Tóm tắt Luận văn Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông

pdf 24 trang phuongvu95 5260
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_trung.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay, đất nước ta đang ngày càng phát triển với mục tiêu trở thành một nước công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Các mặt chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội đều góp phần quan trọng trong quá trình phát triển này. Đặc biệt, một lĩnh vực tất yếu phải kể đến trong việc quyết định tương lai của một quốc gia đó chính là Giáo dục. Để đáp ứng yêu cầu đổi mới về nội dung chương trình, phương pháp dạy học cần thiết phải có các TBDH. TBDH có ý nghĩa to lớn trong việc giúp cho giáo viên tổ chức các hoạt động dạy học nhằm phát huy tính chủ động tích cực của học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.TBDH là phương tiện để giáo viên thực hiện được các nội dung giáo dục, giáo dưỡng, và phát triển trí tuệ, khơi dậy tố chất thông minh của học sinh. Đặc biệt để thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới thì TBDH đóng vai trò quan trọng, nhất là khi trong chương trình giáo dục phổ thông mới đều đòi hỏi phải tổ chức cho học sinh thực hành, thí nghiệm và hoạt động trải nghiệm, dạy học tích hợp liên môn từ đó phát triển được năng lực học sinh. Đánh giá đúng vai trò, vị trí của thiết bị giáo dục trong nhà trường, các cấp ủy, chính quyền, địa phương đặc biệt ngành giáo dục huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đã có chính sách nhất định, quan tâm, đầu tư xây dựng trường sở với quy mô khá hiện đại, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, thiết bị giáo dục được trang bị cơ bản, đảm bảo theo các danh mục thiết bị dạy học tối thiểu trong nhà trường phổ thông, từ đó đã tạo được động lực nhất định cho đội ng giáo viên nâng cao được chất lượng dạy và học. Tuy nhiên, thực tế các trang thiết bị giáo dục được cấp hầu hết chưa được s dụng đúng quy định, phát huy vai trò trong hoạt động giáo dục THCS. Một trong những nguyên nhân đó là: Trang bị thiết bị dạy học còn thiếu đồng bộ, thiếu chủng loại cho các bộ môn, cho các phòng thí nghiệm; Công tác quản lý, s dụng thiết bị giáo dục của các nhà trường chưa chưa quan tâm đúng mức; Kinh phí cho việc mua sắm, đầu tư, s a chữa trang thiết bị giáo dục thì hạn chế, chưa thường xuyên; iệc bảo quản thiết bị dạy học còn nhiều bất cập, chưa được quan tâm sát sao dẫn đến thiết bị nhanh xuống cấp và hư hỏng nhiều; iệc s dụng thiết bị trong giảng dạy, trong các hoạt động giáo dục chưa được giáo viên khai thác triệt để, một số giáo viên không s dụng hoặc ít s dụng thiết bị giáo dục với nhiều lí do khác nhau như sợ mất thời gian, mất công, mất sức, công tác chuẩn bị còn lúng túng, cán bộ phụ trách thiếu nhiệt tình, Hơn nữa, sự chỉ đạo, kiểm tra của các cấp quản lý đối với công tác TBDH chưa thường xuyên. Trước yêu cầu đổi mới Chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện định hướng nghề nghiệp cho học sinh THCS, đòi hỏi phải có biện pháp quản lý phù hợp đối với giáo viên và học sinh, giáo viên thiết bị và các bên liên quan để trang bị, khai thác, s dụng TBDH hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy.
  2. 2 Từ những lý do trên tác giả chọn đề tài “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông” làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý TBDH và tìm hiểu thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương; đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH ở các trường THCS theo yêu cầu triển khai chương trình giáo duc phổ thông nhằm nâng cao chất lượng đầu tư, khai thác và s dụng TBDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THCS của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Thiết bị dạy học và quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được những biện pháp quản lý TBDH dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn được phân tích khoa học, nhằm khắc phục các khâu yếu, đảm bảo tính cấp thiết, khả thi, sẽ đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục cấp học, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học trong các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng thiết bị dạy học và thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Để đảm bảo tính khả thi trong khuôn khổ luận văn và thời gian nghiên cứu, tác giả tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý đầu tư mua sắm, s dụng và bảo quản thiết bị dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS thuộc huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Phạm vi khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát tại 3 trường THCS của huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, bao gồm: Trường THCS Ứng Hòe, Trường THCS Quyết Thắng, Trường THCS Nghĩa An thuộc huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Khách thể khảo sát được giới hạn là: 70 CBQL, GV và 256 học sinh thuộc 3 trường THCS trên địa bàn huyện Ninh Giang. Các dữ liệu khảo sát thực trạng lấy trong 3 năm học 2016-2017, 2017- 2018, 2018-2019.
  3. 3 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp chuyên gia - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm 7.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu S dụng phương pháp thống kê toán học và phần mềm để x lý và biểu đạt các số liệu về kết quả nghiên cứu. 8. Đóng góp của đề tài 8.1.Về mặt khoa học 8.2. Về mặt thực tiễn 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1. Cơ sở lí luận của quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở. Chương 2. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THCS ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Chương 3. Biện pháp quản lý thiết bị dạy học các trường THCS ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học ở trường phổ thông 1.1.1. Những nghiên cứu về thiết bị dạy học ở trường phổ thông 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý thiết bị dạy học trong trường học 1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Thiết bị dạy học Từ các quan điểm về thiết bị dạy học, trong luận văn này s dụng định nghĩa về TBDH như sau: Thiết bị dạy học là một bộ phận của cơ sở vật chất trường học, bao gồm những đối tượng vật chất được thiết kế sư phạm mà giáo viên s dụng để điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh; đồng thời là nguồn thi thức, là phương tiện giúp học sinh lĩnh hội tri thức, hình thành kĩ năng đảm bảo cho việc thực hiện mục tiêu dạy học. 1.2.2. Quản lý Từ quan niệm của các học giả đã nêu, trong luận văn này quản lý được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra công việc của các
  4. 4 thành viên trong tổ chức, huy động và s dụng mọi nguồn lực của tổ chức một cách hiệu quả để đạt những mục tiêu của tổ chức. 1.2.3. Quản lý thiết bị dạy học Từ các khái niệm đã tìm hiểu ở trên, có thể phát biểu khái niệm như sau: Quản lý thiết bị dạy học là tác động có mục đích của chủ thể quản lý thông qua thực hiện các chức năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc đầu tư, phát triển, khai thác, s dụng, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống thiết bị dạy học phục vụ đắc lực cho công tác giáo dục và đào tạo nhằm đạt được mục tiêu giáo dục. 1.3.Thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở 1.3.1. Vị trí, vai trò của thiết bị dạy học ở trường trung học cơ sở 1.3.2. Chức năng của thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở 1.3.2.1. Chức năng cơ bản và quan trọng nhất của thiết bị dạy học là chức năng thông tin 1.3.2.3. Thiết bị dạy học có chức năng giáo dục 1.3.2.4. Thiết bị dạy học có chức năng phục vụ 1.3.3. Phân loại thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở Căn cứ vào thời gian xuất hiện: Căn cứ theo cách sử dụng: 1.3.4. Chương trình giáo dục phổ thông mới và yêu cầu đầu tư, khai thác sử dụng thiết bị dạy học trong thực hiện chương trình giáo dục 1.3.4.1. Chương trình giáo dục phổ thông mới và yêu cầu đầu tư thiết bị dạy học 1.3.4.2. Yêu cầu sử dụng thiết bị dạy học trong thực hiện chương trình giáo dục 1.4. Quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung học sơ sở 1.4.1. Tầm quan trọng của quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở 1.4.2. Yêu cầu của việc quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung học sơ sở 1.4.3. Nội dung quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung học sơ sở 1.4.3.1. Quản lý việc đầu tư mua sắm thiết bị dạy học Lập kế hoạch: Căn cứ danh mục TBDH tối thiểu cấp THCS do Bộ GD&ĐT quy định. Hiện nay, bậc THCS theo chương trình mới sẽ được phân chia thành 2 loại: Môn học, hoạt động bắt buộc và môn học tự chọn. Yêu cầu cán bộ thiết bị thống kê, phân loại thiết bị hiện có, tổ chức thanh lý các đồ dùng thiết bị đã hư quá hạn s dụng từ đó có kế hoạch mua sắm bổ sung đảm bảo đầy đủ theo danh mục thiết bị tối thiểu được Bộ giáo dục quy định. Kết quả khảo sát hiện trạng TBDH; Những thông số cơ bản về chất lượng, số lượng hiện có; Nhu cầu của G và tổ chuyên môn; Căn cứ vào nguồn lực tài chính của nhà trường; Căn cứ theo chương trình giáo dục cấp học; Rà soát, đánh giá thực trạng CS C, TBDH trong nhà trường, trên cơ sở đó xác định nội dung ưu tiên, xây dựng kế hoạch chi tiết để tổ chức thực hiện đầu tư mua sắm TBDH đáp ứng điều kiện tối thiểu để thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới.
