Báo cáo Điều tra kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết tại phường Phú Thứ quận Cái Răng thành phố Cần Thơ

pdf 52 trang yendo 5840
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Báo cáo Điều tra kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết tại phường Phú Thứ quận Cái Răng thành phố Cần Thơ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfbao_cao_dieu_tra_kien_thuc_va_thuc_hanh_phong_chong_sot_xuat.pdf

Nội dung text: Báo cáo Điều tra kiến thức và thực hành phòng chống sốt xuất huyết tại phường Phú Thứ quận Cái Răng thành phố Cần Thơ

  1. BÔ ̣ GIÁ O DUC̣ VÀ ĐÀ O TAỌ TRƯỜ NG ĐAỊ HỌC Y DƯỢC CẦ N THƠ Khoa Y Tế Cộng Đồng  BÀI BÁ O CÁ O Chủ đề: ĐIỀU TRA KIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT TẠI PHƯỜNG PHÚ THỨ QUẬN CÁI RĂNG THÀNH PHỐ CẦN THƠ Cá n bô ̣hướ ng dẫn: Ths. NGUYỄN TẤN ĐẠT Người thực hiên:̣ Mã số sinh viên: BÀNH THỊ HỒNG PHƯỚC 1353010109 LÝ THIÊN PHÚC 1353010110 DƯƠNG CÔNG QUỐC 1353010111 NGUYỄN THI SÁCH 1353010112 KIM SOPHAK 1353010113 NGUYỄN THANH TÂM 1353010114 PHAN QUỐC THÁI 1353010116 PHAN THỊ THU THANH 1353010117 TRẦN THỊ NGỌC THẢO 1353010118 TRẦN THANH THANH 1353010119 Môn: THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG I – SINH VIÊN BSĐK KHÓA 39 Thời gian:07/12/2015 – 19/12/2015 Cần Thơ, năm 2015
  2. MỤC LỤC MỤC LỤC 2 ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 3 1.1 Tình hình mắc sốt xuất huyết trên thế giới và Việt Nam 3 1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết trên thế giới 3 1.1.2. Tình hình sốt xuất huyết Dengue ở khu vực Đông Nam Ávà Châu Á-Thái Bình Dương 5 1.1.3. Tình hình sốt xuất huyết tại Việt Nam 5 1.2 Đặc điểm bệnh sốt xuất huyết 6 1.2.1 Tác nhân gây bệnh 6 1.2.2 Nguồn bệnh, tác nhân truyền bệnh 7 1.2.3. Biểu hiện của bệnh: 7 1.3 Các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết: 8 CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 10 2.1 Kết quả nghiên cứu 10 2.1.1 Đối tượng 10 2.1.2 Tiêu chí lựa chọn 10 2.1.3 Tiêu chí loại trừ 10 2.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu 10 2.2 Phương pháp nghiên cứu 10 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu 10 2.2.2. Cỡ mẫu 10 2.2.4. Nội dung nghiên cứu 10 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 13 2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu 13 2.2.7 Phương pháp hạn chế sai số 13 2.3 Đạo đức Y học 13 CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 15
  3. 3.1 Mô tả tình hình đặc điểm của xã/phường 15 3.2 Đặc điểm của hộ gia đình điều tra 17 3.2.1 Thông tin hộ gia đình 17 3.2.2 Đặc điểm nhân khấu học 17 3.3 Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết 20 3.4 Thực hành về phòng chống bệnh sốt xuất huyết 26 3.5 Mối tương quan 29 CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN 31 4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: 31 4.2 Kiến thức về bệnh và phòng chống bệnh SXH: 32 4.2.1Kiến thức về bệnh: 32 4.2.2 Kiến thức về nguyên nhân và trung gian truyền bệnh: 32 4.2.3 Kiến thức về phòng bệnh: 33 4.2.4 Nguồn cung cấp thông tin về bệnh SXH: 34 4.3 Thưc̣ hành phòng chống bênḥ sốt xuất huyết 34 4.3.1 Thưc̣ hành chống muỗi đốt 34 4.3.2 Thưc̣ hành kiểm soát muỗi và lăng quăng 34 4.4 Mối liên hê ̣giữa các biến số 35 KẾT LUẬN 36 1. Kiến thức về bệnh và phòng bệnh 36 2. Thực hành người dân về phòng bệnh SXH 36 3. Chỉ số côn trùng 37 KIẾN NGHỊ 38 TÀI LIỆU THAM KHẢO 39 TƯ LIỆU HÌNH ẢNH THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG 1 – NHÓM 15 41
  4. ĐẶT VẤN ĐỀ Sốt xuất huyết là một vấn đề rất được quan tâm trên thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng, nó không chỉ là một bệnh đơn thuần mà còn là một nỗi trăn trở, lo âu đối với những người làm công tác quản lý, dự phòng và phòng chống sốt xuất huyết. Bệnh sốt xuất huyết Dengue là bệnh nhiễm virut Dengue cấp tính, lây truyền từ người sang người khác qua vật chủ trung gian là muỗi và có thể gây thành dịch lớn, mà muỗi Aedes aegypti hay còn gọi là muỗi vằn là trung gian truyền bệnh chủ yếu. Bệnh sốt xuất huyết Dengue lưu hành trên 100 quốc gia thuộc các khu vực có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt đới như vùng Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương, châu Mỹ, châu Phi với khoảng 3,5 tỷ người sống trong vùng nguy cơ. Đặc điểm của sốt xuất huyết Dengue là sôt, xuất huyết và thoát huyết tương, có thể dẫn đến sốc giảm thể tích tuần hoàn, rối loạn đông máu, suy tạng, và nếu không được chẩn đoán sớm và xữ trí kịp thời dễ dẫn tới tử vong (4,5). Hiện nay, tỷ lệ mắc và sốt xuất huyết vẫn còn tăng đáng kể ở một số quốc gia trên thế giới. Việt Nam là nước nằm trong vùng có dịch sốt xuất huyết lưu hành cao, tình hình nhiễm sốt xuất huyết ở Việt Nam không ổn định, những thời kỳ cao điểm của dịch sốt xuất huyết là từ tháng 6 đến tháng 10 hàng năm. Và trong năm 2015, dịch sốt xuất huyết đã lan rộng làm tăng số ca mắc gây tình trạng báo động cao cho công tác phòng chống bệnh sốt xuất huyết ở nước ta. Sốt xuất huyết là một căn bệnh không dễ xóa sổ và ngăn chặn, hiện nay vẫn chưa có một loại vaccine hiệu quả nào được đưa vào ứng dụng lâm sàng để phòng chống cũng như chưa có thuốc điều trị triệt để bệnh sốt xuất huyết. Bệnh sốt xuất huyết luôn rình mò, ẩn nấp xung quanh ta, và khi chúng ta lơ là trong việc đấu tranh chống lại nó thì nó sẽ gây bệnh cho chúng ta và những người xung quanh. Nguyên nhân là do muỗi là vector truyền bệnh chính, môi trường đẻ trứng của muỗi rộng, và sự kiểm soát, ngăn chặn của con nguời đối với sự phát triển của muỗi còn hạn chế. Và hậu quả của điều này là dẫn đến các đợt bùng phát dịch sốt xuất huyết ở nước ta, nỗi bật nhất ở các năm 1983, 1987, 1998 gây hậu quả nặng nề. Vì vậy để phòng chống sốt xuất huyết cần có một sự nổ lực lâu dài không chỉ của những người nhân viên y tế, mà rất cần sự ý thức, hành động của cá nhân và toàn thể cộng đồng. Trong chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống sốt xuất huyết nước ta, nhiều mô hình phòng chống sốt xuất huyết dựa vào diệt vector truyền bệnh đặc biệt là lăng quăng được triển khai đến từng hộ gia đình và toàn cộng đồng. Trước tình hình bệnh sốt xuất huyết hiện nay, để trả lời câu hỏi “Tại sao bệnh sốt xuất huyết lại có xu hướng gia tăng ?”, chúng tôi tiến hành một cuộc khảo sát tại khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ, nghiên cứu về kiến thức, thực hành của người dân tại đây trong việc phòng chống sốt xuất huyết, thu thập số liệu để làm cơ sở nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân. Cuộc khảo sát này được thực hiện với hai mục tiêu chính: 1
  5. Tìm hiểu kiến thức của người dân khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ về bệnh sốt xuất huyêt và phòng chống bệnh sốt xuất huyết. Tìm hiểu thái độ, thực hành của người dân khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ về phòng chống bệnh sốt xuất huyêt 2
  6. CHƯƠNG I. TỔNG QUAN 1.1 Tình hình mắc sốt xuất huyết trên thế giới và Việt Nam 1.1.1. Tình hình sốt xuất huyết trên thế giới Sự tiến hóa theo ‘thời gian’ là một nét đặc trưng của bệnh sốt xuất huyết Dengue. Một trường hợp bệnh tương tự đã được đề cập trong cuốn Bách khoa toàn thư về Y học của Trung Quốc trước năm 1000. Những mô tả có tính thuyết phục về một ca bệnh tại châu Phi, châu Á và Bắc Mỹ từ cuối thế kỷ XVIII. Từ đây cho đến Đại chiến Thế giới lần thứ hai, căn bệnh này có điều kiện lây lan sang nhiều khu vực khác nhờ vào giao thông đường thủy giữa các lục địa ngày càng phổ biến, một vụ dịch lớn đã xảy ra và được biết đến tại Hy Lạp vào các năm 1927-1928. Tỷ lệ mắc bệnh sốt xuất huyết (SXH) đã tăng đáng kể trên toàn thế giới, trong những năm gần đây. Hơn 2.5 tỷ người (trên 40%) dân số thế giới đang có nguy cơ bị sốt xuất huyết. Theo ước tính của tổ chức Y tế thế giới (WHO) hiện nay có thể 50- 100 triệu ca SXH trên toàn thế giới mỗi năm [18],[19],[20]. Trước năm 1970, chỉ có 9 quốc gia trải qua dịch bệnh sốt xuất huyết nặng, đến bây giờ đã có hơn 100 quốc gia ở châu Phi, châu Mỹ, Đông Địa Trung Hải, Đông Nam Á, và Tây Thái Bình Dương có SXH lưu hành. Trong đó, châu Mỹ, Đông Nam Á và Tây Thái Bình Dương là khu vực có dịch bệnh lưu hành nghiêm trọn nhất. Hội chứng sốc SXH lần đầu tiên được quan sát thấy ở Jamaica vào năm 1978, cùng lúc đó hội chứng này củng xuất hiện ở Đông Nam Á. Năm 2006 có khoảng 500.000ca SXH dengue thể xuất huyết (DHF) và từ 20.000-25000 ca tử vong, tỉ lệ chết/mắc của DHF chiếm 4-5% [8]. Ở châu Mỹ, trong năm 2010 hơn 1.7 triệu ca sốt xuất huyết đã được báo cáo, với 50.235 trường hợp nặng và 1.185 trường hợp tử vongvà năm 2013 đã tăng lên 2,35 triệu trường hợp mắc SXH [23]. Ở Châu Phi, trong suốt 50 năm từ 1960 đến năm 2010, hai mươi dịch SXH đã được báo cáo ở 15 quốc gia của châu Phi, nỗi bật nhất là phía đông châu Phi [18], [19]. 3
