Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam - Quận Hoàng Mai - Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

pdf 24 trang phuongvu95 3540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam - Quận Hoàng Mai - Hà Nội trong bối cảnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_truong_thcs_li.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam - Quận Hoàng Mai - Hà Nội trong bối cảnh hiện nay

  1. - 1 - MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài 1.1. Đảng ta đã khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu. Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã khẳng định "Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt” và “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng đất nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam". 1.2. Đội ngũ giáo viên chính là nguồn nhân lực quan trọng trong việc đổi mới giáo dục. Chính vì vậy, trong công tác giáo dục việc phát triển đội ngũ giáo viên để phù hợp với thực tế giáo dục trong nước và trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Việc phát triển đội ngũ giáo viên cũng khẳng định rõ vai trò, vị trí của đội ngũ giáo viên- những người mang sứ mệnh vẻ vang trong sự nghiệp trồng người. 1.3. Trường Trung học cơ sở (THCS) Lĩnh Nam đã không ngừng tìm tòi các biện pháp nâng cao chất lượng dạy và học; nhà trường quan tâm đến việc bồi dưỡng xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới nội dung, đổi mới phương pháp giảng dạy. Tuy nhiên, kết quả đạt được chưa cao: giáo viên giỏi cấp Thành phố, giáo viên mũi nhọn về chuyên môn chưa nhiều, việc đổi mới phương pháp dạy học còn nhiều hạn chế, chất lượng học sinh đại trà còn thấp so với tỉ lệ chung của Thành phố, số lượng học sinh lớp 9 đạt giải cấp Thành phố đều tăng dần trong các năm song chưa nhiều Đứng trước thực trạng như vậy, là một cán bộ quản lý của nhà trường, tác giả luôn mong muốn hoạt động giáo dục của nhà trường sẽ có những thay đổi để từng bước nâng cao chất lượng dạy và học. Chính vì vậy tác giả đã chọn đề tài: “Phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam - Quận Hoàng Mai - Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất một số biện pháp phát triển ĐNGV trường THCS Lĩnh Nam - Quận Hoàng Mai - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay nhằm góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên và chất lượng giáo dục của trường. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS trong bối cảnh hiện nay. 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai trong bối cảnh hiện nay. 3.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai trong bối cảnh hiện nay. 4. Đối tượng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu. 4.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên trường trung học cơ sở.
  2. - 2 - 4.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. 5. Phạm vi nghiên cứu Khảo sát đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên và việc phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. Luận văn tập trung nghiên cứu công tác phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội từ năm học 2014 – 2015 đến năm học 2016 - 2017. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu nhằm phát triển đội ngũ giáo viên nhà trường; phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn Đây là nhóm bao gồm các phương pháp quan sát, phỏng vấn, điều tra nhằm làm rõ thực trạng về điều kiện cơ sở vật chất, chất lượng đội ngũ giáo viên, công tác phát triển đội ngũ giáo viên Trường THCS Lĩnh Nam, Quận Hoàng Mai, Hà Nội từ năm 2014 trở lại đây. - Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu ý kiến gồm các câu hỏi đóng/ mở về vấn đề xây dựng, phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo tại trường THCS Lĩnh Nam. Đối tượng khảo sát sẽ là giáo viên, cán bộ quản lý nhà trường. - Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về một số vấn đề cốt lõi của đề tài. 6.3 Nhóm phương pháp xử lí thông tin Đây là nhóm bao gồm các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp kết quả quan sát, điều tra, khảo sát nhằm đưa ra những số liệu chính xác về những kết quả điều tra. Dựa trên các số liệu thống kê được tác giả sẽ đưa ra những nhận định phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp phát triển đội ngũ GV ở trường. 7. Giả thuyết khoa học Phát triển đội ngũ giáo viên của các trường THCS Quận Hoàng Mai đã đạt được nhiều thành tựu đáng ghi nhận nhưng đứng trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay vẫn còn bộc lộ những hạn chế. Nếu áp dụng một số biện pháp phát triển ĐNGV th o lý thuyết phát triển ĐNGV phù hợp với điều kiện của nhà trừơng sẽ góp phần nâng cao chất lượng ĐNGV và chất lượng GD của nhà trường trong bối cảnh hiện nay. 8. Những đóng góp của luận văn 8.1. Đóng góp về lý luận Tổng kết lý luận về công tác phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường THCS, chỉ ra được những thành công và hạn chế, cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu quả cho hoạt động này.
  3. - 3 - 8.2. Đóng góp về thực tiễn Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác phát triển đội ngũ giáo viên tại các trường THCS tại Hà Nội. 8.3. Khả năng ứng dụng Kết quả nghiên cứu có thể áp dụng cho công phát triển đội ngũ giáo viên ở các trường THCS tại Hà Nội và các tỉnh, thành. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn dự kiến được trình bày th o 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên ở trường THCS trong bối cảnh hiện nay. Chương 2: Thực trạng phát triển đội ngũ GV ở trường THCS Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Chương 3: Một số biện pháp phát triển đội ngũ GV ở trường THCS Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 1.1 Tổng quan nghiên cứu về phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở Trong những năm gần đây, vấn đề quản lý, phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục đã được đề cập nhiều trong chủ trương, đường lối, chính sách phát triển GD & ĐT của Đảng và Nhà nước. Vấn đề này cũng đã thu hút không ít sự quan tâm của các nhà quản lý, các nhà khoa học trong và ngoài nước để xác định rõ các ý nghĩa của vấn đề quản lý nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực trong giáo dục nói riêng góp phần đạt được mục tiêu của các tổ chức. Ở phương diện nghiên cứu lý luận và thực tiễn giáo dục, các nhà Xã hội học, đặc biệt là Giáo dục học đã có nhiều công lao to lớn trong việc nghiên cứu lý luận về quản lý xã hội nói chung trong đó có hệ thống lý luận về xây dựng và phát triển ĐNGV và đề xuất nhiều giải pháp có hiệu quả và khả thi quản lý ĐNGV. Trong hai mươi lăm năm đổi mới, nhiều biện pháp nhằm phát triển đội ngũ GV các cấp học, bậc học đã được nghiên cứu và ứng dụng rộng rãi. Đặc biệt khi Đảng và Nhà nước có chủ trương đổi mới chương trình giáo dục phổ thông thì một số dự án, công trình nghiên cứu khoa học lớn có liên quan đến đội ngũ GV đã được thực hiện như: Dự án quốc gia nghiên cứu tổng thể về GD&ĐT và phân tích nguồn nhân lực năm 1991-1992; dự án “Tăng cường năng lực đào tạo GV” thuộc nội dung tài trợ của Ngân hàng phát triển Châu Á; dự án Đào tạo GV THCS, thực hiện từ năm 2000 đến năm 2005; hay như dự án Hỗ trợ kĩ thuật xây dựng kế hoạch tổng thể giáo dục trong giai đoạn 2001 – 2010 do Ngân hàng thế giới tài trợ Một số luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục nghiên cứu về quản lý ĐNGV, phát triển đội ngũ giáo viên trong GD như: Luận văn của tác giả Nguyễn Văn Mười, năm
