Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trường Mầm non Đại Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

pdf 26 trang phuongvu95 4971
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trường Mầm non Đại Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_tham_my_cho_tre.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trường Mầm non Đại Lai, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC CAO THỊ HẢI YẾN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI LAI HUYỆN GIA BÌNH, TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Thanh Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ Họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục phát triển thẩm mỹ là một trong năm lĩnh vực giáo dục ở trường mầm non. Chúng ta đều biết rằng mục tiêu chung của giáo dục mầm non là phát triển toàn diện khả năng cho trẻ, về thể chất, tình cảm, ngôn ngữ, tư duy, thẩm mỹ, hình thành cho trẻ những khái niệm ban đầu về nhân cách của trẻ. Đặc biệt là phát triển thẩm mỹ giúp trẻ hướng đến cái đep trong xã hội. Nhằm thúc đẩy sự phát triển, tính chủ động, khả năng tư duy phản biện tốt của trẻ, cách tiếp cận tốt nhất để giáo dục trẻ là lấy trẻ làm trung tâm trong tất cả các hoạt động . Trường mầm non Đại Lai trong những năm qua toàn thể đội ngũ giáo viên và cán bộcủa nhà trường luôn cố gắng nỗ lực giáo dục trẻ để các em có khả năng cảm thụ được cái đẹp, biết yêu và trân trọng cái đẹp, từ đó phấn đấu tạo ra cái đẹp trong cuộc sống, trong học tập và trong nghệ thuật Tuy nhiên việc thực hiện vẫn còn nhiều lung túng, kết quả chưa đạt được như mong muốn. Vẫn còn một số trẻ có hành vi chưa đẹp, đôi khi vẫn còn hiện tượng a dua, bắt chước theo cái xấu. Những cb quản lý của nhà trường luôn trăn trở làm thể nào để việc quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ đạt hiệu quả cao nhất. Do đó từ những phân tích trên, trong thực tiễn hiện nay của trường mầm non Đại Lai, rất cần có công trình nghiên cứu có nội dung vận dụng lý luận để góp phần nâng cao chất lượng quản lý phát triển thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. Chính vì vậy, tôi đã lựa chọn vấn đề: " Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trường mầm non Đại Lai huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh".làm Luận văn tốt nghiệp 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai – Gia Bình – Bắc ninh nhằm giúp trẻ đạt chuẩn về phát triển thẩm 1
  4. mỹ, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới trong quản lý giáo dục hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1.Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. 3.2.Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trường mầm non Đại Lai huyện Gia Bình tỉnh Bắc Ninh 4. Giả thuyết khoa học Trong những năm qua, việc quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai đã đạt được những kết quả tương đối Song bên cạnh đó vẫn còn một số tồn tại chưa đáp ứng xu thế phát triển của xã hội. Nếu đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai phù hợp với chương trình giáo dục mầm non; với điều kiện kinh tế - xã hội của nhà trường, của địa phương; với đặc điểm tâm sinh lý của trẻ sẽ giúp cơ thể trẻ phát triển toàn diện, biết yêu cái đẹp và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non trong giai đoạn hiện nay. 5 .Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai - Gia Bình - Bắc ninh 5.3. Đề xuất các biện pháp Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai – Gia Bình – Bắc ninh 6. Phạm vi nghiên cứu - Địa bàn nghiên cứu: Trường Mầm non Đại Lai. - Khách thể khảo sát: Trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non Đại lai. 2