  7. Hình 1.1 Tình hình phân bố của muỗi Aedes aegypti và bệnh sốt xuất huyết trên thế giới. Số lượng các trường hợp không chỉ gia tăng khi bệnh lây lan đến các khu vực mới, mà còn có các vụ dịch bùng nổ ở các nơi đang diễn ra. Các mối đe dọa của một vụ dịch SXH có thể đang tồn tại ở các vùng kể trên và nguy cơ lan rộng rất lớn. Năm 2012, một đợt bùng phát SXH trên đảo Madeira của Bồ Đào Nha dẫn đến hơn 2000 ca ngoại lai đã được phát hiện tại 10 quốc gia khác ở châu Âu. Trong năm 2013 các ca xuất huyết ở Hoa Kỳ và tỉnh Vân Nam Trung Quốc. Ở Châu Á, SXH được báo động đến cả Singapore và Lào. Trong 2014, xu hướng này chỉ tăng về số lượng trường hợp ở Malaysia và Vanuatu với SXH type 3 (DEN-3) ảnh hưởng đến các quốc đảo Thái Bình Dương sau khi biến mất hơn 10 năm. Ước tính có khoảng 500 000 người bị sốt xuất huyết nặng phải nhập viện mỗi năm, một tỷ lệ lớn trong số đó là trẻ em. Khoảng 2,5% số người chết bị ảnh hưởng. Năm 1960-69 1970-79 1980-89 1990-99 2000-05 Số ca mắc 15 122 296 482 928 Đơn vị tính bằng triệu Bảng 1.1 Số ca mới mắc sốt xuất huyết dengue báo cáo trên toàn thế giới mỗi tập kỷ.[3],[8] Qua bảng 1.1 cho ta thấy số ca mắc SXH trong các thập kỷ có xu hướng tăng lên, khoảng cách số ca mắc SXH giữa các thập kỷ ngày một rộng ra. Trong vòng khoảng 50 năm giai đoạn 2000-2005 so với 1960-1969, số ca mắc mới SXH tăng đáng kể, gấp 60 lần. Tình trạng SXH báo động lơn và ngày càng có nguy cơ cao. 4
  8. 1.1.2. Tình hình sốt xuất huyết Dengue ở khu vực Đông Nam Ávà Châu Á-Thái Bình Dương Khoảng 1,8 tỉ (hơn 70%) dân số có thế giới có nguy cơ mắc SXH sống tại các khu vực Đông Nam Á và Châu Á-Thái Bình Dương, đây là vùng chịu 75% gánh nặng bệnh tật do SXH gây ra. [18],[22]. Ở khu vực Tây Thái Bình dương, từ năm 2001-2008 có tổng cộng 1.020.333 ca mắc được ghi nhận tại Campuchia, Malaysia, Philippin, Việt Nam, đây là những nước có tỉ lệ mắc và tử vong do SXH cao nhất (4789 ca tử vong). Năm 2009, có 242.422 ca trong 25 quốc gia khu vực, khi phân lập vi rút thấy cả 4 type. Vector chính là muỗi Ae.aegypti, vector phụ là Ae.albopictus. Các trương hợp mắc sốt xuất huyết xảy ra chủ yếu ở các thành phố, thị trấn, và các khu vực ven đô thị nơi có mật độ dân số cao. Tuy nhiên gần đây SXH có xu hướng xảy ra ở các khu vực nông thôn, như ở Campuchia và Việt Nam. [3],[8],[21] Theo thông tin của WHO khu vực Tây Thái Bình Dương ngày 20/10/2015, tại một số quốc gia trong khu vực Tây Thái Bình Dương, sốt xuất huyết vẫn có diễn biến phức tạp và đang có xu hướng gia tăng: Tại Philippines: từ đầu năm 2015 đến nay có 108.263 trường hợp SXH, trong đó có 317 trường hợp tử vong. Số mắc tăng 31,9% so với cùng kỳ năm 2014. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân là 106.33. Tại Malaysia: Tổng cộng số mắc từ đầu năm 2015 tại Malaysia đến nay là 96.222 trường hợp (tăng 19,4% so với cùng kỳ năm 2014), trong đó có 263 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân là 313,94. Việt Nam: tình hình sốt xuất huyết vẫn có diễn biến phức tạp, đầu năm đến nay cả nước ghi nhận hơn 49.000 trường hợp mắc tại 54 tỉnh, thành phố. trong đó có 34 trường hợp tử vong. Tỷ lệ mắc sốt xuất huyết/100.000 dân là 49,17. [5] 1.1.3. Tình hình sốt xuất huyết tại Việt Nam Tại Việt Nam báo cáo ổ dịch sốt xuất huyết đầu tiên xảy ra ở miền Nam vào năm 1959, cho đến nay bệnh này đã lan toàn quốc. Bệnh có ảnh hưởng nặng ở tuổi dưới 15 và có xu hướng gây bệnh nặng ở các nhóm tuổi khác. [8],[15] Năm 1963, dịch có xác định mần bệnh ở đồng bằng song Cửu Long. Từ đây, bệnh phát ra rộng ra nhiều vùng khác nhau trên cả nước xu hướng tăng vào các năm 1975, 1977, 1980, 1983, 1987 với số ca mắc tăng dần. Trong đó vụ dịch SXH lớn nhất vào năm 1987dịch bùng phát với số mắc trên 300.000 và tử vong trên 1000 trường hợp. Bảng 1.2 tình hình mắc và chết do SXH ở Việt Nam 2000-2014 [7],[9], [10] Tỷ lệ mắc/ Số tử Tỷ lệ chết Năm Số mắc 100.000 dân vong /mắc 5
  9. (%) 2000 25.269 32,55 51 0,2 2001 42.878 54,49 80 0,19 2002 31.760 39,84 52 0,16 2003 49.751 61,50 72 0,14 2004 78.692 95,93 114 0,15 2005 56.980 68,56 48 0,08 2006 68.532 81,43 53 0,08 2007 104.393 122,52 88 0,08 2008 96.451 110,52 97 0,10 2009 105.370 119,64 87 0,08 2010 128.831 144,69 55 0,04 2011 59.540 52 0,08 2012 87.202 79 0,07 2013 60.588 38 0,06 2014 17.766 17 0,09 Giai đoạn 2000- 2014 là giai đoạn Việt Nam thiết lập và thực hiện chương trình phòng chống SXH quốc gia thì tình hình dịch bệnh đã giảm, trung bình mỗi năm ghi nhận 50.000 - 100.000 trường hợp mắc, riêng 2010 có số mắc cao nhất là 128.831 trường hợp, 109 tử vong. Số mắc giảm dần qua các năm, năm 2014 là năm có số mắc thấp nhất trong vòng 10 năm qua với 17.766 trường hợp mắc và 17 tử vong. Tuy nhiên đầu năm 2015 đến nay, số trường hợp mắc sốt xuất huyết đến nay tăng lên hơn 49.000 trường hợp mắc tại 54 tỉnh. thành phố, trong đó có 34 trường hợp tử vong 1.2 Đặc điểm bệnh sốt xuất huyết Sốt xuất huyết là bệnh truyền nhiễm cấp tính, có thể gây thành dịchdo vi rút Dengue gây ra. Bệnh chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có vắc xin phòng bệnh. 1.2.1 Tác nhân gây bệnh Vi rút Dengue thuộc nhóm Flavivirus. Vi rút này có 4 chủng huyết thanh khác nhau là DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4. Bệnh nhân nhiễm với chủng vi rút nào thì chỉ có khả năng tạo nên miễn dịch suốt đời với chủng vi rút đó mà thôi. Chính vì vậy mà những người sống trong vùng lưu hành dịch dengue có thể mắc bệnh sốt xuất huyết nhiều hơn một lần trong đời. Nhiễm vi rút dengue gây nên triệu chứng lâm sàng khác nhau tùy từng cá thể. Bệnh có thể chỉ biểu hiện nhưmột hội chứng nhiễm vi rút không đặc hiệu hoặc bệnh lý xuất huyết trầm trọng và đưa đến tử vong. - Thời kì ủ bệnh và lây truyền: + Từ 3- 14 ngày trung bình là 5- 7 ngày. + Bệnh nhân là nguồn lây bệnh trong thời kì có sốt, nhất là 5 ngày đầu của sốt là giai đoạn trong máu có nhiều vi rút. 6
