạt động số 066NH-GP ngày 05 tháng 12 năm 1991. Giấy phép hoạt động được cấp cho thời hạn hoạt động 50 năm với vốn điều lệ ban đầu là 3 tỷ đồng. Ngân hàng chính thức hoạt động từ ngày 21 tháng 12 năm 1991. Sacombank là ngân hàng TMCP đầu tiên được thành lập tại TP. Hồ Chí Minh từ việc hợp nhất 04 tổ chức tín dụng: Ngân hàng phát triển kinh tế Gò Vấp, HTX tín dụng Tân Bình, HTX tín dụng Lữ Gia, HTX tín dụng Thành Công. Trường Đại học Kinh tế Huế 19
  29. Hiện tại, Sacombank đang là Ngân hàng TMCP có mạng lưới phân phối lớn trong khu vực Đông Dương với 564 điểm giao dịch (tính đến ngày 04/10/2016). Bao gồm:  552 điểm giao dịch tại 48/63 tỉnh thành trong cả nước + 109 chi nhánh (3 CN đặc thù: CN 8/3 Hà Nội, CN 8/3 Hồ Chí Minh, CN Hoa Việt) + 432 phòng giao dịch + 11 quỹ tiết kiệm  Tại Campuchia có 1 ngân hàng CP Sài Gòn Thương Tín Campuchia và 7 chi nhánh.  Tại Lào có 1 ngân hàng TNHH Sài Gòn Thương Tín Lào, 2 chi nhánh và 1 PGD. Tính đến ngày 30/09/2013, Sacombank đang có quan hệ với 14.331 đại lý, 805 ngân hàng và 82 quốc gia trên thế giới. Ngân hàng có 4 công ty con gồm: Công ty TNHH MTV quản lý nợ và khai thác tài sản ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank – SBA). Công ty TNHH MTV cho thuê tài chính ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank – SBL). Công ty TNHH MTV Kiều hối Sài Gòn Thương Tín (Sacombank – SBR). Công ty TNHH MTV Vàng bạc đá quý Sài Gòn Thương Tín (Sacombank – SBJ). Để thực hiện tầm nhìn đặt ra: “Phấn đấu trở thành ngân hàng bán lẻ hiện đại, đa năng hàng đầu Việt Nam và khu vực Đông Dương”, Sacombank luôn tìm tòi, cải tiến sản phẩm, dịch vụ hiện có và phát triển các dòng sản phẩm mới nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của KH. Thành công và đóng góp của Sacombank đã được ghi nhận , cụ thể Sacombank đã đạt danh hiệu “Ngân hàng nội địa tốt nhất Việt Nam năm 2014” và gần đay nhất Sacombank đã lọt vào top 10 thương hiệu sản phẩm dTrườngịch vụ nổi tiếng AseanĐại 2016. học Kinh tế Huế 20
  30. 2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank – CN Quảng Nam Sacombank Chi nhánh Quảng Nam được thành lập trên cơ sở tái lập từ Chi nhánh Hội An từ năm 2006. Ngày 19/05/2008 khánh thành trụ sở chính Sacombank Quảng Nam tại lô 08 khu TTTM TP.Tam Kỳ Quảng Nam. Sacombank Quảng Nam đã khai trương hoạt động Đại lý giao dịch vàng SBJ vào ngày 03/4/2009 và khai trương đại lý giao dịch chứng khoán SBS vào ngày 19/5/2009. Từ khi tái thành lập đến nay, Chi nhánh Sacombank Quảng Nam đã mở rộng và phát triển không ngừng bằng việc thiết lập thêm nhiều hoạt động giao dịch để đáp ứng nhu cầu khách hàng. Sau 8 năm hoạt động, đến nay Sacombank – Chi nhánh Quảng Nam đã trở thành thương hiệu tin cậy của người dân Quảng Nam. Là người bạn đồng hành của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các tiểu thương Với phương châm: “Không ngừng hoàn thiện để nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng”, chi nhánh đã và đang khẳng định được vị thế, uy tín của mình và trở thành một Sacombank năng động, hiệu quả. Đồng thời Sacombank – Chi nhánh Quảng Nam cũng chú trọng đến công tác xã hội thông qua hàng loạt các hoạt động thường niên như trao học bỗng “Sacombank – ươm mầm cho những ước mơ” cho học sinh, sinh viên, trao tặng nhà tình nghĩa cho các gia đình chính sách, cứu trợ đồng bào thiên tài Tính đến thời điểm hiện nay, mạng lưới hoạt động của Sacombank ở Quảng Nam gồm 1 chi nhánh và 6 phòng giao dịch tại TP Hội An, TP Tam Kỳ, huyện Duy Xuyên, huyện Núi Thành, huyện Đại Lộc và huyện Quế Sơn. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Sacombank – CN Quảng Nam Với vai trò là CN quản lý toàn bộ các phòng giao dịch trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, CN Quảng Nam được tổ chức theo một hệ thống đầy đủ các phòng ban với sự quản lý chặt chẽ của các cấp thẩm quyền. Trường Đại học Kinh tế Huế 21
  31. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quảng Nam (Nguồn: Bộ phận Hành chính tổng hợp Sacombank CN Quảng Nam) Chức năng và nhiệm vụ từng phòng ban  Giám Đốc Chi Nhánh: Giám đốc là người điều hành cao nhất trong chi nhánh, có trách nhiệm tổ chức điều hành hoạt động của chi nhánh và các PGD làm đúng chức năng, nhiệm vụ và mục tiêu kinh doanh đã quy định trong điều lệ NHTMCP Sài Gòn Thương Tín, mục tiêu và định hướng của chi nhánh, trụ sở chính. Giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động của chi nhánh trước ban giám đốc khu vực và hội sở.  Phó giám đốc: Phó giám đốc là người trực tiếp giải trình, báo cáo kết quả hoạt động trước ban giám đốc khu vực và hội sở. Bên cạnh đó, Phó Giám Đốc còn là người đánh giá nhân viên chi nhánh, cùng với trưởng bộ phận quản lý nhân sự đưa ra các quyết định bổ nhiệm và điều động nhân sự trong hệ thống Sacombank CN Quảng Nam  Phòng kinh doanh. Có chức năng tìm kiếm, lựa chọn, tiếp cận đối tượng khách hàng có tiềm năng sử dụng cácTrường sản phẩm, dịch vụĐại Ngân hànghọc. Tư vấnKinh cho khách tế hàng Huế lựa chọn sử dụng hợp lý các sản phẩm, dịch vụ của Sacombank, tiếp cận và xây dựng ối quan hệ với 22
  32. khách hàng nhằm tiếp thị, thu hút khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ của Sacombank. Hướng dẫn, hỗ trợ khách hàng hoàn thiện liên quan đến quá trình cung cấp các sản phẩm, dịch vụ. Thẩm định hồ sơ đề nghị của khách hàng, đề xuất cấp có thẩm quyền quyết định việc bán các sản phẩm, dịch vụ Ngân hàng cho khách hàng, thông báo kết quả xử lý cho khách hàng, thực hiện theo đúng quy trình, quy định của Sacombank. Thực hiện rà soát, đánh giá, phân nhóm khách hàng, kịp thời phát hiện các vấn đề khó khăn, bất cập nảy sinh từ phía khách hàng có thể ảnh hưởng đến quyền lợi của Sacombank và có biện pháp xử lý cho khách hàng, thực hiện theo đúng quy trình, quy định của Sacombank. Các bộ phận trong phòng kinh doanh gồm:  Chuyên viên tư vấn: Thực hiện các hoạt động nghiệp vụ hỗ trợ các chuyên viên khách hàng trong việc tạo lập thông tin khách hàng, lưu trữ và tạo các tài khoản giao dịch cho khách hàng, tư vấn và thực hiện các dịch vụ yêu cầu tại quầy của KH . Ngoài ra, CV.TV còn thực hiện các chỉ tiêu do phòng kinh doanh đề ra như: chỉ tiêu về thẻ, huy động vốn, ủy thác thanh toán.  Chuyên viên kinh doanh ngoại hối: Thực hiện các hoạt động kinh doanh ngoại tệ, vàng. Đồng thời, chuyên viên kinh doanh ngoại hối còn hỗ trợ trong việc chạy các chỉ tiêu khác trong phòng kinh doanh.  Chuyên viên thanh toán quốc tế: Thực hiện các hoạt động thanh toán quốc tế, hồ sơ du học, chứng minh năng lực tài chính. Đồng thời, chuyên viên thanh toán quốc tế còn hỗ trợ trong việc chạy các chỉ tiêu khác trong phòng kinh doanh.  Chuyên viên thẻ: giám sát, đôn đốc chỉ tiêu thẻ tín dụng trên toàn CN, thực hiện tư vấn cho KH về các chương trình liên quan đến thẻ tín dụng, tư vấn lắp đặt máy POS tại các cơ sở kinh doanh trên địa bàn. Bên cạnh đó, chuyên viên thẻ còn chịu trách nhiệm thu thập, nhập dữ liệu và thẩm định TTKH thẻ tín dụng.  Phòng kế toán và quỹ: Thực hiện việc cung ứng tiền mặt cho các hoạt động của Ngân hàng.Tổ chức kiểm tra việc chấp hành chế độ an toàn kho, quỹ và việc chấp hành quy định về quản lý tiền mặt của Ngân hàng. Làm đầu mối phối hợp với cơ quan chức năng Trườngtrong việc đấu tranh Đại phòng chốnghọc tiền Kinh giả, tổ chức tế giám Huế định tiền giả, tiền nghi giả.Thực hiện các giao dịch hàng ngày trên ngân hàng, hoạch toán vào sổ, lên báo 23
