Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường Trung học cơ sở Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

pdf 24 trang phuongvu95 4300
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường Trung học cơ sở Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_nghien_cuu_bai_hoc_trong.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường Trung học cơ sở Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Một nhà trường muốn có chất lượng tốt cần phải quan tâm đến chất lượng đội ngũ, nghĩa là phải quan tâm đến phương pháp dạy của giáo viên; muốn tạo ra sự chuyển biến trong dạy học thì hoạt động SHCM của các nhà trường phải được quan tâm. Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng, chủ yếu, quyết định sự tồn tại và phát triển của nhà trường. Do đó quản lý hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của người hiệu trưởng. Nghiên cứu bài học trong sinh hoạt TCM là một hình thức cải tiến các hoạt động dạy học, các bài học cụ thể, nhằm nâng cao năng lực nghề nghiệp của GV, thông qua qua đó nâng cao chất lượng học của HS. Quản lý có hiệu quả NCBH trong SHCM là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Hiệu trưởng, nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV, từ đó nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục, đáp ứng yêu cầu của Bộ GD&ĐT nói chung và yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục phổ thông hiện nay nói riêng. Vấn đề này đã được triển khai rộng rãi ở nhiều nơi, nhưng việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La lại chưa có đề tài nào thực hiện. Đây cũng chính là một nhiệm vụ quan trọng của Hiệu trưởng nói riêng và của nhà trường nói chung trên con đường hướng tới mục tiêu đạt trường chuẩn quốc gia. Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn vấn đề "Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường trung học cơ sở Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La" làm đề tài cho luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý giáo dục. 2. Mục đích nghiên cứu Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên trong tổ chuyên môn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu
  2. 2 trưởng ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 4. Giả thuyết khoa học Việc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động NCBH trong SHTCM một cách hợp lý và khả thi sẽ góp phần nâng cao trình độ, năng lực đội ngũ cho GV và nâng cao chất lượng dạy và học ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông trong bối cảnh mới. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài về hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THCS. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 5.3. Đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Về đối tượng nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu các biện pháp QL hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 6.2. Về đối tượng khảo sát - Đại diện Ban Giám hiệu của trường THCS Mộc Lỵ và CBQL ở 4 trường THCS lân cận trên địa bàn huyện Mộc Châu. - Các tổ trưởng chuyên môn và giáo viên của trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 6.3. Về địa bàn khảo sát Trường THCS Mộc Lỵ và 4 trường lân cận trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 6.4. Về thời gian khảo sát Trong năm học 2018-2019 (từ tháng 9/2018 đến 5/2019). 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp thống kê toán học
  3. 3 8. Đóng góp của đề tài Về lý luận: góp phần hệ thống hóa lý luận về quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM trong hệ thống trường học nói chung và đối với hệ thống THCS nói riêng. Về thực tiễn: góp phần làm rõ thực trạng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; về vai trò của hiệu trưởng trong quản lý và chỉ đạo hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM. Đề xuất một số biện pháp QL hoạt động TCM theo NCBH một cách hợp lý, khả thi. Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo có ích cho những người làm công tác nghiên cứu, và đội ngũ GV trong hệ thống các trường THCS. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương, 18 tiết.
  4. 4 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TRONG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước Nghiên cứu bài học là một mô hình phát triển nghề nghiệp của GV đã được thực hiện từ thế kỷ thứ XIX. Ban đầu chỉ ở một số nước như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Úc, và ngày càng thu hút được sự quan tâm của các nhà giáo dục và học giả trên toàn thế giới. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, đặc biệt ở Nhật Bản, Anh, Đức, Hoa Kì, Úc, Indonesia, Brunei, Indonesia, Malaysia, Thái Lan, Singapore 1.1.2. Các công trình nghiên cứu trong nước Ở trong nước đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này, đề tài đã tạm chia các công trình này thành 6 nhóm sau: - Các công trình nghiên cứu từ thực tiễn; - Các công trình nghiên cứu đăng trên các tạp chí chuyên ngành; - Công trình luận văn, luận án; - Về sách, giáo trình; - Các công trình đăng tải trên các báo điện tử, website chính thống, uy tín. Qua các công trình nghiên cứu tác giả nhận thấy quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng ở trường THCS là quá trình tác động của hiệu trưởng một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức và có ảnh hưởng tích cực từ vai trò lãnh đạo của thủ trưởng và các tổ chức khác tới TCM và GV, giúp GV hợp tác với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình dạy học để tạo điều kiện tốt nhất phát triển năng lực học tập của HS. 1.2. Một số khái niệm cơ bản Để triển khai nghiên cứu đề tài, luận văn đưa ra 5 khái niệm cơ bản làm công cụ nghiên cứu, đó là các khái niệm: 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.3. Quản lý nhà trường 1.2.4. Hoạt động nghiên cứu bài học
  5. 5 1.2.5. Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của hiệu trưởng ở trường trung học cơ sở 1.3. Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn Đây là phần cơ sở lý luận để triển khai các nội dung trong luận văn, đề tài đã làm rõ 4 vấn đề sau: 1.3.1. Tổ chuyên môn 1.3.2. Sinh hoạt tổ chuyên môn 1.3.3. Nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn 1.3.4. Sự khác nhau giữa sinh hoạt chuyên môn truyền thống và sinh hoạt chuyên môn theo nghiên cứu bài học được so sánh cụ thể ở bảng 1.1. (tr.19). 1.4. Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ của hiệu trưởng ở trường THCS 1.4.1. Chức năng của hiệu trưởng ở trường THCS Hiệu trưởng trường THCS có 4 chức năng quản lý cơ bản, đó là: - Chức năng kế hoạch hóa; - Chức năng tổ chức; - Chức năng chỉ đạo (điều khiển); - Chức năng kiểm tra 1.4.2. Nhiệm vụ của hiệu trưởng ở trường THCS Hiệu trưởng trường THCS có 10 nhiệm vụ cơ bản [2]. 1.4.3. Mối quan hệ về phân cấp quản lý giữa hiệu trưởng với tổ trưởng tổ chuyên môn Các TTCM với vai trò là “cánh tay nối dài của hiệu trưởng” thực hiện các nhiệm vụ của HT giao cho. Vì vậy, các TTCM là những người được HT “ủy quyền” thực hiện các nhiệm vụ quản lý của HT đối với hoạt động tại TCM. Quá trình quản lý hoạt động dạy học của hiệu trưởng luôn gắn chặt với việc chỉ đạo hoạt động của TCM thông qua việc chỉ đạo TTCM tổ chức các HĐCM. Đây là mối quan hệ hai chiều, được hình thành trong SHCM. Đối với hoạt động NCBH, mối quan hệ này được hình thành trong SHCM, nơi HT và GV làm việc cùng nhau, có điều kiện để hiểu biết sâu sắc về đồng nghiệp, thông cảm, chấp nhận và hỗ trợ giúp nhau trong công việc.