  10. + Muỗi bị nhiễm vi rút thường sau 8- 12 ngày sau hút máu có thể lây truyền bệnh cho người 1.2.2 Nguồn bệnh, tác nhân truyền bệnh Người bệnh nhiễm vi rút Dengue do muỗi Aesdes đốt mang vi rút rồi truyền cho người lành. Ở Việt Nam, hai loài muỗi truyền bệnh sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue là Aedes aegypti vad Aedes albopictus, trong đó quan trọng nhất là Aedes aegypti. Muỗi Aedes là một loài muỗi có kích thước từ nhỏ đến trung bình. Muỗi Aedes aegypti vad Aedes albopictuscó màu đen, thân và chân có những đốm trắng nên thường được gọi là muỗi vằn. + Muỗi vằn thường trú đậu ở các góc/xó tối trong nhà, trên quần áo, chăn màn, dây phơi và các đồ dùng trong nhà. + Muỗi vằn đẻ trứng, sinh sản ở các ao, vũng nước hoặc các dụng cụ chứa nước sạch ở trong và xung quanh nhà như bể nước, chum, vại, lu, khạp, giếng nước, hốc cây các đồ vật hoặc đồ phế thải có chứa nước như lọ hoa, bát nước kê chạn, lốp xe, vỏ dừa Muỗi vằn phát triển mạnh vào mùa mưa, khi nhiệt độ trung bình hàng tháng vượt trên 20ºC. + Muỗi vằn hoạt động hút máu và truyền bệnh chủ yếu vào ban ngày, nhiều nhất là vào lúc sáng sớm và chiều tối và chỉ có muỗi cái mới đốt người và truyền bệnh. Khi muỗi cái Aedes hút máu bệnh nhân nhiễm virus dengue, virus này sẽ ủ bệnh trong cơ thể muỗi khoảng 8 đến 11 ngày. Trong khoảng thời gian sống còn lại sau đó, muỗi có nguy cơ truyền bệnh cho người. Khi virus vào cơ thể người, chúng tuần hoàn trong máu từ 2 đến 7 ngày. Trong khoảng thời gian này nếu muỗi Aedes hút máu thì virus được truyền cho muỗi. Người là ổchứa vi rút chính. Sự lan truyền dịch xảy ra ở những vùng có nhiều muỗi Aedes, vệ sinh môi trường kém, dân cư sống chen chúc. [1],[2],[4],[16]. 1.2.3. Biểu hiện của bệnh: - Thể bệnh nhẹ: + Sốt cao đột ngột 39 - 40 độ C, kéo dài 2 - 7 ngày, khó hạ sốt. + Đau đầu dữ dội ở vùng trán, sau nhãn cầu. + Có thể có nổi mẩn, phát ban. - Thể bệnh nặng: Bao gồm các dấu hiệu trên kèm theo một hoặc nhiều dấu hiệu sau: + Dấu hiệu xuất huyết: Chấm xuất huyết ngoài da, chảy máu cam, chảy máu chân răng, vết bầm tím chỗ tiêm, nôn/ói ra máu, đi cầu phân đen (do bị xuất huyết nội tạng). 7
  11. + Đau bụng, buồn nôn, chân tay lạnh, người vật vã, hốt hoảng (hội chứng choáng do xuất huyết nội tạng gây mất máu, tụt huyết áp), nếu không được cấp cứu và điều trị kịp thời có thể dẫn đến tử vong. 1.3 Các biện pháp phòng chống bệnh sốt xuất huyết: 1. Chính quyền các cấp chỉ đạo việc cải tạo vệ sinh môi trường, khơi thông cống rãnh, không để tồn động các vũng nước động, bãi rác phát động các phong trào vệ sinh môi trường phòng bệnh. 2. Đối với cộng đồng, mỗi tuần, mỗi gia đình hãy dành 10 phút để thực hiện: - Cách phòng bệnh tốt nhất là diệt muỗi, bọ gậy (lăng quăng) và phòng chống muỗi đốt. - Loại bỏ nơi sinh sản của muỗi, diệt bọ gậy (lăng quăng) bằng cách: + Thường xuyên cọ, súc rửa lu, khạp, chum vại, phi , dùng bàn chà chà sát để loại bỏ trứng muỗi bám vào thành dụng cụ. Đậy nắp không cho muỗi vào đẻ trứng. + Đối với những dụng cụ chứa nước lớn không thể xúc rửa hoặc đậy nắp được ta có thể thả cá hoặc mê zô vào tất cả các vật chứa nước trong nhà (bể, giếng, chum, vại, lu, khạp ) để diệt bọ gậy (lăng quăng). + Đối với các dụng cụ: bát kê chân chạn, lọ hoa, chậu cây cảnh thay nước ít nhất một lần trong một tuần, cho muối ăn hoặc dầu vào bát kê chân chạn, cọ rửa thành của vật dụng để loại bỏ trứng. + Không để cho các hốc cây, máng xối động nước. + Thu gom, hủy các vật dụng phế thải xung quanh nhà như chai lọ vỡ, ống bơ, vỏ dừa , dọn vệ sinh môi trường, lật úp các dụng cụ chứa nước khi không dùng đến. + Phát quang bụi rậm. + Trong nhà: Dọn dẹp nhà cửa gọn gàng sạch sẽ, không treo quần áo bừa bộn để giảm bớt chỗ cư ngụ của muỗi Lưu ý: Khi xảy ra dịch cần tăng cường các biện pháp chống dịch, làm giảm nhanh mật độ muỗi trong cộng đồng bằng cách phun hóa chất diệt muỗi vào không gian. Phòng chống muỗi đốt: + Mặc quần áo dài tay. + Ngủ trong màn/mùng kể cả ban ngày. + Dùng bình xịt diệt muỗi, hương muỗi, kem xua muỗi, vợt điện diệt muỗi + Dùng rèm che, màn tẩm hóa chất diệt muỗi. + Cho người bị sốt xuất huyết nằm trong màn, tránh muỗi đốt để tránh lây lan bệnh cho người khác. 8
  12. - Tích cực phối hợp với chính quyền và ngành y tế trong các đợt phun hóa chất phòng, chống dịch. [3],[6],[17]. 9
  13. CHƯƠNG II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Kết quả nghiên cứu 2.1.1 Đối tượng Người dân ở khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng. 2.1.2 Tiêu chí lựa chọn Người dân có hộ khẩu thường trú tại xã. Đồng ý tham gia phỏng vấn. Đồng ý trả lời đầy đủ các câu hỏi của điều tra viên. 2.1.3 Tiêu chí loại trừ Người bị bệnh câm, điếc hoặc không có khả năng tiếp xúc. 2.1.4 Địa điểm và thời gian nghiên cứu Địa điểm: khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng. Thời gian: 7/12/2015 2.2 Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu Sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2.2. Cỡ mẫu 100 hộ gia đình tại khu vực Thạnh Phú, phường Phú Thứ, quận Cái Răng được chọn ngẫu nhiên đưa vào mẫu nghiên cứu. 2.2.4. Nội dung nghiên cứu 2.2.4.1 Thông tin hộ gia đình - Họ và tên người được phỏng vấn - Tuổi: là tuổi dương lịch được tính bằng cách lấy năm hiện tại trừ đi năm sinh. - Giới tính: nam, nữ. - Dân tộc: Kinh, Hoa, Khmer, - Học vấn: là trình độ người được phỏng vấn, được chia thành: mù chữ, cấp I, cấp II, cấp III, trung học, CĐ, ĐH, SĐH. - Nghề nghiệp: là nghề mang lại thu nhập chính cho đối tượng. Được chia làm các nghề: CBNN, nhân viên công ty tư nhân, làm ruộng, làm mướn, học sinh, nội trợ, thất nghiệp - Địa phương xếp gia đình anh chị vào loại nào: là tình trạng kinh tế của gia đình được địa phương xác nhận, đươc chia thành:rất nghèo, nghèo, đủ ăn, khá giả, giàu. - Gia đình có trẻ dưới 5 tuổi hay không. 2.2.4.2 Thông tin kiến thức về bệnh SXH Kiến thức bệnh: 10
  14. - Anh chị có biết bệnh SXH biểu hiện như thế nào không? (nhiều câu chọn) (không đọc các gợi ý, chỉ hỏi còn gì khác không)  Không biết  Đau nhức mình mẩy  Sốt cao liên tục từ 2-7 ngày  Chảy máu cam  Chấm chảy máu ở da  Đau bụng  Nôn ói  Khác . Kiến thức trung gian truyền bệnh: - Bệnh SXH lây như thế nào?  Không biết  Do muỗi chích  Khác . - Nếu do muỗi, anh/chị có biết muỗi gì gây SXH?  Không nghe/không biết  Muỗi vằn/ Aedes/ sọc trắng đen  Khác - Muỗi gây bệnh SXH thường chích vào lúc nào?  Không biết  Ban ngày  Ban đêm  Ngày lẫn đêm, chủ yếu sáng sớm và chiều tối  Khác . - Muỗi gây SXH đẻ trứng ở đâu? (nhiều câu chọn)  Không biết  Lu kiệu trữ nước  Lọ hoa, chén nước chống kiến tủ đựng thức ăn  Gáo dừa đọng nước  Vỏ xe đọng nước  Lu/ khạp bể, chén bể đọng nước  Khác Kiến thức về phòng bệnh - Bệnh SXH có phòng ngừa được hay không?  Không phòng được 11
  15.  Phòng ngừa được  Không biết - Nêu các biện pháp loại trừ muỗi đẻ trứng, diệt muỗi, phòng ngừa muỗi đốt Loại trừ nơi muỗi đẻ trứng (diệt lăng quăng):  Đậy kín vật chứa nước  Súc rửa thường xuyên vật chứa nước  Thả cá  Vớt bỏ lăng quăng  Bỏ buối hoặc dầu vào chén nước chống kiến  Khác Phòng muỗi cắn và diệt muỗi:  Xịt thuốc diệt muỗi  Sử dụng vợt điện  Sử dụng nhang xua muỗi  Thoa thuốc xua muỗi  Ngủ mùng (kể cả ban ngày)  Quạt máy  Mặc quần áo dài tay  Khác 2.2.4.3 Nguồn cung cấp thông tin y tế - Anh chị nhận các thông tin về sức khỏe kể cả thông tin về SXH từ đâu?  Ti vi (truyền hình)  Sách, báo  Loa/đài của xã, phường  Tranh ảnh/ tờ rơi/ khẩu hiệu/ Pano/ áp phích  Cán bộ y tế xã  Nhân viên y tế tổ/ ấp  Tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng  Cán bộ các ngành, đoàn thể tại xã/ ấp  Khác . 2.2.4.4 Thực hành diệt lăng quăng và muỗi. - Anh chị có áp dụng diệt lăng quăng hoặc biện pháp xua diệt muỗi nào không?  Có  Không - Nếu có, như thế nào? Loại trừ nơi muỗi đẻ trứng:  Đậy kín vật chứa nước  Súc rửa thường xuyên vật chứa nước 12
  16.  Thả cá  Vớt bỏ lăng quăng  Bỏ buối hoặc dầu vào chén nước chống kiến  Khác Phòng muỗi cắn và diệt muỗi:  Xịt thuốc diệt muỗi  Sử dụng vợt điện  Sử dụng nhang xua muỗi  Thoa thuốc xua muỗi  Ngủ mùng (kể cả ban ngày)  Quạt máy  Mặc quần áo dài tay  Khác 2.2.5. Phương pháp thu thập số liệu 2.2.5.1 Công cụ thu thập số liệu Bộ câu hỏi thiết kế sẵn. 2.2.5.2 Phương pháp thu thập số liệu Phỏng vấn trực tiếp 2.2.5.3 Nhân lực Nhóm sinh viên lớp YB khóa 39 2.2.6. Phương pháp phân tích số liệu Khi thu lại bộ câu hỏi, kiểm tra sai sót và bổ sung thông tin, đảm bảo thông tin đầy đủ. Loại bỏ các phiếu trả lời không sử dụng được. Số liệu sau khi thu thập được tổng hợp, xử lí theo phương pháp thống kê y học được thực hiện trên phần mềm Epidata 3.0, Excel 2003. 2.2.7 Phương pháp hạn chế sai số Tập huấn cho điều tra viên về phương pháp điều tra, kỹ năng phỏng vấn nhất là phải khách quan trong ghi chép. Phân công rõ ràng nhiệm vụ, địa bàn của từng điều tra viên. Thiết kế bộ câu hỏi đơn giản, dễ hiểu. 2.3 Đạo đức Y học Đối tượng được gải thích rõ mục đích và nội dung nghiên cứu trước khi tiến hành thu thập thông tin Nghiên cứu dựa trên tinh thần tự nguyện tham gia của đối tượng nghiên cứu, đối tượng có quyền dừng cung cấp thông tin ở mọi thời điểm 13
