Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_phat_trien_nang_luc_chuye.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại các trường Trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo là một yêu cầu hết sức cần thiết hiện nay nhằm đào tạo ra những công dân có đủ phẩm chất, năng lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước. Để thực hiện tốt vấn đề này, một trong những giải pháp có tính chất quyết định là phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên. Nhận thức sâu sắc vấn đề này, trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chủ trương, biện pháp về xây dựng đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã xác định:“Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là khâu then chốt”. Trong lịch sử Việt Nam, người thầy giáo là người chăm lo, dẫn dắt thế hệ trẻ; là người có lòng yêu nghề tha thiết, luôn coi trọng tri thức, lấy dạy chữ, dạy người làm lẽ sống của mình. Đó là người truyền đạt kiến thức, là nhà giáo dục trong việc hình thành và phát triển kỹ năng sống, đạo đức cho học sinh, là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. Hiện nay, do việc đổi mới công nghệ và toàn cầu hoá, hội nhập quốc tế về giáo dục, trong nền giáo dục mới có sự chuyển đổi cơ bản vai trò, vị trí của người thầy. Do đó, người thầy phải thay đổi: thầy giáo không chỉ đơn thuần là người truyền thụ kiến thức, cung cấp thông tin mà trở thành người tổ chức, hướng dẫn, thúc đẩy quá trình học của học sinh. Phát triển đội ngũ giáo viên luôn là vấn đề chiến lược của mỗi quốc gia vì đội ngũ giáo viên mang yếu tố hàng đầu quyết định chất lượng giáo dục. Đó là nguồn duy nhất đào tạo nguồn nhân lực có khả năng hiện thực hóa mọi kế hoạch cho tương lai, đặc biệt trong thế kỷ XXI được xem là thế kỷ của công nghệ thông tin và kinh tế tri thức. Vì thế, nâng cao chất lượng giáo viên được xem là khâu đột phá, trọng tâm của công cuộc đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đặc biệt là giáo dục phổ thông. Giáo viên được coi như yếu tố then chốt của cải cách, đổi mới giáo dục. Bởi lẽ, không có thầy giỏi về năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt thì không thể có nền giáo dục chất lượng.
- 2 Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22 tháng 8 năm 2018, về việc ban hành chuẩn nghề nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông để thay thế chuẩn nghề nghiệp giáo viên cũ. Theo quy định này thì chuẩn nghề nghiệp giáo viên có 5 tiêu chuẩn, trong đó, tiêu chuẩn 2, phát triển chuyên môn nghiệp vụ là tiêu chuẩn mang trọng số cao nhất. Chuẩn là thước đo, là gương để mỗi người soi vào phát hiện được những hạn chế, thiếu sót của mình. Để từ đó có biện pháp rèn luyện, tự bồi dưỡng, tự học tập vươn đến đạt chuẩn. Với những nhận thức trên đặt ra yêu cầu nhất thiết phải xây dựng đội ngũ giáo viên trung học phổ thông đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu, chuẩn hoá về trình độ góp phần phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo huyện Hải Hậu nói riêng cũng như sự nghiệp giáo dục của tỉnh Nam Định nói chung. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại các trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định" với mong muốn góp phần đề ra các biện pháp quản lý một cách đồng bộ, có tính khả thi cao, phù hợp với xu thế phát triển xã hội và đạt được mục tiêu giáo dục hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực trạng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên THPT theo CNN, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục phổ thông mới. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên trường trung học phổ thông. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- 3 4. Giả thuyết khoa học Hiện nay, việc phát triển đội ngũ giáo viên của tỉnh Nam Định nói chung, ở các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định nói riêng tuy đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, năng lực của đội ngũ giáo viên phổ thông vẫn để lại những lo ngại cả về lượng và chất trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Điều đó đòi hỏi phải có những giải pháp để tháo gỡ, phát triển năng lực nghề nghiệp của giáo viên để đáp ứng tốt nhất chương trình giáo dục phổ thông mới. Việc đề ra các giải pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định làm căn cứ để tự đánh giá phẩm chất, năng lực; xây dựng và thực hiện kế hoạch rèn luyện phẩm chất, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây: - Nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT theo CNN. - Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. - Khuyến nghị với Sở giáo dục và đào tạo Nam Định, lãnh đạo các trường THPT để đề tài có ảnh hưởng tốt đến nhiều giáo viên. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài tiến hành khảo sát 7 trường THPT công lập trên địa bàn huyện Hải Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Thời gian khảo sát từ năm 2016 - 2017 đến năm 2018 - 2019. 7. Phương pháp nghiên cứu. 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu, phân loại tài liệu nhằm nghiên cứu lý luận về quản lý nhà trường; phát triển kỹ năng; các văn bản
- 4 pháp quy của Nhà nước, của ngành, của địa phương và các tài liệu khoa học có liên quan đến vấn đề nghiên cứu để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Sử dụng phương pháp điều tra, quan sát, tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia, phương pháp phỏng vấn, phương pháp nghiên cứu sản phẩm để khảo sát đánh giá, công tác phát triển của hiệu trưởng các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. 7.3. Nhóm phương pháp xử lý thông tin Sử dụng một số công thức toán học để phân tích, xử lý, tổng hợp các dữ liệu thu thập trong nghiên cứu. 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Về mặt lý luận Bổ sung các vấn đề lý luận phát triển đội ngũ GV THPT theo CNN. 8.2. Về thực tiễn Một mặt phản ánh được thực trạng chất lượng đội ngũ giáo viên và thực trạng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Từ đó đề xuất với các cấp có thẩm quyền xây dựng cơ chế chính sách trong việc đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, sử dụng một cách đồng bộ, hiệu quả theo quan điểm CNN. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được cấu trúc trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên THPT theo CNN. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định.