  33. cáo tài chính, cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn, làm việc với cơ quan thuế. Ngoài ra, tổ chức công tác kiểm tra các nghiệp vụ kế toán, xét duyệt các báo cáo tài chính của các PGD dưới quyền Chi nhánh quản lý. Phòng kế toán và quỹ gồm 3 bộ phận: bộ phận hành chính, bộ phận xử lý giao dịch, bộ phận kế toán.  Bộ phận xử lý giao dịch: Thực hiện các tác nghiệp hằng ngày tại ngân hàng, là người tương tác trực tiếp với khách hàng, thực hiện các tác nghiệp chuyển tiền, kiểm đếm tiền, mở sổ tiết kiệm, tất toán sổ tiết kiệm, thu hộ .  Bộ phận kế toán: Thực hiện hoạch toán các nghiệp vụ phát sinh, cân đối sổ sách, lên báo cáo tài chính.  Bộ phận hành chính: Thực hiện quản lý, sắp xếp và điều chỉnh nhân sự trên toàn chi nhánh, giải quyết các vấn đề về nhân sự, phê duyệt và quản lý các khoản về thu chi cho các hoạt động liên quan đến các vấn đề chăm sóc khách hàng, các chi phí về các công cụ, dụng cụ sử dụng của chi nhánh.  Phòng kiểm soát rủi ro Tham mưu cho Ban điều hành về các vấn đề liên quan đến quản trị rủi ro trong hoạt động, thực hiện các quy trình của hoạt động Ngân hàng. Thực hiện kiểm soát hồ sơ cho vay từ Phòng kinh doanh, hoàn tất thủ tục cho vay và thực hiện quá trình giải ngân cho khách hàng. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ban giám đốc chi nhánh giao. Ngoài ra còn có bộ phận an ninh có chức năng đảm bảo an ninh trật tự tại chi nhánh, giám sát và theo dõi các tác phong, giờ giấc làm việc của nhân viên. Chức năng, nhiệm vụ của Sacombank- CN Quảng Nam  Chức năng Chức năng trung gian tín dụng: là chức năng quan trọng nhất của Sacombank- CN Quảng Nam. NH đóng vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn với người thiếu vốn. Chức năng trung gian thanh toán: Sacombank- CN Quảng Nam đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện thanh toán theo yêu cầu của KH. Chức năng tạo tiền: Được thực thi dựa trên cơ sở hai chức năng là trung gian tín dụng vàTrường chức năng thanh toán.Đại học Kinh tế Huế  Nhiệm vụ 24
  34. Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước. Phát hành chứng chỉ tiền gửi và chiết khấu giấy tờ có giá. Cho vay ngắn han, trung dài hạn bằng VND và ngoại tệ đối với mọi thành phần kinh tế. Cho vay ưu đãi lãi suất đối với cán bộ nhân viên nhà nước và đơn vị chi lương. Cho vay thế chấp tài sản cho vay tiêu dùng. Cho vay ưu đãi tạo lập, phát triển sản xuất và mở rộng quy mô kinh doanh. Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán trong nước và thanh toán quốc tế Mua bán chuyển đổi ngoại tệ, chi trả kiều hối Thực hiện các giao dịch bảo lãnh vay vốn trong và ngoài nước, tư vấn về lĩnh vực tiền tệ Môi trường kinh doanh  Môi trường bên trong Năng lực tài chính: tính đến hết năm 2016, CN đã đạt được kết quả khá tốt: huy động vốn đạt 1.649 tỷ đồng cao hơn kế hoạch đề ra 6%, dư nợ tín dụng đạt 1.028 tỷ đồng vượt kế hoạch đề ra 37%. Hiện tại NH đang có xu hướng mở rộng quy mô, phân ra thành các khu vực chuyên trách do CV.KH đảm nhận khai thác, quản lý. Năng lực nhân sự: Sacombank luôn có chính sách trẻ hóa nguồn nhân lực. Hàng năm Sacombank luôn có các đợt tuyển dụng và đào tạo đội ngũ nhân viên trẻ năng động, nhiệt huyết. Chương trình thực tập viên tiềm năng cũng là một kênh cung cấp đội ngũ lao động trẻ được đào tạo bài bản và bám sát với các nghiệp vụ tại ngân hàng. Cơ sở vật chất và công nghệ: CN được trang bị hệ thống máy móc trang thiết bị hiện đại thường xuyên được kiểm tra và nâng cấp nhằm đảm bảo việc xử lý nghiệp vụ được diễn ra nhanh chóng, kết nối dữ liệu toàn hệ thống ổn định và liền mạch. Mạng lưới: Tính đến thời điểm hiện nay, mạng lưới hoạt động của Ngân hàng Sacombank ở Quảng Nam gồm 1 chi nhánh và 6 PGD trực thuộc: PGD Hội An, PGD Tam Kỳ, PGD Núi Thành, PGD Nam Phước, PGD Đại Lộc và PGD Quế Sơn. Trường Đại học Kinh tế Huế 25
  35.  Môi trường bên ngoài Thị trường: Tam Kỳ là nơi tập trung hầu hết các cơ quan hành chính sự nghiệp của tỉnh Quảng Nam. Thêm vào đó hiện tại có khá nhiều doanh nghiệp lớn và doanh nghiệp có vốn FDI có chi nhánh hoạt động trên địa bàn thành phố. Vấn đề học tập của con em ở đây cũng rất được phụ huynh quan tâm nên nhu cầu du học ở đây khá phổ biến. Khách hàng: Với phong cách làm việc chuyên nghiệp, đầy năng động và nhiệt huyết của cán bộ nhân viên đã tạo được lòng tin cũng như uy tín trong lòng người dân địa phương. Sau hơn 10 năm hoạt động, Sacombank đã tạo được thương hiệu riêng cho mình và có một lương KH tương đối ổn định. Đối thủ cạnh tranh: Hiện nay có rất nhiều NH cũng như tổ chức tín dụng đã mở CN hoạt động tại Tam Kỳ. Điều này dẫn đến việc cạnh tranh giữa các NH là điều không tránh khỏi, ảnh hưởng trực tiếp đến thị phần cho vay, huy động và các dịch vụ của NH. Chính vì vậy mà trong những năm gần đây, CN liên tục đề ra các chính sách, giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như cạnh tranh giá với các NH khác. 2.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Việt Nam chi nhánh Quảng Nam từ 2014 – 2016 2.2.1. Tình hình huy động vốn Huy động vốn là hoạt động mang tính sống còn của ngân hàng. Nguồn vốn huy động sẽ được xoay vòng để tạo lợi nhuận cho ngân hàng. Kết quả của hoạt động huy động vốn không những mang ý nghĩa định lượng mà trong đó còn thể hiện mức đô phổ biến và uy tín của ngân hàng. Nhận biết được tầm quan trọng của huy động vốn ngân hàng luôn chú trọng đầu tư và phát triển hoàn thiện công tác huy động vốn qua các năm. Nhờ vậy mà kết quả đạt được khá ấn tượng. Dưới đây là kết quả huy động vốn qua 3 năm (3014-2016). Trường Đại học Kinh tế Huế 26
  36. Bảng 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 – 2016 ĐVT: Triệu đồng Chênh lệch Chênh lệch Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 2015/2014 2016/2015 Chỉ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ Tỷ tiêu Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng Số tiền trọng (%) (%) (%) (%) (%) Tiền gởi 953.457 89 1.197.033 89,2 1.481.273 89,8 243.576 25,55 284.240 23,75 KHCN Tiền gởi 106.059 9,9 131.512 9,8 153.406 9,3 25.453 24 21.894 16,65 KHDN Phát hành 11.784 1,1 13 420 1 14.846 0,9 1.636 13,88 1.426 10 GTCG Tổng 1.071.300 100 1.341.965 100 1.649.525 100 270.665 25,27 307.560 22,92 (Nguồn “phòng kế toán ngân quỹ Sacombank chi nhánh Quảng Nam”) Kết quả huy động vốn 1600000 1481273 1400000 1197033 1200000 953457 1000000 800000 600000 400000 106059 131512 153406 200000 11784 13420 14846 0 NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM2016 Tiền gởi KHCN Tiền gởi KHDN Phát hành GTCG Trường Đại học Kinh tế Huế Biểu đồ 2.1: Kết quả huy động vốn tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 - 2016 27