  17. Thông tin của đối tượng được bảo mật, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu. 14
  18. CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1 Mô tả tình hình đặc điểm của xã/phường Khảo sát được thực hiện tại khu vực Thạnh Phú của Phường Phú Thứ, số hộ gia đình trong khu vực này có hơn 400 hộ, tuy nhiên chỉ khảo sát 100 hộ gia đình sinh sống tại đây để lấy mẩu. Người dân ở khu vực này còn khó khan về kinh tế, phần lớn sử dụng nước sinh hoạt từ nước sông, một số ích hộ gia đình sử dụng nước máy. Phú Thứ là một trong 7 phường thuộc quận Cái Răng, Thành Phố Cần Thơ .Quận Cái Răng được thành lập theo nghị định số05/2004/NĐ-CP ngày 2 tháng 1 năm 2004 của Chính phủ Việt Nam,là quận nằm ở cửa ngõ phía nam của thành phố, có Quốc lộ 1A đi qua, ngay từ khi mới thành lập, quận Cái Răng đã được xem là trọng điểm phát triển kinh tế của thành phố Cần Thơ. Phường Phú Thứ là phường có diện tích 2.013,81 ha diện tích rừng tự nhiên, phường có diện tích lớn nhất của Quận Cái Răng. Dân số :dân số năm 2004 là 12781 người, mật độ dân số đạt 635 người/km². Giao thông của phường có các con đường ở phường Phú Thứ bao gồm đường Nguyễn Thị Sáu, đường Bùi Quang Trinh, đường Lê Nhựt Tảo, đường Cao Minh Lộc, đường Trần Văn Sắc, đường Lâm Văn Phận, đường Mai Chí Thọ, đường Lê Tấn Quốc Quá trình hình thành - Thời Pháp thuộc : Sau khi chiếm hết được các tỉnh Nam Kỳ vào năm 1867, thực dân Pháp dần xóa bỏ tên gọi tỉnh An Giang cùng hệ thống hành chính phủ huyện cũ thời nhà Nguyễn, đồng thời đặt ra các hạt Thanh tra. Ngày 1 tháng 1 năm 1868, Thống đốc Nam Kỳ là Bonard quyết định đặt huyện Phong Phú thuộc hạt Sa Đéc, đồng thời lập Toà Bố tại 15
  19. Sa Đéc. Vào thời điểm này ở huyện Phong Phú có 5 chợ chính là: Cần Thơ, Ô Môn, Bình Thủy, Trà Niềng và Cái Răng. Ngày 23 tháng 2 năm1876, Thống đốc Nam Kỳ ra Nghị định mới lấy huyện Phong Phú và một phần huyện An Xuyên và Tân Thành để lập hạt tham biện Cần Thơ với thủ phủ là Cần Thơ.Về sau, làng Trường Thạnh được đổi tên thành làng Thường Thạnh Đông, đồng thời tách đất làng Đông Phú để thành lập mới làng Phú Thứ và làng Thạnh An. - Giai đoạn 1956-1976 Sau năm 1956, các làng gọi là xã. Ngày 22 tháng 10 năm 1956, theo Sắc lệnh số 143-NV, chính quyền Việt Nam Cộng hòa đổi tên tỉnh Cần Thơ thành tỉnh Phong Dinh.Lúc này các xã Đông Phú, Phú Thứ, Tân An, Thuận Đức cùng thuộc tổng Định An, huyện Châu Thành Ngày 30 tháng 9 năm 1970, theo Sắc lệnh số 115- SL/NV của Thủ tướng Việt Nam Cộng hòa Trần Thiện Khiêm, thị xã Cần Thơ được chính thức tái lập - Giai đoạn 1976-2003 Tháng 12 năm 1976, huyện Châu Thành hợp nhất hai xã Thạnh An và Phú Thứ lại thành xã Phú An. - Từ năm 2004 đến nay Ngày 02 tháng 01 năm 2004, Chính phủ Việt Nam đã ra Nghị định số 05/2004/NĐ-CP, về việc thành lập các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạnh, Thốt Nốt và các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương .Thành lập phường Phú Thứ trên cơ sở 2.013,29 ha diện tích tự nhiên và 12.781 nhân khẩu của xã Phú An (thuộc huyện Châu Thành). Tình hình mắc bệnh sốt xuất huyết Năm 2014, có 6 trường hợp mắc sốt xuất huyết tại khu vực Thạnh Phú phường Phú Thứ quận cái Răng,Ninh kiều Cần Thơ. 16
  20. 3.2 Đặc điểm của hộ gia đình điều tra 3.2.1 Thông tin hộ gia đình Biểu đồ 3.1: Tình hình kinh tế hộ gia đình *Nhận xét: tỉ lệ hộ gia đình có điều kiện kinh tế đủ ăn chiếm cao nhất (80%), vẫn còn 17% hộ nghèo, không có hộ rất nghèo và hộ giàu. Bảng 3.1:Tỉ lệ gia đình có trẻ dưới 5 tuổi Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Có 41 41.0 41.0 41.0 Valid Không 59 59.0 59.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: số hộ gia đình không có trẻ dưới 5 tuổi chiếm tỉ lệ cao hơn 18% so với gia đình có trẻ dưới 5 tuổi. 3.2.2 Đặc điểm nhân khấu học Bảng 3.2 Đặc điểm tuổi của đối tượng điều tra 17
  21. N Minimum Maximum Mean Std. Deviation Tuổi 100 18 84 47.23 16.906 Valid N 100 (listwise) *Nhận xét: tất cả các đối tượng đều từ 18 tuổi trở lên (phù hợp với điều kiện khảo sát), trong đó đối tượng có tuổi lớn nhất là 84, tuổi trung bình của đối tượng là 47.23. Bảng 3.3 Phân loại nhóm tuổi Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent 54 37 37.0 37.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Biểu đồ 3.2 Phân loại nhóm tuổi *Nhận xét: phần lớn đối tượng điều tra có độ tuổi lớn hơn 54 (chiếm 37%) và đối tượng chiếm tỉ lệ thấp nhất ở độ tuổi nhỏ hơn 25. Các nhóm tuổi còn lại có tỉ lệ chiếm từ 17-20% . 18
  22. *Nhận xét: đa số đối tượng điều tra là nữ (chiếm 79%). Biểu đồ 3.3 Dân tộc *Nhận xét: đối tượng điều tra hầu hết là dân tộc Kinh, chỉ có 1% là dân tộc Khơ- me, không có dân tộc khác. Bảng 3.4 Giới tính Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Nam 21 21.0 21.0 21.0 Valid Nữ 79 79.0 79.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 Biểu đồ 3.4 Trình độ học vấn 19
  23. Bảng 3.5 Nghề nghiệp của các hộ gia đình Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent CBNN 1 1.0 1.0 1.0 Nhân viên công ty 4 4.0 4.0 5.0 tư nhân Làm ruộng 28 28.0 28.0 33.0 Làm mướn 5 5.0 5.0 38.0 Valid Học sinh 3 3.0 3.0 41.0 Nội trợ 40 40.0 40.0 81.0 Thất nghiệp 4 4.0 4.0 85.0 Khác 15 15.0 15.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: nghề nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số hộ gia đình (40%), kế đó là nghề làm ruộng chiếm 28%, ít nhất CBNN (chiếm 1%), một số nghề nghiệp khác như buôn bán, thợ may (chiếm 15%). 3.3 Kiến thức về bệnh sốt xuất huyết 50 47 45 40 35 30 25 20 15 9 10 8 4 5 1 1 2 0 không biết đau nhức sốt cao chảy máu chấm chảy đau bụng nôn ói mình mẩy liên tục 2-7 cam máu ở da ngày Biểu đồ 3.5 Kiến thức bệnh về dấu hiệu SXH *Nhận xét: gần ½ đối tượng khảo sát trả lời không biết về biểu hiện của bệnh SXH. Tỉ lệ người dân biết về các biểu hiện khác của SXH chưa đến 10% (thấp nhất là 1% và cao nhất là 9%) 20
  24. Bảng 3.6 Kiến thức về cách thức lây truyền của bệnh SXH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Không biết 34 34.0 34.0 34.0 Valid Do muỗi chích 66 66.0 66.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: có 66 đối tượng (chiếm 66%) biết bệnh SXH do muỗi truyền Bảng 3.7 Khảo sát loại muỗi gây SXH Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Không nghe/ không 34 34.0 51.5 51.5 biết Muỗi vằn/aedes/sọc Valid 27 27.0 40.9 92.4 trắng đen Khác 5 5.0 7.6 100.0 Total 66 66.0 100.0 Missing System 34 34.0 Total 100 100.0 *Nhận xét: trong số 66 đối tượng biết về cách thức lây bệnh SXH thì có 27 người dân (40,9%) trả lời đúng là muỗi vằn/aedes/sọc trắng đen, có 5 người (chiếm 7,6%) trả lời loại muỗi khác (chủ yếu là Anopheles), hơn 50% người dân không biết loại muỗi gây bệnh SXH (=51,5%). 21
  25. Biểu đồ 3.6 Kiến thức của đối tượng về thời điểm muỗi gây SXH hoạt động *Nhận xét: đa số người dân không biết (40,9%) và chỉ có 21,2% đối tượng trả lời đúng về thời điểm muỗi gây bệnh SXH hoạt động. lu khạp chén bể đọng nước 2 vỏ xe đọng nước 4 gáo dừa đọng nước 16 lọ hoa,chén nước chống kiến 3 lu kiệu trữ nước 37 không biết 14 0 5 10 15 20 25 30 35 40 tỉ lệ (%) Biểu đồ 3.7 Nơi muỗi gây bệnh SXH đẻ trứng *Nhận xét: đa số người dân cho rằng muỗi gây bệnh SXH đẻ trứng ở lu kiệu chứa nước (chiếm 37%), ít nghĩ đến việc chúng đẻ trứng ở lọ hoa, chén nước chống kiến, lu khạp chén bểhay vỏ xe đọng nước (dao động từ 2%-4%). Ngoài ra có 14% đối tượng trả lời không biết về nơi muỗi đẻ trứng. 22
