Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế

pdf 84 trang thiennha21 25/04/2022 8370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_cac_nhan_to_anh_huong_den_quyet_dinh_su_dung_dich.pdf

Nội dung text: Khóa luận Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế

  1. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG FINTECH TRONG THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ TRẦN THỊ HÀ TRANG Trường Đại học Kinh tế Huế Khóa học: 2016 - 2020
  2. ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG  KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG FINTECH TRONG THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ Sinh viên: Trần Thị Hà Trang Giáo viên hướng dẫn: Lớp: K50 Tài chính Th.S Nguyễn Hồ Phương Thảo Khóa học: 2016 - 2020 Trường Đại học Kinh tế Huế Huế, tháng 12 năm 2019
  3. Lời Cảm Ơn Quá trình thực tập cuối khóa là cơ hội thực sự hữu ích và cần thiết cho mỗi sinh viên để trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng thực tế về nghề nghiệp tương lai của mình. Trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ và động viên từ Thầy, Cô, gia đình và bạn bè. Trước tiên em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám hiệu nhà trường đã tạo điều kiện tốt nhất cho chúng em được học tập và rèn luyện, quý Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế và quý Thầy, Cô khoa Tài chính – Ngân hàng đã truyền tải những kiến thức bổ ích trong suốt thời gian học tập. Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn đến cô Nguyễn Hồ Phương Thảo là người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành báo cáo thực tập này. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo, các anh chị nhân viên của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Huế đã tạo điều kiện giúp đỡ, hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập. Trong bài báo cáo thực tập cuối khóa này mặc dù bản thân đã cố gắng nỗ lực hết mình để giải quyết các yêu cầu và mục đích đặt ra song do kiến thức và kinh nghiệm thực tế còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp, phê bình của quý Thầy, Cô giáo để khóa luận được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp trồng người cao quý. Huế, tháng 12 năm 2019 Trường ĐạiSinh học viên: Trần ThKinhị Hà Trang tế Huế i
  4. TÓM TẮT Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và đang tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội toàn cầu nói chung, Việt Nam nói riêng. Tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng sâu sắc của cuộc cách mạng này mà biểu hiện cụ thể nhất là sự phát triển nhanh như vũ bão của công nghệ tài chính (Fintech) với sự tập trung chủ yếu trong lĩnh vực thanh toán – lĩnh vực có tỷ trọng lớn nhất trong công nghệ tài chính hiện nay. Các ứng dụng Fintech trong thanh toán đã và đang đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho thị trường tài chính tại Việt Nam. Mặc dù các dịch vụ Fintech trong hoạt động thanh toán ở cả nước nói chung đang rất “nhộn nhịp”, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế dường như còn trầm lắng và gặp rất nhiều khó khăn trong triển khai. Nghiên cứu tập trung làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ công nghệ tài chính của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Thông qua việc sử dụng bảng khảo sát 154 khách hàng, kết hợp phân tích định lượng bằng SPSS 20, nghiên cứu này cho thấy “Quyết định sử dụng” dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế chịu ảnh hưởng của các nhóm nhân tố “Sự hữu ích”, “Tính an toàn và bảo mật”, “Tính dễ sử dụng”, “Sự thuận lợi” và “Chuẩn chủ quan” đều có ảnh hưởng tích cực, trong đó “Sự hữu ích” là nhóm nhân tố có tác động mạnh nhất. Qua đó, đưa ra các giải pháp hữu hiệu cho các đơn vị cung ứng dịch vụ Fintech trong thanh toán cũng như các cơ quan quản lý trong việc phát triển dịch vụ này tại Việt Nam nói chung và tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng. Trường Đại học Kinh tế Huế ii
  5. MỤC LỤC PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lý do lựa chọn đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2 4. Phương pháp nghiên cứu 2 5. Kết cấu đề tài 5 PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 6 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG FINTECH TRONG THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 6 1.1. Tổng quan về Fintech 6 1.1.1. Khái niệm 6 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Fintech 7 1.1.3. Đối tượng của Fintech 9 1.1.4. Phân khúc ngành công nghiệp Fintech 10 1.1.5. Tác động của Fintech 13 1.2. Sơ lược tình hình phát triển của Fintech trên thế giới 15 1.3. Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân 20 1.4. Cơ sở thực tiễn 23 1.4.1. Tổng quan các nghiên cứu về Fintech 28 1.4.2. Một số mô hình tâm lý xã hội đã được sử dụng trong nghiên cứu 25 1.4.2.1. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý - TRA 25 1.4.2.2. Mô hình Lý thuyết hành vi dự tính - TPB 26 1.4.2.3. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM 27 1.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu 27 1.5.1.Xây dựng mô hình nghiên cứu 27 1.5.2.Giả thiết nghiên cứu 28 1.5.3.Xây dựng thang đo 31 TrườngCHƯƠNG 2. PHÂN TÍCHĐại CÁC NHÂNhọc TỐ Ả NHKinh HƯỞNG ĐẾ Ntế QUY ẾHuếT ĐỊNH SỬ DỤNG FINTECH TRONG THANH TOÁN CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 33 2.1. Thực trạng sử dụng Fintech trong thanh toán tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế 33 iii
  6. 2.1.1. Thực trạng sử dụng Fintech tại Việt Nam 38 2.1.2. Thực trạng sử dụng Fintech tại tỉnh Thừa Thiên Huế 39 2.1.3. Chính sách về Fintech tại Việt Nam 40 2.2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế 38 2.2.1. Đặc điểm cơ bản của mẫu khảo sát 38 2.2.1.1.Mô tả đặc điểm nhân khẩu học 38 2.2.1.2.Thực trạng hiểu biết và sử dụng Fintech trong thanh toán 40 2.2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo 42 2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 44 2.2.3.1.Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập 44 2.2.3.2. Phân tích nhân tố khám phá biến phụ thuộc 47 2.3. Phân tích tương quan 47 2.4. Phân tích hồi quy 48 2.5. Kiểm định phân phối chuẩn 52 2.6. Ảnh hưởng của đặc điểm nhân khẩu học đến đánh giá tác động của các nhóm nhân tố 56 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP NHẬN DỊCH VỤ FINTECH TRONG THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 60 3.1. Những dự báo trong tương lai về làn sóng Fintech tại Việt Nam 60 3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp 62 3.3. Giải pháp phát triển dịch vụ Fintech trong thanh toán 62 3.3.1.Giải pháp đối với các tổ chức cung cấp dịch vụ Fintech trong thanh toán 62 3.3.2. Khuyến nghị với Nhà nước 66 PHẦN 3: KẾT LUẬN 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO 72 Trường Đại học Kinh tế Huế iv
  7. DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Các phân khúc Fintech 10 Hình 1.2. Biểu đồ tổng giá trị đầu tư toàn cầu Fintech 2013 - 2018 (Tỷ USD) 16 Hình 1.3. Biểu đồ phân bố số lượng các công ty Fintech tại ASEAN 19 Hình 1.4. Tỷ trọng ngành công nghiệp Fintech ASEAN phân theo loại hình 19 Hình 1.5. Mô hình thuyết hành động hợp lý - TRA 25 Hình 1.6. Mô hình Lý thuyết hành vi dự tính - TPB 26 Hình 1.7. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM 27 Hình 1.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất 28 Hình 2.1. Biểu đồ thống kê lý do khiến khách hàng chưa biết đến dịch vụ Fintech 41 Hình 2.2. Biểu đồ thống kê những nguồn thông tin về dịch vụ Fintech 41 Hình 2.3. Biểu đồ thống kê loại hình Fintech khách hàng sử dụng 42 Trường Đại học Kinh tế Huế v
  8. DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.2. Giá trị đầu tư vào Fintech năm 2016 – 2018 (Đơn vị: tỷ USD) 15 Bảng 1.3. Thang đo nghiên cứu 31 Bảng 2.1. Bảng mô tả đặc điểm nhân khẩu học của mẫu 38 Bảng 2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành kiểm định 43 Bảng 2.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo nhóm biến phụ thuộc “Quyết định sử dụng” 44 Bảng 2.4. Tổng hợp hệ số phân tích EFA biến độc lập 45 Bảng 2.5. Kết quả phân tích EFA với nhân tố “Quyết định sử dụng” 47 Bảng 2.6. Kết quả phân tích tương quan giữa ý định sử dụng và các nhân tố độc lập .48 Bảng 2.7. Kết quả hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến “Quyết định sử dụng” 49 Bảng 2.8. Đánh giá của khách hàng về các nhân tố 53 Bảng 2.9. Kết quả Independent - Samples T Test với các biến Giới tính, Nơi ở và Đã sử dụng hay chưa 56 Bảng 2.10. Kết quả One - way Anova với các biến Độ tuổi, Trình độ học vấn, Nghề nghiệp và Thu nhập 58 Trường Đại học Kinh tế Huế vi
  9. DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt Diễn giải Al (Artifical Intelligence) Trí thông minh nhân tạo ATM (Automated teller machine) Máy rút tiền tự động Fintech (Financial technology) Công nghệ tài chính Insurtech (Insurance technology) Công nghệ bảo hiểm IPO (Initial Public Offering) Phát hành cổ phiếu lần đầu M&A (Mergers and Acquisition) Sát nhập và Mua lại P2P (Peer-to-peer) Cho vay ngang hàng PFM (Personal management finance) Quản lý tài chính cá nhân POS (Point of Sale) Máy bán hàng chấp nhận thẻ thanh toán QR (Quick Response) Mã phản ứng nhanh Regtech (Regulatory technology) Công nghệ pháp lý SPSS (Statistical Package for the Social Phần mềm được sử dụng để phân tích Sciences) thống kê TAM (Technology Acceptance Model) Mô hình chấp nhận công nghệ TPB (Theory of planned behavior) Lý thuyết hành vi dự tính Thẻ EMV (Europay, MasterCard & Visa) Thẻ chip được ban hành bởi các Tổ chức thẻ quốc tế TRA (Theory of Reasoned Action) Thuyết hành động hợp lý Trường Đại học Kinh tế Huế vii
  10. Trường Đại học Kinh tế Huế 1
  11. PHẦN 1: PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 (hay còn gọi là cuộc cách mạng 4.0) với các nền tảng cơ bản là trí tuệ nhân tạo (Al), vạn vật kết nối (Internet of things), và dữ liệu lớn (Big data) đã và đang tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội toàn cầu nói chung, Việt Nam nói riêng. Tài chính ngân hàng là một trong những lĩnh vực chịu ảnh hưởng sâu sắc của cuộc cách mạng này mà biểu hiện cụ thể nhất là sự phát triển nhanh như vũ bão của công nghệ tài chính (Fintech), của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh vực tài chính ngân hàng. Fintech đã mang đến cho nền công nghiệp tài chính Việt Nam một diện mạo mới. Theo khảo sát toàn cảnh về Fintech khu vực Asean 2018 cuả Ernst & Young, Việt Nam có khoảng 70 công ty Fintech đang hoạt động với tổng vốn đầu tư 129 triệu USD và tập trung cho lĩnh vực thanh toán. Sự ra đời của hàng loạt các ứng dụng Fintech trong thanh toán đã và đang đem lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho hoạt động thanh toán tại Việt Nam. Tính đến tháng 3/2018, số lượng thẻ thanh toán trên cả nước là 18.287 máy ATM, 70.231.000 thẻ thanh toán và 289.075 máy POS. Trong khi đó, tại cùng thời điểm tại địa bàn Thừa Thiên Huế chỉ có 238 máy ATM phân bổ trên toàn tỉnh tương đương với 1,3% cả nước, 946.000 thẻ thanh toán đang lưu hành chiếm 1,4% số lượng thẻ thanh toán toàn quốc và có 1.303 máy POS đặt tại các siêu thị, cửa hàng chỉ bằng 0,45% cả nước. Những con số đó cho thấy dịch vụ Fintech trong hoạt động thanh toán tại thị trường Thừa Thiên Huế dường như còn trầm lắng và gặp rất nhiều khó khăn trong triển khai. Sự phổ biến của thói quen dùng tiền mặt của người dân, sự hạn chế trong hiểu biết về ứng dụng mới này hay những sự lo lắng về những rủi ro có thể xảy ra khi sử dụng, là những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng này. Chính vì vậy, nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ công nghệ tài chính của khách hàng là rất quan trọng để các tổ chức tài chính có cơ sở khoa học đề xuất giải pháp phát triển dịch vụ chính Fintech nói Trườngchung và Fintech trong Đạithanh toán nóihọc riêng đến kháchKinh hàng. Do đó, tếem đã quyHuếết định chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế” làm đề tài nghiên cứu. 1
