Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

docx 26 trang phuongvu95 4090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_khao_thi_tai_truong_dai_h.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC  BÙI THỊ NHÀN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP CHO GIÁO VIÊN MẦM NON TẠI QUẬN HOÀNG MAI - THÀNH PHỐ HÀ NỘI CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 60.14.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI-2017
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trương Văn Châu Phản biện1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục. Vào hồi .giờ ngày tháng năm 2017 Có thể tìm đọc luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI Việc nâng cao chất lượng giáo dục nói chung, chất lượng giáo dục đại học nói riêng ở nước ta hiện nay đang đặt ra nhiệm vụ nặng nề và thách thức lớn đối với ngành giáo dục - đào tạo, đồng thời là đòi hỏi khách quan trước xu thế hội nhập quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa của đất nước. Qua phân tích, ta thấy việc kiểm tra - đánh giá trong giáo dục - đào tạo là một khâu then chốt trong đánh giá chất lượng giáo dục. Các quy định, quy trình về công tác khảo thí đã được xây dựng, ban hành và thực hiện. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện còn gặp phải một số khó khăn, vướng mắc, cần phải được quan tâm nghiên cứu. Bản thân là một chuyên viên làm việc trong lĩnh vực khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục của Nhà trường, có mong muốn được nghiên cứu sâu hơn về lĩnh vực này nhằm góp phần nâng cao chất lượng hoạt động khảo thí tại Trường. Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội”. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động khảo thí của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nộinhằm đổi mới công tác quản lý hoạt động khảo thí góp phần nâng cao hiệu quả, chất lượng đào tạo của Nhà trường. 3. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU - Làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động khảo thí ở trường đại học. - Làm rõ cơ sở thực tiễn của quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. - Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội; kết luận, khuyến nghị. 4. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 4.1 Khách thể nghiên cứu Hoạt động đào tạo của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và hoạt động kiểm tra, đánh giá trong đào tạo. 4.2 Đối tượng nghiên cứu Các biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC Nếu các biệnpháp quản lý hoạt động khảo thí được đề xuất có tính khoa học, khả thi, phù hợp với điều kiện thực tiễn của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội và được áp dụng thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí của Nhà trường. 1
  4. 6. PHẠM VI NGHIÊN CỨU Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý hoạt động khảo thí trong phạm vi Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 7. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 7.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phương pháp phân tích, tổng hợp; Phương pháp khái quát hóa. 7.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn Phương pháp quan sát; Phương pháp điều tra; Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia; Phương pháp thống kê. 8. BỐ CỤC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục các tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động khảo thí ở trường đại học Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Chương 3:Giải pháp quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2
  5. CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬNVỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHẢO THÍ Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Trên thế giới đã có rất nhiều nghiên cứu lí luận về việc kiểm tra đánh giá tri thức người học từ rất sớm như nghiên cứu của nhà giáo dục học J.A.Comenxki người Slovakia ngay từ thế kỷ 14; các nhà giáo dục Mỹ, Anh vào khoảng thế kỷ XIX, tiêu biểu là nghiên cứu của hai ông O.W.Caldwell và S.A.Courtisvào năm 1845 hay của N.V Savin năm 1983 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Nền giáo dục Việt Nam đã trải qua nhiều lần cải cách, với mỗi lần mục tiêu giáo dục đào tạo được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình đất nước. Nhiều tác giả đã nghiên cứu về đề tài kiểm tra đo lường và đánh giá trong giáo dục. Một số tài liệu của các chuyên gia như: Nguyễn Phụng Hoàng, Võ Ngọc Lan (1997); Lâm Quang Thiệp (2000); Nguyễn Công Khanh (2004); Dương Thiệu Tống (2005); Trần Thị Tuyết Oanh (2007) . Ngoài ra, còn cónhiều công trình nghiên cứu của các tác giả: PGS.TS Nguyễn Phương Nga, PGS.TS Lê Đức Ngọc, TS Phạm Xuân Thanh và một số tác giả khác. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Cho đến nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về quản lý. Đặc biệt là kể từ thế kỷ 21, các quan niệm về quản lý lại càng phong phú, như các phát biểu của Harol Kootz, Nguyễn Minh Đạo hay trong Từ điển tiếng Việt, Từ điển Bách khoa Việt Nam Hiện nay, quản lý một cách khoa học là một yêu cầu đặt ra đối với mọi lĩnh vực của đời sống xã hội. Quản lý là quá trình tổ chức, điều khiển hoạt động của một nhóm (hay nhiều nhóm xã hội) một cách có khoa học (đúng quy luật, phù hợp thực tiễn, có tính khả thi và có hiệu quả cao ) để cùng thực hiện những nhiệm vụ và mục đích chung. Quản lý giữ vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động của xã hội. 1.2.2. Khảo thí Khái niệm khảo thí không phải là một khái niệm mới, trong những năm gần đây nó mới thực sự được biết đến nhiều hơn, nhưng vẫn chưa có nhiều đề tài nghiên cứu về khái niệm này. Tác giả chọn hai cách tiếp cận sau để làm rõ hơn về “khảo thí là gì”. Thứ nhất theo nghĩa hẹp: Khảo thí là thi cử nói chung (theo từ điển Hán Việt). Theo nghĩa rộng, “khảo thí ” không chỉ dừng ở việc tổ chức các kỳ thi, cơ quan khảo thí còn có vai trò quan trọng trong đánh giá kết quả học tập của người học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung. Từ chỗ làm cho các kỳ 3
  6. thi, kiểm tra chuẩn xác, khoa học còn phải tiến tới sử dụng được những kết quả đó tác động trở lại hoạt động dạy và học. 1.2.3. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường học có thể hiểu là một hệ thống tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giảng viên, học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường, nhằm huy động và phối hợp sức lực trí tuệ của họ vào mọi hoạt động của nhà trường hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu dự kiến. 1.3. Các nội dung về quản lý hoạt động khảo thí 1.3.1. Mục đích, yêu cầu của quản lý hoạt động khảo thí Việc thực hiện các hoạt động trong CTKT theo đúng quy chế, qui định nhằm đạt mục đích: Đánh giá đúng, thực chất kết quả rèn luyện học tập của người học góp phần nâng cao chất lượng đào tạo trong trường đại học. Để đạt được mục đích trên, công tác khảo thí trong trường Đại học cần đảm bảo các yêu cầu sau: - Triển khai cần phải bám sát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, văn bản hướng dẫn, đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các văn bản để hoạt động này được triển khai đồng bộ và có hiệu quả cao trong toàn trường; - Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cao năng lực cho các cán bộ chuyên trách; - CTKT phải đảm bảo được tính độc lập của các hoạt động; - Thường xuyên tiếp thu các ý kiến từ người học và người dạy, không ngừng nâng cao chất lượng hoạt động. 1.3.2. Hoạt động khảo thí trong trường đại học Trong hoạt động kiểm tra - đánh giá trường đại học, ngoài hoạt động tự đánh giá, đánh giá ngoài (kiểm định), thì một công việc hết sức quan trọng đó là hoạt động khảo thí Bảng 1.1: Quy trình hoạt động khảo thí trongtrường đại học TT Nội dung công việc I. Chuẩn bị thi Phòng chức năng liên quan chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc 1 tổ chức về cơ sở vật chất, phòng thi; lập kế hoạch thi, lịch thi, danh sách sinh viên đủ điều kiện thi hết học phần Các đơn vị chuyên môn quản lý môn học ra đề thi kết thúc học phần 2 gửi về đơn vị phụ trách công tác KT&ĐBCLGD Đơn vị phụ trách công tác KT&ĐBCLGD bốc thăm đề thi, in sao đề 3 thi đảm bảo số lượng, niêm phong, giao cho Phòng Đào tạo trước 1 ngày thi. Quá trình này được thực hiện dưới sự giám sát của cán bộ 4
  7. TT Nội dung công việc đơn vị phụ trách công tác thanh tra II. Tổ chức thi Giao, nhận đề thi, hồ sơ thi của từng phòng thi theo kế hoạch thi. Các 1 đơn vị liên quan bố trí nhân lực coi thi. Đơn vị phụ trách công tác thanh tragiám sát công tác tổ chức thi Quản lý bài thi. Giao bài thi sau khi niêm phong cho đơn vị phụ trách 2 công tác KT&ĐBCLGD III. Chấm thi 1 Dồn túi, đánh và cắt phách bài thi 2 Giao nhận bài thi Chấm bài. Đơn vị phụ trách công tác thanh tra giám sát công tác 3 chấm thi 4 Nhập điểm thi học phần 5 In bảng điểm 6 Thông báo điểm thi IV. Chấm phúc khảo Xem xét đơn đề nghị kiểm tra điểm từ phía sinh viên. Tổ chức chấm 1 thi phúc khảo. Đơn vị phụ trách công tác thanh tra giám sát công tác chấm thi phúc khảo. Thông báo kết quả cho sinh viên. V. Quản lý, lưu trữ điểm thi, bài thi 1 Quản lý, lưu giữ điểm thi, bài thi 1.3.3.Công tác quản lý hoạt động khảo thí trong trường đại học Công tác khảo thí trong trường đại học bao gồm các bước sau: Bước 1. Tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi Bước 2. Lập kế hoạch thi Bước 3. Tổ chức làm đề thi Bước 4. Tổ chức thi Bước 5. Tổ chức chấm bài, lưu trữ bài thi, điểm thi Bước 6. Tổ chức giải quyết khiếu nại của sinh viên Đây là cơ sở để các trường đại học triển khai tổ chức công tác khảo thí. Nội dung công tác quản lý hoạt động khảo thí: *Lập kế hoạch thực hiện công tác khảo thí *Xây dựng, tổ chức thực hiện công tác khảo thí *Quản lý, triển khai thực hiện công tác khảo thí *Kiểm tra việc thực hiện công tác khảo thí 5