  26. Bảng 3.8 Quan điểm về khả năng phòng bệnh SXH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Không phòng được 8 8.0 8.0 8.0 Phòng ngừa được 64 64.0 64.0 72.0 Valid Không biết 28 28.0 28.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: phần lớn người được phỏng vấn cho rằng bệnh SXH có thể phòng ngừa (chiếm 64%), có 28% người dân không biết và còn lại 8% cho rằng không phòng ngừa được SXH. 63 63 tỉ lệ (%) 20 7 1 đậy kín vật súc rửa thả cá vớt bỏ lăng bỏ muối/dầu chứa nước thường quăng vào chén xuyên vật nước chống chứa nước kiến Biểu đồ 3.8 Biện pháp diệt lăng quăng *Nhận xét: Phần lớn đối tượng có kiến thức tốt về việc đậy kín và súc rửa thường xuyên vật chứa nước (63%), 20% có thả cá diệt lăng quăng, tuy nhiên hiểu biết của đối tượng về các biện pháp diệt lăng quăng khác còn hạn chế (chỉ chiếm từ 1-7%). 23
  27. tỉ lệ (%) 53 49 31 34 38 13 5 Xịt thuốcSử dụngSử dụng Thoa Ngủ Quạt Mặc diệt vợt điện nhang thuốc mùng(kể máy quần áo muỗi xua xoa cả ban dài tay muỗi muỗi ngày) Biểu đồ 3.9 Kiến thức của đối tượng về biện pháp phòng muỗi cắn và diệt muỗi *Nhận xét: Phần lớn người dân biết nhiều biện pháp về phòng muỗi cắn và diệt muỗi, trong đó biện pháp xịt thuốc và dùng nhang xua muỗi chiếm tỉ lệ cao (gần 50%), ngoài ra vợt điện, ngủ mùng, quạt máy là những biện pháp phổ biến được người dân đề cập. Bảng 3.9 Tỉ lệ kiến thức đúng của đối tượng về bệnh SXH Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Không có kiến thức Valid 100 100.0 100.0 100.0 đúng về bệnh *Nhận xét: 100% đối tượng được khảo sát chưa có kiến thức đúng về bệnh SXH. Bảng 3.10 Tỉ lệ kiến thức đúng của đối tượng về trung gian truyền bệnh SXH Frequenc Valid Cumulative Percent y Percent Percent Không có kiến thức đúng về trung gian 68 68.0 68.0 68.0 truyền bệnh Valid Có kiến thức đúng về trung gian truyền 32 32.0 32.0 100.0 bệnh Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về trung gian truyền bệnh SXH chiếm 32% còn phần lớn người được khảo sát chưa có kiến thức đúng (68%) 24
  28. Bảng 3.11 Tỉ lệ kiến thức đúng của đối tượng về phòng bệnh Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Không có kiến thức 33 33.0 33.0 33.0 đúng về phòng bệnh Valid Có kiến thức đúng về 67 67.0 67.0 100.0 phòng bệnh Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: hơn 2/3 đối tượng được phỏng vấn có kiến thức đúng về phòng bệnh SXH. Bảng 3.12 Tỉ lệ kiến thức chung đúng của đối tượng về bệnh SXH Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Không có kiến thức 74 74.0 74.0 74.0 chung đúng Valid Có kiến thức chung 26 26.0 26.0 100.0 đúng Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: 74% đối tượng khảo sát không có kiến thức chung đúng về bệnh SXH Bảng 3.13 Ý kiến của đối tượng khảo sát về nguồn cung cấp thông tin y tế Tình Cán Tranh nguyện Loa đài Cán Nhân bộ các Tivi ảnh/Tờ viên Sách của xã bộ y viên ngành (truyền rơi/Khẩu sức báo phườn tế y tế , đoàn hình) hiệu/Pano/Áp khỏe g xã tổ/ấp thể tại phích cộng xã/ấp đồng Tần 67 26 13 14 3 6 0 10 số 25
  29. Tivi (truyền hình) 0% 4% 7% Sách báo 2% Loa đài của xã phường 10% Tranh ảnh/Tờ rơi/Khẩu 48% hiệu/Pano/Áp phích Cán bộ y tế xã 10% Nhân viên y tế tổ/ấp Tình nguyện viên sức khỏe 19% cộng đồng Cán bộ các ngành, đoàn thể tại xã/ấp Biểu đồ 3.10 Ý kiến của đối tượng khảo sát về nguồn cung cấp thông tin y tế *Nhận xét: qua biểu đồ 3.10 ta thấy, lượng kiến thức truyền tải cho người dân về bệnh SXH phần lớn qua tivi (67 ý kiến chiếm 48%), tiếp đến là qua sách báo (26 ý kiến chiếm 19%), qua các nguồn khác chiếm tỉ lệ thấp (từ 0-10%), trong đó tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng chưa phát huy được vai trò. 3.4 Thực hành về phòng chống bệnh sốt xuất huyết Bảng 3.14 Tỉ lệ người dân áp dụng biện pháp diệt lăng quăng-muỗi Cumulative Frequency Percent Valid Percent Percent Có 97 97.0 97.0 97.0 Valid Không 3 3.0 3.0 100.0 Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: hầu hết người được phỏng vấn có áp dụng các biện pháp để diệt lăng quăng và muỗi (97%), vẫn còn 3% người dân chưa thực hành các biện pháp này. 26
  30. 59 59 tỉ lệ (%) 60 50 40 30 18 20 7 10 0 0 đậy kín vật súc rửa thả cá vớt bỏ lăng bỏ chứa nước thường quăng muối/dầu xuyên vật vào chén chứa nước nước chống kiến Biểu đồ 3.11 Tỉ lệ người dân thực hành biện pháp loại trừ nơi muỗi đẻ trứng *Nhận xét: Phần lớn đối tượng có thực hành tốt về việc đậy kín và súc rửa thường xuyên vật chứa nước (59%), 18% có thả cá diệt lăng quăng, tuy nhiên việc thực hiện của đối tượng về các biện pháp diệt lăng quăng khác còn hạn chế (chỉ chiếm 7%-vớt bỏ lăng quăng). tỉ lệ (%) Mặc quần áo dài tay 3 Quạt máy 32 Ngủ mùng(kể cả ban 28 ngày) Thoa thuốc xoa muỗi 11 Sử dụng nhang xua muỗi 39 Sử dụng vợt điện 32 Xịt thuốc diệt muỗi 45 0 10 20 30 40 50 Biểu đồ 3.12 Tỉ lệ người dân thực hành biện pháp phòng muỗi cắn và diệt muỗi *Nhận xét: Phần lớn người dân thực hiện nhiều biện pháp về phòng muỗi cắn và diệt muỗi, trong đó biện pháp xịt thuốc chiếm tỉ lệ cao (45 %), và dùng nhang xua muỗi 39%, ngoài ra vợt điện, ngủ mùng, quạt máy là những biện pháp phổ biến được người dân đề cập. 27
  31. Bảng 3.14 Tỉ lệ người dân áp dụng ít nhất một biện pháp diệt lăng quăng Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Không biết áp dụng biện pháp 18 18.0 18.0 18.0 diệt lăng quăng Valid Áp dụng biện pháp diệt lăng 82 82.0 82.0 100.0 quăng Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: có 82% đối tượng tham gia nghiên cứu áp dụng ít nhất một biện pháp diệt lăng quăng Bảng 3.15 Tỉ lệ người dân áp dụng ít nhất một biện pháp diệt muỗi Valid Cumulative Frequency Percent Percent Percent Không áp dụng biện pháp diệt 15 15.0 15.0 15.0 muỗi Valid Áp dụng ít nhất một biện pháp diệt 85 85.0 85.0 100.0 muỗi Total 100 100.0 100.0 *Nhận xét: 85% người dân có áp dụng biện pháp diệt muỗi. Bảng 3.16 Tỷ lệ % hộ gia đình xửlý dụng cụ chứa nước Dụng cụ chứa nước Nhà có Total dụng cụ chứa nước Count 24 24 Không xử lý dụng % within dụng cụ Xử lý cụ chứa nước 24.0% 24.0% chứa nước dụng cụ Xử lý đúng, chưa Count 29 29 chứa đầy đủ dụng cụ chứa % within dụng cụ nước 29.0% 29.0% nước chứa nước Xử lý đúng, đầy đủ Count 47 47 28
  32. dụng cụ chứa nước % within dụng cụ 47.0% 47.0% chứa nước Count 100 100 Total % within dụng cụ 100.0% 100.0% chứa nước *Nhận xét: - Số gia đình xử lý đúng, đầy đủ dụng cụ chứa nước chiếm tỉ lệ cao 47%. - Số gia đình xử lý đúng, chưa đầy đủ dụng cụ chứa nước chiếm tỉ lệ 29% - Số gia đình không xử lý dụng cụ chứa nước chiếm tỉ lệ 24% . Phân tích chung, phân tích theo từng loại dụng cụ để xem, loại dụng cụ chứa nước nào người dân ít chủ ý để xử lý. 120 100 80 60 Axis Axis Title 40 20 0 chan chong lu khap binh cam hoa khac kien tỉ lệ % 59,9 100 82,8 32,4 Biểu đồ 3.13 Tình hình xử lý đúng dụng cụ chứa nước của đối tượng khảo sát *Nhận xét: Qua điều tra tình hình hình xử lý dụng cụ chứa nước trong từng hộ gia đình ta thấy các dụng cụ chứa nước ngoài lu khạp, chân chống kiến, bình cắm hoa ít được người dân quan tâm xử lý đúng. *Quan sát, điều tra tình hình lăng quăng ở các hộ gia đình (số khảo sát trên 100 hộ gia đình), thu được kết quả: - Chỉ số nhà có lăng quăng: Nhà có lăng quăng/tổng số nhà điều tra x 100=56% - Chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng (CSDCBG): Số dụng cụ chứa nước có lăng quăng/tổng dụng cụ chứa nước x 100 =86/327=26.3% - Chỉ số Breteau: Số dụng cụ chứa nước có lăng quăng/tổng số nhà điều tra x 100=86% 3.5 Mối tương quan Học vấn * Kiến thức dùng chung Crosstabulation 29
  33. Kiến thức dùng chung Không có Có kiến Total kiến thức thức dùng dùng chung chung Count 4 0 4 Mù chữ % within Học 100.0% .0% 100.0% vấn Count 33 9 42 Cấp I % within Học 78.6% 21.4% 100.0% vấn Count 27 10 37 Học Cấp II % within Học vấn 73.0% 27.0% 100.0% vấn Count 6 6 12 Cấp III % within Học 50.0% 50.0% 100.0% vấn Count 4 1 5 Trung học, CD, % within Học DH, SDH 80.0% 20.0% 100.0% vấn Count 74 26 100 Total % within Học 74.0% 26.0% 100.0% vấn *Nhận xét: tỉ lệ không có kiến thức chung đúng về SXH ở người dân mù chữ chiếm cao nhất 100%, thấp nhất là ở người dân có trình độ cấp III (50%). Chi-Square Tests Asymp. Sig. Value df (2-sided) Pearson Chi-Square 5.568a 4 .234 Likelihood Ratio 6.146 4 .189 Linear-by-Linear 2.470 1 .116 Association N of Valid Cases 100 a. 5 cells (50.0%) have expected count less than 5. The minimum expected count is 1.04. *Kết luận: chưa có đủ bằng chứng để chỉ ra rằng kiến thức chung về bệnh SXH của người dân khác nhau theo trình độ học vấn. 30