  5. - Phạm vi nội dung: Đề tài chỉ nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. - Phạm vi thời gian: Đề tài sử dụng dữ liệu thực tế tại trường mầm non Đại Lai từ năm 2018 đến nay. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Nhóm các phương pháp xử lý thông tin 8. Cấu trúc luận văn Luận văn gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận, kiến nghị và phần phụ lục. Phần nội dung luận văn bao gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh 3
  6. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM NON 1.1.Tổng quan vấn đề nghiên cứu 1.1.1 .Các nghiên cứu nước ngoài 1.1.2 .Các nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm liên quan 1.2.1. . Khái niệm Quản lý Quản lý là một hoạt động mang tính khoa học, có vai trò quyết định đến sự thành công hay thất bại trong các lĩnh vực. Với cách tiếp cận ở các góc độ khác nhau, nhiều nhà nghiên cứu trong vào ngoài nước đã đưa ra những quan điểm về quản lý, tiêu biểu như sau: 1.2.2. . Khái niệm giáo dục Giáo dục là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người giáo dục dưới quan hệ của những tác động sư phạm của nhà trường, chỉ liên quan đến các mặt giáo dục như: trí học, đức học, mỹ học, giáo dục lao động. 1.2.3. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ: Giáo dục thẩm mỹ (GDTM) là một bộ phận quan trọng trong giáo dục, đó là quá trình hoạt động chung của nhà giáo dục và người được giáo dục nhằm hình thành và phát triển ở người được giáo dục những quan hệ thẩm mỹ đúng đắn với hiện thực bằng cách thông qua các phương tiện thẩm mỹ, đặc biệt là phương tiện nghệ thuật nhằm góp phần phát triển nhân cách toàn diện hài hoà cho người được giáo dục.Nói cách khác, GDTM thực chất là quá trình nhà giáo dục giúp đứa trẻ biến đổi mình trở thành một chủ thể thẩm mỹ đích thực với quan hệ thẩm mỹ đúng đắn 1.2.4. Khái niệm giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo là một quá trình tác động có mục đích, có hệ thống của nhà giáo dục đến trẻ mẫu giáo trong trường 4
  7. mầm non nhằm giúp trẻ biết nhận ra cái đẹp, có hứng thú, yêu thích cái đẹp và mong muốn tạo ra cái đẹp trong sinh hoạt và hoạt động cá nhân. 1.2.5. Khái niệm quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo là những tác động của nhà quản lý tới quá trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Tác động này nhằm giúp hoạt động giáo dục cho trẻ đạt hiệu quả hơn, thẩm mỹ của trẻ phát triển cao hơn. Theo cách tiếp cận nhiệm vụ, quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ có thể xác định 1.3. Giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. 1.3.1.Mục tiêu của giáo dục thẩm mĩ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Mục tiêu của giáo dục thẩm mĩ cho học sinh là giúp họ nâng cao trình ðộ nhận thức, cảm thụ, thýởng thức và sáng tạo cái ðẹp vật chất và tinh thần, hình thành thói quen, nếp sống, hành vi văn minh trong giao tiếp xă hội. Như vậy, giáo dục thẩm mĩ phục vụ cho mục tiêu phát triển văn hóa cá nhân, xã hội và công đồng. Giáo dục thẩm mỹ đúng cách còn làm cho người học tôn trọng và hiểu các nền văn hóa, các giá trị khác nhau của xã hội đa dạng, không cảm thấy kỳ thị với các biểu hiện văn hóa khác nhau, không tự ti với bản sắc văn hóa thuộc nhóm thiểu số của mình, không tự đại với một nền văn hóa có nhiều sản phẩm đại diện. 1.3.2. Nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. - Xây dựng nội dung giáo dục thẩm mỹ là việc xác định chương trình giáo dục thẩm mỹ cho trẻ dựa trên chương trình khung do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Chương trình giáo dục thẩm mỹ phản ánh mục tiêu giáo dục cụ thể của nhà trường đối với trẻ em, đồng thời hướng đến đáp ứng các yêu cầu về chân – thiện – mỹ đối với học sinh. Nội dung giáo 5