- 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN TRUNG HỌC PHỔ THÔNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài Quản lý phát triển năng lực, chuyên môn ở trường THPT là một vấn đề phát triển cơ bản trong phát triển giáo dục được hầu hết các quốc gia trên thế giới quan tâm. Đề cập đến vấn đề này có thể đề cập đến một số nghiên cứu sau: Vào giữa thế kỷ 18, các nhà khoa học Robert Owen (1771-1858), Charles Babbage (1792-1871) và Andrew Ure (1778-1875) đã bắt đầu đưa ra vai trò quản lý trong nhà trường: Muốn tăng năng suất lao động, cần phải tạo ra phúc lợi công cộng, tìm giải pháp giám sát công nhân, quan tâm đến mối quan hệ giữa nhà quản lý với công nhân và nâng cao trình độ cho các nhà quản lý. Đến đầu thập niên 60 của thế kỷ XX, khi xã hội phát triển, công nghệ thông tin được sử dụng phổ biến, khá toàn diện, các nhà nghiên cứu đã có những đề tài nghiên cứu về quản lý trong môi trường luôn luôn biến đổi, quản lý theo quan điểm hệ thống, quản lý tình huống, và từ đây, vấn đề chất lượng, vai trò của người quản lý thực sự đã được đề cập tới. Cụ thể, công trình của ba tác giả: Harold Koontz, Cyril Odonnell, Heinz Weihrich với các tác phẩm nổi tiếng là cuốn “Những vấn đề cốt yếu của quản lý” (NXB Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội 1992) [15, tr.34]. Công trình này đã đề cập nhiều hơn về các yêu cầu chất lượng và vai trò của người quản lý nhà trường. Ngay từ khi bắt tay vào xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa, V.I. Lênin đã rất coi trọng việc xây dựng đội ngũ GV. Người viết: “Chúng ta phải làm cho giáo viên ở nước ta có một địa vị mà trước đây họ chưa từng có, hiện nay vẫn không có và không thể có được trong xã hội tư sản”. Lênin yêu cầu phải: “Nâng cao một cách có hệ thống, kiên nhẫn, liên tục trình độ tinh thần của giáo viên nhưng điều chủ yếu, chủ yếu và chủ yếu là cải thiện đời sống vật chất của họ.”[38]
- 6 Trong báo cáo phát triển con người UNDP đã cho thấy phần lớn các quốc gia có chỉ số HDI (Chỉ số phát triển con người) cao là những nước có hệ thống giáo dục tiên tiến như: Nauy, Ailen, Ôxtrâylia, Canada, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore. Để có một nền giáo dục phát triển như vậy các nước đã rất coi trọng đến việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đặc biệt phát triển nghề nghiệp của người giáo viên. Trong phạm vi, luận văn đề cập đến một số nghiên cứu sau: Ở Phi - lip - pin là quốc gia vùng Đông Nam Á có những đặc thù về giáo dục tương đồng với Việt Nam, trong quá trình đổi mới giáo dục đã xây dựng kế hoạch tổng thể 10 năm từ năm 2003 đến 2013, trong đó chú trọng đến 3 nội dung lớn đó là [32, tr.45]: - Thu hút học sinh giỏi vào các trường sư phạm - Cải cách tiền lương cho giáo viên - Bố trí việc làm và tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các sinh viên mới ra trường - Việc cải cách 3 nội dung trên, Phi - lip - pin đã từng bước nâng cao tầm quan trọng của nghề dạy học, là tiền đề để giáo dục của quốc gia có sự phát triển như hiện nay. Ở Nhật Bản là quốc gia hàng đầu trong lĩnh vực GD-ĐT, trong quá trình thực hiện việc bồi dưỡng nâng cao nghề nghiệp cho giáo viên, Nhật Bản đã xây dựng phương án với những nội dung sau: - Mỗi năm đều có chương trình bồi dưỡng giáo viên bằng nhiều hình thức khác nhau, theo từng mức thâm niên nghề nghiệp khác nhau. - Đãi ngộ giáo viên thông qua tiền thưởng hàng năm và theo hiệu quả công việc. Từ những biện pháp trên, trong quá trình phát triển giáo dục Nhật Bản luôn là điểm sáng trong khu vực Châu Á và cả thế giới. 1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam Tác giả Hoàng Thị Phương Thảo trong bài viết nâng cao hoạt động chuyên môn trong quản lý hoạt động chuyên môn ở trường THPT đã đưa ra một số biện pháp quản lý nhằm tăng cường vai trò hoạt động chuyên môn trong nhà trường “1) Nâng cao nhận thức về vai trò hoạt động chuyên môn. 2) Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ
- 7 tổ trưởng chuyên môn. 3) Xây dựng và hoàn thiện cơ chế đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên (ĐNGV) nhằm tạo động lực làm việc và khuyến khích họ tự học, tự bồi dưỡng” [35]. Tác giả Trần Thị Hải Yến, Nguyễn Hoàng Chương [39] cho rằng để quản lý hoạt động chuyên môn tốt, có hiệu quả, vấn đề quyết định là bồi dưỡng kĩ năng lập kế hoạch hoạt động cho tổ trưởng chuyên môn: 1) Tăng cường nhận thức về nhiệm vụ năm học cho ĐNGV và quản lý trong nhà trường; 2) Thống nhất nguyên tắc hoạt động chuyên môn trong toàn trường; 3) Hiệu trưởng thống nhất với tổ chuyên môn về từng mục tiêu, nội dung cơ bản kế hoạch hoạt động chuyên môn; 4) Tổ chuyên môn hoàn chỉnh kế hoạch hoạt động của tổ chuyên môn và trình hiệu trưởng duyệt”. Tác giả Trần Thị Hải Yến (2015) thực hiện luận án với đề tài “Quản Lý bồi dưỡng năng lực dạy học cho giáo viên của trường Trung học phổ thông theo chuẩn chức danh nghề nghiệp”. Tác giả đã làm rõ yêu cầu năng lực nghề nghiệp của GV THCS, vai trò của tổ chuyên môn, của HT trong bồi dưỡng GV, đề xuất các biện pháp quản lý của hiệu trưởng, trong đó nhấn mạnh hiệu trưởng phải phát huy vai trò của tổ chuyên môn, lấy tổ chuyên môn làm nòng cốt để bồi dưỡng năng lực dạy học cho GV [40]. Các nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp giáo viên đã khái quát các đặc điểm của phát triển nghề nghiệp giáo viên gồm [21]: “1) Phát triển nghề nghiệp giáo viên dựa trên xu hướng tạo dựng thay vì dựa trên mô hình chuyển giao: Đặc điểm này cho thấy giáo viên được coi là những học viên/người học chủ động, là những người tham gia các nhiệm vụ giảng dạy cụ thể, tham gia quan sát, đánh giá và tự điều chỉnh. Như vậy, phát triển nghề nghiệp giáo viên không thể là sự áp đặt từ bên ngoài. Nó được khởi động và vận hành trước hết bởi chính giáo viên; 2) Phát triển nghề nghiệp giáo viên là một quá trình lâu dài. Phát triển nghề nghiệp giáo viên trước hết là sự tiếp nối những thành tựu học tập trong giai đoạn học nghề của người giáo viên trước đây với những kinh nghiệm mới mà họ có được trong quá trình lao động nghề nghiệp sau đào tạo nghề. Do đó, những kỹ năng cho phép giáo viên có thể liên kết được những kinh nghiệm trước đây với những kinh nghiệm mới là điều kiện để tạo ra những thay đổi trong lao động nghề nghiệp của giáo viên. Những kỹ năng này - kỹ
- 8 năng phát triển nghề nghiệp, phải được chuyển giao cho giáo viên; 3) Phát triển nghề nghiệp giáo viên được thực hiện với những nội dung cụ thể. Các nội dung liên quan đến phát triển nghề nghiệp giáo viên được hoạch định trong chính môi trường lao động nghề nghiệp, đặc biệt là hoạt động của giáo viên trong từng lớp học. Một dạng hiệu quả nhất của phát triển nghề nghiệp giáo viên là xác định cụ thể những kỹ năng nghề nghiệp của giáo viên được hình thành dựa vào trường học, dựa vào hoạt động hàng ngày của giáo viên và học sinh. Trong trường hợp này, trường học thực sự trở thành những cộng đồng của giáo viên và học sinh, những cộng đồng chuyên nghiệp và có trách nhiệm với sự phát triển của giáo viên và học sinh (sự phát triển nghề nghiệp của giáo viên và sự gia tăng thành tựu trong học tập và giáo dục của học sinh). Những cơ hội phát triển nghề nghiệp thành công nhất đối với giáo viên chính sự tham gia tích cực của giáo viên vào các hoạt động nghề nghiệp tại các cơ sở giáo dục với sự hỗ trợ có trách nhiệm và chuyên nghiệp của đồng nghiệp cũng như các lực lượng có liên quan; 4) Phát triển nghề nghiệp của giáo viên liên quan mật thiết với những thay đổi/cải cách trường học. Do phát triển nghề nghiệp giáo viên liên quan đến quá trình xây dựng môi trường và không thuần túy chỉ là đào tạo kỹ năng nên nó bị ảnh hưởng bởi sự nhất quán của các chương trình ở trường học. Trong trường hợp này, các giáo viên đã được xác định cương vị là những nhà chuyên nghiệp và do đó, họ sẽ nhận được cách cư xử giống nhau, cách mà họ sẽ phải cư xử như thế với học sinh của mình. Một chương trình phát triển nghề nghiệp giáo viên mà không được trường đó/cơ sở giáo dục đó hay những người cải cách chương trình ủng hộ thì không thể là một chương trình hiệu quả”. Khảo sát các nghiên cứu nêu trên, có thể rút ra một số nhận xét như sau: Nghiên cứu về quản lý phát triển năng lực chuyên môn đội ngũ giáo viên theo CNN được tổ chức ở nhiều khía cạnh khác nhau như nâng cao năng lực quản lý, cải thiện điều kiện làm việc cho GV tuy nhiên biện pháp thực hiện có hiệu quả nhất là đào tạo, bồi dưỡng cho ĐNGV. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều khẳng định vai trò của phát triển năng lực, nghiệp vụ cho ĐNGV theo CNN, là nhân tố trọng yếu nâng cao chất lượng dạy và học. Bên cạnh, những công trình đánh giá tổng quan về thực trạng chất lượng đội ngũ nhà giáo của cả nước và đề xuất giải pháp thiết thực nâng