  34. CHƯƠNG IV. BÀN LUẬN 4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang tại cộng đồng nhằm xác định kiến thức và thực hành phòng chống SXH Phú Thứ là một trong bảy phường thuộc quận Cái Răng, thành phố Cần Thơ, Việt Nam. Đối tượng nghiên cứu là những người có tuổi đời từ 18 tuổi trở lên đủ minh mẫn trả lời câu hỏi và sẵn sàng cung cấp thông tin phục vụ cho nghiên cứu, (trong đó đối tượng có tuổi lớn nhất là 84, tuổi trung bình của đối tượng là 47.23.) Trong mẫu nghiên cứu: đa số là nữ (chiếm 79%), tỷ lệ này khác với nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣Kim Yến về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xã Mỹ Khánh, huyêṇ Phong Điền, TP Cần Thơ năm 2007 là 38,2% nam và 61,8% nữ [2]. Tuy vậy, sự khác nhau về tỷ lệ trong mẫu nghiên cứu này không ảnh hưởng đến việc chúng ta đánh giá về kiến thức và thực hành phòng chống SXH. Phần lớn đối tượng điều tra có độ tuổi lớn hơn 54 (chiếm 37%) và đối tượng chiếm tỉ lệ thấp nhất ở độ tuổi nhỏ hơn 25. Các nhóm tuổi còn lại có tỉ lệ chiếm từ 17-20% .Tuổi cao nhất trong mẫu nghiên cứu là 84, tuổi trung bình của đối tượng là 47.23. Tỷ lệ này là một yếu tố phù hợp và thuận lợi: nếu họ nhận thức và hiểu biết đúng về bệnh thì sẽ có tác động đến việc thay đổi tích cực của bản thân và gia đình trong việc phòng chống SXH. Về trình độ học vấn, chiếm tỷ lệ cao đứng đầu là cấp 1 (42%), cấp 2 (37%), tiếp đó là cấp 3 (12%), 5% có trình độ Trung học chuyên nghiệp trở lên, cuối cùng có 4% đối tượng mù chữ. Tỷ lệ này đối tượng có học vấn dưới cấp 1 nhỏ hơn tỷ lệ trong nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣Kim Yến về khảo sát kiến thứ c, thực hành về phòng chống sốt xuất huyết dựa vào công̣ đồng ở xã My ̃ Khánh, huyêṇ Phong Điền, TP Cần Thơ năm 2007 (50,9%) [2]. Tỷ lệ người có học vấn trên cấp 1 ở đây cao, sẽ dễ dàng cho việc khai thác thông tin nghiên cứu cũng như tuyên truyền giáo dục ý thức và hành động. Trong mẫu nghiên cứu đối tượng điều tra hầu hết là dân tộc Kinh, chỉ có 1% là dân tộc Khơ-me, không có dân tộc khác. Về nghề nghiệp, nghề nội trợ chiếm tỉ lệ cao nhất trong tổng số hộ gia đình (40%), kế đó là nghề làm ruộng chiếm 28%, ít nhất CBNN (chiếm 1%), một số nghề nghiệp khác như buôn bán, thợ may (chiếm 15%).không có đối tượng nào thất nghiệp, tỷ lệ này tương đương với tỷ lệ trong nghiên cứu của Phan Thi ̣Hương về khảo sát kiến thức, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xa ̃ Vinh̃ An, huyện Vĩnh Cựu, tin̉ h Đồng Nai năm 2011 (36,2%)[4]. Đối tượng được phỏng vấn đa phần làm ruộng, trình độ nhận thức thấp. 31
  35. 4.2 Kiến thức về bệnh và phòng chống bệnh SXH: 4.2.1Kiến thức về bệnh: Khi được hỏi về biểu hiện của bệnh SXH, : gần ½ đối tượng khảo sát trả lời không biết về biểu hiện của bệnh SXH. Tỉ lệ người dân biết về các biểu hiện khác của SXH chưa đến 10% (thấp nhất là 1% và cao nhất là 9%). Điều này chứng tỏ tỷ lệ người dân không biết còn cao, đối tượng không nhận ra bệnh nên không biết cách theo dõi, chữa trị kịp thời, tỷ lệ này thấp hơn kết quả nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên quan về phòng chống SXH trong nghiên cứu của Nguyễn Văn Danh năm 2005 tại xã Phú Vinh, Định Quán, Đồng Nai là 54%, thấp hơn kết quả của Lê Thị Thanh Hương về kiến thức, thái độ, thực hành và các yếu tố liên quan về phòng chống SXH tại Bình Thành, Thanh Bình, Đồng Tháp là 59,7%. Trong mẫu nghiên cứu, 100% đối tượng được khảo sát chưa có kiến thức đúng về bệnh SXH.Tỷ lệ này chứng tỏ người dân thiếu kiến thức về bệnh để theo dõi, đồng thời điều trị kịp thời. Tỷ lệ đạt về kiến thức biểu hiện của bệnh SXH thấp hơn rất nhiều trong nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣Kim Yến về khảo sát kiến thức, thực hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xã My ̃ Khánh, huyêṇ Phong Điền, TP Cần Thơ năm 2007 là 70,9% [2], thấp hơn tỷ lệ trong nghiên cứu của Trần Văn Hai, Lê Thành Tài về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xã Binh̀ Thành, huyêṇ Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp năm 2006 là 59,7% [3]. Sự khác biệt quá lớn này có thể là do trình độ dân trí còn thấp, đa phần làm ruộng chưa tiếp xúc được với nhiều nguồn thông tin, do bộ câu hỏi, thời gian thực hiện phỏng vấn, Qua đó còn thể hiện công tác tuyên truyền về bệnh SXH chưa được quan tâm đúng mức, người dân còn chưa có kiến thức về biểu hiện ban đầu của bệnh quá nhiều. 4.2.2 Kiến thức về nguyên nhân và trung gian truyền bệnh: Khi được hỏi về đường lây của bệnh SXH thì có có 66 đối tượng (chiếm 66%) biết bệnh SXH do muỗi truyền. tỷ lệ này thấp hơn trong nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣Kim Yến về khảo sát kiến thức, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dựa vào cộng đồng ở xã My ̃ Khánh, huyêṇ Phong Điền, TP Cần Thơ năm 2007 là 96,5% [2], thấp hơn trong nghiên cứu của Phan Thi ̣Hương về khảo sát kiến thức, thực hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xa ̃ Vinh̃ An, huyêṇ Viñ h Cưụ , tỉnh Đồng Nai năm 2011 (86,8%) [4].Trong số 66 đối tượng biết về cách thức lây bệnh SXH thì có 27 người dân (40,9%) trả lời đúng là muỗi vằn/aedes/sọc trắng đen, có 5 người (chiếm 7,6%) trả lời loại muỗi khác (chủ yếu là Anopheles), hơn 50% người dân không biết loại muỗi gây bệnh SXH (=51,5%).Tỷ lệ số đối tượng trả lời trung gian truyền bệnh SXH là muỗi vằn thấp hơn trong nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣ Kim Yến về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xã My ̃ Khánh, huyêṇ Phong Điền, TP Cần Thơ năm 2007 (74,4%)[2] và thấp hơn tỷ lệ trong nghiên cứu của Lê Văn Nghiêp̣ về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dựa vào côṇ g đồng ở xa ̃ Thanḥ Đông, huyêṇ Tân Hiêp,̣ tỉnh Kiên Giang năm 2010 (98,6%) [1].Trong khi đó có 30% đối tượng không biết đường lây của bệnh SXH. 32
  36. Khi được hỏi về thời gian hoạt động của muỗi, đa số người dân không biết (40,9%) và chỉ có 21,2% đối tượng trả lời đúng về thời điểm muỗi gây bệnh SXH hoạt động. hơn 2/3 đối tượng được phỏng vấn có kiến thức đúng về phòng bênh SXH. tỷ lệ này cao hơn trong nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣Kim Yến về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xã Mỹ Khánh, huyện Phong Điền, TP Cần Thơ năm 2007 (35,9%) [2]. Khi được hỏi về nơi muỗi đẻ trứng có đa số người dân cho rằng muỗi gây bệnh SXH đẻ trứng ở lu kiệu chứa nước (chiếm 37%), ít nghĩ đến việc chúng đẻ trứng ở lọ hoa, chén nước chống kiến, lu khạp chén bể hay vỏ xe đọng nước (dao động từ 2%-4%). Ngoài ra có 14% đối tượng trả lời không biết về nơi muỗi đẻ trứng.Tỷ lệ thấp hơn so với kết quả trong nghiên cứu của Phan Thi ̣Hương về khảo sát kiến thức, thực hành về phòng chống sốt xuất huyết dựa vào công̣ đồng ở xa ̃ Vinh̃ An, huyêṇ Viñ h Cưu,̣ tỉnh Đồng Nai năm 2011 (68,4%) [4], thấp hơn trong kết quả nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣ Kim Yến về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào côṇ g đồng ở xã My ̃ Khánh, huyêṇ Phong Điền, TP Cần Thơ năm 2007 (58,2%) [2]. Điều này chứng tỏ người dân vẫn chưa có kiến thức về thời gian muỗi hoạt động cũng như nơi muỗi đẻ trứng, khó khăn cho việc tuyên truyền vận động phòng chống muỗi đốt ngăn ngừa SXH. 4.2.3 Kiến thức về phòng bệnh: Trong số các câu trả lời về phương pháp loại trừ nơi muỗi đẻ trứng :Phần lớn đối tượng có kiến thức tốt về việc đậy kín và súc rửa thường xuyên vật chứa nước(63%), 