  5. 5 Kiểm tra, rà soát thực trạng TBDH hiện có để lập kế hoạch chi tiết s a chữa, thay thế, nâng cấp, mua sắm bổ sung những TBDH cần thiết và đồng bộ nhằm đáp ứng yêu cầu tối thiểu phục vụ dạy và học theo chương trình hiện hành. Tổ chức thực hiện: Hiệu trưởng cần phân công các bộ phận, cá nhân thực hiện việc trang bị, mua sắm TBDH theo kế hoạch đã được xây dựng từ trước; tránh việc trang bị, mua sắm một cách tùy tiện và lãng phí. Thành lập ban CS C và TBDH, ban này gồm một Phó Hiệu trưởng hoặc trực tiếp Hiệu trưởng phụ trách, cùng với cán bộ thư viện, thiết bị và các tổ trưởng chuyên môn để tham gia vào hoạt động đầu tư mua sắm. Hiệu trưởng giao cho cán bộ thiết bị lập sổ “Sổ TBDH”: Chỉ đạo giám sát: Chỉ đạo các bộ phận chuyên môn rà soát sách giáo khoa, tài liệu tham khảo trong thư viện để có kế hoạch mua sắm bổ sung và duy trì hoạt động thường xuyên của thư viện bảo đảm phục vụ tốt việc dạy và học. Chỉ đạo việc sắp xếp, việc ghi chép các loại TBDH nhập - xuất. Chỉ đạo cán bộ thiết bị thu thập ý kiến các tổ bộ môn xây dựng đủ các loại phòng thí nghiệm, thực hành, để tổ chức và đưa thiết bị vào quá trình dạy học sao cho đảm bảo được dễ nhìn, dễ lấy, thuận lợi cho s dụng và dễ dàng bảo quản. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá kết quả thông qua báo cáo từng tháng, quý và năm. S dụng các biện pháp đánh giá dễ dàng thuận lợi để các thành viên đều có thể thực hiện được. Kiểm tra về chất lượng, hiệu quả của TBDH khi được mua mới: Đây là việc kiểm tra tương đối phức tạp, cần phải có thời gian để th nghiệm thiết bị qua việc s dụng trong giảng dạy và lấy ý kiến của giáo viên, học sinh. 1.4.3.2. Quản lý khai thác, sử dụng thiết bị dạy học Lập kế hoạch để khai thác, sử dụng thiết bị dạy học: Hiệu trưởng cần chỉ đạo xây dựng kế hoạch s dụng TBDH cho từng năm học nhằm s dụng các TBDH một cách hiệu quả và hợp lý nhất. Đồng thời với việc xây dựng kế hoạch s dụng TBDH cần phải xây dựng cả kế hoạch bồi dưỡng cán bộ chuyên trách về công tác TBDH. Hiệu trưởng cần có chính sách động viên, khen thưởng G , HS việc bảo quản, s dụng và tự làm TBDH. Trong kế hoạch cần định rõ mốc thời gian cho những công việc cần hoàn thành cho mỗi sản phẩm TBDH tự làm và yêu cầu TBDH tự làm cần phục vụ cho môn học. Tổ chức thực hiện: Ngay từ đầu năm, Hiệu trưởng giao cho cán bộ thiết bị triển khai đến các tổ chuyên môn “Sổ kế hoạch s dụng thiết bị dạy học” theo từng khối, từng
  6. 6 môn. Hiệu trưởng yêu cầu cán bộ thiết bị lên kế hoạch cho việc s dụng thiết bị cho từng khối, lớp, theo thời khóa biểu s dụng thiết bị. Giao nhiệm vụ cho cán bộ thiết bị phổ biến nội qui làm việc ở các phòng thực hành, phòng bộ môn đến toàn bộ CB, G , N trong nhà trường. Tổ chức giới thiệu danh mục TBDH hiện có của nhà trường cho toàn thể giáo viên nắm bắt, thống kê thành hệ thống, thành nhóm, dựa vào đặc điểm, đặc trưng của từng môn học tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên tìm hiểu và s dụng. Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học và tích cực tham gia các cuộc thi làm đồ dùng dạy học do Phòng, Sở tổ chức Chỉ đạo thực hiện: Chỉ đạo phân bố TBDH theo từng môn, từng khối lớp để tiện việc s dụng. Phân thành nhóm thiết bị tham gia vào các bài thí nghiệm thực hành như: thiết bị môn Thể dục, Âm nhạc, Mỹ thuật; nhóm dạy các môn xã hội; nhóm dạy Toán . Chỉ đạo cán bộ thiết bị xây dựng quy định quy chế s dụng các TBDH: Cần có hệ thống sổ sách quản lí việc mượn trả TBGD của G để nâng cao ý thức và tinh thần trách nhiệm. Khi mất mát, hỏng hóc phải có biện pháp x lí thích hợp. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra việc s dụng TBDH là quá trình quan sát, kiểm nghiệm mức độ thực hiện công việc của các cá nhân, bộ phận được phân công quyền hạn, nhiệm vụ trong công tác s dụng TBDH. Kiểm tra việc s dụng TBDH được tiến hành qua kiểm tra tiết dạy trên lớp, tiết thực hành thí nghiệm, qua hồ sơ theo dõi của cán bộ phụ trách TBDH, của tổ chuyên môn. Xây dựng chỉ tiêu thi đua, thường xuyên động viên, khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho giáo viên, học sinh s dụng thiết bị dạy học. Đánh giá định kỳ hàng năm về quá trình khai thác, s dụng TBDH để rút kinh nghiệm cho kế hoạch trang bị s dụng cho năm tiếp theo. 1.4.3.3. Quản lý việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học Lập kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học: Khảo sát hiện trạng TBDH, những thông số cơ bản về số lượng, chất lượng, tình hình TBDH của cán bộ chuyên môn và thống kê của giáo viên trên mỗi lớp học, môn học. Từ đó lên kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng với các TBDH, tạo thói quen bảo quản TBDH đúng qui định ngay trong quá trình s dụng và sau khi s dụng. Tổ chức thực hiện: Cán bộ thiết bị thu thập thông tin từ giáo viên bộ môn về các thiết bị cần s a chữa, bảo trì. Tổ chức bảo trì, bảo dưỡng theo kế hoạch là dạng duy tu, bảo quản được tổ chức, tiến hành và ghi nhận theo một kế hoạch định trước.