  37. Theo bảng số liệu cho thấy khách hàng cá nhân chiếm tỷ trọng áp đảo trong cơ cấu tiền gửi tại chi nhánh. Với tỷ lệ năm 2014 là 89%, năm 2015 tăng lên đến 89,2% và tiếp tục tăng lên đạt 89,8% trong năm 2016. Tỷ trọng này khá phù hợp với cơ cấu kinh tế tại tỉnh Quảng Nam nói chung và Tam Kỳ nói riêng. Kinh tế tại tỉnh chủ yếu là nông nghiệp hay các hộ kinh doanh nhỏ lẻ. Hơn thế nữa mục đích gửi tiền của đối tượng khách hàng cá nhân chủ yếu là để tiết kiệm hưởng lãi và đối tượng khách hàng này luôn có tiền nhàn rỗi muốn sinh lời an toàn. Khách hàng cá nhân tại chi nhánh phần nhiều là người dân có thu nhập khá trở lên, lượng tiền gửi thường dao động trên 50 triệu. Mặc dù đặc thù tỉnh nông nghiệp thế nhưng tại chi nhánh thành phần khách hàng là người gửi tiết kiệm từ nông dân không nhiều do vậy chi nhánh cần khai thác thêm về đối tượng khách hàng này. Nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế luôn chiếm tỷ trọng tương đối thấp trong cơ cấu nguồn vốn, chiếm khoảng dưới 10% so với tổng nguồn. Do đặc thù của đối tượng KH này là ít có nguồn tiền nhàn rỗi, vốn được đưa vào để xoay vòng kinh doanh, nguồn tiền gửi của KH tổ chức doanh nghiệp chủ yếu dùng để thanh toán, chi lương do vậy họ không quan trọng về vấn đề lãi suất mà chủ yếu quan tâm đến các phí dịch vụ, sự thuận tiện, tốc độ xử lý giao dịch và thái độ phục vụ cũng như mạng lưới của ngân hàng có thuận tiện cho các nhu cầu giao dịch của công ty hay không. Để thu hút khách hàng là doanh nghiệp đến giao dịch, các chính sách về phí dịch vụ, lãi suất luôn được Sacombank- CN Quảng Nam xem xét điều chỉnh kịp thời để giữ được thế cạnh tranh nhưng vẫn đảm bảo khách hàng và ngân hàng cùng có lợi nhuận. Các cuộc tiếp xúc khách hàng, chính sách khách hàng ưu đãi được thực hiện hàng năm nhằm tạo mối quan hệ gắn bó với khách hàng cũng như thực hiện các yêu cầu về tài trợ, bảo lãnh, thanh toán, chuyển tiền đi, đến trong và ngoài nước của khách hàng ngày một tốt hơn, đảm bảo nhanh chóng, chính xác, an toàn, hiệu quả. Với các chính sách linh hoạt như trên và với việc đẩy mạnh công tác tiếp thị trong những năm qua ngân hàng đã thu hút được thêm một số lượng lớn KH là doanh nghiệp đến giao dịch và chi lương qua ngân hàng như: ô tô Trường Hải, Sun taxi, công ty may Trường Giang và các trường mẫu giáo trênTrường địa bàn như trường Đại mẫu họcgiáo Hoa KinhSen, mẫu giáo tế 24/3. Huế Các công ty này đều có số lượng lao động lớn do vậy sẽ rất thuận lợi cho CN trong việc triển khai các 28
  38. sản phẩm dịch vụ và huy động tiền gửi từ các nhân viên của công ty và nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi. Phát hành CCTG chiếm tỉ trọng khá thấp trong tổng nguồn vốn huy động và chủ yếu huy động vào dịp đầu năm theo kế hoạch hội sở giao xuống. Tại CN, việc huy động nguồn vốn này chủ yếu được thực hiện trên các KH có số tiền gửi tiết kiệm lớn (trên 500 triệu). 2.2.2. Tình hình hoạt động tín dụng tại ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Quảng Nam giai đoạn 2014-2016 Cho vay là hoạt động sử dụng vốn chiếm phần lớn tỷ trọng tại Sacombank chi nhánh Quảng Nam, đây cũng là cơ cấu chung của các ngân hàng thương mại Việt Nam.Trong giai đoạn 2014-2016 do sự bất ổn của thị trường và đặc biệt do nút thắt nợ xấu mà tình hình cho vay tại các ngân hàng vô cùng khó khăn, trong cả khâu cho vay và thu nợ. Dưới đây là bảng tổng hợp tình hình giải ngân vốn của ngân hàng trong giai đoạn 2011-2013. Bảng 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại chi nhánh từ năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng Năm Năm Năm Chênh lệch Chênh lệch Chỉ tiêu 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Doanh số cho 889.375 1.117.866 1.477.962 228.491 25,69% 360.096 32,21% vay Thu nợ 289.375 350.688 449.959 61.313 21,19% 99.271 28,31% Dư nợ 604.552 684.320 897.591 79.768 13,19% 213.271 31,17% BQ Nợ xấu 510 650 715 140 27,45% 65 10% Tỷ lệ nợ 0,084% 0,058% 0,048% (0,026) (0,01) xấu (Nguồn “phòng kế toán ngân quỹ Sacombank chi nhánh Quảng Nam”) Trường Đại học Kinh tế Huế 29
  39. Hoạt động tín dụng 1600000 1477962 1400000 1200000 1117866 1000000 889375 897591 800000 684320 604552 600000 449959 350688 400000 289375 200000 0 NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 Doanh số cho vay Doanh số thu nợ Dư nợ bình quân Biểu đồ 2.2: Tình hình hoạt động tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 - 2016 Qua bảng số liệu ta thấy, tình hình cho vay của CN Quảng Nam tăng trưởng khá nhanh. Trong thời gian này, tỉnh Quảng Nam đã thực hiện kêu gọi đầu tư và thu hút được nhiều chủ đầu tư tham gia khai thác. Rất nhiều nhà máy, xí nghiệp may, giày da mọc lên tại các huyện như: Phú Ninh, Núi Thành và Tam Kỳ mang đến cho Sacombank không ít KH vay doanh nghiệp. Hơn nữa, các năm gần đây, kinh tế đã có nhiều chuyển biến tốt giúp đời sống của người dân tăng cao, kích thích cầu thị trường tăng trưởng. Nhu cầu vốn của người dân tăng trưởng trở lại. Nhằm thu hút KH vay, Sacombank đã triển khai rất nhiều gói sản phẩm ưu đãi như: cho vay lãi suất thấp đối với cán bộ nhân viên nhà nước, vay sữa chữa nhà và nhiều gói vay hỗ trợ kinh doanh Bên cạnh việc cho vay thì công tác thu hồi nợ cũng rất được Sacombank- CN Quảng Nam chú trọng. Doanh số thu hồi nợ của CN tăng qua các năm là phù hợp với việc tăng doanh số cho vay. Dư nợ là nguồn thu kinh doanh chủ yếu tại NH. Dư nợ BQ của CN tăng qua các năm và cao nhất là năm 2016 đạt 897.591 triệu đồng. Cùng với đó tỉ lệ nợ xấu của CN trong giai đoạn này có xu hướng giảm dần và chỉ còn 0,048% vào năm 2016. Điều này cho thấy độiTrường ngũ cán bộ tín dụngĐại tại CNhọc đã luôn Kinh bám sát cáctế doanh Huế nghiệp vay, cá nhân vay đảm bảo cho vay và thu nợ đúng hạn, sử dụng vốn đúng mục đích. 30
  40. 2.2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh Bảng 2.3 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014-2016 ĐVT: Triệu đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chỉ tiêu Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) (%) Tổng thu 74.426 100 86.762 100 94.096 100 Thu lãi cho vay 64.751 87 76.351 88 83.275 88,5 Thu từ hoạt động dịch vụ 6.698 9 8.242 9,5 9.127 9,7 Thu từ hoạt động kinh doanh 1.116 1,5 1.128 1,3 1.129 1,2 ngoại hối Khác 1.861 2,5 1.041 1,2 565 0,6 Tổng chi 49.466 100 58.333 100 60.496 100 Chi phí trả lãi huy động 44.025 89 52.500 90 54.567 90,2 Chi phí hoạt động dịch vụ 4.205 8,5 5.075 8,7 5.293 8,75 Chi phí kinh doanh ngoại hối 346 0,7 350 0,6 333 0,55 Chi phí hoạt động khác 445 0,9 175 0,3 121 0,2 Dự phòng và bảo hiểm 445 0,9 233 0,4 182 0,3 Lợi nhuận 24.960 28.429 33.600 Kết quả hoạt động kinh doanh 100000 94096 90000 86762 80000 74426 70000 58333 60496 60000 49466 50000 33600 40000 28429 24960 30000 20000 10000 0 NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 Tổng doanh thu Tổng chi phí Lợi nhuận Biểu đồTrường 2.3: Kết quả hoạt Đại động kinh học doanh Kinhcủa Sacombank tế CNHuế Quảng Nam qua 3 năm 2014 – 2016. 31
  41. Qua bảng số liệu trên ta thấy uy tín của Ngân hàng Sacombank CN Quảng Nam ngày càng được nâng cao, điều này chứng tỏ kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh đều tăng trưởng đáng kể trong giai đoạn 2014-2016. Tổng thu Qua bảng số liệu ta thấy, tổng thu năm sau đều lớn hơn năm trước. Sau giai đoạn khó khăn, với lợi thế về thương hiệu, sự chỉ đạo linh hoạt của ban giám đốc cùng đội ngũ cán bộ năng động, nhiệt huyết đã giúp cho hoạt động kinh doanh của Sacombank- CN Quảng Nam gặt được rất nhiều thành công, mở rộng quan hệ hợp tác với nhiều đối tác doanh nghiệp trên địa bàn. Về thành phần tổng thu bao gồm: + Thu từ hoạt động cho vay: Thu lãi từ hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong tổng lợi nhuận kinh doanh của chi nhánh. Việc đưa ra các gói lãi suất ưu đãi và các đợt tiếp thị thường xuyên của CV.KH trong giai đoạn này, thu nhập từ lãi cho vay cũng như tỉ trọng của khoản mục này trong tổng thu tăng trưởng đều qua các năm. Thêm vào đó, với chính sách thu nợ linh động, CVKH gọi điện nhắc nợ trực tiếp hay dịch vụ nhắn tin nhắc nợ tự động giúp cho KH chủ động hơn trong việc thu xếp khoản tiền trả nợ. Đồng thời CVKH cũng trực tiếp tới nhà thu nợ giúp KH, nhờ đó KH không phải tốn thời gian đến NH và hạn chế nợ xấu trong NH. + Thu từ hoạt động dịch vụ: Hiện tại CN đang đẩy mạnh thực hiện các hoạt động dịch vụ như chuyển tiền, ủy thác thanh toán, thu chi hộ . tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động dịch vụ đang có xu hướng tăng lên trong cơ cấu tổng nguồn thu của ngân hàng. Việc thu hộ giúp CN không những có nguồn tiền hoa hồng từ các đối tác nhờ thu, mà từ các dịch vụ tiện ích đó ngân hàng còn gia tăng được số lượng KH tiềm năng, gia tăng KH mở tài khoản thanh toán từ đó có thể tận dụng được nguồn tiền gửi không kỳ hạn với lãi suất thấp. Có thể nói trong thời buổi kinh tế có nhiều rủi ro như hiện nay, cùng với việc cạnh tranh về mặt bằng lãi suất giữa các ngân hàng thì việc gia tăng tỷ trọng trong cơ cấu thu nhập dịch vụ là một chính sách vô cùng hợp lý, nguồn thu này rất ít rủi ro và lợi nhuận mang lại không hề nhỏ. Hiện tại Sacombank- CN Quảng Nam đang thực hiện các dịch vụ thu hộ cho điện lực Tam Kỳ, thu tiền điện thoại trả sau của Mobiphone, Vinaphone, Viettel, mạng internet của FPT, thu trả góp cho Home TrườngCredit Việt Nam sắpĐại tới CNhọc đang có Kinh kế hoạch triển tế khai Huế thu hộ tiền nước cho công ty cổ phần cấp thoát nước Quảng Nam nhằm gia tăng nguồn thu từ dịch vụ. 32
