Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, Thành phố Hà Nội

pdf 26 trang phuongvu95 4170
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_ky_nang_song_cho_hoc_sinh.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC  ĐÀO HƢƠNG GIANG QUẢN LÍ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG B - THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 81.40.114 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2018
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Đặng Thị Thanh Huyền Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục. Vào hồi .giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm đọc luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo chỉ ra rằng "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học" [1]. Trong đó các phẩm chất và năng lực của học sinh (bao gồm năng lực chung và năng lực chuyên biệt) sẽ dần được hình thành và phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục trải nghiệm. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh có vai trò rất quan trọng trong giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống và trang bị những kỹ năng cần thiết cho học sinh trở thành con người Việt Nam phát triển toàn diện, để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và là nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại GDKNS cho học sinh trường Tiểu học Thành Công B, Thành phố Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định. Bên cạnh những thành tựu đó, vẫn còn một số những hạn chế trong việc GDKNS cho học sinh đó là GDKNS chưa được thực hiện đồng bộ, tiêu chí cụ thể để đánh giá công tác GDKNS thiếu tham chiếu, chưa có được sự phối hợp hiệu quả giữa các lực lượng giáo dục, chưa có nội dung thống nhất chung. Một trong lý do hạn chế đó là hình thức GDKNS chưa được vận dung một cách có hiệu quả đặc biệt là GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm. Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, Thành phố Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu để đề xuất biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội góp phần giúp học sinh phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất và phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh. 3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Công tác quản lý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý GDKNS cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học 1
  4. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm phù hợp, có tính khả thi, khắc phục được các bất cập sẽ góp phần đạt được hiệu quả quản lý qua đó giúp HS phát triển toàn diện năng lực phẩm chất, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm trong trường Tiểu học. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội. - Đề xuất biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội. 6. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát nghiên cứu thực trạng quản lý GDKNS cho HS thông qua hoạt động trải nghiệm trong trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội trong 3 năm học gần đây: từ năm học 2015-2016 đến 2017-2018, từ đó đề xuất biện pháp quản lý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm của trường Tiểu học Thành Công B, nhằm giúp học sinh phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất giai đoạn 2018-2020. 7. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Nhóm phương pháp hồi cứu tư liệu - Nhóm phương pháp nghiên cứu định lượng - Nhóm phương pháp nghiên cứu định tính 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh các trường tiểu học. Chương 2: Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội. 2
  5. Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TRONG TRƢỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Nhìn chung, các nghiên cứu về giáo dục và quản lý GDKNS trên thế giới và ở Việt Nam đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề về giáo dục và quản lý GDKNS. Nhiều nghiên cứu đã chỉ rõ tính cấp bách của vấn đề GDKNS, đồng thời đi sâu phân tích nội dung, phương pháp và hình thức GDKNS, đã đề xuất các biện pháp GDKNS và quản lý GDKNS cho HS, sinh viên. Tuy nhiên, việc nghiên cứu sâu về quản lý GDKNS còn ít được quan tâm. Điều đó làm hạn chế hiệu quả của giáo dục và quản lý GDKNS. 1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là quản lý hệ thống xã hội sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có khoa học và có hướng của chủ thể quản lý trên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo sự vận hành tối ưu xã hội - kinh tế và tổ chức sư phạm của quá trình dạy học và giáo dục thế hệ đang lớn lên 1.2.2. Kỹ năng sống KNS là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp cho con người có thể kiểm soát quản lí có hiệu quả các nhu cầu và thách thức trong cuộc sống hàng ngày 1.2.3. Giáo dục kỹ năng sống GDKNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp người học có cả kiến thức, giá trị, thái độ và các kĩ năng thích hợp 1.2.4. Quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm ở trường Tiểu học Quản lý hoạt động GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động GDKNS thông qua các hình thức trải nghiệm của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho học sinh đã đề ra. 1.3. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của trƣờng tiểu học và đặc điểm tâm sinh lí của học sinh - Vị trí, vai trò của trường Tiểu học 3