  4. - 4 - 2014 “Quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường THCS huyện Thanh Hà- tỉnh Hưng Yên”; Luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của Đỗ Hồng Trí, năm 2014 về “Phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Yên Mỹ – tỉnh Hưng Yên”; Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục của Ngô Gia Nghì, 2015 " Phát triển đội ngũ giáo viên THCS huyện Vũ Bảo- thành phố Hải Phòng" Những công trình, bài viết này thực sự đã đóng góp rất nhiều về lí luận và thực tiễn cho công tác phát triển đội ngũ GV của người quản lý. Nhìn chung, qua các luận văn này, các tác giả đã đề xuất tới các biện pháp quản lý và phát triển đội ngũ nhà giáo và CBQL mà chưa có đề tài nào nghiên cứu về vấn đề “Phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam - Quận Hoàng Mai - Hà Nội trong bối cảnh hiện nay”. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Giáo dục và quản lý nhà trường Khái niệm QLGD có nhiều cách định nghĩa khác nhau: Quản lý một tổ chức là tác động có chủ đích và hợp quy luật của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt mục đích của tổ chức. QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra. 1.2.2. Đội ngũ và Đội ngũ Giáo viên. ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học – giáo dục được tổ chức thành một lực lượng có chung một lý tưởng, mục đích, và nhiệm vụ là tạo ra sản phẩm giáo dục. 1.2.3. Phát triển đội ngũ Giáo viên. Phát triển ĐNGV là các tác động có định hướng, có chủ đích của nhà quản lý đến ĐNGV để xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên nhằm đạt được mục tiêu phát triển đội ngũ: đảm bảo về số lượng, đảm bảo về chất lượng và đảm bảo về cơ cấu đội ngũ. 1.3. Một vài lý thuyết về phát triển nguồn nhân lực trong giáo dục Phát triển nguồn nhân lực trong GD là: Phát triển nguồn nhân lực, sử dụng nguồn nhân lực, nuôi dưỡng môi trường để nguồn nhân lực phát triển mà trọng tâm phải đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức nghiên cứu khoa học; ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ vào giáo dục và đào tạo; tăng cường tự học, tự bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng, cơ cấu, loại hình; đề cao vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cá nhân và tập thề; tạo môi trường làm việc, môi trường pháp lý trong quản lý nhà trường dựa trên các văn bản pháp luật và các văn bản có liên quan đến cán bộ, giáo viên, nhân viên để đảm bảo thực hiện quyền của giáo viên, xây dựng môi trường sư phạm, ở đó mỗi cá nhân đều có điều kiện để phát triển trí tuệ, tài năng sáng tạo và hoàn thiện mình. 1.4. Những vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên trong bối cảnh hiện nay 1.4.1. Vấn đề mục tiêu đổi mới của giáo dục THCS Nghị quyết số 29 – NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị Trung ương tám khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã chỉ ra mục tiêu cụ thể đối với giáo dục phổ thông: Tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
  5. - 5 - chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.[ 10] 1.4.2. Vấn đề những yêu cầu đổi mới giáo dục THCS Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục gắn với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng và hội nhập quốc tế. Thực hiện chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo th o từng cấp học và trình độ đào tạo. 1.4.3. Những vấn đề đặt ra trong việc phát triển đội ngũ giáo viên Công tác xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên được thực hiện th o hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật triển khai Luật Viên chức. Nhiều địa phương đã thực hiện tốt việc xây dựng Đề án vị trí việc làm, tổ chức chuyển xếp từ ngạch sang hạng cho giáo viên th o tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp; đánh giá viên chức để rà soát, sàng lọc và tinh giản th o tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số 39-NQ/TW của Trung ương và Nghị định số 108/2014/NĐ-CP của Chính phủ. 1.5. Nội dung phát triển ĐNGV Trung học cơ sở trong bối cảnh hiện nay 1.5.1. Lập quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu cầu hàng năm của nhà trường Lập quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ GV là một tiến trình đề ra và thực hiện các công việc về nhân lực để đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, cơ cấu đội ngũ GV đáp ứng nhu cầu phát triển của nhà trường Quan hệ giữa số lượng, cơ cấu, chất lượng trong quá trình phát triển đội ngũ GV trung học cơ sở được mô tả bằng sơ đồ sau: Chất lượng Phát triển đội ngũ giáo viên THCS Số lượng Cơ cấu Sơ đồ. Quan hệ giữa các yếu tố trong phát triển đội ngũ GV THCS 1.5.2. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường. Xây dựng tốt kế hoạch, tổ chức các hoạt động phù hợp với kế hoạch bồi dưỡng phát triển ĐNGV là một trong những nhân tố quyết định cho sự phát triển ĐNGV của trường thành công.
  6. - 6 - Khi tổ chức các hoạt động bồi dưỡng phải phù hợp với kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên, chú ý tới các đối tượng giáo viên trong trường. 1.5.3. Thực hiện phân cấp quản lý, đề cao vai trò của Tổ chuyên môn Tổ chuyên môn có vai trò quan trọng trong hoạt động dạy và học của nhà trường. Tổ chuyên môn giúp BGH điều hành, quản lí mọi hoạt động của tổ và của từng GV. 1.5.4. Tạo động lực và môi trường cho ĐNGV phát triển Tạo động lực và môi trường làm việc cho đội ngũ GV trung học cơ sở là quá trình tạo lập những điều kiện tốt nhất về môi trường tự nhiên, kinh tế, chính trị, tâm lý, xã hội để cho GV phát huy được phẩm chất và năng lực ở mức độ cao. 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV trung học cơ sở 1.6.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước Việc phát triển đội ngũ GV nói chung và GV THCS nói riêng phải tuân thủ các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước. Do đó nếu hệ thống các văn bản này đầy đủ, rõ ràng, đồng bộ thì sẽ thuận lợi cho việc quản lý phát triển đội ngũ và ngược lại. 1.6.2. Điều kiện kinh tế xã hội của địa phương Thực tế cho thấy yếu tố kinh tế xã hội có ảnh hưởng rất lớn đến phát triển đội ngũ GV. Nếu địa phương nào có điều kiện kinh tế xã hội phát triển thì dễ thu hút đội ngũ GV có năng lực về công tác, an tâm gắn bó lâu dài với sự nghiệp phát triển GD cuả địa phương. 1.6.3. Năng lực quản lý của Ban Giám hiệu Là những người quản lý trường THCS, BGH có vai trò quyết định tới việc quản lý, điều hành mọi hoạt động GD trong trừơng. 1.6.4. Phẩm chất và năng lực của đội ngũ giáo viên Phát huy năng lực, thế mạnh của GV trong giảng dạy, giáo dục và các hoạt động sẽ tạo điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đồng thời góp phần quan trọng trong công tác phát triển đội ngũ. 1.6.5.Điều kiện và môi trường làm việc Môi trường sư phạm có ảnh hưởng rất lớn đến công tác phát triển đội ngũ GV của nhà trường. Bầu không khí làm việc tốt sẽ gắn kết các thành viên, thúc đẩy mọi hoạt động trong nhà trường, nhất là phát triển đội ngũ GV. Tiểu kết chương 1 Trên cơ sở nghiên cứu, phân tích lý luận trong các tài liệu, đề tài đã hệ thống hoá và sử dụng các khái niệm cơ bản sau: Quản lý Giáo dục và quản lý nhà trường, Đội ngũ và Đội ngũ GV; Phát triển đội ngũ GV. Nội dung phát triển đội ngũ GV trung học cơ sở bao gồm: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên hiện nay; Lập qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu cầu hàng năm của nhà trường; Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường; Thực hiện phân cấp quản lí, đề cao vai trò hoạt động của tổ chuyên môn; Tạo động lực và môi trường cho ĐNGV phát triển.