  8. dục thẩm mỹ trong trường mầm non phải đảm bảo tính mềm dẻo, được cập nhật thường xuyên và phù hợp với tâm sinh lý từng lứa tuổi. 1.3.3. Phương pháp giáo dục thẩm mỹ; * Nhóm phương pháp thực hành, trải nghiện * Nhóm phương pháp trực quan – minh họa * Nhóm phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ: 1.3.4. Hình thức giáo dục thẩm mỹ. - Hình Thức cả lớp: - Hình Thức nhóm: - Hình Thức cá nhân: Là hình thức được sử dụng khi trẻ cần được giúp đỡ, đảm bảo an toàn thoải mái tạo hứng thú ở giai đoạn đầu hình thành các kỹ năng, theo đó mỗi trẻ tập một bài ý tưởng của trẻ dưới sự hướng dẫn của giáo viên. 1.4. Quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. 1.4.1. Vai trò của người hiệu trưởng trong quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Vai trò lãnh đạo và quản lý nhà trường của hiệu trưởng, đồng thời vai trò của hiệu trưởng cũng chính là người lãnh đạo và quản lý sự thay đổi đó, trong nhà trường Mầm non. Trong những khóa bồi dưỡng hiệu trưởng đã được trang bị phương pháp luận và phương pháp công tác về đổi mới tư duy lãnh đạo và quản lý các lĩnh vực hoạt động chủ yếu, mang tính then chốt của nhà trường trong một môi trường có nhiều thay đổi. 1.4.2. Ý nghĩa của quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trường mầm non GDTM có chức năng định hướng giá trị nghệ thuật cho trẻ và phát triển tiềm năng sáng tạo nghệ thuật cho trẻ, tức là giúp cho trẻ phân biệt được cái nghệ thuật và cái phi nghệ thuật, có xúc cảm trước các tác phẩm nghệ thuật, biết thưởng thức và đánh giá. Không chỉ định hướng cho trẻ thưởng thức nghệ thuật mà GDTM còn phát triển tiềm năng sáng tạo nghệ thuật cho trẻ. GDTM được xem là con đường cơ bản, có giá trị lâu dài có 6
  9. tác dụng định hướng thẩm mỹ đúng đắn cho trẻ; phát hiện, ươm mầm, bồi dưỡng tài năng nghệ thuật. 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trường mầm non 1.4.3.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 1.4.3.2. Chỉ đạo giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 1.4.3.3. Kiểm tra hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 1.4.3.5. Quản lý các điều kiện thực hiện giáo dục thẩm mỹ a. Quản lý con người b. Cơ chế quản lý và tổ chức thực hiện chương trình c. Cơ sở vật chất 1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non. 1.5.1. Nhận thức của đội ngũ Năng lực phẩm chất của cán bộ quản lý được quy định rõ ở ba lĩnh vực: Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kĩ nãng. Những phẩm chất này có mối quan hệ mật thiết, hỗ trợ lẫn nhau tạo lên nhân cách của mỗi người. Các năng được biểu hiện trong kĩ nãng lao động quản lý: Kĩ năng nhận thức, kĩ năng kĩ thuật, kĩ năng nhân sự Người cán bộ quản lý mầm non có kiến thức về chuyên môn, năng lực quản lý tốt sẽ điều hành tốt các hoạt động của trường mầm non. Đồng thời, những người quản lý có kinh nghiệm sẽ chia sẻ học tập, trao đổi kinh nghiệm ứng xử, giải quyết các tình huống trong công tác quản lý trường học góp phần đẩy mạnh, thực hiện có hiệu quả cao các phong trào thi đua trong trường học, khuyến khích động viên, tạo cơ hội cho cán bộ quản lí mầm non tự học và sáng tạo nâng cao năng lực quản lí của mỗi cá nhân để hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao . 1.5.2. Điều kiện cơ sở vật chất Điều kiện cơ sở vật chất đạt yêu cầu là yếu tố cơ bản để quá trình giáo dục thể chất đạt hiệu quả. Điều kiện cơ sở vật chất giáo dục thẩm mỹ 7
  10. bao gồm: Đồ dùng âm nhạc thiết bị dụng cụ dậy, phòng tập, phòng triển lãm tranh sân bãi Các thiết bị giáo dục phát triểm thẩm mỹ giúp cho các hoạt động giáo dục tạo hình, âm nhạc của trẻ đạt hiệu quả tối ưu hơn, bởi mỗi nội dung có những yêu cầu khác nhau sẽ có tác dụng và ảnh hưởng đều khắp đến các bộ phận trên cơ thể trẻ. 1.5.3. Ý thức của cha mẹ học sinh Phụ huynh có nhiều chuyển biến tích cực trong công tác phối kết hợp với nhà trường về việc nâng cao chất lượng chăm sóc – giáo dục trẻ nói chung, đặc biệt là nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ nói riêng; phụ huynh đã trao đổi tình hình của trẻ với cán bộ, giáo viên, nhân viên trong nhà trường để nắm bắt các nội dung liên quan đến giáo