  6. - Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học - Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi của HS Tiểu học 1.4. Hoạt động trải nghiệm trong Chƣơng trình giáo dục phổ thông tổng thể Đối với GDTH, nội dung chương trình hoạt động trải nghiệm tập trung nhiều hơn vào các hoạt động phát triển bản thân, KNS, quan hệ với bạn bè, thầy cô và người thân trong gia đình. Bên cạnh đó, các hoạt động lao động, hoạt động xã hội và làm quen với một số nghề gần gũi cũng được tổ chức thực hiện. 1.5. Hoạt động trải nghiệm - Khái niệm, mục tiêu, hình thức, phương pháp, nguyên tắc hoạt động trải nghiệm - Con đường cơ bản giáo dục kĩ năng sống - Nội dung hoạt động trải nghiệm 1.6. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm 1.6.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong trường tiểu học - Xác định rõ các nội dung cần giáo dục và quyết định chọn hình thức giáo dục nào để có thể lồng ghép mục tiêu GDKNS cho HS trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường. - Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng về GDKNS cho HS. - Lập kế hoạch đầu tư mua sắm cơ sở vật chất tổ chức GDKNS cho học sinh. 1.6.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học * Tổ chức bộ máy quản lý * Tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục 1.6.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học - Chỉ đạo thiết kế hoạt động GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm. - Chỉ đạo tổ chức thực hiện GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm. - Chỉ đạo xây dựng các mối quan hệ phối hợp GDKNS với các lực lượng khác trong thực hiện các hoạt động trải nghiệm. 1.6.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học - Xem xét những ưu điểm, thiếu sót và nguyên nhân của những thiếu sót trong quá trình giáo dục hướng nghiệp ở cơ sở để kịp thời điều chỉnh quyết định 4
  7. quản lý. - Xem xét tình hình thực hiện kế hoạch giáo dục GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm có phù hợp với các nguồn lực hiện có của cơ sở giáo dục hay không? 1.7. Một số yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trong trƣờng tiểu học - Năng lực của cán bộ quản lý - Trình độ năng lực của đội ngũ giáo viên - Điều kiện cơ sở vật chất, tài chính - Cha mẹ học sinh và cộng đồng dân cư Kết luận chƣơng 1 Trên cơ sở tìm hiểu tổng quan nghiên cứu vấn đề quản l ý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh, tìm hiểu các khái niệm liên quan đến quản lý giáo dục GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm như: quản l ý, quản l ý nhà trường, KNS, trải nghiệm và quản lý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm. Vị trí, nhiệm vụ của trường tiểu học, đặc điểm học sinh tiểu học. Các nội dung quản lý bao gồm: Xây dựng kế hoạch; Tổ chức thực hiện kế hoạch; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch; Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó trong chương 1 tác giả chỉ ra được các yếu tố chủ quan và khách quan tác động đến quản lý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh từ đó thấy được người hiệu trưởng có tầm quan trọng trong công tác quản lý, nhất là quản lý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở nhà trường. Những cơ sở lý luận ở chương 1 sẽ là cơ sở để tác giả tiếp tục nghiên cứu về thực trạng GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh, quản lý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh ở chương 2 5
  8. Chƣơng 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG B, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội Quận Ba Đình - Thành phố Hà Nội 2.2. Giới thiệu khái quát về trƣờng Tiểu học Thành Công B và Nội dung tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm tại trƣờng Tiểu học Thành Công B 2.2.1. Quá trình thành lập và phát triển 2.2.2. Những đặc điểm chính của Nhà trường - Chất lượng của học sinh - Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 2.2.3. Tổ chức khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B 2.3. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống cho học sinh thông qua các hoạt động trải nghiệm tại trƣờng Tiểu học Thành Công B 2.2.1. Thực hiện mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường tiểu học Thành Công B, Thành phố Hà Nội Nhận xét: Đa số ý kiến đánh giá nhận thức về mục tiêu của giáo dục KNS ở mức độ quan trọng và rất quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn những ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường và không quan trọng. Qua đó khẳng định thực trạng GDKNS chưa đạt hiệu quả cao như mong muốn. 2.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung, chương trình giáo dục kỹ năng sống Ngoài các kĩ năng trên, Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội đã ban hành quy tắc ứng xử nơi công cộng, có các nội dung như: Yêu thương, chia sẻ, Quan tâm, nhường nhịn, giúp đỡ người khuyết tật, phụ nữ có thai, người già qua khảo sát ta thấy, các nội dung này có điểm trung bình từ 2,95 đến 3,21. Đây là những nội dung đội ngũ CBQL cần quan tâm hơn nữa. 2.2.3. Thực hiện các hình thức và phương pháp giáo dục kỹ năng sống Bảng 2.9. Các hoạt động trải nghiệm CBGV PHHS STT Hoạt động trải nghiệm Thứ Thứ ĐTB ĐTB bậc bậc 1 Hoạt động câu lạc bộ 4.41 1 4.38 1 2 Tổ chức trò chơi 4.13 2 4.05 2 6