  12. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về quyết định sử dụng dịch vụ Fintech nói chung và Fintech trong thanh toán nói riêng. - Xác định các nhân tố ảnh hưởng và đo lường mức ảnh độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao khả năng tiếp nhận dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong hoạt động thanh toán. - Đối tượng khảo sát: Khách hàng cá nhân tại địa bàn trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Không gian nghiên cứu của đề tài là địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. - Thời gian nghiên cứu: + Số liệu sơ cấp thu thập trong giai đoạn từ tháng 9/2019 đến tháng 12/2019. + Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2013 đến 2019. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu tài liệu: là phương pháp tìm hiểu những vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua sách báo, mạng Internet, những tạp chí, bài viết nghiên cứu được công bố trước đây. - Phương pháp so sánh và phân tích: là phương pháp dựa trên số liệu đã thu thập được để tiến hành so sánh, đánh giá, cụ thể hóa làm rõ hơn các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân. - Phương pháp tổng hợp: là phương pháp tổng hợp những thông tin đã thu thập để Trườngrút ra kết luận và đánh giá.Đại học Kinh tế Huế - Phương pháp thu thập số liệu: Tiến hành chọn mẫu điều tra, phát bảng hỏi thu thập ý kiến khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Các bước tiến hành điều tra được thực hiện như sau: 2
  13.  Bước 1: Xây dựng bảng hỏi + Bảng câu hỏi khảo sát được xây dựng dựa trên thang đo Likert 5 điểm với nhiều biến khác nhau, tương ứng với mức độ đồng ý tăng dần, từ “Rất không đồng ý” đến “Rất đồng ý”. Các biến này được rút ra từ các nghiên cứu trước đây và được thay đổi, chỉnh sửa để phù hợp với thực tế và điều kiện của địa bàn nghiên cứu. + Bảng hỏi điều tra gồm 2 phần chính : Phần 1 - Thông tin chung, bao gồm có các câu hỏi về thông tin cá nhân của người được hỏi và các câu hỏi nhằm để quyết định các mẫu hợp lệ và không hợp lệ. Phần 2 – Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân. Đây là phần chính của bảng hỏi bao gồm nhiều mục hỏi được xếp vào các nhóm nhân tố khác nhau.  Bước 2: Thực hiện khảo sát khách hàng + Đối tượng điều tra của nghiên cứu này là một tổng thể lớn – khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Theo nghiên cứu của Hair và cộng sự (1998) cho tham khảo về kích thước mẫu dự kiến tối thiểu là gấp 5 lần tổng số biến quan sát. Trong bài nghiên cứu này, tác giả xây dựng thang đo 7 nhân tố gồm 24 biến quan sát nên số mẫu tối thiểu là 120 mẫu. Tuy nhiên, do khi thực hiện sẽ có một số mẫu không hợp lệ. Vì vậy, để đáp ứng được khả năng đại diện cho tổng thể, em thực hiện khảo sát 200 khách hàng, trong đó 154 khách hàng đã biết và đã sử dụng Fintech trong thanh toán được đưa vào phân tích định lượng với SPSS 20. + Phương pháp chọn mẫu: phương pháp thuận tiện. Bất kỳ khách hàng trưởng thành nào trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đồng ý tham gia trả lời phiếu khảo sát sẽ được đưa vào mẫu. + Sau khi thực hiện khảo sát, tiến hành lọc để lấy ra các bảng hỏi hợp lệ với đề tài nghiên cứu để tiến hành thực hiện phân tích nhân tố. - Phương pháp xử lý số liệu: Nghiên cứu sử dụng phần mềm SPSS 20 để thực hiện các phân tích sau: Trường+ Phân tích thống Đại kê mô tả: Đhọcược dùng đ ể Kinhmiêu tả các đặc tínhtếm ẫuHuế điều tra. Ngoài ra, nghiên cứu còn tiến hành kiểm định sự ảnh hưởng của các nhân tố nhân khẩu học đến mức độ nhận biết dịch vụ Fintech trong thanh toán. Từ đó, đưa ra các giải pháp phù hợp với đề tài nghiên cứu. 3
  14. + Phân tích nhân tố khám phá: Phân tích nhân tố “là một phương pháp giảm lượng biến, cho phép chúng ta đơn giản hoá dữ liệu bằng cách gộp nhiều biến thành một bộ biến tổng hợp gọi là nhân tố” theo Kimberly M.Rennie (1997). Trong nghiên cứu này, với phần mềm SPSS 20 phân tích nhân tố khám phá (EFA) được sử dụng để thực hiện. Phân tích EFA chỉ có ý nghĩa khi hệ số KMO - một chỉ tiêu dùng để xem xét mức độ thích hợp của EFA nằm trong khoảng 0,5 đến 1; giá trị Sig. của kiểm định Bartlett có ý nghĩa thống kê (giá trị Sig. 0,05) thì cần loại bỏ và không đưa biến độc lập này vào phân tích hồi quy. Nếu các biến độc lập có mối quan hệ tương quan với nhau (Sig. < 0,05) thì có nguy cơ xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến trong mô hình hồi quy, lúc này dùng hệ số phóng đại phương sai VIF ở kết quả hồi quy để kiểm tra hiện tượng này. + Phân tích hồi quy Phân tích hồi quy dùng để xem xét các nhân tố có ảnh hưởng đến quyết định sử Trườngdụng Fintech của khách Đại hàng cá nhân học tại tỉnh Th ừaKinh Thiên Huế và m ứtếc độ t ácHuế động của từng nhân tố để đưa ra giải pháp phù hợp nhất. Thực hiện phân tích hồi quy gồm:  Đánh giá độ phù hợp của mô hình 4
  15. Đánh giá độ phù hợp của mô hình qua giá trị Adjusted R square - hiệu chỉnh (hoặc R square – ), giá trị này thể hiện mức độ ảnh hưởng của biến độc lập lên biến phụ thuộc. Hệ số này giao động từ 0 đến 1. Không có tiêu chuẩn chính xác cho hiệu chỉnh ở bao nhiêu thì phù hợp, nếu hệ số này càng tiến về 1 thì mô hình càng có ý nghĩa và càng tiến về 0 thì mô hình càng yếu.  Kiểm định độ phù hợp của mô hình Để kiểm định độ phù hợp của mô hình hồi quy tuyến tính đa bội ta dùng giá trị F ở bảng phân tích Anova. Ý nghĩa của kiểm định F này là để xác định xem mô hình có thể sử dụng được cho tổng thể hay không vì tổng thể rất lớn nên chúng ta không thể nghiên cứu cả tổng thể đươc mà thông qua mẫu để suy rộng ra tập thể. Giá trị Sig. trong bảng Coefficients cho biết các tham số hồi quy có ý nghĩa hay không (với độ tin cậy 95% thì Sig. < 5% có ý nghĩa).  Kiểm định One-Sample T Test Kiểm định One-Sample T Test dùng để phân tích đánh giá của khách hàng cá nhân về mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, để đưa ra những nhân tố có ảnh hưởng mạnh nhất đến quyết định của khách hàng và đưa ra các biện pháp từ đó kích thích, khuyến khích khách hàng sử dụng.  Kiểm định One-way Anova và Independent-Samples T Test Kiểm định One-way Anova và Independent-Samples T Test dùng để đánh giá sự khác biệt giữa các nhóm nhân tố và quyết định sử dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng theo phân loại khác nhau. 5. Kết cấu đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu của đề tài gồm: Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân. TrườngChương 2: Phân tíchĐại các nhân học tố ảnh hưở ngKinh đến quyết định tếsử dụ ngHuế dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng tiếp nhận dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế. 5
  16. PHẦN 2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG FINTECH TRONG THANH TOÁN CỦA KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN 1.1. Tổng quan về Fintech 1.1.1. Khái niệm Cuộc cách mạng Internet những năm 1990 đã tạo ra những ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền tài chính thế giới, đặc biệt nó dẫn đến sự ra đời và phát triển của tài chính điện tử. Tài chính điện tử bao gồm tất cả dịch vụ tài chính như các dịch vụ ngân hàng, bảo hiểm và mua bán, trao đồi chứng khoán được tiến hành qua mạng Internet và các website. Do đó, các cá nhân cũng như tổ chức chỉ cần đăng nhập tài khoản, tiến hành các giao dịch mà không phải đến trực tiếp các công ty tài chính. Các hình thức trong tài chính điện từ xuất hiện trong giai đoạn này gồm: ngân hàng di động, ngân hàng trực tuyến, thanh toán di động và môi giới trực tuyến. Đến những năm 2000, khi số lượng người dùng điện thoại thông minh tăng đột biến, điều này tạo thuận lợi cho tài chính lưu động (dạng mở rộng của tài chính điện tử) phát triển ví dụ thanh toán di động hay ngân hàng di động. Lợi ích lớn nhất của các dịch vụ này là giảm các chi phí giao dịch, tiết kiệm thời gian giao dịch mà người dùng đều dễ dàng nhận ra. Sự phát triển của tài chính điện tử cũng như những tiến bộ trong công nghệ di dộng, sau cuộc khủng hoản kinh tế tài chính toàn cầu năm 2008 đổi mới Fintech ra đời, dựa trên sự phối hợp tài chính điện tử, dữ liệu lớn và trí tuệ nhân tạo. Vậy Fintech là gì? “Fintech” từ viết tắt của “Financial technology” được hiểu là “Công nghệ tài chính”, là đại diện tiêu biểu nhất cho một cuộc cách mạng kỹ thuật số có thể thay đổi Trườngtoàn cảnh tài chính toàn Đại cầu. Trên thhọcế giới hiện nayKinh chưa có một kháitế niệ mHuế hay định nghĩa chuẩn nào về Fintech. Theo Cemal Karakas và Carla Stamegna (2017), Fintech là viết tắt của công nghệ tài chính, là một thuật ngữ rộng được sử dụng chủ yếu để chỉ những công ty đang sử 6
  17. dụng các hệ thống dựa trên công nghệ theo một cách nào đó để cung cấp dịch vụ tài chính trực tiếp hoặc cố gắng làm cho hệ thống tài chính hiệu quả hơn. Theo Ulrich Scholte trong “Banking-as-a-Service-what you need to know”, Fintech là sự kết hợp của công nghệ và tài chính mang đến cho các công ty khởi nghiệp và nhà cung cấp dịch vụ khả năng cung cấp các sản phẩm/dịch vụ tài chính hợp lý mà trước đây chỉ có sẵn thông qua các tổ chức tài chính truyền thống. Một định nghĩa khác về Fintech theo Wikipedia trích dẫn từ Huffington Post, công nghệ tài chính là công nghệ mới và đổi mới nhằm cạnh tranh với các phương pháp tài chính truyền thống trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính. Như vậy có thể hiểu Fintech hiểu đơn giản là việc tận dụng sáng tạo công nghệ trong các hoạt động và dịch vụ tài chính. 1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Fintech Sự ra đời của Fintech có xuất phát điểm từ những năm 1990, được khởi xướng bởi công ty Citigroup với tên gọi là “Hiệp hội Công nghệ Dịch vụ Tài chính” nhằm giúp đỡ các tổ chức có nhu cầu hợp tác các hoạt động liên quan đến công nghệ. Mặc dù xuất hiện sớm như vậy nhưng mãi đến năm 2014 thì Fintech mới thực sự thu hút được đông đảo người tham gia. Trên thực tế, sự phát triển tài chính và công nghệ từ lâu đã đan xen và củng cố lẫn nhau. Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 là một bước ngoặt và cũng là lý do Fintech hiện đang phát triển thành một mô hình mới. Sự phát triển mới này đặt ra những thách thức cho các cơ quan quản lý và những người tham gia thị trường. Như vậy, có thể nói Fintech chỉ là từ ngữ mới cho ngành cũ, nó đề cập đến việc áp dụng công nghệ để tài trợ. Định nghĩa đưa ra ba khía cạnh quan sát. Đầu tiên, Fintech không phải là một sự phát triển mới lạ cho ngành dịch vụ tài chính mà nó đã có từ lâu đời. Điều này có thể chứng minh bởi các sự kiện cụ thể như sau: năm 1838, hệ thống điện báo của Samuel Morse (sử dụng mã Morse gồm các dấu chấm và dấu gạch ngang đại diện cho chữ và số) có thể truyền tải thông điệp qua hệ thống dây cáp xuất hiện lần đầu tiên và năm 1866, Công ty Điện báo Atlantic hoàn thành việc đặt cáp xuyên Đại Tây Dương. Hai sự kiện này đã cung cấp cơ sở hạ tầng Trườngcho quá trình toàn cầu hóaĐại tài chính vàohọc cuối thế kỉKinh19. Sau đó, vào thángtế6/1967 HuếNgân hàng Barclays lắp đặt máy rút tiền tự động (ATM) đầu tiên tại London là khởi đầu cho sự phát triển hiện đại của FinTech ngày nay. Khía cạnh thứ hai, ngành dịch vụ tài chính là một trong những người mua hàng đầu các sản phẩm Công nghệ thông tin và 7
  18. các dịch vụ trên toàn cầu. Nghiên cứu của Hua Zhang và Jacob Jegher (2015) cho thấy, tổng chi tiêu cho Fintech lên đến hơn 197 tỷ USD vào năm 2014. Thứ ba, thuật ngữ Fintech không giới hạn trong các lĩnh vực cụ thể (ví dụ: tài chính) hoặc mô hình kinh doanh chẳng hạn như cho vay ngang hàng (P2P), mà nó bao gồm toàn bộ phạm vi dịch vụ và sản phẩm theo truyền thống được cung cấp bởi ngành dịch vụ tài chính. Sự tiến hóa Fintech đã trải qua 3 giai đoạn phân biệt sau: - Giai đoạn 1: Từ khoảng năm 1866 đến 1987, một giai đoạn mà chúng ta mô tả là Fintech 1.0. Cuộc kết hôn giữa tài chính và công nghệ đã được thực hiện từ giai đoạn sớm nhất của chúng. Một trong những biểu hiện đầu tiên của công nghệ thông tin là sự phát triển của tài chính và hồ sơ văn bản hay sự ra mắt của các công nghệ tính toán đầu tiên như bàn tính, đây là tuổi đầu tiêu của toàn cầu hóa tài chính. Sự ra mắt của máy tính và máy ATM vào năm 1967 đã bắt đầu giai đoạn hiện đại của Fintech 1.0. Năm 1970, hệ thống thanh toán bù trừ liên ngân hàng quốc tế CHIPS (Clearing House Interbank Payments System) ra đời, CHIPS thực hiện ghép lệnh đa phương, liên tục và tức thời, do đó các lệnh thanh toán sẽ được xử lý gần như ngay lập tức. Hay trong lĩnh vực tiêu dùng, ngân hàng trực tuyến lần đầu tiên được giới thiệu ở Mỹ vào năm 1980 và ở Anh vào năm 1983 bởi Nottingham Building Society (NBS). Trong suốt thời gian những năm 1980, công nghệ thông tin được ứng dụng nhiều trong các hoạt động nội bộ của các tổ chức tài chính để thay thế hầu hết các dạng cơ chế dựa trên giấy, như công nghệ quản lý rủi ro được phát triển để quản lý rủi ro nội bộ tín dụng. Năm 1974, ngân hàng Hestatt phá sản đã thúc đẩy những quy định đầu tiên về Fintech dưới hình thức là các hiệp định luật mềm quốc tế về sự phát triển của các hệ thống thanh toán. Năm 1987, thị trường chứng khoán Mỹ sụp đổ lại là sự đánh dấu cho giai đoạn toàn cầu hóa thứ 2. - Giai đoạn 2: Từ năm 1987 đến năm 2008 hay còn gọi là Fintech 2.0. Các dịch vụ tài chính kỹ thuật số truyền thống phát triển trong giai đoạn này. Chiếc điện thoại di động đầu tiên được giới thiệu ở Mỹ là một trong những hình ảnh mang tính biểu tượng trong giai đoạn này. Công nghệ kỹ thuật số đã được sử dụng ngày càng phổ biến trong các dịch vụ tài chính. Tuy nhiên, sự xuất hiện của Internet cùng các website chính là Trườngbước tạo đà quan trọng Đạiđể phát triển Finthọcech ở cấ p Kinhđộ cao hơn. tế Huế Đến năm 2001, 8 ngân hàng ở Mỹ có ít nhất 1 triệu khách hàng trực tuyến. Tuy vậy các nhà quản lý hay các bên liên quan đều có những mối lo về rủi ro tín dụng có thể xảy ra khi tham gia ngân hàng trực tuyến. 8