  7. 7 Tổ chức bảo trì, bảo dưỡng không theo kế hoạch chỉ tiến hành khi có sự cố hỏng hóc hay thiết bị không có khả năng hoạt động. Hình thức này tiến hành không theo kế hoạch và chỉ có một hình thức duy nhất là bảo quản theo sự cố. Tổ chức s a chữa và phục hồi các TBDH xuống cấp. Chỉ đạo thực hiện: Hiệu trưởng bố trí bộ phận chuyên trách bảo quản thiết bị dạy học nhằm theo dõi tình hình hoạt động của thiết bị dạy học một cách thường xuyên và có hiệu quả đồng thời tính toán chu kỳ (tuổi thọ thiết bị dạy học) để chủ động, kịp thời thay thế s a chữa khi có sự cố kỹ thuật. Hiệu trưởng chỉ đạo cán bộ thiết bị bảo dưỡng, bảo trì TBDH phải được thực hiện theo quy chế quản lí tài sản của Nhà nước, thực hiện chế độ kiểm kê, kiểm tra hằng năm. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra việc sắp xếp, bảo quản, s a chữa thường xuyên định kỳ của cán bộ phụ trách TBDH. Kiểm tra hồ sơ theo dõi, nhận - xuất, thanh lý TBDH, tình trạng hư hỏng TBDH trong quá trình s dụng Đánh giá việc bảo quản TBDH, Hiệu trưởng cầu cán bộ phụ trách TBDH lập hồ sơ, báo cáo định kì, thường xuyên về tình trạng TBDH. Kiểm tra định kỳ, thường xuyên hồ sơ, sổ sách, việc bảo quản, bảo trì TBDH theo đúng kế hoạch đã đề ra. 1.5 Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học ở trường Trung học sơ sở 1.5.1. Các chủ trương của Đảng và chính sách Nhà nước về TBDH trường THCS 1.5.2. Nguồn kinh phí 1.5.3. Năng lực quản lý của Hiệu trưởng 1.5.4. Năng lực đội ngũ giáo viên 1.5.5. Năng lực chuyên môn của viên chức làm công tác thiết bi dạy học 1.5.6. Điều kiện về cơ sở vật chất Kết luận chương 1 Chương 2 THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục ở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội của huyện Ninh Giang 2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Ninh Giang 2.1.3. Khái quát giáo dục Trung học cơ sở huyện Ninh Giang 2.1.3.1. Về qui mô và chất lượng giáo dục
  8. 8 2.1.3.2. Đội ngũ cán bộ quản lí, giáo viên và cán bộ thiết bị 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát Mục tiêu khảo sát Khảo sát làm rõ thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương,tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng, ưu nhược điểm từ đó đề xuất các biện pháp quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đạt hiệu quả. Nội dung khảo sát Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau: - Thực trạng về TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. - Thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương. Khách thể khảo sát Khách thể khảo sát được giới hạn là: 70 CBQL, G và 256 học sinh thuộc 3 trường THCS trên địa bàn huyện Ninh Giang. Phương pháp khảo sát Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi cột thông tin đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm khác nhau. Theo thang điểm dưới đây: 5 điểm 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm Tốt Khá Trung bình Yếu Kém Hoàn toàn Đồng ý Băn khoăn Không đồng ý đồng ý Rất ảnh Ảnh hưởng Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng hưởng Đồng Tương đối động bộ/ Chưa đồng bộ/ bộ/Hiện đại Chưa hiện đạ C , lạc hậu 2.3. Thực trạng thiết bị dạy học và sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng về nhận thức 2.3.1.1. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về thiết bị dạy học Kết quả khảo sát cho thấy phần lớn CBQL, G và HS nhận thức đầy đủ về TBDH, tuy nhiên vẫn còn một số G , HS chưa có nhận thức đầy đủ về TBDH do đó cần quan tâm tác động nâng cao nhận thức cho G , HS về TBDH trong nhà trường. 2.3.1.2. Nhận thức của cán bộ quản lí và giáo viên về vai trò của thiết bị dạy học ở trường Trung học cơ sở Qua số liệu thống kê ở bảng trên cho thấy: Có 100% CBQL, G cho rằng TBDH có vai trò: “Đảm bảo tính trực quan trong dạy học , giúp HS phát triển kỹ năng” và “Tăng hiệu quả hoạt động nhận thức của học sinh ”.
  9. 9 Tuy nhiên chỉ có 54.3% CBQL, G và 80.5% HS cho rằng TBDH là cầu nối để giáo viên, học sinh cùng hành động tương hợp với nhau chiếm lĩnh được nội dung dạy học, thực hiện mục tiêu dạy học, s dụng phương pháp dạy học”. Như vậy qua khảo sát cho thấy chỉ còn một bộ phận CBQL, G và HS chưa nhận thức đầy đủ về vai trò của TBDH. 2.3.2. Thực trạng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.3.2.1. Hiện trạng thiết bị dạy học tại 3 trường Trung học cơ sở được khảo sát Bảng 2.12 cho thấy: Hiện tại TBDH tại các trường đã được trạng bị với nhiều chủng loại khác nhau, tuy nhiên chỉ dừng lại TBDH tối thiểu. Số lượng TBDH ở 3 trường gần như nhau. Tìm hiểu về TBDH theo các môn ở 3 trường khảo sát c ng cho thấy số lượng TBDH có sự khác nhau đáng kể như môn Toán, ật lí, Hóa học , có sự khác nhau đó là do việc đầu tư mua sắm, phong trào tự làm đồ dùng dạy học ở các trường chưa đồng đều. 2.3.2.2. Đánh giá về mức độ đáp ứng của thiết bị dạy học so với yêu cầu của hoạt động dạy và học Biểu đồ 2.1: Đánh giá mức độ đáp ứng của thiết bị dạy học so với yêu cầu của công tác dạy và học Từ biểu đồ 2.1 cho thấy: mức độ đáp ứng của thiết bị dạy học so với yêu cầu của công tác dạy và học mức dừng lại ở mức độ “đủ”so với mức độ tối thiểu với tỷ lệ lựa chọn cao nhất (64.3% CBQL, G và 73.4% HS). 2.3.2.3. Đánh giá về chất lượng thiết bị dạy học ới ĐTB = 1.90 (Đánh giá của BCQL, G ) và ĐTB=1.87 (Đánh giá của HS) cho thấy chất lượng thiết bị dạy học ở trường THCS ở mức độ trung bình. Để tìm hiểu kỹ hơn, chúng tôi có trao đổi cùng ông Hiệu trưởng trường THCS Ứng Hòe cho rằng: “Có nhiều nguyên nhân TBDH có chất lượng chưa tốt: Do TBDH được cấp không có nguồn gốc rõ ràng, độ bền thấp; Khâu tổ chức
  10. 10 nghiệm thu thiết bị chưa được quan tâm đúng”. Có thể thấy đây có thể là nguyên nhân dẫn đến G không muốn s dụng TBDH vì khi thực hành, thí nghiệm các thiết bị cho kết quả không chính xác. 2.3.2.4. Đánh giá về mức độ đồng bộ của thiết bị dạy học 2.5 2.23 1.97 2 1.5 CBQL - GV 85.7% 1 77.7% HS 0.5 22.3% 5.7% 8.6% 0 ĐTB Đồng bộ Tương đối Chưa đồng động bộ bộ Biểu đồ 2.3: Ý kiến của CBQL -GV, HS về mức độ đồng bộ của TBDH ĐTB = 1.97 (Đánh giá của CBQL, G ) và 2.23 (kết quả đánh giá của HS) cho thấy mức độ đồng bộ của TBDH ở mức độ “Tương đối đồng bộ”. 2.3.2.5. Đánh giá về tính hiện đại của thiết bị dạy học Theo bảng đánh giá biểu đồ trên có mức độ ĐTB từ 1.32 đến 1.87 (Min=1, Max=3) mức độ hiện đại của TBDH tại các trường THCS huyện Ninh Giang ở mức độ “c - lạc hậu và chưa hiện đại”. 2.3.3. Thực trạng mua sắm thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương iệc mua sắm TBDH ít xuất phát từ nhu cầu trên yêu cầu đổi mới chương trình dạy học, phương pháp dạy học để nâng cao chất lượng dạy học. Điều đó được thể hiện qua 35.7 % CB, G đánh giá cao nhấtTTBDH được mua khi “khi thiết bị đã c , hỏng, hết tính năng s dụng” và “theo định kỳ năm học, kỳ học” với 28.6%. 2.3.4. Thực trạng sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.3.4.1. Mức độ tuân thủ các nguyên tắc khi sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên ới 7 nguyên tắc cơ bản khi s dụng TBDH trong dạy học, được CBQL, GV và HS đánh giá đạt mức độ trung bình, yếu, với điểm trung bình từ 1.97 đến 2.66 (Max=4, Min=1). Nguyên tắc s dụng TBDH được G tuân thủ tốt trong dạy học là: phù hợp trình độ tiếp thu kiến thức của học sinh và đúng mức độ. Kết quả khảo sát cho thấy bước đầu G s dụng đúng mức độ và đúng trình độ của HS. 2.3.4.2. Đánh giá về mức độ giáo viên hiểu tính năng và tác dụng của thiết bị dạy học.