  8. 1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động khảo thí 1.3.4.1. Yếu tố khách quan + Sự phát triển, xu thế chung của giáo dục + Văn bản quy phạm của Nhà nước về giáo dục + Thông tin 1.3.4.2.Yếu tố chủ quan + Con người + Cở sở vật chất + Công nghệ thông tin + Văn hóa KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Chương 1 đã trình bày khái quát các vấn đề về các cơ sở lý luận liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài như: - Những cơ sở khoa học về hoạt động khảo thí trên thế giới và ở Việt Nam. Đây là những căn cứ cơ bản quan trọng để thấy được vị trí và vai trò của hoạt động khảo thí trong giáo dục và đào tạo. - Các khái niệm cơ bản nhất về quản lý, khảo thí là những tiền đề quan trọng có liên quan đến công tác quản lý nói chung và quản lý hoạt động khảo thí nói riêng. - Nội dung, mục đích, yêu cầu và vai trò của công tác khảo thí trong hoạt động đào tạo và kiểm tra - đánh giá. Những nội dung đã trình bày trong chương này sẽ là cơ sở khoa học để nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng, phân tích những điểm mạnh, những điểm tồn tại của công tác khảo thí và quản lý hoạt động khảo thí ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trong thời gian qua và trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động khảo thí nhằm góp phần đảm bảo, nâng cao chất lượng đào tạo. 6
  9. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHẢO THÍ TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI 2.1. Lịch sử hình thành và phát triển Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Trường ĐH TN&MT HN được thành lập theo QĐ số 1583/QĐ-TTg ngày 23/8/2010 của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cao đẳng TN&MT Hà Nội. Trước đó, Trường Cao đẳng TN&MT Hà Nội được thành lập trên cơ sở hợp nhất Trường Cao đẳng Khí tượng - Thủy văn và Trường Trung học Địa chính Trung ương I. Hiện nay, Trường có đội ngũ cán bộ và GV và chuyên viên đảm bảo đủ về số lượng, chất lượng cân đối về cơ cấu. Với 390 GV: trong đó 10 PGS, 61 tiến sĩ, 293 thạc sĩ (có 70 nghiên cứu sinh đang học tập tại các trường trong nước và quốc tế), 26 cử nhân. Nguồn nhân lực này là điều kiện quan trọng để phát triển chiến lược đào tạo theo định hướng ứng dụng. Đội ngũ CBGV và chuyên viên của Trường có sự phân bổ về độ tuổi hợp lý; đảm bảo sự kế thừa về kinh nghiệm và học thuật. 2.1.1. Chức năng(hoạt động đúng chức năng theo quy định) 2.1.2. Nhiệm vụ(thực hiện đúng nhiệm vụ theo quy định) 2.1.3. Cơ cấu tổ chức Theo chức năng và nhiệm vụ được phê duyệt, Trường có 33 đơn vị đầu mối trực thuộc, bao gồm: 15 khoa và bộ môn (khoa Môi trường; Khí tượng - Thủy văn; Quản lý đất đai; Trắc địa - Bản đồ; Kinh tế Tài nguyên & Môi trường; Địa chất; Tài nguyên nước; Khoa học đại cương; Lý luận chính trị; Công nghệ thông tin; Giáo dục thường xuyên; Khoa học Biển và Hải đảo; Bộ môn Biến đổi khí hậu và phát triển bền vững; Bộ môn Giáo dục thể chất và giáo dục quốc Phòng; Bộ môn Ngoại ngữ), 9 Phòng chức năng (Tổ chức cán bộ; Hành chính - Tổng hợp; Đào tạo; Công tác sinh viên; Khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế; Kế hoạch - Tài chính; Quản trị thiết bị; Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục; Thanh tra giáo dục và pháp chế), 8 trung tâm (Thông tin thư viện; Hợp tác đào tạo; Đào tạo nghiệp vụ và bồi dường cán bộ công chức; Tư vấn và dịch vụ TN&MT; Công nghệ thông tin; Hướng nghiệp sinh viên; Nghiên cứu biến đổi toàn cầu; Trung tâm Dịch vụ trường học) và 01 Trạm Y tế. 2.2. Thực trạng hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Thực hiện Quyết định số 45/QĐ-BGD&ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, tháng 10 năm 2010 Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã thành lập Phòng Khảo thí và Bảo đảm chất lượng giáo dục. 7
  10. Từ năm học 2015-2016, Trường Đại họcTài nguyên và Môi trường Hà Nội chính thức chuyển sang đào tạo theo hệ thống tín chỉ. Căn cứ vào “Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ” ban hành theo Quyết định số 43/2007/BGDĐT, Nhà trường đã ban hành quy trình tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên (gọi tắt là quy trình tổ chức hoạt động khảo thí) ở đầy đủ các khâu, các bước từ ra đề thi, tổ chức coi thi, dồn túi, đánh phách, chấm thi, báo điểm, lưu điểm, phúc khảo, 2.2.1. Quy trình tổ chức hoạt động khảo thí ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Bảng 2.1: Quy trình tổ chức hoạt động khảo thí ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội TT Mô tả công việc Đơn vị thực hiện I. Chuẩn bị thi Căn cứ vào kế hoạch năm học, xác định thời gian thi học kỳ (bao gồm cả học kỳ chính và học kỳ hè). Phòng Đào tạo, Bộ Phòng Đào tạo chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho môn, GV phụ trách 1 việc tổ chức về cơ sở vật chất, phòng thi; lập kế học phần hoạch thi, lịch thi, danh sách sinh viên đủ điều kiện thi hết học phần Các Bộ môn quản lý môn học ra đề thi kết thúc học Bộ môn, GV phụ 2 phần gửi về Phòng KT&ĐBCLGD trách học phần Phòng KT&ĐBCLGD bốc thăm đề thi, in sao đề Phòng thi đảm bảo số lượng, niêm phong, giao cho Phòng KT&ĐBCLGD, 3 Đào tạo trước 1 ngày thi. Quá trình này được thực Phòng ĐT, Phòng hiện dưới sự giám sát của cán bộ Phòng Thanh tra TTGD&PC giáo dục và pháp chế II. Tổ chức thi Phòng Đào tạo; Giao đề thi, hồ sơ thi của từng phòng thi cho CB Phòng Quản trị thết Phòng Đào tạo theo kế hoạch thi. Các khoa cung 1 bị, Các khoa liên cấp nhân lực coi thi. Phòng Thanh tra giáo dục và quan, Phòng pháp chế giám sát công tác tổ chức thi TTGD&PC Quản lý bài thi. Phòng ĐT giao bài thi sau khi niêm Phòng ĐT, Phòng 2 phong cho Phòng KT&ĐBCLGD KT&ĐBCLGD III. Chấm thi Phòng 1 Dồn túi, đánh và cắt phách bài thi KT&ĐBCLGD, 8
  11. TT Mô tả công việc Đơn vị thực hiện Giáo vụ các khoa, Phòng TTGD&PC Phòng 2 Giao nhận bài thi KT&ĐBCLGD, Giáo vụ các khoa Giảng viên các Bộ Chấm bài. Phòng Thanh tra giáo dục và pháp chế môn phụ trách học 3 giám sát công tác chấm thi phần, Phòng TTGD&PC Giảng viên các Bộ 4 Nhập điểm thi học phần môn phụ trách học phần Giảng viên các Bộ 5 In bảng điểm môn phụ trách học phần, 6 Thông báo điểm thi Phòng Đào tạo IV. Chấm phúc khảo Phòng đào tạo, Xem xét đơn đề nghị kiểm tra điểm từ phía sinh Phòng KT& viên. Tổ chức chấm thi phúc khảo. Phòng Thanh tra ĐBCLGD, Phòng 1 giáo dục và pháp chế giám sát công tác chấm thi TTGD&PC, Bộ phúc khảo. Thông báo kết quả cho sinh viên. môn phụ trách học phần V. Quản lý, lưu trữ điểm thi, bài thi Phòng 1 Quản lý, lưu giữ điểm thi, bài thi KT&ĐBCLGD, Trung tâm CNTT 2.2.2. Thực trạng về công tác chuẩn bị thi a. Công tác chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho việc tổ chức về cơ sở vật chất, phòng thi, lên kế hoạch thi, lịch thi, lập danh sách sinh viên thi 9
  12. 100 90 80 70 60 Tốt 50 Khá 40 30 Trung bình 20 Yếu 10 0 Kế hoạch thi được Công tác lập danh Chuẩn bị về cơ sở Phân công cán bộ xây dựng chi tiết, sách thi, bố trí vật chất đảm bảo coi thi hợp lý, đảm đầy đủ và hợp lý phòng thi đầy đủ theo yêu cầu bảo về số lượng, hợp lý chất lượng Hình 2.2a: Mức độ đánh giá của CBQL về công tác chuẩn bị trước thi (%) 120 100 80 Tốt Khá 60 Trung bình 40 Yếu 20 0 Kế hoạch thi được Công tác lập danh Chuẩn bị về cơ sở Phân công cán bộ xây dựng chi tiết, sách thi, bố trí vật chất đảm bảo coi thi hợp lý, đảm đầy đủ và hợp lý phòng thi đầy đủ theo yêu cầu bảo về số lượng, hợp lý chất lượng Hình 2.2b: Mức độ đánh giá của GV về công tác chuẩn bị trước thi (%) b. Công tổ chức xây dựng ngân hàng đề thi, ra đề thi Nhằm đảm bảo việc đánh giá kết quả học tập của sinh viên một cách khách quan, chính xác, công bằng và tiến tới hoàn thiện quy trình đào tạo, Nhà trường chỉ đạo các khoa chủ quản xây dựng hệ thống ngân hàng đề thi kết thúc học phần để phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá. Theo kế hoạch thi của Nhà trường, Phòng KT& ĐBCLGD có trách nhiệm đôn đốc các trưởng bộ môn, các khoa nộp đề theo đúng quy định; Phòng có trách nhiệm quản lý, bảo mật đề thi, bốc thăm đề thi và in sao trực tiếp. * Công tác ra đề thi: Giảng viên là người trực tiếp ra đề thi, biên soạn bộ đề thi. Đề thi phải đảm bảo các yêu cầu sau: + Thể thức, cấu trúc đề thi + Nội dung đề thi: đảm bảo 7 yêu cầu sau: 1. Đề thi phù hợp với nội dung học phần và phủ kín chương trình theo chi tiết được công bố cho SV 2. Đề thi phản ánh đúng được mức độ hiểu biết của người học về kiến thức lý thuyết và kỹ năng thực hành, bài tập, vận dụng liên hệ thực tế 3. Đề thi phân loại được các mức độ phù hợp với người học 4. Đề thi đảm bảo khoa học, chính xác, rõ ràng, dễ hiểu 5. Đề thi có nội dung tỷ lệ cân đối trong việc đánh giá về kỹ năng thực hành, 10
  13. bài tập, vận dụng liên hệ thực tế 6. Thời gian làm bài phù hợp 7. Đề thi không có sự trùng lặp nội dung thi giữa các ca thi, buổi thi 90 80 Tốt 70 60 Khá 50 40 Trung bình 30 20 Kém 10 0 1 2 3 4 5 6 7 Hình 2.3: Biểu đồ kết quả đánh giá về đề thi của sinh viên (%) *Giao nộp đề thi: * Công tác quản lý ra đề và in sao đề thi: Phòng KT&ĐBCLGD thực hiện một cách nghiêm túc các yêu cầu sau: - Theo kế hoạch thi của từng học kỳ, đề thi được cán bộ phụ trách tổ hợp, xây dựng và bảo mật; - Bộ phận in sao đề thi tiến hành in sao đề thi đảm bảo về mặt số lượng theo lịch thi, chịu trách nhiệm đóng gói, niêm phong và bảo mật; - Công tác bàn giao đề thi cho các đơn vị Khoa chủ quản theo đúng quy định về mặt thời gian. 120 Tốt 100 80 Khá 60 Trung bình 40 Kém 20 0 Quy trình làm đề thi Đề thi đảm bảo đầy đủ về Tính bảo mật của đề thi được thực hiện theo quy mặt số lượng, giao đúng đảm bảo chế thời gian Hình 2.4: Biểu đồ Kết quả ý kiến về mức độ đánh giá của CBQL về công tác in sao đề thi 2.2.3. Thực trạng công tác tổ chức thi Thực trạng công tác tổ chức thi được xem xét trên một số nội dung: - Thái độ của cán bộ coi thi trong khi coi thi. - Mức độ nghiêm túc của thí sinh khi đi thi. - Mức độ thực hiện việc tổ chức hoạt động kiểm tra - đánh giá trong các kỳ thi kết thúc học phần. - Hiệu quả của công tác tổ chức hoạt động kiểm tra - đánh giá trong các kỳ 11
  14. thi kết thúc học phần. - Về công tác tổ chức và phân công cán bộ coi thi: 100 90 Tốt 80 70 Khá 60 50 Trung 40 bình 30 Yếu 20 10 0 Quy trình coi thi được thực Cán bộ coi thi thực hiện Thắc mắc của sinh viên về hiện theo đúng quy chế đúng quy định trong phòng đề thi được giải đáp kip thi thời, chính xác Hình 2.5a: Mức độ đánh giá của CBQL về công táccoi thi 100 90 Tốt 80 Khá 70 60 Trung 50 bình 40 Yếu 30 20 10 0 Quy trình coi thi được thực Cán bộ coi thi thực hiện Thắc mắc của sinh viên về hiện theo đúng quy chế đúng quy định trong phòng đề thi được giải đáp kip thi thời, chính xác Hình 2.5b: Mức độ đánh giá của GV về công tác coi thi 120 100 80 Đúng mức 60 Dễ dãi tạo điều kiện Quá dễ dãi 40 20 0 CBQL, GV CBCT Sinh viên Hình 2.6: Thái độ của cán bộ coi thi trong khi coi thi (%) 80 60 Nghiêm túc Tương đối 40 nghiêm túc Chưa 20 nghiêm túc 0 CBQL, GV CBCT Sinh viên Hình 2.7: Mức độ nghiêm túc của thí sinh khi đi thi (%) 12
  15. 120 100 80 Rất nhiều 60 Nhiều Ít 40 Không có 20 0 Sử dụng tài liệu Sử dụng điện thoại Trao đổi trong phòn Nhờ người thi hộ di động thi, chép bài bạn Hình 2.8: Mức độ ý kiến của GV về tình trạng vi phạm quy chế thi trong phòng thi. 70 60 50 Rất tốt 40 30 Tốt 20 Bình 10 thường 0 Không tốt lắm Không CBCT CBCT CBCT CBCT tốt CBQL, GV CBQL, GV CBQL, GV CBQL, GV + Phân công CBCT + Quán triệt nhiệm vụ cho CBCT + Xử lý CBCT vi phạm quy chế thi + Tăng cường kiểm tra các phòng thi Hình 2.9: Mức độ tổ chức hoạt động kiểm tra - đánh giá trong các kỳ thi kết thúc học phần (%) 70 Hiệu quả 60 50 Tương đối hiệu 40 quả 30 Chưa hiệu quả 20 10 0 CBQL, GV CBCT Hình 2.10: Hiệu quả công tác tổ chức hoạt động kiểm tra - đánh giá (%) 2.2.4. Thực trạng công tác chấm thi 2.2.4.1. Công tác làm phách 150 Tốt 100 Khá 50 Trung bình 0 Kém Xây dựng kế hoạch làm phách cho mỗi kỳ Quy trình làm phách đảm bảo mật thi, đợt thi, đảm bảo về mặt thời gian Hình 2.11: Kết quả ý kiến của CBQL về công tác làm phách 2.2.4.2. Công tác tổ chức chấm thi 13
  16. Hình 2.12: Kết quả đánh giá Công tác tổ chức chấm thi 100 Tốt 90 80 70 Khá 60 50 40 Trung 30 bình 20 10 Kém 0 Công tác chấm Tổ chức công tác Chỉ đạo sát sao Kiểm tra rà soát Trả bài trả điểm thi được thực chấm thi theo chấm thi hiệu kết quả chấm thi đúng quy trình hiện theo quy đúng quy định, quả, chất lượng, trước khi lên thời gian chế đảm bảo thời gian không để xảy ra điểm tính minh bạch tiêu cực công bằng 2.2.5. Thực trạng công tác chấm phúc khảo Theo quy định của nhà trường, sinh viên chưa thoả mãn về kết quả kết quả điểm quá trình, điểm thi học phần đều có quyền khiếu nại với giảng viên hoặc viết đơn phúc khảo bài thi. 2.2.6. Thực trạng công tácquản lý, lưu trữ điểm thi, bài thi 120 100 Tốt 80 Khá 60 40 Trung 20 bình 0 Kém Tài khoản cá nhân Điểm thi, kiểm tra Điểm thi luôn được Hạn chế sai sót xảy dễ truy cập, tiện lợi được công bố rõ cập nhật thường ra trên hệ thống đơn giản ràng xuyên điểm Hình2.13: Ý kiến về quản lý điểm thi của SV 2.3. Thực trạng công tác quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về hoạt động khảo thí Nhận thức đúng, đầy đủ của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên về khảo thí có vai trò quan trọng để nâng cao chất lượng hoạt động khảo thí nói riêng và nâng cao chất lượng đào tạo nói chung. 90 80 Rất quan trọng 70 60 50 Quan trọng 40 30 20 Không quan 10 trọng 0 CBQL, GV CBCT Sinh viên Hình 2.14: Nhận thức của CBQL, CBCT, GV và SV về vai trò của hoạt động khảo thí (%) 2.3.2. Thực trạng quản lý việc làm đề thi 14
  17. 100 90 80 70 60 Tốt 50 Khá 40 Trung bình 30 20 Yếu 10 0 Xây dựng kế Tổ chức phân Kiểm tra, rà Tích cực Đôn đốc việc hoạch chuẩn bị công GV có soát nội dung khuyến khích nộp đề đúng cho công tác ra năng lực chịu đề thi chính GV biên soạn, thời hạn, đúng đề thi dựa trên trách nhiệm ra xác ra đề thi mới quy định về lịch tổ chức thi đề thi theo môn nhằm làm làm đề của phòng Đào thi phong phú hơn tạo ngân hàng đề thi Hình 2.15a: Ý kiến củaCBQL về công tác quản lý quy trình làm đề thi 100 90 80 70 60 Tốt 50 Khá 40 30 Trung bình 20 Yếu 10 0 Xây dựng kế Tổ chức phân Kiểm tra, rà Tích cực Đôn đốc việc hoạch chuẩn bị công GV có soát nội dung khuyến khích nộp đề đúng cho công tác ra năng lực chịu đề thi chính GV biên soạn, thời hạn, đúng đề thi dựa trên trách nhiệm ra xác ra đề thi mới quy định về lịch tổ chức thi đề thi theo môn nhằm làm làm đề của phòng Đào thi phong phú hơn tạo ngân hàng đề thi Hình 2.15b: Ý kiến của GV công tác quản lý quy trình làm đề thi 2.3.3. Thực trạng quản lý công tác tổ chức thi 100 90 80 70 Tốt 60 Khá 50 Trung bình 40 Yếu 30 20 10 0 Lập kế hoạch tổ Tổ chức phân công Đôn đốc giám sát Kiểm tra quy trình chức thi cho mỗi nhiệm vụ cụ thể từng khâu trong thực hiện coi thi kỳ cho cán bộ tổ chức khâu tổ chức thi thi đảm bảo thực hiện theo quy chế Hình 2.16a: Mức độ đánh giá của CBQL về công tác quản lý quy trình tổ chức thi. 15
  18. 100 90 80 70 Tốt 60 Khá 50 Trung bình 40 30 Yếu 20 10 0 Lập kế hoạch tổ Tổ chức phân công Đôn đốc giám sát Kiểm tra quy trình chức thi cho mỗi kỳ nhiệm vụ cụ thể từng khâu trong thực hiện coi thi cho cán bộ tổ chức khâu tổ chức thi thi đảm bảo thực hiện theo quy chế Hình 2.16b: Mức độ đánh giá của GV về công tác quản lý quy trình tổ chức thi. 2.3.4. Thực trạng quản lý việc làm phách, chấm thi 100 90 80 70 Tốt 60 Khá 50 Trung bình 40 Yếu 30 20 10 0 Xây dựng kế hoạch Tổ chức công tác Chỉ đạo sát sao Kiểm tra rà soát làm phách, chấm châm thi theo đúng chấm thi hiệu quả, kết quả chấm thi thi cho mỗi kỳ thi, quy định, thời gian chất lượng, không trước khi lên điểm đợt thi, để đảm bảo để xảy ra tiêu cực về mặt thời gian Hình 2.17a: Mức độ đánh giá của CBQL về công tác quản lý quy trình chấm thi 100 90 80 70 Tốt 60 Khá 50 Trung bình 40 30 Yếu 20 10 0 Xây dựng kế hoạch Tổ chức công tác Chỉ đạo sát sao Kiểm tra rà soát làm phách, chấm châm thi theo đúng chấm thi hiệu quả, kết quả chấm thi thi cho mỗi kỳ thi, quy định, thời gian chất lượng, không trước khi lên điểm đợt thi, để đảm để xảy ra tiêu cực bảo về mặt thời gian 16
  19. Hình 2.17b: Mức độ đánh giá của GV về công tác quản lý quy trình chấm thi 2.3.5. Thực trạng công tác quản lý việc theo dõi điểm thi của sinh viê 100 90 80 70 Tốt 60 Khá 50 Trung bình 40 Yếu 30 20 10 0 Xây dựng quy Tổ chức hệ thống Chỉ đạo công tác Kiểm tra rà soát định cụ thể về phân quyền cho quản lý các đầu công tác nhập công tác quản lý từng bộ phận mối nhập điểm điểm, tổng hợp điểm quản lý điểm thi cho sinh viên điểm cho sinh viên hợp lý Hình 2.18a: Kết quả ý kiến CBQL về công tác quản lý việc quản lý điểm của SV 90 80 70 60 Tốt 50 Khá 40 Trung bình 30 Yếu 20 10 0 Xây dựng quy định Tổ chức hệ thống Chỉ đạo công tác Kiểm tra rà soát cụ thể về công tác phân quyền cho quản lý các đầu công tác nhập quản lý điểm từng bộ phận quản mối nhập điểm cho điểm, tổng hợp lý điểm thi hợp lý sinh viên điểm cho sinh viên Hình 2.18b: Kết quả ý kiến GV về công tác quản lý việc quản lý điểm của SV 2.4. Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội 2.4.1 Ưu điểm Trong thời gian qua, công tác quản lý hoạt động khảo thí của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đạt được một số kết quả quan trọng do: - Nhà trường đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kiểm tra – đánh giá nói chung và công tác khảo thí nói riêng, đây là một trong những vấn đề “mấu chốt” để nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. Nhà trường đã thành lập Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục ngay từ khi Nhà trường thành lập trên cơ sở Trường Cao đẳng Tài nguyên và Môi trường; - Công tác chỉ đạo, xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai hoạt động khảo thí luôn được thực hiện đồng bộ và hiệu quả; - Cán bộ quản lý các phòng, khoa, ban của Nhà trường cơ bản nắm vững các quy định, quy chế liên quan đến hoạt động khảo thí của Bộ Giáo dục và Đào 17
  20. tạo ban hành. Trên cơ sở đó tham mưu cho Nhà trường xây dựng các văn bản cụ thể để điều hành, quản lý hoạt động khảo thí. Hầu hết cán bộ quản lý của Nhà trường đã nhận thức được vai trò, trách nhiệm của mình trong quản lý hoạt động khảo thí; - Giảng viên, cán bộ các đơn vị liên quan và sinh viên của Nhà trường đã từng bước nhận thức được vai trò quan trọng của công tác khảo thí; 2.4.2 Hạn chế - Các quy chế, quy định của Bộ Giáo dục và đào tạo về hoạt động khảo thí chưa được được cụ thể hóa đầy đủ thành các quy chế, quy định của Nhà trường nên hiệu quả điều hành, quản lý hoạt động này còn chưa cao; việc xây dựng kế hoạch hoạt động khảo thí còn một số tồn tại cần khắc phục; - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường phục vụ cho công tác đào tạo nói chung và hoạt động khảo thí nói riêng còn thiếu, chưa thực sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công tác này; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt khảo thí còn chưa triệt để, đồng bộ giữa các khâu; chức năng, nhiệm vụ của Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục chưa thực sự đầy đủ trong quản lý, triển khai hoạt động khảo thí; - Kiến thức chuyên môn về đo lường, đánh giá nói chung và về khảo thí nói riêng của đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí còn nhiều hạn chế rất ít cán bộ được đào tạo bài bản về công tác này; - Cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ tham gia thực hiện công tác khảo thí và sinh viên của Nhà trường chưa nhận thức thật sự đầy đủ về hoạt động khảo thí. 2.4.3. Đánh giá chung Qua khảo sát, nghiên cứu thực trạng về hoạt động khảo thí cũng như quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, nhận thấy Nhà trường đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận, tuy nhiên vẫn còn có một số hạn chế nhất định cần phải tìm ra các biện pháp để khắc phục, góp một phần nâng cao hiệu quả hoạt động khảo thí và từng bước nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường, đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao về chất lượng nguồn nhân lực tài nguyên và môi trường của đất nước. 18
  21. KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động khảo thí và công tác quản lý hoạt động khảo thí ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: - Từ kết quả khảo sát cho thấy hoạt động khảo thí của Nhà trường đã đạt được một số kết quả nhất định, bước đầu đã ổn định và đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện. Để đạt hiệu quả cao trong quản lý, triển khai thực hiện công tác này, Nhà trường cần đề ra các giải pháp để khắc phục những hạn chế, bất cập hiện nay. Qua đó sẽ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Muốn đạt được điều đó cần phải tiếp tục nâng cao năng lực, nhận thức và hành động cho tất cả các đối tượng tham gia vào hoạt động này; - Nhà trường đã nhận thức được vai trò quan trọng của công tác kiểm tra – đánh giá nói chung và công tác khảo thí nói riêng, đây là một trong những vấn đề “mấu chốt” để nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của Nhà trường phục vụ cho công tác đào tạo nói chung và hoạt động khảo thí nói riêng còn thiếu, chưa thực sự đáp ứng đầy đủ yêu cầu của công tác này; việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt khảo thí còn chưa triệt để và chưa đồng bộ giữa các khâu; chức năng, nhiệm vụ của Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục chưa thực sự đầy đủ phục vụ cho quản lý, điều hành, triển khai hoạt động khảo thí; kiến thức chuyên môn về đo lường, đánh giá nói chung và về khảo thí nói riêng của đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí còn nhiều hạn chế ,rất ít cán bộ được đào tạo bài bản về công tác này; - Từ những cơ sở lý luận về hoạt động khảo thí và kết quả nghiên cứu thực trạng hoạt động khảo thí ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, chúng tôi đã có nhận xét, đánh giá tìm ra những nguyên nhân, những hạn chế, bất cập của hoạt động này và từ đó đề ra một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội (sẽ được trình bày trong Chương 3). 19
  22. CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KHẢO THÍ TẠITRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp Để đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, cần tuân thủ các nguyên tắc sau 3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi 3.2. Cơ sở để xuất các biện pháp quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng hoạt động khảo thí và quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội, thấy rằng hoạt động khảo thí của Nhà trường đã tương đối ổn định và từng bước đi vào nề nếp. Bên cạnh những ưu điểm và kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại cần phải khắc phục. Chính vì vậy, chúng tôi đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động khảo thí của Nhà trường. 3.3. Các biện pháp quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội - Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ chủ chốt, giảng viên, cán bộ các phòng, khoa, ban và sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác khảo thí - Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đo lường và đánh giá cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí - Biện pháp 3: Chỉ đạo hoàn thiện kế hoạch khảo thí hàng năm - Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong công tác khảo thí - Biện pháp 5: Kiện toàn công tác quản lý, lưu trữ và bổ sung văn bản, tài liệu phục vụ cho công tác khảo thí - Biện pháp 6: Hoàn thiện chức năng hoạt động của Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm Mục đích của việc khảo sát là nhằm thu thập thông tin đánh giá về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất. 3.4.2. Nội dung khảo nghiệm Nội dung khảo sát tập trung vào hai vấn đề chính: Thứ nhất: Sự cần thiết của các biện pháp được đề xuất đối với việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Thứ hai: Tính khả thi của các biện pháp được đề xuất đối với việc nâng 20
  23. cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. 3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm Sử dụng Phiếu thăm dò để thu thập thông tin. Phiếu thăm dò nêu 6 giải pháp và lấy ý kiến đánh giá với các mức độ: - Mức độ cần thiết của giải pháp: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết; - Tính khả thi của giải pháp: Khả thi cao, khả thi, ít khả thi, không khả thi. 3.4.4. Kết quả khảo nghiệm 3.4.4.1. Đối tượng khảo nghiệm Để tìm hiểu sự tán thành của các đối tượng tham gia đánh giá về tính cần thiết và xác định tính khả thi của các biện pháp, chúng tôi tiến hành khảo nghiệm, thăm dò ý kiến của 150 người gồm các đối tượng là CBQL và GV. 3.4.4.2. Kết quả khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất 60 Rất cần thiết 50 Cần thiết 40 Ít cần thiết 30 Không cần thiết 20 Không ý kiến 10 0 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6 Hình 3.1: Kết quả thăm dò tính cần thiết của các biện pháp (%) 70 Rất khả thi 60 Khả thi 50 Ít khả thi 40 Không khả thi 30 Không ý kiến 20 10 0 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6 Hình 3.2: Kết quả thăm dò tính khả thi của các biện pháp (%) 21
  24. 100 Rất cần 95 thiết và cần thiết 90 Rất khả thi và khả thi 85 80 75 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biện pháp 6 Hình 3.3: Tổng hợp mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp (%) Qua kết quả của 2 phiếu khảo sát ta nhận thấy: tính khả thi và độ cần thiết của các biện pháp đề xuất là được đánh giá có mức cao, đều chiếm tỷ lệ trên 83% , như vậy có thể thấy rằng 6 biện pháp đã được đề xuất có thể nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. Tuy mỗi biện pháp đều có thế mạnh riêng và được khai thác với những mức độ khác nhau tùy thuộc vào từng giai đoạn và những điều kiện cụ thể, nhưng để đạt được kết quả tốt nhất, chúng cần phải được triển khai đồng bộ, nghiêm túc và triệt để. KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Từ những cơ sở lý luận ở Chương 1 và những phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động khảo thí ở Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội ở Chương 2, tác giả đã đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội trên cơ sở những nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ, thực tiễn, khả thi và khách quan Các biện pháp được đề xuất cụ thể như sau: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ chủ chốt, giảng viên, cán bộ các phòng, khoa, ban và sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác khảo thí Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đo lường và đánh giá cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí Biện pháp 3: Chỉ đạo hoàn thiện kế hoạch khảo thí hàng năm Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong công tác khảo thí Biện pháp 5: Kiện toàn công tác quản lý, lưu trữ và bổ sung văn bản, tài liệu phục vụ cho công tác khảo thí Biện pháp 6: Hoàn thiện chức năng hoạt động của Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục Trong Chương 3 tác giả cũng đã trình bày kết quả của các phiếu: - Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp đề xuất ở 5 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, ít cần thiết, không cần thiết và không ý kiến; - Thăm dò tính khả thi của các biện pháp ở 5 mức độ: Rất khả thi, khả thi, ít khả thi, không khả thi và không ý kiến. 22
  25. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Từ các kết quả đã nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau đây: - Hoạt động khảo thí của Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã đạt được một số kết quả nhất định, bước đầu đã ổn định và đi vào nề nếp, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện. - Nhận thức của cán bộ, giảng viên, sinh viên của Nhà trường về hoạt động khảo thí cũng như trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ tham gia trực tiếp vào hoạt động này, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí. - Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã đề xuất 6 biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động khảo thí tại Trường Đại học Tài nguyên vàMôi trường Hà Nội. Các biện pháp này bao gồm: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ chủ chốt, giảng viên, cán bộ các phòng, khoa, ban và sinh viên về vai trò và tầm quan trọng của công tác khảo thí Biện pháp 2: Tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đo lường và đánh giá cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí Biện pháp 3: Chỉ đạo hoàn thiện kế hoạch khảo thí hàng năm Biện pháp 4: Tăng cường sự phối hợp của các đơn vị trong công tác khảo thí Biện pháp 5: Kiện toàn công tác quản lý, lưu trữ và bổ sung văn bản, tài liệu phục vụ cho công tác khảo thí Biện pháp 6: Hoàn thiện chức năng hoạt động của Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục Qua kết quả thăm dò cho thấy các biện pháp này đều cần thiết và có tính khả thi cao. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo - Cần cụ thể hoá nội dung quản lý công tác khảo thí đối với các trường đại học trong Điều lệ trường đại học; - Thường xuyên mở các lớp tập huấn, tổ chức các buổi hội thảo về công tác khảo thí. 23
  26. 2.2. Đối với Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội - Cần tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, giảng viên và sinh viên về hoạt động khảo thí; thường xuyên bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm công tác khảo thí; tăng cường cơ sở vật chất trang thiết bị, nhất là ứng dụng công nghệ thông tintrong hoạt động khảo thí; - Tiếp tục hoàn thiện các quy trình, quy định trong hoạt động khảo thí nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Nhà trường./. 24