  19. Cho đến năm 2008, cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu đã tạo ra một bước ngoặt và thúc đẩy sự mạnh mẽ của kỷ nguyên 3.0 của Fintech. - Giai đoạn 3: từ năm 2009 đến nay, giai đoạn Fintech 3.0. Điểm nổi bật của giai đoạn này dân chủ hóa kỹ thuật số trong các dịch vụ tài chính. Khởi nghiệp mới và các công ty công nghệ được thành lập đã bắt đầu cung cấp các sản phẩm và dịch vụ tài chính trực tiếp đến các doanh nghiệp và công chúng. Xét về thị trường vốn, hiệp định Basel 3 được đưa ra với yêu cầu lớn hơn trong cấu trúc vốn so của Basel 2. Các công ty cho thực hiện cho vay ngang hàng P2P xuất hiện đáp ứng nhu cầu tín dụng nhanh chóng của nhóm khách hàng (các doanh nghiệp vừa và nhỏ hay khách hàng cá nhân), thực hiện kết nối trực tiếp giữa những người muốn vay và những người có vốn nhàn rỗi thông qua Internet hiệu quả, nhanh chóng và tiện ích. Còn đối với lĩnh vực đầu tư, các cố vấn Robo (Robo - advisor) được lập trình thuật toán có thể giúp khách hàng quản lý các khoản đầu tư của mình bằng cách tự động lựa chọn danh mục đầu tư và xây dựng danh mục đầu tư, thay đổi danh mục hay thậm chí thực hiện các giao dịch cho khách hàng. 1.1.3. Đối tượng của Fintech Khác với thị trường tài chính truyền thống chỉ gồm hai đối tượng là các định chế tài chính (ngân hàng, công ty bảo hiểm, chứng khoán, ) và khách hàng thì Fintech lại bao gồm 3 đối tượng như sau: - Các định chế tài chính: Định chế tài chính (Financial institution) là các định chế (tức thể chế, tổ chức được thành lập theo luật) mà hoạt động chủ yếu của chúng là đóng vai trò trung gian tài chính trong quá trình chuyển vốn từ người cho vay sang người đi vay (ví dụ ngân hàng thương mại, tổ chức tín dụng) hoặc người tiết kiệm tới người đầu tư (ví dụ quỹ hưu trí, công ty bảo hiểm) (Nguyễn Văn Ngọc, Từ điển Kinh tế học, Đại học Kinh tế Quốc dân). Các định chế này ngày càng hợp tác sâu rộng, thậm chí còn trực tiếp đầu tư vào các công ty Fintech để tận dụng công nghệ. - Các công ty Fintech: Đây là các công ty được thành lập và hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin nhưng lại chuyên cung ứng các sản phẩm, dịch vụ mới trong Trườnglĩnh vực tài chính. Khách Đại hàng củ a họccác công ty nàyKinh có thể là các đtếịnh ch ếHuếtài chính, cũng có thể là người sử dụng cuối cùng. Các công ty Fintech được chia thành 2 nhóm: (1) Các công ty phục vụ người tiêu dùng, cung cấp các công cụ kỹ thuật số để cải tiến trong các hoạt động cho vay như: cho vay cá nhân, thấu chi, quản lý tài chính cá nhân, 9
  20. tài trợ vốn cho các startup và (2) Các công ty thuộc dạng Back-Office 10 hỗ trợ công nghệ cho các định chế tài chính, tập trung là các ngân hàng, công ty chứng khoán. - Khách hàng: Khách hàng là người cuối cùng sử dụng sản phẩm, dịch vụ tài chính; là đối tượng phục vụ của các định chế tài chính hay các đơn vị cung cấp dịch vụ Fintech. 1.1.4. Phân khúc ngành công nghiệp Fintech Dựa trên mô hình kinh doanh đặc thù có thể chia ngành công nghiệp Fintech thành 4 phân khúc chính gồm: Hình 1.1. Các phân khúc Fintech (Nguồn: Tổng luận tháng 9/2018: Fintech – Làn sóng công nghệ làm thay đổi tài Trườngchính thế giới) Đại học Kinh tế Huế  Phân khúc tài chính Đây là một trong những lĩnh vực của Fintech giúp huy động vốn cho các chủ thể trong xã hội. Nó bao gồm các phân đoạn nhỏ hơn như sau: 10
  21. - Một là, gọi vốn cộng đồng hay còn gọi là huy động vốn cộng đồng (crowdfunding). Đây là cách thức để tài trợ cho một dự án bằng cách tăng cường huy động tiền từ một lượng lớn người ủng hộ, thông thường qua Internet để thực hiện một mục tiêu chung. Crowdfunding tham gia có mặt trong rất nhiều lĩnh vực khác nhau: chương trình từ thiện, bất động sản, start-up, phim ảnh, Gọi vốn cộng đồng có thể chia thành nhiều phân khúc nhỏ hơn nữa. Chẳng hạn, những nhà đầu tư có thể tham gia vào huy động vốn cộng đồng dựa trên cơ sở quyên tặng, tức là họ sẽ không nhận được khoản lợi nhuận nào cho những khoản tiền mà họ đã đóng góp. - Tín dụng và bao thanh toán (Credit và Factoring): Ở phân đoạn này, các công ty Fintech thường kết hợp với ngân hàng đối tác để có thể mở rộng tín dụng tới các cá thể tư nhân và doanh nghiệp tư nhân mà không có sự tham gia của đám đông. Bên cạnh đó, những công ty này bổ sung thêm các dịch vụ bao thanh toán khác. - Đầu tư vốn cộng đồng (Crowdinvesting): Đây là hình thức tài trợ thông qua Internet (hoặc các phương tiện thông tin đại chúng khác), với số tiền nhỏ nhà đầu tư góp vốn cho các công ty được họ lựa chọn, trong trường hợp thành công, các nhà đầu tư nhận được một phần lợi nhuận trong công ty mà họ tài trợ. Doanh thu và lợi nhuận của các công ty này là các khoản phí mà các công ty được cấp tài trợ sẽ trả cho họ. Ở Đức, khoản phí này là khoảng 8% số tiền đầu tư. - Cho vay cộng đồng (Crowdlending): Nó bao gồm những nền tảng giúp cho các cá nhân và doanh nghiệp có thể vay vốn từ đám đông, từ những nhóm người khác. Để có thể vay được tiền từ các công ty này, các cá nhân muốn vay sẽ phải trả lãi suất định trước cho các nhà đầu tư. Các công ty cho vay cộng đồng nhận được hai loại phí bao gồm phí mà người vay chịu và cả phí từ người cho vay.  Phân khúc Quản lý tài sản Ở phân khúc này các công ty Fintech sẽ cung cấp các dịch vụ tư vấn, giám sát, quản lý hay duy trì tài sản cá nhân hay một tổ chức. Phân khúc này cũng có nhiều phân Trườngđoạn nhỏ hơn. Đại học Kinh tế Huế - Giao dịch xã hội (Social trading): là một hình thức mạng xã hội cho phép các nhà đầu tư có thể quan sát, theo dõi, thảo luận cách thức đầu, danh mục đầu tư hay các giao dịch của những người khác hay của các nhà đầu tư chuyên nghiệp hơn rồi quyết 11
  22. định có nên sao chép, hoàn thiện theo chiến lược đó hay không. Hay nói cách khác các nhà đầu tư sử dụng trí tuệ của đám đông để thực hiện đầu tư cho mình. - Tư vấn tự động (Robo-advice): đây là những phần mềm sử dụng công nghệ và các thuật toán có chức năng tư vấn tài chính hoặc quản lý đầu tư trực tuyến với sự can thiệp rất ít của con người. Thay vì gặp mặt trực tiếp với các cố vấn tài chính truyền thống các nhà đầu tư thường trao đổi với cố vấn kỹ thuật thông qua email, điện thoại. Hiện nay, trên thị trường có rất nhiều chuyên gia tư vấn robot với nhiều dịch vụ được cung cấp cho khách hàng về tiết kiệm, đầu tư, - Quản lý tài chính cá nhân (PFM): Nó bao gồm các ứng dụng, phần mềm hoặc các dịch vụ do các công ty Fintech cung cấp nhằm mục đích quản lý, theo dõi hay kế hoạch hóa các khoản tài chính cá nhân. Các ứng dụng, phần mềm hay dịch vụ đó hỗ trợ tích cực cho khách hàng trong việc theo dõi chi tiết các dòng tiền vào, dòng tiền ra hàng kỳ của khách hàng. Để sử dụng các ứng dụng hay phần mềm thì buộc khách hàng phải trả phí hàng năm. Các ứng dụng PFM có thể kể đến như là: Money Lover, PocketGuard, Level Money, - Banking và đầu tư: Nằm trong phân khúc này bao gồm những công ty đưa ra những giải pháp mới mẻ để quản lý những tài sản không có ở giao dịch xã hội, tư vấn tự động hay quản lý tài chính cá nhân. Các công ty quản lý tài sản trực tuyến, trong đó người tương tác với khách hàng là các chuyên gia, cố vấn đầu tư và bên cạnh đó cũng có sự hỗ trợ của tư vấn robo. Hay các công ty Fintech bán các sản phẩm, dịch vụ truyền thống của ngân hàng với mức chi phí thấp hơn, giảm bớt các thủ tục rườm rà.  Phân khúc thanh toán Đây là phân khúc mà chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngành công nghiệp Fintech. Phân khúc này bao gồm các dịch vụ, ứng dụng dùng để giao dịch thanh toán các khoản chi tiêu không chỉ ở trong nước mà còn có thể thanh toán ở thị trường quốc tế. Nó bao gồm các công cụ sau: - Phương thức thanh toán thay thế: Hình thức chủ yếu của các phương thức thanh Trườngtoán thay thế là các gi ảiĐại pháp về thanh học toán di độ ng.Kinh tế Huế - Blockchain và tiền điện tử (Cryptocurrency): Đây là các công cụ thanh toán hợp pháp, là tiễn kỹ thuật số thay cho tiền pháp định. Bitcoin là loại tiền điện tử phổ biến và nổi tiếng nhất hiện nay. Còn Blockchain lại là một cơ sở dữ liệu lưu trữ và truyền 12
  23. tải các khối thông tin được liên kết với nhau bằng mã hóa và mở rộng theo thời gian. Các chuỗi Blockchain do những người trong hệ thống quản lý mà không cần đơn vị trung gian nào, do đó một khối thông tin đi vào hệ thống thì không thể thay đổi và nó đảm bảo tính bảo mật rất cao.  Phân khúc các Fintech khác Trong phân khúc này là sự tập trung của các công ty Fintech mà không phân loại vào ba chức năng truyền thống của ngân hàng là tài chính, quản lý tài sản và giao dịch thanh toán. Phân khúc này bao gồm các dịch vụ bảo hiểm hay còn gọi là Insurtech (Công nghệ bảo hiểm) và Regtech (ứng dụng công nghệ để hỗ trợ tuân thủ pháp luật). Bên cạnh đó, phân đoạn này của Fintech còn bao gồm các công cụ tìm kiếm và các trang web so sánh hay các giải pháp kỹ thuật cho các nhà cung cấp dịch vụ tài chính được bao gộp vào phân đoạn Công nghệ, Công nghệ thông tin và Cơ sở hạ tầng. 1.1.5. Tác động của Fintech Ảnh hưởng của Fintech là rất lớn không chỉ tới ngành ngân hàng mà còn tới các lĩnh vực khác của xã hội. Các tác động của Fintech này bao gồm cả những tác động tích cực và tiêu cực.  Các tác động tích cực - Một là, Fintech tạo ra các mô hình kinh doanh mới làm thay đổi các kênh phân phối và các sản phẩm truyền thống đặc biệt trong lĩnh vực tài chính. Cụ thể như Internet banking, Mobile banking, QR code, ngân hàng số, ví điện tử, Các ứng dụng này đã nhanh chóng thay đổi thói quen của khách hàng trong việc sử dụng các giao dịch tài chính. Ví dụ như nhờ sự phát triển của công nghệ đặc biệt là điện thoại thông minh nhiều khách hàng đang chuyển sang cách thức thanh toán không dùng tiền mặt của khách hàng. Hay chúng ta có thể thấy các xu hướng mới như “ngân hàng không giấy”, “tổ chức tài chính không giấy” đang ngày càng trở nên phổ biến đồng thời nó cũng mang đến thách thức không nhỏ của ngành dịch vụ tài chính. Trường- Hai là, Fintech phátĐại triển dự a họctrên việc ứng Kinh dụng các công nghtếệ cao Huếví dụ như Big data, Blockchain, định danh khách hàng điện tử, sẽ giúp các tổ chức tài chính thu thập các dữ liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng, cắt giảm bớt các bước phân tích hành vi khách hàng làm đơn giản hóa quy trình thực hiện, đổi mới nâng cao chất 13
  24. lượng sản phẩm dịch vụ, cắt giảm các loại chi phí, mà vẫn có thể bảo đảm được tính an toàn, đặc biệt trong giao dịch ngân hàng mang lại nhiều giá trị gia tăng hơn đồng thời tăng tính hài lòng hơn cho khách hàng. - Ba là, Fintech tạo cho những khách hàng ở vùng sâu, vùng xa hoặc những khách hàng gặp những rào cản về thủ tục hoặc địa lý các giải pháp để dễ dàng tiếp cận các dịch vụ tài chính. Đặc biệt, Fintech hỗ trợ tốt hơn cho nhóm khách hàng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ. Những khách hàng này thường bị các ngân hàng từ chối do không đáp ứng được các yêu cầu về vốn và tài sản. Do đó, khi Fintech ngày càng phát triển, các doanh nghiệp sẽ được hỗ trợ vốn dễ dàng hơn. - Bốn là, Fintech cung cấp danh mục các sản phẩm tài chính đa dạng cho khách hàng. Với sự phát triển của công nghệ như thanh toán di động, cho vay ngang hàng P2P, tiền điện tử, tạo ra sự cung ứng dịch vụ liên tục, nhanh chóng, thuận tiện, mọi lúc, mọi nơi. Từ đó hỗ trợ phát triển nền kinh tế bền vững, lâu dài. Chẳng hạn với các công ty cho vay P2P (kết nối trực tiếp người đi vay với người cho vay trên Internet), khách hàng có thể tiết kiệm thời gian tối đa khi có thể rút ngắn thời gian phê duyệt các khoản vay từ vài tuần ở các ngân hàng xuống chỉ còn vài giờ. Do đó, khách hàng có thể nhận được ngay đáp ứng nhu cầu của mình.  Tác động tiêu cực Bên cạnh những điểm tốt nêu trên thì Fintech cũng mang đến những rủi ro sau: - Một là, nguy cơ bị tấn công bởi chính công nghệ. Các sản phẩm Fintech được tạo ra trên nền tảng công nghệ nên việc gặp phải các nguy cơ tấn công từ công nghệ là điều không tránh khỏi. Các doanh nghiệp sẽ phải vừa tạo ra các sản phẩm Fintech mới vừa phải thiết kế các giải pháp đi kèm để đảm bảo an toàn thông tin cho khách hàng, phòng ngừa nhiều nguy cơ tiềm ẩn như mã độc, ăn cắp thông tin, vì mọi khách hàng đều muốn thông tin của mình phải có độ bảo mật và an toàn cao. Do đó, tính an toàn và bảo mật thông tin là một trong những nhân tố quan trọng trong việc khách hàng quyết định sử dụng hay không. - Hai là, Fintech phát triển quá nhanh so với hệ thống pháp luật hiện hành. Sản Trườngphẩm Fintech là dựa trênĐại sự đổi m ớihọc và sáng tạo liênKinh tục của công nghtếệ, trong Huế khi đó các quy định, luật lệ đặt ra để áp dụng phải trải qua thời gian rất lâu, do đó có nhiều trường hợp các quy định của pháp luật hiện hành chưa theo kịp. Đây cũng là một trong số những lý do gây ra các vụ lừa đảo liên quan đến Fintech thời gian vừa qua. 14