20% có thả cá diệt lăng quăng, tuy nhiên hiểu biết của đối tượng về các biện pháp diệt lăng quăng khác còn hạn chế (chỉ chiếm từ 1-7%), cao hơn kết quả trong nghiên cứu của nghiên cứu của Phan Thi ̣Hương về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào cộng đồng ở xa ̃ Vinh̃ An, huyêṇ Vinh̃ Cưu,̣ tỉnh Đồng Nai năm 2011 (52,6%) [4]. Khi được hỏi về phương pháp phòng muỗi cắn và diệt muỗi thì phần lớn người dân biết nhiều biện pháp về phòng muỗi cắn và diệt muỗi, trong đó biện pháp xịt thuốc và dùng nhang xua muỗi chiếm tỉ lệ cao (gần 50%), ngoài ra vợt điện, ngủ mùng, quạt máy là những biện pháp phổ biến được người dân đề cập.cao hơn tỷ lệ trong nghiên cứu của nghiên cứu của Phan Thi ̣Hương về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dựa vào công̣ đồng ở xã Vinh̃ An, huyêṇ Vinh̃ Cưu,̣ tỉnh Đồng Nai năm 2011 ( 33% dùng nhang muỗi) [4]. Điều này cho thấy người dân phần nào đã có ý thức trong việc phòng chống muỗi đốt ngăn ngừa lây truyền dịch bệnh SXH. Tỷ lệ về đạt kiến thức phòng bệnh : hơn 2/3 đối tượng được phỏng vấn có kiến thức đúng về phòng bênh SXH.có phần cao hơn so với nghiên cứu của Phan Thi ̣ Hương về khảo sát kiến thứ c, thưc̣ hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xa ̃ Vinh̃ An, huyêṇ Vinh̃ Cưu,̣ tỉnh Đồng Nai năm 2011 (46,8%) [4]. Tuy nhiên do rình độ học vấn còn thấp, khó khăn trong việc tiếp cận với các kênh thông tin tuyên truyền, bộ câu hỏi thu thập thông tin, thời gian và địa điểm thu thập thông tin, . Hoăc̣ cũng dù người dân đã ý thứ c đươc̣ phòng chống bênḥ sốt xuất 33
  37. huyết, nhưng chưa có đủ thông tin kiến thứ c về bênḥ và cách phòng chống bênḥ để đaṭ đươc̣ hiêụ quả tối ưu. 4.2.4 Nguồn cung cấp thông tin về bệnh SXH: chủ yếu nguồn cung cấp lượng kiến thức truyền tải cho người dân về bệnh SXH phần lớn qua tivi (67 ý kiến chiếm 48%), tiếp đến là qua sách báo (26 ý kiến chiếm 19%), qua các nguồn khác chiếm tỉ lệ thấp (từ 0-10%), trong đó tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng chưa phát huy được vai trò.Tỷ lệ này thấp hơn với tỷ lệ của trong kết quả nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣Kim Yến về khảo sát kiến thức, thực hành về phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng ở xã Mỹ Khánh, huyêṇ Phong Điền, TP Cần Thơ năm 2007 ( tivi chiếm 87,1%) [2]. Cần đẩy mạnh các kênh truyền thông để tuyên truyền kiến thức về bệnh và phòng bệnh SXH cho người dân, đặc biệt là mạng lưới cộng tác viên và cán bộ y tế tuyên xã, phường. Măc̣ dù là những thông tin người dân đã biết qua báo đài nhưng vẫn chưa đươc̣ hoàn chỉnh trong nhận thứ c của người dân vì thế các cán bô ̣ y tế, công̣ tác viên nên đến nhà của người dân tuyên truyền thông tin, giáo duc,̣ hướng dẫn người dân thu ̣ hành cụ thề người dân cách phòng chống bênḥ và giám sát người dân áp dụng có đúng các biêṇ pháp hướng dẫn hay không. Điều này cho thấy các chính quyền quản lý và y tế taị điạ còn lơ là trong viêc̣ tuyên truyền giáo duc̣ người dân về kiến thứ c và thưc̣ hành phòng chống bênḥ sốt xuất huyết và cũng là môṭ trong những nguyên nhân mà người dân ở khu vưc̣ này không có kiến thức về thưc̣ hành phòng chống bênḥ sốt xuất huyết tốt . 4.3 Thưc̣ hành phòng chống bênḥ sốt xuấ t huyết 4.3.1 Thưc̣ hành chống muỗi đốt Trong các biện pháp xua muỗi và diêṭ muỗi, các đối tương̣ sử dung̣ nhiều nhất là dùng thuốt xịt muỗi (53%), kế đến là sử dụng nhang muỗi (49%) và quạt máy (38%). Tỷ lê ̣này khác với đối tương̣ nghiên cứu của Lê Thành Tài, Nguyễn Thi ̣Kim Yến năm 2007 , biêṇ pháp đứng đầu là ngủ mùng cả ngày lẫn đêm là 100% . Măc̣ dù tỉ lê ̣ các đối tượng nghiên cứu hiểu biết về thời gian hoaṭ động của muỗi vằn cao, nhưng có thể do sư ̣ khác biêṭ của thời gian, đối tượng và bô ̣câu hỏi nghiên cứ u. Cần chú trong thời gian này thời tiết khá nóng nên người dân ngaị mắc mù ng vào ban ngày và mặc quần áo dài tay, nên thường các đối tươṇ g choṇ sử dụng thuốc xịt muỗi và nhang muỗi, quạt máy để xua muỗi với tiêu chí là xua được muỗi mà vẫn mát mẻ. 4.3.2 Thưc̣ hành kiểm soá t muỗi và lăng quăng Trong các biện pháp áp dụng để loại trừ nơi muỗi đẻ trứng, thì đâỵ kiń vâṭ chứ a nước (59%) là cao nhất. Tỉ lê ̣ này thấp hơn nghiên cứ u của Lê Văn Nghiêp̣ năm 2010 khảo sát kiến thứ c thưc̣ hành phòng chống sốt xuất huyết dưạ vào công̣ đồng xã Thạnh Đông huyện Tân Hiệp tỉnh Kiên Giang (99,7%) [1], tỉ lê ̣ này thấp hơn nghiêṇ cứ u các đối tương̣ xã My ̃ Khánh, huyêṇ Phong Điền, TP Cần Thơ của Lê Thành Tài và Nguyễn Thi ̣Kim Yến năm 2007 (95,9%) [2]. Sư ̣ khác nhau này có thể là do thời gian, điạ lý, đối tương̣ và các phân loaị thưc̣ hành khác nhau. 34
  38. Theo thông kê thì phần lớn các đối tượng chỉ sử dung̣ 1 biêṇ pháp để loaị trừ muỗi đẻ trứ ng là 82% Các đối tượng nghiên cứu đa phần không xử lý dung̣ cu ̣ chứ a nước chiếm 24%, những đối tượng xử lí dung̣ cu ̣chứ a nướ c đúng hoàn toàn chiếm tỷ lê ̣cao nhất 47%. Trên các đối tương̣ nghiên cứu thì lu, khạp, phuy chứ a nước sinh hoạt là vâṭ dụng đựng nước trong gia đình chiếm nhiều nhất, nhưng có tới 24% số lượng không được xử lí và 29 % số lương̣ xử lí nhưng chưa hoàn toàn. Có nghiã là 47% số lương̣ lu, khap,̣ phuy chứa nước sinh hoạt đươc̣ xử lí hoàn toàn. Theo quan sát của các cộng tác viên thì các vâṭ chứ a nước trong nhà là lu, khap,̣ phuy nước đa phần là dùng để chứ a nước sinh hoat,̣ người dân sử dung̣ nước trong các lu, khap,̣ phuy nước thường xuyên tắm rử a, giăṭ dũ, nấu ăn Nên các dung̣ cu ̣ chứ a nướ c xử lí tốt cũng khá cao, do họ chứa nước và sử dụng liên tục, thời gian sử dụng nước nhanh liên tục thay nước và do vấn đề là nước để nấu ăn, tắm rửa nên vấn đề xử lý vệ sinh cũng khá là đề cao. Tuy nhiên cũng còn nhiều hộ không xử lý hoặc chưa xử lý hoàn toàn, bởi nhiều lý do nhưng trên hết vẫn là họ nghĩ rằng lăng quăng chỉ sinh sôi ở những lu khạp chứa nước để lâu ngày còn với việc nước sinh hoạt hằng ngày thì hiếm, vì thế vấn đề chủ quan này dẫn đến tỉ lệ xử lý chưa đạt và không xử lý lên đến 53%. 4.4 Mối liên hê ̣giữa cá c biến số Theo thống kê ta thấy sư ̣ hiểu biết về kiến thứ c phòng chống bênḥ sốt xuất huyết của người dân tăng theo trình độ hoc̣ vấn. Tỷ lệ người mù chữ có kiến thứ c về phòng chống bêṇ h sốt xuất huyết là 0%, còn ở người trình độ ĐH- CĐ là 80%. Điều này phù hơp̣ với tình hình thực tế, những người có trinh̀ đô ̣ hoc̣ vấn cao thi ̀ thường tiếp xúc với các thông tin nên có nhâṇ thứ c tốt hơn. Tuy nhiên cũng còn khá cao tỷ lệ người dân biết chữ mà vẫn chưa có kiến thức phòng chống sốt xuất huyết, bởi lẽ rằng họ ở vùng nông thôn ít tiếp xúc và quan tâm đến vấn đề phòng chống, học chỉ nghe và biết nằm ở vấn đề là bệnh đó biểu hiện như thế nào và do nguyên nhân gì? Vân đề kế tiếp là do họ chủ quan ở việc bệnh thường xuất hiện ở trẻ em nhỏ nên người lớn ít quan tâm, ngoài ra công việc vùng nông thôn khá bận rộn và vấn đề truyền thông về cách phòng chống sốt xuất huyết chưa thật sự đi sâu và tiềm thức của dân, truyền thông chỉ thành công trong việc giúp họ biết sơ lược về nguyên nhân và biểu hiện là chủ yếu. 35