  9. 3 Tổ chức diễn đàn 2.76 7 2.68 7 4 Sân khấu tương tác 2.79 6 2.73 6 5 Tham quan, dã ngoại 3.24 4 3.03 4 6 Hội thi / cuộc thi 3,48 3 2.92 5 7 Tổ chức sự kiện 3.16 5 3.21 3 8 Hoạt động giao lưu 2,62 8 2.56 8 9 Hoạt động chiến dịch 2.1 10 2.05 9 10 Hoạt động nhân đạo 2,5 9 2.35 10 Nội dung có điểm trung bình thấp nhất là hoạt động nhân đạo với điểm trung bình hai nhóm đối tượng lần lượt là (2,05 đến 2,35), ở mức độ yếu hay nói cách khác hoạt động này ít được sử dụng nhất là hoạt động sân khấu tương tác, hội thi/cuộc thi và hoạt động chiến dịch. Hoạt động này cũng được sử dụng trong giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên, để thực hiện hoạt động này cần đầu tư nhiều thời gian và công sức nên ít khả thi trong các giờ dạy, bởi vậy giáo viên chỉ sử dụng khi có điều kiện thuận lợi mà thôi. Bảng 2.10. Kết quả sử dụng phương pháp giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm CBGV PHHS STT Phƣơng pháp Thứ Thứ ĐTB ĐTB bậc bậc 1 Phương pháp kể chuyện 3.25 4 3.20 3 2 Phương pháp đóng vai 4.21 2 4.17 2 3 Phương pháp nêu gương 3,34 3 3,02 4 4 Phương pháp trò chơi học tập 4.35 1 4.20 1 5 Phương pháp thảo luận 3.18 5 2,86 5 6 Phương pháp tập thói quen 2.21 6 2,1 6 7
  10. Qua số liệu 2.10 trên, có thể thấy: Phương pháp giáo dục được sử dụng thường xuyên nhất là phương pháp “Trò chơi học tập”. Điểm trung bình là lần lượt là (4,35; 4,20). Đó là phương pháp sử dụng các trò chơi trong hoạt động học tập. Từ đó, người học tham gia trò chơi qua đó hình thành những kỹ năng sống cho học sinh. Phương pháp được sử dụng được đánh giá cao thứ hai là phương pháp “đóng vai” người học được tham gia các vai trong tình huống và cùng tham gia giải quyết tình huống. Tuy nhiên, phương pháp tập thói quen là phương pháp cần được sử dụng nhiều trong vấn đề rèn kỹ năng. Nhưng ở trong bảng trên là phương pháp được đánh giá kém hiệu quả nhất. Để làm rõ thực trạng này, chúng tôi tiến hành phỏng vấn giáo viên về những phương pháp thường được sử dụng nhất trong giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm, các ý kiến đều cho rằng: “chúng tôi thường sử dụng phương pháp đóng vai, nêu gương kết hợp với các trò chơi vận động để rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ tiểu học”. Với câu hỏi phương pháp nào ít được sử dụng nhất chúng tôi nhận được câu trả lời tương tự kết quả điều tra, chúng tôi nhận được sự lý giải của giáo viên do thời gian dạy kỹ năng sống không nhiều và tích hợp thông qua các môn học khác nên nếu sử dụng phương pháp tập thói quen nhiều thì hiệu quả sẽ không cao, phần lớn giáo viên sử dụng các phương pháp đóng vai, phương pháp trò chơi học tập. 2.2.4. Kết quả giáo dục kỹ năng sống Bảng 2.11. Kết quả hình thành kỹ năng sống của học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm CBGV PHHS Vận Vận STT Phát triển KNS Biết Hiểu Biết Hiểu dụng dụng (%) (%) (%) (%) (%) (%) 1 Kỹ năng giao tiếp 34,5 30,2 35,3 26,5 40,1 33,4 Kỹ năng tự chăm sóc 2 43,9 40.5 15,6 45,1 41,5 13,4 bản thân Kỹ năng giải quyết 3 42,1 31,5 26,4 43,1 30,4 26,5 vấn đề Kỹ năng kiềm chế 4 cảm xúc và làm chủ 37,9 43,6 18,5 38,0 45,7 16,3 bản thân 8
  11. Kỹ năng làm việc 5 4,3 40,3 55,4 8,0 39,5 52,5 nhóm Kỹ năng thuyết trình 6 và nói trước đám 23,6 29,2 47,2 17,8 25,8 56,4 đông Qua bảng trên cho thấy, có 3 kỹ năng được đánh giá ở mức độ vận dụng thấp là: Kỹ năng tự chăm sóc bản thân, kỹ năng kiềm chế cảm xúc và làm chủ bản thân. Có tỉ lệ đánh giá mức độ vận dụng theo đánh giá hai đối tượng là (13,4%- 18,5%). Đây là một trong những kỹ năng khó hình thành. Đặc biệt, lứa tuổi tiểu học có đặc điểm tâm lý ngây thơ, bồng bột, dễ xúc động. 2.3. Thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh tiểu học 2.3.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm Hình2.1. Kết quả khảo sát ý kiến của CBQL, GV, NV về lập kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Để làm rõ điều này, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn một số giáo viên về việc xây dựng kế hoạch quản lý thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Chúng tôi nhận được các ý kiến cho rằng, đó là: “Việc xây dựng các kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh của được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống chủ yếu dựa vào các hoạt động 9