  42. + Thu từ hoạt động kinh doanh ngoại hối: Ngoài việc thu mua và bán ngoại tệ, NH còn thực hiện mua bán vàng. Hiện tại Sacombank chi nhánh Quảng Nam chỉ tiến hành mua bán vàng miếng chứ không mua bán vàng lẻ. Đối tượng kinh doanh ngoại hối chủ yếu là các gia đình có người thân làm việc ở nước ngoài, các gia đình cho con em đi du học. Loại tiền giao dịch phổ biến là đồng yên Nhật, dolla của Mỹ và Euro. Tuy số tiền thu được từ hoạt động kinh doanh có tăng lên nhưng tỷ trọng nguồn thu này đang giảm so với những năm trước. Nhằm khôi phục tăng trưởng của nguồn thu này, Sacombank- CN Quảng Nam đang đẩy mạnh hợp tác với các công ty có nguồn vốn FDI trên địa bàn Tam Kỳ và Phú Ninh. Về tổng chi: Cùng với việc tăng lên về tổng thu thì chi phí bỏ ra cũng tăng đều qua các năm. Về thành phần các khoản chi phí bao gồm: + Chi trả lãi huy động: Đây là chi phí cao nhất và chiếm phần lớn trong tổng chi. Lãi suất tiền gửi giảm nhẹ qua các năm ( từ 7% năm 2014 xuống còn 6,6 % cuối năm 2016) giúp CN giảm được áp lực trả lãi . Nhìn vào bảng số liệu có thể thấy mặc dù lãi suất giảm nhưng số tiền chi trả lãi huy động vẫn tăng qua các năm chứng tỏ hoạt động huy động vốn của ngân hàng ngày càng được mở rộng. + Chi phí kinh doanh ngoại hối: chi phí này chiếm một phần nhỏ trong cơ cấu tổng chi phí, chủ yếu là chi phí bảo quản tiền tệ, chi phí tiếp khách Trong giai đoạn này, hoạt động kinh doanh ngoại hối tại CN đang chậm lại nên chi phí kinh doanh cũng giảm xuống, cụ thể chi phí kinh doanh ngoại hối chỉ còn 333 triệu đồng chiếm 0,55% tổng chi phí. Lợi nhuận: Hoạt động kinh doanh tại CN đang tiến triển khá tốt qua các năm, các con số đều tiến triển theo chiều hướng tích cực và hợp lý. Lợi nhuận qua các năm đều khá cao, việc tăng trưởng lợi nhuận cao qua các năm giúp CN có thể mở rộng quy mô hoạt động của mình và chi trả cho các công tác thường xuyên tại CN. Trường Đại học Kinh tế Huế 33
  43. 2.3. Giới thiệu về thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank chi nhánh Quảng Nam 2.3.1. Các sản phẩm thẻ tín dụng do Sacombank cung cấp Thẻ tín dụng tại Sacombank chia làm 2 loại chính: thẻ tín dụng nội địa và thẻ tín dụng quốc tế. Thẻ tín dụng quốc tế gồm 3 dòng là Visa, Master, JCB. Thẻ tín dụng nội địa có 1 dòng là thẻ Family. - Thẻ Visa gồm có các sản phẩm sau: Visa Infinite, Visa Platinum, Visa chuẩn/vảng, Visa Ladies first. - Thẻ Master gồm có các sản phẩm sau: World Master Card, Master chuẩn/vàng. - Thẻ JCB gồm: JCB Motor Card, JCB Car Card. Đặc điểm - Sử dụng thanh toán tại các điểm chấp nhận thẻ. Rút tiền mặt tại ATM trên toàn thế giới. - Ưu đãi miễn lãi tới 55 ngày. - Thời hạn sử dụng 3 năm. - Hạn mức rút tiền mặt là 50 – 70% hạn mức tín dụng ngân hàng cấp tùy điều kiện cấp thẻ (tối đa 100 triệu/ trong vòng 30 ngày liền kề trước đó) - Hạn mức dùng để thanh toán hàng hóa dịch vụ: 100% hạn mức tín dụng. - Lãi suất áp dụng: tùy theo điều kiện cấp thẻ, trong khoản từ 1,25% - 2,5%. - Thời hạn: trong vòng 25 ngày kể từ ngày chốt thông báo giao dịch. - Thanh toán tối thiểu 5%, tối thiểu 100.000 đồng. - Thời điểm thu phí thường niên: ngay sau khi thẻ được kích hoạt. - Hình thức thanh toán: nộp tiền mặt trực tiếp tại các điểm giao dịch của Sacombank, đăng ký trích nợ tự động, chuyển khoản từ thẻ thanh toán/thẻ trả trước sang thẻ tín dụng tại ATM, thanh toán qua dịch vụ IB, MB của Sacombank. - Phí rút tiền mặt đối với dòng thẻ Visa và Master là 4%. - Khách hàng sử dụng thẻ tín dụng Sacombank được tham gia các chương trình ưu đãi: Sacombank Plus, tích điểm đổi quả và nhiều chương trình khác. So sánh một số đặc điểm của thẻ tín dụng Sacombank với một số ngân hàng khác Trường Đại học Kinh tế Huế 34
  44. Chỉ tiêu Sacombank Vietcombank BIDV Sản phẩm thẻ Visa Infinite chỉ có Vietcombank Visa Visa/Master tín dụng cao tại Sacombank, Visa Platinum, Platinum cấp nhất Platinum. Ngoài ra Vietcombank còn có sản phẩm thẻ Vietnam Airlines đặc thù là Visa Platinum American Ladies first. Express Ưu đãi miễn Tối đa 55 ngày Tối đa 45 ngày Tối đa 45 ngày lãi đối với giao dịch thanh toán Phí thay đổi 100.000 Miễn phí 30.000/lần hạn mức tín dụng Phí rút tiền 4% số tiền giao dịch 4% số tiền giao dịch 4% số tiền rút tối mặt tại ATM tối thiểu 60.000 tối thiểu 50.000 thiểu 50.000 vnđ/giao dịch ngoại vnđ/giao dịch vnđ/giao dịch trừ thẻ quốc tế JCB miễn phí. Phí vượt hạn 0,075%/ngày đối -Vượt hạn mức từ 1 Không có. mức với số tiền vượt hạn đến 5 ngày 8%/năm mức tối thiểu 50.000 (số tiền vượt quá vnđ hạn mức) - Vượt hạn mức từ 06 đến 15 ngày 10%/năm. - Vượt hạn mức từ ngày 16 trở lên 15%/năm. Phí cấp lại 50.000 vnđ 30.000 vnđ 30.000 vnđ pin Phí thường Miễn phí Có phí tùy sản phẩm Có phí tùy sản niên thẻ phụ ví dụ: Visa Platinum phẩm ví dụ: Visa là 500.000 vnđ Platinum là Trường Đại học Kinh tế600.000 Huế vnđ 35
  45. Qua bảng so sánh trên ta thấy được thẻ tín dụng cá nhân Sacombank có những điểm nổi bật hơn là: sự đa dạng của sản phẩm thẻ tín dụng, miễn phí tối đa 55 ngày đối với giao dịch thanh toán, dài hơn 10 ngày so với ngân hàng khác điều này làm giảm áp lực trả nợ đối với khách hàng. Về các loại phí cơ bản thì Sacombank gần như là cao hơn các ngân hàng khác. 2.3.2. Quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank Sơ đồ 2.2: quy trình chấp nhận và thanh toán thẻ tín dụng qua ngân hàng (9) Chủ thẻ Ngân hàng phát hành (10) ( 7 ) ( 8 ) (1) (3) Tổ chức thẻ quốc tế (6) (7) (4) Ngân hành thanh Cơ sở chấp nhận thẻ ( 2 ) (5) toán Đối với các loại thẻ khác nhau cơ chế, phương thức và thậm chí la quy trình thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những điểm giống nhau cơ bản sau: Bước 1: Chủ thẻ mua hàng hóa, dịch vụ tại đơn vị chấp nhận thẻ hoặc rút tiền mặt tại ngân hàng đại lý thanh toán. Bước 2: ĐVCNT xem xét hạn mức thanh toán của thẻ và xin cấp giấy phép. Bước 3: Sau khi cấp phép đã hoàn thành cơ sở chấp nhận thẻ lập hóa đơn thanh toán thẻ cho chủ thẻ. BướcTrường 4: ĐVCNT gửi hóaĐại đơn thanh học toán choKinh ngân hành tế thanh Huế toán trong vòng 2 ngày kể từ ngày phát sinh giao dịch. 36