  11. 11 ới số liệu bảng trên thấy: mức độ giáo viên hiểu tính năng và tác dụng của TBDH mới dừng lại ở mức độ “Ít hiểu biết”. ới 54.3% ý kiến đồng thuận của CBQL, G và 60.9% ý kiến của HS. Ở mức độ “Hiểu đầy đủ, rõ ràng” có tỷ lệ đồng thuận thấp hơn 41.4% ý kiến của CBQL, G và 34.4%. Có thể thấy, mức độ hiểu biết về tính năng, và cách thức s dụng TBDH của G còn hạn chế. 2.3.4.3. Mức độ thành thạo của giáo viên khi sử dụng thiết bị dạy học Kết quả khảo sát cho thấy: mức độ thành thạo của giáo viên khi s dụng TBDH mới chỉ dừng lại ở “Đã biết cách s dụng nhưng chưa thực sự thành thạo”. G mới biết s dụng TBDH nhưng chưa hiểu hết tính năng, việc khai thác TBDH vào dạy học của G chắc chắn ít hiệu quả. à đánh giá này có tỷ lệ cao nhất với 68.6% CBQL, G và 78.1% HS lựa chọn. Bên cạnh đó, G còn “lúng túng khi s dụng TBDH bộ môn” với 28.6% lựa chọn của CBQL, G và 23.4% ý kiến của HS. 2.3.4.4. Tác dụng sử dụng thiết bị dạy học vào dạy học Kết quả bảng 2.18 cho thấy, việc s dụng TBDH vào dạy học có tác động rất lớn đến tính tích cực c ng như hứng thú của HS. Điều này được thể hiện qua đánh giá của HS với 77.7% HS thấy “có hứng thú học tập và hiểu bài sâu hơn” trong đó chỉ có 17.1% đồng ý mà CBQL, G lại cho rằng tiết học có s dụng TBDH “ít đem lại hứng thú cho HS”. Bên cạnh đó, một số CBQL, G và HS còn thờ ơ với việc s dụng TBDH (S dụng TBDH c ng được, không c ng được)” với 18.6% CBQL, G và 4.7% HS đồng thuận. 2.3.4.5. Mức độ sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên trong dạy học Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL, GV và HS về mức độ sử dụng TBDH của giáo viên trong dạy học CBQL, GV Học sinh TT Nội dung Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ lượng % lượng % Chỉ s dụng TBDH trong các môn học có 1 45 64.3 89 34.8 quy định 2 Chỉ s dụng TBDH khi có kiểm tra, dự giờ 60 85.7 246 96.1 3 S dụng TBDH theo đặc điểm bài dạy 16 22.9 90 35.2 4 Không s dụng TBDH 23 32.9 188 73.4 Thực tế, để s dụng TBDH, đòi hỏi có thời gian chuẩn bị chu đáo và sự kiểm tra, đánh giá thì hiệu quả sẽ cao hơn. Như vậy từ kết quả trên cho thấy việc s dụng TBDH ít căn cứ vào mục tiêu, chương trình dạy học. 2.3.4.6. Những khó khăn giáo viên gặp phải khi sử dụng thiết bị dạy học. Theo đánh giá của CBQL và G thì hiện nay G các trường THCS huyện Ninh Giang việc s dụng TBDH vào dạy học còn gặp nhiều khó khăn. Trong đó, những khó khăn điển hình nhất việc s dụng TBDH gây mất thời gian và do kỹ năng s dụng TBDH của giáo viên còn hạn chế. Ngoài ra, các yếu tố về TBDH ít về số lượng, không đảm bảo về chất lượng; TBDH được cất giữ,
  12. 12 sắp xếp chưa gọn gàng gây mất thời gian tìm kiếm c ng có ảnh hưởng ở mức độ nhất định. 2.3.5. Thực trạng bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy họcở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Thực trạng khảo sát thể hiện những biểu hiện tiêu cực của việc cất giữ, bảo quản TBDH được lựa chọn với tỉ lệ cao hơn. Mặc dù, các trường đều có người phụ trách việc cất giữ và bảo quản TBDH nhưng việc sắp xếp chưa khoa học, làm cho việc tìm kiếm TBDH mất nhiều thời gian, không thẩm mỹ 2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò của quản lý thiết bị dạy học trong trường Trung học cơ sở Có 78% CBQL, G đánh giá về vai trò của quản lý TBDH trong trường THCS ở mức độ quan trọng và rất quan trọng, với ĐTB là 3,43 là mức độ trung bình và khá. Có thể thấy công tác quản lý s dụng TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang đã có được thuận lợi từ nhận thức đúng đắn của hầu hết CBQL về tầm quan trọng của hoạt động quản lý này. Từ nhận thức trên, cần tác động đến G để G khai thác, s dụng có hiệu quả TBDH vào dạy học là bài toán đặt ra đối với Hiệu trưởng các trường THCS. 2.4.2. Thực trạng quản lý đầu tư mua sắm thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Kết quả khảo sát cho thấy: Hằng năm các trường đã lập kế hoạch mua sắm TBDH, các tài liệu tham khảo phục vụ cho dạy học. Tuy nhiên, việc trang bị TBDH chủ yếu dựa vào nguồn ngân sách nhà nước cấp, số lượng còn thiếu, chất lượng chưa đảm bảo, TBDH hiện đại đã được đầu tư mua sắm nhưng số lượng chưa nhiều, không đều. iệc tổ chức mua sắm c ng còn bất cập về quy trình: tìm nguồn cung ứng, khảo sát giá cả, tính năng tác dụng, đặc điểm kĩ thuật, nguồn gốc xuất xứ iệc tổ chức nghiệm thu thiết bị khi được mua về chưa đảm bảo, còn mang tính hành chính, chưa có cán bộ có chuyên môn kiểm tra các thông số kĩ thuật, vận hành, làm th để đánh giá chất lượng thiết bị. Số lượng TBDH hiện đại (TBDH có ứng dụng công nghệ thông tin) chưa đáp ứng được nhu cầu của đa số G . 2.4.3. Thực trạng quản lý việc khai thác sử dụng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Thực trạng quản lý việc khai thác s dụng thiết bị dạy học ở các trường THCS được đánh giá với X từ 2.50 đến 3.93 là mức độ trung bình và khá Kết quả khảo sát cùng phỏng vấn có thể thấy, công tác quản lý s dụng TBDH tại các trường THCS huyện Ninh Giang hiện nay đã chú ý tới việc kiểm