- 9 cao chất lượng đội ngũ, cụ thể là công tác quản lý phát triển năng lực chuyên môn nghiệp vụ trường phổ thông, còn có những công trình nghiên cứu đi vào tìm hiểu thực trạng cụ thể của một số địa phương, những giải pháp gắn với thực tế của địa phương mình. Tuy nhiên, đối với huyện đồng bằng như huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định đến thời điểm hiện nay chưa có nghiên cứu nào đánh giá toàn diện, hệ thống về quản lý phát triển chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN. Do vậy, nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định” đảm bảo không trùng lặp, có ý nghĩa lý luận và mặt thực tiễn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trường phổ thông ở địa bàn nghiên cứu. 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Giáo viên, đội ngũ giáo viên 1.2.2. Quản lý, quản lý giáo dục 1.2.3. Năng lực, năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ 1.2.4. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên 1.3. Năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên THPT theo CNN 1.3.1. Mục tiêu của CNN giáo viên 1.3.2. Nội dung cơ bản của CNN giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông 1.3.3. Nội dung phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên theo CNN 1.3.3.1. Phát triển chuyên môn bản thân 1.3.3.2. Xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 1.3.3.3. Sử dụng phương pháp dạy học và giáo dục theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 1.3.3.4. Kiểm tra, đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh 1.3.3.5. Tư vấn và hỗ trợ học sinh 1.4. Nội dung quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên THPT theo CNN 1.4.1. Tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo CNN
- 10 1.4.2. Tổ chức tự đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN 1.4.3. Xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá 1.4.4. Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN 1.4.5. Đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo CNN 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng của hiệu trưởng trường THPT theo CNN 1.5.1. Yếu tố chủ quan 1.5.2. Yếu tố khách quan Tiểu kết chương 1 Trong tương lai, xã hội dù có phát triển đến mức độ nào chăng nữa thì người thầy giáo vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển giáo dục và đào tạo của mỗi quốc gia. Trong phát triển giáo dục, quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ giáo viên phải luôn được quan tâm, tiến hành một cách thường xuyên, dựa trên những cơ sở khoa học về lý luận và thực tiễn của khoa học giáo dục, khoa học quản lý giáo dục. Trên cơ sở hệ thống hóa một số vấn đề lý luận liên quan đến quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo CNN, chúng tôi nhận thấy quản lý là một nghệ thuật, một hoạt động xã hội đặc thù của con người; khái niệm quản lý nói chung và quản lý giáo dục nói riêng có nhiều cách tiếp cận khác nhau, song có một điểm chung là sự tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trên cơ sở sử dụng tối đa các nguồn lực của tổ chức. Quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo CNN là một thành tố (phần tử) cấu thành của quản lý giáo dục, là một trong những biện pháp nâng cao chất lượng giáo viên. Đề tài đã nêu ra và phân tích một số khái niệm liên quan để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo CNN như: Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường, năng lực, năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ Đề tài cũng đã phân tích nội dung chuẩn nghề nghiệp của GV THPT. Quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo CNN nhằm là tạo ra một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng,
- 11 đảm bảo chất lượng (có kiến thức, năng lực, phẩm chất đạo đức ), trên cơ sở đó đội ngũ này thực hiện tốt các yêu cầu giảng dạy của GD THPT. Theo đó, nội dung quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo CNN gồm: Tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo CNN; Tổ chức tự đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo CNN; Xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá; Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN; Đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo CNN. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo CNN trong phạm vi đề tài đề cập đến 2 yếu tố cơ bản là yếu tố khách quan và yếu tố chủ quan. Chương 1 là cơ sở khoa học để đề tài tiếp tục nghiên cứu thực tiễn quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong chương 2 tiếp theo.