  46. Bước 5: Tại ngân hàng thanh toán khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê phải kiểm tra tính hợp lệ các thông tin trên hóa đơn và tiến hành ngay việc ghi Nợ vào tài khoản của mình và ghi Có vào tài khoản của ĐVCNT trong ngày. Bước 6: Ngân hành thanh toán tổng hợp dữ liệu gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu. Bước 7: Tại trung tâm thẻ sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa ngân hàng thanh tón và ngân hành phát hành đồng thời thực hiện báo Có và báo Nợ trực tiếp cho các ngân hành thành viên. Bước 8: Ngân hàng phát hành thẻ nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm thẻ sẽ tiến hành thanh toán. Bước 9: Định kỳ ngày cuối cùng trong tháng, ngân hàng sẽ chốt giao dịch và gửi thông báo dư Nợ của chủ thẻ dùng trong tháng và yêu cầu thanh toán. Bước 10: Chủ thẻ thanh toán nợ trực tiếp cho ngân hàng phát hành bằng tiền mặt tại các quầy giao dịch hoặc chuyển khoản. 2.3.3. Điều kiện và hạn mức cấp thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam Các điều kiện và hạn mức cấp thẻ tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam  Chứng minh thu nhập  Nhân viên công tác tại các đơn vị cơ quan Điều kiện - CBNV có thâm niên công tác lớn hơn 3 tháng (không tính thử việc) - Có thu nhập ổn định 7 triệu đồng/ tháng (đối với khu vực TP.HCM và Hà Nội), thu nhập thấp nhất là 5 triệu đồng/ tháng đối với các khu vực còn lại. - Không có nợ quá hạn tại các tổ chức tín dụng trong vòng 12 tháng gần nhất. *Lưu ý: điều kiện cấp thẻ Infinite thu nhập thấp nhất 300 triệu đồng/ tháng. Hạn mức: hạn mức cấp tối đa là 3,5 lần thu nhâp.  Nhân viên Sacombank/ công ty trực thuộc Sacombank được áp dụng như nhân viên do tổng giám đốc định từng thời kỳ. Điều kiện - Nhân viên Sacombank. - NhânTrường viên thuộc công Đại ty trực thuộc học đã ký Kinh hợp đồng lao tế động Huế chính thức. Hạn mức: hạn mức cấp tối đa là 3,5 lần thu nhâp. 37
  47.  Sản phẩm thẻ tín dụng cá nhân có giao dịch với Sacombank.  Khách hàng có quan hệ tín dụng Điều kiện Khách hành cá nhân đã hoàn tất thủ tục bảo đảm tiền vay. Trong 6 tháng gần nhất không phát sinh nợ quá hạn. Hạn mức Hạn mức cấp tối đa bằng 5% hạn mức tín dụng được cấp và không quá 200 triệu.  Khách hàng có quan hệ tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn tại Sacombank. Điều kiện Cá nhân có số dư tiền gửi có kỳ hạn hoặc không kỳ hạn trong 6 tháng gần nhất Min 32 triệu đồng. Thời gian giao dịch tối thiểu 6 tháng đối với tiền gửi thanh toán. Hạn mức Hạn mức cấp tối đa không quá 30% số dư bình quân trong 6 tháng gần nhất. Tối đa không quá 200 triệu.  Khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng cao cấp của Sacombank. Điều kiện Cá nhân là KH giao dịch tiền gửi tại Sacombank thỏa mãn các điều kiện là KH của dịch vụ ngân hàng cao cấp. *Điều kiện cấp thẻ Ìnfinite: - Là KH dịch vụ ngân hàng cao cấp tối thiểu 6 tháng. - Tổng tài sản đang quản lý tối thiểu 10 tỷ đồng. - Không bị nợ quá hạn tại các tổ chức tài chính 3 năm gần nhất. Hạn mức: 10% giá trị tài sản đang quản lý hiện tại.  Khách hàng tiềm năng của CN/PGD. Điều kiện Khách hàng không bị nợ quá hạn tại các TCTD trong 3 năm gần nhất. CN/PGD đánh giá được KH có tài chính tốt, đảm bảo khả năng thanh toán. CN đánhTrường giá được KH đemĐại lại lợi họcích trực tiếp/Kinh gián tiếp chotế NH Huế trong 6 tháng tới. 38
  48. Hạn mức Hạn mức cấp cho Kh do CN/ PGD đề xuất cấp nhưng không quá 200 triệu. Đối với điều kiện này phải do hội đồng tín dụng/ BGĐ của CN/PGD phê duyệt. Sau 6 tháng nếu KH không không sử dụng bất cứ sản phẩm dịch vụ nào của Sacombank, CN/PGD tiến hành đánh gái lại.  Sản phẩm thẻ tín dụng cá nhân có sở hữu xe ô tô con Điều kiện Xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống. Giá trị từ 500 triệu đồng trở lên. Năm sản xuất < 5 năm tính đến ngày nộp hồ sơ. Xe thuộc sở hữu của KH. Hạn mức Tối đa không quá gái trị thực của xe thực tế tại thời điểm xét cấp tín dụng. Không quá 200 triệu/ KH.  Sản phẩm thẻ tín dụng cá nhân cán bộ nhân viên cơ quan nhà nước Điều kiện: cán bộ nhân viên nhà nước có thâm niên công tác lớn hơn 3 tháng (tính từ khi vô chính thức). Hạn mức: tùy theo chức vụ thâm niên công tác và mức lương của từng cá nhân ngân hàng sẽ xem xét cấp hạn mức. 2.4. Tình hình phát triển thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam trong giai đoạn 2014 – 2016 2.4.1. Tình hình phát hành và thanh toán thẻ tại tại Sacombank – CN Quảng Nam trong giai đoạn 2014 – 2016 Tham gia vào thị trường thẻ tín dụng ngân hàng tại Quảng Nam cuối năm 2012 nên Sacombank gặp rất nhiều khó khăn về việc thâm nhập và tạo thương hiệu tại thị trường này so với các ngân hàng lớn khác đã có thời gian hoạt động cũng như tiềm năng về tài chính và uy tín thương hiệu quá lớn tại Quảng Nam. Tuy nhiên, với các chiến lược hợp lý từ các cấp lãnh đạo đưa ra như: cách phân chia từng phân khúc khách hàng cụ thể để có những chiến lược tiếp cận phù hợp và đặc biệt là việc đầu tư công nghệ Trườnghiện đại vào nghiệp Đại vụ thẻ tínhọc dụng đãKinh làm cho chitế nhánh Huế có những bước phát triển mạng trên thị trường thẻ tín dụng tại Quảng Nam. 39
  49. Quy trình phát hành thẻ tại Sacombank – CN Quảng Nam Bảng 2.4. Quy trình phát hành thẻ tại Sacombank – CN Quảng Nam Bước Trách nhiệm Tiến trình thực hiện 1 Khách hàng Đăng ký định danh thẻ và các giấy tờ cần thiết 2 Sacombank chi nhánh Quảng Nam Thỏa thuận, ký hợp đồng với khách hàng 3 Sacombank chi nhánh Quảng Nam Chuyển danh sách đăng ký định danh thẻ đến trung tâm thẻ 4 Trung tâm thẻ Phát hành thẻ và trả lại thẻ cho chi nhánh 5 Sacombank chi nhánh Quảng Nam Bàn giao thẻ cho khách hàng, thu phí phát hành thẻ, kích hoạt thẻ Số lượng thẻ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng Bảng 2.5. Số lượng thẻ tín dụng phát hành và số lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của Sacombank – CN Quảng Nam ĐVT: Thẻ Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Chênh lệch Chênh lệch 2015/2014 2016/2015 Loại thẻ Tỷ Tỷ Số Số Số Số Tỷ trọng Số Tốc độ Tốc độ trọng trọng lượn lượng lượng lượng (%) lượng (%) (%) (%) (%) g Thẻ phát hành 70 21,60 86 20,82 106 21,99 16 22,86 20 23,26 Master KH sử dụng 40 57,14 62 75,61 87 82,08 22 55 25 40,32 Card KH không sử 30 42,86 24 24,39 19 17,92 -6 -20 -5 - 20,83 dụng thẻ Thẻ phát hành 82 25,31 24,70 128 26,56 20 24,39 26 25,49 Visa KH sử dụng 58 70,73 80 78,43 109 85,16 22 37,93 29 36,25 Card KH không sử 24 29,27 22 21,57 19 14,84 -2 -8,33 -3 -13,64 dụng thẻ JCB Thẻ phát hành 102 31,48 127 30,75 160 33,20 25 24,51 33 25,98 Card KH sử dụng 80 78,43 109 85,83 144 90 29 36,25 35 32,11 KH không sử 22 21,57 18 14,17 16 10 -4 -18,18 -2 -11,11 dụng thẻ Family Thẻ phát hành 70 21,61 98 23,73 88 18,25 28 40 -10 -10,20 KH sử dụng 66 94,29 85 86,73 79 89,77 19 28,79 -6 -7,06 KH không sử 16 5,71 13 13,27 9 10,23 -3 -18,75 -4 -30,77 dụng thẻ Tổng thẻ phát 324 100 413 100 482 100 89 27,47 69 16,71 hành Trường(Nguồn: Báo cáo Đại tình hình học kinh doanh Kinh thẻ tín dụng tế của Huế Sacombank CN Quảng Nam giai đoạn 2014- 2016) 40
  50. Số lượng thẻ tín dụng phát hành 160 160 140 127 128 120 106 102 98 100 86 88 82 80 80 70 70 60 40 20 0 NĂM 2014 NĂM 2015 NĂM 2016 Master Card Visa Card JCB Card Family Biểu đồ 2.4: Số lượng thẻ tín dụng phát hành tại Sacombank- CN Quảng Nam 2014 - 2016. Qua báo cáo tình hình kinh doanh thẻ tín dụng tại Sacombank qua 3 năm ta thấy số lượng thẻ phát hành cũng như số lượng thẻ KH sử dụng tăng đáng kể qua các năm cụ thể như sau Số lượng thẻ phát hành - Thẻ Master Card: Năm 2014 đạt 70 thẻ,chiếm tỷ trọng 21,60% trong tổng số thẻ tín dụng phát hành. Năm 2015 đạt 86 thẻ, tăng trưởng 16 thẻ, tương ứng với tốc độ tăng 22,86% so với năm 2014. Năm 2016 đạt 106 thẻ, tăng 20 thẻ tương ứng với tốc độ tăng là 23,26% so với năm 2015. - Thẻ Visa Card: Năm 2014 đạt 82 thẻ,chiếm tỷ trọng 23,31% trong tổng số thẻ tín dụng phát hành. Năm 2015 đạt 102 thẻ, tăng trưởng 20 thẻ, tương ứng với tốc độ tăng 24,39% so với năm 2014. Năm 2016 đạt 128 thẻ, tăng 26 thẻ tương ứng với tỷ lệ tăng là 25,49% so với năm 2015. - Thẻ JCB Card: Năm 2014 đạt 102 thẻ, chiếm tỷ trọng 31,48% trong tổng số thẻ tín dụng phát hành. Năm 2015 đạt 127thẻ, tăng trưởng 25 thẻ, tương ứng với tốc độ tăng 24,51% so với năm 2014. Năm 2016 đạt 160 thẻ, tăng 33 thẻ tương ứng với tốc độ tăng là 25,98%Trường so với năm Đại 2015. học Kinh tế Huế 41