  7. - 7 - Chương 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LĨNH NAM QUẬN HOÀNG MAI - HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 2.1. Đặc điểm kinh tế xã hội phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội 2.1.1. Vị trí địa lý, dân số phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội Phường Lĩnh Nam nằm ở phía Đông quận Hoàng Mai với tổng diện tích tự nhiên là 745,36 ha, được hình thành 15 khu dân cư với 35 tổ dân phố, 4 cơ quan, doanh nghiệp, công ty tư nhân, 3 đơnvị bộ đội, 1trường Đại học, 2 trường Trung cấp Phía Bắc giáp với phường Thanh trì; Phía Đông giáp với phường Trần Phú; Phía Tây giáp với phường Vĩnh Hưng; Phía Nam giáp với xã Bát Tràng, huyện Gia Lâm. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội, giáo dục phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội Công tác giáo dục: Hiện nay, phường Lĩnh Nam đang có 4 trường công lập. Trong đó 1 trường mầm non với 3 cơ sở, có tổng số học sinh là 955; 2 trường tiểu học với 2220 học sinh; 1 trường trung học cơ sở với số học sinh là 1356. Ngoài ra, phường còn có một số trường mầm non tư thục mỗi cơ có số học sinh từ 70 đến 150. 2.2. Sơ lược về trường Trung học cơ sở Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội 2.2.1 Quy mô trường lớp Bảng 2.1. Số lượng học sinh và số lớp Năm học Năm học Năm học Số lớp 2014-2015 2015-2016 2016-2017 Khối lớp 6 345/7 lớp 340/7 lớp 347/7 lớp Khối lớp 7 329/7 lớp 345/7 lớp 330/7lớp Khối lớp 8 230/5 lớp 320/7 lớp 335/7 lớp Khối lớp 9 203/5 lớp 220/5 lớp 300/6 lớp Cộng 1107/24 lớp 1225/26 lớp 1312/27 lớp 2.2.2. Chất lượng giáo dục Chất lượng dạy và học của giáo viên, học sinh trường THCS Lĩnh Nam trong những năm gần đây thể hiện qua các bảng số liệu sau: Bảng 2.2. Kết quả thi giáo viên giỏi trường THCS Lĩnh Nam Năm học Cấp Quận Cấp Thành phố 2014 – 2015 04 0 2015 – 2016 04 0 2016 – 2017 04 0 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của trường THCS Lĩnh Nam)
  8. - 8 - Bảng 2.3. Kết quả xếp loại văn hóa của học sinh trường THCS Lĩnh Nam từ năm 2014 đến năm 2017 Năm học Giỏi % Khá % TB% Yếu % Kém % 2014 - 2015 45,51 34,57 14,82 4,9 0,2 2015 – 2016 50.15 30.09 13.56 4.87 0.45 2016 - 2017 51,15 33,21 12,86 2,6 0,18 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của trường THCS Lĩnh Nam) Bảng 2.4. Kết quả xếp loại đạo đức của học sinh trường THCS Lĩnh Nam từ năm 2014 đến năm 2017 Xếp loại đạo đức Năm học Tốt % Khá % TB % Yếu % 2014 – 2015 92,92 7,08 0 0 2015 – 2016 93.2 6.8 0 0 2016 – 2017 94,2 5,8 0 0 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của trường THCS Lĩnh Nam) Bảng 2.5. Kết quả thi học sinh giỏi của học sinh trường THCS Lĩnh Nam từ năm 2014 đến năm 2017 HS giỏi Cấp Quận và Thành phố Năm học Tổng Nhất Nhì Ba KK 2014 – 2015 55 3 10 15 27 2015 – 2016 65 5 15 18 27 2016 – 2017 80 5 15 20 40 (Nguồn: Báo cáo tổng kết các năm của trường THCS Lĩnh Nam) * Các hoạt động giáo dục khác Nhà trường kết hợp với Đoàn – Đội, tổ chuyên môn, giáo viên chủ nhiệm tổ chức các hoạt động ngoại khoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp; Duy trì công tác giáo dục ý thức tự giác của học sinh trong việc giữ gìn môi trường và ý thức tự quản dưới sự chỉ đạo của giáo viên. Tham gia tích cực các hoạt động văn nghệ, thể dục thể thao hưởng ứng kỷ niệm ngày lễ lớn 2.2.3. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường Trường có 2 dãy nhà 3 tầng, mỗi phòng học có diện tích hơn 40 m2; với 29 phòng; 04 phòng chức năng; 04 lớp được trang bị máy Proj tor. Trường có phòng thể chất khang trang rộng rãi đạt chuẩn quốc gia đảm bảo cho các hoạt động thể dục thể thao của trường. Thư viện của nhà trường cũng được công nhận đạt chuẩn quốc gia giai đoạn 1.
  9. - 9 - 2.3. Thực trạng về đội ngũ giáo viên ở trường trung học cơ sở Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội 2.3.1. Quy mô đội ngũ giáo viên Th o Thông tư liên tịch số 35/2006/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 23/8/2006 của Bộ GD&ĐT - Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở các cơ sở giáo dục phổ thông công lập, tỷ lệ giáo viên/lớp ở bậc THCS là 1,9. Tuy nhiên, với tình hình cụ thể của quận Hoàng Mai từ năm học 2014- 2015 và trường thì tỷ lệ giáo viên/1lớp còn chưa đủ. Vì vậy, số lượng giáo viên trực tiếp giảng dạy của trường năm học 2014 đến 2017 như sau: Bảng 2.6. Thực trạng số lượng giáo viên năm học 2014 đến 2017 của trường THCS Lĩnh Nam Năm học TT Môn học 2014 – 2015 2015 – 2016 2016 – 2017 (Số lớp: 24) (Số lớp 26) (Số lớp: 27) 1. Ngữ Văn 7 8 9 2. Lịch sử 2 3 3 3. Địa lý 2 2 2 4. Giáo dục công dân 2 2 2 5. Ngoại ngữ 4 5 5 6. Toán 7 7 8 7. Vật lý 2 2 2 8. Hóa học 2 2 2 9. Sinh học 3 3 3 10. Tin học 2 2 2 11. Công nghệ 2 2 2 12. Thể dục 3 3 3 13. Âm nhạc 2 2 2 14. Mỹ thuật 2 2 2 15. Đoàn đội 1 1 1 Số lượng GV thực tế 44 46 48 Theo định mức của Bộ 46 49 51 Thừa (+), thiếu (-) theo -2 -3 -3 định mức của Bộ (Nguồn: Số liệu thống kê của trường THCS Lĩnh Nam) Nhìn vào bảng ta thấy nhà trường vẫn chưa đủ số lượng giáo viên, chưa đảm bảo định mức th o quy định của Bộ GD&ĐT. Hiện nay, nhà trường đang phải ký hợp đồng với một số giáo viên ở các bộ môn còn thiếu, đội ngũ giáo viên chưa
  10. - 10 - đảm bảo cân đối về giới, tỷ lệ nữ chiếm 79,2%. Điều này cho thấy sự thiếu cân đối về giới trong công tác đào tạo và lựa chọn nghề nghiệp ở môi trường sư phạm. Thực tế cho thấy 100% giáo viên có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn ( trong đó số GV trên chuẩn chiếm tỉ lệ cao 79,1%) 2.3.2. Phẩm chất và năng lực đội ngũ giáo viên Bảng 2.7. Thống kê kết quả đánh giá phẩm chất và năng lực đội ngũ GV trường THCS Lĩnh Nam từ năm 2014- 2017 Mức độ Trường Phòng GD&ĐT Năm học XS Tốt Khá TB XS Tốt Khá TB 2014 – 2015 33 10 1 0 32 9 3 0 2015 – 2016 38 6 2 0 37 7 2 0 2016 – 2017 42 5 1 0 40 6 2 0 (Nguồn: Số liệu của PGD và trường THCS Lĩnh Nam) Bảng 2.8. Trình độ chuyên môn của đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam từ năm học 2014 đến 2017 Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Năm học Tổng số SL % SL % SL % 2014-2015 45 1 2,2% 33 73% 11 24,8% 2015-2016 49 0 0 37 76% 12 24% 2016-2017 48 0 0 38 79% 10 21% (Nguồn: Số liệu thống kê trường THCS Lĩnh Nam) Qua khảo sát thực tế về trình độ chuyên môn của đội ngũ GV trường THCS Lĩnh Nam ta thấy trình độ GV đạt chuẩn qua các năm học từ 2014- 2017 chiếm 100%, trình độ GV trên chuẩn tăng dần th o các năm: năm 2014- 2015 là 73%; năm 2015 – 2016 là 76%; năm 2016 – 2017 là 79%. Như vậy trình độ của GV hoàn toàn đáp ứng được chương trình và nội dung dạy học bậc THCS. 2.3.2.3. Trình độ ngoại ngữ và tin học Th o thống kê, số giáo viên có chứng chỉ A và B hoặc chưa có chứng chỉ ngoại ngữ tiếng Anh là chủ yếu, số GV có trình độ đại học (đây chính là số giáo viên môn ngoại ngữ) rất ít. - Trình độ tin học: Th o thống kê, số giáo viên có trình độ cao đẳng và đại học (là giáo viên dạy môn Tin học) là quá ít, phần lớn chưa có chứng chỉ tin học. Tỷ lệ đội ngũ GV có kiến thức về Tin học là cần cao hơn. 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, Hà Nội 2.4.1. Thực trạng nhận thức của các lực lượng G về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên THCS và phát triển đội ngũ GV THCS.