dục thẩm mỹ cho con nhà mình. Phụ huynh đã tham gia rất hiệu quả công tác xã hội hóa giáo dục như lắp điều hòa, thảm xốp, bình nóng lạnh Phụ huynh tham gia đánh giá trẻ cuối năm theo các phiếu, biểu hướng dẫn. 1.5.4. Yếu tố thi đua khen thưởng Công tác thi đua khen thưởng trong quá trình thực hiện giáo dục thẩm mĩ được quan tâm hơn. Nhà trường cần xây dưng nội dung thực hiện giáo dục của trẻ thông qua các hội thi: Giáo viên, nhân viên giỏi, trăng của bé, 8/3, hội thi :” Bé khỏe bé khéo tay Các đợt thanh kiểm tra kiểm tra định kỳ, đột xuất. Qua các nội dung trên góp phần tích cực thúc đẩy hoạt động nâng cao chất lượng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ trong nhà trường. 8
  11. Tiểu kết chương 1 Giáo dục thẩm mĩ ( GDTM) cho trẻ mầm non có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong sự phát triển thẩm mỹ của mỗi đứa trẻ. Bên cạnh đó thẩm mỹ được tốt sẽ giúp tinh thần của trẻ hoàn thiện hơn. Bởi vì ở giai đoạn này, cơ thể và nhận thức của trẻ phát triển rất nhanh và mạnh mẽ khả năng tư duy và vận động phát triển mạnh và đang trong thời kỳ hoàn thiện. Quản lý giáo dục thẩm mỹ là quá trình cán bộ quản lý nghiêm cứu việc GDTM tại cơ sở giáo dục, từ đó chỉ đạo lập kế hoạch, đề ra mục đích cũng như xây dựng nội dung mục tiêu trương trình giáo dục, đánh giá quá trình hoạt động GDTM , từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục những tồn tại và phát huy những ưu điểm nhằm đạt hiểu quả cao nhất trong việc phát triển thẩm mỹ cho trẻ. Người hiệu trưởng khi tiến hành GDTM cần chỉ đạo giáo viên nâng cao trách nhiệm, năng lực, kĩ năng GDTM cho trẻ. Để thực hiên GDTM, hiệu trưởng cần thực hiện tốt chức năng quản lý. GDTM chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: Phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, kĩ năng tổ chức, nội dung trương trình chăm sóc – giáo dục cho trẻ qua GDTM, cơ sở vật chất, sự phối hợp của phụ huynh và các tổ chức khác 9
  12. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI LAI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH 2.1. Khái quát trường mầm non xã Đại Lai – Gia Bình – Bắc Ninh 2.2. Thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Đại Lai – Gia Bình – Bắc Ninh 2.2.1 Khái quát về khảo sát thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trể mẫu giáo trong trường mầm non 2.2.1.1. Mục đích khảo sát 2.2.1.2. Đối tượng khảo sát 2.2.1.3. Nội dung khảo sát Tìm hiểu nhận thức về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ của cán bộ, giáo viên, và cha mẹ trẻ trường mầm non Đại Lai – Gia Bình – Bắc Ninh; Đánh giá thực trạng giáo dục thẩm mỹ và quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫm giáo trường mầm non Đại Lai. 2.2.1.4. Phương pháp, hình thức khảo sát 2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Đại Lai – Gia Bình – Bắc Ninh 2.2.2.1. Nhận thức của đội ngữ các bộ quản lý, giáo viên, về ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ Bảng 2.2. Thực trạng việc giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo có ý nghĩa và ở mức độ như sau: Mức độ đánh giá (%) TT Ý nghĩa của giáo dục thẩm Tốt Khá Trung mỹ cho trẻ mẫu giáo bình SL TL SL TL SL TL 1 Là một nhiệm vụ rất quan trọng giúp giáo dục nhân 41/43 95,4 2/43 4,6 cách phát triển toàn diện. 10
  13. 2 Giáo dục thẩm mỹ góp phần đưa cái đẹp vào trong đời 35/43 81,3 8/43 18,6 sống một cách sáng tạo 3 Hình thành xúc cảm thẩm mỹ 31/43 72.0 10/43 23,2 2/43 4,6 4 Hình thành nhu cầu khám phá cái đẹp ở xung quanh và 30/43 69,8 13/43 30,2 nhu cầu muốn làm cho mình trở nên đẹp. 5 Có ảnh hưởng lớn đến đạo đức của con người và làm 28/43 65,2 15/43 34,8 cho tình cảm con người thêm cao thượng. 6 Bước đầu giáo dục thị hiếu thẩm mỹ cho trẻ. 30/43 69,8 13 30,2 7 Phát triển khả năng sáng tạo, khả năng hoạt động nghệ 30/43 69,8 13 30,2 thuật Qua kết quả trên, chúng ta nhận thấy nhận thức của 43 giáo viên về ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo với tỷ lệ ghi nhận ở mức độ rất cần thiết trên 85%. Kết quả này cho thấy nhận thức của đối tượng khảo sát về ý nghĩa của giáo dục thẩm mỹ cho trẻ đã có xu hướng thực tế hơn so với trước đây. Song tỷ lệ từ 4.6% đến 30% các tiêu chí được đánh giá cần thiết điều này cho thấy, còn những tư tưởng chưa coi trọng giáo dục thẩm mỹ cho sự phát triển toàn diện của trẻ. 2.2.2.2. Thực trạng nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Đại Lai – Gia Bình – Bắc Ninh 11