  39. KẾT LUẬN 1. Kiến thức về bệnh và phòng bệnh a/ Kiến thức về bệnh Đối tượng không đạt kiến thức về biểu hiện của bệnh SXH có 47 người, chiếm tỉ lệ 47%. Đạt kiến thức về loài muỗi gây bệnh là 66 người chiếm tỉ lệ 66%, trong đó hiểu biết về loài muỗi Vằn là muỗi gây bệnh SXH là 27/66 dân còn lại là cho là muỗi khác, không biết tên. Đa số người dân không biết (40,9%) và chỉ có 21,2% đối tượng trả lời đúng về thời điểm muỗi gây bệnh SXH hoạt động. Hiểu biết về trung gian truyền bệnh. Đa số người dân cho rằng muỗi gây bệnh SXH đẻ trứng ở lu kiệu chứa nước (chiếm 37%), ít nghĩ đến việc chúng đẻ trứng ở lọ hoa, chén nước chống kiến, lu khạp chén bể hay vỏ xe đọng nước (dao động từ 2%-4%). Ngoài ra có 14% đối tượng trả lời không biết về nơi muỗi đẻ trứng. b/ Kiến thức về phòng bệnh 100% đối tượng được khảo sát chưa có kiến thức đúng về bệnh SXH. Tỉ lệ người dân có kiến thức đúng về trung gian truyền bệnh SXH chiếm 32% còn phần lớn người được khảo sát chưa có kiến thức đúng (68%). Hơn 2/3 đối tượng được phỏng vấn có kiến thức đúng về phòng bênh SXH Tivi (67 ý kiến chiếm 48%), tiếp đến là qua sách báo (26 ý kiến chiếm 19%), qua các nguồn khác chiếm tỉ lệ thấp (từ 0-10%), trong đó tình nguyện viên sức khỏe cộng đồng chưa phát huy được vai trò. 2. Thực hành người dân về phòng bệnh SXH Hầu hết người được phỏng vấn có áp dụng các biện pháp để diệt lăng quăng và muỗi (97%), vẫn còn 3% người dân chưa thực hành các biện pháp này. Phần lớn đối tượng có thực hành tốt về việc đậy kín và súc rửa thường xuyên vật chứa nước (59%), 18% có thả cá diệt lăng quăng, tuy nhiên việc thực hiện của đối tượng về các biện pháp diệt lăng quăng khác còn hạn chế (chỉ chiếm 7%-vớt bỏ lăng quăng). Phần lớn người dân thực hiện nhiều biện pháp về phòng muỗi cắn và diệt muỗi, trong đó biện pháp xịt thuốc chiếm tỉ lệ cao (45 %), và dùng nhang xua muỗi 39%, ngoài ra vợt điện, ngủ mùng, quạt máy là những biện pháp phổ biến được người dân đề cập. Có 82% đối tượng tham gia nghiên cứu áp dụng ít nhất một biện pháp diệt lăng quăng. 85% người dân có áp dụng biện pháp diệt muỗi. Số gia đình xử lý đúng, đầy đủ dụng cụ chứa nước chiếm tỉ lệ cao 47% Số gia đình xử lý đúng, chưa đầy đủ dụng cụ chứa nước chiếm tỉ lệ 29% 36
  40. Số gia đình không xử lý dụng cụ chứa nước chiếm tỉ lệ 24%. 3. Chỉ số côn trùng Chỉ số nhà có lăng quăng: Nhà có lăng quăng/tổng số nhà điều tra x 100=56% Chỉ số dụng cụ chứa nước có lăng quăng (CSDCBG): Số dụng cụ chứa nước có lăng quăng/tổng dụng cụ chứa nước x 100 =86/327=26.3% Số dụng cụ chứa nước có lăng quăng/tổng số nhà điều tra x 100=86% 37
  41. KIẾN NGHỊ Công tác truyền thông của nhân viên y tế phải đẩy mạnh hơn nữa, không chỉ dừng lại ở việc phát tờ rơi và đi tuyên truyền từng hộ gia đình mà cần phải tận tay kiểm tra hướng dẫn cách thực hiện các biện pháp diệt lăng quăng. Phải có thời gian kiểm tra định kỳ về việc dân có áp dụng đúng hay không vấn đề nhân viên y tế đã tuyên truyền, thời gian này cũng phải hợp lý và ngắn trong những lần đầu và sau đó nếu dân áp dụng tốt thì có thể dẫn rộng ra. Thay đổi hướng truyền thông sao cho bớt nhàm chán. Tiến hành những buổi lao động tập thể vệ sinh xung quanh khu dân cư. Theo như điều tra thì dường như một số người dân đã quá “rành” để có câu trả lời cho hợp lý để có thể thoái thác nhanh chóng trước sự điều tra của điều tra viên, tuy nhiên đó chỉ là trên mặt lý thuyết nhưng kiểm tra thực tế thì dường như họ chưa thực hiện đúng như lời họ kể. Vấn đề đặt ra ở đây là quan trọng phải xem xét thực tế hơn là nghe lý thuyết. Công tác dự phòng là chủ chốt trong vấn đề không để sốt xuất huyết xảy ra. Vì thế làm thế nào cho dân hiểu và làm đúng công tác dự phòng đó là vấn đề thành công nhất trong công tác truyền thông. Vì thế khi chúng ta phải sữa đổi vấn đề truyền thông nghiêng cao về công tác dự phòng là chủ yếu và gôm gọn nhẹ những vấn đề khác. 38
  42. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ môn Ký sinh học (2013), Ký sinh trùng Y học, Nhà xuất bản Y Hà Nội. 2. Bộ môn Truyền nhiễm - Học viện Quân Y , Bệnh học truyền nhiễm và nhiệt đới, Nhà xuất bản Y Hà Nội. 3. Bộ môn Vệ Sinh-Môi trường-Dịch tể, Đại học Y hà Nội, Vệ Sinh môi trường dịch tể tập II, Nhà xuất bản Y học. 4. Bộ Y Tế (2014), Các khuyến cáo phòng chống bệnh tay chân miệng, sốt xuất huyết, sởi, Ban hành kèm theo công văn số 2789/BYT-TT-KT ngày 16/5/2014 của Bộ Y tế. 5. Bộ Y tế- Cục Y tế dự phòng, Sốt xuất huyết vẫn gia tăng tại một số quốc gia trên thế giới 6. Bộ Y tế(2012), Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị, sốt xuất huyết Dengue,Nhà xuất bản Y Hà Nội. 7. Danh Nhiều (2014), nghiên cứu về kiến thức,thái độ, thực hành phòng chống bệnh sốt xuất huyết của bà mẹ và có con dưới 15 tuổi tại xã Phú Tân,Huyện Châu Thành, tỉnh Hậu Giang năm 2013, luận văn tốt nghiệp cử nhân Y tế công cộng, trường Đại học Y dược Cần Thơ 8. Klaus Krickeberg, Phạm Thị Mỹ Hạnh, Phạm Văn Trọng, dịch tể học-chìa khóa của dự phòng, nhà xuất bản y học 9. Nguyễn Việt Dũng, Phạm Hùng Lực, Nguyễn Hải Đăng (2015), ”Nghiên cứu hiệu quả can thiệp về phòng bệnh Sốt xuát huyết Dengue ở bà mẹ và có con dưới 15 tuổi tại quận Ô Môn năm 2013 ”, Tập san nghiên cứu khoa học- Trường Đại học Y dược Cần Thơ 10. Trần Văn Tuấn (2013), Nghiên cứu về kiến thức,thái độ, thực hành phòng chống bệnh sốt xuất huyết của người dân và chỉ số côn trùng tại hộ gia đình của xã Trường Long, Huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2012, luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I, Y tế công cộng, trường Đại học Y dược Cần Thơ. 11. Trần Văn Hai, Lê Thành Tài (2008), Nghiên cứu về kiến thức,thái độ, thực hành phòng chống sốt Dengue/ sốt xuất huyết Dengue của người dân xã Bình Thành, Huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp năm 2006, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 12. Lê Văn Nghiệp (2011), Khảo sat kiến thức,thái độ, thực hành phòng chống sốt xuất huyết dựa vào cộng đồng ở xã Thạch Đông, huyện Tân Hiệp, tỉnh Kiên Giang năm 2010, luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I, Y tế công cộng, trường Đại học Y dược Cần Thơ. 13. Nguyễn Thị Kim Yến, Lê Thành Tài (2008), Nghiên cứu về kiến thức,thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng chống bệnh Sốt xuất huyết Dengue của người dân xã Mỹ Khánh, Huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ năm 2007, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh. 14. Phan Thị Hương (2011), Nghiên cứu về kiến thức,thái độ, thực hành và một số yếu tố liên quan đến phòng chống sốt xuất huyết của người dân xã Vĩnh An, Huyện Vĩnh Cửu, tỉnh Đồng Nai năm 2011, luận văn tốt nghiệp chuyên khoa I,Y tế công cộng, trường Đại học Y dược Cần Thơ. 39
  43. 15. WPRO, Sốt xuất huyết và những thông tin cần biêt , Văn phòng đại diện WHO ở Việt Nam Tài liệu wedsite Website tiếng Việt 16. chung-va-cach-dieu-tri_7836.html 17. benh-sot-xuat-huyet- Website tiếng Anh: 18. 19. Dengue Virus Infection in Africa, Volume 17, Number 8—August 2011. 20. Meghnath Dhimal (2014) , “Knowledge, Attitude and Practice Regarding Dengue Fever among the Healthly Population of Highland and Lowland Communities in Central Nepal“, Pos One July 2014 21. www.denguevirusnet.com/history-of-dengue.html, History and Origin of Dengue Virus 22. www.who.int, Dengue and severe dengue in Asia. 23. www.ncbi.nlm.nih.gov , The History of Dengue Outbreaks in the Americas. 40
  44. TƯ LIỆU HÌNH ẢNH THỰC HÀNH CỘNG ĐỒNG 1 – NHÓM 15 Hình 1. Thành viên trong nhóm thực hành cộng đồng đến trạm y tế Phường Phú Thứ 41
  45. Hình 2. Trước khi được trạm trưởng sinh hoạt. SAU KHI ĐƯỢC GẶP NGƯỜI HƯỚNG DẪN TẠI TRẠM, NHÓM ĐƯỢC ĐỀU ĐỘNG ĐẾN KHU VỰC THẠNH PHÚ- PHƯỜNG PHÚ THỨ. KHU VỰC NÀY CÁCH TRẠM Y TẾ KHOẢNG 5KM NHỜ SỰ HƯỚNG DẪN TẬN TÌNH CỦA NGƯỜI DẪN DẪN, CÁC THÀNH VIÊN TRONG NHÓM THUẬN LỢI HƠN TRONG VIỆC ĐẾN TỪNG HỘ GIA ĐÌNH ĐỂ ĐIỀU TRA VÀ QUAN SÁT. SAU ĐÂY LÀ MỘT SỐ HÌNH ẢNH TIÊU BIỂU CHO CÔNG TÁC LÀM VIỆC CỦA NHÓM: 42
  46. Hình 3. Tiếp xúc điều tra vấn đề sốt xuất huyết bằng những câu hỏi 43
  47. Hình 5. Kiểm tra lăng quăng trong các dụng cụ chứa nước sinh hoạt 44
  48. Hình 6. Những chiếc lu đựng nước không được đậy nắp an toàn. Hình 7. Những chiếc lu khạp không được xúc rửa, quan sát thấy có rất nhiều lăng quăng. 45
  49. Hình 8. Bể chứa nước sinh hoạt được xây bằng xi-măng, không có dụng cụ đậy lại, khó xúc rửa nên lăng quăng phát triển rất tốt. 46
  50. Hình 9. Xung quanh nhà có những gáo dừa đọng lại nước mà vẫn chưa được vệ sinh. Hình 10. Những dụng cụ dễ đọng lại nước mà người dân ít quan tâm. 47
  51. Hình 11. Tình hình vứt rác bừa bãi tạo điều kiện cho sự sinh sôi lăng quăng tại khu vực dân cư. 48