  11. - 11 - Qua khảo sát thực tế 50 giáo viên, cán bộ quản lý của trường về nhận thức về công tác phát triển đội ngũ GV kết quả đạt được như sau: Bảng 2.9. Kết quả khảo sát về nhận thức và thái độ của cán bộ, giáo viên về vị trí, vai trò của đội ngũ GV THCS và công tác phát triển đội ngũ giáo viên năm học 2016- 2017 Rất cấp Cấp Không cấp Rất quan Quan Không TT Nội dung thiết thiết thiết tâm tâm quan tâm 1 Nhận thức 17 26 7 2 Thái độ 20 26 4 Th o kết quả điều tra bảng 2.19 cho thấy gần 90% phiếu hỏi được trả lời quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ GV và cho là cấp thiết, chỉ có hơn 10% phiếu trả lời không cấp thiết và chưa đến 10% không quan tâm đến công tác phát triển đội ngũ GV. Như vậy, công tác phát triển đội ngũ giáo viên luôn được Ban giám hiệu nhà trường quan tâm. 2.4.2. Lập quy hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ GV phù hợp với nhu cầu hàng năm của nhà trường Hàng năm, BGH nhà trường luôn có kế hoạch rà soát đội ngũ GV, căn cứ vào thực tế để đề xuất với UBND Quận có kế hoạch bổ sung kịp thời đảm bảo đủ số lượng GV cho trường. Bảng 2.10. Quy hoạch chuyển xếp từ ngạch sang hạng của đội ngũ GV trường THCS Lĩnh Nam Ngạch Hạng TT Môn học 15a.201 15a.202 Hạng 1 Hạng 2 Hạng 3 1. Ngữ Văn 6 3 0 4 5 2. Lịch sử 1 2 0 1 2 3. Địa lý 1 1 0 1 1 4. GDCD 1 1 0 1 1 5. Ngoại ngữ 5 0 1 3 1 6. Toán 7 1 0 5 3 7. Vật lý 1 1 0 1 1 8. Hóa học 1 1 0 1 1 9. Sinh học 2 1 0 1 2 10. Tin học 1 1 0 1 1 11. Công nghệ 1 1 0 1 1 12. Thể dục 3 0 0 1 2 13. Âm nhạc 2 0 0 0 2 14. Mỹ thuật 2 0 0 0 2 15. Đoàn đội 1 0 0 0 1 Cộng: 38 10 01 21 26 Tỷ lệ (%) 79,1% 20,9% 2,0% 43,8% 54,2% (Nguồn: Số liệu thống kê của trường THCS Lĩnh Nam)
  12. - 12 - Nhìn vào bảng số liệu thống kê ta thấy, số GV đạt trình độ Đại học ( ngạch 15a.201) là 38, trình độ cao đẳng ( ngạch 15a.202) là 10. Tuy nhiên, khi chuyển xếp sang hạng chức danh nghề nghiệp tương ứng thì số GV đạt hạng 1 và 2 chỉ có 22 GV còn hạng 3 là 26 GV. Điều này cho thấy một số GV tuy trình độ chuyên môn là đại học nhưng do thiếu tiêu chí nên không được xếp vào hạng 2 tương ứng mà bị xếp sang hạng 3. 2.4.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với quy hoạch và kế hoạch phát triển ĐNGV của trường. Năm học 2016- 2017 th o sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, trường đã cử cán bộ giáo viên tham gia tập huấn các lớp: Chuyên đề rèn kĩ năng bồi dưỡng học sinh giỏi; Chuyên đề giáo dục giá trị sống và kĩ năng sống cho GVCN; Chuyên đề Ôn thi vào lớp 10, Tuy nhiên, do các chuyên đề tập trung rải rác trong năm học nên việc bố trí GV tham gia còn hạn chế, chỉ một số ít GV được tham dự. Đánh giá chung về mức độ thực hiện biện pháp Bồi dưỡng tư tưởng, phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống đạt mức độ tốt nhất với số điểm tối đa. Biện pháp “Bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng xây dựng và tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn, quản lý học sinh; kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục; kỹ năng tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng giáo dục trong nhà trường” được đánh giá mức tốt với số phiếu gần tối đa. 2.4.4. Thực hiện phân cấp quản lý, đề cao vai trò của Tổ chuyên môn Căn cứ trên khung chương trình bộ môn ở từng khối lớp, căn cứ nội dung giảm tải chương trình do Bộ giáo dục và đào tạo hướng dẫn, căn cứ chỉ đạo chuyên môn của Phòng GD&ĐT quận Hoàng Mai và kế hoạch chuyên môn năm học của nhà trường, tổ trưởng chuyên môn trực tiếp xây dựng kế hoạch chuyên môn và kế hoạch giảng dạy xuyên suốt năm học, trình ban giám hiệu duyệt. Sau khi đã có kế hoạch giảng dạy chung của tổ, nhóm chuyên môn, mỗi giáo viên thực hiện xây dựng kế hoạch giảng dạy của cá nhân, kế hoạch giảng dạy của cá nhân được cụ thể hóa qua giáo án lên lớp của cá nhân. Tuy nhiên trong thực tế, hầu hết kế hoạch giảng dạy chung của tổ nhóm chuyên môn là sản phẩm của một cá nhân hoặc của một nhóm giáo viên tham gia giảng dạy của khối lớp mà thiếu đi sự phản biện của các thành viên khác trong tổ, giáo viên của tổ bộ môn khác và của Hội đồng chuyên môn nhà trường. 2.4.5. Tạo động lực và môi trường cho ĐNGV phát triển Điều kiện môi trường giáo dục đối với ĐNGV luôn có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến quá trình phát triển của nhà trường. Điều đầu tiên, phải xây dựng được "văn hóa tổ chức" của nhà trường. Văn hóa của tổ chức có thể được định nghĩa như một tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực cơ bản được các thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ", “văn hóa bên trong của tổ chức phải phù hợp với những nhu cầu của môi trường bên ngoài cũng như các chiến lược của tổ chức. Trường THCS Lĩnh Nam luôn phấn đấu và giữ nhà trường có văn hóa chất lượng bằng các mục tiêu rõ ràng, được công bố công khai. Cơ sở vật chất của các nhà trường khá thuận lợi, bao gồm các trang thiết bị giảng dạy, thư viện, phòng
  13. - 13 - thực hành, thí nghiệm đạt yêu cầu; đáp ứng sự phát triển trình độ và năng lực của thầy và trò. Bảng 2.11. Mức độ thực hiện các tiêu chí xây dựng môi trường giáo dục đảm bảo phát triển ĐNGV trường THCS Lĩnh Nam. Trung Chưa TT Nội dung Tốt bình tốt Các điều kiện cơ sở vật chất, thiết bị, tài liệu chuyên 1 47 3 0 môn, nghiệp vụ. Môi trường sư phạm thân thiện, bầu không khí 2 49 1 0 dân chủ. Xây dựng quan hệ hợp tác tốt giữa nhà trường, gia 3 45 5 0 đình và xã hội. 4 Đảm bảo các quyền lợi về vật chất, tinh thần. 48 2 0 Qua khảo sát cho thấy mức độ thực hiện biện pháp “Môi trường sư phạm thân thiện, bầu không khí dân chủ” được đánh giá ở mức độ rất cao. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở Lĩnh Nam 2.5.1. Những mặt mạnh Trình độ chuyên môn của Ban giám hiệu và giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn là khá cao; cơ cấu và số lượng giáo viên THCS tương đối đồng bộ so với các trường khác trong toàn quận. Giáo viên trẻ có năng lực được đề bạt làm Tổ trưởng, Tổ phó chuyên môn của nhà trường hoặc làm cán bộ cốt cán cho phòng Giáo dục&Đào tạo quận. BGH nhà trường đã chỉ đạo tổ nhóm chuyên môn tiến hành đổi mới phương pháp dạy học, xây dựng kế hoạch dạy học th o hướng dạy học th o chủ đề, tích hợp liên môn để phù hợp với nội dung dạy học. GV đã có quyền lựa chọn phương pháp giảng dạy, lựa chọn một số nội dung dạy học mà họ cho là phù hợp với đặc điểm của học sinh, phù hợp với điều kiện của nhà trường mình , để giúp học sinh phát huy tính tích cực trong học tập. 2.5.2. Một số tồn tại hạn chế * Vấn đề số lượng và cơ cấu giáo viên: ĐNGV nhà trường hiện nay đa phần là nữ (38/50 người). Cơ cấu chưa đồng bộ và đủ về loại hình: có bộ môn thừa, song có bộ môn còn thiếu. * Chưa kịp thời bổ sung kế hoạch tổng thể phát triển ĐNGV nhà trường trong giai đoạn mới và về lâu dài; việc quy hoạch mới chỉ dừng lại ở quy hoạch về số lượng và chất lượng đội ngũ mà ít đề cập đến hiệu quả sử dụng ĐNGV hiện có. * ĐNGV trong nhà trường phần nhiều là được tuyển dụng th o sự phân công nên cũng có mặt hạn chế . * Định mức lao động của giáo viên hiện nay còn những điểm chưa hợp lý, chưa gắn được với chức danh tiêu chuẩn về chế độ tiền lương. Việc đánh giá xếp loại giáo viên th o Chuẩn nghề nghiệp mà Bộ Giáo dục và