  25. - Ba là sự phát triển của Fintech làm thay đổi thị trường lao động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, các robot công nghệ được lập trình sẵn có thể thực hiện các công việc mang tính lặp lại cho nhân viên của các ngân hàng, tổ chức tài chính, công ty chứng khoán, bảo hiểm, điều này dẫn tới việc cắt giảm nhân sự trong các định chế tài chính truyền thống, làm cho tỷ lệ thất nghiệp ngành tài chính ngân hàng gia tăng. - Bốn là, Fintech đã và đang làm thay đổi thị phần của các ngân hàng cũng như các định chế tài chính xưa nay. Hiện nay, lĩnh vực công nghệ tài chính đang có sức hút vô cùng mạnh mẽ khi có rất nhiều các công ty khởi nghiệp dựa trên nền tảng hệ thống công nghệ thông tin và viễn thông với nguồn vốn yêu cầu nhỏ và không cần nhiều mạng lưới chi nhánh và phòng giao dịch, điều này khác hẳn với các ngân hàng truyền thống. Do đó, các định chế tài chính truyền thống đã và đang phải san sẻ thị phần của mình cho các công ty Fintech. 1.2.Sơ lược tình hình phát triển của Fintech trên thế giới  Thế giới Tiềm năng của Fintech là rất lớn: thị trường của nó là tập hợp tất cả những người trưởng thành trên thế giới. Công ty tư vấn McKinsey vào năm 2010 đã đưa ra một kết luận rằng có tới 2,2 tỷ người trưởng thành không có khả năng tài chính sống ở Châu Phi, Châu Á, Trung Đông và châu Mỹ Latinh. Đây là những người mà không có khả năng hay không muốn sử dụng các dịch vụ ngân hàng truyền thống, do đó điều này tạo điều kiện cho các công ty Fintech phát triển khi cung cấp các dịch vụ tương tự nhưng với chi phí thấp hơn, các giao dịch nhanh và tiện lợi hơn. Trong những năm gần đây, Fintech đã và đang tạo ra nhiều sự đột phá và bùng nổ trên toàn thế giới. Theo báo cáo của công ty kiểm toán KPMG, đầu tư vào Fintech tăng nhanh chóng qua từng năm. Bảng 1.2. Giá trị đầu tư vào Fintech năm 2016 – 2018 (Đơn vị: tỷ USD) Khu vực 2016 2017 2018 Châu Mỹ 43,1 29,1 54,5 TrườngChâu Âu Đại5,7 học Kinh12,2 tế34,2 Huế Châu Á 14,1 9,5 22,7 Thế giới 63,4 50,8 111,8 (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo báo cáo The Pulse of Fintech H’2 2018) 15
  26. Hình 1.2. Biểu đồ tổng giá trị đầu tư toàn cầu Fintech 2013 – 2018 (Tỷ USD) (Nguồn: The Pulse of Fintech H’2 2018) Như hình 1.2, có thể thấy tổng đầu tư vào Fintech của thế giới năm 2017 là 50,8 tỷ USD giảm 12,6 tỷ USD so với năm 2016, nhưng điều này không có nghĩa là thế giới ít quan tâm hơn đến Fintech. Mặc dù lượng đầu tư vào Fintech lớn nhưng các công ty công nghệ tài chính vẫn chưa đủ sức cạnh tranh nổi với các ngân hàng truyền thống hay các tổ chức tài chính truyền thống: công ty bảo hiểm. Theo như một cuộc khảo sát giai đoạn 2016 – 2017 đối với những người trẻ ở Latvia đang sử dụng dịch vụ ngân hàng thì hầu hết những người này chưa sẵn sàng sử dụng Fintech thay thế cho các dịch vụ ngân hàng. Mặc dù năm 2017 giảm nhưng mức đầu tư vào lĩnh vực này lại tăng mạnh vào năm 2018 cụ thể là tăng gấp đôi, tổng vốn rót vào đây đạt 111,8 tỷ USD. Năm 2018, tổng đầu tư vào Fintech tăng mạnh như vậy là do một số giao dịch lớn trên thế giới như công ty PE Blackstone đầu tư 17 tỷ USD vào Refinitive và Silver Lake và P2 Capital Partners dùng 3,5 tỷ USD để mua lại công ty thẻ trả trước Blackhawk Network; hay việc công ty thanh toán tín dụng của Mỹ Vantiv mua lại Worldpay – công ty thanh toán lớn nhất nước Anh; hay công ty thanh toán trực tuyến của Jack Ma Ant Finncil đã nhận được một khoản đầu tư 14 tỷ USD từ các nhà đầu tư. Xu hướng Trườngphát triển Fintech trên Đạithế giới năm 2019học theo d ự Kinhbáo của Công ty Kitếểm t oánHuế KPMG trong The Pulse of Fintech H’2 2018 là: - Sát nhập: Các lĩnh vực đã phát triển cao như thanh toán và cho vay được dự đoán mức độ hợp nhất ngày càng tăng, hơn nữa các lĩnh vực mới nổi như Blockchain 16
  27. cũng tăng cao tương tự khi các công ty đều có nhu cầu mở rộng quốc tế. Chuyên gia Lindsay Davis tại CB Insights cho rằng: "Những hãng Fintech muốn thách thức ngân hàng sẽ là những mục tiêu bị thâu tóm chính. Chúng ta sẽ chứng kiến các công ty Fintech lớn nhất tích cực hơn trên mặt trận M&A, hệt như những gì từng diễn ra sau khi Stripe và Credit Karma thực hiện thêm M&A trong năm 2018”. - Quy mô giao dịch lớn: Năm 2019, các giao dịch sẽ được tiến hành hành với lượng tiền giao dịch ngày càng lớn hơn. - Mở rộng toàn cầu: Các ngân hàng, tổ chức tài chính không những tăng đầu tư trong nước mà sẽ tiếp tục phát triển dịch vụ của họ và mở rộng trên ra thị trường quốc tế. - Ngân hàng mở: Các quy định về ngân hàng mở - ở châu Âu và các nơi khác sẽ là một lợi ích cho những người khổng lồ công nghệ và các công ty khởi nghiệp khi họ ngày càng đóng một vai trò trong các dịch vụ tài chính. - Blockchain: Năm 2019 được dự báo sẽ là năm mà có sự gia tăng mạnh mẽ về mức đầu tư vào các công ty dành riêng cho việc xây dựng các sản phẩm và giải pháp cụ thể dựa trên công nghệ Blockchain. - Insurtech tăng tốc: Insurtech được hiểu là “bảo hiểm công nghệ”, trong đó là sự phối hợp của bảo hiểm (Insurance) và công nghệ (Technology). Insurtech đề cập đến việc sử dụng công nghệ để khai thác những mảng kinh doanh mà các công ty bảo hiểm ít hay chưa có cơ hội khai thác. Các giải pháp mà Insurtech mang đến như: mua bảo hiểm trực tuyến, sử dụng dữ liệu trực tuyến của khách hàng tính phí phù hợp, Năm 2019 Châu Á được dự báo sẽ là một điểm sáng trong Insurtech, chứng kiến sự tăng trưởng đáng kể trong đầu tư của lĩnh vực này. Lý do được đưa ra là do Hoa Kỳ và các công ty bảo hiểm truyền thống có trụ sở tại Châu Âu đang tìm cách sử dụng Châu Á để thử nghiệm các dịch vụ bảo hiểm thay thế. - Regtech tăng: Regtech là một thuật ngữ mới – Công nghệ pháp lý, đề cập đến các công ty chuyên cung cấp các giải pháp để giải quyết các vấn đề pháp lý thông qua công nghệ. Đầu tư vào Regtech sẽ tăng tốc vào năm 2019, khi các công ty khởi nghiệp Trườngtập trung vào việc giúp Đại đỡ các tổ ch ứhọcc tài chính giKinhảm chi phí liên quantế đế nHuế việc tuân thủ các quy định ngày càng nghiêm ngặt. - Nhiều IPO hơn: Từ trước đến nay, các công ty khởi nghiệp ngành công nghệ tài chính đều e dè trong việc lên sàn, tham gia vào thị trường đại chúng. Nguyên nhân của việc 17
  28. này là vì trong những năm gần đây phần lớn các hãng Fintech có cổ phiếu xuống giá rất mạnh khi trở thành công ty đại chúng và tình hình tài chính cũng trở nên yếu đi khi nguồn đầu tư vốn mạo hiểm lớn. Thế nhưng năm 2019, IPO cổ phiếu đối với các công ty Fintech được dự đoán sẽ tăng không còn sự né tránh. Chuyên gia Kyle Lui của DCM Ventures cho rằng: “Nhiều hãng Fintech có sức hút và sẵn sàng cho hoạt động thâu tóm, sáp nhập (M&A). Các hãng thực sự đột phá như Robinhood sẽ lên sàn vào năm 2019”. - Hợp tác ở châu Á: Hợp tác giữa Fintech và ngân hàng ở châu Á dự kiến sẽ tiếp tục phát triển, đặc biệt là trong các lĩnh vực như kỹ thuật số quản lý danh tính - bao gồm nhận dạng khuôn mặt và nhận dạng giọng nói. - Ngân hàng số: Các ngân hàng và doanh nghiệp truyền thống sẽ ngày càng mở rộng vào ngân hàng số, giới thiệu các ngân hàng số độc lập, nhanh nhẹn hoạt động độc lập và không dựa vào các hệ thống tài sản hiện có của họ. - Thanh toán nhanh hơn: Năm 2019, các nhà chuyên mô đều hy vọng ngân hàng sẽ đẩy mạnh thẻ không tiếp xúc để tăng tốc trải nghiệm của khách hàng.  Đông Nam Á Đông Nam Á là khu vực sinh sống của hơn 630 triệu người, trong đó 50% là người dưới độ tuổi 30, có mức dự báo tăng trưởng bình quân thực tế của GDP là 6% hoặc cao hơn đối với một số nền kinh tế mới nổi như Việt Nam, Campuchia, Theo Business Monitor International dự báo và sự quan tâm ngày một lớn đối với lĩnh vực Fintech của Chính phủ các nước thì Đông Nam Á được xem là một trong khu vực nổi bật và thu hút nhất của Fintech vào năm 2019. Theo một nghiên cứu của Deloitte thì số tiền đầu tư dự tính đến lĩnh vực Fintech vào các quốc gia Đông Nam Á vào năm 2018 là 5,7 tỉ USD. Đến năm 2018, số tiền đầu tư vào đây lại tăng thêm 30% nữa, tức khoảng 7,4 tỷ USD. Bên cạnh đó, có khoảng 60% các công ty hay nhà đầu tư tại Đông Nam Á cho biết rằng Fintech là lĩnh vực họ quan tâm hàng đầu trong giai đoạn 2018-2019, sau đó mới là Al và Blockchain. Tại khu vực ASEAN, dẫn đầu về sự phát triển trong không gian công nghệ là TrườngSingapore, chủ yếu là vĐạiề phương di ệnhọccác thành phKinhố thông minh cũng tế như tínhHuếkết nối cao. Còn Thái Lan là quốc gia đang phát triển nhanh chóng và trở nên thân thiện hơn với Blockchain. Sàn giao dịch Satang corp - sàn giao dịch tiền mã hóa cho biết huy động gần 10 triệu USD trong một đợt huy động vào tháng 12 năm 2018. 18
  29. Xét về sự phân bổ các công ty Fintech ở các quốc gia, theo dữ liệu từ Công ty chuyên tư vấn Công nghệ và Dữ liệu Vốn mạo hiểm Tracxn, năm 2017 có 1228 công ty phân bổ cho 6 quốc gia, trong đó Singapo chiếm tỷ trọng lớn nhất với 39%, tiếp theo là Indonexia chiếm 20%, Malaixia chiếm 15%, Thái Lan 10%, Philipin 9% và Việt Nam 6%. Hình 1.3 Biểu đồ phân bố số lượng các công ty Fintech tại ASEAN (Nguồn: Công ty chuyên tư vấn Công nghệ và Dữ liệu Vốn mạo hiểm Tracxn, 2017) Xét về các loại hình Fintech, thanh toán là loại hình chiếm tỷ trọng cao nhất trong ngành công nghiệp Fintech ở ASEAN. Theo dữ liệu từ Tracxn, tính đến ngày 09/10/2017, có 376 công ty khởi nghiệp Fintech trong lĩnh vực thanh toán, chiếm tỷ trọng 43%, thấp nhất là nghiên cứu đầu tư và bảo hiểm chỉ chiếm 1%. TrườngHình 1.4. Tỷ tr ọĐạing ngành công học nghiệp Fintech Kinh ASEAN phân tế theo loHuếại hình (Nguồn: Công ty chuyên tư vấn Công nghệ và Dữ liệu Vốn mạo hiểm Tracxn, 2017) 19
  30. 1.3. Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân Fintech trong thanh toán khi chia theo đối tượng bao gồm thanh toán tiêu dùng và bán lẻ, thanh toán của doanh nghiệp và bán buôn. Tuy nhiên trong đó thanh toán trong tiêu dùng và bán lẻ hay cho khách hàng cá nhân là hai lĩnh vực có tốc độ phát triển nhanh nhất. Các giải pháp trong thanh toán đưa ra đang làm thay đổi hình thức, thời gian và địa điểm thanh toán của khách hàng. Fintech trong thanh toán giành cho phân khúc khách hàng cá nhân bao gồm các hình thức sau:  E – Banking (Dịch vụ ngân hàng điện tử) Dịch vụ Ngân hàng điện tử là một hệ thống phần mềm vi tính cho phép khách hàng tìm hiểu hay mua dịch vụ Ngân hàng thông qua việc nối mạng máy vi tính của mình với Ngân hàng (How the Internet redefines banking, Tạp chí the Australian Banker, tuyển tập 133, số 3, 6/1999). Ông Trương Đức Bảo (Ngân hàng điện tử và các phương tiện giao dịch điện tử, Tạp chí tin học ngân hàng, số 4 (58), 7/2003) nhận định rằng: “Với dịch vụ Ngân hàng điện tử, khách hàng có khả năng truy nhập từ xa nhằm: thu thập thông tin; thực hiện các giao dịch thanh toán, tài chính dựa trên các tài khoản lưu ký tại Ngân hàng và đăng ký sử dụng các dịch vụ mới”. Do đó có thể hiểu rằng: E – banking, từ viết tắt của cụm từ Electronic - banking (dịch vụ ngân hàng điện tử) là một dịch vụ tiện ích cho phép khách hàng không cần tới quầy giao dịch hay ATM mà vẫn kiểm tra được các thông tin và tiến hành các giao dịch với tài khoản ngân hàng thông qua Internet hoặc kết nối mạng viễn thông. Các dịch vụ ngân hàng điện tử trong thanh toán hiện nay bao gồm: - Mobile banking: Đây là một hình thức của ngân hàng điện tử thông qua điện thoại di động thông minh, máy tính bảng có thể truy cập Internet cho phép khách hàng thực hiện hầu hết các dịch vụ của ngân hàng như truy vấn thông tin tài khoản, thanh toán hóa đơn, chuyển tiền, gửi tiết kiệm cũng như đăng kí các dịch vụ khác của ngân Trườnghàng. Mobile banking làĐại một phần mhọcềm được mã Kinhhóa, do đó nó ch ỉ tếsử dụng Huếđược khi điện thoại hay máy tính bảng của khách hàng có cài đặt phần mềm này. Khách hàng có thể đăng kí sử dụng Mobile Banking qua 2 hình thức: Đăng ký trực tiếp tại các điểm giao dịch của ngân hàng hoặc đăng ký trực tuyến thông qua website của ngân hàng. 20