  13. 13 tra việc s dụng TBDH, tuy nhiên công tác quản lí việc s dụng TBDH cần được quan tâm và thực hiện sát sao hơn. 2.4.4. Thực trạng công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở Để đánh giá thực trạng việc bảo quản, bảo dưỡng TBDH, các ý kiến của CBQL, GV được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.23: Thực trạng quản lý của Hiệu trưởng trong việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở Mức độ thực hiện Trung Thứ TT Tiêu chí đánh giá Tốt Khá Yếu Kém bình X bậc SL % SL % SL % SL % SL % Yêu cầu cán bộ thiết đánh giá 1 21 30.0 10 14.3 9 12.9 30 42.9 / / 3.31 5 thực trạng thiết bị hiện có Cán bộ thiết bị tổng hợp kế 2 hoạch duy tu, s a chữa từ các 2 2.9 30 42.9 7 10.0 31 44.3 / / 3.04 7 tổ bộ môn trình Hiệu trường Chỉ đạo cán bộ thiết bị xây dựng kế hoạch duy tu, s a 3 18 25.7 30 42.9 7 10.0 15 21.4 / / 3.73 2 chữa TBDH trong trường theo từng loại thiết bị, bộ môn Bố trí phối hợp cung cấp nguồn thiết bị, tài vụ thực hiện 4 1 1.4 40 57.1 5 7.1 24 34.3 / / 3.26 6 công tác duy tu, s a chữa TBDH Tổ chức tập huấn cách thức bảo trì, bảo dưỡng định kỳ và 5 1 1.4 30 42.9 4 5.7 35 50.0 / / 2.96 8 cách thức phát hiện các TBDH đến giai đoạn cần bảo trì Bố trí kinh phí cho việc bảo 6 9 12.9 30 42.9 7 10.0 24 34.3 / / 3.34 3 dưỡng, bảo quản. Yêu cầu TBDH phải được làm sạch và bảo quản ngay sau khi 7 s dụng phù hợp với đặc tính 22 31.4 30 42.9 4 5.7 14 20.0 / / 3.86 1 kĩ thuật của dụng cụ, thiết bị, vật tư khoa học kĩ thuật Phân công Phó Hiệu trưởng kiểm tra định kỳ, hồ sơ, sổ 8 sách, ghi chép việc bảo quản, 10 14.3 30 42.9 4 5.7 26 37.1 / / 3.34 3 bảo trì TBDH theo đúng kế hoạch đã đề ra
  14. 14 Thực trạng về công tác quản lý của Hiệu trưởng trong việc bảo trì, bảo dưỡng thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở được đánh giá với X từ 2.96 đến 3.86 là mức độ trung bình và khá. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Bảng 2.24: Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương Mức độ ảnh hưởng Không Rất ảnh Ảnh Ít ảnh Thứ TT Các yếu tố ảnh hưởng hưởng hưởng X bậc hưởng SL % SL % SL % SL % Chủ trương của Đảng và 1 chính sách Nhà nước về 13 18.6 30 42.9 12 17.1 15 21.4 2.59 6 TBDH trường THCS Nguồn kinh phí của nhà 2 30 42.9 35 50.0 0 0.0 5 7.1 3.29 4 trường 3 Năng lực của Hiệu trưởng 38 54.3 32 45.7 0 0.0 0 0.0 3.54 1 Nhận thức, kỹ năng s dụng 4 30 42.9 40 57.1 0 0.0 0 0.0 3.43 2 TBDH của giáo viên Năng lực chuyên môn của đội 5 42 60.0 9 12.9 18 25.7 1 1.4 3.31 3 ng chuyên trách Điều kiện kinh tế, xã hội, 6 truyền thống văn hóa của địa 16 22.9 40 57.1 9 12.9 5 7.1 2.96 5 phương Kết quả khảo sát cho thấy: là mức độ các yếu tố trên đều ảnh hưởng và rất ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương( từ 2.59 đến 3.54). 2.6. Đánh giá chung thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương 2.6.1. Những việc đã làm được Các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương mua sắm các TBDH đảm bảo theo yêu cầu tối thiểu của Bộ GD&ĐT quy định, chất lượng TBDH được đảm bảo. iệc khai thác s dụng TBDH cơ bản đạt yêu cầu đã thúc đẩy đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao chất lượng giáo dục. Như vậy, TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương cơ bản đáp ứng được việc thực hiện chương trình giáo dục phổ thông ở mức tối thiểu song chất lượng còn hạn chế. 2.6.2. Những hạn chế iệc đầu tư, mua sắm: Phần lớn các trường chưa xây dựng được kế hoạch dài hạn, chưa quan tâm nhiều đến đầu tư mua sắm TBDH (nhất là TBDH giúp
  15. 15 G dạy học tích hợp, đổi mới PPDH, TBDH hiện đại ). Kinh phí đầu tư, mua sắm TBDH còn rất khiêm tốn. iệc khai thác, s dụng các TBDH chưa cao, nhiều thiết bị ít được s dụng gây lãng phí. iệc bảo quản, bảo dưỡng c ng còn nhiều hạn chế chưa có biện pháp hữu hiệu để nâng cao hiệu quả TBDH. Như vậy, việc quản lí TBDH ở các trường mới chỉ quan tâm đến số lượng mà không chú ý đến chất lượng đầu tư, mua sắm, s dụng, bảo quản. iệc quản lí các TBDH chưa có chiều sâu, chưa có biện pháp kiểm tra thường xuyên, vẫn còn hiện tượng dạy chay, học chay. 2.6.3. Nguyên nh n của hạn chế. Năng lực của cán bộ quản lí, CBTB, và G còn hạn chế như chưa nhận thức sâu sắc vai trò của TBDH. Kỹ năng s dụng TBDH của G , CBTB còn thấp do chưa tổ chức tập huấn kỹ năng, hướng dẫn s dụng TBDH cho họ, chưa khích lệ được G , HS tự làm đồ dùng dạy học. Các trường chưa tổ chức tốt việc bảo quản, bảo dưỡng và s a chữa các TBDH theo đúng quy trình. Các trường chưa làm tốt việc kiểm tra về đầu tư, mua sắm khai thác s dụng, bảo quản thiết bị dạy học Huy động các nguồn vốn tự có và xã hội hóa đầu tư thiết bị dạy học còn hạn chế. iệc khai thác s dụng TBDH theo yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới còn hạn chế. Kết luận chương 2 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN NINH GIANG TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Nguyên tắt đề xuất các biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 3.2.1. Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ phụ trách thiết bị các nội dung về thiết bị dạy học trong trường Trung học cơ sở.