  14. - 14 - Đào tạo quy định còn mang tính hình thức. Chế độ khuyến khích về vật chất chưa tương xứng với thành tích, kể cả danh hiệu một giáo viên giỏi. * Về tổ chức các hoạt động phù hợp với quy hoạch và kế hoạch bồi dưỡng phát triển ĐNGV của trường chưa thường xuyên còn bộc lộ nhiều bất cập: 2.5.3. Nguyên nhân Công tác lập kế hoạch mới chỉ dừng lại ở quy hoạch về số lượng đội ngũ mà ít đề cập đến hiệu quả chất lượng ĐNGV. Chưa có kế hoạch lâu dài phát triển ĐNGV cho phù hợp với điều kiện phát triển của GD hiện nay. Công tác đào tạo và bồi dưỡng ĐNGV chưa thực sự hiệu quả; Một bộ phận GV kém ý chí phấn đấu, chưa thực sự gắn bó tâm huyết với nghề, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến việc trau dồi rèn luyện chuyên môn. Chưa tạo được động lực và môi trường thật tốt để ĐNGV phát triển th o xu hướng hiện nay. Tiểu kết chương 2 Thực trạng đội ngũ giáo viên Trường THCS Lĩnh Nam trong những năm qua đã đáp ứng được với nhiệm vụ được giao. Chất lượng đội ngũ về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực dạy học, năng lực hoạt động chính trị xã hội khá tốt. Tuy nhiên, để đáp ứng với yêu cầu trong bối cảnh giáo dục hiện nay thì đội ngũ giáo viên Trường THCS Lĩnh Nam vẫn còn có những hạn chế nhất định, đặc biệt là năng lực giáo dục, năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục. Để phát triển đội ngũ giáo viên Trường THCS Lĩnh Nam, Ban giám hiệu đã sử dụng nhiều biện pháp như: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên hiện nay ; Lập qui hoạch và KH phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu cầu hàng năm của nhà trường; Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường; Thực hiện phân cấp quản lý, đề cao vai trò của Tổ chuyên môn; Tạo động lực và môi trường cho đội ngũ giáo viên phát triển. Mức độ thực hiện các nội dung trên được đánh giá tương đối tốt. Quá trình phát triển đội ngũ giáo viên của Ban giám hiệu nhà trường mặc dù có nhiều thuận lợi nhưng cũng gặp không ít khó khăn, thách thức. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến công tác phát triển đội ngũ giáo viên như: yếu tố thuộc về BGH, yếu tố thuộc về bản thân người giáo viên, yếu tố thuộc về môi trường. Mức độ ảnh hưởng đều rất nhiều, trong đó yếu tố thuộc về bản thân người giáo viên có xu hướng ảnh hưởng lớn.
  15. - 15 - Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LĨNH NAM, QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY 3.1. Định hướng mục tiêu phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở Lĩnh Nam Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng đã xác định mục tiêu tổng quát phát triển trong 5 năm tới (2016- 2020) là: “ Đẩy mạnh toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại ” [ 25,tr.16]. Trong đó, sự nghiệp giáo dục đóng một phần không nhỏ trong nhiệm vụ chung đó: “ Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ, phát huy vai trò quốc sách hàng đầu của giáo dục, đào tạo và khoa học công nghệ đối với sự nghiệp đổi mới và phát triển của đất nước.” [25,tr.18] Nhiệm vụ trọng tâm đối với giáo dục giai đoạn hiện nay là: Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; củng cố vững chắc kết quả phổ cập tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập trung học cơ sở; Xây dựng ĐNGV đảm bảo về cơ cấu và chất lượng th o chuẩn hoá. Đề án quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo quận Hoàng Mai đến năm 2020 định hướng phát triển giáo dục và đào tạo như sau: + Củng cố vững chắc và hoàn thiện mạng lưới trường học ở các ngành học, từng bước phổ cập THPT; + Tăng cường kỷ cương, nền nếp trong giáo dục; triển khai thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, chương trình sách giáo khoa th o đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo của Bộ GD&ĐT. + Xây dựng đội ngũ cán bộ, GV đủ về số lượng, đồng bộ, đạt chuẩn về trình độ, đẩy mạnh việc đào tạo giáo viên trên chuẩn; + Mở rộng việc dạy học ngoại ngữ, nâng cao chất lượng dạy học ngoại ngữ. Do đó, cần làm tốt công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển, quản lý mục tiêu, chất lượng giáo dục, đào tạo. 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường Trung học cơ sở Lĩnh Nam, Hà Nội 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển là quá trình giải quyết những mâu thuẫn nội tại trong công việc phát triển ĐNGV trung học cơ sở, những biện pháp đề xuất ra phải từ thực tiễn và điều kiện triển khai của nhà trường và phải kế thừa thành quả đã có. 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, phù hợp Khi đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS trong bối cảnh đổi mới giáo dục, cần nhận thức đúng đắn và sâu sắc quan điểm của Đảng, Nhà nước, của Thành phố, của Sở GD&ĐT, của Quận về công tác xây dựng đội ngũ
  16. - 16 - giáo viên, đội ngũ cán bộ quản lý; đồng thời phải căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả Tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên THCS mà đề tài đề xuất phải có cơ sở thực tiễn rõ ràng, được xây dựng trên những luận cứ khoa học, có khả năng áp dụng vào thực tiễn và đ m lại hiệu quả trong quản lý nhằm phát triển đội ngũ giáo viên th o mục tiêu đã định. 3.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên Trung học cơ sở Lĩnh Nam trong bối cảnh giáo dục hiện nay. 3.3.1. Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực lượng G về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên hiện nay Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Ban giám hiệu nhà trường cần làm những việc sau: - Tổ chức tuyên truyền, phổ biến cho đội ngũ quán triệt sâu sắc các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng (Nghị quyết Đại hội XI : Đổi mới giáo dục, tiếp tục triển khai Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW của Trung ương Đảng về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, các Nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ ), các quy định hướng dẫn của Ngành về vai trò nhiệm vụ của người GV và tầm quan trọng của công tác phát triển đội ngũ trong nhà trường. - Tổ chức các buổi giới thiệu các nghị quyết, phương hướng, chiến lược phát triển, nhiệm vụ của GV nhằm quán triệt tư tưởng và nhận thức của toàn thể cán bộ GV, công nhân viên. - Tiếp tục đẩy mạnh các cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, gắn kết với cuộc vận động “Mỗi thầy cô giáo là tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo” và phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực". - Tổ chức các hoạt động tập thể để mở rộng tầm nhìn, sứ mệnh của người GV trong giai đoạn hiện nay; thường xuyên nắm bắt tư tưởng, thái độ của đội ngũ để có sự điều chỉnh kịp thời, hợp lí và hiệu quả đồng thời tạo thuận lợi về các điều kiện, phương tiện để cán bộ giáo viên tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ, đáp ứng nhiệm vụ. 3.3.2. Lập qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu cầu hàng năm của nhà trường Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Quy hoạch ĐNGV có thể đặt ra mục tiêu cho từng giai đoạn, có thể là 1-2 năm, có thể 3-5 năm, 5- 10 năm. Để tăng cường số lượng ĐNGV một cách hợp lý, cần phải thực hiện một số biện pháp sau: - Phân tích điểm mạnh, điểm yếu: Để việc xây dựng kế hoạch được chính xác, BGH nhà trường cần phân tích điều kiện thực tế của nhà trường để xác định được các điểm mạnh và điểm yếu - những nhân tố bên trong và bên ngoài nhà trường – nhân tổ ảnh hưởng đến quyết định tới nhu cầu chỉ tiêu, số lượng giáo viên cần phải tuyển chọn và bổ sung.