  51. - Thẻ Family: Năm 2014 đạt 70 thẻ, chiếm tỷ trọng 21,61% trong tổng số thẻ tín dụng phát hành. Năm 2015 đạt 98 thẻ, tăng trưởng 28 thẻ, tương ứng với tốc độ tăng 40% so với năm 2014. Năm 2016 số thẻ giảm còn 88 thẻ, giảm 10 thẻ tương ứng với tốc độ giảm là 10,20% so với năm 2015, nguyên nhân là khách hàng có nhu cầu chi tiêu khi đi nước ngoài gia tăng do đó dẫn đến khách hàng ưu tiên mở thẻ tín dụng quốc tế hơn. Số lượng khách hàng sử dụng thẻ - Thẻ Master Card: Năm 2014, số lượng KH sử dụng thẻ là 40 thẻ chiếm tỷ trọng 57,14%/ tổng số thẻ phát hành. Năm 2015, số lượng khách hàng sử dụng thẻ là 62 thẻ, chiếm 75,61%/ tổng số thẻ phát hành. Số lượng khách hàng sử dụng thẻ năm 2015 tăng 22 thẻ , tương ứng với tốc độ tăng 55% so với năm 2014. Năm 2016, số lượng khách hàng sử dụng thẻ 87 thẻ, chiếm 82,08%/ tổng số thẻ phát hành. Số lượng khách hàng sử dụng thẻ năm 2016 tăng 25 thẻ tương ứng với tốc độ tăng là 40,32% so với năm 2015. Điều này cho thấy, khách hàng sử dụng thẻ qua các năm ngày càng tăng so với số lượng thẻ phát hành, đồng nghĩa với việc khách hàng không sử dụng thẻ giảm xuống. - Thẻ Visa Card: Năm 2014, số lượng KH sử dụng thẻ là 58 thẻ chiếm 70,73%/ tổng số thẻ phát hành. Năm 2015, số lượng khách hàng sử dụng thẻ là 80 thẻ, chiếm 78,43%/ tổng số thẻ phát hành, tăng 22 thẻ tương ứng với tốc độ tăng 37,93% so với năm 2014. Năm 2016, số lượng khách hàng sử dụng thẻ 109 thẻ, chiếm 85,16%/ tổng số thẻ phát hành, tăng 29 thẻ tương ứng với tốc độ tăng là 36,25% so với năm 2015. Điều này cho thấy, khách hàng sử dụng thẻ qua các năm ngày càng tăng so với số lượng thẻ phát hành, đồng nghĩa với việc khách hàng không sử dụng thẻ giảm xuống. - Thẻ JCB Card: Năm 2014, số lượng KH sử dụng thẻ là 80 thẻ chiếm 78,43%/ tổng số thẻ phát hành. Năm 2015, số lượng khách hàng sử dụng thẻ là 109 thẻ, chiếm 85,83%/ tổng số thẻ phát hành, tăng 29 thẻ tương ứng với tốc độ tăng 36,25% so với năm 2014. Năm 2016, số lượng khách hàng sử dụng thẻ 144, chiếm 90%/ tổng số thẻ phát hành, tăng 35 thẻ tương ứng với tốc độ tăng là 32,11% so với năm 2015. Điều này cho thấy, kháchTrường hàng sử dụng Đại thẻ qua cáchọc năm ngày Kinh càng tăng tế so với Huế số lượng thẻ phát hành, đồng nghĩa với việc khách hàng không sử dụng thẻ giảm xuống. 42
  52. Qua phân tích ở trên ta thấy: Sự tăng lên về số lượng phát hành của thẻ tín dụng của Sacombank hoàn toàn phù hợp với quá trình phát triển của đời sống người dân. Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển, hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, song song với đó đời sống người dân không ngừng được nâng cao, nhu cầu vui chơi, du lịch nước ngoài tăng cũng như các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều do chính sách mở cửa của nước ta đã làm cho số lượng thẻ tín dụng của Sacombank tăng lên như đã phân tích ở trên. Ngoài ra, số lượng thẻ tín dụng tăng mạnh qua các năm đặc biệt năm 2016 cho thấy chính sách đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, chính sách kinh doanh hợp lý trong việc kinh doanh thẻ tín dụng của ngân hàng. Đặc biệt những chương trình khuyến mãi như miễn phí mở thẻ, tặng quà hay tham gia tích điểm quay số trúng thưởng khi khách hàng nộp tiền và sử dụng các dịch vụ của thẻ tín dung. Điều này, góp phần làm cho thẻ tín dụng phát huy được 100% công dụng, kích thích khách hàng sử dụng sản phẩm thẻ tín dụng tăng lên. Việc sử dụng thẻ tín dụng đã góp phần nào giảm lượng tiền mặt lưu thông trong nền kinh tế, phù hợp với chính sách “thanh toán không dùng tiền mặt” mà nhà nước đưa ra. Thị phần thẻ tín dụng 27,78% 24,92% VCB CN QN BIDV CN QN Sacombank CN QN 11,59% 20,79% 14,91% Đông Á CN QN Ngân hàng khác Biểu đồ 2.5: Thị phần thẻ tín dụng đến 31/12/2016 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Trường Đại học (Nguồn: Kinh NHNN –tế chi nhánhHuế Quảng Nam) 43
  53. Mặc dù so với các chi nhánh của các ngân hàng thương mại khác, Sacombank – CN Quảng Nam vẫn còn thua kém, nhưng qua biều đồ trên thấy được hoạt động thẻ tín dụng tại ngân hàng đã phát triển khá tốt chiếm đến 14,91% thị phần trong địa bàn tỉnh Quảng Nam. Kết quả này là thành quả của chiến lược tập trung chăm sóc khai thác khách hàng hiện hữu cùng với mở rộng khai thác các khách hàng mới thông qua khách hàng đang giao dịch tại ngân hàng. Ngoài ra, do chính sách sản phẩm tín dụng của ngân hàng Sacombank rất đa dạng phù hợp với nhu cầu mọi khách hàng. Đặc biệt, là cách thức chăm sóc khách hàng của đội ngũ nhân viên tại chi nhánh làm việc rất tốt. Số liệu cho thấy một tín hiệu tốt về khả năng phát triển hoạt động thẻ tín dụng trong tương lai và chi nhánh cần tiếp tục phát huy. 2.4.2. Mạng lưới giao dịch Để đẩy mạnh nghiệp vụ kinh doanh thẻ của chi nhánh, ngoài việc phát triển các sản phẩm thẻ, tăng số lượng khách hàng sử dụng thẻ của ngân hàng, Sacombank chi nhánh Quảng Nam đang tiếp tục mở rộng hệ thống phòng giao dịch, mạng lưới máy ATM, máy POS và đơn vị chấp nhận thẻ. Bảng 2.6: Thống kê máy ATM và máy POS của Sacombank – CN Quảng Nam ĐVT: Máy Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Máy ATM 8 10 12 Máy POS 30 38 45 (Nguồn: Báo cáo tình hình kinh doanh thẻ tín dụng của Sacombank CN Quảng Nam) Qua bảng thống kê cho thấy số máy ATM và máy POS năm 2015 lần lượt là 10 và 38 máy so với 2014 tăng lên 2 máy ATM và 8 máy POS. Năm 2016 thì số máy ATM và máy POS lần lượt là 12 và45 máy, so với năm 2015 tăng lên 2 máy ATM và 7 máy POS Việc mở rộng mạng lưới máy ATM và máy POS giúp cho việc sử dụng thẻ của khách hàng trở nên thuận tiện hơn, tạo điều kiện phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, tăng lượng khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của chi nhánh. Ngoài ra, mở rộng mạngTrường lưới ATM và máy Đại POS sẽhọc đưa hình Kinh ảnh ngân tế hàng Huế đến gần với công 44
  54. chúng, giúp ngân hàng tăng sự cạnh tranh và mức độ ảnh hưởng của mình đến mọi người trong địa bàn. Hiện nay, trên đại bàn tỉnh Quảng Nam hiện đang có 6 PGD, 12 điểm đặt máy ATM. Bảng 2.7.: Các địa điểm đặt máy ATM Điểm đặt máy Địa chỉ Chi nhánh Quảng Nam Lô 8, khu TTTM, Tam kỳ, Quảng Nam PGD Tam Kỳ 568 Phan Châu trinh Bảo tàng Tam Kỳ 56 Trần Cao Vân, Tam Kỳ, Quảng Nam Đại học Quảng Nam 102 Hùng Vương Café Oanh Ca Lô 1 Hùng Vương, Tam Kỳ PGD Chu lai Khối 2 Núi thành, Quảng Nam PGD Hội An 91 Trần Hưng Đạo, TP Hội An Bưu điện Hội An 06 Trần Hưng Đạo, TP Hội An Shop thời trang Yaly 47 Trần Phú, TP Hội An Bưu điện Duy Xuyên Khối phố long xuyên 3, TT Duy Nam Phước, Duy Xuyên. Phòng TCKH huyện KCN Diễn Nam Lô 3 KCN Diễn Nam, Điện Ngọc, Quảng Nam. Bảng 2.8: Các phòng giao dịch của Sacombank trên địa bàn tỉnh Quảng Nam PGD Địa chỉ PGD Tam Kỳ 566 Phan Châu Trinh, TP Tam Kỳ, Quảng Nam PGD Chu Lai 262 Phạm Văn Đồng, Khối 2, Thị trấn Núi Thành, Quảng Nam PGD Nam Phước Khối Phố 2, Long Xuyên, Nam Phước, Duy Xuyên, Quảng Nam PGD Quế Sơn 45 Đỗ Quang, Thôn Lãnh Thưởng 2, Thị Trấn Núi Thành, Quảng Nam PGD Hội An 89 Trần Hưng Đạo, Thị Xã Hội An, Quảng Nam PGD Đại LộcTrường Khu 7 TT Đại Ái Nghĩa, học Huyện ĐạiKinh Lộc, Quảng tế Nam Huế 45