  14. Bảng 2.3.Thực trạng nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai – Gia Bình – Bắc Ninh Mức độ đánh giá (%) TT Nội dung giáo dục Tốt Khá Trung thẩm mỹ cho trẻ bình SL TL SL TL SL TL 1 Giáo dục trẻ nhận ra cái đẹp của nghệ thuật 40/43 93,1 3/43 6,9 2 Giáo dục trẻ nhận ra cái đẹp trong đời sống 42/43 97,6 1/43 2,4 3 Giáo dục trẻ nhận ra cái đẹp của thiên nhiên, môi 30/43 69,7 11/43 25.5 2/43 4.6 trường sống 4 Giáo dục trẻ yêu thích và giữ gìn, bảo vệ cái đẹp 41/43 95,4 2/43 4,6 5 Giáo dục trẻ nhu cầu tạo ra cái đẹp 34/43 79,0 9/43 20,9 6 Giáo dục trẻ năng lực tạo ra cái đẹp 20/43 46,5 /43 53,4 Ở bảng này cho thấy kết quả khả quan hơn bản trước ở mức độ thường xuyên có tiêu chí từ 79% trở lên. Điều này cho thấy những người công tác trong trường mầm non Đại Lai đã quan tâm đến nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ ở mức độ chú trọng đến kĩ năng của trẻ. Ở nội dung giáo dục trẻ nhận ra cái đẹp trong đời sống tỉ lệ trẻ có kĩ năng rất tốt 97,6%. 2.2.2.3. Thực trạng phương pháp và hình thức giáo dục dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Đại Lai 12
  15. Bảng 2.4. Bảng thống kê phương pháp và hình thức giáo dục thể chất cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai. Mức độ đánh giá (%) TT Phương phát và hình Tốt Khá Trung thành giáo dục thẩm mỹ bình cho trẻ SL TL SL TL SL TL 1 Phương pháp quan sát 43/43 100 2 Phương pháp thực hành 40/43 93,0 3/43 6,9 3 Phương pháp luyện tập 43/43 100 4 Phương pháp dùng lời cử 43/43 100 chỉ điệu bộ 5 Phương pháp thực hành trải 10/43 23,3 33/43 76,7 nghiệm 6 Phương pháp trực quan – 53/43 81,3 8/43 18,7 minh họa 7 Phương pháp giáo dục 43/43 100 bằng tình cảm và khích lệ 8 Phương pháp nêu gương - 43/43 100 đánh giá 9 Phương pháp nêu tính 24/43 55,8 18/43 41,0 1/43 0,2 huống có vấn đề 10 Giáo dục thẩm mỹ thông 11/43 25,5 32/43 74,5 qua việc tổ chức cho trẻ đi dạo, đi thăm 11 Giáo dục thẩm mỹ thông 34/43 79,1 9/43 20,9 qua các hoạt động học tập vui chơi của trẻ 12 Giáo dục thẩm mỹ thông 36/43 83,7 7/43 16,3 qua môi trường sống 13
  16. Qua kết quả bảng 2.4. Bảng thống kê phương pháp và hình thức giáo dục thẩm mỹ cho trẻ, chúng ta nhận thấy có rất nhiều nội dung: Phương pháp quan sát ; phương pháp thực thành; phương pháp luyện tập; phương pháp dùng lời; Phương pháp giáo dục bằng tình cảm và khích lệ; Phương pháp nêu gương - đánh giá; tổ chức giờ học tạo hình, âm nhạc được nhà trường trú trọng quan tâm chỉ đạo tổ chức thực hiện thường xuyên lên kết quả đạt mức độ thường xuyên là 100%. 2.2.2.4. Thực trạng kết quả giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Đại Lai – Gia Bình – Bắc Ninh; Bảng 2.5. Thực trạng kết quả giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai. Mức độ đánh giá (%) TT Các kỹ năng về giáo dục Tốt Khá Trung thẩm mỹ của trẻ mẫu bình giáo SL TL SL TL SL TL 1 Thực hiện được các nét vẽ, 38/43 88,3 5/43 11/7 gấp, nặn , dán để có bức trang đẹp bố cục hợp lý. 2 Thực hiện được các động 39/43 90,6 4/43 9,4 tác múa cơ bản 3 Cảm nhận được giai điệu 27/43 62,7 16/43 37,3 của bài hát để thể hiện bài hát đúng nhạc 4 Biết thể hiện tự tin mạnh 10/43 23.2 31/43 72,1 2/43 4.6 dạn trước sân khấu 5 Có hành vi đẹp trong sinh 27/43 62,7 16/43 37,2 hoạt hàng ngày 6 Biết chọn trang phục phù 16/43 37,2 26/43 60,5 1/43 2,3 hợp khi mặc cũng như khi biểu diễn 14