  17. - 17 - + Xây dựng kế hoạch tuyển chọn nhân sự: Hằng năm phải xây dựng kế hoạch tuyển chọn, bổ sung đội ngũ giáo viên trên cơ sở định biên số lượng đội ngũ giáo viên, giữa các bộ môn để trình UBND Quận. - Xây dựng kế hoạch cử GV đi học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ hằng năm nhằm đầu tư chất lượng ĐNGV, cần tránh được tình trạng nhiều người đi học, bồi dưỡng cùng một lúc tạo sự thiếu hụt ảo về nguồn nhân lực của ĐNGV. Đảm bảo cho giáo viên hoàn thành được nhiệm vụ giảng dạy và tạo điều kiện cho giáo viên có thời gian tham gia nghiên cứu khoa học, tự học, tự nghiên cứu để nâng cao trình độ chuyên môn và nghiệp vụ. 3.3.3. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường Nội dung và cách thức thực hiện ông tác đào tạo - bồi dưỡng ĐNGV phải được tiến hành thường xuyên trong mỗi năm học bao gồm: bồi dưỡng thường xuyên và bồi dưỡng theo chu kỳ. Ban giám hiệu sẽ chỉ đạo và phối hợp với các tổ, nhóm chuyên môn, đội ngũ giáo viên để cho công tác đào tạo – bồi dưỡng ĐNGV đạt hiệu quả và chất lượng đáp ứng mục tiêu yêu cầu của nhà trường. Tiến trình đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV phải đảm bảo chặt chẽ từ khâu xác định nhu cầu đào tạo bồi dưỡng; xây dựng kế hoạch; triển khai thực hiện đến khâu kiểm tra đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng. Đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn nghiệp vụ: bao gồm việc bồi dưỡng nâng cao, bổ sung và đào tạo lại giúp GV nắm vững, cập nhật những kiến thức, những hiểu biết về môn học đang giảng dạy. Đồng thời bồi dưỡng về chuyên môn cho ĐNGV nâng cao trình độ chuyên môn của họ th o đúng tiêu chuẩn và chức danh quy định của Bộ giáo dục và Đào tạo Đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thông qua các loại hình sau: Các khóa đào tạo dài hạn hoặc ngắn hạn, hội nghị, hội thảo, chuyên đề Trong nhà trường, quá trình đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV trẻ cần được làm thường xuyên và liên tục. BGH cần đảm bảo 100% giáo viên trẻ mới bước vào nghề được tạo điều kiện để học tập kinh nghiệm; trao đổi về lĩnh vực chuyên môn trong tổ nhóm của mình. Đào tạo, bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học theo những hình thức và biện pháp sau: Bố trí ĐNGV Tin học tham gia các lớp tập huấn của Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT về ứng dụng tin học trong nhà trường; tổ chức tập huấn Tin học và sử dụng các phần mềm giảng dạy cho ĐNGV, đảm bảo 100% GV sử dụng thành thạo máy tính, biết sử dụng và khai thác mạng, ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy. Bồi dưỡng năng lực ngoại ngữ cho ĐNGV, trước hết tổ, nhóm ngoại ngữ cần xây dựng kế hoạch, chương trình, chuẩn bị tài liệu và nội dung bồi dưỡng. Nhà trường hỗ trợ về cơ sở vật chất, điều kiện dạy học, kinh phí chi cho giáo viên bồi dưỡng; động viên giáo viên tự học tập nâng cao trình độ ngoại ngữ. BGH có thể sử dụng kết quả đánh giá sau kiểm tra để phân loại ĐNGV; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng lại nếu GV chưa đạt mục đích yêu cầu đề ra.
  18. - 18 - Sử dụng kết quả của kiểm tra để đề ra các biện pháp phù hợp, kịp thời điều chỉnh các hoạt động giáo dục trong lần bồi dưỡng tiếp th o cho hợp lí hơn. 3.3.4. Thực hiện phân cấp QL, đề cao vai trò hoạt động của tổ chuyên môn Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp Để thực hiện việc phân cấp quản lí, đề cao vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường, BGH cần làm những việc sau: * Xây dựng kế hoạch và quy chế hoạt động của tổ chuyên môn Xây dựng kế hoạch và quy chế hoạt động của tổ, tổ trưởng chuyên môn cần quán triệt các tiêu chí của một tổ chuyên môn vững mạnh đó là: - Đoàn kết, thân ái giúp đỡ nhau trong công tác và sinh hoạt, xây dựng được không khí ấm cúng, dư luận lành mạnh trong tập thể. - Nắm vững và thực hiện tốt, quan điểm giáo dục của Đảng, hết lòng vì học sinh thân yêu. - Có tổ chức chặt chẽ, ý thức tổ chức kỉ luật cao, nghiêm chỉnh chấp hành chính sách của nhà nước, nội qui của nhà trường. - Luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, đảm bảo trình độ đồng đều và ngày càng cao của đội ngũ phấn đấu trở thành những con người mới, những tấm gương sáng cho học sinh noi th o. Hằng năm, sau triển khai nhiệm vụ năm học của trường, nắm được nhiệm vụ cụ thể của trường và của tổ , kết hợp với tình hình thực tế, tổ trưởng dự thảo kế hoạch năm học. Sau đó tiến hành họp tổ để thông qua kế hoạch , các tổ viên bàn bạc đóng góp ý kiến xây dựng đi đến thống nhất các chỉ tiêu vê chất lượng giáo dục (chất lượng văn hóa, hạnh kiểm ) cho từng lớp và cả khối; Chỉ tiêu về học sinh giỏi, giáo vên giỏi các cấp và các hoạt động khác Thống nhất các biện pháp thực hiện, thời gian thực hiện (ví dụ: tháng 9 khảo sát chất lượng, xây dựng các nề nếp , tháng 10 bắt đầu triển khai các chuyên đề, ) Đồng thời phân công giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi các môn (kế hoạch 01buổi/tuần), phụ đạo học sinh yếu kém tùy từng lớp bố trí thời gian ít nhất 2 buổi/ tháng. Sinh hoạt chuyên môn 2 lần/ tháng th o kế hoạch của trường. Sau khi xây dựng hoàn thành kế hoach trình BGH phê duyệt và triển khai thực hiện. * Xây dựng mối quan hệ giữa tổ chuyên môn với Ban giám hiệu và các cơ cấu tổ chức khác trong trường - Tổ chức thực hiện chỉ đạo chuyên môn của BGH và cơ quan quản lý cấp trên về các hoạt động dạy học, giáo dục: Thực hiện kế hoạch, chương trình giáo dục, chuẩn kiến thức kĩ năng, đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra, đánh giá qua các hoạt động cụ thể như bồi dưỡng giáo viên, học sinh, dự giờ, thăm lớp - Tổ chuyên môn không thể hoạt động độc lập mà có quan hệ chặt chẽ với các tổ chuyên môn khác, với Ban Giám hiệu trường, với Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