  31. - Internet banking: hay còn gọi là ngân hàng trực tuyến là một dạng của ngân hàng điện tử. Cũng giống như Mobile banking, dịch vụ Internet banking cho phép khách hàng tiến hành hầu hết các giao dịch ngân hàng mà không cần phải đến trực tiếp tại phòng giao dịch. Khách hàng có thể thực hiện các giao dịch ngân hàng trên dịch vụ Internet banking được với các thiết bị là điện thoại thông minh, máy tính bàn, laptop có kết nối Internet thông qua mã OTP được hệ thống tạo và gửi đến số điện thoại đã đăng ký của khách hàng. Nếu Mobile banking dùng phần mềm tải về trên điện thoại di động thì Internet banking thực hiện các giao dịch trên website của ngân hàng. - Phone banking: là một dạng của ngân hàng điện tử được sử dụng thông qua điện thoại cố định, khách hàng sử dụng điện thoại của mình gọi điện đến số điện thoại cố định của ngân hàng để thực hiện giao dịch ngân hàng gồm truy vấn số dư tài khoản, thanh toán, liệt kê giao dịch, chuyển khoản, tư vấn giải đáp thắc mắc cũng như khiếu nại nếu có sự không hài lòng với các dịch vụ của ngân hàng. - SMS banking: SMS banking là một loại dịch vụ ngân hàng điện tử mà trong đó các dịch vụ ngân hàng được thực hiện qua tin nhắn điện thoại. Chức năng của SMS banking là truy vấn số dư hiện tại trên tài khoản, thông báo giao dịch như rút tiền, nhận tiền, chuyển tiền online, Hoặc các tiện ích như: tra cứu tỷ giá ngoại tệ, tra cứu lãi suất ngân hàng, tra cứu vị trí đặt ATM, dịch vụ hỗ trợ,  Thẻ thanh toán Đây là dịch vụ thanh toán không sử dụng tiền mặt để thanh toán mà thay vào đó khách hàng sử dụng thẻ thanh toán ATM, thẻ tín dụng của mình trên máy POS đặt tại các đơn vị chấp nhận thẻ để thanh toán hóa đơn dịch vụ. Máy POS - từ viết tắt của từ Point of Sale là máy bán hàng chấp nhận thẻ thanh toán của các ngân hàng. Máy POS nhỏ gọn, có thể cầm trong bàn tay và dễ dàng lắp đặt tại các cửa hàng, trung tâm thương mại, Để thanh toán qua thẻ, khách hàng có thể: - Thanh toán bằng cách quẹt thẻ: Đây là cách thanh toán qua POS phổ biến nhất. Đối với cách này, người sử dụng sẽ quẹt thẻ, sau đó nhập mã PIN khi thanh toán. TrườngThanh toán bằng cách Đạiquẹt thẻ đư ợchọc dành cho th ẻKinhtừ - Công nghệ đangtế áp Huếdụng phổ biến cho các thẻ nội địa mà chủ yếu cho thẻ ghi nợ nội địa. 21
  32. - Thanh toán bằng cách cắm thẻ: Đây là cách thanh toán dành cho thẻ chip EMV với các loại thẻ quốc tế JCB/Visa/MasterCard, Với cách này khách hàng thường không cần nhập mã PIN khi thanh toán do đó nó được đánh giá là an toàn hơn thẻ từ nhiều lần. - Thanh toán bằng thẻ chạm hay còn gọi là thanh toán không tiếp xúc. Đây là cách thức thanh toán thẻ qua POS mới nhất hiện nay. Với cách này, người tiêu dùng chỉ cần vẫy nhẹ thẻ lên POS là có thể thanh toán được. Cũng như thanh toán bằng cách cắm thẻ, thanh toán thẻ chạm cũng được sử dụng cho thẻ thanh toán thông minh (EMV) có tính bảo mật cao hơn so với giao dịch bằng thẻ quét từ truyền thống và nhanh chóng hơn khi thanh toán bằng cách cắm thẻ.  Thanh toán bằng mã QR Mã QR là từ viết tắt của Quick Response, là dạng mã dạng ma trận hay mã phản ứng nhanh. Đó là một hình màu đen nền trắng, gồm nhiều ô vuông và chồng chéo lên nhau và chúng mã hóa thông tin nào đó. Để thanh toán bằng mã QR thì nhất định mã này phải liên kết với tài khoản ngân hàng. Ứng dụng thanh toán bằng mã QR có hai loại: + Quét mã QR cá nhân: Khi thanh toán bằng mã này, người tiêu dùng mở mã QR trên ứng dụng của mình ra, nhân viên thu ngân nhập số tiền cần thanh toán và quét mã đó, sau đó khấu trừ trong tài khoản. + Quét mã QR cửa hàng: Đối với việc thanh toán này, cửa hàng sẽ có sẵn một mã QR tại quầy thu ngân hoặc ở trên hóa đơn thanh toán, người tiêu dùng sẽ dùng thiết bị của mình để quét mã đó và thanh toán.  Bankplus Bankplus là dịch vụ hợp tác giữa Viettel và các ngân hàng giúp khách hàng thực hiện các giao dịch qua điện thoại bao gồm chuyển tiền, thanh toán, mua hàng, trả tiền thuế, Hiện nay, Bankplus được cung cấp ở 12 ngân hàng trên toàn quốc gồm Viettinbank, Vietcom bank, BIDV, MB, VIB, Agribank, VPBank, ABBank, Nam Á Bank, HDBank, LienVietPost Bank, Maritime Bank. Khách hàng có thể sử dụng Bankplus với 4 kênh: Gọi *123#, tải ứng dụng, truy Trườngcập Website, dùng menu Đại trên Sim đi ệhọcn thoại. Kinh tế Huế  Ví điện tử Theo thông tư 39/2014 về hướng dẫn dịch vụ trung gian thanh toán định nghĩa: “Dịch vụ Ví điện tử là dịch vụ cung cấp cho khách hàng một tài khoản điện tử định danh do các tổ 22
  33. chức cung ứng dịch vụ tạo lập trên vật mang tin (như chip điện tử, sim điện thoại di động, máy tính ), cho phép lưu giữ một giá trị tiền tệ được đảm bảo bằng giá trị tiền gửi tương đương với số tiền được chuyển từ tài khoản thanh toán của khách hàng tại ngân hàng vào tài khoản đảm bảo thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ Ví điện tử theo tỷ lệ 1:1 và được sử dụng làm phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt”. Ví điện tử có tên gọi khác là ví số là một tài khoản điện tử có liên kết với tài khoản ngân hàng được sử dụng để thanh toán trên các giao dịch trực tuyến, được tích hợp trong các ứng dụng điện thoại.  Các giải pháp tiền kỹ thuật số Tiền kỹ thuật số là loại một hình thức tiền tệ vô hình, chỉ có ở dạng kỹ thuật số hoặc điện tử được thiết kế như một phương tiện trao đổi. Nó không thể in như tiền mặt mà chỉ có thể tạo ra bởi hệ thống máy tính toàn cầu và được trao đổi trên mạng Internet chứ không chịu sự quản lý hay điều hành của một cơ quan hay tổ chức nào. Người đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loại tiền này là Natoshi Nakamoto với đồng Bitcoin, phát hành năm 2009. Đã có 17.850.600 đồng Bitcoin đã được tìm thấy tính đến tháng 8/2019. Trong khi 10 năm về trước Natoshi Nakamoto đã tạo ra 21 triệu Bitcoin. Như vậy chỉ còn hơn 3 triệu Bitcoin để hệ thống máy tính trên thế giới khai thác. Hiện nay, giá của đồng Bitcoin vẫn đang đứng đầu trên bảng xếp hạng giá tiền ảo. Ngoài ra, hiện nay có thể kể đến một số các những loại tiền điện tử phổ biến khác, cụ thể như: Ethereum, Ripple, 1.4.Cơ sở thực tiễn 1.4.1. Tổng quan các nghiên cứu về Fintech Fintech đang là một trong những vấn đề được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực tài chính ngân hàng nói riêng cũng như nền kinh tế nói chung ở Việt Nam và thế giới. Do đó, vấn đề này đã được nhiều nhà khoa học, nhiều nhà kinh tế thế giới cũng như trong nước nghiên cứu ứng dụng Fintech trong việc phát triển nền kinh tế, giảm thiểu những rủi ro, tổn thất, đồng thời nâng cao chất lượng nền kinh tế. Một số công trình Trườngnghiên cứu cụ thể như sau:Đại học Kinh tế Huế - Đề tài “Fintech: Ecosystem, business models, investment decisions, and challenges” năm 2018 của In Lee và Yong Jae Shin. Nghiên cứu này giới thiệu quan điểm lịch sử của Fintech và thảo luận về hệ sinh thái của ngành Fintech, về các mô 23
  34. hình kinh doanh Fintech và các loại đầu tư. Đề tài này minh họa việc sử dụng các tùy chọn thực tế cho các quyết định đầu tư Fintech. Đồng thời nó cũng bàn luận các thách thức về kỹ thuật và quản lý cho cả các công ty khởi nghiệp Fintech và các tổ chức tài chính truyền thống. - Sách “Fintech in Germany” của Dorfleitner, L.Hornuf, M.Schmitt và M.Weber (2017). Cuốn sách này cung cấp một cái nhìn mới mẻ và hấp dẫn về thị trường Fintech. Cuốn sách này đưa ra định nghĩa và phân tích sự phát triển Fintech các phân khúc thị trường của Fintech gồm đầu tư cộng đồng, gây quỹ cộng đồng, giao dịch xã hội, tư vấn tự động robo advisor, thanh toán, quản lý tài chính cá nhân ở Đức. Đồng thời, các tác giả của cuốn sách này cũng thực hiện đánh giá thị trường hiện tại ở Đức và dự đoán về ngành công nghiệp Fintech trong tương lai. - Bài viết "Digital Finance and Fintech: current research and future research directions" của Peter Gomber , Jascha - Alexander và Koch Michael Siering năm 2017 trên báo Journal of Business Economics, Springer, số 87(5), trang 537-580. Bài viết này phân tích thực trạng ứng dụng kỹ thuật số trong Fintech, những ảnh hưởng, tác động của tiến bộ kỹ thuật số đối với ngành tài chính. Đồng thời nó cũng đưa ra những phương hướng nghiên cứu triển vọng trong tương lai về Fintech. - Tổng luận: “Fintech làn sóng công nghệ làm thay đổi thế giới” Trung tâm Thông tin và Thống kê Khoa học và Công nghệ biên soạn tháng 9/2018. Bài tổng luận này đưa ra những thông tin cơ bản về ngành công nghiệp Fintech trên các phương diện khái niệm, phân loại, hệ sinh thái Fintech, những ngành nghề ứng dụng, những khó khăn mà các công ty Fintech phải đối mặt. Đồng thời trình bày chi tiết những sự đột phá của công nghệ được ứng dụng trong tài chính để tạo điều kiện cho Fintech phát triển. Đặc biệt, nó trình bày tình hình công nghệ tài chính và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện, nâng cao, phát triển Fintech tại Việt Nam. - Đề tài “Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong hoạt động thanh toán của khách hàng cá nhân tại Việt Nam” năm 2018 của Thạc sỹ Đào Mỹ Hằng cùng các sinh viên Nguyễn Thị Thảo, Đặng Thu Hoài, Nguyễn Thị Lệ Thu tại Học viện Ngân hàng. Đề tài sử dụng phiếu câu hỏi và phần mềm xử lý số liệu SPSS để tập trung phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dung Fintech trong thanh toán Trườngcủa khách hàng cá nhân Đại gồm tính ti ệnhọc lợi; an toàn vàKinh bảo mật; tính h ữtếu ích; tựHuếchủ; tính dễ sử dụng và thái độ. Đồng thời qua phân tích, nhóm tác giả đưa ra các giải pháp phát triển ứng dụng Fintech trong thanh toán đối với khách hàng cá nhân tại Việt Nam. 24
  35. 1.4.2. Một số mô hình tâm lý xã hội đã được sử dụng trong nghiên cứu Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 bùng nổ, thị trường tài chính nói chung cũng như các tổ chức tín dụng, công ty Fintech nói riêng đang cố gắng nỗ lực đưa các những phát minh kỹ thuật công nghệ vào các sản phẩm, dịch vụ cung cấp mang đến nhiều tiện ích cho khách hàng sử dụng. Đặc biệt là việc ứng dụng Fintech trong thanh toán cá nhân, các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều nhân tố khác nhau tác động đến quyết định sử dụng Fintech. Ví dụ như tính thuận tiện, tính bảo mật, tính tự chủ, tính dễ sử dụng, lợi ích cảm nhận là những nhân tố thúc đẩy sử dụng dịch vụ này. Còn các nhân tố về độ tuổi, hiểu biết và kinh nghiệm sử dụng Internet, trình độ học vấn lại là những nhân tố ngăn cản sử dụng Fintech. Để có kết luận như vậy, 3 mô hình được sử dụng rộng rãi để nghiên cứu vấn đề chấp nhận công nghệ mới. Một là “Thuyết hành động hợp lý” (Theory of Reasoned Action- TRA) của Ajzen và Fishbein (1967) giải thích những yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng của các cá nhân. Hai là “Lý thuyết hành vi dự tính” (TPB) được phát triển bởi Ajzen (1991), đây là mô hình được phát triển dựa trên mô hình TRA nhưng thêm vào đó một biến mới là nhận thức kiểm soát hành vi. Thứ ba là “Mô hình chấp nhận công nghệ” (TAM) của Davis (1989) giải thích hành vi chấp nhận sử dụng một công nghệ bằng cách xây dựng quan hệ giữa các biến để lý giải hành vi của con người. 1.4.2.1. Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý – TRA Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 1.5. Mô hình thuyết hành động hợp lý - TRA 25
  36. ( Nguồn: Ajzen và Fishbein, Theory of Reasoned Action, 1967) Mô hình Lý thuyết hành động hợp lý (TRA) được phát triển bởi Ajzen và Fishbein năm 1967 là một trong những nghiên cứu đầu tiên về hành vi người tiêu dùng và sau đó được mở rộng, điều chỉnh theo thời gian. Theo mô hình TRA của Ajzen và Fishbein (1967) thì nhân tố phù hợp nhất để dự đoán về hành vi tiêu dùng là xu hướng tiêu dùng. Cũng theo mô hình này thì thái độ khách hàng hướng tới hành vi và chuẩn chủ quan của khách hàng là các yếu tố quyết định đến ý định thực hiện một hành vi cụ thể. Thái độ được định nghĩa là những cảm nhận tích cực hay tiêu cực của cá nhân khi thực hiện một hành vi cụ thể theo Davis và cộng sự (1989), còn chuẩn chủ quan là nhận thức của một người mà hầu hết những người quan trọng với họ nghĩ rằng họ nên hay không nên thực hiện các hành vi trong câu hỏi theo như Fishbein và Ajzen (1975). Mô hình này đã được sử dụng thành công cho nhiều trường, nhiều lĩnh vực khác nhau để dự đoán hành vi của khách hàng. Như vậy có thể nhận thấy khả năng ứng dụng của mô hình này là rất lớn, phù hợp với nhiều lĩnh vực khác nhau. 1.4.2.1. Mô hình Lý thuyết hành vi dự tính – TPB Mô hình thuyết hành động hợp lý TRA có nhược điểm là các yếu tố thái độ đối với hành vi và tiêu chuẩn chủ quan trong mô hình không đủ để dự đoán hành vi của người dùng. Để hạn chế nhược điểm đó vào năm 1991, Ajzen đã đưa thêm nhân tố là nhận thức điều chỉnh hành vi vào mô hình TRA và mô hình Lý thuyết hành vi dự tính – TPB ra đời. Nhân tố nhận thức điều chỉnh hành vi thể hiện sự khó khăn hay dễ dàng trong việc thực hiện hành vi, điều này phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và các cơ hội để thực hiện hành vi. Trường Đại học Kinh tế Huế Hình 1.6. Mô hình Lý thuyết hành vi dự tính – TPB 26