  17. 7 Biết tôn trọng sản phẩm 30/43 69,7 13/43 30,3 của mình cũng như của bạn 8 Biết cổ vũ, ủng hộ cho cái 23/43 53,4 20/43 46,6 đẹp trong đời sống 9 Thể hiện tình cảm yêu 35/43 81,3 8/43 18,7 thích các nhân vật chính diện trong chuyện kể, phim ảnh, thơ ca Nhìn chung với kết quả trên, có nội dung đạt trên 80% như nội dung thực hiện được các nét vẽ, gấp, nặn , dán để có bức trang đẹp bố cục hợp lý; Thực hiện được các động tác múa cơ bản ở các độ tuổi mẫu giáo trẻ đạt trên 90%. Tỉ lệ được phát triển kỹ năng về giáo dục thẩm mỹ của trẻ mẫu giáo có xu hướng tăng dần khi trẻ ở độ tuổi cao hơn cho thấy chất lượng giáo dục thẩm mỹ không đồng đều ở các độ tuổi. Chính vì vậy, vấn đề đặt ra qua bảng khảo sát này chỉ ra sự cần thiết phải cải tiến chất lượng quản lí giáo viên, thông qua giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mang tính đồng bộ trong thời gian rất cấp thiết. 2.2.2.5. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo tại trường mầm non Đại Lai, huyện Gia Bình Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trường mầm non Trong mỗi hoạt động cụ thể, việc xác định rõ các yếu tố ảnh hưởng làm nề tảng cho việc hoạch định các phương án tận dụng những thuận lợi hạn chế, khắc phụ những khó khăn và chuẩn bị những điều kiện cần thiết, do vậy, tôi tiến hành khảo sát những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục thẩm mỹ ở trường mầm non Đại Lai. 2.2.2.6. Thống kê thực trạng tổ chức, chỉ đạo thực hiện chương trình giáo dục. 15
  18. Từ kết quả điều tra trên cho thấy công tác bố trí nhân sự của nhà trường phục vụ hoạt động giáo dục thẩm mỹ thực hiện có kết quả cao, có đến trên 85% ý kiến đánh giá ở mức độ rất đồng ý các giáo viên trong trường cũng đã thực hiện tốt nhiệm vụ khi đã biết tham khảo ý kiến chuyên gia trong quá trình thực hiện GDTM. Điều này thể hiện kết quả đánh giá tốt cho nội dung 2 bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện giáo dục thẩm mỹ cho đội ngũ giáo viên; ND3 Bồi dưỡng nâng cao năng lực thực hiện giáo dục thẩm mỹ cho đội ngũ giáo viên; ND8 Chỉ đạo giáo viên chuẩn bị đồ dùng, thiết bị phục vụ cho các hoạt động đạt trên 97% Tuy nhiên, quan trọng nhất là cách tổ chức thực hiện nội dung 9 Chỉ đạo giáo viên tuyên truyền cho cha mẹ học sinh về cách giáo dục thẩm mỹ cho trẻ chưa được đội ngũ giáo viên thực hiện tốt mới đạt 65% ý kiến đánh giá nội dung này thực hiện đạt trung bình . 2.2.2.7. Thống kê thực trạng nhà trường đã phối hợp với cha mẹ trẻ giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. Qua kết quả của bảng số liệu ở bảng 2.8 chúng ta thấy trường mầm non Đại Lai đã tiến hành nhiều hình thức phối hợp với cha mẹ trẻ trong công tác giáo dục thẩm mĩ và đa số các nội dung này được thực hiện tốt thường xuyên (Từ 80% đến 93%) cha mẹ trẻ đánh giá là thực hiện thường xuyên và kết quả thực hiện được đánh giá cao (từ 10% đến 43% ý kiến đánh giá khá tốt) 2.2.2.8. Thống kê thực trạng việc xây dựng, môi trường, điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. Về căn bản, nhà trường có đủ thiết bị đồ chơi đồ dùng cá nhân cần thiết để phục vụ giáo dục thẩm mỹ theo quy định tại thông tư 34/2013/TT/BGDĐT ngày 17/9/2013 của BGDĐT về ban hành danh mục đồ chơi, đồ dùng thiết bị dậy học tối thiểu dùng cho giáo dục mầm non phù hợp với lứa tuổi. Các thiết bị đồ dùng, đồ chơi, Đồ dùng cá nhân xử dụng hợp lý loại bỏ những 16
  19. đồ dùng không an toàn cho trẻ. Môi trường giáo dục xanh sạch đẹp để trẻ phát triển một cách toàn diện . 2.2.2.9. Thống kê thực trạng việc kiểm tra, đánh giá giáo dục thẩm mỹ của trường mầm non Đại Lai. Trường mầm non Đại Lai luôn thực hiện tốt công tác đánh giá xếp loại giáo viên học sinh hằng năm. Thông qua hoạt động kiểm tra đánh giá đã giúp cán bộ quản lý nhà trường phát hiện ra những vấn đền còn thiếu sót, những vẫn đề chưa thực hiện tốt để có những giải pháp giúp thực hiện tốt hơn có khen thưởng động viên khích lệ cho giáo viên nhân viên học sinh đạt kết quả cao trong các kỳ thi trong các hoạt động nhà trường giúp nhà trường giáo viên học sinh có động lực phát triển đi lên . Chúng tôi đã tiến hành khảo sát 46 cán bộ giáo viên trong trường về công tác kiểm tra đánh giá quản lý, giáo viên trong hoạt động giáo dục phát triển thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo và thu được kết quả ở bảng 2.10 : 2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo ở trường mầm non Đại Lai - Gia Bình - Bắc Ninh 2.5.1. Ưu điểm - Về đội ngũ cán bộ quản lý: + Đội ngũ CBQL của trường mầm non Đại Lai có đủ phẩm chất đạo đức, kiến thức, kĩ năng để chỉ đạo, quản lý, tổ chức, triển khai và đánh gíá chương trình mục tiêu giáo dục trong nhà trường ; Nhà trường liên tục đạt trường tiên tiến cấp huyện, trường điểm về công tác giáo dục của huyện Gia Bình; Đạt chuẩn chất lượng giáo dục cấp độ III ; CBQL có trình độ chuyên môn chuẩn, có kĩ năng giải quyết các tình huống phát sinh trong công tác, có trách nghiệm năng lực trong quản lý, tận tụy, sáng tạo trong nhiệm vụ được giao; 2.5.2. Hạn chế 17
  20. Trong quá trình kiểm tra đánh giá GV đôi khi CBQL còn thiên về nhắc nhở, đôn đốc, rút kinh nghiệm chưa triệt để áp dụng những hình thức kĩ luật dứt điểm để nâng cao kỉ cương trong nhà trường. 2.5.3. Nguyên nhân Nhận thức giáo viên nhân viên chưa hoàn toàn hiểu rõ về vai trò của giáo dục thẩm mỹ đối với sự phát triển toàn diện của trẻ; sự quản lý của cán bộ quản lý đôi khi còn chưa sát sao, thiếu đồng bộ. Tiểu kết chương 2 Trong chương 2 tác giả tập trung nghiên cứu phân tích thực trạng quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai trên cơ sở khảo sát bằng phiếu hỏi . Kết quả khảo sát thực trạng quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo cho thấy: Các hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ được nhà trường thực hiện rất tốt gần như tỉ lệ rất cao. Song công tác kiểm tra giám sát nội dung giờ dậy tạo hình, âm nhạc cho trẻ cần được chú trọng hơn. 18
  21. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC THẨM MỸ CHO TRẺ MẪU GIÁO TRONG TRƯỜNG MẦM NON ĐẠI LAI HUYỆN GIA BÌNH TỈNH BẮC NINH 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Đại Lai theo chương trình giáo dục mầm non Qua những thực trạng ở chương 2 tác giả nhận thấy giáo viên chưa nhận thức đầy đủ về ý nghĩa và nội dung giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. Chính vì vậy, tác giả nhận thấy cần phải đưa ra những biện pháp để thực hiện tốt nhưng tồn tại trong giáo dục và quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong trường Mầm non. 3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và cha mẹ học sinh về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ trẻ mẫu giáo trong trường mầm non 3.2.1.1. Mục đích 3.2.1.2. Nội Dung 3.2.1.3. Cách thực hiện 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thẩm mỹ chi tiết theo năm học phù hợp với điều kiện của nhà trường 3.2.2.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.2.2 Nội dung của biện pháp 3.2.2.3 Cách thức thực hiện biện pháp Bước 1: Chuẩn bị lập kế hoạch 19
  22. Bước 2: Soạn thảo kế hoạch Bước 3: Lập kế hoạch Bước 4: Điều chỉnh kế hoạch 3.2.2.4 Điều kiện thực hiện 3.2.3. Tăng cường phối kết hợp với cha mẹ học sinh trong việc tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. 3.2.3.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.3.2 Nội dung của biện pháp 3.2.3.3 Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3.4 Điều kiện thực hiện 3.2.4. Chỉ đạo giáo viên đổi mới hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong mầm non 3.2.4.