- 12 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH 2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội ở Huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. 2.1.3. Tình hình phát triển văn hóa, giáo dục của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.1.4. Khái quát về các trường THPT công lập huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.1.4.1. Về quy mô phát triển Bảng 2.1: Thống kê số lượng trường, lớp, học sinh ở cấp THPT từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019 của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định (Tính số lượng học sinh cuối năm học) Nội dung Tổng số học Số học sinh / Số trường Số lớp Năm học sinh lớp 2016 - 2017 7 177 7098 40,1 2017 - 2018 7 176 6970 39,6 2018 - 2019 7 175 6685 38,2 Nguồn: Sở GD-ĐT tỉnh Nam Định 2.1.4.2. Về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý Bảng 2.2: Thống kê số lượng giáo viên, cán bộ quản lý ở cấp THPT từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019 của huyện Hải Hậu Trình độ chuyên Số giáo Số cán Tổng số Tỷ lệ trung môn của giáo viên, Năm học viên bộ quản cán bộ, bình giáo cán bộ quản lý dạy lý giáo viên viên/ lớp Đại học Thạc sĩ 2016 - 2017 416 21 436 395 41 2,20 2017 - 2018 423 22 444 394 50 2,25 2018 - 2019 425 24 448 395 53 2,28 Nguồn: Sở GD-ĐT tỉnh Nam Định
- 13 2.1.4.3. Về chất lượng giáo dục đào tạo Bảng 2.3: Thống kê chất lượng giáo dục đạo đức của học sinh ở cấp THPT từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019 của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định Năm học Tốt Khá Trung bình Yếu 5942 834 304 18 2016 - 2017 83,71 11,75 4,28 0,26 5949 776 233 12 2017 - 2018 85,35 11,14 3,34 0,16 5819 685 171 10 2018 - 2019 87,05 10,24 2,56 0,15 Nguồn: Phòng khảo thí và KĐCL, Sở GD-ĐT tỉnh Nam Định Bảng 2.4: Thống kê chất lượng trí dục của học sinh ở cấp THPT từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019 của huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định Trích nguồn từ phòng khảo thí và KĐCL Trung Tỷ lệ Tỷ lệ đỗ Năm học Giỏi Khá Yếu Kém bình TNPT ĐH, CĐ 954 4204 1821 102 17 2016 - 2017 99,95% 59,8% 13,44 59,23 25,66 1,43 0,23 1020 4199 1636 99 16 2017 - 2018 100% 63,78% 14,64 60,25 23,47 1,42 0,22 1106 3968 1513 83 15 2018 - 2019 99,91% 66,54% 16,55 59,36 22,64 1,24 0,21 Nguồn: Phòng khảo thí và KĐCL, Sở GD-ĐT tỉnh Nam Định 2.1.4.4. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học
- 14 Bảng 2.5: Thống kê tình hình cơ sở vật chất các trường THPT công lập huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định được khảo sát Thời điểm khảo sát tháng 08/2019 Phòng Nhà Phòng Phòng Phòng nghe Phòng Phòng GD học Thư TT Tên trường học lý máy nhìn thiết truyền TC bộ viện thuyết tính đa bị DH thống đa môn năng năng 1 THPT A Hải Hậu 41 8 6 11 1 3 1 1 2 THPT B Hải Hậu 28 6 2 1 1 4 1 1 3 THPT C Hải Hậu 30 4 2 1 1 3 1 1 4 THPT Thịnh Long 21 4 2 1 1 3 1 1 THPT Trần Quốc 5 24 2 2 1 1 4 0 0 Tuấn 6 THPT An Phúc 23 3 1 1 1 3 0 0 7 THPT Vũ Văn Hiếu 22 4 2 1 1 3 0 0 Tổng cộng 189 28 17 17 7 23 4 4 Nguồn: Sở GD-ĐT tỉnh Nam Định 2.2. Khái quát về khảo sát trực trạng 2.3. Thực trạng phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.3.1. Thực trạng đội ngũ GV THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.3.2. Thực trạng mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của giáo viên theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.3.3. Thực trạng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.3.4. Thực trạng nội dung phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.3.5. Thực trạng đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ GV theo CNN tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định
- 15 2.4.1. Thực trạng việc tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.4.2. Nhận thức của CBQL và ĐNGV về sự cần thiết quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.4.3. Thực trạng tổ chức tự đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.4.4. Thực trạng lập kế hoạch xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.4.5. Thực trạng tổ chức bồi dưỡng NLCM, nghiệp vụ cho GV theo CNN cho GV THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.4.6. Thực trạng đánh giá hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.6. Đánh giá chung quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 2.6.1. Ưu điểm 2.6.2. Khó khăn, hạn chế Tiểu kết chương 2 Huyện Hải Hậu là huyện đồng bằng, có truyền thống làm nông nghiệp từ lâu đời. Trong những năm gần đây, GD của huyện đã có những thành tựu nhất định về phát triển quy mô và chất lượng, phát triển CSVC và thiết bị giáo dục, phát triển đội ngũ nhân lực giáo dục, trong đó có phát triển cả vế số lượng và chất lượng đội ngũ nói chung và đội ngũ GV THPT nói riêng. Tuy nhiên, so với yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn mới đặc biệt yêu cầu của CNN thì NLCM, nghiệp vụ của GV vẫn có những hạn chế nhất định.