  37. (Nguồn: Ajzen, Theory of planned behavior, 1991) 1.4.2.2. Mô hình chấp nhận công nghệ - TAM Được phát triển từ mô hình TRA của Fishbein và Ajzen (1975), mô hình chấp nhận công nghệ - TAM của Davis (1989) giải thích sự chấp nhận và sử dụng những công nghệ mới của người dùng. Theo mô hình này, việc chấp nhận công nghệ mới của người dùng bị ảnh hưởng bởi một nhân tố là ý định hành vi. Tuy nhiên nhân tố này lại bị chi phối bởi hai nhân tố khác là sự hữu ích cảm nhận được và thái độ sử dụng của các cá nhân. Trong đó thái độ sử dụng lại phụ thuộc vào hai biến gồm sự hữu ích cảm nhận và sự dễ sử dụng cảm nhận. Mô hình TAM được đánh giá là mô hình nền tảng, làm tiền đề cho sự hình thành và phát triển của các mô hình chấp nhận công nghệ sau này. Do đó, mô hình này cũng được ứng dụng để giải thích cho quyết định sử dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân. Sự hữu ích cảm nhận Biến bên Thái độ Ý định Thói quen ngoài sử dụng sử dụng Sự dễ sử dụng cảm nhận Hình 1.7. Mô hình chấp nhận công nghệ TAM (Nguồn: Davis, Tam model, 1989) 1.5. Đề xuất mô hình nghiên cứu 1.5.1. Xây dựng mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa theo các mô hình Lý thuyết hành động hợp lý TRA, mô hình Lý thyết dự tính TPB, mô hình chấp nhận công nghệ TAM, trong đó Trườngchủ yếu dựa vào mô hìnhĐại TAM cùn ghọc với các nghiên Kinh cứu liên quan trêntế th ếHuếgiới cũng như tại Việt Nam và đặc điểm của người dân và thực trạng sử dụng Fintech trong thanh toán khách hàng cá nhân trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. 27
  38. Fintech trong thanh toán cá nhân đã thu hút được nhiều nhà đầu tư, nhiều người sử dụng trong những năm gần đây, tuy nhiên trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế thì nó còn khá mới mẻ. Do số lượng người sử dụng Fintech trong thanh toán tại Huế là chưa nhiều, nên sẽ có nhiều khó khăn trong dự đoán hành vi của khách hàng. Chính vì vậy, nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc dự báo, phân tích ý định hành vi của khách hàng trong việc sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán sẽ dẫn đến hành vi thực sự của họ. Hình 1.8. Mô hình nghiên cứu đề xuất (Nguồn: Tác giả tự nghiên cứu và đề xuất) 1.5.2. Giả thiết nghiên cứu Các nhân tố về đặc điểm nhân khẩu học là những nhân tố tương đối cố định ảnh hưởng đến quyết định sử dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân. Các biến chính để dẫn đến quyết định sử dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân bao gồm:  Sự hữu ích (Lợi ích cảm nhận) “Sự hữu ích” là nhân tố được rút ra từ mô hình TAM. Hơn nữa, các nghiên cứu của Chan và Lu (2004); Liao và Cheung (2002); Davis và cộng sự (1989) đều chỉ ra Trườngrằng nhận thức “Sự h ữĐạiu ích” là nhân học tố cơ bản quyKinhết định đến hành tế vi sử dHuếụng công nghệ của khách hàng. Hữu ích là những lợi ích vượt trội mà một sản phẩm, dịch vụ mang đến cho khách hàng. “Sự hữu ích” của Fintech được hiểu là những lợi thế của Fintech làm cho nó khác hẳn các dịch vụ ngân hàng truyền thống. Do đó nhận thức 28
  39. “Sự hữu ích” được xem là nhân tố quyết định đến nhận thức và hành vi sử dụng Fintech của khách hàng trong thanh toán.  Tính dễ sử dụng Theo Davis và cộng sự (1989), “Tính dễ sử dụng” là việc cá nhân không cần nỗ lực trong việc sử dụng công nghệ mới. “Tính dễ sử dụng” bao gồm sự dễ dàng trong tìm hiểu cũng như dễ dàng trong sử dụng. Dễ sử dụng sẽ giúp cho khách hàng có cái nhìn tích cực đến đối với dịch vụ và nhà cung ứng dịch vụ Fintech. Dịch vụ Fintech càng dễ sử dụng thì cơ hội để khách hàng chấp nhận và sử dụng nó càng cao. Điều này được ủng hộ bởi các nghiên cứu của Phạm Thị Minh Lý và Bùi Ngọc Tuấn Anh (2012); Kalinic và Marinkovic (2015).  Tính an toàn và bảo mật Các ứng dụng và dịch vụ Fintech giúp khách hàng thanh toán nhanh chóng dễ dàng, mọi lúc mọi nơi. Với càng nhiều các tính năng thì đi kèm với nó khả năng rủi ro về tính bảo mật thông tin cũng ngày càng cao. Do đó, “Tính an toàn và bảo mật” thông tin khách hàng là nhân tố tác động trực tiếp lợi ích cảm nhận của khách hàng và từ đó tác động gián tiếp đến quyết định tiếp nhận dịch vụ của khách hàng. Có nhiều định nghĩa khác nhau về “Tính an toàn và bảo mật”. Theo Honei và Nasim (2009), an toàn/ bảo mật là mức độ tin tưởng rằng một tổ chức sẽ xử lý các giao dịch an toàn và bảo mật các thông tin cá nhân và nó được đo lường theo 3 biến (lo lắng an toàn, tin cậy và bảo mật). Còn theo Littler (2006), khẳng định rủi ro bảo mật xảy ra khi người sử dụng lo lắng khi chuyển tiền từ tài khoản của họ và các thông tin cá nhân của họ sẽ bị người khác biết khi họ không cho phép. Theo Wadie và Mohamed (2014), an toàn và bảo mật được đo lường theo 5 biến gồm tin tưởng công nghệ, bảo mật riêng tư, như giao dịch tại quầy, bảo vệ tài chính và sự an toàn. Trong bài nghiên cứu này, “Tính an toàn và bảo mật” là mức độ tin tưởng của người sử dụng rằng các thông tin cá nhân được bảo mật và tài chính an toàn khi sử Trườngdụng công nghệ tài chính Đại trong thanh học toán. Kinh tế Huế  Sự tự chủ “Sự tự chủ” được định nghĩa là khả năng, là nhận thức về khả năng của một người khi sử dụng máy tính, điện thoại thông minh, và Internet hay nói cách khác đó là 29
  40. khả năng hoàn thành công việc của một người với kỹ năng, kinh nghiệm của bản thân người đó. Theo nghiên cứu của Davis (1989) cho rằng sự tự chủ có tác động đến nhận thức dễ sử dụng. Hay một nghiên cứu khác do Igbaria và Iivari (1995) phát triển cũng đưa ra kết luận rằng sự tự chủ có ảnh hưởng đến đến sự dễ dàng cảm nhận, hữu ích cảm nhận. Sự ảnh hưởng đó có thể chứng minh trong thực tế khi mà con người càng sử dụng các thiết bị thông tin hay Internet thành thạo thì người đó cũng sẽ tiến hành giao dịch một cách dễ dàng qua các thiết bị này hay trong nghiên cứu “Ảnh hưởng của máy tính tự hiệu quả và mô hình TAM đến ý định sử dụng Internet Baking”.  Sự thuận lợi “Thuận lợi” là nhân tố quan trọng trong việc khách hàng quyết định sử dụng công nghệ mới. Theo Liao và Cheung (2002), “Thuận lợi” là việc khách hàng có thể thực hiện đa dạng dịch vụ ngân hàng bất kể lúc nào 24/7, bất kể ở đâu trên thế giới và tiết kiệm thời gian. Còn theo Sharman (2006), thì thuận lợi của khách hàng sử dụng dịch vụ không chỉ là có thể truy cập mọi lúc 24/7, tiết kiệm thời gian mà nó còn giúp khách hàng biết thêm nhiều dịch vụ, đáp ứng nhu cầu của họ và các nhu cầu được thực hiện một cách thuận lợi. “Sự thuận lợi” ở đây phản ánh việc khách hàng có thể thanh toán chính xác các giao dịch bất kỳ lúc nào, dù đang ở bất cứ nơi đâu cũng như việc dễ dàng truy cập và thoát khỏi hệ thống Fintech khi thanh toán.  Chuẩn chủ quan “Chuẩn chủ quan” được định nghĩa là nhận thức của một cá nhân về việc những người quan trọng đối với họ nghĩ rằng họ nên thực hiện hành vi hay không theo Davis, Bagozzi và Warshaw (1989). Còn theo Ajzen (1975), “Chuẩn chủ quan” là những tác động từ những nhóm tham chiếu mà người đó chịu ảnh hưởng. “Chuẩn chủ quan” có cấu trúc tương tự như nhân tố ảnh hưởng xã hội trong mô hình: ảnh hưởng xã hội (MPCU), Hình ảnh (IDT). Nhân tố ảnh hưởng xã hội trong các nghiên cứu về Internet TrườngBanking ở Malaysia cĐạiủa Foon và chọcộng sự (2011 Kinh), ở Jordan của Koloudtế vàHuế Ghaith (2013) sử dụng 4 biến quan sát gồm sự ảnh hưởng của người ảnh hưởng hành vi, người quan trọng, người quản lý, hỗ trợ của ngân hàng. 30
  41. Trong nghiên cứu này, “Chuẩn chủ quan” là việc những người xung quanh và yếu tố bên ngoài có ảnh hưởng tới cảm nhận và sử dụng Fintech trong thanh toán. Tổng hợp các giả thiết được đưa ra trong nghiên cứu này bao gồm: Giả thiết H1: “Sự hữu ích” của sản phẩm dịch vụ càng cao thì khả năng chấp nhận và “Quyết định sử dụng” dịch vụ cũng tăng theo. Giả thiết H2: “Tính dễ sử dụng” có ảnh hưởng thuận chiều đối việc chấp nhận và sử dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng. Giả thiết H3: “Tính an toàn và bảo mật” của dịch vụ Fintech trong thanh toán càng lớn thì khả năng khách hàng cá nhân tiếp nhận sử dụng dịch vụ đó càng cao. Giả thiết H4: “Sự tự chủ” của khách hàng đối với các dịch vụ Fintech càng lớn thì khả năng khách hàng tiếp nhận công nghệ đó càng lớn. Giả thiết H5: “Sự thuận lợi” của các dịch vụ công nghệ tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đối với khả năng tiếp nhận dịch vụ của khách hàng. Giả thiết H6: “Chuẩn chủ quan” có ảnh hưởng thuận chiều đối với quyết định sử dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân. 1.5.3. Xây dựng thang đo Tác giả xây dựng các thang đo nghiên cứu gồm 8 nhân tố với 24 mục hỏi. Thang đo được trình bày chi tiết ở bảng dưới đây: Bảng 1.3. Thang đo nghiên cứu Các nhân tố Nguồn Sự hữu ích (HI) HI1 Thanh toán qua Fintech rất tiện ích Chan và Lu (2004); HI2 Thực hiện nhiều, đa dạng các dịch vụ thanh toán (điện, Liao và Cheng (2002); nước, Internet, ) khi thanh toán qua Fintech Wang và cộng sự HI3 Thanh toán qua Fintech tiết kiệm thời gian và chi phí (2006); Davis và cộng giao dịch sự (1989) HI4 Fintech giúp thanh toán tự động Tính dễ sử dụng (DSD) TrườngDSD1 Dễ dàng họ cĐại cách sử dụng ,học có hướng d ẫnKinh chi tiết để Kalinic tếvà Marinkovic Huế thực hiện và truy cập (2015); Phạm Thị Minh DSD2 Fintech có giao diện đơn giản, rõ ràng Lý và Bùi Ngọc Tuấn DSD3 Tôi dễ dàng truy vấn thông tin Anh (2012) 31
  42. DSD4 Tôi thực hiện thao tác đơn giản, nhanh chóng Tính an toàn và bảo mật (AT) AT1 Thông tin cá nhân, thông tin tài khoản và các giao dịch được bảo mật cao nhất Ozdemir (2008); Wang AT2 Ít khi gặp trục trặc kỹ thuật khi thực hiện thanh toán và cộng sự (2006); qua Fintech Littler (2006); AT3 Nếu sự cố xảy ra, ít khi gây tổn thất tài chính và xử lý Wadie và Mohamed nhanh chóng (2014) AT4 Được pháp luật đảm bảo an toàn Sự tự chủ (TC) TC1 Tôi sử dụng thành thạo thiết bị công nghệ thông minh (Smart phone, PC, Laptop, ) Bahari và cộng sự, TC2 Tôi truy cập Internet thường xuyên (ít nhất là 1h/ngày) (2012); Igbaria và Iivari TC3 Tôi thường xuyên thực hiện thanh toán online (ít nhất (1995) là 1 lần/ngày) Sự thuận lợi (TL) TL1 Tôi dễ dàng đăng nhập hoặc thoát khỏi hệ thống khi thanh toán qua Fintech Liao và Cheung (2002); TL2 Fintech giúp tôi có thể tiến hành thanh toán mọi nơi Sharman (2006); mọi lúc (24/7) Jayarman (2012) TL3 Thanh toán qua Fintech rất chính xác Chuẩn chủ quan (CCQ) CCQ1 Tôi sử dụng Fintech trong thanh toán vì chịu ảnh Foon và cộng sự, hưởng của phương tiện truyền thông (2011); Koloud và CCQ22 Những người có ảnh hưởng với tôi (như gia đình, bạn Ghaith (2013); Nguyễn bè ) cho rằng tôi nên sử dụng Fintech trong thanh Mạnh Hà và Bùi Hải toán Yến (2013); Dong CCQ3 Tôi sử dụng Fintech trong thanh toán vì những người (2009) xung quanh tôi sử dụng nó Quyết định sử dụng Fintech (QĐ) QĐ1 Tôi chắc chắn sử dụng Fintech trong thanh toán QĐ2 Tôi sẽ sử dụng Fintech khi có nhu cầu Lê Thị Kim Tuyết TrườngQĐ3 Tôi sẽ giới thiĐạiệu Fintech tronghọc thanh toán Kinhcho người tế(2011) Huế quen sử dụng (Nguồn: Tác giả tự tổng hợp) 32