  19. - 19 - - Tổ chuyên môn cũng hỗ trợ hoạt động của Công đoàn, Đoàn Thanh niên và Đội Thiếu niên Tiền phong bằng cách truyền đạt các chủ trương của các đoàn thể này để phối hợp chặt chẽ và từ đó góp phần giáo dục toàn diện học sinh, thực hiện kế hoạch nhà trường và thực hiện được mục tiêu giáo dục đề ra. - Tổ chuyên môn không thể hoạt động độc lập mà có quan hệ chặt chẽ với các tổ chuyên môn khác, với Ban Giám hiệu trường, với Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh. * Nâng cao vai trò tổ chức của Tổ trưởng – Nhóm trưởng chuyên môn Tổ trưởng - nhóm trưởng chuyên môn được chủ động tham gia quản lý: - Quản lý giảng dạy của giáo viên - Quản lý học tập của học sinh * Đổi mới nội dung sinh hoạt chuyên môn Dưới sự chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường, tổ trưởng - nhóm trưởng chuyên môn cần phải chủ động tổ chức buổi sinh hoạt chuyên môn sao cho có chất lượng hiệu quả. 3.3.5. Tạo động lực và môi trường cho ĐNGV phát triển Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp *Tạo động lực cho ĐNGV Thực hiện đầy đủ và kịp thời mọi chế độ, chính sách của Nhà nước đối với giáo viên như: chính sách tiền lương, phụ cấp đứng lớp, phụ cấp thâm niên, phụ cấp chức vụ , các chế độ nghỉ lễ, tết, hè, nghỉ ốm đau, thai sản để giáo viên yên tâm công tác. Xây dựng và thực hiện chính sách kh n thưởng, chế độ đãi ngộ thích đáng đối với giáo viên đạt thành tích cao trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao. Thực hiện các chính sách tiền lương ngoài ngân sách như dạy bổ trợ, dạy tăng cường. Đối với những giáo viên năng lực chuyên môn giỏi song luôn có tư tưởng “bằng lòng” không phấn đấu, ban Giám hiệu nhà trường tìm hiểu kĩ nguyên nhân, thường xuyên gần gũi chia sẻ, động viên để họ cảm thấy tin tưởng vào BGH, tin tưởng vào tương lai của nhà trường. Từ đó, họ sẽ có đích phấn đấu để phát huy hết năng lực của mình. * Xây dựng một môi trường văn hoá lành mạnh trong nhà trường: Để xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh hay chính là xây dựng nên những giá trị của nhà trường, Ban giám hiệu và ĐNGV phải : + Xây dựng một hành lang pháp lý về hoạt động của nhà trường, quy định chức trách, nhiệm vụ của ĐNGVphù hợp nhà trường theo các văn bản hướng dẫn + Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết học hỏi. + Mọi thành viên trong nhà đều tuân thủ và thực hiện đúng mọi nội quy, quy định đề ra; thực hiện đúng chức trách và quyền hạn của mình.
  20. - 20 - + Tạo bầu không khí công khai, dân chủ, làm tốt công tác quy chế dân chủ ở cơ sở để tạo được sự đồng thuận trong tập thể GV với BGH nhà trường trong quá trình phát triển ĐNGV. BGH cần kịp thời giúp đỡ, động viên các GV có hoàn cảnh khó khăn. Duy trì thường xuyên các hoạt động nâng cao đời sống tinh thần cho ĐNGV: văn hóa, thể dục, thể thao, giúp họ thoải mái về tinh thần, tin tưởng vào nhà trường, yên tâm, phấn khởi hoàn thành nhiệm vụ. Xây dựng nền nếp chuyên môn, nền nếp sinh hoạt tập thể, sinh hoạt chính trị được cụ thể hoá dưới dạng qui định bằng văn bản, được chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá thường xuyên. Nhà trường cần đảm bảo điều kiện vật chất, tinh thần cho CBGV ngày càng hăng say, yên tâm công tác. * Xây dựng điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị đầy đủ thuận lợi cho quá trình giảng dạy, học tập, nghiên cứu 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV của trường THCS chỉ thực sự phát huy tác dụng và có hiệu quả khi được triển khai và thực hiện đồng bộ. Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại lẫn nhau. Mọi sự thay đổi của bất kỳ biện pháp nào đều có ảnh hưởng đến hiệu quả và tính khả thi của các biện pháp khác. Mỗi biện pháp đều có điều kiện khởi đầu, khởi đầu của biện pháp này chính là kết thúc của biện pháp kia và th o chu kỳ liên hoàn khép kín, nó bổ sung cho nhau, liên kết với nhau, trong đó: Biện pháp 1 là khâu tiền đề; Biện pháp 2 là khâu cơ bản; Biện pháp 3 là khâu th n chốt; Biện pháp 4 là khâu quan trọng; Biện pháp 5 là khâu hỗ trợ, thúc đẩy. Tuy nhiên, các biện pháp trên là một hệ thống, không có biện pháp nào được coi là chìa khóa vạn năng để phát triển đội ngũ giáo viên trong bối cảnh hiện nay. Ban giám hiệu và ĐNGV rất cần tính chuyên nghiệp trong việc thực hiện đồng bộ, kết nối các biện pháp nhằm giải quyết những khó khăn vướng mắc, biết linh hoạt lựa chọn, điều chỉnh các biện pháp tối ưu trong điều kiện cụ thể của nhà trường nhằm phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV được thành công và bền vững. 3.5. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Để xác định mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển ĐNGV trường THCS Lĩnh Nam, tác giả đã tiến hành thăm dò và xin ý kiến của 50 giáo viên và cán bộ quản lý nhà trường sau đó dùng phương pháp thống kê, phân tích để xử lý số liệu. Kết quả như sau:
  21. - 21 - Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính cấp thiết Tính khả thi Không TT Tên biện pháp Rất Rất Cấp Ít cấp Khả Ít khả có câu cấp khả thiết thiêt thi thi trả lời thiết thi Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực 45 1. 47 3 5 lượng giáo dục về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên hiện nay. Lập qui hoạch và KH phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với 45 5 44 6 2. nhu cầu hàng năm của nhà trường. Tổ chức thực hiện các hoạt đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với quy 43 7 46 4 3. hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường. Thực hiện phân cấp quản lý đề 4. 30 20 35 15 cao vai trò của Tổ chuyên môn. Tạo động lực và môi trường 5. 44 6 42 8 cho ĐNGV phát triển. * Về tính cấp thiết của các biện pháp Qua điều tra nhận thức của các GV về tính cấp thiết của các biện pháp, các đối tượng đều đánh giá cao về tính cần thiết của hệ thống các biện pháp đối với công tác phát triển đội ngũ giáo viên trường THCS trong giai đoạn hiện nay. Đặc biệt biện pháp 1 và biện pháp 2 được đánh giá là cấp thiết nhất bởi nhận thức của mỗi cá nhân sẽ quyết định khả năng phấn đấu, học hỏi, tự tu dưỡng của họ, nhân rộng tinh thần đoàn kết tập thể và sẽ quyết định hiệu quả cho kế hoạch phát triển của nhà trường. * Về tính khả thi của các biện pháp - Qua khảo sát về tính khả thi của các biện pháp, các khách thể đều đánh giá cao trên 90% ý kiến các giáo viên và cán bộ quản lý đều cho rằng có thể thực hiện nhiệm vụ nâng cao nhận thức của đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý về công tác phát triển đội ngũ giáo viên. - Các biện pháp: Về công tác quy hoạch phát triển và sử dụng đội ngũ giáo viên; công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng và đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giáo viên; tạo động lực và môi trường thuận lợi cho công tác phát triển ĐNGV và đẩy mạnh công tác kiểm tra - đánh giá giáo viên đều đạt tỷ lệ khoảng từ 78% đến 96,9% các khách thể cho rằng có thể thực hiện được.
