Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên

pdf 24 trang phuongvu95 8691
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong xu thế toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế, việc nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học công nghệ vào trong các lĩnh vực như: kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, y tế, giáo dục trở nên vô cùng quan trọng. Với một thời gian không dài khoa học công nghệ phát triển như vũ bão. Các ngành khoa học thuộc lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ thông tin, truyền thông đã có những bước tiến vượt bậc. Sự phát triển mạnh mẽ với những ưu việt của Khoa học và Công nghệ ngày càng được thể hiện rõ nét trong đời sống xã hội đặc biệt là CNTT. Thời gian vừa qua CNTT đã được ứng dụng một cách sâu rộng trên nhiều phương diện. Nó đã trở thành một phần quan trọng, hữu ích trong hầu hết các ngành nghề khác nhau. Việc truy cập Internet cũng tạo cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh niềm say mê, hứng thú trong quản lý, học tập và giảng dạy. Họ có thể chủ động, liên kết nhiều nguồn kiến thức, kỹ năng trong một hoạt động quản lý, một bài giảng. Với Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT), việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy, học tập, nghiên cứu, đặc biệt là công tác quản lý đã và đang trở thành một vấn đề cấp thiết. Có thể thấy CNTT vừa là phương tiện, vừa là mục đích của GD&ĐT. CNTT là phương tiện có những ưu việt nên nó được sử dụng rộng rãi đến mức khó có thể thiếu được trong việc tiếp nhận, xử lý, trao đổi, lưu trữ, tra cứu và sử dụng thông tin quản lý. Ứng dụng CNTT vào trong quản lý giáo dục nói chung hay trong các nhà trường trung học nói riêng sẽ nâng cao chất lượng quản lý, đem lại nhiều lợi ích cho nhà quản lý chẳng hạn đó là sự tiện lợi, nhanh chóng, độ chính xác cao, giảm được nhiều công đoạn trong quản lý. Nó còn giúp các nhà quản lý thu thập được hệ thống thông tin quản lý đầy đủ, chi tiết và hoàn thiện quy trình quản lý khép kín từ trung ương tới cơ sở giáo dục. Quản lý học sinh chặt chẽ, sàng lọc đánh giá chất lượng giáo dục, chất lượng dạy và học một cách khách quan, trung thực. Tuy nhiên trong quá trình triển khai tổ chức thực hiện tại các trường tiểu học cũng gặp không ít những trở ngại, vướng mắc và khó khăn. Đối với các trường tiểu học thuộc địa bàn huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên, việc ứng dụng CNTT vào hoạt động giảng dạy cũng đã được Phòng GD&ĐT chỉ đạo, Ban giám hiệu các nhà trường quan tâm. Song việc ứng dụng CNTT trong hoạt
  2. 2 động dạy học thực sự vẫn chưa đi vào chiều sâu, mặc dù các nhà trường vẫn có nhiều thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, lực lượng giáo viên . Với những trăn trở đó, thời gian giữ chức vụ Phó Hiệu trưởng trường tiểu học Trần Cao và đặc biệt được tham gia khoá học đào tạo trình độ Thạc sỹ Quản lý giáo dục tại Học viện Quản lý Giáo dục, bản thân tôi thấy rõ hơn vai trò, tầm quan trọng của CNTT trong sự phát triển của nhà trường nói riêng, giáo dục và đào tạo nói chung. Nếu biết cách ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, chắc chắn chất lượng giáo dục sẽ được nâng cao. Do đó tôi chọn đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên”làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của mình với mong muốn ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận và thực tiễn về ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong trường tiểu học để đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên nhằm từng bước nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học của Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn và vận dụng các biện pháp một cách hợp lý thì sẽ nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng dạy học. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học. - Nghiên cứu thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên.