  43. CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUYẾT ĐỊNH SỬ DỤNG FINTECH TRONG THANH TOÁN CHO KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 2.1.Thực trạng sử dụng Fintech trong thanh toán tại Việt Nam và trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế Các dịch vụ, ứng dụng của Fintech mang đến nhiều lợi ích cho người dùng. Chẳng hạn khi khách hàng thanh toán qua các dịch vụ ngân hàng điện tử, ví điện tử, thanh toán qua thẻ, khách hàng sẽ được hưởng nhiều lợi ích như chi phí thời gian, thực hiện giao dịch mọi nơi mà không phải trực tiếp đến ngân hàng, giảm thiểu được các rủi ro như trộm cắp, nhầm lẫn khi đếm tiền, như khi sử dụng tiền mặt để thanh toán. Mặt khác khi khái niệm Fintech ngày càng trở nên gần gũi hơn với nhiều khách hàng thì tình hình sử dụng dịch vụ này sẽ có sự biến động hằng năm. Cụ thể: 2.1.1. Thực trạng sử dụng Fintech tại Việt Nam Vào năm 2017, thị trường Fintech tại Việt Nam có giá trị giao dịch đạt 4,4 tỷ USD. Hiện tại có hơn 154 công ty thực hiện hoạt động kinh doanh trong mảng Fintech tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Viện Nghiên cứu phát triển Công nghệ ngân hàng Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm 37 công ty trong lĩnh vực thanh toán, 25 công ty trong mảng cho vay; 22 công ty chuyên về Blockchain, Cryptocurrency và Remittance. Khoảng 70% các công ty này có vốn đầu tư từ nước các nước phát triển như Nhật Bản, Úc, Pháp, Anh, Trung Quốc, Để cung cấp sản phẩm, dịch vụ cũng như nâng cao chất lượng ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam, 72% các công ty Fintech ở nước ta hợp tác với ngân hàng. Thực tế cho thấy Fintech ở Việt Nam phát triển mạnh nhất là trong lĩnh vực thanh toán. Cụ thể: + Thống kê của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, trong quý I năm 2019, hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng đã xử lý 37,325 triệu giao dịch, tương ứng với giá trị Trườnggần 20,7 triệu tỷ đồng, Đạităng 23% về shọcố lượng và 17,8%Kinh về giá trị giao tế dịch soHuế với cùng kỳ của năm 2018. 33
  44. + Thanh toán điện tử qua Internet có số lượng và giá trị giao dịch tài chính tăng 68,8% và 13,4% so với cùng kỳ năm 2018; số lượng và giá trị giao dịch tài chính qua kênh điện thoại di động tăng 97,7% và 232,3% so với cùng kỳ năm 2018. + Đến cuối tháng 3 năm 2019, có 18.668 ATM và 261.705 POS trên toàn quốc phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt. Hơn 40 triệu người Việt Nam trưởng thành trên 15 tuổi đã có tài khoản ngân hàng, 78 tổ chức đã triển khai dịch vụ thanh toán qua Internet, 44 tổ chức triển khai dịch vụ thanh toán điện thoại di động. Giá trị giao dịch quý II/2019 qua Internet banking là 9.500 nghìn tỷ đồng và Mobile banking là 1.760 nghìn tỷ đồng. + Ví điện tử xuất hiện tại Việt Nam vào năm 2008 với mục đích giúp người bán và người mua kết nối dễ dàng, thuận tiện, nhanh chóng với nhau trong thời buổi phát triển nhanh của thương mại điện tử. Đến năm 2009, có 6 công ty đã được Ngân hàng Nhà nước cấp phép đưa ứng dụng ví điện tử vào thanh toán bao gồm: M-Service, VietUnion (Payoo), Smartlink, VNPay,VinaPay, MobiVi. Sau 9 năm, theo công bố của Ngân hàng nhà nước, tính đến ngày 31/12/2018 trên thị trường có 23 loại ví điện tử tại Việt Nam, số lượng tài khoản ví điện tử có liên kết với tài khoản ngân hàng là 4,42 triệu tài khoản. Số lượng đơn vị chấp nhận thanh toán qua ví điện tử là 10.000 đơn vị. Mỗi năm có khoảng 60 triệu giao dịch thông qua ví điện tử và giá trị trung bình mỗi giao dịch là 200.000 đồng. Hiện nay, Ví điện tử phổ biến nhất tại Việt Nam là Ví điện tử Momo. Đây là ứng dụng ra đời từ tháng 10/2007, và đến nay Ví Momo đã có hơn 10 triệu người dùng với hơn 100 tiện ích trong các chức năng chuyển tiền, thanh toán, Đồng thời Momo cũng đã tích liên kết được với 24 ngân hàng trong nước và hệ thống thẻ Visa, MasterCard và JCB quốc tế. Phân khúc lớn thứ 2 thị trường Fintech tại Việt Nam là cho vay ngang hàng (Lending P2P) hơn 20 công ty khởi nghiệp, bao gồm Tima, Growth Wealth, Với 17 startup Blockchain còn tiền điện tử đang xếp hạng ở vị trí thứ 3. Bên cạnh đó, thị trường cũng đang phát triển các lĩnh vực khác như gọi vốn cộng đồng, nền tảng so sánh, ngân hàng số, Trường2.1.2. Thực trạ ngĐại sử dụng Fintech học tại tỉnh ThKinhừa Thiên Hu ế tế Huế Ông Châu Khắc Thái, Phó Giám đốc Ngân hàng Nhà nước - Chi nhánh tỉnh Thừa Thiên Huế đã đánh giá rằng: “Trên địa bàn tỉnh đã phát triển hệ thống ATM, các dịch vụ ngân hàng trực tuyến với nhiều tiện ích đáp ứng yêu cầu của khách hàng, sắp xếp hợp 34
  45. lý, hiệu quả mạng lưới máy giao dịch tự động ATM, thiết bị POS phù hợp, đáp ứng nhu cầu sử dụng của khách hàng. Các ngân hàng tập trung nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán, chất lượng mạng lưới ATM, POS dùng chung, thanh toán POS trên thiết bị di động (mPOS), tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người dân sử dụng dịch vụ thẻ”. Tính đến tháng 3/2018, tình Thừa Thiên Huế đã có 238 máy ATM phân bổ trên toàn tỉnh với 946.000 thẻ thanh toán đang lưu hành và có 1.303 máy POS đặt tại các siêu thị, cửa hàng, Đặc biệt, 15 Ngân hàng thương mại và 4 trung gian thanh toán trên địa bàn tỉnh đã ký kết hợp tác với Công ty Điện lực Thừa Thiên Huế trong hoạt động thu tiền điện của người dân trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức ATM, POS, Internet banking, qua điện thoại di động. Tất cả các Ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đều đã thực hiện nhiều ứng dụng công nghệ, lắp đặt các hệ thống phục vụ hoạt động của khách hàng như Internet banking, Mobile banking, SMS banking, hỗ trợ khách hàng thanh toán nhanh chóng, tiện lợi và an toàn. Còn đối với dịch vụ Ví điện tử: Ví điện tử đã xuất hiện nhiều trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong những năm gần đây, tuy nhiên với phần đông người dân trên địa bàn ví điện tử vẫn còn là một dịch vụ mới mẻ. 2.1.3. Chính sách về Fintech tại Việt Nam Hiện tại Việt Nam đã có những chính sách phát triển Fintech. Cụ thể: - Chính sách thuế ưu đãi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin. Theo Nghị quyết 41/NQ-CP năm 2016, các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực FinTech được hưởng chính sách ưu đãi thuế. Đồng thời, Chính phủ quan tâm và thực hiện nhiều chương trình, đề án hỗ trợ các công ty Fintech khởi nghiệp. - Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia giai đoạn 2014 – 2020 (Quyết định số 689/QĐ-TTg ngày 11/5/2014): Quyết định này đưa ra nhằm mục đích tổng quát là “Xây dựng cơ sở hạ tầng cho sự phát triển của thương mại điện tử; thực hiện thông tin tuyên truyền, mở rộng hiểu biết về thương mại điện tử; giáo dục đào tạo, Trườngbồi dưỡng nguồn lực vềĐạicon người chohọc thương m ạiKinh điện tử; phát tri ển,tế đa d ạngHuế hóa các sản phẩm thương mại điện tử; mở rộng hợp tác quốc tế về thương mại điện tử. Đồng thời quyết định này cũng đưa ra những mục tiêu cụ thể mà Chương trình phát triển thương mại điện tử quốc gia đến năm 2020 cần đạt được về kết cấu hạ tầng và môi 35
  46. trường ứng dụng thương mại điện tử. Quy định cụ thể những đối tượng có liên quan, nội dung thực hiện và nguồn kinh phí thực hiện. - Đề án Nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế (Quyết định số 1726/QĐ-TTg ngày 05/9/2016): Đưa ra mục tiêu tổng quát, các mục tiêu cụ thể đến từ năm 2016 đến 2020, chỉ đạo 6 nguyên tắc thực hiện và đồng thời đưa ra 7 nhóm giải pháp để thực hiện mục tiêu nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ ngân hàng. Đề án này có nội dung cơ bản là những thành quả đạt được của ngành Ngân hàng trong việc tạo điều kiện cho kinh tế phát triển, cụ thể là ngành ngân hàng đã cung ứng sản phẩm dịch vụ phát triển đa dạng phong phú, có sản phẩm đã bắt kịp trình độ hiện đại của thế giới; sản phẩm dịch vụ ngân hàng được có chất lượng ngày càng được cải thiện, hiện đại, hữu ích, giúp người dùng tiết kiệm thời gian và chi phí, và có thể thực hiện giao dịch mọi lúc mọi nơi; tần suất sử dụng dịch vụ của ngân hàng ngày càng nhiều. - Đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025 (Quyết định số 844/QĐ-TTg ngày 18/5/2016). Đề án tập trung vào giúp đỡ các Tổ chức trung gian hỗ trợ khởi nghiệp như là Vườn ươm, các đơn vị truyền thông về khởi nghiệp, Bên cạnh đó, đề án cũng đưa ra chỉ đạo, hướng dẫn cho các Bộ, các ngành và địa phương công tác thực hiện Đề án tại địa phương. - Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016). Nội dung chính của đề án đưa ra bao gồm: Thực hiện hoàn thiện chính sách pháp lý phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam; Nâng cấp; Xây dựng, phát triển các hệ thống và dịch vụ thanh toán bán lẻ; mở rộng Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng; Đổi mới Hệ thống bù trừ và quyết toán chứng khoán; Làm mới hệ thống thanh quyết toán trên thị trường tiền tệ và ngoại tệ liên ngân hàng; Giám sát và áp dụng các tiêu chuẩn cho các hệ thống thanh toán theo các tiêu chí và chuẩn mực quốc tế; Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hướng dẫn và bảo vệ người tiêu dùng trong thanh toán không dùng tiền mặt. Trường- Thành lập Ban ChĐạiỉ đạo về lĩnh học vực công ngh Kinhệ tài chính (Quy ếttế định sốHuế328/QĐ- NHNN ngày 16/3/2017). Ban Chỉ đạo được thành lập gồm 10 thành viên là lãnh đạo của Cơ quan Thanh tra Giám sát của Ngân hàng Nhà nước và Công ty cổ phần Thanh toán Quốc gia Việt Nam. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo về lĩnh vực công nghệ tài chính 36
  47. là đề xuất các chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm và trình Thống đốc Ngân hàng Nhà nước phê duyệt; đưa ra các chiến lược phát triển Fintech; đề xuất các biện pháp hoàn thiện hành lang pháp lý cũng như hệ sinh thái Fintech tại Việt Nam. - Đề án Hoàn thiện khung pháp lý để quản lý, xử lý đối với các loại tài sản ảo, tiền điện tử, tiền ảo (Quyết định số 1255/QĐ-TTg ngày 21/8/2017): Đề án được đưa với các nhiệm vụ Nghiên cứu, xác định một cách chính xác bản chất, vai trò và tác động của tài sản ảo, tiền điện tử, tiền ảo dựa trên những kinh nghiệm nước ngoài và thực tiễn Việt Nam; mối quan hệ với tài sản thực, tiền thực. Đồng thời, đề xuất các nhiệm vụ cụ thể và các hướng để xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý về tài sản ảo, tiền điện tử, tiền ảo nhằm đảm bảo hạn chế, ngăn ngừa các rủi ro liên quan nhưng không được ảnh hưởng đến sáng tạo và khởi nghiệp sáng tạo, đảm bảo tính linh hoạt để phù hợp với sự thay đổi trong sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin, thương mại điện tử. Đánh giá chính sách hiện tại: Qua hệ thống chính sách về phát triển công nghệ tài chính nêu trên, tác giả nhận thấy một số hạn chế như sau: Khuôn khổ pháp lý cho Fintech tại Việt Nam sơ khai, các chính sách nêu trên là những đề án mang tính vĩ mô và quy định về thanh toán. Hiện nay, tại nước ta chưa có quy định rõ ràng về bản chất hay các điều kiện để trở thành sản phẩm, dịch vụ Fintech; chưa đưa ra được cách thức thành lập, triển khai hoạt động cho các công ty này. Đồng thời hành lang luật pháp tại Việt Nam về Fintech cũng chưa quy định về quyền lợi để bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin tài chính của khách hàng; chưa có chính sách cho các đơn vị cung ứng dịch vụ Fintech mới tham gia thử nghiệm sản phẩm hoặc dịch vụ tài chính trong một thời gian nhất định trước khi chính thức đưa ra thị trường. Không những thế, trong khi công nghệ phát triển nhanh nhưng việc bổ sung, sửa đổi, ban hành luật phù hợp với những thay đổi còn chậm chạp để phù hợp với tốc độ phát triển. Theo ông Võ Trí Thành, nguyên Phó Viện trưởng Viện Kinh tế Trung ương thì nhà nước đang khá lúng túng trong việc chọn lựa giữa kiểm soát chặt chẽ một lĩnh vực mới để hạn chế rủi ro ­ Trườnghay thả lỏng để thúc đẩ y Đạiđổi mới sáng thọcạo. Một ví d ụ minhKinh chứng cho đi ềtếu này là Huếsau 10 lần đưa ra dự thảo, Bộ Giao thông vẫn chưa “chốt” được một phương án hợp lý để quản lý taxi công nghệ và taxi truyền thống sao cho hợp lý, công bằng. Và cũng chưa có một quy định, 37
  48. văn bản luật nào quy định đơn vị cụ thể chuyên trách hỗ trợ, xử lý các vấn đề liên quan tới hoạt động Fintech. 2.2.Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân tại tỉnh Thừa Thiên Huế 2.2.1. Đặc điểm cơ bản của mẫu khảo sát Với việc phát phiếu khảo sát cho khách hàng tại các ngân hàng thương mại, trung tâm thương mại, , gửi phiếu điều tra trên Google Drive, nhờ bạn bè phát phiếu tại khu dân cư trên địa bàn Thừa Thiên Huế, trong thời gian từ 9/2019 đến ngày 12/2019, tác giả đã gửi tổng số 200 phiếu khảo sát, thu về 195 phiếu. Sau khi loại bỏ các phiếu không hợp lệ có 192 phiếu được giữ lại để nghiên cứu. Trong 192 người trong mẫu nghiên cứu có 38 người không biết và 154 đã biết về dịch vụ Fintech. Số phiếu này sẽ được dùng để phân tích định lượng. 2.2.1.1. Mô tả đặc điểm nhân khẩu học Bảng 2.1. Bảng mô tả đặc điểm nhân khẩu học của mẫu Tiêu chí Số lượng Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 72 46,8 Nữ 82 53,2 Tuổi Dưới 30 101 65,6 30 - 50 45 29,2 Trên 50 5 3,2 Trình độ học vấn Trung học phổ thông 26 16,9 Cao đẳng/Đại học 124 80,5 Sau đại học 4 2,6 Nghề nghiệp Nhà quản lý 10 6,5 Công nhân viên 66 42,9 Sinh viên 6 40,3 Nội trợ 4 2,6 Khác 12 7,8 Thu nhập Chưa có thu nhập 40 26,0 Dưới 5 triệu 53 34,4 5 - 10 triệu 52 33,8 Trường ĐạiTrên 10 tri ệuhọc Kinh9 tế Huế5,8 Nơi ở Thành thị 103 66,9 Nông thôn 51 33,1 (Nguồn: Kết quả xử lý SPSS) 38