- 16 Qua thực trạng quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định, có thể đưa ra một số kết quả: Thực trạng NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định có nhiều chuyển biến nhất định. Tuy nhiên, mức độ nhận thức còn chưa thực sự sâu sắc, nội dung nghèo nàn, phương pháp, hình thức bồi dưỡng còn đơn điệu hơn nữa các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính chưa phát huy hết tác dụng tối đa của công tác bồi dưỡng. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định được khảo sát đánh giá về: 1). Thực trạng về việc tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN; 2). Thực trạng về tổ chức tự đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN; 3). Thực trạng về xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV trên cơ sở kết quả tự đánh giá; 4). Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN; 5). Thực trạng đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN; 6). Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Kết quả thực trạng cho thấy, quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định mặc dù đã đạt được những ưu điểm nhất định tuy nhiên còn hạn chế nhất định về kế hoạch thiếu tính khả thi, tổ chức thực hiện chưa sát sao bên cạnh đó kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức. Thực trạng trên đòi hỏi, cần thiết phải xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong bối cảnh hiện nay.
- 17 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHUYÊN MÔN, NGHIỆP VỤ CHO GIÁO VIÊN THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN HẢI HẬU, TỈNH NAM ĐỊNH 3.1. Định hướng phát triển giáo dục THPT trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay 3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học 3.2.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.2.3. Đảm bảo tính đồng bộ, hệ thống 3.2.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2.5. Tính ưu tiên phát triển năng lực nhà giáo 3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định 3.3.1. Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN 3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.1.2. Nội dung và cách tiến hành 3.3.1.3. Điều kiện thực hiện 3.3.2. Tổ chức các hoạt động tham gia, chia sẻ, học hỏi lẫn nhau về kinh nghiệm dạy học và quản lý dạy học qua sinh hoạt tổ chuyên môn. 3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.2.2. Nội dung và cách tiến hành Cử GVCC chia sẻ kinh nghiệm thiết kế dạy học cho ĐNGV Tổ chức nề nếp và quan hệ hợp tác trong quản lý thực hiện kế hoạch, chương trình dạy học Tổ chức và chỉ đạo hoạt động dự giờ và đánh giá giờ học trên lớp theo hướng học hỏi
- 18 Sử dụng đội ngũ GVCC để hỗ trợ các giáo viên còn ít kinh nghiệm, mới ra trường. 3.3.2.3. Điều kiện thực hiện 3.3.3. Tạo lập môi trường khuyến khích tự học, ứng dụng khoa học và sáng tạo nghề nghiệp cho đội ngũ GV 3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.3.2. Nội dung và cách tiến hành Khuyến khích tự học và tự bồi dưỡng Thường xuyên giám sát, đánh giá và chấn chỉnh yếu kếm về năng lực nghề nghiệp của GV để nhắc nhở họ khắc phục Tăng cường các nguồn lực phục vụ tự học, tự bồi dưỡng của GV: Sử dụng thi đua khen thưởng, biểu dương các điển hình tốt và chấn chỉnh các yếu kém để khuyến khích tự học: Quan tâm chăm lo tới đời sống vật chất và tinh thần của GV: 3.3.3.3. Điều kiện thực hiện 3.3.4. Thực hiện các hoạt động hợp tác với các nhà quản lý và nhà giáo THPT giỏi ở các trường khác để tạo cơ hội phát triển năng lực nghề nghiệp, chuyên môn theo CNN 3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp 3.3.4.2. Nội dung và cách tiến hành 3.3.4.3. Điều kiện thực hiện 3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.5. Tổ chức khảo nghiệm các biện pháp 3.5.1. Mục đích khảo nghiệm 3.5.2. Nội dung khảo nghiệm 3.5.3. Đối tượng khảo nghiệm
- 19 3.5.4. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.3: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính Tính TT Tên biện pháp cấp thiết khả thi X TB TB Tổ chức các hoạt động bồi dưỡng năng lực chuyên 1 3.58 1 3.51 1 môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN Tổ chức các hoạt động tham gia, chia sẻ, học hỏi lẫn 2 nhau về kinh nghiệm dạy học và quản lý dạy học qua 3.29 3 3.02 3 sinh hoạt tổ chuyên môn. Tạo lập môi trường khuyến khích tự học, ứng dụng 3 3.38 2 3.29 2 khoa học và sáng tạo nghề nghiệp cho đội ngũ GV Thực hiện các hoạt động hợp tác với các nhà quản lý và nhà giáo THPT giỏi ở các trường khác để tạo cơ 4 3.26 4 2.77 4 hội phát triển năng lực nghề nghiệp, chuyên môn theo CNN 4 3,58 3,51 3,38 3,5 3,29 3,29 3,26 3,02 3 2,77 2,5 2 1,5 1 0,5 0 1 2 3 4 Tính khả thi Tính cần thiết Biểu đồ 3.3: Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