  55. Bảng 2.9. Thị phần máy POS các ngân hàng trên đại bản tỉnh Quảng Nam đến 31/12/2016. ĐVT: Máy STT Tên ngân hàng Tổng sô máy POS Tỷ lệ phần trăm 1 Đông Á CN Quảng Nam 75 22,66% 2 Vietcombank CN Quảng Nam 60 18,13% 3 Sacombank CN quảng Nam 45 13,59% 4 BIDV CN Quảng Nam 42 12,69% 5 Ngân hàng khác 109 32,93% Tổng 331 100% (Nguồn: NHNN – chi nhánh Quảng Nam) 2.4.3.Tình hình kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank – CN Quảng Nam Doanh số thanh toán thẻ Bảng 2.10: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank – CN Quảng Nam ĐVT: triệu đồng Năm Năm Năm Chênh lệch 2014 2015 2016 2015/2014 2016/2015 Loại thẻ Tốc độ Tốc độ Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) (%) Master 368 595 982 227 61,68 387 65,04 Card Visa 1.156 2.090 4.153 934 80,79 2.063 98,71 Card JCB 1.879 3.056 5.780 1.177 62,64 2.724 89,14 Card Family 834 1.429 1.038 595 71,34 -391 -27,36 Tổng 4.237 7.170 11.953 2.933 69,22 4.783 66,71 Trường Đại(Nguồn: học Bộ phận Kinh kế toán Sac ombanktế Huế CN Quảng Nam) 46
  56. DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG Master Card Visa Card JCB Card Family 1038 834 1429 5780 1879 3056 1156 2090 4153 368 595 982 N Ă M 2 0 1 4 N Ă M 2 0 1 5 N Ă M 2 0 1 6 Biểu đồ 2.6: Tình hình doanh số thanh toán thẻ tín dụng tại Sacombank CN Quảng Nam năm 2014 – 2016 Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số thanh toán qua thẻ tín dụng tại chi nhánh tăng mạnh qua các năm. Năm 2014 với số lượng thẻ phát hành còn hạn chế cũng như hệ thống máy ATM và ĐVCNT còn chưa được mở rộng thì tổng số tiền thanh toán mới chỉ 4.237 triệu đồng. Qua năm 2015, với những chính sách mới trong công cuộc đẩy mạnh hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, doanh số thanh toán thẻ tín dụng đã tăng lên đến 7.170 triệu đồng tăng 2.933 triệu đồng so với năm 2014 tương ứng với tốc độ tăng 69,22%. Đến năm 2016, thì doanh số thanh toán thẻ tín dụng đạt mốc 11.953 triệu đồng, tăng 4.783 triệu đồng và tương ứng với tốc độ tăng 66,71% so với năm 2015. Đáng chú ý nhất là hai dòng thẻ Visa Card và JCB Card đã có sự tăng trưởng mạnh mẽ về doanh số thanh toán thẻ tín dụng cụ thể: - Thẻ Visa Card: Năm 2014 doanh số thanh toán thẻ tín dụng là 1.156 triệu đồng. Năm 2015 là 2.090 triệu đồng tăng 934 triệu tương ứng với tốc độ tăng 80,79% so với năm 2014. Đến năm 2016, doanh số thanh toán đạt mức 4.153 triệu đồng tăng 2.063 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 98,71% so với năm 2015. - Thẻ JCB Card: Năm 2014 doanh số thanh toán thẻ tín dụng là 1.879 triệu đồng. NămTrường 2015 là 3.056 triệuĐại đồng học tăng 1.177 Kinh triệu tương tế ứng Huế với tốc độ tăng 47
  57. 62,64% so với năm 2014. Đến năm 2016, doanh số thanh toán đạt mức 5.780 triệu đồng tăng 2.724 triệu đồng tương ứng với tốc độ tăng 89,14% so với năm 2015. Điều này cho thấy, Sacombank – CN Quảng Nam đã triển khai chương trình sản phẩm thẻ tín dụng khá thành công. Dù là một ngân hàng hình thành khá chậm trễ trên đại bản tỉnh Quảng Nam nhưng Sacombank cũng đã chứng tỏ được năng lực và vị thế của mình với các đối thủ cạnh tranh khác, từ đó thu hút thêm khách hàng tiềm năng mới và giữ vững hệ khách hàng hiện hữu. Từ những kết quả trên, nó đã chứng minh cho chất lượng sản phẩm thẻ của ngân hàng. Bên cạnh đó không thể không nhắc đến phong cách phục vụ chuyên nghiệp của đội ngũ nhân viên Sacombank chi nhánh Quảng Nam góp phần không nhỏ vào thành công này. Ngân hàng cần phải nổ lực và cố gắng hơn nữa để doanh số hoạt động ngày một cao hơn và thu hút nhiều khách hàng đến với ngân hàng. Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng Số lượng thẻ tín dụng và doanh số thanh toán thẻ tín dụng tăng hằng năm đồng nghĩa với việc hệ khách hàng sử dụng thẻ tín dụng của ngân hàng ngày càng mở rộng và số lượng giao dịch, sử dụng dịch vụ thẻ tín dụng càng tăng lên. Việc này sẽ giúp ngân hàng tăng thêm một khoản doanh thu từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng. Bảng 2.11: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 - 2016 ĐVT: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tổng thu từ thẻ tín dụng cá 638 1.104 1.768 nhân 60 75 90 - Thu từ phí thường niên 578 1.029 1.678 - Thu từ các phí dịch vụ khác Chi phí phát hành thẻ 3,6 4,5 5,4 Nợ xấu 88,02 119,25 186,59 Lợi nhuận 546,38 980,25 1.576,01 (Nguồn: BáoTrường cáo tình hình kinhĐại doanh học thẻ tín dụng Kinh của Sacombank tế Huế CN Quảng Nam giai đoạn 2014 - 2016) 48
  58. Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu từ phí thường niên và phí các dịch vụ khác từ thẻ đều tăng qua các năm. Cụ thể như sau: Đối với khoản thu từ phí thường niên thì chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng thu cụ thể: Năm 2014 là 60 triệu đồng chiếm khoản 9,4%/ tổng phí thu từ thẻ tín dụng. Đến năm 2015 đạt 75 triệu đồng tăng 15 triệu đồng. Đến năm 2016 thi doanh số này đạt 90 triệu đồng.Đây là một điều hiển nhiên và hợp lý, nó cho thấy ngân hàng đã áp dụng chính sách miễn phí thường niên năm đầu tiên hoặc giảm 50% mức phí thường niên trong những đợt lễ khuyến mãi của ngân hàng. Ngân hàng làm như vậy là muốn cho khách hàng thử trải nghiệm tiện ích của thẻ và khơi gợi nhu cầu của khách hàng một cách tinh tế để khách hàng tự đến với ngân hàng. Bên cạnh đó, điều đáng nhắc đến là các phí dịch vụ khác của thẻ như: phí rút tiền mặt, phí nạp chậm, phí thay thế thẻ đem lại nguồn thu khá lớn. Cụ thể, năm 2015 thu được 1029 triệu đồng tăng 451 triệu đồng so với năm 2014; năm 2016 thu về cho ngân hàng 1.678 triệu đồng. Tuy nhiên mức chi phí mà ngân hàng bỏ ra lại khá thấp dẫn đến lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tương đối cao. Gần nhất là năm 2016 lợi nhuận thu được từ kinh doanh thẻ tín dụng là 1.576,01 triệu đồng. Thông qua các con số từ phí thường niên và phí cung cấp dịch vụ thẻ cho thấy hướng đi của ngân hàng là giảm phí thường niên trong 1 năm đầu để kích thích KH sử dụng dịch vụ, đồng thời thu các phí dịch vụ khác khi khách hàng sử dụng thẻ phải chịu để bù trừ khoản ban đầu đó nhưng vẫn còn mức chênh lệch. Nó làm cho khách hàng sử dụng nhiều hơn các dịch vụ thẻ tín dụng của ngân hàng như rút tiền mặt, chuyển khoản, tra cứu hay thanh toán khi mua hàng hóa ở những ĐVCNT. Trường Đại học Kinh tế Huế 49
  59. Bảng 2.12: Tỷ trọng thu phí dịch vụ cá nhân của Sacombank – CN Quảng Nam qua 3 năm 2014 – 2016 ĐVT: Triệu đồng Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 Tỷ Tỷ Tỷ Thu dịch vụ Số Số tiền trọng Số tiền trọng trọng tiền (%) (%) (%) Dịch vụ thanh toán và 1.268 33,17 1.858 31,30 2.568 30,50 ngân quỹ Dịch vụ thẻ khác 968 25,32 1.589 26,77 2.045 24,29 Dịch vụ thẻ tín dụng 638 16,69 1.104 18,60 1.768 21,00 Thu KDNH 563 14,73 947 15,95 1.478 17,56 Dịch vụ bảo lãnh 386 10,09 438 7,38 560 6,65 Tổng 3.823 100 5.936 100 8.419 100 (Nguồn: Phòng kế toán quỹ Sacombank – CN Quảng Nam) Qua bảng số liệu trên thấy được nguồn thu từ dịch vụ thẻ tín dụng chiếm tỷ trọng khá lớn tổng thu phí dịch vụ cá nhân. Điều này cho thấy những chính sách ưu tiên phát triển mảng thẻ tín dụng mà ngân hàng TMCP Sacombank đưa ra hoàn toàn hợp lý. Vì thẻ tín dụng nó đem lại lợi ích cho cả hai bên ngân hàng và khách hàng. Ngân hàng tăng doanh thu từ các nguồn phí khác nhau khi KH sử dụng thẻ. Còn khách hàng lại có thêm một khoản dự phòng chi tiêu, có thể giải quyết những vấn đề cần thiết khi nguồn thu nhập từ lương về trễ hoặc các nhu cầu phất sinh khác. 2.5. Đánh giá hoạt động phát hành và kinh doanh thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank CN Quảng Nam 2.5.1 Kết quả đạt được Sacombank là một trong những ngân hàng đầu tiên sử dụng công nghệ thẻ Chíp EMV với các tính năng nổi bật nhất hiện nay để phát hành thẻ tín dụng quốc tế Visa, MasterCard và JCB Card nhằm mang lại chất lượng phục vụ tốt nhất cho khách hàng. Thẻ tín dụng của Sacombank được chấp tại hàng triệu máy ATM và hàng chục triệu máy POS tại Việt Nam cũng như trên toàn thế giới, nâng tỷ lệ chấp nhận thẻ của SacombankTrường trên thị trường lên Đại đến hơn học90%. Kinh tế Huế 50