  6. 6 1.5. Hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THCS 1.5.1. Xây dựng kế hoạch NCBH của tổ chuyên môn ở trường THCS Đây là công việc quan trọng nhất trong quá trình Ql hoạt động NCBH của Hiệu trưởng. 1.5.2. Thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy theo NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THCS Các giáo viên trong tổ thảo luận chi tiết về mục tiêu, thể loại bài dạy; các nội dung cụ thể của bài dạy; các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy học phân hóa theo năng lực của HS, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn HS vận dụng kiến thức đã học để giải quyết tình huống thực tiễn 1.5.3. Các cá nhân NCBH và soạn bài theo nhiệm vụ phân công ở TCM của trường THCS Tổ trưởng TCM giao cho GV trong nhóm soạn giáo án của BHNC. Các thành viên khác có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch chi tiết cho việc quan sát và thảo luận sau khi tiến hành BHNC. 1.5.4. Thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của giáo viên ở trường THCS Sau khi hoàn thành giáo án của BHNC chi tiết, một GV sẽ dạy minh họa BHNC ở một lớp học cụ thể, các GV còn lại trong nhóm tiến hành dự giờ và ghi chép thu thập dữ kiện về bài học. Đối với việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của GV ở trường THCS, tổ chuyên môn có những yêu cầu cụ thể đối với người dạy minh họa và đối với người dự giờ; sau giờ dạy minh họa sẽ tiến hành thảo luận, chia sẻ về bài dạy ở TCM. 1.5.5. Đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên về kết quả thực hiện hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM ở trường THCS Đây là chức năng quan trọng trong quá trình quản lý của HT, cũng là tiền đề cho việc lập kế hoạch, ra các quyết định là công việc đo lường, điều chỉnh các hoạt động của các bộ phận, là việc đánh giá kết quả thực hiện các mục tiêu của đơn vị nhằm xác định được những ưu, nhược điểm để kịp thời điều chỉnh kế hoạch, tổ chức lãnh đạo. Quá trình thực hiện kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động NCBH ở trường THCS cần: đánh giá về chuyên môn, đánh giá về học sinh
  7. 7 và rút ra bài học kinh nghiệm được sau khi dự giờ. 1.6. Quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS 1.6.1. Nhiệm vụ quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Trong quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM Hiệu trưởng có 6 nhiệm vụ cơ bản. 1.6.2. Nội dung quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ TCM của Hiệu trưởng trường THCS Nội dung quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng gồm 6 nội dung chính: - Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lý hoạt động NCBH đối với phát triển nghề nghiệp của GV - Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; - Tổ chức cho các TCM triển khai hoạt động NCBH; - Chỉ đạo TCM triển khai hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; - Kiểm tra kết quả hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; - Quản lý xây dựng cơ chế, tạo động lực cho đội ngũ TTCM, GV và HS phát huy tính sáng tạo, tư duy của mỗi thành viên trường THCS. 1.7. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng là: Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng quản lý và Nhóm yếu tố thuộc về môi trường quản lý. Kết luận chương 1 Trên cơ sở phân tích các tài liệu trong và ngoài nước, luận văn đã làm rõ một số khái niệm công cụ và xác định được một số vấn đề cơ bản: Quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của HT trường THCS là sự tác động có mục đích, có định hướng của người HT đến hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM nhằm đạt được mục đích nâng cao chất lượng hoạt động chuyên môn và phát triển nghề nghiệp cho GV để tạo điều kiện tốt nhất phát triển năng lực học tập của HS. Hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM và quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng trường THCS bao gồm các công đoạn: xây dựng kế hoạch NCBH; thảo luận về mục tiêu, nội dung bài học
  8. 8 theo hướng NCBH; phân công cụ thể các GV soạn bài; GV thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp; thảo luận, chia sẻ về bài dạy sau giờ minh họa ở TCM; áp dụng bài dạy vào thực tế dạy học hàng ngày và đánh giá của HT về kết quả thực hiện NCBH. Quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng trường THCS bao gồm: Chức năng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; Một số yêu cầu đổi mới GD đặt ra cho HT trường THCS quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; Nội dung quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của HT trường THCS. Có ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS là: Nhóm yếu tố thuộc về chủ thể quản lý, Nhóm yếu tố thuộc về đối tượng quản lý và Nhóm yếu tố thuộc về môi trường quản lý. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TRONG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG Ở TRƯỜNG THCS MỘC LỴ, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát về giáo dục huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.1.1. Vài nét về kinh tế - xã hội của huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Mộc Châu là huyện miền núi, cao nguyên và biên giới, được đánh giá là huyện có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao nhất và trở thành một trong những khu vực kinh tế trọng yếu của tỉnh Sơn La. Cơ sở hạ tầng xã hội của huyện được được đầu tư khá đồng bộ, y tế, giáo dục, văn hoá cũng phát triển khá đồng đều. 2.1.2. Khái quát về thực trạng giáo dục huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Chất lượng giáo dục: đến hết năm học 2017-2018, toàn huyện có tổng số 28 trường đạt chuẩn quốc gia, có 15/15 xã, thị trấn duy trì đạt chuẩn PCGD cho trẻ mầm non 5 tuổi, PCGD TH, PCGD THCS, PCGD xóa mù chữ; 15/15 xã, thị trấn đạt chuẩn PCGD TH, PCGD THCS và PCGD xóa mù chữ đều đạt chuẩn mức độ 2. 2.1.3. Hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THCS trên địa bàn huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Ngành giáo dục huyện luôn quán triệt việc xác định hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM là nhiệm vụ quan trọng để phát triển giáo dục qua
  9. 9 công tác chuyên môn. Vì vậy, hoạt động TCM theo hướng NCBH được quan tâm và được triển khai ở các nhà trường trong địa bàn toàn huyện. Việc đổi mới SHCM theo cụm trường, TCM được đẩy mạnh qua các hình thức thảo luận, dự giờ, sinh hoạt TCM theo NCBH 2.2. Đặc điểm tình hình trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Luận văn đã lập bảng Thống kê chi tiết về quy mô trường, lớp; bảng Đánh giá chất lượng giáo dục hai mặt và bảng Thống kê thành tích đạt giải các cuộc thi của trường THCS Mộc Lỵ năm học 2018-2019 (tr.42-43). 2.2.3. Tổ chuyên môn của trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Trường THCS Mộc Lỵ là trường công lập, trường có 04 tổ chuyên môn của 14 bộ môn, với tổng số 47 giáo viên và 3 CBQL. Các TCM tổ chức SHCM theo hướng NCBH định kì mỗi tháng 2 lần, vào chiều ngày thứ năm tuần 1 và tuần 3 của tháng. 2.3. Tiến trình tổ chức khảo sát 2.3.1. Mục đích khảo sát Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. Từ đó, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng, nâng cao chất lượng đội ngũ GV, chất lượng dạy học ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La. 2.3.2. Đối tượng khảo sát Đề tài khảo sát tổng số 61 đối tượng. Trong đó, có 50 đối tượng là CBQL và GV trong trường THCS Mộc Lỵ và 11 CBQL ở 4 trường THCS khác trên địa bàn huyện Mộc Châu. 2.3.3. Phương pháp và công cụ khảo sát - Đề tài sử dụng nhiều phương pháp như: tổng hợp, thống kê, phân tích, đánh giá, phân loại, điều tra, phỏng vấn. - Công cụ khảo sát: bảng, biểu mẫu thống kê, phiếu điều tra, 2.3.4. Phân tích kết quả khảo sát Xử lý các phiếu khảo sát và thống kê số liệu thu thập được, xây dựng các bảng, biểu để phân tích, so sánh, đánh giá; ý kiến của chuyên gia.
  10. 10 2.4. Thực trạng hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.4.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn đối với công tác dạy và học (thể hiện cụ thể ở bảng tr.46); 2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn (thể hiện cụ thể ở bảng tr.47); 2.4.3. Thực trạng thảo luận về mục tiêu, nội dung bài dạy theo NCBH trong sinh hoạt TCM (thể hiện cụ thể ở bảng tr.48); 2.4.4. Thực trạng các cá nhân NCBH và soạn bài theo nhiệm vụ phân công ở tổ chuyên môn của trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng tr.49); 2.4.5. Thực trạng việc thực hiện giờ dạy minh họa trên lớp của giáo viên ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng tr.50-51); 2.4.6. Thực trạng về việc thảo luận, chia sẻ về bài học sau giờ dạy minh họa ở tổ chuyên môn của trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng khảo sát tr.53); 2.4.7. Thực trạng việc áp dụng bài học cho thực tế dạy học hàng ngày của giáo viên trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng khảo sát tr.54); 2.4.8. Thực trạng đánh giá của CBQL, GV về kết quả thực hiện hoạt động NCBH tại TCM ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La - Luận văn đánh giá kết quả hoạt động NCBH tại TCM bằng việc so sánh tần suất thực hiện (thể hiện cụ thể ở biểu đồ tr.55); - So sánh mức độ nhận thức và mức độ thực hiện hoạt động NCBH tại TCM (thể hiện cụ thể ở biểu đồ tr.56); - Đánh giá nguyên nhân ảnh hưởng đến thực trạng hoạt động nghiên NCBH tại TCM (thể hiện cụ thể ở bảng tr.57). 2.5. Thực trạng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.5.1. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của quản lý hoạt động NCBH đối với phát triển nghề nghiệp của GV (thể hiện cụ thể ở bảng tr.58).
