Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý giáo dục
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_kiem_tra_danh_gia_ket_qua.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý giáo dục
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài Việc đổi mới đánh giá kết quả học tập có vai trò quan trọng trong tiến trình đổi mới nên giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo đã được khẳng định như một chiến lược, chính sách quốc gia về giáo dục. Tại Nghị quyết 29, hội nghị Trung ương 8, khóa XI về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo đã nêu “Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp kiểm tra, thi và đánh giá chất lượng giáo dục, bảo đảm trung thực, khách quan, chính xác, theo yêu cầu phát triển năng lực, phẩm chất người học”. Nguồn nhân lực chất lượng cao trở thành động lực chính cho sự phát triển, tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội. Chất lượng nguồn nhân lực phần lớn là nhờ vào chất lượng giáo dục-đào tạo. Yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đặt ra yêu cầu cấp thiết phải nâng cao chất lượng giáo dục- đào tạo ở nước ta. Chính vì vậy, Đảng và Nhà nước ta đã rất coi trọng công tác giáo dục và đào tạo, tại Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XII của Đảng đã chỉ rõ: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu. Phát triển giáo dục và đào tạo nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. KTĐG là một khâu quan trọng trong giáo dục - dạy học và trong công tác quản lý của nhà trường. KTĐG giúp nhà trường thu được những thông tin phản hồi để kịp thời có những điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế. Đối với các cấp quản lý, việc KTĐG giúp các CB giáo dục nhìn nhận thực chất hoạt động dạy học của thầy và trò, đánh giá một cách chính xác chất lượng dạy học của nhà trường. Từ đó có những chủ trương, biện pháp chỉ đạo kịp thời, khuyến khích và hỗ trợ những sáng kiến nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo. Chất lượng đào tạo thạc sĩ được nâng cao khi hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ nếu được thực hiện đều đặn và phù hợp. Song, thực tế ở Việt Nam, hoạt động KTĐG trong đào tạo trình độ thạc sĩ chưa nhận được sự quan tâm đúng mức của cán bộ quản lý và giảng viên, vẫn còn tồn tại những vấn đề như sau: KTĐG chưa thật sự đúng, chưa đủ so với mục tiêu của các học phần; đề thi đưa ra chưa đáp ứng hết các mức biết, hiểu và vận dụng nên chưa đánh giá được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của học viên cao học. Bên cạnh đó, trong khi tổ chức chấm thi còn thiếu chính xác, chưa đúng Vì vậy, hoạt động KTĐG chưa đảm bảo được tính khách quan và chưa phản ánh đúng chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ. Học viện uản lý Giáo dục là một trong những cơ sở đào tạo được phép đào tạo trình độ thạc sĩ 03 chuyên ngành: uản lý Giáo dục từ năm 2008, Công nghệ thông tin và Tâm lý học lâm sàng từ năm 2015. Với những thành tựu đã
- 2 đạt được về đào tạo trình độ thạc sĩ, những năm qua Học viện uản lý Giáo dục đã đóng góp không nhỏ vào đội ngũ cán bộ uản lý giáo dục có trình độ thạc sĩ trong cả nước có chất lượng đào tạo cao, đáp ứng nhu cầu của xã hội. Với mục tiêu “ưu tiên phát triển đào tạo trình độ sau đại học là mục tiêu mũi nhọn của Học viện về chất lượng đào tạo”, Học viện đã không ngừng đổi mới chương trình đào tạo, khung chi tiết, nội dung, phương pháp, KTĐG, cho phù hợp với yêu cầu của xã hội, của BGD&ĐT, của Chính phủ về việc đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo. Việc KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ đã và đang không ngừng được cải tiến nhằm phát huy tác dụng của hoạt động này đối với quá trình dạy học, và phù hợp với chương trình đào tạo. Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ của Học viện uản lý giáo dục vẫn không tránh khỏi những bất cập và chưa đạt được kết quả như mong muốn. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ra ở trên, để góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý giáo dục, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý giáo dục”. 2. Mục đích nghiên cứu ua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý giáo dục, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ của Học viện uản lý Giáo dục. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ. - Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục. - Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động quản lý KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý giáo dục. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Từ thực trạng nghiên cứu các Biện pháp để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục.
- 3 5. Giả thuyết khoa học Nếu các biện pháp quản lý KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ được nghiên cứu và đề xuất trên cơ sở phù hợp với các điều kiện thực tế của Học viện uản lý Giáo dục, thì khi được áp dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập, nâng cao chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ. 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Chỉ nghiên cứu quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ của học viên cao học tại Học viện uản lý Giáo dục. - Giới hạn về khách thể nghiên cứu: 15 cán bộ quản lý (CBQL), 30 giảng viên (GV) và 115 (học viên cao học) HVCH của Học viện uản lý giáo dục. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi 7.3. Phương pháp xử lý số liệu 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và kiến nghị, phụ lục, tài liệu tham khảo, phần nội dung của luận văn gồm 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ 1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Những nghiên cứu ở trong nước 1.2. Các khái niệm 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm uản lý là quá trình tác động có kế hoạch, có chủ đích, hợp qui luật của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức, đưa tổ chức đạt đến mục tiêu đã xác định. 1.2.1.2. Chức năng của quản lý Theo các nhà khoa học về quản lý, quản lý có 4 chức năng cơ bản: Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, và kiểm tra. 1.2.2. Kiểm tra đánh giá 1.2.2.1. Kiểm tra Kiểm tra là phương pháp xem xét thường xuyên quá trình học tập của
- 4 người học. Mục đích của kiểm tra là tích cực hóa hoạt động của người học, tăng cường chất lượng học tập. Kiểm tra là khâu quan trọng trong quá trình dạy học nhằm đánh giá kết quả học tập. 1.2.2.2. Đánh giá Đánh giá là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc, dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. Kiểm tra và đánh giá là hai công việc có thứ tự và đan xen nhằm miêu tả và tập hợp những bằng chứng về kết quả của quá trình giáo dục nhằm đối chiếu với mục tiêu. Kiểm tra luôn gắn liền với đánh giá, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Trong thực tế, có thể tiến hành thu thập các thông tin nhưng không đánh giá. Tuy nhiên, để đánh giá được cần tiến hành kiểm tra, thông qua kiểm tra và đánh giá chính là kết quả của kiểm tra. Do đó, kiểm tra đánh giá thường đi liền với nhau theo nghĩa đó. 1.2.3. Kết quả học tập Kết quả học tập là kết quả của một môn học, một chuyên ngành haycủa cả một khóa học, một khóa đào tạo. Nó bao gồm các kiến thức, kĩ năng, thái độ mà người học đạt được trong quá trình học tập và rèn luyện tại nhà trường. Kết quả học tập đều thể hiện mức độ đạt được của các mục tiêu dạy học. Đó chính là sự đạt được kiến thức, kỹ năng, thái độ trong quá trình học tập. 1.2.4. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập KTĐG kết quả học tập là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện mục tiêu học tập của người học, về tác động và nguyên nhân của tình hình đó nhằm tạo cơ sở cho những quyết định sư phạm của giáo viên và nhà trường, cho bản thân người học để họ học tập ngày một tiến bộ. 1.2.5. Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập uản lý KTĐG kết quả học tập là quá trình tác động có kế hoạch, có chủ đích, hợp quy luật của chủ thể quản lý KTĐG đến đối tượng KTĐG để thực hiện một cách tốt nhất các khâu của quá trình KTĐG, nhằm xác nhận kết quả học tập của người học và giúp cải thiện việc dạy và học. 1.2.6. Đào tạo trình độ thạc sĩ Đây là chương trình đào tạo sau đại học dành cho những người đã tốt nghiệp đại học với mục tiêu trang bị cho người học những kiến thức sau đại học và nâng cao kĩ năng thực hành nhằm xây dựng đội ngũ những người làm khoa học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phục vụ nhân dân, có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học - công nghệ của đất nước.
- 5 1.3. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập trong đào tạo trình độ thạc sĩ 1.3.1. Vai trò của kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ KTĐG đóng một vai trò hết sức quan trọng trong giáo dục. Đó là một trong những tác nhân cơ bản thúc đẩy sự tích cực của các chủ thể hoạt động trong quá trình giáo dục. Việc KTĐG kết quả học tập nếu được thực hiện một cách nghiêm túc, khoa học, đảm bảo những nguyên tắc cần thiết sẽ đem lại những vai trò cho học viên, giảng viên và cán bộ quản lý. 1.3.2. Mục đích kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ - Để chứng nhận năng lực của học viên; - Để hướng dẫn và điều chỉnh; Để thúc đẩy, kích thích 1.3.3. Nguyên tắc của kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ - Khách quan, chính xác, công bằng, phân loại được trình độ của người học; công khai, minh bạch các quy định về đánh giá và kết quả đánh giá học phần; - Đề thi, kiểm tra phải phù hợp với nội dung và đảm bảo mục tiêu học phần đã xác định trong đề cương chi tiết; - Đúng hình thức và phương pháp đánh giá đã được quy định trong đề cương chi tiết của học phần; - Kết hợp kiểm tra thường xuyên trong quá trình học tập với thi kết thúc học phần; - Kết hợp một số hình thức đánh giá (bài tập, tiểu luận, kết quả thực hành, báo cáo chuyên đề, thi viết, thi vấn đáp ) phù hợp với yêu cầu của học phần; - Kết hợp đánh giá ý thức học tập chuyên cần và tính độc lập, sáng tạo của người học. 1.3.3.1. Đảm bảo tính khách quan Tính khách quan của KTĐG đòi hỏi việc xây dựng thang đánh giá phải cụ thể, rõ ràng, đảm bảo phản ánh được chính xác kết quả học tập của người học, việc đo đạc kiến thức, kỹ năng, thái độ của người học phải cho những kết quả đánh giá không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan người đánh giá. 1.3.3.2. Đảm bảo tính toàn diện KTĐG kết quả học tập đảm bảo tính toàn diện phải căn cứ vào mục tiêu dạy học, trên cơ sở đó xác định các nội dung đánh giá sao cho có thể đánh giá được đầy đủ mục tiêu. KTĐG kết quả học tập phải đạt yêu cầu đánh giá toàn diện, không chỉ về mặt số lượng mà quan trọng là mặt chất lượng, không chỉ về mặt kiến thức mà cả về kỹ năng, thái độ, tư duy của người học. 1.3.3.3. Đảm bảo tính công khai Người học cần được biết các tiêu chuẩn và yêu cầu đánh giá của các nhiệm vụ hay bài tập, bài kiểm tra mà người học sẽ thực hiện. Việc KTĐG phải được tiến hành công khai, kết quả phải được công bố
- 6 kịp thời cho người học để người học có thể tự đánh giá xếp hạng trong tập thể, để tập thể người học hiểu biết nhau, học tập và giúp đỡ nhau. 1.3.3.4. Đảm bảo tính hệ thống KTĐG kết quả học tập phải được tiến hành thường xuyên, có hệ thống, có kế hoạch, đánh giá trước, trong và sau khi học một phần của chương trình, số lần kiểm tra phải đảm bảo đủ để có thể đánh giá chính xác để kịp thời cung cấp kịp thời những thông tin ngược cho người dạy và người học, giúp giáo viên điều chỉnh hoạt động dạy và giúp người dạy điều chỉnh hoạt động học nhằm duy trì tính tích cực trong học tập. 1.3.3.5. Đảm bảo tính phát triển KTĐG không chỉ là xác định mức độ nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học mà thông qua KTĐG phải tạo ra động lực để thúc đẩy đối tượng được đánh giá vươn lên, có tác dụng thúc đẩy các mặt tốt, hạn chế mặt tiêu cực. 1.3.4. Hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ Hiện nay, các nhà giáo dục ở Việt Nam có xu hướng phân chia hình thức KTĐG theo mục đích và thường sử dụng hai hình thức chính đó là: KTĐG quá trình (còn được gọi là KTĐG định hình hay KTĐG hình thành) và KTĐG kết thúc (hay gọi là KTĐG tổng kết). Đối với đào tạo trình độ thạc sĩ thì hình thức KTĐG kết quả học tập được quy định trong đề cương chi tiết của môn học/học phần đã được phê duyệt. Hình thức KTĐG được kết hợp thường xuyên trong quá trình học tập với thi kết thúc học phần và kết hợp một số hình thức đánh giá như bài tập, tiểu luận, kết quả thực hành, báo cáo chuyên đề, thi viết, thi vấn đáp phù hợp với yêu cầu của môn học/học phần. 1.3.5. Phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 1.3.5.1. Phương pháp vấn đáp 1.3.5.2. Phương pháp trắc nghiệm khách quan 1.3.5.3. Phương pháp tự luận 1.3.5.4. Phương pháp thực hành 1.3.6. Tiêu chí đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 1.3.6.1. Tiêu chí đánh giá điểm môn học/học phần trình độ thạc sĩ 1.3.6.2. Cách tính điểm và đánh giá học phần trình độ thạc sĩ 1.3.6.3. Quy đổi từ điểm số thang điểm 10 sang điểm số thang điểm 4 và điểm chữ Điểm học phần được chuyển thành điểm chữ và thang điểm 4 cụ thể như:
- 7 Bảng 1.1: Bảng quy đổi điểm từ thang điểm 10 sang điểm chữ và thang điểm 4 Điểm số Điểm chữ Điểm số Xếp loại (Thang điểm 10) (Thang điểm 4) (Thang điểm 4) Từ 9,0 đến 10 A+ 4,0 Giỏi Từ 8,5 đến 8,9 A 3,7 Từ 7,8 đến 8,4 B+ 3,5 Khá Từ 7,0 đến 7,7 B 3,0 Đạt Từ 6,3 đến 6,9 C+ 2,5 Trung bình Từ 5,5 đến 6,2 C 2,0 Trung bình Từ 4,8 đến 5,4 D+ 1,5 yếu Từ 4,0 đến 4,7 D 1,0 Không Kém Dưới 4,0 F 0 đạt 1.3.6.4. Cách tính điểm trung bình chung các học phần trong đào tạo thạc sĩ Để tính điểm trung bình chung các học phần được tính theo công thức sau và được làm tròn đến 2 chữ số thập phân sau dấu phẩy: Trong đó: A- điểm trung bình chung tích lũy - điểm của học phần thứ i -số tín chỉ của học phần thứ i n- tổng số học phần Nếu điểm trung bình chung các học phần chưa đạt 5,5 trở lên theo quy định thì học viên phải đăng ký học lại một hoặc một số học phần có điểm dưới 5,5 hoặc có thể đổi sang học phần khác tương đương (nếu là học phần tự chọn). Điểm được công nhận sau khi học lại là điểm học phần cao nhất trong 2 lần học. Điểm học phần phải được ghi vào bảng điểm học tập của từng học viên theo mẫu bảng điểm đã được cơ sở đào tạo ban hành. Điểm các học phần của mỗi học viên phải được lưu trong sổ điểm chung của khóa học. 1.3.7. Quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ uy trình KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ gồm:
- 8 Xác định mục đích KTĐG ựa chọn nội dung, hình thức, phương pháp KTĐG Ra đề thi KTĐG Tổ chức KTĐG Phân tích kết quả, đánh giá Công bố kết quả KTĐG Sơ đồ 1.2: Quy trình KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý giáo dục 1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 1.4.1. Vai trò của quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập uản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập có vai trò đảm bảo cho hoạt động KTĐG được thực hiện chính xác, khách quan về kết quả học tập của người học, đảm bảo cho mục đích của KTĐG kết quả học tập được thực hiện theo đúng quy chế của BGD&ĐT, quy định, quy trình đã được đề ra của mỗi cơ sở đào tạo, từ đó nâng cao chất lượng đào tạo và chất lượng quản lý đào tạo của các cơ sở đào tạo. 1.4.2. Yêu cầu đối với quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ - uản lý phải theo đúng quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo và quy định riêng của từng cơ sở đào tạo. - uản lý phải bám sát quy trình KTĐG kết quả học tập, quản lý tốt từng khâu trong quy trình này. - Phải có kế hoạch rõ ràng, cụ thể trong thực hiện quản lý KTĐG kết quả học tập. - Phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, cá nhân tham gia vào quá trình quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập. - uản lý KTĐG kết quả học tập yêu cầu phải đảm bảo sự chính xác. - uản lý KTĐG kết quả học tập phải gắn liền với các nội dung quản lý hoạt động đào tạo khác.
- 9 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 1.4.3.1. Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 1.4.3.2. Tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 1.4.3.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập 1.4.3.4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ - Năng lực, kỹ năng của giảng viên và cán bộ quản lý - Nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ - uy định, quy trình kiểm tra đánh giá của cơ sở đào tạo - Sự phối hợp của các đơn vị chức năng trong KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ - Đặc điểm của học viên cao học - Điều kiện về hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho KTĐG kết quả học tập trình độ thạc Tiểu kết Chương 1 Chương 1 của luận văn đã trình bày những lý luận cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập nói chung và KTĐG kết quả học tập thạc sĩ nói riêng. uận văn đã đề cập đến các khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý, kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập, KTĐG kết quả học tập, quản lý KTĐG kết quả học tập, đào tạo thạc sĩ. Những nội dung trình bày ở Chương 1 là tiền đề, là cơ sở lý luận cho việc xác định thực trạng quản lý KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục ở chương 2, đồng thời là căn cứ khoa học để tác giả đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm nâng cao việc KTĐG kết quả học tập cũng như chất lượng đào tạo trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục.
- 10 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 2.1. Khái quát về Học viện Quản lý Giáo dục 2.1.1. Quá trình phát triển của Học viện Quản lý Giáo dục Năm 1966, để thực hiện nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục phòng giáo dục huyện, trường phổ thông trung học và tổ chức một số lớp bồi dưỡng cho các CB của ngành về một số vấn đề cấp bách trong uản lý giáo dục, trường “Lý luận nghiệp vụ giáo dục” trực thuộc bộ giáo dục được thành lập. Đến năm 1976, Hội đồng Bộ trưởng quyết định thành lập trường “Cán bộ Quản lý giáo dục” trên cơ sở trường lý luận nghiệp vụ của Bộ Giáo dục theo quyết định số 190/TTg ngày 1/10/1976 của Thủ tướng Chính phủ. Năm 1990, Bộ Giáo dục đào tạo quyết định sát nhập 3 đơn vị: “Trường Cán bộ Quản lý giáo dục”, “Trường Cán bộ quản lý đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề”, “Trung tâm nghiên cứu tổ chức quản lý và kinh tế học giáo dục” thành “Trường Cán bộ Quản lý giáo dục và đào tạo” Ngày 3/4/2006, Thủ tướng Chính phủ ký quyết định số 501/ Đ-TTg, thành lập Học viện Quản lý Giáo dục. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện Quản lý giáo dục 2.1.2.1. Chức năng Học viện uản lý Giáo dục có chức năng đào tạo nguồn nhân lực uản lý giáo dục; nghiên cứu và phát triển khoa học uản lý giáo dục; ứng dụng khoa học uản lý giáo dục, tham mưu và tư vấn cho các cơ quan quản lý giáo dục nhằm đáp ứng những yêu cầu của chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo của đất nước. 2.1.2.2. Nhiệm vụ a) Đào tạo, bồi dưỡng b) Nghiên cứu và ứng dụng khoa học Quản lý giáo dục: c) Hỗ trợ và liên kết chuyên môn với các đơn vị trong hệ thống các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục d) Hợp tác quốc tế e) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của Điều lệ trường Đại học, quy định của Pháp luật và các nhiệm vụ do cơ quan có thẩm quyền giao. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Học viện Quản lý Giáo dục Học viện uản lý giáo dục được tổ chức theo uy chế tổ chức và hoạt động của các trường Đại học công lập. Học viện uản lý Giáo dục hiện tại chưa có Hội đồng Học viện (đang xây trong quá trình xây dựng). Ban Giám đốc (01 Giám đốc, 02 Phó Giám đốc), 01 Hội đồng Khoa học và Đào tạo, 05 tổ chức chính trị xã hội và đoàn thể, 11 Phòng Ban chức năng, 05 Khoa trực thuộc, 03 Trung tâm, 01 Viện nghiên cứu, 01 Tạp chí uản lý giáo dục. Tất cả các đơn vị trong Học viện có mối quan hệ qua lại, giúp đỡ nhau cùng phát triển vì một mục
- 11 tiêu chung của Học viện. 2.1.4. Cơ cấu đội ngũ và quy mô đào tạo thạc sĩ */ Về đội ngũ: - Đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên nhà trường: 207, trong đó giảng viên: 107, cán bộ tại các phòng ban là 100 cán bộ viên chức. - Trình độ chuyên môn giảng viên: 100% đạt chuẩn, trong đó có: Giáo sư: 02; Phó giáo sư: 14, tiến sĩ: 26, thạc sĩ: 64, cử nhân: 01. */ uy mô đào tạo: Học viện uản lý Giáo dục được Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép đào tạo với các bậc: đại học, thạc sĩ và tiến sĩ. Với 05 ngành đào tạo bậc đại học, 03 chuyên ngành đào tạo bậc thạc sĩ và 01 chuyên ngành đào tạo bậc tiến sĩ. 2.1.5. Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của Học viện Quản lý Giáo dục Cơ sở vật chất của Học viện hiện nay đảm bảo khá đầy đủ cơ sở vật chất, các phương tiện phục vụ cho việc dạy – học của giảng viên, và phòng làm việc của cán bộ chuyên viên quản lý được trang bị các thiết bị góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc dạy - học và quản lý. Tuy nhiên, với đào tạo sau đại học vẫn chưa có phần mềm quản lý đào tạo. 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục, nhằm phát hiện các mặt mạnh, các hạn chế, nguyên nhân làm căn cứ đề xuất các biện pháp nhằm điều chỉnh hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ ngày một tốt hơn. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Tác giả tiến hành phát 115 phiếu điều tra bằng bảng hỏi dành cho Cán bộ quản lý; giảng viên tham gia giảng dạy (Bao gồm cả giảng viên thỉnh giảng); học viên đang theo học tại Học viện 2.2.3. Nội dung khảo sát Khảo sát về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý giáo dục ở chương 1 để thiết kế phiếu hỏi. ấy ý kiến của các nhà quản lý, các giảng viên có kinh nghiệm về quản lý và giảng dạy, học viên cao học để xây dựng phiếu hỏi cho sát với tình hình thực tiễn. 2.2.4. Phương pháp khảo sát Khảo sát bằng bảng hỏi dưới dạng phiếu hỏi, có nhiều phương án trả lời, bên cạnh đó cũng có những câu hỏi mở để tìm hiểu thêm thông tin nghiên cứu. 2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát Những thông tin thu được sẽ đưa về tỷ lệ phần trăm để làm số liệu đánh giá nghiên cứu thực trạng.
- 12 Xử lí các phiếu hỏi và thống kê các số liệu thu thập được, lựa chọn các số liệu để phân tích, so sánh, đánh giá, xây dựng các bảng biểu phục vụ công tác nghiên cứu. 2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý Giáo dục 2.3.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giảng viên, học viên cao học về tầm quan trọng của kiểm tra đánh giá kết quả học tập Bảng 2.1: Nhận thức của CBQL, GV, HVCH về vai trò của hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ GV CBQL HVCH Vai trò STT Số Số Số của KTĐG Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ lượng lượng lượng 1 Rất quan trọng 25 83.33% 10 66.67% 70 60.87% 2 uan trọng 5 16.67% 4 26.66% 30 26.09% 3 Không quan trọng 0 0% 1 6.67% 15 13.04% Bảng 2.1 cho thấy, đa số học viên, cán bộ quản lý và giảng viên nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo. 2.3.2. Thực trạng việc thực hiện về mục tiêu, nội dung, phương pháp và hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 2.3.2.1. Thực trạng việc thực hiện về mục tiêu kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ. Kết quả khảo sát thu ở bảng 2.2 có thể thấy, 100% giảng viên cho rằng kiểm tra đánh giá kết quả học tập đã phù hợp với nội dung và đảm bảo mục tiêu học phần đã xác định trong đề cương chi tiết. Trong đó có hai phần ba số lượng giảng viên đánh giá ở mức độ: “rất phù hợp”. Tuy nhiên chỉ có 86.67% số lượng cán bộ quản lý cho rằng kế quả học tập phù hợp với nội dung và đảm bảo mục tiêu đã xác định trong đề cương chi tiết. Vần còn có 13.33% cán bộ quản lý đánh giá ở mức độ: “chưa phù hợp”. 2.3.2.2. Thực trạng việc thực hiện các phương pháp KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý Giáo dục Tại học viện uản lý Giáo dục hiện nay, giảng viên coi trọng cả đánh giá quá trình và đánh giá kết thúc học phần. Nhìn chung, đánh giá quá trình chiếm trọng số 40% hay 0.4 và đánh giá kết thục học phần chiếm trọng số cao hơn là 60% hay 0.6. Cụ thể như sau: STT Hình thức đánh giá Trọng số Tổng Đánh giá Đánh giá ý thức học tập 10% 1 40% quá trình Đánh giá giữa kỳ 30% Đánh giá kết Đánh giá kết thúc học 2 60% 60% thúc học phần phần Tổng 100% 100%
- 13 Việc đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá hiện nay cũng được các giảng viên và Học viện hết sức quan tâm. Với việc áp dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy thì các phương pháp để KTĐG kết quả học tập của học viên trình độ thạc sĩ cũng có thêm nhiều lựa chọn. Bảng dưới đây sẽ cho biết mức độ và hiệu quả của các phương pháp mà giảng viên sử dụng trong quá trình KTĐG kết quả học tập cho học viên cao học. 2.3.3. Thực trạng việc thực hiện về quy chế, quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ 2.3.3.1. Thực trạng việc thực hiện quy chế kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ Trong quá trình thực hiện hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ, Học viện uản lý giáo dục luôn luôn tuân thủ và áp dụng theo các quy chế, quy định chung của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Kịp thời áp dụng và cũng đã ban hành những quyết định nhằm cụ thể hóa một số điểm trong quy chế đào tạo trình độ thạc sĩ của Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm phù hợp với điều kiện của Học viện. Các quyết định đó nhằm quy định riêng cho từng khâu trong quá trình đào tạo. 2.3.3.2. Thực trạng việc thực hiện quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ uy trình KTĐG kết quả học tập của học viên có vị trí rất quan trọng trong quá trình thực hiện nhiệm vụ KTĐG kết quả học tập. CB , GV là người trực tiếp thực hiện quy trình này. Để thực hiện tốt được các bước trong quy trình thì việc phổ biến quy trình tới các đội ngũ tham gia trực tiếp vào quá trình này là một việc làm rất cần thiết và cần phải phổ biến thường xuyên. Bảng 2.4: Thực trạng việc phổ biến quy trình KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý Giáo dục Học viên cao học STT Nội dung Số lượng Tỷ lệ 1 Có hướng dẫn cụ thể 56 48.70% 2 Có hướng dẫn nhưng không cụ thể 59 51.30% 3 Không hướng dẫn 0 0 ua số liệu khảo sát cho thấy, 100% số lượng học viên cao học đều nhận thức rằng bản thân đã được hướng dẫn về các quy định liên quan đến kiểm tra đánh giá kết quả học tập tại Học viện. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý Giáo dục 2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ
- 14 Bảng 2.6: Mức độ thực hiện xây dựng kế hoạch KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ Mức độ (%) GV CBQL TT Nội dung đánh giá Bình Bình Chưa Tốt Chưa tốt Tốt thường thường tốt Xây dựng kế hoạch KTĐG kết 83.33 1 quả học tập cho học viên cao học 16.67% 0 80% 20% 0 % theo học kỳ, năm học Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi 2 dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 0 16.67% 83.33% 0 13.33% 86.67% KTĐG cho cán bộ, giảng viên Phân công trách nhiệm cụ thể 3 trong việc tổ chức hoạt động 80% 13.33% 6.67% 80% 20% 0 KTĐG cho cán bộ, giảng viên Xây dựng kế hoạch tài chính, cơ 4 sở vật chất phục vụ KTĐG kết 10% 50% 40% 0 53.33% 46.67% quả học tập ua kết quả khảo sát trên cho thấy, việc xây dựng kế hoạch KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục đã được phổ biến, thực hiện thường xuyên và đạt được những hiệu quả nhất định. Song thực tế vẫn còn một số những hạn chế nhất định. 2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ Đánh giá về mức độ và hiệu quả của công tác tổ chức hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ với 30 GV và 15 CB , kết quả thu được qua bảng sau: Bảng 2.7: Mức độ và hiệu quả tổ chức hoạt động KT, ĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ Mức độ (>75%) Hiệu quả >75(%) GV và CBQL GV và CBQL STT Nội dung đánh giá Thường Thỉnh Chưa Chưa Tốt Đạt xuyên thoảng thực hiện đạt Tuyên truyền nâng cao nhận thức của 83.33% GV 76.67% GV cán bộ, giảng viên và 80% và 80% 1 về KTĐG kết quả CBQL CBQL học tập trình độ thạc sĩ Thực hiện bố trí, 100% GV 76.67% GV phân công cán bộ, và 100% và 80% 2 giảng viên trong CBQL CBQL
- 15 công tác KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ Bồi dưỡng chuyên 76.67% GV 90% GV môn, nghiệp vụ và 80% và 86.67% 3 KTĐG cho cán bộ, CBQL CBQL giảng viên Tổ chức thực hiện KTĐG kết quả học 83.33% GV 90% GV tập trình độ thạc sĩ và 86.67% và 86.67% 4 theo đúng quy trình, CBQL CBQL quy định Tổ chức sử dụng kết quả KTĐG vào việc 76.67% 83.33% GV điều chỉnh phương GV và 86.67% 5 pháp giảng dạy và và 80% CBQL trong quản lý CBQL KTĐG - Đa số giảng viên và cán bộ quản lý cho rằng việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CB, GV về KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ mới thực hiện ở mức độ “thỉnh thoảng”; tuy nhiên khi tuyên truyền thì sẽ nhận được đánh giá ở mức độ tốt. Việc nhận thức không đúng sẽ phát sinh những quan niệm, tư tưởng hành động sai lệch như dễ dãi với học viên, đánh giá kết quả không khách quan, dẫn đến không chỉ khiến các GV, CB mắc lỗi mà ngay cả học viên cũng bị mắc lỗi, dẫn đến mất đi tính nghiêm túc trong học tập và KTĐG. 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ Bảng 2.8: Mức độ và hiệu quả thực hiện chỉ đạo KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ Mức độ (>75%) Hiệu quả >75(%) GV và CBQL GV và CBQL TT Nội dung đánh giá Thường Thỉnh Chưa Đạt Chưa đạt xuyên thoảng thực hiện Tốt Hướng dẫn cán bộ, giảng viên học tập văn 83.33% GV 90% GV bản pháp quy về và 86.67% và 86.67% 1 KTĐG kết quả học CBQL CBQL tập trình độ thạc sĩ Chỉ đạo thực hiện 90% GV 83.33% GV 2 KTĐG kết quả học và 86.67% và 86.67% tập trình độ thạc sĩ CBQL CBQL
- 16 Khuyến khích giảng viên, cán bộ quản lý 83.33% GV 90% GV tự học, tự bồi dưỡng và 80.00% và 86.67% 3 đổi mới KTĐG kết CBQL CBQL quả học tập trình độ thạc sĩ Đánh giá về chỉ đạo khuyến khích CB, GV tự học, tự bồi dưỡng đổi mới KTĐG kết quả học tập tại Học viện uản lý Giáo dục cho thấy mức độ chỉ đạo thỉnh thoảng có tỷ lệ đa số. Tuy nhiên, 90% GV và 86.67% CBQL cho rằng việc này chưa được thực hiện có hiệu quả. 2.4.4. Thực trạng thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch được đánh giá cao trong quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục. ua điều tra 30 GV và 15 CB về mức độ và hiệu quả của công tác này, tác giả nhận được như sau: Bảng 2.9: Mức độ và hiệu quả thanh tra, kiểm tra hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ Mức độ (%) Hiệu quả (%) Chưa Thường Thỉnh STT Nội dung thực Đạt Chưa đạt xuyên thoảng Tốt hiện Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy trình 83.33% GV 76.67%GV KTĐG (ra đề thi, và 80% và 80% 1 chấm thi, quản CBQL CBQL lý và công bố điểm thi, ) Thanh tra, kiểm tra việc tổ chức 90%GV và 90%GV KTĐG kết quả 86.67% và 86.67% 2 học tập hết học CBQL CBQL phần của học viên cao học Thu thập thông tin và xây dựng các tiêu chí liên 76.67%GV 90% GV quan để đánh giá và 80% và 86.67% hoạt động 3 CBQL CBQL KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ
- 17 - Quản lý thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy trình KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ được tiến hành không thường xuyên và một số khâu trong quy trình hầu như không được tiến hành thanh tra, kiểm tra như khâu ra đề thi và chấm thi vì hai khâu này có tính chất chuyên môn, chủ yếu do giảng viên phụ trách môn học/học phần thực hiện, đòi hỏi họ vừa phải có chuyên môn, vừa phải có nghiệp vụ KTĐG. Để đảm bảo tính chính xác và toàn diện năng lực của người học cần quan tâm tới việc thanh tra, kiểm tra ở khâu này. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ Để tìm hiểu thêm về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 30 GV, 15 CBQL và 115 HVCH của Học viện uản lý Giáo dục. Kết quả thu được ở bảng 2.10. Trong hoạt động khảo sát này, tác giả chỉ trình bày mức độ “đa số” của ý kiến. “Đa số” được định nghĩa là ít nhất 75% số lượng người được khảo sát cùng chung kết quả được trình bày trong bảng thống kê. 2.6. Đánh giá chung về quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý giáo dục 2.6.1. Ưu điểm đạt được - Công tác đào tạo trình độ thạc sĩ được Học viện uản lý Giáo dục luôn chú trọng và quan tâm, trong đó có công tác KTĐG kết quả học tập, đây được coi là nhiệm vụ quan trọng góp phần để nâng cao chất lượng giảng dạy đào tạo trình độ thạc sĩ. - Đội ngũ CB , GV, học viên cao học có nhận thức tương đối tốt về KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ. uôn có tinh thần và trách nhiệm trong hoạt động KTĐG, luôn có ý thức tự trau dồi kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ và nghiêm túc, trung thực khi tham gia hoạt động KTĐG. - Có đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao và giàu kinh nghiệm trong giảng dạy và KTĐG vì vậy việc quản lý công tác ra đề thi, quản lý coi thi, đã được thực hiện tương đối tốt. Học viện luôn có sự quan tâm, đầu tư cho hoạt động KTĐG kết quả học tập, sự quan tâm đó được thể hiện trong công tác kế hoạch, tổ chức hoạt động, chỉ đạo và kiểm tra. 2.6.2. Hạn chế của những nguyên nhân - Do không được đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ một cách có hệ thống nên vẫn còn một số CB , GV chưa nhận thức sâu sắc về vai trò cũng như trách nhiệm trong công tác này, nhất là đội ngũ CB và GV mới tham gia vào công tác đào tạo sau đại học. - Học viện uản lý Giáo dục đã ban hành kịp thời các văn bản quy định và quy trình KTĐG kết quả học tập nhưng vẫn còn mang tính chung chung. - Một số khâu trong quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập còn hạn chế - Cơ sở vật chất phục vụ cho đào tạo trình độ thạc sĩ đã được đầu tư và
- 18 quan tâm nhưng so với thực tế giảng dạy và KTĐG trình độ thạc sĩ thì chưa xứng tầm với quy mô và chất lượng đào tạo thạc sĩ. - Chính sách tài chính bồi dưỡng cho hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ như việc chấm thi, coi thi chưa được thỏa đáng nên chưa tạo được động lực cho các đối tượng tham gia vào hoạt động này. - uản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập đã được Học viện quan tâm, tuy nhiên, công tác quản lý vẫn còn nhiều hạn chế do cán bộ làm công tác quản lý là những người kiêm nhiệm mà không phải là những người được đào tạo chuyên môn về lĩnh vực quản lý. - Công tác chỉ đạo chưa phân định rõ chức năng, quyền hạn và nhiệm vụ của từng cá nhân, việc phối hợp giữa các lực lượng tham gia KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ chưa được gắn kết giữa các lực lượng trong Học viện. Tiểu kết Chương 2 Trên cơ sở lý luận ở Chương 1, Chương 2 của luận văn đã tiến hành phân tích thực trạng hoạt động và thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục thông qua việc khảo sát phiếu hỏi đối với GV, CB và HVCH. ua khảo sát thực trạng về quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện cho thấy: quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ đã được lãnh đạo, GV, CBQL và HVCH rất quan tâm và đạt được một số thành quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn nhiều hạn chế xuất phát từ nhiều nguyên nhân trong đó phải nói đến yếu tố con người là chủ đạo tiếp đến là cách thức quản lý công tác này. Để giải quyết được những hạn chế trong vấn đề này, trước tiên phải tạo ra được sự chuyển biến tích cực về nhận thức và hành động của đội ngũ CB , GV và đặc biệt là học viên cao học tại Học viện uản lý Giáo dục. Cần có những biện pháp cụ thể quản lý khoa học, phù hợp và khả thi nhằm phát huy những thành tích đạt được, khắc phục những hạn chế, quyết tâm thực hiện tốt công tác kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, thanh tra kiểm tra. Bởi chính những yếu tố này sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy - học cũng như việc đổi mới quá trình KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục.
- 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP TRÌNH ĐỘ THẠC SĨ TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện Quản lý Giáo dục 3.1.1. Cơ sở khoa học của việc đề xuất các biện pháp - Căn cứ vào lý luận về hoạt động KTĐG kết quả học tập, quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục. - Căn cứ vào uy chế, Chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các uy định về quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ của Học viện uản lý Giáo dục. - Căn cứ vào thực trạng hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ và công tác quản lý hoạt động KTĐG của Học viện uản lý Giáo dục. 3.1.2. Đảm bảo tính mục đích Tất cả các mục đích đưa ra đều phải nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả đào tạo mà cụ thể là nâng cao chất lượng và hiệu quả của hoạt động KTĐG kết quả học tập trong đào tạo trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục. 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi Khả thi là có khả năng thực hiện được. Một biện pháp có tính khả thi là một biện pháp có khả năng thực hiện trên thực tế hay nói một cách khác là những nội dung của biện pháp khả thi được áp dụng vào thực tế mà không chỉ dừng lại trên giấy tờ. Việc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp là một yêu cầu rất quan trọng được đặt ra trong suốt quá trình đề xuất các biện pháp. 3.1.4. Đảm bảo tính pháp lý Biện pháp quản lý KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ cần phải đảm bảo được thực hiện dựa trên cơ sở, căn cứ là các quy chế, quy định, các văn bản pháp quy có liên quan tới hoạt động KTĐG kết quả học tập của học viên cao học. Đồng thời, các biện pháp khi được đưa ra thực tiễn cũng phải đảm bảo không vi phạm các phạm vi, quyền hạn được quy định. 3.1.5. Đảm bảo tính đồng bộ Các biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập cần đảm bảo được tiến hành một cách khoa học, đồng bộ tức là phải dựa trên những tri thức của khoa học quản lý giáo dục. Các biện pháp không nên mâu thuẫn, tách rời riêng lẻ mà phải hỗ trợ lẫn nhau trong mối quan hệ biện chứng chặt chẽ tạo thành một hệ thống hoàn chỉnh nhằm tác động tích cực tới các lĩnh vực đang quản lý, điều chỉnh hoạt động quản lý một cách toàn diện phù hợp với thực tiễn của Học viện uản lý Giáo dục. 3.1.6. Đảm bảo tính thực tiễn Tính thực tiễn của các biện pháp thể hiện ở nội dung, cách thức tiến hành, điều kiện thực hiện gắn với thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập và mục tiêu quản lý hoạt động này của mỗi cơ sở giáo dục.
- 20 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá 3.2.1. Nâng cao nhận thức của học viên cao học trong hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ a. Mục tiêu của biện pháp b.Ý nghĩa của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.2. Tăng cường phổ biến, bồi dưỡng và chuẩn hóa chuyên môn nghiệp vụ KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ cho đội ngũ GV, CBQL a. Mục tiêu của biện pháp b. Ý nghĩa của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3. Tăng cường hiệu quả sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong thực hiện công tác kiểm tra đánh giá kết quả học tập a. Mục tiêu của biện pháp b. Ý nghĩa của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.4. Tổ chức hoàn thiện quy trình và phổ biến quy trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ cho các bộ phận liên quan a. Mục tiêu của biện pháp b. Ý nghĩa của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ a. Mục tiêu của biện pháp b. Ý nghĩa của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.6. Tăng cường cơ sở vật chất, chính sách tài chính cho hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ a. Mục tiêu của biện pháp b. Ý nghĩa của biện pháp c. Cách thức thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập trình độ thạc sĩ ở Học viện Quản lý Giáo dục Các biện pháp được đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động qua lại và hỗ trợ lẫn nhau, mỗi biện pháp có một vị trí cần thiết trong quá trình quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ. Học viện uản lý Giáo dục cần tiến hành các biện pháp một cách đồng bộ, có hệ thống. Biện pháp này là tiền đề, cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau góp phần thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện để góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ. Mỗi biện pháp nêu trên đều có những ưu điểm và hạn chế nhất định. Do đó, trong quá trình KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý
- 21 Giáo dục cần thực hiện một cách linh hoạt các biện pháp trên. Việc triển khai các biện pháp trên giúp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện đạt hiệu quả cao nhất. 3.4. Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Để khảo sát về mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã được đề xuất, tác giả đã tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi đối với 15 CB , 30 GV của Học viện uản lý giáo dục. Kết quả thu được thể hiện ở bảng 3.1 và 3.2 như sau: + Mức độ cần thiết của các biện pháp Bảng 3.1: Tổng hợp đánh giá về mức độ cần thiết của các biện pháp Mức độ cần thiết (>=75%) Rất Không Cần thiết Nội dung của biện pháp cần thiết cần thiết GV(30) và GV(30) và GV(30) và CBQL(15) CBQL(15) CBQL(15) Nâng cao nhận thức của học viên cao 100%GV và học trong hoạt động KTĐG kết quả 100%CBQL học tập trình độ thạc sĩ Tăng cường phổ biến, bồi dưỡng và chuẩn hóa chuyên môn nghiệp vụ 76.67%GV và KTĐG kết quả học tập trình độ thạc 93.33%CBQL sĩ cho đội ngũ GV, CBQL Tăng cường hiệu quả sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong thực 83.33%GV và hiện công tác kiểm tra đánh giá kết 80%CBQL quả học tập Tổ chức hoàn thiện quy trình và phổ biến quy trình KTĐG kết quả học tập 90.00%GV và trình độ thạc sĩ cho các bộ bên liên 93.33%CBQL quan Tăng cường công tác thanh tra, kiểm 83.33%GV và tra hoạt động kiểm tra, đánh giá kết 80%CBQL quả học tập trình độ thạc sĩ Tăng cường cơ sở vật chất, chính 80%GV và sách tài chính cho hoạt động KTĐG 80%CBQL kết quả học tập trình độ thạc sĩ ua kết quả khảo sát cho thấy, các biện pháp đề xuất đều nhận được sự ủng hộ của CB và GV tại Học viện uản lý giáo dục. Tuy có mức độ ủng hộ khác nhau nhưng tỷ lệ ủng hộ các biện pháp đề xuất ở mức rất cần thiết và cần thiết ở mức khá cao.
- 22 + Mức độ khả thi của các biện pháp đề xuất ua khảo sát cho thấy mức độ khả thi của các biện pháp được thể hiện ở bảng sau. Bảng 3.2: Tính khả thi của các biện pháp quản lý Mức độ khả thi (>=75%) Rất Khả thi Không Nội dung của biện pháp Khả thi Khả thi GV và GV và GV và CBQL CBQL CBQL Nâng cao nhận thức của học viên cao 100% GV và học trong hoạt động KTĐG kết quả học 100% CBQL tập trình độ thạc sĩ Tăng cường phổ biến, bồi dưỡng và 76.67% GV chuẩn hóa chuyên môn nghiệp vụ và 100% KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ CBQL cho đội ngũ GV, CB Tăng cường hiệu quả sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong thực hiện 100% GV và công tác kiểm tra đánh giá kết quả học 80% CBQL tập Tổ chức hoàn thiện quy trình và phổ biến quy trình KTĐG kết quả học tập 100% GV và trình độ thạc sĩ cho các bộ phận liên 100% CBQL quan Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra 83.33% GV hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả và 80% học tập trình độ thạc sĩ CBQL Tăng cường cơ sở vật chất, chính sách 100% GV và tài chính cho hoạt động KTĐG kết quả 100% CBQL học tập trình độ thạc sĩ Khi đánh giá mức độ khả thi của các biện pháp; 100% giảng viên và cán bộ quản lý đề cho rằng: “Nâng cao nhận thức của học viên cao học trong hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ”; “Tổ chức hoàn thiện quy trình và phổ biến quy trình KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ cho các bộ phận liên quan” và “Tăng cường cơ sở vật chất, chính sách tài chính cho hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ” là 03 biện pháp “Rất khả thi”.
- 23 Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập, qua khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục và dựa trên các nguyên tắc xác định biện pháp quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp nhằm đổi mới quản lý hoạt động KTĐG tại Học viện Quản lý Giáo dục trong giai đoạn hiện nay, nhất là khi đào tạo thạc sĩ chuyển sang phương thức đào tạo theo tín chỉ nên còn một số khó khăn và hạn chế trong đào tạo nói chung và KTĐG kết quả học tập nói riêng. Kết quả khảo sát đối với giảng viên và CB về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp cho thấy tuy vẫn còn có một số ý kiến chưa đồng thuận nhưng các biện pháp đề xuất đều nhận được đa số GV và CB đồng tình ủng hộ. Điều đó đã chứng tỏ rằng các biện pháp mà tác giả đề xuất có tính cần thiết và khả thi. Các biện pháp đề xuất là cần thiết được triển khai trong thời gian tới và có khả năng thực hiện được nhằm quản lý tốt hơn trong quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Nội dung Chương 1 đã đề cập đến một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý và quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập, các khái niệm về kiểm tra, đánh giá, kết quả học tập, đào tạo thạc sĩ. Đồng thời trong chương này tác giả tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận về KTĐG dưới góc nhìn của nhà quản lý. Đây là chương làm rõ từ vị trí, vai trò của KTĐG; mục đích, nguyên tắc, hình thức và các phương pháp sử dụng trong KTĐG và nguyên tắc, căn cứ pháp lý, tiêu chí đánh giá KTĐG kết quả học tập trong đào tạo trình độ thạc sĩ để từ đó làm rõ nội dung và thực trạng về công tác KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục. Trong Chương 2, tác giả đã tiến hành khảo sát và phân tích thực trạng hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục, qua đó nhận thấy rằng quản lý hoạt động KTĐG tại Học viện đã đạt được những kết quả nhất định trong quá trình quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ. Học viện uản lý Giáo dục đã có sự quan tâm và chỉ đạo rất sát sao trong hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ góp phần nâng cao chất lượng đào tạo thạc sĩ. Bên cạnh những ưu điểm đã đạt được thì vẫn còn những hạn chế cần được hoàn thiện, chấn chỉnh, khắc phục trong công tác này. Trên thực tế về vấn đề này, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp pháp vừa mang tính cần thiết vừa mang tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục. Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát và xin ý kiến góp ý của các CB và GV có kinh nghiệm của Học viện uản lý Giáo dục về tính cần thiết
- 24 và khả thi của các biện pháp, tác giả tin tưởng rằng những biện pháp được đề xuất mà luận văn đưa ra có khả năng cải tiến hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ tại Học viện uản lý Giáo dục theo hướng nâng cao hiệu quả quản lý. Tuy nhiên, để đạt được hiệu quả cao các biện pháp trên cần có sự ủng hộ, quan tâm đến học viên cao học của Ban Giám đốc Học viện và các cấp có thẩm quyền. 2. Khuyến nghị * Đối với Học viện Quản lý giáo dục - Đề nghị Đảng ủy, Ban Giám đốc Học viện cần quan tâm hơn nữa tới công tác KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ, coi đây là công việc cần làm ngay để đảm bảo tính nghiêm minh, công bằng trong thi cử. - Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ cho đội ngũ CB và học viên cao học bằng cách tuyên truyền thường xuyên. - Có kế hoạch bồi dưỡng để phát triển đội ngũ từ lãnh đạo các phòng, khoa tới các giảng viên và CB trong Học viện uản lý giáo dục. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động KTĐG nhằm kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm các hiện tượng gian lận, tiêu cực trong KTĐG. - Tăng cường quan tâm đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất cho hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ bằng cách tăng cường khai thác các nguồn đào tạo trong nước và ngoài nước để cho cán bộ, giảng viên có cơ hội tham gia để tham khảo và học tập. Tận dụng tối đa các nguồn lực hỗ trợ từ bên ngoài như tài liệu học tập, cơ sở vật chất, * Đối với CB, GV tại Học viện Quản lý giáo dục Cán bộ, giảng viên là người trực tiếp tham gia vào quản lý hoạt động và quyết định chất lượng của hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ, do đó, bản thân mỗi CB, GV phải: - Có ý thức nâng cao nhận thức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ về KTĐG. - Nghiêm túc thực hiện quy chế, quy trình về KTĐG, đồng thời tự giác, tích cực, sáng tạo trong công việc. - uôn luôn tìm tòi, học hỏi, nghiên cứu những kỹ thuật mới để công việc đạt hiệu quả cao nhất. - Đấu tranh chống lại những biểu hiện và việc làm tiêu cực trong hoạt động KTĐG kết quả học tập trình độ thạc sĩ. * Đối với học viên cao học Học viên cần làm tốt các việc sau: - Chấp hành nghiêm túc nội quy, quy chế, quy định của Học viện uản lý giáo dục về KTĐG. - Tham gia tích cực, chủ động và tự tìm hiểu về quy định, quy trình hoạt động KTĐG. - Có tinh thần đấu tranh chống lại các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động KTĐG./.