  12. theo chủ điểm là chủ yếu, chưa chú trọng đến hoạt động theo các mặt của xã hội. Điều này CBQL cần tìm nguyên nhân đề ra biện pháp khắc phục. 2.3.2. Đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B Hình 2.2. Tổng hợp ý kiến đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B Nội dung có điểm trung bình thấp nhất đó là: “Ban hành văn bản hướng dẫn về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh”, có điểm trung bình 2,98. Nội dung này đứng thứ 4 trong 4 nội dung thực hiện. Điều đó cho thấy cả 4 nội dung đã được CBQL quan tâm và thực hiện. Tuy nhiên có những nội dung cần có biện pháp nâng cao hiệu quả. 2.3.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Một số nội dung có điểm trung bình thấp: phối hợp tự đánh giá của học sinh Thường xuyên; Có nội dung tiêu chí rõ ràng Điều này phản ánh việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học nên sử dụng lời khen, chê. Đánh giá ngay tại thời điểm thực hiện sẽ giúp người học có thể “sửa sai” và tham gia các hoạt động của lớp được kịp thời và hiệu quả hơn. Cần phải khắc phục những mặt hạn chế này để kết quả đánh giá đảm bảo công bằng, chính xác hơn. Có như vậy mới phát huy được ý thức tự giác rèn luyện của học sinh, đồng thời 10
  13. nâng cao trách nhiệm của người quản lý trong nhà trường qua công tác kiểm tra, đánh giá. 2.5. Đánh giá chung về giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm tại Trƣờng Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội 2.5.1. Những điểm mạnh - Đa số CBQL, GV, PHHS nhà trường đã thấy được tầm quan trọng, vai trò, vị trí của công tác quản lý GDKNS cho học sinh trong quá trình giáo dục toàn diện, nên đã kịp thời xây dựng kế hoạch hoạt động và triển khai thực hiện dưới nhiều hình thức phong phú, đa dạng, có chủ trương phối hợp với gia đình và xã hội để giáo dục KNS cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả chất lượng giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. - Việc lập kế hoạch giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm theo năm học, tháng, tuần, chủ điểm, đợt thi đua, lồng ghép mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong kế hoạch thực hiện nhiệm vụ của nhà trường, đã được thực hiện có hiệu quả. - Thành lập Ban chỉ đạo giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm - Chỉ đạo giáo dục KNS thông qua hoạt động câu lạc bộ thực hiện ở mức độ khá, tốt. - Việc đánh giá kết quả giáo dục KNS cho học sinh nhà trường chú trọng đánh giá theo năm học đã được tiến hành có hiệu quả. - Khai thác hết tiềm năng của cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện có; Bồi dưỡng các kiến thức và kỹ năng giáo dục kỹ năng sống cho đội ngũ giáo viên thực hiện có hiệu quả. 2.5.1.2. Hạn chế - Một số CBQL, GV chưa có nhận thức đúng vai trò của giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. - Kế hoạch còn chung, chưa cụ thể, chủ yếu được lồng ghép vào trong các kế hoạch khác nên có phần khó khăn trong quá trình triển khai. - Ban hành văn bản hướng dẫn về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm còn hình thức, nội dung chưa rõ ràng, cụ thể khó thực hiện. - Lập kế hoạch đầu tư mua sắm cơ sở vật chất tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho HS; Lập kế hoạch phân công nhiệm vụ cụ thể cho các lực lượng về giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm chưa được quan tâm. - Việc lồng ghép giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động chiến dịch chưa được thực hiện nhiều. 11
  14. - Hoạt động kiểm tra đánh giá thường xuyên hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm chưa được hiệu quả. - Công tác xã hội hoá để huy động các lực lượng giáo dục tham gia vào giáo dục kỹ năng sống và có những đóng góp về vật lực và tài chính cho hoạt động giáo dục thực hiện chưa tốt. - Hoạt động giáo dục kỹ năng sống chủ yếu thông qua hoạt động trải nghiệm. Tuy nhiên các nội dung đó vẫn mới chỉ dừng lại ở kế hoạch tổng thể, tức là lựa chọn những ngày lễ lớn để tổ chức hoạt động giáo dục, chưa cụ thể hoá các hình thức tổ chức có tính sáng tạo. Các hình thức tổ chức chưa phong phú, đa dạng, có chiều sâu để cuốn hút học sinh và nâng cao nhận thức sâu sắc, tình cảm và niềm tin mạnh mẽ để hình thành và phát triển nhân cách một cách toàn diện. Hình thức giáo dục có khi còn căng thẳng, nặng nề cho cả GV và HS, phương pháp giáo dục chưa được cải tiến phù hợp với yêu cầu đổi mới trong dạy và học, đặc biệt là đối với đặc thù của các trường tiểu học. Sự phối hợp các lực lượng chưa đồng bộ, nhất là các bậc cha mẹ học sinh chưa nhận thức rõ được mục tiêu, nội dung, cách thức giáo dục kỹ năng sống để cùng nhà trường và các tổ chức đoàn thể giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. 2.5.2. Nguyên nhân của những yếu kém 2.5.2.1. Nguyên nhân khách quan Việc xây dựng các kế hoạch GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm của trường được thực hiện tương đối tốt, tuy nhiên việc xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống chủ yếu dựa vào các hoạt động theo chủ điểm là chủ yếu, chưa chú trọng đến hoạt động theo các mặt của xã hội. Điều này CBQL cần tìm nguyên nhân đề ra biện pháp khắc phục. - Đối tượng của GDKNS trong nhà trường là học sinh. Tuy nhiên do đặc điểm tâm, sinh lý học sinh tiểu học hồn nhiên, ngây thơ và đặc điểm của các em chưa bền vững, không ổn định, khả năng làm chủ bản thân, “sức đề kháng”, bản lĩnh còn yếu trước những tác động tiêu cực từ môi trường bên ngoài cho nên dễ phát sinh mặc cảm, sự bồng bột, cả tin. Điều này tạo cơ hội cho những hiện tượng tiêu cực xã hội xâm nhập và tư tưởng, tình cảm của các em, đặc biệt là đối với các em học sinh là người dân tộc thiểu số môi trường tiếp xúc chưa nhiều, có sự khác biệt với môi trường của gia đình nên rất dễ bị tác động. Đa số học sinh tiểu học chưa tự quyết định được các vấn đề của mình mà phải trông chờ, ỷ lại vào bố mẹ hoặc người khác. Đối với đa số các em học sinh vấn đề về kỹ năng sống và nội dung giáo dục kỹ năng sống vẫn là yếu tố còn hết sức mới mẻ, lạ lẫm. - Do sự chỉ đạo thiếu đồng bộ từ trên xuống và do thiếu các tài liệu, văn bản pháp quy hướng dẫn nên công tác quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học 12