  49.  Theo giới tính Trong số 154 người có sự hiểu biết về dịch vụ Fintech trong thanh toán bao gồm 70 nam và 84 nữ, tương ứng với mức tỷ lệ lần lượt là 45,5% và 54,5%. Qua đó ta thấy mặc dù có sự chênh lệch về giới tính trong mẫu nghiên cứu tuy nhiên sự chênh lệch này là không đáng kể.  Theo độ tuổi Trong mẫu nghiên cứu 154 người, sự phân bố mẫu tập trung chủ yếu ở nhóm ở khách hàng dưới 30 tuổi với 100 người, tương ứng 64,9% trong tổng thể. Còn với nhóm tuổi từ 30 đến 50 tuổi có 49 người chiếm 31,8%. Chỉ có 3,2% tương ứng với 5 người ở tuổi 50 trở lên hiểu biết hoặc đã sử dụng dịch vụ này. Lý do giải thích cho sự phân bố mẫu như vậy là do những người nằm trong độ tuổi dưới 50 thường có sự hiểu biết cao hơn, có nhiều thuận lợi để tiếp xúc với công nghệ. Hơn nữa, những người dưới 50 tuổi là những người mua sắm, thanh toán, phát sinh nhiều hơn. Sử dụng các ứng dụng Fintech trong thanh toán làm cho cuộc sống người trẻ dễ dàng hơn, do đó tỷ lệ hiểu biết và sử dụng cao hơn. Còn với độ tuổi trên 50, chủ yếu là những người trong độ tuổi nghỉ hưu, do có ít nhu cầu trong cuộc sống cũng như khả năng tiếp nhận công nghệ mới thấp, do đó mức độ hiểu biết cũng như sử dụng là không cao.  Theo trình độ học vấn Với cách phân loại đối tượng khách hàng theo trình độ học vấn, tác giả đã thiết kế bảng hỏi theo các phương án: Trung học phổ thông; Cao đẳng/Đại học; Sau đại học. Kết quả điều tra cho thấy tỉ lệ mẫu khảo sát khách hàng có trình độ đại học và cao đẳng có tỉ lệ cao nhất với 124 người chiếm 80,5%, kế tiếp là nhóm khách hàng có trình độ trung học phổ thông, còn nhóm khách hàng có trình độ học vấn sau đại học thì con số này là 2,6% tương ứng với 4 người. Điều này cho thấy trình độ học vấn của khách hàng cá nhân biết hay sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế khá cao với tỉ lệ khách hàng có trình độ đại học/cao đẳng và sau đại học chiếm hơn 83% số lượng khách hàng được khảo sát. Đây cũng là điều dễ hiểu vì phần lớn những người có trình độ họ đều có công việc và thu nhập ổn định nên họ có nhiều điều kiện hơn để sử dụng các công nghệ, dịch vụ mới.  Theo nghề nghiệp TrườngNhóm khách hàng Đại công nhân viênhọc chiếm tỷ lệKinhcao nhất trong cơtế cấu mHuếẫu nghiên cứu, cụ thể chiếm 42,9% với 66 người chủ yếu là cán bộ viên chức, điều này đúng với thực tế rằng đây là những nhóm khách hàng đã có công ăn việc làm và thu nhập ổn định, cuộc sống hằng ngày của họ phát sinh nhiều giao dịch với ngân hàng (chuyển 39
  50. tiền, nhận tiền, thanh toán hóa đơn ) nên việc họ biết đến và sử dụng dịch vụ Fintech trong thanh toán là thiết thực. Nhóm sinh viên chiếm 40,3% tương ứng với 62 người, đây là các bạn trẻ hầu hết đều sử dụng máy tính, điện thoại thông minh thành thạo khả năng tiếp nhận công nghệ mới nhanh nhất. Và nhóm khách hàng chiếm tỷ lệ thấp nhất trong cơ cấu mẫu điều tra là nội trợ chỉ với 4 người.  Theo thu nhập Chiếm tỷ trọng khá cao trong mẫu điều tra là đối tượng sinh viên với 40,3%, đây chính là lý do làm cho nhóm đối tượng “chưa có thu nhập” chiếm tỷ lệ cao lên tới 26%. Trong khi đó, với 34,4% là những người có mức thu nhập dưới 5 triệu, chủ yếu là công nhân lao động và một số sinh viên đi làm thêm, đây là mức thu nhập phổ biến tại tỉnh Thừa Thiên Huế nên được rất nhiều người đồng tình. Mức thu nhập trên 5 triệu cũng chiếm tới 33,8% tương ứng với 52 người, đây là một tỷ lệ lớn và do đó, với những người có thu nhập cao thì khả năng sử dụng Fintech là rất cao. Nhóm khách hàng có thu nhập trên 10 triệu có 9 người tương ứng với 5,8% cơ cấu mẫu.  Theo nơi ở Qua bảng 2.1 ta thấy có sự chênh lệch lớn trong tổng nghiên cứu xét trên tiêu chí là nơi ở, trong đó có 103 người tương ứng với 66,9% sống tại thành phố và 51 người chiếm 33,1% sống tại nông thôn người có hiểu biết và sử dụng Fintech. 2.2.1.2. Thực trạng hiểu biết và sử dụng Fintech trong thanh toán Trong 192 người trong mẫu khảo sát có 38 người không biết và 154 người biết hoặc đã sử dụng Fintech trong thanh toán chiếm 80,2%. Con số chứng minh sự rộng rãi và phát triển nhanh chóng của Fintech. Nó sẽ là một thuận lợi để quảng bá, khuyến khích sử dụng các ứng dụng Fintech trong thanh toán của khách hàng cá nhân. Trong số 154 người đã biết về Fintech trong thanh toán lại có 71 người biết nhưng chưa sử dụng còn lại 83 người đã sử dụng, tương ứng với tỷ lệ 59,7%.  Đối với những người trả lời là chưa biết đến Fintech trong thanh toán Ở phần này thống kê lý do khách hàng chưa biết đến dịch vụ Fintech trong thanh toán với mục đích là để khơi gợi cho khách hàng sự tò mò cũng như nhận thức của khách hàng về dịch vụ. Theo đó, lý do chủ yếu mà khách hàng chưa biết đến dịch vụ này là họ không tìm hiểu vì chưa có nhu cầu. Một số khác vì chưa tìm được thông tin Trườngđầy đủ với. Có 8 ngư ờiĐại trả lời rằng hhọcọ chỉ muốn giaoKinh dịch trực tiếp. Cáctế lý doHuế khác có số lượng nhỏ nhất trong tất cả các lý do. 40
  51. Hình 2.1. Biểu đồ thống kê lý do khiến khách hàng chưa biết đến dịch vụ Fintech (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mẫu khảo sát)  Đối với những người trả lời là đã biết Fintech trong thanh toán Ở phần này thống kê những nguồn thông tin giúp khách hàng nhận biết dịch vụ Fintech trong thanh toán gồm: Bạn bè/ người thân, Mạng Internet, Tiếp thị của các công ty Fintech, Phương tiện truyền thông và Nguồn khác. Đồng thời, thực hiện thống kê các loại hình dịch vụ Fintech khách hàng đang sử dụng hiện nay tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Hình 2.2. Biểu đồ thống kê những nguồn thông tin về dịch vụ Fintech (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mẫu khảo sát) Hình 2.2 cho thấy khách hàng có những hiểu biết cũng như quyết định sử dụng Fintech trong thanh toán chủ yếu là qua Internet. Điều này đúng với thực tế Việt Nam khi số lượng người sử dụng mạng Internet là rất lớn, cụ thể là có khoảng 64 triệu người dùng Internet vào năm 2018. Với nhiều lợi thế kênh truyền thông này đang được sử dụng nhiều để quảng bá, giới thiệu các sản phẩm dịch vụ. Mặt khác trong mẫu điều tra này, số lượng Trườngngười trẻ rất lớn thì đây Đại là mạng Internet học chắc chắ nKinh sẽ là nguồn thông tế tin ph ổHuếbiến nhất. Sau Internet là thông tin từ bạn bè, người thân. Đây là kênh thông tin truyền miệng mang lại hiệu quả cao, bởi tại Việt Nam thì nhóm tham khảo luôn đóng vai trò quan trọng. 60 người cho rằng họ biết được dịch vụ thông qua tiếp thị về các dịch vụ này. So với hai 41
  52. kênh thông tin trên thì khách hàng tiếp nhận thông tin trực tiếp từ nhân viên công ty Fintech và ngân hàng sẽ am hiểu và nhớ về sản phẩm lâu hơn. Do đó, đây sẽ là nguồn thông tin đáng tin cậy nhất về các dịch vụ. Đối với loại hình dịch vụ Fintech khách hàng đang sử dụng được thống kê theo biểu đồ dưới đây: Hình 2.3. Biểu đồ thống kê loại hình Fintech khách hàng sử dụng (Nguồn: Tác giả tổng hợp từ mẫu khảo sát) Trong hệ thống các loại hình Fintech khách hàng đang sử dụng trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, tất cả 83 người đều có thẻ thanh toán, được sử dụng nhiều là ngân hàng điện tử E – banking. Với E – banking được sử dụng chủ yếu bởi nhà quản lý, cán bộ công nhân viên và một số sinh viên. Thanh toán bằng mã QR là loại hình được sử dụng phổ biến thứ ba. Lý do giải thích cho điều này là do hiện nay QR – Pay được tích hợp trong Internet banking của các ngân hàng và ví điện tử. Do đó một số khách hàng khi sử dụng Internet banking hoặc ví điện tử thì sử dụng luôn QR – Pay. Còn loại hình là ví điện tử lại được sử dụng nhiều bởi sinh viên. Có số lượng người sử dụng ít là Bankplus. Trong mẫu nghiên cứu thưc hiện chỉ có 8 người đã và đang sử dụng dịch vụ này. Tiền điện tử hay các hình thức khác chưa được sử dụng tại Huế theo như nghiên cứu thực hiện. Trường2.2.2. Đánh giá đĐạiộ tin cậy củ ahọc thang đo Kinh tế Huế Để đánh giá độ tin cậy của thang đo ta dùng hệ số đo lường Cronbach’s Alpha để đánh giá cho mỗi khái niệm nghiên cứu. Kết quả kiểm định của biến độc lập được tổng hợp ở bảng sau: 42
  53. Bảng 2.2. Đánh giá độ tin cậy của thang đo trước khi tiến hành kiểm định Hệ số Tương cronbach’s Các nhân tố quan biến alpha nếu bỏ tổng biến Sự hữu ích (HI) Cronbach’s alpha = 0,872 HI1 Thanh toán qua Fintech rất tiện ích 0,681 0,853 HI2 Fintech giúp thực hiện nhiều, đa dạng các dịch vụ thanh toán (điện, 0,737 0,831 nước, Internet, ) HI3 Thanh toán qua Fintech giúp tiết kiệm thời gian và chi phí giao dịch 0,774 0.817 HI4 Fintech giúp thanh toán tự động 0,715 0,841 Tính dễ sử dụng (DSD) Cronbach’s alpha = 0,871 DSD1 Dễ dàng học cách sử dụng, có hướng dẫn chi tiết để thực hiện và truy 0,732 0,832 cập các dịch vụ của Fintech DSD2 Các ứng dụng Fintech có giao diện đơn giản, rõ ràng 0,727 0,834 DSD3 Tôi dễ dàng truy vấn thông tin 0,811 0,801 DSD4 Tôi thực hiện các thao tác đơn giản, nhanh chóng 0,639 0,870 Tính an toàn và bảo mật (AT) Cronbach’s alpha = 0,827 AT1 Thông tin cá nhân, thông tin tài khoản và các giao dịch được bảo mật 0,723 0,748 cao nhất AT2 Ít khi gặp trục trặc kĩ thuật khi thực hiện thanh toán qua Fintech 0,549 0,825 AT3 Nếu sự cố xảy ra, ít khi gây tổn thất tài chính và xử lý nhanh chóng 0,644 0,786 AT4 Được pháp luật đảm bảo an toàn khi thanh toán qua Fintech 0,703 0,758 Sự tự chủ (TC) Cronbach’s alpha = 0,423 TC1 Tôi sử dụng thành thạo thiết bị công nghệ thông minh (Smart phone, 0,347 0,200 PC, Laptop, ) TC2 Tôi có mức độ truy cập Internet thường xuyên (ít nhất là 1h/ngày) 0,327 0,196 TC3 Tôi thường xuyên thực hiện thanh toán online (ít nhất là 1 lần/ngày) 0,135 0,604 Sự thuận lợi (TL) Cronbach’s alpha = 0,801 TL1 Tôi dễ dàng đăng nhập hoặc thoát khỏi hệ thống khi thanh toán qua 0,665 0,709 Fintech TL2 Fintech giúp tôi có thể tiến hành thanh toán mọi nơi mọi lúc (24/7) 0,546 0,829 TL3 Thanh toán qua Fintech rất chính xác 0,737 0,628 Chuẩn chủ quan (CCQ) Cronbach’s alpha = 0,766 CCQ1 Tôi sử dụng Fintech trong thanh toán vì chịu ảnh hưởng của phương 0,647 0,631 tiện truyền thông CCQ2 Những người có ảnh hưởng với tôi (như gia đình, bạn bè ) cho rằng 0,485 0,805 tôi nên sử dụng Fintech trong thanh toán TrườngCCQ3 Tôi sử dụng Fint echĐại trong thanh toánhọc vì những ngư ờKinhi xung quanh tôi tế Huế 0,673 0,597 sử dụng nó (Nguồn: Kết quả xử lý SPSS) 43
  54. Kết quả kiểm định cho thấy, đối với các biến “Sự hữu ích”, “Tính dễ sử dụng”, “Tính an toàn và bảo mật”, “Sự thuận lợi” và “Chuẩn chủ quan” đều có hệ số Cronbach’s Alpha cao (trên 0,7) và hệ số tương quan biến tổng của các biến đo lường thành phần đều lớn hơn 0,3. Do đó, thang đo các nhóm này đạt yêu cầu nên các biến quan sát được giữ nguyên. Chỉ có riêng đối với biến “Sự tự chủ” biến thành phần là TC3 do có hệ số tương quan biến tổng 0,135 nhỏ hơn 0,3 do đó biến TC3 không đạt yêu cầu và quyết định loại bỏ biến này ra khỏi thang đo. Sau khi loại TC3 ra khỏi thang đo thì TC có hệ số Cronbach’s Alpha là 0,604 (> 0,6) đạt yêu cầu kiểm định. Bảng 2.3. Đánh giá độ tin cậy thang đo nhóm biến phụ thuộc “Quyết định sử dụng” Tương Hệ số cronbach’s Quyết định sử dụng (QĐ) Cronbach’s alpha = 0,861 quan biến alpha nếu bỏ biến tổng QĐ1 Tôi chắc chắn sử dụng Fintech trong thanh toán 0,714 0,829 QĐ2 Tôi sẽ sử dụng Fintech thường xuyên hơn 0,771 0,779 QĐ3 Tôi sẽ giới thiệu Fintech trong thanh toán cho 0,732 0,810 người quen sử dụng (Nguồn: Kết quả xử lý SPSS) Sau khi thực hiện kiểm định độ tin cậy của nhân tố “Quyết định sử dụng” cho hệ số Cronbach’s Alpha là 0,861. Hệ số tương quan biến tổng của ba biến quan sát đều lớn hơn 0,3, điều này cho thấy các biến quan sát có tương quan tốt với tổng thể thang đo. Do đó, thang đo “Quyết định sử dụng” đảm bảo độ tin cậy để thực hiện các kiểm định tiếp theo. 2.2.3. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) 2.2.3.1. Phân tích nhân tố khám phá các biến độc lập Từ dữ liệu thu thập được, nghiên cứu đã tiến hành phân tích nhân tố khám phá. Từ 20 biến độc lập còn lại sau khi biến TC3 bị loại ở kiểm định Cronbach’s Anpha, sau khi phân tích nhân tố khám phá với phép trích Principal Components và phép xoay Varimax, 20 biến được giữ nguyên và chia thành 6 nhóm. Kết quả xử lý EFA có hệ số TrườngKMO là 0,869, giá tr ị ĐạiBartlett’s có ýhọc nghĩa thống Kinh kê khi có giá tr ị tếSig < 0,05Huếchứng minh các biến quan sát có tương quan trong tổng thể. 44