- 20 Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở lý luận và hạn chế quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN tại các trường THPT. Đề tài đề xuất 4 biện pháp quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN tại các trường THPT nhằm làm cho cán bộ, giáo viên thấy được nội dung, vai trò, tầm quan trọng của quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN tại các trường THPT để từ đó nhà trường, địa phương, giáo viên có cách nhìn nhận đúng đắn, có phương pháp hợp lý, chính sách phù hợp trong việc quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN tại các trường THPT. Qua đó khắc phục những tồn tại hạn chế mà các trường đang vướng mắc để tạo môi trường phát triển NLCM, nghiệp vụ tốt nhất cho học sinh, nhằm phát huy tối đa năng lực học tập và những năng lực khác của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, với những đặc điểm của mỗi trường, người Hiệu trưởng cần linh hoạt và lựa và lựa chọn những biện pháp ưu tiên để phát huy tính hiệu quả. Bên cạnh đó, có những biện pháp phải thực hiện trong thời gian dài nên cần có lộ trình và kế hoạch thực hiện, cần phát huy trí tuệ và sức mạnh tập thể, tận dụng thế mạnh của nhà trường, địa phương, các tổ chức xã hội, nắm bắt cơ hội thì kết quả quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN tại các trường THPT sẽ đạt được theo mục tiêu đề ra.
- 21 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên theo Chuẩn nghề nghiệp tại các trường trung học phổ thông huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”, tác giả thu được kết quả sau: 1.1. Nhiệm vụ chính trị của mỗi nhà trường THPT là hoàn thành mục tiêu giáo dục theo kế hoạch, nhiệm vụ mà Đảng và nhà nước giao phó; để làm được điều đó thì trong nhà trường phải có một ĐNGV có phẩm chất chính trị, trình độ chuyên môn, năng lực nghề nghiệp đáp ứng theo CNN với kết quả cao. Đề tài đã nêu ra và phân tích một số khái niệm liên quan để làm rõ cơ sở lý luận về quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo CNN như: Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường, năng lực, năng lực chuyên môn, năng lực nghiệp vụ Đề tài cũng đã phân tích nội dung chuẩn nghề nghiệp của GV THPT. Quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo chuẩn nghề nghiệp nhằm là tạo ra một đội ngũ giáo viên đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng (có kiến thức, năng lực, phẩm chất đạo đức ), trên cơ sở đó đội ngũ này thực hiện tốt các yêu cầu giảng dạy của giáo dục THPT. Theo đó, nội dung quản lý phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV THPT theo CNN gồm: Tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn phát triển chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN; Tổ chức tự đánh giá NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN; Xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên trên cơ sở kết quả tự đánh giá; Tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN; Đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN. 1.2. Thực trạng NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định có nhiều chuyển biến nhất định. Tuy nhiên, mức độ nhận thức còn chưa thực sự sâu sắc, nội dung nghèo nàn, phương pháp, hình thức bồi dưỡng còn đơn điệu hơn nữa các điều kiện cơ sở vật chất, tài chính chưa phát huy hết tác dụng tối đa của công tác bồi dưỡng. Thực trạng quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định được khảo sát đánh giá về: 1). Thực trạng về việc tổ chức phổ biến về tiêu chuẩn phát triển chuyên