  15. sinh thông qua hoạt động trải nghiệm chưa được coi là một tiêu chí quan trọng, chưa được đặt ngang hàng với giáo dục văn hóa. 2.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan - Một bộ phận CBQL, GV, GV chủ nhiệm chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống gắn với kết quả quá trình dạy học với hoạt động giáo dục toàn diện. Một số GV còn coi việc GDKNS cho học sinh chỉ là việc của giáo viên chủ nhiệm, của ban giám hiệu nhà trường, của Đoàn thanh niên; việc áp dụng các phương pháp GDKNS còn cứng nhắc, hình thức tổ chức chưa phong phú. Vì nhận thức còn hạn chế nên họ chưa thật nhiệt tình tham gia quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. Bên cạnh đó, năng lực của người tổ chức GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm còn nhiều hạn chế, phương tiện tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho học sinh còn thiếu và yếu. Chúng ta cũng dễ dàng nhận thấy hiện nay các em học sinh đều thiếu hụt kiến thức, sự hiểu biết để giải quyết những vấn đề của cuộc sống, sự lệch lạc trong nhận thức và hành vi dẫn đến các sai phạm, sống thiếu trách nhiệm với bản thân và cộng đồng chính là hậu quả trực tiếp của việc thiếu kỹ năng sống cần thiết. - Các tổ chức chính trị xã hội nói chung và tổ chức Đoàn thanh niên nói riêng hoạt động chưa đạt hiệu quả cao, sự phối hợp với nhà trường trong giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm chưa tốt. 13
  16. Kết luận chƣơng 2 Vận dụng cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội và xác định mặt mạnh, hạn chế so với yêu phát triển học sinh một cách toàn diện đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục hiện nay về các nội dung cơ bản: Nhận thức mục tiêu, nội dung chương trình giáo dục KNS, thực trạng về xây dựng kế hoạch, tổ chức , chỉ đạo, kiểm tra và các điều kiện đảm bảo giáo dục KNS. Từ kết quả phân tích đánh giá về thực trạng quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội, sẽ làm cơ sở cho tác giả xây dựng và đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục KNS thông qua hoạt động trải nghiệm tại trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục hiện nay. 14
  17. Chƣơng 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KĨ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH THÔNG QUA HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM TẠI TRƢỜNG TIỂU HỌC THÀNH CÔNG B, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Một số nguyên tắc đề xuất các biện pháp - Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu - Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và đồng bộ - Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn - Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động trải nghiệm của trƣờng Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội 3.2.1. Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 3.2.1.1 Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu của biện pháp nhằm giúp các lực lượng giáo dục như GV, PHHS, các tổ chức xã hội trên địa bàn và cả học sinh nhận thức rõ được ý nghĩa và tầm quan trọng, sự cần thiết phải GDKNS cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm. 3.2.1.1. Nội dung của biện pháp Tuyên truyền, phổ biến các chỉ thị, nghị quyết, quyết định, chính sách về giáo dục mà trọng tâm là về giáo dục hướng nghiệp, nhiệm vụ năm học về GDKNS cho giáo viên, các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường, học sinh, phụ huynh học sinh, để giúp họ nhận thức tầm quan trọng của giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. Tổ chức tuyên truyền, vận động hoặc qua các buổi toạ đàm giữa nhà trường với cha mẹ học sinh, với chính các em học sinh và các lực lượng giáo dục để làm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên và học sinh nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh đối với việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Muốn vậy cần bồi dưỡng cho họ về: 3.2.1.3. Cách thức tiến hành - Tăng cường học tập một cách nghiêm túc, đầy đủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về GDKNS cho học sinh; tầm quan trọng, nội dung của GDKNS; trách nhiệm của cán bộ quản lý, giáo viên trong công tác GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. - Tổ chức các buổi trao đổi, các buổi sinh hoạt chuyên đề về văn hóa, đạo đức, pháp luật về GDKNS và quản lý công tác GDKNS cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. 15