  60. Sacombank CN Quảng Nam là một chi nhánh chính thức thành lập khá muộn so với các ngân hàng khác trên địa bản nhưng đã được trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, đại điểm giao dịch khang trang, tọa lạc ở địa điểm đắc địa tại trung tâm thành phố Tam Kỳ, thuận tiện về không gian. Ngoài ra, Sacombank nhận được sự ủng hộ của Cấp Ủy Chính quyền, các đoàn thể xã hội ở địa phương. Đây cũng là một trong yêu tố quan trọng trong hoạt động ngân hàng, hoạt động dựa trên chữ “TÍN”. Sự đa dạng của các loại thẻ cùng là một trong những yếu tố giúp Sacombank CN Quảng Nam cạnh tranh được trên thị trường thẻ tín dụng. Hiện nay Sacombank đưa ra 3 dòng thẻ quốc tế và một dòng thẻ nội địa phù hợp với từng phân khúc khách hàng nhất định. Đặc biệt là dòng thẻ Visa Infinite dành riêng cho phân khúc khách hàng cao cấp bậc nhất tại Sacombank mới được trải nghiệm những tiện ích cũng như những chính sách đính kèm hấp dẫn của nó như: gói bảo hiểm du lich toàn cầu AIG, trở thành hội viên Priority Pass và còn nhiều điều hấp dẫn khác. Sacombank CN Quảng Nam đã xây dựng hệ thống trực tuyến kết nối toàn bộ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng, nhờ đó việc truy cập thông tin, thanh toán giữa chi nhánh với khách hàng được xử lý nhanh chóng. So với các đối thủ cạnh tranh là các ngân hàng khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì thời gian qua Ban lãnh đạo cùng với đội ngũ cán bộ nhân viên chi nhánh rất tích cực trong việc quảng bá hình ảnh ngân hàng đến gần với khách hàng hơn. Ngoài ra, ngân hàng áp dụng những chính sách khuyến mãi, quay số trúng thưởng để thu hút khách hàng mở và sử dụng thẻ. Do đó, kết quả hoạt động phát hành và kinh doanh thẻ của chi nhánh có những bước phát triển rõ rệt trong thời gian qua. 2.5.2. Đánh giá về chính sách sản phẩm và chính sách khách hàng của thẻ tín dụng cá nhân tại Sacombank CN Quảng Nam Chính sách sản phẩm So với các ngân hàng khác thì kênh phát triển sản phẩm thẻ tín dụng của Sacombank CN Quảng Nam còn hạn chế vì chủ yếu cấp theo chính sách an toàn như: Cấp cho cán bộ công nhân viên Nhà nước, cá nhân có quan hệ tín dụng và tiền gửi tại ngân hàng, Trườngcác nhân thuộc dịch Đại vụ ngân học hàng cao Kinh cấp. Còn đối tế với việcHuế cấp theo chính sách thu nhập vẫn còn hạn chế hơn so với các ngân hàng khác. Hiện nay, Sacombank 51
  61. chi nhánh Quảng Nam đang áp dụng chính sách thu hút khách hàng chi trả lương qua ngân hàng để cấp theo chính sách thu nhập. Hai dịch vụ này kết hợp sẽ mạng lại lợi ích và sự thuận tiện cho cả khách hàng và ngân hàng. So với các ngân hàng khác thì các sản phẩm thẻ tín dụng Sacombank cung ứng ra thị trường rất đa dạng tương ứng cũng có những hạn mức cấp thẻ tín dụng khác nhau từ thấp đến cao để thu hút tối đa khách hàng đến với ngân hàng. Sacombank là ngân hàng nằm trong top cấp hạn mức tín dụng cao, nhằm vào những khách hàng có thu nhập cao và có uy tín nhất định nhưng Sacombank đã sử dụng chính sách giới hạn về hạn mức và số giao dịch trong ngày, điều này đưa khách hàng có thu nhập cao vào khuôn khổ do ngân hàng đưa ra. Trong khi VCB là ngân hàng duy nhất không áp dụng chính sách này. Chính vì vậy, đây cũng là một trong những lý do giải thích vì sao khách hàng Sacombank vẫn chưa bằng VCB. Chính sách phát triển khách hàng Theo bảng số liệu số nhận thấy mạng lưới PGD và số lượng máy ATM của SAcombank so với các ngân hàng TMCP khác như Vietcombank, Đông Á thì mạng lưới của Sacombank chưa nhiều và chưa nổi trội. So với các đối thủ lớn và có sự tổn tại lâu năm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam thì Sacombank vẫn cần phấn đấu và nổ lực nhiều hơ nữa. Tuy nhiên đối với một ngân hàng trẻ thì đó cũng là một thành công lớn, Sacombak đã tạo được một hình ảnh về một ngân hàng bán lẻ năng động, uy tín trong long người dân. Để thu hút khách hàng đồng thời cạnh tranh với các ngân hàng khác, Sacombank CN Quảng Nam đã đưa ra các chương trình ưu đãi hấp dẫn không kém gì các ngân hàng khác, thậm chí vượt trội hơn đối với phân khúc khách hàng sử dụng dòng thẻ Visa Iifinite, Visa Platinum. Sacombank đưa ra các chương trình ưu đãi đáp ứng nhu cầu thiết thực của khách hàng như: khi khách hàng sử dụng quẹt thẻ thanh toán hóa đơn mua hàng sẽ được tích điểm, đến một số điểm nhất định sẽ đổi được quà. Hoặc các ngày lễ thì Sacombank tổ chức chương trình hoàn tiện lại giá trị lên đến 50% tổng giá trị thanh toán và còn rất nhiều chương trình hấp dẫn khác tuy theo chính sách Ban lãnh đạoTrường đưa ra phù hợp Đại với từng học thời kỳ. KinhNhững điều tếtrên gópHuế phần nào trong công tác thu hút khách hàng. 52
  62. CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG THẺ TÍN DỤNG CÁ NHÂN TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH QUẢNG NAM 3.1. Triển vọng phát triển thị trường thẻ Việt Nam trong thời gian tới Trên cơ sở những vấn đề lý luận được đề cập ở chương 1 và chương 2 cho thấy sự phát triển của thẻ tín dụng ở nước ta là tất yếu phù hợp với quy luật phát triển kinh tế khách quan. Thẻ tín dụng là sản phẩm công nghệ ngân hàng hiện đại, với những tiện ích mà nó đem lại chứng tỏ ưu việt hơn hẳn việc sử dụng tiền mặt. Có thể nói thẻ tín dụng thẻ tín dụng là công cụ thanh toán không dùng tiền mặt tương đối hoàn hảo. Sự du nhập thẻ tín dụng vào Việt Nam là một chứng minh đúng đắn của đường lối mở cửa và cải cách nền kinh tế Việt Nam theo hướng dưới sự quản lý Nhà nước. Đặc biệt trong thời gian vừa qua, việt Nam đã mở rộng mối quan hệ với nhiều nước trong khu vực và trên thế giới khi gia nhập khối ASEAN, kỳ kết thành công hiệp định thương mại thế giới WTO thì khối lượng hàng hóa, dịch vụ giao dịch lớn là thanh toán bằng tiền mặt sẽ trở nên lạc hậu và trì trệ, thay vào đó là thanh toán bằng thẻ với ưu điểm nổi trội hơn. Đối mặt với tình hình sử dụng tiền mặt một cách tràn lan, gây nhiều khó khăn cho nền kinh tế và công tác quản lý, Sacombank cùng với hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam đã và đang có những hoạt động nhằm đẩy mạnh phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng ở Việt Nam. Định hướng phát triển thẻ tín dụng trong công nghệ Ngân hàng Việt Nam phải mang tính tập trung, đồng bộ, vừa tận dụng, vừa kết hợp nguồn lực của các Ngân hàng. Khuyến khích các Ngân hàng cùng tham gia vào hoạt động kinh doanh thẻ. Vấn đề cần bàn bạc là làm sao quy tụ được các Ngân hàng tham gia phát hành và thanh toán thẻ để dùng cùng hoạch định một hướng tối ưu nhất. Như chúng ta đã biết, một trong những khó khăn lớn nhất của việc phát triển thị trường thẻ Việt Nam hiên nay là cơ sở vật chất kỹ thuật của các NH vẫn chưa có hệ thống kỹ thuật thống nhất từ cấp trung ươngTrường đến cơ sở, các phần Đại mềm cũnghọc như phầnKinh cứng giữa tế các Huế NH tồn tại nhiều điểm không tương thích, và hệ thống kỹ thuật dùng cho các dịch vụ thẻ cũng là một 53