- 22 môn, nghiệp vụ của GV theo CNN; 2). Thực trạng về tổ chức tự đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN; 3). Thực trạng về xây dựng chương trình bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV trên cơ sở kết quả tự đánh giá; 4). Thực trạng tổ chức bồi dưỡng năng lực chuyên môn, nghiệp vụ cho GV theo CNN; 5). Thực trạng đánh giá năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN; 6). Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định. Kết quả thực trạng cho thấy, quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ của GV theo CNN tại các trường THPT huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định mặc dù đã đạt được những ưu điểm nhất định tuy nhiên còn hạn chế nhất định về kế hoạch thiếu tính khả thi, tổ chức thực hiện chưa sát sao bên cạnh đó kiểm tra, đánh giá còn mang tính hình thức. 1.3. Trên cơ sở lý luận và hạn chế quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN tại các trường THPT. Đề tài đề xuất 4 biện pháp quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT nhằm làm cho cán bộ, GV thấy được nội dung, vai trò, tầm quan trọng của quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT để từ đó nhà trường, địa phương, giáo viên có cách nhìn nhận đúng đắn, có phương pháp hợp lý, chính sách phù hợp trong việc quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT. Qua đó khắc phục những tồn tại hạn chế mà các trường đang vướng mắc để tạo môi trường phát triển NLCM, nghiệp vụ tốt nhất cho học sinh, nhằm phát huy tối đa năng lực học tập và những năng lực khác của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tuy nhiên, với những đặc điểm của mỗi trường, người Hiệu trưởng cần linh hoạt và lựa và lựa chọn những biện pháp ưu tiên để phát huy tính hiệu quả. Bên cạnh đó, có những biện pháp phải thực hiện trong thời gian dài nên cần có lộ trình và kế hoạch thực hiện, cần phát huy trí tuệ và sức mạnh tập thể, tận dụng thế mạnh của nhà trường, địa phương, các tổ chức xã hội, nắm bắt cơ hội thì kết quả quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho GV theo CNN tại các trường THPT sẽ đạt được theo mục tiêu đề ra. Để các biện pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN tại các trường THPT huyện Hải
- 23 Hậu, tỉnh Nam Định phát huy vai trò, tác dụng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý. Tác giả xin đưa ra một số khuyến nghị sau: 2. Khuyến nghị 2.1. Với các trường Đại học, Cao đẳng sư phạm - Cần xây dựng và thực hiện phần quản lý dạy học ở trường THPT có điều chỉnh theo hướng hỗ trợ phát triển năng lực nghề nghiệp nhà giáo trong chương trình đào tạo và bồi dưỡng CBQL và GV. - Cần nghiên cứu khoa học cụ thể về năng lực nghề nghiệp của nhà giáo làm cơ sở xác đáng để xây dựng chuẩn GV THPT một cách rõ ràng, cụ thể, có tính năng kĩ thuật hữu ích. Dựa vào đó nhà trường THPT mới thực hiện phát triển năng lực nghề nghiệp theo CNN có hiệu quả. 2.2. Với Sở GD-ĐT tỉnh Nam Định - Lưu ý hơn đến chỉ đạo và hướng dẫn quản lý hoạt động phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN ở cấp trường và tạo những điều kiện vật chất-kĩ thuật, nguồn học liệu, phương tiện học tập, bồi dưỡng, công nghệ quản lý dạy học hiện đại cho trường THPT để các trường thực hiện tốt chỉ đạo này. - Tổ chức bồi dưỡng tập trung và khuyến khích bồi dưỡng tại chỗ năng lực, nghiệp vụ của GV THPT trên cơ sở những kết quả nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục và tổng kết kinh nghiệm quản lý ở các trường. - Có những biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần đối với CBQL cấp trường tự học, tự bồi dưỡng và nghiên cứu QLGD để nâng cao phát triển NLCM, nghiệp vụ cho GV theo CNN. 2.3. Với các CBQL trường THPT trên địa bàn huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định - Lựa chọn sử dụng đội ngũ cán bộ phụ trách chuyên môn của trường, của tổ khối phải là những người thực sự có năng lực nghề nghiệp cũng như phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, có uy tín với tập thể nhằm thực hiện tốt kế hoạch chuyên môn của nhà trường cũng như của tổ khối. - Tổ chức các hoạt động cần thiết để khuyến khích CBQL và GV tích cực học tập, rèn luyện, bồi dưỡng đáp ứng tốt yêu cầu phát triển NLCM, nghiệp vụ cho giáo viên theo CNN.
- 24 - Chủ động xây dựng văn hóa nhà trường, trong đó có văn hóa học tập để làm nền tảng lâu dài cho sự phát triển năng lực nghề nghiệp của GV. 2.4. Với các nhà giáo trường THPT - Xác định rõ vai trò, trách nhiệm, lương tâm của mình trong giảng dạy và tham gia để phát triển NLCM, nghiệp vụ. Thực sự say mê, tâm huyết với nghề dạy học. - Không ngừng tự học tự bồi dưỡng để nâng cao năng lực nghề nghiệp đáp ứng yêu cầu của giáo dục THPT trong sự nghiệp đổi mới đất nước. - Luôn có ý thức tu dưỡng, rèn luyện trưởng thành qua thực tiễn giảng dạy và quản lý tại trường.