  18. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường phải có kế hoạch tuyên truyền vận động giáo viên, cha mẹ học sinh, học sinh và các tổ chức xã hội về mục đích, ý nghĩa và yêu cầu GDKNS cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm. 3.2.2. Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp Làm cho việc lập kế hoạch được thực hiện tốt nhất để tạo điều kiện cho việc triển khai hoạt động GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm một cách thuận lợi nhất bằng việc xác định rõ chương trình hành động của hoạt động GDKNS cho học sinh của các trường tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Trên cơ sở kế hoạch chung của nhà trường gồm kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cho các hoạt động giáo dục mà nhà trường quản lý, các khối lớp và các lớp lập kế hoạch cụ thể cho từng lớp, từng môn học và từng hoạt động cụ thể. Các kế hoạch tổng thể và kế hoạch chi tiết cần có sự thống nhất và tạo thành một hệ thống thống nhất trong toàn trường. Kế hoạch GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm phù hợp và là một bộ phận trong kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. 3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp Bƣớc 1: Phân tích đặc điểm của nhà truờng, những thuận lợi và khó khăn của trường; phân tích nhiệm vụ năm học về giáo dục KNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm Bƣớc 2: Xác định mục tiêu cần đạt của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm Bƣớc 3 :Xác định nội dung hoạt động của công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm: Bƣớc 4: Xác định phương pháp thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo Bƣớc 5: Viết kế hoạch quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm Bƣớc 6: Phê duyệt kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm của ban chỉ đạo giáo dục hướng nghiệp của các đơn vị và cá nhân Bƣớc 7: Thực hiện kế hoạch chung Bƣớc 8: Định kì kiểm tra và đánh giá kế hoạch (nếu cần) 16
  19. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp CBQL nhà trường và các tổ chuyên môn theo khối lớp cần có sự nhất trí và đồng thuận trong lập kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Phải coi hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm là một bộ phận của toàn bộ nội dung giáo dục của nhà trường cùng với các hoạt động sư phạm khác để lập kế hoạch cho hợp lý. 3.2.3. Xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm phù hợp với học sinh tiểu học 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Xác định rõ mục tiêu và làm cho mục tiêu và nội dung GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm phù hợp với học sinh toàn trường và từng khối lớp. Mục tiêu được hoàn thiện, các nội dung GDKNS phù hợp với đặc điểm lứa tuổi từng khối lớp để khi triển khai thực hiện có thể đạt được kết quả tốt. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp Trên cơ sở hoàn thiện mục tiêu GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho từng khối lớp, xác định rõ nội dung và cách tiến hành các hoạt động giáo dục sao cho phù hợp và hiệu quả. 3.2.3.3. Cách thức tiến hành - Tổ chức họp Hội đồng sư phạm để bàn bạc đi đến thống nhất mục tiêu. - Tìm hiểu đặc điểm học sinh của trường mình để xác định những kĩ năng cần giáo dục. Trước hết là những kĩ năng giúp các em sống, học tập và sinh hoạt ở tập thể, ví dụ như kỹ năng tự phục vụ bản thân, giữ gìn vệ sinh, bảo vệ môi trường, phòng chống bệnh tật, sử dụng các công trình ở tập thể Rồi đến những kỹ năng rèn luyện tư duy, kỹ năng giao tiếp, ra quyết định, giải quyết vấn đề, kỹ năng phòng trách các tệ nạn xã hội 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Đảm bảo sự thống nhất giữa mục tiêu, nội dung giáo dục và sự phù hợp với đặc điểm của học sinh từng khối lớp, tạo nên sự thống nhất trong toàn bộ chương trình giáo dục tiểu học. 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức và kỹ năng tích hợp giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Mục tiêu biện pháp giúp cho giáo viên có đủ khả năng đảm bảo sự thống nhất biện chứng giữa dạy học và giáo dục. Giáo viên có đủ năng lực làm cho dạy học thực sự là con đường cơ bản để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục trong đó có giáo dục kỹ năng sống cho học sinh. Các hoạt động bồi dưỡng cần hướng tới năng lực thực hiện cho giáo viên để giáo viên có đủ kiến thức và kỹ năng 17
  20. thực hiện việc lồng ghép, tích hợp các nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Hiệu trưởng lập kế hoạch bồi dưỡng cho giáo viên những kiến thức và kĩ năng tích hợp công tác GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động giáo dục của bộ môn, bộ phận mình phụ trách. Nâng cao năng lực khai thác KNS thông qua hình thức hoạt động trải nghiệm. Nhưng mỗi giáo viên bộ môn cần hiểu rõ khả năng giáo dục của hoạt động mình tổ chức và biết cách khai thác các nội dung có thể lồng ghép, tích hợp để giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. 