  16. 16 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp: Làm cho cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ phụ trách thiết bị nắm vững các nội dung của TBDH. Biện pháp giúp cho CBQL nắm vững quy trình đầu tư, mua sắm TBDH, từ đó lập kế hoạch đầu tư, mua sắm hợp lí và có tính khả thi. Khi nắm vững các nội dung của TBDH c ng giúp cho CBQL quản lí tốt việc khai thác, s dụng, bảo quản, bảo dưỡng các TBDH. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện: Lập kế hoạch: Trước tiên cần khảo sát, xác định nhu cầu cần bồi dưỡng đối chiếu với quy định và tình hình thực tế của trường mình, Hiệu trưởng lập danh sách các đối tượng cần bồi dưỡng. Sau khi xác định nhu cầu bồi dưỡng các nhà trường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng dựa trên phân tích điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ và thách thức. Trong kế hoạch phải thể hiện được mục tiêu, nội dung, hình thức, thời gian, đối tượng, nguồn lực, kiểm tra giám sát và các điều kiện khác về bồi dưỡng. Tổ chức thực hiện: Khi có kế hoạch nhà trường phải triển khai kế hoạch đến toàn thể cán bộ, G , nhân viên trong trường giúp họ hiểu được ý nghĩa của việc bồi dưỡng về TBDH. Nội dung bồi dưỡng cần theo định hướng: Củng cố, phát triển năng lực sư phạm; Bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn; Bồi dưỡng phát triển kỹ năng nghiệp vụ công tác TBDH; Bồi dưỡng phát triển các kỹ năng kỹ thuật *Bồi dưỡng về vai trò của TBDH: *Bồi dưỡng về quy trình đầu tư mua sắm: *Bồi dưỡng về kiến thức, kỹ năng khai thác s dụng TBDH: * Bồi dưỡng về qui trình bảo trì, bảo dưỡng TBDH: Chỉ đạo giám sát: Chỉ đạo bồi dưỡng về vai trò của TBDH cho CBQL, CBTB và G . Chỉ đạo tổ chuyên môn nghiên cứu hệ thống các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về quản lý TBDH của ngành triển khai đến G . Qua đó, tuyên truyền, phổ biến rộng rãi cho toàn thể cán bộ, G để tăng cường sự hiểu biết về vị trí, vai trò của TBDH trong quá trình dạy học, trong sự phát triển của nhà trường. Chỉ đạo tổ chuyên môn, cán bộ phụ trách thư viện, TBDH giới thiệu các tài liệu, sách báo danh mục TBDH, các TBDH . do Bộ GD&ĐT hoặc SGD&ĐT cung cấp. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra đánh giá kế hoạch bồi dưỡng, tính hiệu quả, tính khả thi khi áp dụng vào thực tiễn. Kiểm tra nội dung, hình thức tổ chức các lớp bồi dưỡng để có biện pháp điều chỉnh kế hoạch kịp thời.
  17. 17 Kiểm tra kết quả bồi dưỡng thông qua dự giờ, chuyên đề s dụng TBDH hay kiểm tra hồ sơ. 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Nội dung tuyên truyền về vai trò của TBDH phải phù hợp, thiết thực và được cập nhật thường xuyên. Hình thức tuyên truyền phải linh hoạt, sáng tạo phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường. Cán bộ quản lí, cán bộ thiết bị phải nắm vững các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo của cấp trên, các tài liệu về nội dung TBDH. CBQL tham gia các lớp tập huấn về quản lí TBDH. 3.2.2. Chỉ đạo mua sắm thiết bị dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông 3.2.2.1 Mục đích của biện pháp Biện pháp giúp cho CBQL nắm vững quy trình đầu tư, mua sắm từ đó cải thiện việc trang bị TBDH. TBDH phải đảm bảo tình trạng tốt nhất, đầy đủ nhất và sẵn sàng phục vụ việc dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông mới trong nhà trường. 3.2.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện Lập kế hoạch: Chỉ đạo CBTB thống kê tổng hợp TBDH trên cơ sở danh mục TBDH tối thiểu của Bộ Giáo dục và Đào tạo để xác định TBDH nào thừa, thiếu, hư hỏng, từ đó có kế hoạch s a chữa, mua sắm bổ sung. Xây dựng kế hoạch mua sắm đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng để phục vụ giảng dạy. Trong quá trình lập kế hoạch mua sắm cần quan tâm đến những thiết bị có giá trị s dụng lâu dài, tránh trường hợp chưa s dụng đã trở thành lạc hậu, hay thiếu đồng bộ. Tổ chức thực hiện: Thành lập ban cơ sở vật chất để tham gia vào hoạt động đầu tư mua sắm. Hiệu trưởng phân công các bộ phận, cá nhân thực hiện việc mua sắm TBDH theo kế hoạch đã được xây dựng từ trước; tránh việc trang bị, mua sắm một cách tùy tiện và lãng phí. Tổ chức sắp xếp và bố trí TBDH một cách thuận lợi nhất cho G dễ dàng s dụng. Nhà trường tổ chức phong trào làm và s dụng đồ dùng dạy học tự làm, coi đây là một chỉ tiêu thi đua, đánh giá, khen thưởng hằng năm. Để đáp ứng yêu cầu thực chương trình GDPT mới cần: Phải bổ sung đủ phòng học, phòng chức năng như phòng học bộ môn tin học, phòng học bộ môn công nghệ, phòng học bộ môn vật lí, phòng âm nhạc, mĩ thuật, phòng học ngoại ngữ .
  18. 18 Đối với mỗi nội dung dạy học có thể lựa chọn thiết bị thuộc một trong các chủng loại khác nhau để mua sắm như: tranh ảnh, bản đồ, mô hình, mẫu vật, tiêu bản, các phần mềm dạy học, bản trong, thiết bị dạy học điện t . Nhà trường cần rà soát, đánh giá để xác định nhu cầu đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, lập kế hoạch và thực hiện đầu tư mua sắm TBDH dựa trên nhu cầu đó và khả năng tài chính của trường, kết hợp với huy động cộng đồng. Chỉ đạo giám sát: Chỉ đạo Tổ chuyên môn, CBTB, G rà soát hiện trạng TBDH hiện có để có kế hoạch mua sắm bổ sung và duy trì hoạt động thường xuyên, bảo đảm phục vụ tốt việc dạy và học. Chỉ đạo cán bộ thiết bị thu thập ý kiến các tổ chuyên môn, GV và HS xây dựng đủ các loại phòng thí nghiệm, thực hành, để tổ chức và đưa thiết bị dạy học vào quá trình dạy học sao cho đảm bảo được dễ nhìn, dễ lấy, thuận lợi cho s dụng và dễ dàng bảo quản. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá qui trình, kết quả đầu tư mua sắm theo từng kì, từng năm học. Kiểm tra về chất lượng, số lượng, hiệu quả của TBDH khi được mua mới. Kiểm tra các chức năng, hoạt động của thiết bị được đầu tư, mua sắm và phản hồi lại để làm cơ sở cho kế hoạch kế tiếp. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Hằng năm phải có kiểm tra, đánh giá hiệu quả s dụng TBDH, phải có kiểm kê, phân loại TBDH để có kế hoạch mua sắm phù hợp. Kế hoạch của nhà trường không được trái với pháp luật và văn bản dưới luật, với chính sách của Nhà nước và của địa phương. 3.2.3. Tổ chức kiểm tra việc đầu tư, khai thác sử dụng, bảo quản thiết bị dạy học 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Biện pháp này nâng cao ý thức trách nhiệm của CBQL, G và nhân viên thiết bị về việc đầu tư, khai thác s dụng, bảo quản thiết bị dạy học. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện Lập kế hoạch: - Thời gian tổ chức kiểm tra: Định kỳ vào cuối kỳ, cuối năm - Hình thức kiểm tra: Kiểm tra đột xuất, kiểm tra s dụng TBDH gắn với kiểm tra toàn diện, kiểm tra nội bộ, kiểm tra chuyên đề trong nhà trường. CBQL lập kế hoạch kiểm tra việc s dụng TBDH cụ thể thông qua việc xây dựng mục đích kiểm tra, các tiêu chí kiểm tra hợp lý nhằm thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra, góp phần thúc đẩy, nâng cao hiệu quả s dụng TBDH. Tổ chức thực hiện: Kiểm tra quy trình mua sắm
  19. 19 Kiểm tra việc s dụng thiết bị dạy học Kiểm tra việc quản lý của viên chức thiết bị Kiểm tra việc bảo quản, bảo dưỡng TBDH Sau khi thực hiện công tác kiểm tra cần dành thời gian tổng kết, đánh giá thực trạng quản lý mua sắm, s dụng và bảo quản TBDH, gặp và trao đổi trực tiếp với giáo viên,CBTB nếu họ còn mắc phải những hạn chế trong công tác. Thực hiện các hình thức x lý nghiêm khắc khi có vi phạm xảy ra trong quá trình mua sắm, s dụng và bảo quản TBDH. Tổ chức đánh giá TBDH và kịp thời động viên, khen trưởng cán bộ quản lý TBDH, giáo viên có sáng kiến bảo quản tốt, s dụng TBDH có hiệu quả. Chỉ đạo giám sát: Chỉ đạo việc kiểm tra kế hoạch về công tác kiểm tra việc đầu tư, khai thác s dụng, bảo quản thiết bị dạy học. Xem xét nội dung, hình thức kiểm tra có hiệu quả và phù hợp với thực tế hay không. Chỉ đạo kiểm tra quy trình đầu tư, mua sắm đúng quy trình, quy định. Chỉ đạo kiểm tra việc khai thác s dụng TBDH của G , HS đảm bảo chất lượng, số lượng, tần suất s dụng. Chỉ đạo kiểm tra việc bảo quản bảo dưỡng thiết bị dạy học đảm bảo hiệu quả, đảm bảo dễ tìm, dễ lấy, dễ s dụng, tránh gây lãng phí. Chỉ đạo kiểm tra việc quản lí của CBTB để có biện pháp điều chỉnh kịp thời. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra, đánh giá kế hoạch kiểm tra phù hợp với thực tiễn. Kiểm tra về nội dung, hình thức kiểm tra có tính hiệu quả và tính khả thi khi thực hiện không. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Lực lượng kiểm tra phải am hiểu quy định về đầu tư mua sắm, s dụng và bảo quản TBDH, nắm được quy trình, phương pháp, công cụ kiểm tra, phải là người vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ dạy học c ng như về TBDH. 3.2.4. Đầu tư thiết bị dạy học bằng nguồn vốn tự có và xã hội hóa 3.2.4.1 Mục đích của biện pháp Biện pháp góp phần thu hút nguồn tài chính cho đầu tư mua sắm, giảm bớt những khó khăn về nguồn vốn đối với việc đầu tư, bổ sung, nâng cấp, s a chữa, duy tu thiết bị dạy học. 3.2.4.2 Nội dung và cách thức thực hiện Lập kế hoạch: Xã hội có trách nhiệm tham gia vào quá trình giáo dục, đóng góp kinh phí, huy động nguồn lực, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động. Xây dựng kế hoạch gồm: Kế hoạch tổng thể, kế hoạch từng khóa học, kế hoạch cho từng bộ phận, từng tổ bộ môn về việc tăng cường nguồn vốn cho việc bổ sung, nâng cấp, s a chữa, duy tu các thiết bị dạy học.
  20. 20 Xây dựng kế hoạch với cơ cấu hợp lý để nâng cao hiệu quả s dụng các nguồn vốn. Hiệu trưởng cần lập dự toán cho kế hoạch trang bị TBDH, cân đối các nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để s dụng hết và tận dụng triệt để. Tổ chức thực hiện: Bổ sung thiết bị dạy học bằng nguồn vốn tự có của nhà trường và bằng nguồn vận động cơ sở vật chất từ các lực lượng xã hội. Xây dựng các đề án khả thi để trình duyệt xin ngân sách nhà nước đầu tư mua sắm TBDH. Cân đối chi tiêu từ nguồn tài chính tự có và các nguồn có thể huy động được từ phía nhà trường hằng năm để tạo nguồn tài chính cho việc mua sắm TBDH. Tiết kiệm nguồn chi NSNN, s dụng có hiệu quả nguồn kinh phí không thường xuyên. Thường xuyên kiểm tra, kiểm kê và công khai thanh lý tài sản. Chỉ đạo giám sát: Chỉ đạo các cá nhân và bộ phận có liên quan tuyên truyền đến các bậc phụ hunh, các nhà tài trợ, doanh nghiệp giúp họ hiểu được vai trò của TBDH trong dạy học họ thấy được cần thiết phải ủng hộ nhà trường để đạt được mục tiêu giáo dục. Kiểm tra đánh giá: Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch đầu tư thiết bị dạy học bằng nguồn vốn tự có và xã hội hóa. Kiểm tra việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nhà trường. Kiểm tra việc bổ sung các TBDH đảm bảo số lượng, chất lượng, tính hiện đại. Kiểm tra việc s dụng các nguồn vốn huy động được đảm bảo công khai, minh bạch. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải được tổ chức, vận dụng đúng với chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của cấp trên. Hoạt động xã hội hóa giáo dục phải được sự tự nguyện của các nhà hảo tâm, không ép buộc. 3.2.5. Chỉ đạo khai thác sử dụng TBDH đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Nhằm khai thác tối đa hiệu quả s dụng TBDH đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện Lập kế hoạch: Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch khai thác s dụng TBDH hiệu quả và hợp lý nhất. Trong kế hoạch cần phải xây dựng cả kế hoạch bồi dưỡng CBTB.