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.4.2 Nội dung của biện pháp a. Chỉ đạo giáo dục thẩm mỹ cho trẻ qua hoạt động làm quen với nghệ thuật b. Chỉ đạo hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ qua các hoạt động đi dạo đi thăm c. Chỉ đạo hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ qua các hoạt động trải nghiệm học tập, vui chơi d. Chỉ đạo hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ qua môi trường sống và sinh hoạt hàng ngày 3.2.4.3 Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.4.4 Điều kiện thực hiện 3.2.5. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên, nhân viên về tổ chức các hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo 3.2.5.1. Mục đích 3.2.5.2. Nội Dung 3.2.5.3. Cách thực hiện 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 20
  23. 3.2.6. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, tài liệu tham khảo phục vụ công tác quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo 3.2.6.1. Mục đích 3.2.6.2. Nội Dung 3.2.6.3. Cách thực hiện 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 3.2.7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 3.2.7.1 Mục tiêu của biện pháp 3.2.7.2 Nội dung của biện pháp 3.2.7.3 Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 3.4.3. Nội dung khảo nghiệm 3.4.4.Tiến trình khảo nghiệm 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm 21
  24. 100 98 96 94 CBQL GV 92 90 88 BP1 BP2 BP3 BP4 BP5 BP6 BP7 Biểu đồ 3.1. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV về tính cấp thiết của các biện pháp( 03 CBQL, 43 GV ). Ghi chú: Chi tiết xem tại phụ lục Bảng 3.2. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV về tính khả thi của các biện pháp ( 03 CBQL, 43 GV ) Mức độ đánh giá rất TT Các biện pháp quản lý đồng ý và đồng ý (%) CBQL GV Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho 1 đội ngũ giáo viên và cha mẹ học 100 93 sinh về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo 2 dục thẩm mỹ chi tiết theo năm học 100 93 phù hợp với điều kiện của nhà trường Tăng cường phối kết hợp với cha 3 mẹ học sinh trong việc tổ chức 100 93 giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. 22
  25. Chỉ đạo giáo viên đổi mới hoạt 4 động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu 100 93 giáo trong mầm non. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho 5 đội ngũ giáo viên về tổ chức các 100 93 hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. Tăng cường các điều kiện về cơ sở 6 vật chất, kinh phí, tài liệu tham 100 90.6 khảo phục vụ công tác quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh 7 giá giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 100 90.6 Tiểu kết chương 3 Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho đội ngũ giáo viên và cha mẹ học sinh về giáo dục thẩm mỹ cho trẻ trẻ mẫu giáo trong trường mầm non Xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục thẩm mỹ chi tiết theo năm học phù hợp với điều kiện của nhà trường Tăng cường phối kết hợp với cha mẹ học sinh trong việc tổ chức giáo dục thẩm mỹ cho trẻ. Chỉ đạo giáo viên đổi mới hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo trong mầm non. Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên về tổ chức các hoạt động giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. Tăng cường các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí, tài liệu tham khảo phục vụ công tác quản lý giáo dục thẩm mỹ cho trẻ mẫu giáo. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục thẩm mỹ cho trẻ 23
  26. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong sự nghiệp phát triển và giáo dục đào tạo, đặc biệt là giáo dục mầm non. Người quản lý cần phải có tâm với nghề, có năng lực quản lý, có tính linh hoạt, sáng tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức giáo dục hiện nay. 2. Kiến nghị 2.1. Đối với ủy ban nhân dân huyện – Phòng giáo dục và đào tạo 2.2. Đối với các bộ quản lý và tổ trưởng chuyên môn của các tổ 24