  3. 3 - Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên. 6. Phạm vi nghiên cứu :Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn để đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên. : Trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên. : Từ năm học 2016- 2017 đến năm học 2017- 2018. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp bổ trợ 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có định hướng của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý, thông qua các hoạt động, nhằm đạt các mục tiêu đã đề ra. 1.2.2. Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường Quản lý giáo dục l sự tá đ ó tổ , ó đ ướ ủ q ả lý áo ụ đế á , áo v , â v v ọ s , ằm đư oạt đ sư p ạm ủ ệ t ố áo ụ đạt đượ mụ t đề r . Quản lý nhà trường l ữ tá đ tự á ( ó ý t , ó mụ đí , ó kế oạ , ó ệ t ố v ợp q y l ật) ủ ủ t ể q ả lý trư ( ệ trưở ) đế k á t ể q ả lý trư ( ả v , áo v , â
  4. 4 v v ư ọ , ) ằm đư á oạt đ đ o tạo v áo ụ ủ trư đạt tớ mụ t áo ụ . 1.2.3. Trường tiểu học Trường Tiểu học là một cơ sở giáo dục được Nhà nước, các tổ chức xã hội, cá nhân hoặc nhóm cá nhân thành lập. Trường Tiểu học thuộc cấp học Giáo dục Phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân (Điều 4, Luật Giáo dục). 1.2.4. Hoạt động dạy học ở trường tiểu học 1.2.4.1. Cấp t ể ọ tro ệ t ố áo ụ Q ố â Giáo dục tiểu học được thực hiện trong năm năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi. 1.2.4. 2. Mụ t ủ áo ụ t ể ọ Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. 1.2.4.3. áo ụ t ể ọ Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính toán; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. 1.2.4.4. ệm vụ ủ H ệ trưở trư t ể ọ Trường TH là cơ sở giáo dục của bậc TH, bậc học nền tảng của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường TH có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. 1.2.4.5. ặ đ ểm, y ầ q ả lý oạt đ ạy ọ ở trư t ể ọ Học sinh trường tiểu học có độ tuổi từ 06–14 tuổi (từ lớp 1-5), giai đoạn phát triển này của trẻ được gọi là tuổi nhi đồng. Lứa tuổi này có một vị trí đặc biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em, và nó là thời kỳ chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi thiếu niên và được phản ánh bằng những tên gọi khác nhau như: “trang giấy trắng”, “tuổi hay bắt chước”, “tuổi thích làm người lớn’,“tuổi muốn được chiều chuộng, nói ngọt” 1.2.4.6. Yêu ầ đổ mớ áo áo ụ t ể ọ Trước những thách thức của xu thế toàn cầu hoá, việc đổi mới giáo dục phổ thông trong đó có đổi mới GDTH bao gồm đổi mới về mục tiêu, nội dung, phương pháp, phương tiện dạy học, cách thức đánh giá kết quả học tập của HS. Đổi mới GDTH không còn là công việc riêng của mỗi quốc gia đơn lẻ mà đã và đang trở thành mối quan tâm của mọi quốc gia trước những thách thức của giai đoạn phát triển mới.