  21. 21 Thông báo đến toàn bộ giáo viên, nhân viên trong trường về chương trình GDPT mới, kế hoạch đầu tư mua sắm, kế hoạch khai thác s dụng và bảo quản TBDH để đáp ứng theo yêu cầu chương trình giáo dục phổ thông mới. Tổ chức thực hiện: Hiệu trưởng chỉ đạo CBTB, G xây dựng kế hoạch khai thác, s dụng TBDH chi tiết theo từng môn, từng tuần, từng tiết. Phòng bộ môn c ng được lên kế hoạch s dụng cụ thể theo môn học và thời gian đáp ứng thực hiện chương trình GDPT mới. Chỉ đạo cán bộ TBDH áp dụng công cụ 5S vào tổ chức sắp xếp lại phòng TBDH, phòng học chức năng để thuận lợi cho việc khai thác s dụng; S1- Sàng lọc: Đầu năm học rà soát lại TBDH hiện có ở các phòng học chức năng, phòng TBDH để loại bỏ những TBDH không còn giá trị s dụng. S2- Sắp xếp: Tất cả TBDH mới nhập hoặc đã c nhưng còn s dụng được vào các vị trí phù hợp với việc s dụng. S3- Sạch sẽ: ệ sinh lau chùi sạch sẽ các TBDH đảm bảo điều kiện theo quy định. S4- Săn sóc: định kỳ bảo dưỡng TBDH. S5- Sẵn sàng trên cơ sở làm tốt S1, S2, S3, S4 Chỉ đạo giám sát: Chỉ đạo phân bố TBDH theo từng môn, từng khối lớp để tiện việc s dụng. Chỉ đạo cán bộ thiết bị xây dựng quy định, quy chế s dụng các TBDH. Chỉ đạo giáo viên khai thác s dụng các TBDH có ứng dụng công nghệ thông tin. Kiểm tra, đánh giá: Kiểm tra việc s dụng TBDH của GV, bộ phận được phân công nhiệm vụ để có điều chỉnh uốn nắn kịp thời. Kiểm tra việc s dụng TBDH được tiến hành qua kiểm tra tiết dạy trên lớp, tiết thực hành thí nghiệm, phòng bộ môn hay kiểm tra qua hồ sơ theo dõi, quản lý của CBTB. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện Cán bộ quản lí phải tìm hiểu nắm vững Chương trình GDPT mới, mục tiêu cấp học. Hiệu trưởng phải hiểu biết cơ bản tính năng và phương pháp s dụng TBDH theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học. 3.3. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp 3.3.1. Mục tiêu khảo nghiệm 3.3.2. Khách thể khảo nghiệm 3.3.3. Nội dung khảo nghiệm: 3.3.4. Kết quả khảo nghiệm
  22. 22 Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp Mức độ cấp thiết Không Ít cấp Cấp Rất cấp Thứ TT Các biện pháp cấp X thiết thiết thiết bậc thiết SL % SL % SL % SL % Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ phụ 1 trách thiết bị các nội dung về thiết 0 0.0 10 42.9 30 14.3 30 42.9 3.29 1 bị dạy học trong trường Trung học cơ sở. Chỉ đạo mua sắm thiết bị dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu 2 0 0.0 10 50.0 35 14.3 25 35.7 3.21 2 cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông Tổ chức kiểm tra việc đầu tư, khai thác s dụng, bảo quản thiết 0 0.0 20 28.6 20 28.6 30 42.9 3.14 3 3 bị dạy học Đầu tư thiết bị dạy học bằng 4 0 0.0 19 29 22 3.04 5 nguồn vốn tự có và xã hội hóa Chỉ đạo khai thác s dụng TBDH đáp ứng yêu cầu thực hiện 5 0 0.0 17 45.7 32 24.3 21 30.0 3.06 4 chương trình giáo dục phổ thông mới Điểm đánh giá trung bình của các biện pháp được đánh giá với điểm trung bình từ 3.04 đến 3.29 là mức cấp thiết và rất cấp thiết, không có biện pháp nào được đánh giá là không cấp thiết. Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp Mức độ khả thi Không Ít khả Rất khả Thứ TT Các biện pháp Khả thi khả thi thi thi bậc SL % SL % SL % SL % Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ phụ 1 trách thiết bị các nội dung về 0 0.0 10 57.1 40 14.3 20 28.6 3.14 1 thiết bị dạy học trong trường Trung học cơ sở. Chỉ đạo mua sắm thiết bị dạy học ở các trường THCS đáp ứng 2 0 0.0 36 12.9 9 51.4 25 35.7 2.84 5 yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông
  23. 23 Tổ chức kiểm tra việc đầu tư, khai thác s dụng, bảo quản thiết 0 0.0 30 28.6 20 42.9 20 28.6 2.86 4 3 bị dạy học Đầu tư thiết bị dạy học bằng 4 0 0.0 16 57.1 40 22.9 14 20.0 2.97 3 nguồn vốn tự có và xã hội hóa Chỉ đạo khai thác s dụng TBDH đáp ứng yêu cầu thực 5 0 0.0 17 45.7 32 24.3 21 30.0 3.06 2 hiện chương trình giáo dục phổ thông mới Điểm đánh giá trung bình của các biện pháp được đánh giá với điểm trung bình từ 2.84 đến 3.14 là mức khả thi và rất khả thi, không có biện pháp nào được đánh giá là không khả thi. Kết luận chương 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu nghiên cứu lí luận về quản lí TBDH cho thấy các trường THCS cần phải quản lí việc đầu tư mua sắm, khai thác s dụng, bảo quản, bảo dưỡng các TBDH. Trong mỗi nội dung quản lí trên cần thực hiện đầy đủ bốn chức năng quản lí đó là: Lập kế hoạch; Tổ chức thực hiện; Chỉ đạo giám sát; Kiểm tra đánh giá. Các trường THCS làm tốt các nội dung quản lí TBDH sẽ nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT mới. Qua tìm hiểu thực trạng TBDH và quản lí TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương cho thấy các cấp quản lý các trường đã quan tâm và rất chú trọng đến công tác thiết bị trường học, từ việc đầu tư mua sắm TBDH đến tổ chức quản lý s dụng, bảo quản, bảo dưỡng TBDH và bước đầu c ng đã đạt kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, bên cạnh những việc đã làm được vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập mà nhiều nhất là những vấn đề liên quan đến công tác quản lý s dụng TBDH như: - Cán bộ quản lí còn lúng túng, chưa chủ động trong việc tìm các biện pháp thích hợp và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho G , nhân viên phụ trách TBDH. - Quản lí việc đầu tư, mua sắm, s dụng và bảo bảo quản bảo dưỡng còn hạn chế. - Công tác kiểm tra đánh giá việc s dụng TBDH còn chưa chặt chẽ, mang nặng tính hình thức, chủ yếu tập trung kiểm tra về mặt hồ sơ sổ sách chứ chưa kiểm tra về các mặt như mục đích s dụng, việc s dụng có đúng lúc, đúng chỗ nói cách khác là chưa quan tâm kiểm tra việc s dụng TBDH của giáo viên trong giờ dạy.
  24. 24 - Trong số những TBDH cấp về trường bên cạnh những TBDH đảm bảo các yêu cầu thì vẫn còn có những TBDH chất lượng không đảm bảo các yêu cầu để thực hành thí nghiệm, thiếu chính xác, điều này không chỉ gây khó khăn cho G trong việc s dụng, mà còn có ảnh hưởng đến tâm lý s dụng như ngại dùng, sợ làm hỏng TBDH. - Hầu hết CBQL và G đều thấy được vai trò, ý nghĩa và tầm quan trọng của TBDH trong quá trình giảng dạy. Điều này chứng tỏ CBQL và G đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của TBDH, nhưng mức độ nhận thức chưa thật sâu sắc, từ nhận thức chưa biến thành hành động (s dụng TBDH trong tiết học), c ng như kĩ năng s dụng TBDH. Còn GV chưa tự giác, chưa tích cực s dụng TBDH vào giảng dạy, còn CBQL vẫn còn xem nhẹ công tác quản lý TBDH nên chưa kiên quyết và có những quyết sách trong việc thực hiện nhiệm vụ quản lý TBDH. Điều này dẫn đến làm cho tần suất s dụng thấp làm cho việc s dụng TBDH còn hạn chế. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, đề tài đã đề xuất 5 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TBDH các trường trong giai đoạn hiện nay. Đó là: - Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên và cán bộ phụ trách thiết bị các nội dung về thiết bị dạy học trong trường Trung học cơ sở. - Chỉ đạo mua sắm thiết bị dạy học ở các trường THCS đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông. - Tổ chức kiểm tra việc đầu tư, khai thác s dụng, bảo quản thiết bị dạy học - Đầu tư thiết bị dạy học bằng nguồn vốn tự có và xã hội hóa. - Chỉ đạo khai thác s dụng TBDH đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. Mỗi biện pháp có tính độc lập tương đối và có quan hệ qua lại với nhau khi vận dụng cần linh hoạt sáng tạo các biện pháp đã nêu. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp được đánh giá rất cao, qua đó, tác giả nhận thấy các biện pháp đã đề xuất là có cơ sở khoa học, phù hợp với thực trạng nghiên cứu, có thể áp dụng trong thực tiễn quản lí TBDH ở các trường THCS huyện Ninh Giang, tỉnh Hải Dương, đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình GDPT mới. 2. Khuyến nghị Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Đối với Sở GD&ĐT Hải Dương Đối với UBND và Phòng GD&ĐT huyện Ninh Giang Đối với Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở