Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 3450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_trai_nghiem_o_truong_thcs.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chiến lược phát triển giáo dục (GD) 2011-2020 nêu 4 quan điểm chỉ đạo gồm: Thứ nhất, phát triển GD phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân. Thứ hai, xây dựng nền GD có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội chủ nghĩa (XHCN), lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thứ ba, đổi mới căn bản và toàn diện nền GD theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích hợp với nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, gắn với phát triển khoa học và công nghệ. Thứ tư, hội nhập quốc tế sâu rộng về GD trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ định hướng xã hội chủ nghĩa. Các giải pháp đột phá mà chiến lược phát triển GD 2011-2020 đề ra gồm: Đổi mới QLGD, phát triển nhân lực ngành GD, đổi mới nội dung, phương pháp và kiểm tra - đánh giá. Bên cạnh đó, tăng cường đầu tư cho GD, tăng cường gắn đào tạo với sử dụng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội. Phát triển khoa học GD, mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế. Có như vậy, đến năm 2020 nền GD nước ta mới được đổi mới căn bản và toàn diện, chất lượng GD mới được nâng cao. GD đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo kỹ năng thực hành được chú trọng đáp ứng mọi nhu cầu nhân lực, đảm bảo công bằng xã hội trong GD và cơ hội học tập suốt đời cho mỗi người dân để từng bước hình thành xã hội học tập. Luật GD sửa đổi năm 2019 cũng chỉ ra rằng: “Mục tiêu GD là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân; phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và yêu cầu hội nhập quốc tế.” Có thể thấy mục tiêu, phát triển con người toàn diện được cụ thể hóa trong các Nghị quyết của Đảng, chiến lược phát triển GD và Luật GD của Bộ GD và đào tạo. Điều này đặt ra yêu cầu, trong định hướng chương trình GD phổ thông mới, ngoài việc dạy học và cung cấp các kiến thức khoa học hàn lâm ở các bộ môn thì cần phải tổ chức các HĐ song song bổ trợ, mỗi HĐ phải phù hợp với mục tiêu phát triển những phẩm chất, năng lực nhất định của học sinh (HS); nghĩa là HS được học từ trải nghiệm. Chính vì vậy, thuật ngữ “hoạt động trải nghiệm” (HĐTN) ra đời. Thuật ngữ HĐTN khẳng định vai trò định hướng, chỉ đạo, hướng dẫn của nhà GD; thầy cô giáo, cha mẹ HS, người phụ trách Nhà GD không tổ chức, không phân công HS một cách trực tiếp mà chỉ hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát cho tập thể
  2. 2 hoặc cá nhân HS tham gia trực tiếp hoặc ở vai trò tổ chức HĐ, giúp HS chủ động, tích cực trong các HĐ; phạm vi các chủ đề hay nội dung HĐ và kết quả đầu ra là năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em. Thực hiện theo chiến lược phát triển GD 2011-2020 và Luật GD sửa đổi năm 2019, trường THCS Cát Linh đã triển khai thực hiện đưa HĐTN vào nhà trường nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới GD. Tuy nhiên, công tác QL HĐTN ở trường còn hạn chế, hiệu quả tổ chức thực hiện HĐTN chưa cao, HS chưa hứng thú với việc tham gia vào HĐTN. Việc QL tốt HĐTN theo định hướng mới sẽ tạo ra môi trường thống nhất giữ quá trình dạy học và quá trình GD tạo điều kiện để tiềm năng HS có cơ hội được bộc lộ phát triển tối đa. Xuất phát từ thực tiễn HĐTN hiện nay và nhu cầu phát triển GD mới, tôi đã mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu "Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội”. Qua đề tài, bản thân tôi mong tìm ra được cơ sở lí luận để áp dụng vào thực tiễn, đề ra những biện pháp QL hữu hiệu nhằm hướng tới đáp ứng được yêu cầu HĐTN trong chương trình GD phổ thông mới và đồng thời nâng cao chất lượng HĐTN, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận và thực trạng QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh, đề xuất các biện pháp QL HĐTN phù hợp với đặc điểm của trường THCS Cát Linh nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện HS THCS. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý HĐTN ở trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh. 4. Giả thuyết khoa học QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh thời gian qua đã triển khai song vẫn còn nhiều bất cập, chưa khoa học và hiệu quả QL HĐTN chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo. Việc nghiên cứu cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng về QL HĐTN sẽ có căn cứ đề xuất các biện pháp QL HĐTN phù hợp, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích nghiên cứu trên đây, luận văn thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu như sau: - Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL HĐTN ở trường THCS.
  3. 3 - Nghiên cứu thực trạng QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh và nguyên nhân của thực trạng. - Đề xuất những biện pháp QL HĐTN nâng cao hiệu quả ở trường THCS Cát Linh. - Khảo nghiệm tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp QL HĐTN. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Với mục đích nghiên cứu của đề tài, tác giả luận văn chỉ nghiên cứu QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh với các 4 khía cạnh QL: - QL Sinh hoạt dưới cờ - QL Sinh hoạt lớp - QL HĐ theo chủ đề - QL HĐ câu lạc bộ (CLB) 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được những nội dung trên, tôi thực hiện các phương pháp nghiên cứu sau đây: 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp hệ thống hoá và khái quát hoá, phương pháp trực quan và cụ thể hoá. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: bao gồm các phương pháp quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, phương pháp phỏng vấn, phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu. 8. Đóng góp của đề tài - Đánh giá thực trạng QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh - Đề ra biện pháp QL hữu hiệu nhằm tăng cường QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh, góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện cho HS. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý HĐTN ở trường THCS Chương 2: Thực trạng quản lý HĐTN ở trường THCS Cát Linh Chương 3: Biện pháp quản lý HĐTN ở trường THCS Cát Linh
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HĐTN Ở TRƯỜNG THCS 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1 Trên thế giới HĐ GD ở mỗi quốc gia trên thế giới có thể khác nhau về nội dung, khác về hình thức, song đều có chung mục đích là hướng tới phát triển toàn diện nhân cách của người học. Bởi vậy, HĐ GD không chỉ dừng lại ở việc trang bị kiến thức có trong sách vở mà còn phải rèn luyện cho người học kĩ năng sống. Muốn đạt được mục tiêu GD trên, GD không chỉ bó hẹp trong giới hạn giờ học trên lớp mà còn cần tới các loại hình HĐ mang tính trải nghiệm với những nội dung phong phú, đa dạng thu hút người học tích cực tham gia. Tư tưởng GD này đã được các nhà GD lớn trên thế giới đề cập đến như: Kurt Lewin, John Dewey, David Kolb Lí thuyết học qua trải nghiệm do David Kolb đề xuất là sự kế thừa và phát triển lý thuyết học tập qua kinh nghiệm của John Dewey, của Kurt Lewin và dựa trên cơ sở các lý thuyết tâm lí học về sự phát sinh, phát triển trí tuệ cá nhân của J. Piaget, L.X. Vygotxki và các nhà tâm lí học khác. Kolb nhấn mạnh kinh nghiệm đóng vai trò trung tâm trong quá trình học “Học tập là quá trình mà kiến thức được tạo ra thông qua việc chuyển đổi kinh nghiệm. Kết quả của kiến thức là sự kết hợp giữa nắm bắt kinh nghiệm và chuyển đổi nó”. 1.1.2 Trong nước PGS.TS Đinh Thị Kim Thoa – chủ biên chương trình HĐTN đã được Bộ giáo dục và đào tạo làm dự thảo cho chương trình GD phổ thông mới cho biết: Khái niệm HĐTN sáng tạo và HĐTN thay thế cho HĐGDNGLL. Đây là HĐ GD nên thực hiện chức năng GD phẩm chất đạo đức, năng lực tâm lí xã hội, kĩ năng sống cho HS HĐ GD này được thực hiện bên cạnh HĐ dạy học các môn học. Để có cách thức quản lý HĐTN cụ thể, hợp lí và đáp ứng được nhu cầu của đổi mới GD, việc lựa chọn đề tài "QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh, quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” là rất cần thiết và phù hợp với tình hình đổi mới của giáo dục. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Bản chất của quản lý là hoạt động để điều khiển lao động – một hoạt động tất yếu vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển của xã hội loài người. Nó bắt nguồn từ lao động và có ý nghĩa lịch sử, vĩnh hằng với tư cách là một loại lao động để điều khiển mọi hoạt động xã hội về kinh tế, chính trị, văn hóa, giáo dục Các loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp thì hoạt động quản lý ngày
  5. 5 càng có vai trò quan trọng và những chức năng đặc biệt bởi lẽ: Do lao động mà sinh ra quản lý – Quản lý là nội tại của lao động. Quản lý là một hệ thống tác động khoa học, nghệ thuật vào từng thành tố của hệ thống bằng những phương pháp thích hợp, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra của hệ thống và cho từng thành tố của hệ thống. 1.2.2 Hoạt động trải nghiệm HĐTN được phát triển đi lên từ HĐGDNGLL. Tính chất của HĐGDNGLL và HĐTN đều bổ trợ cho GD. HĐTN là HĐ GD nên thực hiện chức năng GD phẩm chất đạo đức, năng lực tâm lí xã hội, kĩ năng sống cho HS HĐ GD này được thực hiện bên cạnh HĐ dạy học các môn học. Tuy nhiên, HĐTN có nội dung mở rộng hơn, và phương thức đi về trải nghiệm. HĐTN tạo cơ hội cho HS: huy động tổng hợp kiến thức, kĩ năng của các môn học và lĩnh vực GD khác nhau để trải nghiệm thực tiễn đời sống gia đình, nhà trường và xã hội; tham gia vào tất cả các khâu của quá trình HĐ, từ thiết kế HĐ đến chuẩn bị, thực hiện và đánh giá kết quả HĐ; trải nghiệm, bày tỏ quan điểm, ý tưởng sáng tạo, lựa chọn ý tưởng HĐ; thể hiện và tự khẳng định bản thân, đánh giá và tự đánh giá kết quả HĐ của bản thân, của nhóm và của các bạn dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà GD, qua đó hình thành và phát triển những phẩm chất chủ yếu và năng lực cốt lõi được tuyên bố trong chương trình tổng thể và các năng lực đặc thù của HĐTN. 1.2.3. Quản lý HĐTN QL HĐTN là quá trình tác động của chủ thể QL (Hiệu trưởng và bộ máy giúp việc của Hiệu trưởng) đến tập thể GV và HS theo chương trình GD phổ thông mới nhằm đạt mục tiêu GD HS một cách toàn diện. QL HĐTN thực chất là QL về mục tiêu GD, quá trình GD, là QL về kế hoạch, chỉ đạo đội ngũ, tổ chức kế hoạch, công tác kiểm tra, đánh giá, công tác phối hợp các lực lượng GD thực hiện HĐTN. 1.3. Những vấn đề cơ bản của HĐTN ở trường THCS 1.3.1 Vị trí của HĐTN Hoạt động trải nghiệm là hoạt động giáo dục được thực hiện bắt buộc từ lớp 1 đến lớp 12. Ở tiểu học, hoạt động này được gọi là HĐTN; ở trung học cơ sở và trung học phổ thông, được gọi là HĐTN, hướng nghiệp. HĐTN trong chương trình giáo dục phổ thông được phân chia theo hai giai đoạn: (i) Giai đoạn giáo dục cơ bản: Bằng HĐTN của bản thân trong các hoạt động khác nhau, mỗi học sinh vừa tham gia vừa thiết kế và tổ chức các hoạt động cho chính mình, qua đó tự khám phá, điều chỉnh bản thân, điều chỉnh cách tổ chức hoạt động để sống và làm việc hiệu quả. Ở giai đoạn này, mỗi học sinh bước đầu xác định được sở trường và chuẩn bị một số năng lực cơ bản của
  6. 6 người lao động và người công dân có trách nhiệm. (ii) Giai đoạn giáo dục định hướng nghề nghiệp: Chương trình HĐTN tiếp tục phát triển những phẩm chất và năng lực đã hình thành từ giai đoạn giáo dục cơ bản thông qua hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động, hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng và hoạt động giáo dục hướng nghiệp nhưng tập trung cao hơn vào việc phát triển năng lực định hướng nghề nghiệp. 1.3.2 Mục tiêu của HĐTN HĐTN tạo cơ hội cho học sinh huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng của các môn học và lĩnh vực giáo dục khác nhau để trải nghiệm thực tiễn gia đình, nhà trường, xã hội; tham gia các hoạt động phục vụ cộng đồng và hoạt động hướng nghiệp dưới sự hướng dẫn, tổ chức của nhà giáo dục, qua đó hình thành những phẩm chất chủ yếu (yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm) và năng lực chung (năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo). 1.3.3. Quan điểm xây dựng chương trình HĐTN Chương trình HĐTN tuân thủ các quy định cơ bản được nêu trong Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể và bảo đảm hài hòa giữa lý thuyết và thực tiễn, tính khoa học và tính sư phạm, tính hiện đại và truyền thống. Ngoài ra chương trình HĐTN bảo đảm sự cân đối giữa hoạt động cá nhân và hoạt động tập thể, giữa hoạt động trên lớp và hoạt động ngoài nhà trường, đảm bảo tính chỉnh thể, sự nhất quán và phát triển liên tục qua các lớp, các cấp. Nội dung chương trình được thiết kế thành các nhiệm vụ khác nhau: nhiệm vụ cá nhân, nhiệm vụ nhóm, nhiệm vụ tập thể. Chương trình HĐTN là chương trình mở, linh hoạt, các cơ sở giáo dục lựa chọn nội dung, hình thức, không gian và thời gian hoạt động sao cho phù hợp với hoàn cảnh và điều kiện của mình và đáp ứng mục tiêu giáo dục. 1.3.4. Nội dung HĐTN Chương trình HĐTN bao gồm các nội dung hoạt động: Hoạt động phát triển cá nhân, Hoạt động lao động, Hoạt động xã hội và phục vụ cộng đồng, Hoạt động giáo dục hướng nghiệp. Bốn nội dung hoạt động này được thực hiện thông qua bốn loại hoạt động chủ yếu: Sinh hoạt dưới cờ, Sinh hoạt lớp, Hoạt động giáo dục theo chủ đề và Hoạt động câu lạc bộ. Một số nội dung sinh hoạt Sao Nhi đồng, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam được tích hợp trong nội dung các hoạt động trên. Ở trung học cơ sở, chương trình tập trung nhiều hơn vào các hoạt động xã hội, hoạt động phục vụ cộng đồng và bắt đầu đẩy mạnh các hoạt động hướng nghiệp. Tuy nhiên, hoạt động phát triển cá nhân, hoạt động lao động
  7. 7 vẫn được tiếp tục triển khai để phát triển các phẩm chất và năng lực của học sinh. 1.3.5. Hình thức tổ chức HĐTN Hình thức tổ chức HĐTN bao gồm: Hình thức có tính khám phá (Thực địa – thực tế, Tham quan, Cắm trại, Trò chơi, ); Hình thức có tính thể nghiệm, tương tác (Diễn đàn, Giao lưu, Hội thảo, Sân khấu hoá, ); Hình thức có tính cống hiến (Thực hành lao động; Hoạt động tình nguyện, nhân đạo ); Hình thức có tính nghiên cứu (Dự án và nghiên cứu khoa học, Hoạt động theo nhóm sở thích). 1.3.6 Đánh giá kết quả HĐTN Đánh giá kết quả HĐTN của học sinh dựa trên những thông tin thu thập được qua quan sát học sinh trong quá trình hoạt động; qua nghiên cứu sản phẩm hoạt động của học sinh, đặc biệt là sản phẩm thực hành và ứng dụng; qua kết quả tự đánh giá của học sinh, đánh giá của nhóm học sinh và đánh giá của các lực lượng giáo dục khác, sau đó đối chiếu với mục tiêu mà chương trình HĐTN đã xác định. Kết quả đánh giá sẽ là cơ sở quan trọng để giáo viên điều chỉnh các hoạt động cho phù hợp, đặc biệt, đánh giá tạo ra động lực thúc đẩy sự nỗ lực rèn luyện, phấn đấu, tự hoàn thiện của mỗi học sinh. Cùng với kết quả học tập các môn học, kết quả đánh giá HĐTN được ghi vào hồ sơ học tập của học sinh (tương đương như một môn học). 1.3.7 Điều kiện thực hiện chương trình HĐTN Để chương trình thực hiện đầy đủ trong các nhà trường thì kết quả giáo dục trong HĐTN phải được xem là một tiêu chí xếp loại học sinh, giáo viên và nhà trường như kết quả giáo dục trong các môn học. HĐTN có thể được tổ chức tại nhiều thời điểm, địa điểm khác nhau với nhiều nội dung và quy mô khác nhau, bởi vậy, tuỳ theo cách tổ chức để huy động sự tham gia, phối hợp của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: giáo viên chủ nhiệm lớp, giáo viên bộ môn, cán bộ Đoàn, TPT Đội, BGH nhà trường, cha mẹ học sinh. Nhà trường cần tranh thủ sự chỉ đạo, hỗ trợ của chính quyền địa phương, các cơ quan, đoàn thể, tổ chức, doanh nghiệp, các nhà hoạt động xã hội, nghệ nhân, người lao động tiêu biểu ở địa phương, cho các hoạt động giáo dục này. 1.4. Quản lý hoạt động trải nghiệm ở trường THCS Việc QL HĐTN ở trường THCS bao gồm 4 nội dung sau: 1.4.1. Xây dựng kế hoạch HĐTN 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTN 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch HĐTN 1.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc QL HĐTN ở trường THCS
  8. 8 Yếu tố khách quan - Nhận thức của CBQL, GV, HS, PHHS và các cơ quan đoàn thể khác ngoài nhà trường về vai trò, mục tiêu và tác dụng của HĐTN. - CSVC, trang thiết bị và tài chính đối với HĐTN Yếu tố chủ quan: - Năng lực QL tổ chức HĐTN của CBQL - Tinh thần trách nhiệm, thái độ thiện chí, lòng nhiệt tình, trách nhiệm với công việc của người CBQL Tiểu kết chương 1 - QL HĐTN về bản chất cũng giống như QL HĐGD NGLL của người CBQL bao gồm: xây dựng kế hoạch; tổ chức thực hiện kế hoạch; chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá kết quả HĐTN. - QL HĐTN của CBQL trường THCS chịu sự chi phối của các yếu tổ chủ quan và khách quan. Việc QL tốt HĐTN cùa CBQL sẽ có tác dụng, nâng cao chất lượng GD toàn diện trong trường THCS. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TRẢI NGHIỆM Ở TRƯỜNG THCS CÁT LINH 2.1. Một vài nét về trường THCS Cát Linh Trường THCS Cát Linh nằm ở vị trí địa lý có điều kiện kinh tế vững chắc, có truyền thống văn hóa lâu đời, có nhiều thuận lợi trong việc phát triển công tác giáo dục. - Nhiều năm, trường đều đạt danh hiệu trường tiên tiến, Công đoàn tiên tiến xuất sắc cấp Quận, Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu, Chi đoàn tiên tiến xuất sắc cấp Quận, - Liên đội THCS Cát Linh luôn hoàn thành xuất sắc các chương trình, nhiệm vụ được giao. Liên đội THCS Cát Linh nhiều năm liền là Liên Đội mạnh xuất sắc cấp Quận, cấp Thành phố, cấp Trung ương. 2.2. Thực trạng QL HĐTN của trường THCS Cát Linh 2.2.1 Mô tả khảo sát * Mục đích khảo sát: - Tìm hiểu thực trạng QL HĐTN tại trường THCS Cát Linh - Phát hiện những khó khăn, trở ngại trong việc QL HĐ trải nghiệm theo định hướng GD mới - Phân tích, đánh giá từ kết quả khảo sát
  9. 9 * Nội dung khảo sát: - Thu thập thông tin, tư liệu về thực trạng QL HĐTN tại trường THCS Cát Linh - Những thuận lợi, khó khăn trong QL HĐTN tại trường THCS Cát Linh - Đánh giá các biện pháp QL HĐTN đã và đang áp dụng tại trường THCS Cát Linh *Tiến hành khảo sát: - Phương pháp khảo sát: + Khảo sát trực tiếp bằng phiếu hỏi đối với CBQL, GV, cán bộ liên đội và HS + Tọa đàm với CBQL, GV, cán bộ liên đội + Thu thập các thông tin, tư liệu, báo cáo của trường THCS Cát Linh - Đối tượng khảo sát: CBQL, GV, cán bộ liên đội và HS của trường THCS - Quy mô mẫu khảo sát: trường THCS Cát Linh - Hình thức khảo sát: + Khảo sát bằng phiếu hỏi cho các đối tượng: CBQL, GV, cán bộ liên đội và HS của THCS Cát Linh + Tọa đàm: với CBQL, GV, cán bộ liên đội Nội dung toạ đàm (theo câu hỏi hoặc vấn đề về HĐTN và QL HĐTN theo định hướng GD mới.) Tổng quy mô của mẫu khảo sát là 272 người, trong đó có 03 cán bộ quản lí, 28 GV, 1 TPT Đội và 240 HS. *Thiết kế công cụ khảo sát Công cụ khảo sát gồm 05 loại phiếu và 28 câu hỏi phỏng vấn: - (Ql) Phiếu hỏi cá nhân: dành cho CBQL - (Q2) Phiếu hỏi cá nhân: dành cho GV - (Q3) Phiếu hỏi cá nhân: dành cho cán bộ liên đội và HS - Câu hỏi phỏng vấn: dành cho toạ đàm *Phương pháp phân tích kết quả khảo sát Sử dụng phương pháp toán thống kê để tính tổng, tính tỉ số phần trăm, thứ hạng để xử lý kết quả nghiên cứu thu được từ phiếu điều tra, từ đó rút ra các nhận xét khoa học khái quát về thực trạng QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh. 2.2.2 Kết quả khảo sát 2.2.2.1 Nhận thức của CBQL, GV về thực hiện chương trình HĐTN - Về cơ bản, HĐTN đã được CBQL, GV nhận thức: HĐTN được tích hợp vào một số môn học song HĐTN chưa được đánh giá cao trong vai trò GD HS. HĐTN chưa được xếp ngang hàng với các môn văn hóa khác.
  10. 10 - Nhận thức về tầm quan trọng của HĐTN của các nhà quản lý là chưa đầy đủ; chưa nhận thấy lợi ích của HĐTN trong việc củng cố, phát triển hành vi, thói quen tốt trong học tập, lao động và công tác xã hội của HS. 2.2.2.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN của trường THCS Cát Linh - Nhà trường đã xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN thành một kế hoạch riêng cho năm học và được CBQL phê duyệt ngay từ đầu năm học. Tuy nhiên, hầu hết các bản kế hoạch của nhà trường đều xây dựng sơ sài, mới chỉ xác định mục tiêu chung của GD HĐTN nhưng chưa xác định mục tiêu của các chủ điểm và các HĐ trong chủ điểm đó. - Một số HĐ, CBQL giao cho tổng phụ trách đội trực tiếp xây dựng kế hoạch tổ chức trình CBQL phê duyệt nên kế hoạch chưa có tầm bao quát. - Mục tiêu của các bản kế hoạch chủ yếu tập trung trang bị kiến thức cho HS, ít quan tâm đến việc GD kĩ năng, thái độ. - Kế hoạch của nhà trường nặng về nội dung HĐ nhưng ít chú trọng đến phương pháp, cách thức triển khai; dự kiến phương tiện, csvc cần sử dụng; lực lượng phối hợp nên trong quá trình thực hiện không đạt hiệu quả mong muốn. 2.2.2.3 Thực trạng công tác tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN Vẫn còn GV coi nhẹ việc thực hiện chương trình HĐTN và chưa quan tâm đến công tác đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức HĐTN. Việc thực hiện chương trình HĐTN còn thụ động, chủ yếu vẫn dựa vào nội dung hướng dẫn có sẵn mà chưa có sự tìm tòi mở rộng nội dung HĐ. 2.2.2.4 Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTN - CBQL chưa xây dựng cho mình một quy trình chỉ đạo, quản lí việc thực hiện kế hoạch tổ chức HĐTN nên trong quá trình thực hiện thường không kiểm soát được tiến độ thực hiện kế hoạch; không phối hợp được các lực lượng tham gia; không đánh giá được chất lượng của các HĐ. - Các biện pháp QL HĐTN của CBQL chưa có tác động thúc đẩy toàn bộ quá trình HĐ trải nghiệm. Một số HĐ được trường tổ chức và QL tương đối tốt song việc phổ biến trao đổi, học hỏi kinh nghiệm giữa các trường với nhau chưa được thực hiện. - Trong quá trình tổ chức HĐTN, một phần do năng lực, một phần do tinh thần trách nhiệm của một số TPT đội, GVCN chưa cao nên họ không xây dựng quy trình tô chức HĐ; các loại hình HĐ chưa đa dạng nên dẫn đến kết quả: hiệu quả của HĐ không cao, HS không tích cực tham gia lâu dần các em sẽ chán. 2.2.2.4 Thực trạng công tác quản lý kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch HĐTN
  11. 11 Ở trường THCS Cát Linh, hiệu trưởng, hiệu phó có tiến hành kiểm tra song số GV được kiểm tra không nhiều. Các CBQL không thường xuyên thực hiện các hình thức kiểm tra GV thực hiện tổ chức HĐ. Đặc biệt là: mức độ không thường xuyên của việc nghe báo cáo lên đến 92,8%. 2.2 Phân tích, đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng đến việc quản lý HĐTN ở trường THCS Cát Linh * Nguyên nhân chủ quan: - CBQL nhà trường được lựa chọn, bổ nhiệm từ những GV có chuyên môn vững, có kinh nghiệm giảng dạy và tâm huyết với nghề, nhưng chưa được đào tạo, bồi dưỡng một cách bài bản về công tác QL GD. - CBQL đã nhận thức được tầm quan trọng của HĐTN trong nhiệm vụ GD toàn diện nhân cách cho HS nhưng do khó khăn về thời gian, điều kiện CSVC, kinh phí do đó họ chưa tích cực trong việc chỉ đạo HĐTN thường xuyên, nội dung phong phú, hình thức đa dạng. * Nguyên nhân khách quan: - Nhận thức của GV về tầm quan trọng của HĐTN trong nhà trường có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng GD HĐTN trong nhà trường. - Cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ cho HĐTN ở nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu trong kịch bản của các HĐTN. - Về công tác phối hợp các lực lượng GD để tổ chức HĐ trải nghiệm chưa thường xuyên và đầy đủ, còn mang tính hình thức. Tiểu kết chương 2 QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh đã được triển khai và bước đầu đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên chất lượng thực hiện chưa cao: +Việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN trong nhà trường còn mang tính hình thức, thiếu tính khả thi: ít chú trọng đến phương pháp và cách thức thực hiện, dự kiến phương tiện, CSVC cần sử dụng, lực lượng phối hợp; còn có biểu hiện phó mặc cho TPT đội nên chưa có tầm bao quát. +Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch: CBQL thường xuyên đôn đốc thực hiện kế hoạch; các biện pháp tổ chức thực hiện bám sát nội dung hướng dẫn tuy nhiên GV thực hiện vẫn chủ yếu dựa vào nội dung hướng dẫn chưa có sự tìm tòi mở rộng và chưa có nhiều đổi mới trong phương pháp, hình thức tổ chức. +Công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn do những nguyên nhân chủ quan (nhận thức, năng lực quản lí, tính tích cực của CBQL) và những nguyên nhân khách quan (năng lực, ý thức trách nhiệm của GV; nhận thức của các lực lượng trong và ngoài nhà trường, cơ sở vật chất và kinh phí
  12. 12 phục vụ cho việc tổ chức HĐTN chưa được sử dụng tốt, còn thiếu thốn ); công tác phối hợp giữa các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường trong việc tổ chức HĐTN còn thiếu tính kết dính, nhiệm vụ tổ chức HĐTN chủ yếu là cán bộ Đoàn - Đội và GVCN mà bỏ qua các lực lượng khác như GV bộ môn, cha mẹ HS, các đoàn thể xã hội nên chưa huy động được sức mạnh tập thể để góp phần nâng cao nhận thức của mọi người về công tác này. + Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch HĐTN của CBQL chưa thường xuyên, chưa đa dạng các hình thức kiểm tra nên dẫn đến tình trạng GV thực hiện chiếu lệ. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HĐTN Ở TRƯỜNG THCS CÁT LINH 3.1. Định hướng đề xuất các biện pháp QL HĐTN ở trường THCS Để định hướng đề xuất các biện pháp QL HĐTN ở trường THCS, CBQL cần phải xuất phát từ các văn bản quy phạm pháp luật về GD và đào tạo. Các văn bản để CBQL căn cứ vào đó là: Luật giáo dục sửa đổi năm 2019, Luật Viên chức, Điều lệ trường phổ thông, Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, mục tiêu GD và yêu cầu đổi mới GD, dự thảo chương trình HĐTN theo định hướng chương trình GD phổ thông mới.Trên cơ sở đó, CBQL đưa ra các nguyên tắc đề xuất các biện pháp QL HĐTN ở trường THCS: Đảm bảo tính pháp lý và tính hệ thống,đảm bảo tính khoa học và khả thi, đảm bảo tính kế hoạch, đảm bảo phát huy tính tự GD của HS, đảm bảo sự phối hợp của các LLGD, đảm bảo tính kế thừa. 3.2. Đề xuất một số biện pháp QL HĐTN ở THCS Cát Linh 3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các LLGD tham gia 3.2.1.1 Mục đích CBQL phải làm cho toàn bộ LL này nhận thức đúng đắn, thấu đáo, đồng thời cũng cần tuyên truyền để mọi LL xã hội biết, hiểu, cùng quan tâm phổi hợp QL, hiểu rõ mục đích của công tác này, từ đó hướng dẫn, giúp đỡ HS tích cực tham gia HĐ. 3.2.1.2 Nội dung và cách thức thực hiện CBQL phải nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của HĐTN đối với việc giáo dục toàn diện cho HS nhằm phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Có trách nhiệm quản lý thực hiện tốt HĐTN để góp phần nâng cao chất lượng toàn diện HS. Mỗi CB, GV cần phải nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình. Nhiệm vụ của một GV ngoài việc cung cấp kiến thức khoa học bộ môn còn phải làm tốt công tác giáo dục toàn diện cho HS. Mỗi CMHS và bản thân HS cũng phải thấy được tầm quan trọng và lợi ích của HĐTN.
  13. 13 * Đối với Cán bộ quản lý: - CBQL có nhiệm vụ tuyên truyền, vận động GV nhà trường tham gia thực hiện HĐTN. - Tổ chức các buổi học tập Nghị quyết, nghiên cứu nghiêm túc các văn kiện của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT. cần quán triệt để đội ngũ CBQL hiểu và thống nhất quan điểm trong công tác QL, tránh nhìn nhận phiến diện. - Các nhà QL, đặc biệt các nhà lãnh đạo phải hiểu rõ chức năng giáo dưỡng GD và phát triển trong GD&ĐT. Các nguyên tắc này cân được chú trọng thực hiện, không được coi nhẹ bất cứ nguyên tắc nào và cần thực hiện nghiêm túc. - Các nhà lãnh đạo GD phải là những người hiểu rõ mục tiêu GD của nhà trường THCS. Mục tiêu đó là GD con người phát triển toàn diện các mặt: Đức - trí - thể - mỹ, chú trọng phát triển cả năng lực và phẩm chất. Để đạt được mục tiêu trên, việc QL HĐTN đóng vai trò quan trọng. * Đối với GV: Để làm cho GV nhận thức được vai trò của việc tổ chức HĐTN, CBQL phải tồ chức tuyên truyền, bồi dưỡng cho GV một số nội dung sau: - Các quy định pháp lý về việc tổ chức HĐTN trong nhà trường, trong đó quv định rõ về mục tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp tổ chức HĐTN; chức năng, nhiệm vụ của GV khi thực hiện nhiệm vụ này. - Các quy định trong nhà trường (quy chế làm việc, phân cống chuyên môn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, nội quy, quv định, quy chế phối hợp ) - Thông qua việc tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng, học tập, trao đổi kinh nghiệm làm cho GV nhận thức được tầm quan trọng của việc tổ chức HĐTN. * Đối với HS: Với HS, có rất nhiều biện pháp để nâng cao nhận thức của các em trong việc tiếp cận với HĐTN vì bản thân các em luôn khát khao được HĐ, được thể hiện mình sau những giờ học căng thẳng. Có thể tập trung vào các HĐ sau: - HĐ tuyên truyền - HĐ tôn vinh truyền thống - HĐ giao lưu - Nói chuyện chuyên đề - Nêu yêu cầu của xã hội - Đối với CB lớp và các ban chỉ huy chi đội, đặc biệt là ban chỉ huy liên đội, đây là đội ngũ CB cốt cán của các lớp cũng như của liên đội. * Đối với cha mẹ HS: - Tổ chức các buổi tuyên truyền: qua đó cung cấp cho cha mẹ HS một
  14. 14 cách đầy đủ và chi tiết nhất các tài liệu khoa học liên quan đến quá trình hình thành nhân cách HS thông qua HĐTN, từ đó thuyết phục họ nhận thức đủng về vai trò và tạo điều kiện cho HS tham gia HĐTN. - Mời cha mẹ HS tham gia các HĐTN cùng nhà trường - Tổ chức các buồi giao lưu giữa cha mẹ HS với những HS đã trưởng thành thông qua một số loại hình HĐTN như giao lưu hướng nghiệp, dạy nghề; thi vào Trung học phổ thông; lao động tại các doanh nghiệp tư nhân 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Để thực hiện biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng HĐTN cần những điều kiện cơ bản sau: - Bản thân CBQL cần nhận thức đúng đắn tầm quan trọng của HĐ TN. Từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc bồi dưỡng về nhận thức cũng như nghiệp vụ cho đội ngũ CBĐĐ, cho GVCN và các GV bộ môn hiểu và biết cách thực hiện tốt khi tổ chức HĐ trải nghiệm; - CBQL cần chỉ đạo xây dựng các tiêu chí thi đua cho HĐTN cụ thể từ GV đến HS toàn trường; - Cần có sự giúp đỡ của cấp trên về kinh nghiệm QL và tổ chức HĐ trải nghiệm; - Cần thu hút sự quan tâm hơn nữa trong việc đẩu tư kinh phí khi tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho các LLGD; - Cần có sự tác động, giúp đỡ của các chuyên gia có uy tín trong ngành GD đóng góp ý kiến, tạo niềm tin vững chắc đối với lãnh đạo, cán bộ và tập thể GV; - Cần tổ chức các buổi trao đổi, thảo luận dân chù, phát huy được tính trí tuệ tập thể trong việc tổ chức HĐTN; - Sự ủng hộ của chính quyền địa phương, sự tham gia nhiệt tình của Hội PHHS là một trong những điều kiện góp phần cho sự thành công của HĐTN 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch HĐTN 3.2.2.1. Mục đích Để thu hút HS tích cực tham gia vào các HĐTN, đặc biệt là các HĐ vừa sức phù hợp với lứa tuổi các em. Mỗi HĐ ấy không chỉ bồi dưỡng tri thức đã học mà còn cung cấp thêm những tri thức bổ ích lí thú; đồng thời hình thức hoạt động cũng phải hấp dẫn. Do đó việc BGH chỉ đạo, theo dõi sát sao việc xây dựng kế hoạch tổ chức HĐTN về cả nội dung và hình thức HĐ sao cho vừa đảm bảo chỉ đạo của chương trình vừa linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể của nhà trường. 3.2.2.2 Nội dung và cách thức thực hiện Về xây dựng kế hoạch đào tạo và phát triển đội ngũ:
  15. 15 - Người CBQL cần có kế hoạch tổ chức tập huấn và có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên, tạo điều kiện cho cán bộ cốt cán tổ chức HĐTN để họ cập nhật kiến thức mới, phát triển một số kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tổ chức HĐTN - Người CBQL yêu cầu đối với người tổ chức HĐTN cũng phải có kế hoạch tự nâng cao nhận thức và phát triển chính bản thân mình trong quá trình HĐ theo từng giai đoạn như theo từng tháng, học kì nộp lại cho CBQL. Về xây dựng nội dung: Không nên xây dựng nội dung đơn điệu (chỉ có một vài nội dung), không trùng lặp về nội dung (có ít nội dung thực hiện mà lặp đi lặp lại) nội dung phải phù hợp với công tác GD toàn diện cho HS, phải phù hợp với lứa tuổi ở mỗi khối lớp. Về việc lên kế hoạch thời gian thực hiện: Kế hoạch xây dựng phải có tính khả thi, phải căn cứ trên điều kiện thực tế của nhà trường. Kế hoạch tránh sự chồng chéo về thời gian thực hiện (cùng 1 thời điểm thực hiện nhiều nội dung). Về tính thống nhất của kế hoạch: Đối với tiết sinh hoạt lớp yêu cầu phải có kế hoạch như sau: - GV nhận xét, sơ kết về nề nếp, sinh hoạt của lớp trong tuần, phổ biến công việc và phát động thi đua. - Sinh hoạt theo chủ điểm: Trò chơi, văn nghệ, thể thao, sinh hoạt theo các câu lạc bộ, semina về các vấn đề mà HS quan tâm - Sinh hoạt Đoàn- Đội Đối với tiết sinh hoạt dưới cờ yêu cầu phải có kế hoạch như sau: - Sơ kết thi đua, phổ biến kế hoạch - Sinh hoạt theo chủ đề, văn nghệ, giao lưu, tọa đàm. - Phân công lịch phụ trách sinh hoạt dưới cờ cho từng Chi đội ngay từ đầu năm học Đối với HĐ theo chủ đề: - HĐTN thường xuyên: + Đối với HS lớp 6, GVCN giúp các em tập để có thói quen nề nếp trong việc tổ chức HĐ, phương thức tổ chức HĐ phù hợp khả năng để tạo điều kiện cho các em phát triển, nội dung nhẹ nhàng từ chỗ làm quen với những cách thức tổ chức HĐ đến việc tự mình có thể tham gia tổ chức và điều khiển nhằm hình thành và phát triển năng lực tự quản ở các em. + Đối với HS lớp 7, GVCN cần thiết kế nội dung HĐ sâu và rộng hơn so với lớp 6. Ở lớp 7, các em phải được hiểu được nội dung của những HĐ thông qua việc trao đổi, thảo luận tập thể. Từ đó giúp HS khắc sâu những hiểu biết về các chủ điểm trong năm học và giúp các em có ý thức chủ động ngay từ đầu trong việc ỉập kế hoạch học tập và rèn luyện. GVCN phải lồng ghép các nội dung về GD pháp luật, giáo đục môi ừường, GD an toàn giao thông, vào nội
  16. 16 dung HĐ của chủ điểm. + Đối với HS lớp 8, các em đã tích luỹ được ít nhiều kinh nghiệm trong giao tiếp ứng xử và trong HĐ tập thể. Trong các nội dung các HĐ GVCN cần khéo léo lồng ghép kiến thức các môn học vào HĐ, giúp các em vừa ôn tập vừa tạo điều kiện kích thích tư duy sáng tạo vả tính tích cực nhận thức của các em. cần sử dụng nhiều phương pháp, hình thức tổ chức HĐ khác nhau như giao nhiệm vụ, tạo tình huống có vẩn đề đế HS tự xử lý và luân phiên điều khiển HĐ, nêu gương để các em học tập, thực hành trong đời sống tập thể, tự đánh giá rút kinh nghiệm + Đối với HS lớp 9 đây là năm học cuối cùng của cấp học, HS phải tăng cường học tập để chuẩn bị tốt cho kì thi cuối cấp. Cho nên nội dung của mỗi HĐ được xây dựng với nội dung tập trung chủ yếu vào việc khắc sâu nhiệm vụ trọng tâm của năm học cuối cấp là học tập, học trên lớp và học ngoài xã hội trên các lĩnh vực khác nhau để giúp HS tích luỹ được nhiều kinh nghiệm giao tiếp, ứng xử, định hướng nghẹ cho tương lai, chuẩn bị cho việc phân luồng sau THCS. - HĐTN định kì yêu cầu phải có kế hoạch như sau: + Thời gian, địa điểm, lịch trình, chi phí HĐ + Tổ chức các HĐ team building để nâng cao tình thần tập thể Đối với HĐ câu lạc bộ yêu cầu phải có kế hoạch như sau: + Thời gian biểu, địa điểm, học phí (nếu có) + Điều kiện tham gia câu lạc bộ + Các nội qui của câu lạc bộ + Các HĐ giao lưu, các cuộc thi do câu lạc bộ tổ chức 3.2.2.3 Điều kiện thực hiện Để đổi mới công tác QL, chỉ đạo xây dựng kế hoạch thực hiện HĐTN đạt kết quả cao, cần những điều kiện sau: - BGH, GVCN và tổ chức ĐĐ phải nắm chắc kế hoạch cũng như cách thức thực hiện kế hoạch HĐTN; - Công văn chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTN phải được cập nhật tới nhà trường. CBQL cần chủ động tiếp nhận các công văn chỉ đạo thực hiện để triển khai kịp thời; - Khi xây dựng kế hoạch phải căn cứ vào tình hình thực tế của nhà trường và của địa phương; - Phải phát huy tối đa năng lực của các thành viên trong nhà trường; Tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ, GV được tham gia các lớp đào tạo tập huấn về HĐTN nhằm phát triển đội ngũ cho tổ chức HĐTN. - Cần phối hợp chặt chẽ với các LL trong và ngoài nhà trường để tạo điều
  17. 17 kiện thực hiện HĐTN tốt nhất. 3.2.3 Biện pháp 3: Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm 3.2.3.1 Mục đích Đánh giá các HĐTN sẽ giúp CBQL đưa ra những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng, điều chỉnh, nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc. CBQL kiểm tra HĐTN để xem xét ưu điểm, thiếu xót, phát hiện ra những nhân tố mới, cách làm sáng tạo, hiệu quả để kịp thời bồi dưỡng và có thể nhân rộng. 3.2. 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện Kiểm tra quá trình tổ chức HĐTN, từ lựa chọn nội dung, kế hoạch, chuẩn bị, thao tác thực hiện, đến kết quả, xem xét cả tinh thần, thái độ khi tham gia HĐ của cả thầy và trò. Kiểm tra việc khai thác, sử dụng và bảo quản các thiết bị hỗ trợ cho HĐTN. Kiểm tra HĐTN bám sát theo chuẩn đánh giá HS; quan tâm đến việc triển khai đúng kế hoạch, thời gian của GVCN trong các tiết HĐ tập thể. Kiểm tra, duyệt chương trình và rút kinh nghiệm đối với các HĐ tập thể tổ chức trong phạm vi toàn trường. Công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm của HĐ này được thực hiện bài bản theo 4 bước: Bước 1: Quy định các tiêu chí chuẩn để đánh giá HĐTN Bước 2: Đánh giá theo tiêu chí đã quy định. Bước 3: Khẳng định điều làm được hoặc chưa ỉàm được theo kế hoạch dựa trên chuẩn đã quy định. Bước 4: Xử lý kết quả để quyết định chỉ đạo tiếp hoặc điều chỉnh kế hoạch (hoặc một phần kế hoạch). 3.2.3.3 Điều kiện thực hiện Để thực hiện biện pháp tăng cường công tác kiểm tra, đôn đốc thi đua khen thưởng của HĐTN ở trường THCS mới được thực hiện tốt. Để làm tốt việc kiểm tra, đánh giá cân đảm bảo những điều kiện sau: - Bản kiểm tra phải hết sức nghiêm túc, khách quan, vô tư; - Chỉ tiêu thi đua phải rõ ràng, cụ thể, chặt chẽ, đảm bảo tính công bằng cao. - Khâu kiểm tra phải đánh giá đúng người, đúng việc, cần trung thực mới có tác dụng thi đua, tránh chạy theo bệnh thành tích; - Với GVCN: Cần động viên khen thưởng kịp thời nhũng thầy cô năng động, sáng tạo, tích cực, nhiệt tình tổ chức tốt các giờ HĐTN. Đó sẽ là động lực thúc đẩy các GVCN khác quan tâm tới việc hướng dẫn tổ chức, QL các hình thức HĐTN;
  18. 18 - Đối với HS: Hàng tuần, tháng, học kỳ, cuối năm cỏ tống kết biểu dương khen thưởng những cá nhân, tập thể đạt thành tích xuất sắc trong các HĐTN. 3.2.4 Biện pháp 4: Phối hợp các lực lượng xã hội hỗ trợ HĐTN 3.2.4.1. Mục đích Khác với HĐ dạy học trên lớp, HĐTN đa dạng phong phú về nội dung và hình thức, trong một số lĩnh vực HĐ (văn nghệ, các môn thể thao, ) Vì vậy, để đảm bảo tính đa dạng, phong phú của nội dung và hình thức HĐ, nhà trường phải phối hợp các lực lượng xã hội, đặc biệt là cha mẹ HS, một lực lượng đầy tiềm năng và có quan hệ với nhà trường trong tổ chức các HĐ GD. Qua phối hợp, các lực lượng xã hội hỗ trợ nhà trường về phương tiện, CSVC, tài chính để tổ chức HĐ. 3.2.4.2 Nội dung và cách thức thực hiện Để phối hợp hiệu quả các LLGD cho việc tổ chức thực hiện HĐTN, CBQL phải xác định rõ vai trò của từng LLGD khi tham gia. BCH Đoàn trường, TPT Đội, GVCN lớp là nòng cốt hướng dẫn HS hoạt động. Các cán bộ lớp, cán bộ phụ trách đội có trách nhiệm tổ chức mọi HĐ dưới sự hướng dẫn của GVCN lớp và cán bộ chuyên trách. Nhà trường cần xây dựng kế hoạch, nội dung, hình thức HĐ và có cơ chế chỉ đạo phối hợp thực hiện. TPT căn cứ vào chương trình của các tiết học, các chủ đề hàng tháng từ để xây dựng kế hoạch HĐ cho cả năm học. Kế hoạch này được thông qua trước hội đồng sư phạm nhà trường, được triển khai thực hiện và đó là một trong những nhiệm vụ của năm học để mọi thành viên có liên quan phải thực hiện. 3.2.4.3.Điều kiện thực hiện - Nhà trường luôn luôn có mối quan hệ tốt với chính quyền địa phương để họ tạo điều kiện các đoàn thể giúp đỡ nhà trường cả về tinh thần lẫn vật chất cũng tham gia QL HĐTN; - Bản thân nội bộ từ Chi bộ Đảng, BGH, CBĐĐ và GVCN của nhà trường luôn phải đoàn kết, cùng nhau có thần trách nhiệm cao khi tổ chức các HĐTN; - Nhà trường có kế hoạch tuyên truyền rộng rãi tới PHHS. để họ hiểu rõ tầm quan trọng và cần thiết của HĐTN; - Nhà trường cần tăng cường mối quan hệ tốt với các cơ quan, xí nghiệp, các công ty, đơn vị kết nghĩa đóng trên địa bàn xung quanh nhà trường, tranh thủ sự giúp đỡ của họ cùng cộng đồng trách nhiệm vì sự nghiệp GD; - Nhà trường luôn chấp hành tốt mọi chỉ thị công văn của cấp trên khi triển khai, cũng rất cần tranh thủ và xin ý kiến chỉ đạo của cấp Phòng GD hoặc Sở GD-ĐT để cấp trên tạo điều kiện giúp đỡ về mọi mặt khi tổ chức HĐTN.
  19. 19 3.2.5 Biện pháp 5: Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị phục vụ HĐTN 3.2.5.1 Mục đích Các trường có đầy đủ CSVC, trang thiết bị phục vụ cho HĐTN sẽ là thuận lợi cho người tổ chức. Ngược lại, trường nào thiếu CSVC, trang thiết bị sẽ gặp nhiều khó khăn trong quá trình tổ chức HĐ. Vì vậy, để tổ chức thực hiện và duy trì tốt các tiết học, các buổi HĐTN, đòi hỏi BGH cần chú ý quan tâm tới CSVC, trang thiết bị tối thiểu để giúp cho GV tổ chức các HĐ đạt hiệu quả cao. 3.2.5.2 Nội dung và cách thức thực hiện CBQL cần phải có kế hoạch cụ thể để: mua sắm dụng cụ, trang thiết bị phù hợp phục vụ tốt các HĐ; duy trì và sử dụng có hiệu quả các điều kiện CSVC đã có; khuyến khích, động viên GV và HS tìm tòi, tự tạo ra những trang thiết bị, phương tiện đơn giản phục vụ cho hoạt động; xây dựng và tổ chức thực hiện một kế hoạch dài hạn về tăng cường CSVC. CBQL lên kế hoạch chi tiêu phù hợp với từng mảng HĐ, tránh tình trạng không những chi phí ít cho HĐTN, mà còn cắt xén quỹ ĐĐ tiêu sang công việc khác của nhà trường. CBQL giao nhiệm vụ cho CBĐĐ, có sổ sách ghi chép những trang thiết bị tài sản cũ và mới mua bổ sung, cuối năm học phải có biên bản kiểm kê tài sản phục vụ HĐTN. 3.2.5.3 Điều kiện thực hiện - CBQL lên kế hoạch chi kinh phí phục vụ HĐTN ngay từ đầu năm học. Sau khi có kế hoạch, hiệu trưởng thông báo trước hội đồng sư phạm, báo cáo trước đại hội công nhân viên chức và để biện pháp thực hiện; - Trong năm học, nhà trường cần mối quan hệ ngoại giao nhằm tăng cường sự giúp đỡ về tài chính; - Cần phải bảo đảm việc QL tốt CSVC sẵn có và mua sắm thêm trang bị khác phục vụ HĐTN; - Cần có phòng riêng để cất giữ trang thiết bị phục vụ HĐTN. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Để thực hiện có hiệu quả việc QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh, CBQL phải kết hợp đồng thời nhiều biện pháp QL. Thực tế, các biện pháp cơ bản đã nêu có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Mỗi biện pháp có mặt mạnh, mặt yếu bổ trợ cho nhau và thực sự cần thiết cho người hiệu trưởng khi QL HĐTN. Lưu ý không có biện pháp nào là biện pháp vạn năng cho tất cả mọi HĐ. Muốn QL thành công và có kết quả cao trong HĐTN, người hiệu trưởng không nên xem nhẹ biện pháp nào, không thể thực hiện tách rời từng biện pháp mà phải có, sự kết hợp hài hòa giữa chúng.
  20. 20 3.4 Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả năng thực thi của các biện pháp Bảng 3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp Mức độ cần thiết Mức độ khả thi Các TT RCT CT KCT RKT KT KKT biện pháp SL % SL % SL % SL % SL % SL % Nâng cao nhận 1 thức cho các 32 100 0 0 0 0 27 84 5 16 0 0 LLGD tham gia Xây dựng kế 2 hoạch HĐ trải 31 97 1 3 0 0 31 97 1 3 0 0 nghiệm Tăng cường công tác kiểm tra, đánh 3 30 94 2 6 0 0 31 97 1 3 0 0 giá, rút kinh nghiệm Phối hợp các lực 4 lượng xã hội hỗ 28 88 4 12 0 0 23 72 3 10 6 18 trợ HĐTN Tăng cường cơ sở 5 vật chất thiết bị 29 91 3 9 0 0 22 70 4 12 6 18 phục vụ HĐTN Tổng 150 94 10 6 0 0 134 84 14 9 12 7 Kết quả tổng kết ở bảng số liệu trên cho thấy, hầu hết các ý kiến của BGH, CBĐĐ và GVCN đều tán thành 5 biện pháp QL đề xuất của tôi. Có những biện pháp vừa có tính cần thiết vừa có tính khả thi cao như biện pháp thứ 1“Nâng cao nhận thức cho các LLGD tham gia” và biện pháp thứ 2 “Xây dựng kế hoạch HĐTN”, biện pháp 3 “Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm”. Còn các biện pháp thứ 4 “Phối hợp các LL xã hội hỗ trợ HĐTN”, biện pháp 5 “Tăng cường cơ sở vật chất thiết bị phục vụ HĐTN”, các ý kiến đánh giá mức cần thiết và và rất cần thiết cao (đều đạt 100%), nhưng ý kiến đánh giá về mức khả thi và rất khả thi lại không cao, đồng thời mức độ không khả thi chiếm 7%. Với kết quả trên, tôi khẳng định rằng: 5 biện pháp đã đề xuất hoàn toàn có thể ứng dụng vào thực tiễn QL của hiệu trưởng trường THCS Cát Linh.
  21. 21 Song tôi lưu ý, các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, CBQL khi sử dụng cần lưu ý tới sự phối hợp giữa các biện pháp sao cho đạt hiệu quả QL cao nhất. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đã định hướng phát triển QL HĐTN dựa trên 6 nguyên tắc phải đảm bảo khi đề xuất biện pháp gồm: Đảm bảo tính pháp lý và tính hệ thống, đảm bảo tính khoa học và khả thi, đảm bảo tính kế hoạch, phát huy tính tự GD của HS, đảm bảo sự phối hợp của các LLGD, đảm bảo tính kế thừa. Trên cơ sở đảm bảo 6 nguyên tắc, tôi xây dựng và đề xuất 5 biện pháp QL của CBQL trong việc tổ chức HĐTN gồm: Nâng cao nhận thức cho các LLGD tham gia; Xây dựng kế hoạch HĐTN; Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm; Phối hợp các lực lượng XH hỗ trợ HĐTN; và biện pháp Tăng cường CSVC, trang thiết bị phục vụ HĐTN. Ở mỗi biện pháp chúng tôi đều làm rõ nội dung và cách thức thực hiện cũng như điều kiện thực hiện. Tôi đã tiến hành thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp, kết quả thu được khả quan. Cách nhìn nhận của các đối tượng tuy có đôi chút khác nhau nhưng đều thống nhất cao ở sự cần thiết của 5 biện pháp đã đề xuất.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. HĐTN là những HĐ được tổ chức hỗ trợ đồng thời với HĐDH trên lớp, là con đường gắn lý thuyết với thực hành, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động của HS. HĐTN có vai trò củng cố, bổ sung, khắc sâu kiến thức cho HS, hình thành một số kỹ năng, thói quen tốt, tạo bầu không khí vui vẻ, thoải mái, tạo nên sự hài hòa cân đối trong quá trình sư phạm tổng thể nhằm thực hiện mục tiêu GD của cấp học. Là dịp để HS củng cố kết quả nhận thức tri thức trên lớp, biến tri thức thành niềm tin và định hướng cho hành động đúng đắn đặc biệt, góp phần tích cực trong việc chuyển hóa các nội dung GD thành phẩm chất, nhân cách và hành vi đạo đức của con người mới XHCN. Việc QL HĐTN ở trường THCS bao gồm 4 nội dung: - Xây dựng hiện kế hoạch HĐTN; - Tổ chức thực hiện kế hoạch HĐTN; - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch HĐTN; - Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch HĐTN 1.2. Thực trạng thực hiện HĐTN của trường THCS Cát Linh hiện nay chưa đạt mục tiêu GD. Hầu hết trường đều tổ chức thực hiện các HĐ nhưng nội dung sơ sài, hình thức đơn điệu, GVCN là người lên kế hoạch thực hiện và cũng là người thực hiện HĐ. Việc kiểm tra, đánh giá của ban lãnh đạo không thường xuyên, nếu có đánh giá cũng chỉ là làm cho có nên chưa thúc đẩy được HĐTN phát triển. Thực trạng công tác QL HĐTN ở trường THCS Cát Linh chưa thực sự KH, chưa đảm bảo sự chặt chẽ các bước của chu trình QL (kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) nên hiệu quả QL HĐ chưa cao. Nguyên nhân đưa đến thực trạng trên có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan. Nguyên nhân chủ quan xuất phát từ phía hiệu trưởng. Do chưa nhận thức hết tầm quan trọng của việc tổ chức HĐTN, người hiệu trưởng chưa đôn đốc các LLGD cùa nhà cùng tích cực tham tổ chức HĐ, chưa có sự đầu tư thỏa đáng về CSVC phục vụ cho HĐ Nguyên nhân khách quan xuất phát từ điều kiện thực tế của nhà trường và XH như: Do ngân sách của nhà trường hạn hẹp nên khó cỏ thể ưu tiên đầu tư CSVC, trang thiết bị cho HĐTN Những nguyên nhân kể trên có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả QL HĐTN của hiệu trưởng trường THCS Cát Linh. 1.3. Từ thực trạng thực hiện QL HĐTN và nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả QL của hiệu trưởng nhà trường THCS Cát Linh, chúng tôi đề xuất 5 biện pháp QL sau:
  23. 23 - Nâng cao nhận thức cho các LLGD tham gia - Xây dựng kế hoạch HĐTN - Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm - Phối hợp các lực lượng xã hội hỗ trợ HĐTN - Tăng cường csvc, trang thiết bị phục vụ HĐTN 5 biện pháp đề xuất trên nhằm nâng cao hiệu quả QL HĐTN của hiệu trưởng trường THCS Cát Linh. 1.4. Năm biện pháp QL HĐTN tôi đề xuất đã được BGH và đội ngũ GV trường THCS Cát Linh đánh giá là hết sức cần thiết và có tính khả thi cao. Tuy nhiên, tính khả thi của các biện pháp có sự khác nhau. Để áp dụng có hiệu quả 5 biện pháp đã đề xuất, tôi lưu ý người hiệu trưởng khi vận dụng không nên tuyệt đối hóa bất kỳ một biện pháp nào mà phải kết hợp các biện pháp với nhau. Ngoài ra, khi vận dụng phải nắm chắc đặc điểm của đối tượng để lựa chọn biện pháp sao cho phù hợp nhất. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Sở GD và Đào tạo + Cần tăng cường kiểm tra giám sát các Phòng GD về việc chỉ đạo QL HĐTN ở các trường THCS; + Khi tiến hành kiểm tra toàn diện các trường, cần có nội dung kiểm tra công tác QL, tổ chức thực hiện HĐTN; + Cần bổ sung thêm tài liệu phục vụ việc nâng cao nghiệp vụ cho các hiệu trưởng và CB tổ chức thực hiện HĐTN. 2.2. Với phòng GD&ĐT quận Đống Đa - Cần tăng cường kiểm tra giám sát tới các trường THCS về việc chỉ đạo QL HĐTN; - Cần bổ sung thêm tài liệu phục vụ nâng cao nghiệp vụ cho các hiệu trưởng và cán bộ tổ chức thực hiện HĐTN; - Cần chuẩn bị kế hoạch, nội dung chỉ đạo cụ thể hơn, có giám sát, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện HĐTN ở các trường THCS trong toàn quận; - Cần tổ chức các chuyên đề bàn về việc thực hiện HĐTN sao cho có hiệu quả nhất; - Cần có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, bổ sung những CBQL có đủ năng lực, phẩm chất, kinh nghiệm QL, có hiểu biết về thực tế để bổ nhiệm cương vị hiệu trưởng, phó hiệu trường cho các trường THCS (cử đi học bồi dưỡng nghiệp vụ QL trường học, nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn ) 2.3. Với CBQL trường THCS Cát Linh - CBQL cần nghiên cứu xây dựng kế hoạch tổng thể về HĐTN cho HS
  24. 24 theo từng năm học trên cơ sở việc chỉnh sửa, bổ sung các kế hoạch đã có sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn. - Đầu mỗi năm học, nhà trường cần thực hiện biện pháp nâng cao nhận thức cho CBQL, GV và các LLGD ngoài nhà trường về vị trí, vai trò và tác dụng của HĐTN đối với giáo dục toàn diện HS. - Kêu gọi các LLGD cùng tham gia xây dựng kế hoạch và tranh thủ ý kiến tư vấn, chỉ đạo của cấp trên về vấn đề này. - Chủ động và sáng tạo trong quá trình phân bổ nguồn lực, sắp xếp nhân sự sao cho phát huy hết được tiềm năng vốn có của họ và giúp họ có thể cống hiến và thực hiện tốt nhất HĐTN. - Tận dụng tối đa các nguồn lực sẵn có để có thể thực hiện một cách chất lượng và hiệu quả kế hoạch đã đề ra. - Tăng cường giao lưu với các trường khác để trao đổi và học hỏi kinh nghiệm về tổ chức HĐTN. - Ngoài ra, cần xây dựng các tiêu chí đánh giá HĐTN. Điều này sẽ giúp công tác quản lý chặt chẽ hơn cũng như thu được những thông tin để có thể kịp thời chỉnh sửa, bổ sung sao cho đạt được mục tiêu quản lý HĐTN. 2.4. Với GV trường THCS Cát Linh - Tăng cường tự học, tự đào tạo nhằm nâng cao nhận thức, kĩ năng tổ chức HĐTN để tổ chức tốt HĐTN cho HS. - Hướng dẫn cho cán bộ lớp, cán bộ Đội về nội dung, các hình thức tổ chức HĐTN để tăng thêm tự tin cho các em tạo điều kiện để các em phát huy khả năng của mình khi được GV giao cho hoạt động của cả lớp. - Phát huy hết mức sự tích cực chủ động của HS, luôn ý thức mình là người cố vấn chứ không làm thay nhiệm vụ của HS.