  11. 11 2.5.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng tr.60). 2.5.3. Thực trạng tổ chức cho các tổ chuyên môn triển khai hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng tr.62). 2.5.4. Thực trạng chỉ đạo tổ chuyên môn triển khai hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng tr.64). 2.5.5. Thực trạng kiểm tra kết quả hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng tr.66). 2.5.6. Thực trạng xây dựng cơ chế, tạo động lực cho đội ngũ TTCM, GV và HS, phát huy tính sáng tạo, tư duy của mỗi thành viên của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La (thể hiện cụ thể ở bảng tr.68). 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La Có 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng là: nhóm thuộc về chủ thể quản lý, nhóm thuộc về đối tượng quản lý, nhóm thuộc về môi trường quản lý (thể hiện cụ thể ở bảng tr.70). 2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 2.7.1. Đánh giá chung về thực trạng Kết quả của cả quá trình đề tài thực hiện khảo sát, phân tích và đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng cho thấy, mức độ nhận thức của các biện pháp quản lý là tương đồng. Còn đối với mức độ thực hiện, có sự chênh lệch đáng kể giữa các biện pháp, trong đó, biện pháp đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH của các TCM được đánh giá ở mức tốt nhất, các biện pháp khác (xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ TTCM, GV và HS) được đánh giá thực hiện ở mức thấp. Nguyên nhân là do một mặt ngành chưa có văn bản pháp quy chỉ đạo việc thực hiện chế độ đãi ngộ khi triển khai hoạt động này trong nhà trường; mặt khác, do kinh phí của nhà trường còn hạn hẹp cho
  12. 12 nên việc xây dựng chế độ đãi ngộ cho đội ngũ tổ trưởng TCM và GV còn chưa được quan tâm đúng mức. Theo tác giả, trong thời gian tới, BGH nhà trường cần quan tâm hơn tới những biện pháp nhằm nâng cao kết quả thực hiện quản lý hoạt động NCBH, đặc biệt là cần kịp thời xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho tổ trưởng TCM và GV. 2.7.2. Đánh giá về những thành công Đề tài đã đánh giá cụ thể 8 thành công chủ yếu về quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ như sau: - Là GV có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, có uy tín trong tập thể sư phạm nên việc triển khai các hoạt động quản lý NCBH được thuận lợi. - Nắm vững các nội dung quản lý, chức năng quản lý và thực hiện nội dung quản lý hoạt động NCBH trong nhà trường theo quy định. - Là người nhận thức đầy đủ, sâu sắc về tầm quan trọng của công tác quản lý hoạt động NCBH và từng nội dung cụ thể của hoạt động này. - Là người tổ chức tập huấn, triển khai đến các TCM và đội ngũ GV về nội dung NCBH, lập kế hoạch. - Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, nắm bắt kịp thời tình hình thực hiện hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM, có biện pháp đôn đốc, nhắc nhở, động viên kịp thời đối với những TCM và cá nhân trong quá trình thực hiện hoạt động này. - Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm từ thực tiễn và tổ chức nhân rộng mô hình điển hình tiên tiến. - Có kế hoạch quy hoạch, sử dụng cán bộ GV đúng người, đúng việc phù hợp với năng lực cá nhân. Từ đó phát huy được mọi khả năng công tác của GV. - Đưa nội dung xây dựng nề nếp kỉ cương tình thương trách nhiệm vào phong trào thi đua “Hai tốt” thông qua việc thực hiện nội dung NCBH, thực hiện nề nếp kỷ cương dạy - học. Đề tài cũng chỉ rõ 8 nguyên nhân cơ bản đưa đến những thành công trên, đó là: - Với cương vị là thuyền trưởng, là người lãnh đạo cao nhất, Hiệu trưởng luôn có uy tín trong nhà trường và với phụ huynh, với cộng đồng. Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo hiệu trưởng luôn đảm bảo nguyên tắc, kỷ
  13. 13 cương trong điều hành công tác; năng động, sáng tạo, biết quản lý toàn diện nhà trường, biết tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm. - Hiệu trưởng luôn tin tưởng, quý trọng mọi người, có ý thức quan tâm đến người khác; tâm huyết với sự nghiệp giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ; có tinh thần trách nhiệm cao, tận tâm, tận lực với tập thể và công việc; công tâm, khách quan trong công tác điều hành và quản lý. - Luôn quan tâm xây dựng đoàn kết nội bộ, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người làm việc và phấn đấu; giúp đỡ, động viên, chia sẻ kịp thời với cán bộ, GV và nhân viên khi họ gặp khó khăn trong cuộc sống - Coi trọng việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm. Đặc biệt đối với hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM, lấy hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM làm nòng cốt để duy trì và phát triển các hoạt động chuyên môn của nhà trường. - Biết tổ chức hợp lý, xây dựng và phát huy hoạt động của các tổ chức trong nhà trường. Nắm chắc và chỉ đạo chặt chẽ các đầu mối, các lực lượng nòng cốt của đơn vị. Làm tốt việc phân công, phân cấp trách nhiệm, định rõ chế độ lề lối làm việc của từng bộ phận, từng GV trong nhà trường. - Quan tâm đến việc chỉ đạo điểm, xây dựng các tổ chuyên môn, các tập thể lớp học sinh điển hình. - Coi trọng công tác thanh tra, kiểm tra đánh giá xếp loại, xây dựng quy chế kiểm tra trong nhà trường đảm bảo dân chủ, tổ chức kiểm tra nghiêm túc dân chủ công khai, công bằng, khách quan. - Biết kết hợp các môi trường giáo dục và huy động các nguồn lực để xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, thường xuyên bổ sung, tăng cường các điều kiện phục vụ dạy và học. 2.7.3. Những hạn chế, tồn tại Đề tài đã chỉ ra cụ thể 8 hạn chế, tồn tại trong quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ như sau: - Việc kiểm tra, theo dõi nắm tình hình, giám sát hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM có những lúc còn chưa kịp thời; việc dự giờ, thăm lớp, thao giảng, đúc rút kinh nghiệm ở TCM tuy có tổ chức nhưng chưa được thường xuyên. - Xây dựng chính sách, chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ TTCM và GV chưa được chú ý đúng mức, vì vậy, hiệu quả quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng chưa được đều, có lúc
  14. 14 còn chưa đạt kết quả như mong muốn. - Việc thưởng - phạt của hiệu trưởng mới chỉ dừng lại ở mức động viên hoặc đôn đốc nhắc nhở, chưa xây dựng được các biện pháp, chế tài để thưởng, phạt thích đáng đối với những TCM có thành tích tốt hoặc chưa thực hiện tốt hoạt động NCBH. Vì vậy, chưa thật sự tạo động lực đối với những đơn vị có thành tích, còn những TCM hoạt động không đều hoặc yếu kém cũng không bị xử lý thích đáng. Từ đó, tạo tâm lý so sánh không công bằng - Một bộ phận GV chưa nhận thức đầy đủ, chưa có kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động NCBH. Mặt khác, một bộ phận có tâm lý cào bằng, ỷ lại, không có ý thức phấn đấu vươn lên, thiếu sự chủ động, sáng tạo trong hoạt động chuyên môn hoặc ích kỷ, không muốn chia sẻ kinh nghiệm cá nhân với đồng nghiệp và tập thể. - Trong quá trình chỉ đạo TCM thực hiện nhiệm vụ NCBH, chưa có biện pháp động viên, khuyến khích hiệu quả để thúc đẩy GV chia sẻ những kinh nghiệm lẫn nhau trong đồng nghiệp. - Công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động NCBH trong nhà trường để phân loại, giúp đỡ GV, kèm cặp bồi dưỡng, phát hiện những sai lệch trong việc thực hiện nhiệm vụ NCBH của mình chưa được thường xuyên, chưa xứng với tầm quan trọng của hoạt động NCBH. - Trong công tác bồi dưỡng năng lực NCBH cho đội ngũ GV, chưa mạnh dạn mời chuyên gia về tại trường để tổ chức tập huấn nhằm bồi dưỡng kiến thức, phát triển kỹ năng NCBH cho đội ngũ CBQL và GV của nhà trường. Đồng thời, đề tài cũng chỉ ra 5 nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trên, đó là: - Trong công tác quản lý, hiệu trưởng còn bị chi phối bởi nhiều yếu tố khách quan, có lúc còn cả nể. - Khâu tổ chức nhân lực chưa thật sự khoa học làm ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động của TCM. - Nguồn kinh phí đầu tư cho giáo dục ở địa phương còn hạn chế, ảnh hưởng đến công tác bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học cho đội ngũ GV. Cơ sở vật chất còn thiếu hoặc xuống cấp, không đảm bảo quy chuẩn - Năng lực của đội ngũ CBQL nói chung cũng còn có những hạn chế, bất cập, chưa đáp ứng ngay được yêu cầu của sự nghiệp đổi mới trong GDĐT.
  15. 15 - Một bộ phận GV nhận thức chưa đúng, chưa đầy đủ, chưa có kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động NCBH, còn có suy nghĩ sai lầm về hoạt động NCBH. Tóm lại, với những thành công, hạn chế và nguyên nhân nêu trên, để hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM đạt hiệu quả ngày càng cao hơn nữa, hiệu trưởng cần phải có những cải tiến kịp thời về công tác quản lý, chỉ đạo, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu đổi mới giáo dục đang được triển khai hiện nay. 2.8. Một số kinh nghiệm của thế giới về quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của hiệu trưởng trường THCS 2.8.1. Một số kinh nghiệm của thế giới Các nước trên thế giới coi đây được coi như một biện pháp để nâng cao năng lực nghề nghiệp của giáo viên thông qua nghiên cứu cải tiến các hoạt động dạy học các bài học cụ thể, qua đó cải tiến chất lượng học của học sinh. 2.8.2. Một số bài học kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam Luận văn đề cập một số bài học kinh nghiệm vận dụng cho Việt Nam thể hiện ở các yếu tố như: Lãnh đạo hiệu quả; Giáo viên có niềm tin; Giữ uy tín với các đối tác bên ngoài, Kết luận chương 2 Khảo sát thực trạng hoạt động NCBH và QL hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La cho thấy thực trạng hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM có 8 nội dung; thực trạng QL hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng có 6 nội dung. Kết quả khảo sát cũng cho thấy, hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng đã được triển khai với nhiều nội dung phong phú, đầy đủ, đảm bảo đúng định hướng; Có sự chênh lệch giữa mức độ nhận thức và mức độ thực hiện các biện pháp QL hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng. Tuy nhiên, cũng còn một số nội dung sinh hoạt TCM chưa được thực hiện tốt. Luận văn đánh giá những thành công của công tác QL hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La có 8 thành công lớn và 8 nguyên nhân để có được kết quả đó; Đồng thời, Luận văn cũng đánh giá về 7 hạn chế và 5 nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, tồn tại đó.
  16. 16 Trong 3 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng QL hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La thì ngyên nhân có ảnh hưởng lớn nhất là yếu tố chủ thể QL, sau đó đến đối tượng QL và môi trường QL. Trong quá trình QL hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM, Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ đã triển khai nhiều giải pháp tích cực, bước đầu đem lại hiệu quả nhất định. Tuy nhiên, đây là một nội dung mới nhằm phát huy vai trò của TCM trong việc đổi mới HDDH, nâng cao hoạt động của TCM, nên còn có nhiều nội dung cần phải được chỉ đạo sát sao hơn để đảm bảo hoạt động NCBH đạt hiệu quả cao. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU BÀI HỌC TRONG SINH HOẠT TỔ CHUYÊN MÔN CỦA HIỆU TRƯỞNG TRƯỜNG THCS MỘC LỴ, HUYỆN MỘC CHÂU, TỈNH SƠN LA Trên cơ sở hệ thống lý luận của đề tài ở chương 1 và kết quả khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La ở chương 2, Luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La dựa trên các nguyên tắc sau đây: 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học Phải tạo sự thống nhất về định hướng trong quản lý để đạt mục tiêu giáo dục. Chỉ như vậy mới phát huy được thế mạnh của từng biện pháp trong việc nâng cao chất lượng DH, trong đó có chất lượng hoạt động NCBH tại TCM. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Đòi hỏi CBQL, GV phải nắm vững tri thức, nắm vững cơ sở khoa học, kỹ thuật, văn hoá khi kết hợp hai điều kiện: tri thức là những điểm có hệ thống, quan trọng và then chốt và phải được vận dụng trong thực tiễn. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Các biện pháp QL đưa ra phải đảm bảo tính hệ thống, tác động đến tất cả các khâu, các đối tượng của quá trình QL nhà trường nói chung và QL
  17. 17 hoạt động chuyên môn nói riêng. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và khả thi Nguyên tắc này đòi hỏi nhà nghiên cứu phải kế thừa các biện pháp QL đã và đang thực hiện. Có thể kế thừa toàn bộ, có thể kế thừa những điểm hay, điểm tối ưu của mỗi biện pháp, tránh phủ định sạch trơn và tạo ra hệ thống mới hoàn toàn. Các nguyên tắc trên không tách rời, độc lập mà nó kết hợp hài hoà, tác động tương hỗ lẫn nhau, nhằm thúc đẩy thực hiện các biện pháp quản lý đạt hiệu quả cao. 3.2. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La 3.2.1. Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, tạo niềm tin cho giáo viên về những thay đổi trong phát triển nghề nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp: nhằm làm cho CB, GV nhận thức rõ tác dụng của NCBH trong SHCM; thay đổi hành vi, tạo niềm tin cho GV. Giúp CB, GV nhận thức được NCBH trong SHCM có tác dụng bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho GV; giáo viên được thể hiện năng lực, khẳng định bản thân thông qua hoạt động NCBH trong SHCM; góp phần nâng cao chất lượng dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp: tổ chức cho GV học tập các nghị quyết của Đảng, chính sách của Nhà nước, của địa phương về phát triển giáo GD; các văn bản hướng dẫn của Bộ, của Sở và của Phòng GD&ĐT. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện: Tất cả cách thức các biện pháp mà Luận văn đưa ra đều có 3 bước chính, đó là: (1) Xây dựng kế hoạch; (2) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện và (3) Kiểm tra, đánh giá. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện: Hiệu trưởng phải là người có uy tín cao với đội ngũ CB, GV, nhân viên và HS; có khả năng bồi dưỡng kiến thức NCBH trong sinh hoạt TCM cho CB, GV; có kế hoạch mời các chuyên gia về tập huấn, bồi dưỡng cho CB, GV. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch, quy chế hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn của nhà trường 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp: nhằm đổi mới cơ chế QL bằng cách thiết lập hành lang pháp lý trong việc điều hành và QL các hoạt động NCBH của GV, hoạt động học tập của HS.
  18. 18 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp: gồm 5 nội dung cơ bản. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp: (1) Xây dựng kế hoạch: yêu cầu thực hiện tốt các bước: - Dạy minh họa; - Dự giờ; - Thảo luận. (2) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện: - Thành lập Ban Chỉ đạo. - Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên trong Ban Chỉ đạo như: + Đối với Hiệu trưởng; + Đối với Phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn; + Đối với Phó Hiệu trưởng phụ trách cơ sở vật chất; + Đối với Tổ trưởng chuyên môn. (3) Kiểm tra, đánh giá. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng phải gương mẫu đi đầu trong hoạt động NCBH, hướng mọi hoạt động vào mục tiêu nâng cao chất lượng học tập và rèn luyện của HS, hiệu quả DH của GV, khích lệ mọi thành viên tích cực tham gia phong trào thi đua "Xây dựng trường học thân hiện, học sinh tích cực". 3.2.3. Chỉ đạo tổ chuyên môn thực hiện đúng kỹ thuật nghiên cứu bài học trong sinh hoạt tổ chuyên môn 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp: nhằm thực hiện tốt sự cạnh tranh lành mạnh và sự tự giác phấn đấu, hoàn thiện mình của mỗi GV; Luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của HS; Xây dựng mối quan hệ đồng nghiệp thân thiện, cộng tác và học tập lẫn nhau. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp: có 3 nội dung chính. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện của biện pháp (1) Xây dựng kế hoạch. (2) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện 5 kỹ thuật cơ bản sau: - Kỹ thuật chủ trì sinh hoạt chuyên môn; - Kỹ thuật thiết kế kế hoạch bài học; - Kỹ thuật thiết kế các phương tiện giảng dạy - học tập và học liệu; - Kỹ thuật quan sát hành vi học của học sinh; - Kỹ thuật chụp ảnh và quay video khi dự giờ.