3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp - Các tổ chuyên môn tổ chức cho giáo viên thảo luận để nắm vững đặc trưng về nội dung của các hoạt động trải nghiệm, khả năng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, cách khai thác khả năng các hình thức trải nghiệm để giáo dục học sinh. - Các hình thức câu lạc bộ, trò chơi, làm việc nhóm, giúp học sinh khả năng giao tiếp hình thành kĩ năng hợp tác. Đó là những cơ sở, nền tảng để các em hình thành và rèn luyện những kỹ năng sống cho bản thân mình. - Phương pháp dạy học phải tạo điều kiện để học sinh tự giác, độc lập học tập, nằm vững kiến thức, biến kiến thức thành quan điểm, niềm tin; phát triển ở học sinh năng lực tư duy khoa học, tư duy phê phán, tư duy sáng tạo tạo điều kiện cho học sinh trải nghiệm những điều đã học. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên về kiến thức và kỹ năng GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cần được xây dựng cùng với kế hoạch bồi dưỡng chung cho giáo viên để tránh lãng phí và phá vỡ sự đồng bộ, thống nhất trong kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. 3.2.5. Đổi mới đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng sống của học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm 3.2.5.1 Mục tiêu của biện pháp Giúp học sinh hình thành và rèn luyện một số kĩ năng cần thiết cho việc học tập, rèn luyện nếp sống sinh hoạt tập thể, phòng tránh những tệ nạn xã hội và có khả năng thích ứng với cuộc sống muôn màu muôn vẻ đang diễn ra. 3.2.5.2 Nội dung của biện pháp Xây dựng chuẩn đánh giá kỹ năng sống của học sinh; xây dựng quy trình, phương pháp đánh giá; Thiết kế công cụ đánh giá; Hướng dẫn đánh giá. 3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp 18
  21. - Nhận thức về kỹ năng sống được đánh giá theo tiêu chí: nhận thức tầm quan trọng của kỹ năng sống đối với mỗi con người, các kỹ năng rèn luyện và cách thức rèn luyện kĩ năng, có thể chia thành 3 mức độ: - Xây dựng quy trình và tổ chức các lực lượng đánh giá. - Đánh giá kết quả rèn luyện kỹ năng sống của học sinh được thực hiện theo học kỳ, là cơ sở để đánh giá hạnh kiểm học sinh nên quy trình cũng thực hiện như việc đánh giá hạnh kiểm học sinh. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Việc đánh giá cần có sự thống nhất giữa các lớp trong toàn trường trên cơ sở thống nhất các tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá. Việc đánh giá cần được xác định rõ mục tiêu, không chỉ lương giá kết quả mà chủ yếu là tìm kiếm cơ sở điều chỉnh các tác động giáo dục sao cho hợp lý nhất, đạt hiệu quả cao nhất. 3.2.6. Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Đảm bảo có đủ kinh phí và các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho hoạt động GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho các em học sinh, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho hoạt động GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm đạt kết quả tốt nhất. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp - Tất cả các hoạt động giáo dục trong nhà trường sẽ đạt hiệu quả hơn nếu có một cơ sở vật chất được trang bị đầy đủ đáp ứng được yêu cầu của hoạt động. Do đó, cần đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá và hiện đại hoá, đồng thời có một nguồn kinh phí chủ động, phù hợp với các hoạt động. - Cơ sở vật chất và tài chính của nhà trường đều phần lớn do nhà nước cung cấp hàng năm. Tuy nhiên, do ngân sách nhà nước còn eo hẹp nên nguồn kinh phí này nhìn chung còn rất ít và chưa đáp ứng được yêu cầu ngày càng cao của người dạy và người học. 3.2.6.3 Cách thức thực hiện - Xây dựng kế hoạch tài chính hàng năm để tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm. - Để nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm, nhà trường cần thực hiện các nội dung sau: 3.2.6.4 Điều kiện thực hiện biện pháp - Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các nhà tài trợ, các cựu học sinh thành đạt để có sự tài trợ cho 19
  22. các hoạt động lớn như chương trình thể thao, văn nghệ, cắm trại, tham quan, dã ngoại - Cần có chế độ khen thưởng đối với các cá nhân tập thể khai thác, sử dụng và bảo quản tốt cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho hoạt động. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Trên đây là 6 biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo điều kiện hỗ trợ cho nhau góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh cho học sinh. 3.4. Kết quả thăm dò ý kiến chuyên gia về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích 3.3.2. Nội dung và phƣơng pháp khảo sát 3.3.2.1. Nội dung khảo sát 3.3.2.2. Phương pháp khảo sát 3.3.3. Đối tƣợng khảo sát 3.3.4. Kết quả khảo sát về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất Bảng 3.1: Tổng hợp kết quả trƣng cầu ý kiến về mức độ cần thiết các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm tại trƣờng Tiểu học Thành Công B, Thành phố Hà Nội Mức độ cần thiết Rất cần Không TT Tên các biện pháp Cần thiết thiết cần thiết SL % SL % SL % Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ 1 huynh học sinh về tầm quan 44 81,48 10 18,52 0 0 trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 2 47 87,04 7 12,96 0 0 tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm Xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt 3 49 90,74 5 9,26 0 0 động trải nghiệm phù hợp với học sinh tiểu học 20