  22. - 22 - - Có thể biểu diễn mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi như sau: Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Như vậy, cả năm biện pháp nhằm phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV trường THCS được tác giả trưng cầu ý kiến đều khẳng định được tính cấp thiết và tính khả thi của chúng. Đội ngũ giáo viên của nhà trường sẽ nâng cao chất lượng nếu thực hiện đồng bộ các nội dung: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên hiện nay; Lập qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu cầu hàng năm của nhà trường; Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường; Thực hiện phân cấp quản lí, đề cao vai trò hoạt động của tổ chuyên môn; Tạo động lực và môi trường cho ĐNGV phát triển. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ giáo viên của trường THCS Lĩnh Nam, đề tài đã đề xuất năm biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trong bối cảnh giáo dục hiện nay, bao gồm: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên hiện nay; Lập qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu cầu hàng năm của nhà trường; Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường; Thực hiện phân cấp quản lí, đề cao vai trò hoạt động của tổ chuyên môn; Tạo động lực và môi trường cho ĐNGV phát triển. Các biện pháp trên đã được kiểm chứng về nhận thức, tính cấp thiết và tính khả thi thông qua việc xin ý kiến của BGH và giáo viên của trường. Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy 5/5 biện pháp đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao phù hợp với đặc điểm phát triển giáo dục Trung học cơ sở và được các đối tượng xin ý kiến trưng cầu chấp nhận và đồng tình cao.
  23. - 23 - Để giải quyết những bất cập hiện nay trong việc phát triển đội ngũ giáo viên THCS, phát huy tối đa hiệu quả của các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên đã được đề xuất trong đề tài này, cần phải thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, thực hiện nhiệm vụ phát triển đội ngũ giáo viên trong bối cảnh giáo dục hiện nay, nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, đặc biệt phù hợp với sự phát triển kinh tế - văn hoá – xã hội của Quận Hoàng Mai, Thành phố Hà Nội. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nội dung được đề cập ở các chương trên, tác giả rút ra một số kết luận sau: Nhà giáo có vai trò quan trọng nhất, trực tiếp quyết định chất lượng giáo dục. Muốn phát triển sự nghiệp giáo dục thì việc đầu tiên cần làm là xây dựng đội ngũ nhà giáo đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu đảm bảo yêu cầu về chất lượng. Năng lực, phẩm chất của mỗi GV và của cả ĐNGV là nhân tố quan trọng, quyết định đến chất lượng giáo dục. ĐNGV THCS cần phải được phát triển th o hướng đủ năng lực và phẩm chất đáp ứng việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước. Do vậy, việc phát triển ĐNGV THCS cần phải được quan tâm, nếu không sẽ không đáp ứng được yêu cầu giáo dục và đào tạo trong bối cảnh hiện nay. Phát triển ĐNGV THCS là phải thực hiện tốt các nội dung đào tạo, bồi dưỡng từ các nhà trường sư phạm, cũng như trong quá trình giảng dạy của GV, biến quá trình đào tạo thành tự đào tạo của mỗi GV. Đồng thời, phải đề cao vai trò phát triển ĐNGV THCS từ việc quy hoạch ĐNGV, kiểm tra, đánh giá, xếp loại, đến việc làm tốt công tác bồi dưỡng năng lực, phẩm chất, đạo đức cho mỗi GV, cả đội ngũ tại trường và toàn ngành Với phương pháp nghiên cứu thực tiễn, đề tài đã xác định được cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ nói chung và phát triển ĐNGV ở trường THCS Lĩnh Nam nói riêng trong bối cảnh hiện nay. Đề tài đã nêu được những mặt mạnh và điểm yếu của công tác phát triển ĐNGV trường THCS Lĩnh Nam, bằng số liệu cụ thể, tác giả cũng đã nêu rõ nguyên nhân dẫn đến thực trạng nói trên. Vấn đề phát triển đội ngũ luôn là vấn đề quan trong đối với nhà trường. Tuy nhiên ứng với điều kiện và hoàn cảnh, mỗi trường sẽ có những giải pháp riêng và cụ thể cho vấn đề phát triển đội ngũ giáo viên của trường mình. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài đã đề xuất năm biện pháp chủ yếu nhằm phát triển và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường THCS Lĩnh Nam trong giai đoạn hiện nay: Tổ chức các hoạt động nâng cao nhận thức cho các lực lượng GD về vị trí, vai trò của đội ngũ giáo viên hiện nay. Lập qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với nhu cầu hàng năm của nhà trường. Tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với qui hoạch và kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên của trường. Thực hiện phân cấp quản lí, đề cao vai trò hoạt động của tổ chuyên môn.
  24. - 24 - Tạo động lực và môi trường cho ĐNGV phát triển. Với những kết quả đó, cho phép khẳng định tác giả đã hoàn thành các nhiệm vụ nghiên cứu, giả thuyết khoa học được chứng minh, đạt được mục đích nghiên cứu. Các biện pháp này có thể áp dụng cho việc phát triển đội ngũ GV THCS ở các trường có điều kiện tương tự với trường THCS Lĩnh Nam. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Sở GD- ĐT Hà Nội - Cần có chính sách cụ thể tạo điều kiện cho giáo viên dạy giỏi và có khả năng dạy ở nhiều trường, trên cơ sở xây dựng chuẩn đánh giá chất lượng lao động giáo viên kèm th o chế độ đãi ngộ thích hợp. - Tăng cường việc kiểm định chất lượng giáo dục của THCS trên địa bàn. - Tăng cường tổ chức bồi dưỡng để nâng cao trình độ nghiệp vụ công tác quản ý cho đội ngũ cán bộ quản lý từ tổ trưởng chuyên môn, phó hiệu trưởng cho đến hiệu trưởng. - Tạo điều kiện tham quan, giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với các trường tiêu biểu. 2.2. Với Phòng GD- ĐT Quận Hoàng Mai . Phối kết hợp chặt chẽ với Phòng Nội vụ trong công tác tuyển chọn và phân công sử dụng đội ngũ cho hợp lý, đảm bảo cân đối, đồng bộ. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá ĐNGV, đảm bảo tính nghiêm minh và gắn với công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ, xếp loại đội ngũ giáo viên. Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất các nhà trường, cải thiện điều kiện làm việc của giáo viên, tăng cường trang thiết bị dạy học. 2.3. Với trường THCS Lĩnh Nam. 2.3.1 Đối với cán bộ quản lý: Xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút các giáo viên giỏi, các chuyên gia giáo dục tham gia giảng dạy và NCKH tại trường. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ hợp lý, chú trọng các yếu tố kh n thưởng, động viên, hỗ trợ kinh phí cho GV đi học nâng cao trình độ, nâng cao chế độ cho GV hợp đồng. Thực hiện tốt nguyên lý giáo dục “Nhà trường – Gia đình – Xã hội”. Đầu tư cơ sở vật chất- thiết bị, đầu tư kinh phí hợp lý cho các hoạt động dạy và học, đặc biệt đầu tư vào đào tao, bồi dưỡng xây dựng ĐNGV. 2.3.2. Đối với giáo viên: Mỗi GV cần nêu cao tinh thần trách nhiệm, hoàn thành đúng và đầy đủ các quy định của nhà trường về chức trách, nhiệm vụ của người giáo viên. Phối hợp với nhà trường và các đơn vị liên quan thực hiện các quy định về giảng dạy và quản lý, hướng dẫn học sinh. Không ngừng học tập để nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, rèn luyện tu dưỡng phẩm chất chính trị đạo đức, lương tâm nghề nghiệp để thực sự xứng đáng là người giáo viên: lực lượng quan trọng, quyết định tới chất lượng đào tạo của nhà trường.