  19. 19 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp: cần đáp ứng 3 yêu cầu đối với Hiệu trưởng; CBQL và GV; đảm bảo về cơ sở vật chất hoạt động. 3.2.4. Chỉ đạo kiểm tra việc thực hiện hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp: nhằm tìm ra những mặt ưu điểm, những mặt hạn chế để điều chỉnh kế hoạch, tổ chức lãnh đạo được hiệu quả hơn. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp: Đánh giá việc thực hiện quy trình NCBH; Việc chia sẻ kiến thức CM, đổi mới PPDH; Việc đáp ứng tiêu chuẩn thực hiện NCBH. 3.2.4.3.Cách thức thực hiện: (1) Xây dựng kế hoạch; (2) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện; (3) Kiểm tra, đánh giá. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, đánh giá hoạt động của TCM; Tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho các thành viên tham gia đánh giá. 3.2.5. Tổ chức thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về hoạt động NCBH trong sinh hoạt chuyên môn cho tổ chuyên môn 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp: Bồi dưỡng năng lực về hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM cho CBQL và GV. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp: Thành lập nhóm tư vấn cho các buổi SHCM và tổ chức tập huấn cho CB, GV về nội dung hoạt động NCBH. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp (1) Xây dựng kế hoạch: (2) Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện: (3) Kiểm tra, đánh giá: 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng phải am hiểu kiến thức hoạt động NCBH, là người lãnh đạo hiểu biết tâm lý, nắm rõ tâm tư nguyện vọng của từng thành viên; Mời những chuyên gia uy tín để tập huấn cho CBQL, GV. 3.2.6. Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ tổ chuyên môn và giáo viên tích cực thực hiện hoạt động NCBH 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp: Tạo ra môi trường sư phạm và chuyên môn; Xây dựng văn hoá nhà trường; Tạo động lực về ật chất và tinh thần cho
  20. 20 tập thể CB, GV và HS. 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp: có 4 nội dung chính. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện (1) Xây dựng kế hoạch: (2) Tổ chức, chỉ đạo thực hiện: biện pháp phải cụ thể đối với GV, đối với HS. (3) Kiểm tra, đánh giá. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện: Tổ chức hướng dẫn GV thực hiện hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CB, GV. Chăm lo các điều kiện, phương tiện; sử dụng hiệu quả, minh bạch các nguồn tài chính. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Luận văn đã đề xuất 6 biện pháp, trong mỗi biện pháp đều được xác định rõ mục tiêu, nội dung, cách thức và điều kiện để thực hiện. Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ mật thiết với nhau, tạo nên sự thống nhất, tác động qua lại và hỗ trợ cho nhau trong quá trình quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM. Kết quả của biện pháp này là yếu tố thành công cho các biện pháp khác, tất cả cùng hướng tới mục tiêu là quản lý có hiệu quả hoạt động của TCM. Nếu thực hiện đồng bộ, linh hoạt các nhóm biện pháp trên sẽ tạo được sự chuyển biến trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng, nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục tại các trường. Thực tế về đội ngũ GV, HS, hình thức học, điều kiện về CSVC của các bộ môn trong nhà trường là khác nhau, nên khi áp dụng các biện pháp cũng sẽ thực hiện ở các mức độ khác nhau. Tuy nhiên, không nên xem nhẹ hay tuyệt đối hoá bất kỳ biện pháp nào. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Nhằm bổ sung, điều chỉnh giúp hoàn thiện hơn các nhóm biện pháp để tiến tới khẳng định tính thực thi của các nhóm biện pháp. 3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm Bước 1: Lập phiếu điều tra Bước 2: Lựa chọn chuyên gia Bước 3: Xin ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả trưng cầu ý kiến
  21. 21 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của biện pháp đề xuất được thể hiện cụ thể ở bảng tr.111. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của biện pháp đề xuất được thể hiện cụ thể ở bảng tr.113. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của nhóm các biện pháp được đề xuất được thể hiện cụ thể ở bảng tr.115. Kết luận chương 3 Xuất phát từ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng ở trường THCS và những đánh giá, phân tích thực trạng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, đề tài đã đề xuất 06 biện pháp nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của Hiệu trưởng ở trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La gồm: Biện pháp 1, Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và tạo niềm tin cho GV về những thay đổi trong phát triển nghề nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH; Biện pháp 2, Xây dựng kế hoạch, quy chế SHCM trong hoạt động NCBH của nhà trường; Biện pháp 3, Chỉ đạo TCM thực hiện đúng kỹ thuật NCBH trong sinh hoạt TCM; Biện pháp 4, Chỉ đạo kiểm tra thực hiện hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; Biện pháp 5, Tổ chức thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về HĐ NCBH trong sinh hoạt TCM; Biện pháp 6, Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ TTCM và GV tích cực thực hiện hoạt động NCBH; Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện. Những biện pháp này giải quyết những tồn tại và phát huy mặt tốt của thực trạng quản lý. Các biện pháp đã được khẳng định về tính chất cần thiết và tính khả thi qua khảo sát nhận thức.