  23. Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức và kỹ năng tích 4 hợp giáo dục kỹ năng sống cho 51 94,44 3 5,56 0 0 học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm Đổi mới đánh giá kết quả rèn 5 luyện kỹ năng sống của học 48 88,89 6 11,11 0 0 sinh Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ giáo 6 dục kỹ năng sống thông qua 50 92,59 4 7,41 0 0 hoạt động trải nghiệm cho học sinh Kết quả từ bảng 3.1 cho thấy những người được hỏi có sự đánh giá cao về sự cần thiết của các giải pháp đề xuất. Trong đó, 100% số ý kiến đánh giá là rất cần thiết và cần thiết, tỉ lệ đánh giá rất cần thiết cao nhất là 94,44% biện pháp 4, Không có ý kiến nào đánh giá là không cần thiết. Sự đánh giá này chứng tỏ các biện pháp được đề xuất là cần thiết trong quản lý hoạt động bồi dưỡng phát triển năng lực nghề nghiệp cho giáo viên Trường Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội. Bảng 3.2: Tổng hợp kết quả trƣng cầu ý kiến về tính khả thi của các biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động trải nghiệm tại trƣờng Tiểu học Thành Công B, thành phố Hà Nội Tính khả thi Không TT Tên các biện pháp Rất khả thi Khả thi khả thi SL % SL % SL % Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho giáo viên, phụ 1 huynh học sinh về tầm quan 42 77,78 12 22,22 0 0 trọng của giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Kế hoạch hoá hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh 2 45 83,33 9 16,67 0 0 tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm 21
  24. Xây dựng mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt 3 47 87,04 7 12,96 0 0 động trải nghiệm phù hợp với học sinh tiểu học Tổ chức bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức và kỹ năng tích 4 hợp giáo dục kỹ năng sống cho 49 90,74 5 9,26 0 0 học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm Đổi mới đánh giá kết quả rèn 5 luyện kỹ năng sống của học 45 83,33 9 16,67 0 0 sinh Đầu tư cơ sở vật chất và tạo nguồn kinh phí phục vụ giáo 6 dục kỹ năng sống thông qua 48 88,89 6 11,11 0 0 hoạt động trải nghiệm cho học sinh Về tính khả thi 100% ý kiến cho rằng các biện pháp có tính khả thi và rất khả thi. Trong đó mức độ rất khả thi cao nhất 90,74% (biện pháp 4) và thấp nhất 77,78% (biện pháp 1) Các ý kiến đều tán thành cao về mức độ cần thiết và rất cần thiết, tính khả thi và rất khả thi của các biện pháp trên. Qua đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. 22
  25. Tiểu kết chƣơng 3 Trên cơ sở tìm hiểu lý luận về quản lý GDKNS cho học sinh tiểu học thông qua hoạt động trải nghiệm và phân tích thực tiễn quản lý GDKNS cho học sinh trường Tiểu học Thành Công B, thành phố hà Nội, đồng thời quán triệt các nguyên tắc xây dựng biện pháp quản lý GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ và đã được khảo nghiệm, kết quả khảo nghiệm khẳng định: Các biện pháp đều cần thiết và khả thi, nếu vận dụng các biện pháp đó vào thực tiễn công tác sẽ đem lại hiệu quả. Tất cả đều phải hướng tới mục tiêu làm cho các hoạt động GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo thực sự có hiệu quả giáo dục, hướng tới giáo dục toàn diện cho học sinh theo tinh thần đổi mới giáo dục. 23
  26. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý GDKNS cho học sinh tiểu học cần được xây dựng và dựa vào mục đích của việc học (theo UNESCO), gắn với 04 trụ cột của giáo dục: “Học để biết; Học để làm việc; Học để làm người; Học để cùng chung sống với người khác”. Có thể xác định nội dung quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo theo bốn chức năng quản lý là lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá hoạt động GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm, trong đó có đặc điểm tâm lý học sinh tiểu học, giáo dục gia đình, bản thân các em và các điều kiện cụ thể khác. Nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của hoạt động GDKNS đối với việc nâng cao chất lượng hướng dẫn toàn diện cho học sinh về cơ bản là đúng đắn. Quản lý GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Thành Công B đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, trong quản lý cũng còn bộc lộ một số hạn chế như: chưa thực sự phát huy được tính đa dạng của các hình thức GDKNS; nội dung giáo dục chưa phong phú, phù hợp với đặc điểm tâm, sinh lý của HS; Một số CB, GV chưa thật sự quan tâm đến hoạt động GDKNS cho học sinh; Việc quản lý hoạt động GDKNS chưa đồng bộ nên hiệu quả giáo dục đạt được chưa cao. Thực trạng quản lý và thực trạng GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Thành Công B cho thấy những hạn chế yếu kém cần thiết phải có những biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả hoạt động GDKNS cho học sinh thông qua hoạt động trải nghiệm. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn GDKNS thông qua hoạt động trải nghiệm cho học sinh trường Tiểu học Thành Công B, tác giả đề xuất hệ thống gồm 6 biện pháp quản lý. Kết quả thăm dò tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp cho thấy: Các biện pháp đều được đánh giá cao tính cấp thiết và khả thi của chúng. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT 2.2. Đối với Ban giám hiệu, giáo viên trường Tiểu học Thành Công B 24