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La là quá trình tác động của hiệu trưởng đến TCM và GV, giúp các giáo viên hợp tác với nhau nhằm tìm ra các giải pháp cải tiến quá trình dạy học để tạo điều kiện phát triển tốt nhất năng lực học tập của học sinh. 1.2. Nội dung quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La gồm: (1) Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM đối với phát triển nghề nghiệp của GV; (2) Xây dựng kế hoạch triển khai hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của nhà trường; (3) Tổ chức cho các TCM triển khai hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; (4) Chỉ đạo TCM triển khai hoạt động NCBH; (5) Kiểm tra kết quả thực hiện hoạt động NCBH; (6) Tạo động lực cho đội ngũ TTCM, cho giáo viên và học sinh. 1.3. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La cho thấy: biện pháp kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ NCBH trong sinh hoạt của các TCM được đánh giá thực hiện tốt nhất. Biện pháp xây dựng chế độ đãi ngộ, tạo động lực cho đội ngũ TTCM, GV và HS được đánh giá thực hiện thấp nhất. Mức độ thực hiện được đánh giá thấp hơn mức độ nhận thức trong quản lý. Có ba nhóm yếu tố ảnh hưởng đến quản lý, trong đó yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất thuộc về chủ thể quản lý, sau đó đến đối tượng quản lý và môi trường quản lý. 1.4. Đề tài đề xuất 06 biện pháp QL hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM của hiệu trưởng trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La, gồm: (1) Quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi và tạo niềm tin cho GV về những thay đổi trong phát triển nghề nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH; (2) Xây dựng kế hoạch, quy chế SHCM trong hoạt động NCBH của nhà trường; (3) Chỉ đạo TCM thực hiện đúng kỹ thuật NCBH trong sinh hoạt TCM; (4) Chỉ đạo kiểm tra thực
  23. 23 hiện hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM; (5) Tổ chức thành lập nhóm chuyên gia tư vấn về HĐ NCBH trong sinh hoạt TCM; (6) Xây dựng môi trường thuận lợi, tạo động lực thúc đẩy đội ngũ TTCM và GV tích cực thực hiện hoạt động NCBH. Các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện. Những biện pháp này sẽ giải quyết những tồn tại và phát huy mặt tốt của thực trạng quản lý. Các biện pháp đã được khẳng định về tính chất cần thiết và tính khả thi qua khảo sát nhận thức. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với phòng GD&ĐT huyện Mộc Châu - Trang bị thêm thiết bị dạy học và thiết bị kỹ thuật cho các phòng thí nghiệm thực hành, thay thế những thiết bị đã cũ và bổ sung thêm dụng cụ trực quan - Xây dựng thêm phòng sinh hoạt cho các TCM, đặc biệt là phòng học dành cho các tiết dạy minh họa. - Tổ chức tập huấn cho đội ngũ GV cốt cán, TTCM để họ hiểu rõ về nội dung hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM và có khả năng hướng dẫn đồng nghiệp thực hiện hoạt động này. - Tăng cường nguồn kinh phí cho nhà trường tổ chức hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM nhằm động viên, khích lệ tinh thần làm việc cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. 2.2. Đối với hiệu trưởng các trường THCS thuộc phòng GD&ĐT huyện Mộc Châu - Hiệu trưởng cần chú trọng quản lý công tác đào tạo, bồi dưỡng nhằm nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi, tạo niềm tin cho GV về những thay đổi tích cực trong phát triển nghề nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH trong sinh hoạt TCM để đảm bảo chất lượng của hoạt động này. - Hiệu trưởng cần chủ động xây dựng kế hoạch, quy chế sinh hoạt chuyên môn trong hoạt động NCBH của nhà trường ngay từ đầu năm học và công khai kế hoạch, quy chế này đến toàn thể giáo viên nhà trường. - Tổ chức cho đội ngũ TTCM và giáo viên cốt cán đi học tập kinh nghiệp ở những nơi đã tổ chức thành công hoạt động NCBH tại TCM. - Nhà trường cần có kế hoạch mời chuyên gia về tập huấn, tư vấn cho
  24. 24 hoạt động NCBH trong SH TCM cho GV trước và trong quá trình hoạt động này. 2.3. Đối với các tổ trưởng tổ chuyên môn của trường THCS Mộc Lỵ, huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La - Nâng cao nhận, thức vai trò, thay đổi hành vi, tạo niềm tin cho giáo viên trong tổ về những thay đổi tích cực trong phát triển nghề nghiệp khi tham gia hoạt động NCBH trong sinh hoạt tổ chuyên môn. - Xây dựng kế hoạch, nội quy, quy chế SHCM theo NCBH một cách cụ thể, chi tiết cho từng tháng, từng học kỳ và cả năm học. - Chỉ đạo các thành viên trong tổ tích cực, thực hiện đúng kỹ thuật SHCM theo NCBH, luôn là người gương mẫu thực hiện đầu tiên.