  5. 5 1.2.5. Công nghệ thông tin CNTT là thuật ngữ dùng để chỉ một ngành khoa học liên quan đến thông tin và quá trình xử lý thông tin. 1.3. Vai trò của Công nghệ thông tin trong dạy học tiểu học CNTT trong trường Tiểu học góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà trường. Việc tổ chức, triển khai ứng dụng CNTT vào dạy học ở các nhà trường, đặc biệt là các trường tiểu học được xem như là việc khai thác một phương tiện dạy học mới, hiện đại và hiệu quả. 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học 1.4.1. Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên Ứng dụng CNTT để thiết kế kế hoạch dạy học và soạn giáo án Ứng dụng Công nghệ thông tin để tổ chức dạy học Ứng dụng CNTT để khai thác tài liệu 1.4.2. Ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh - Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập trên mạng internet. - Tham gia các lớp học qua mạng. - Tự đánh giá kiến thức của mình bằng các phần mềm trắc nghiệm. - Chia sẻ thông tin với giáo viên, bạn bè qua các diễn đàn. - Tham gia các cuộc thi trực tuyến (online). 1.4.3. Ứng dụng CNTT trong hoạt động đánh giá t quả học t của học sinh - Thuận tiện trong việc tạo đề thi. - Cho kết quả chính xác, khách quan. - Có các số liệu thống kê, tổng hợp nhanh chóng, chính xác. - Xây dựng được ngân hàng đề thi để sử dụng nhiều lần. - Có khả năng kiểm tra lượng kiến thức, kỹ năng của toàn bộ chương trình trong một khoảng thời gian ngắn 1.5. Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học - Xây dựng Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin - Tổ chức thực hiện kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin - Chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin - Kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin - Quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT
  6. 6 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học 1.6.1. Các y u tố chủ quan 1.6.1.1. ậ t ủ á , áo v v ọ s + Nhận thức của cán bộ quản lý trường Tiểu học: + Nhận thức của giáo viên, nhân viên: + Nhận thức của học sinh: 1.6.1.2. ă lự v trì đ t ọ ủ á á , áo v tro trư t ể ọ . 1.6.2. Các y u tố hách quan 1.6.2.1. Các c ủ trươ , ơ ế í sá về ụ cô ệ t ô t đố vớ áo ụ v ạy ọ tro trư ể ọ ó r 1.6.2.3. Cơ sở vật ất ạ tầ về ô ệ t ô t Tiểu kết chương 1 Trong chương này, tác giả đã trình bày tổng quan về vấn đề nghiên cứu ở trong nước cũng như trên thế giới, qua đó làm rõ lí do nghiên cứu của tác giả. Ngoài ra, tác giả đã tìm hiểu các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu như: Q ả lý, Q ả lý áo ụ , Q ả lý trư , rư ể ọ , Cô ệ t ô t , Ứ ụ C . Vai trò, tác động, nội dung của CNTT đối với giáo dục tiểu học; quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tiểu học và chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong trường tiểu học. Khung lý luận ở Chương 1 là cơ sở để tác giả điều tra thực trạng ở chương 2 và là căn cứ về mặt lý luận để đề xuất các biện pháp quản lý quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên.
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN CAO -PHÙ CỪ - HƯNG YÊN 2.1. Giới thiệu khái quát về Trường tiểu học Trần Cao-Phù Cừ-Hưng Yên 2.1.1. Khái quát về Trường tiểu học Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên Trường tiểu học Trần Cao được thành lập năm 1997. Trường đóng trên địa bàn thị trấn Trần Cao, Huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên. Được sự quan tâm của Huyện uỷ - HĐND - UBND Huyện Phù Cừ, Tỉnh Hưng Yên, Trường đã được đầu tư tương đối đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác dạy - học; trường lớp khang trang, bàn ghế đầy đủ, bảo đảm tiêu chuẩn, phù hợp với lứa tuổi học sinh tiểu học. Lớp học thoáng mát, có đủ ánh sáng, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh học đường. Khu vệ sinh có đủ số lượng, sạch sẽ, hợp lý, đáp ứng yêu cầu phục vụ cho giáo viên và học sinh. 2.1.2. T thể cán bộ giáo viên, nhân viên trường tiểu học Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên Trường tiểu học Phù Cừ có tổng số 57 CBQL, GV và nhân viên, trong đó có 01 HT, 02 PHT, 49 GV, 06 hợp đồng (03 GV, 03 NV văn phòng, bảo vệ). Nhà trường có Chi bộ Đảng với 28 đảng viên, Chi đoàn GV với 05 đoàn viên và Công đoàn với 57 đoàn viên. 2.1.3. Học sinh Trường tiểu học Trần Cao, huyện Phù Cừ, tỉnh Hưng Yên Năm học 2017-2018, Trường tiểu học Trần Cao có 667 HS biên chế thành 16 lớp, nhà trường đã thực hiện dạy học 2 buổi/ ngày theo sự chỉ đạo của Phòng Giáo dục Huyện Phù Cừ. 2.1.3.2. C ất lượ áo ụ Bảng 2.2. K t quả đánh giá hạnh iểm của học sinh Tổng số CHƯA TT Năm học ĐẠT HS ĐẠT 01 HSK2 1 2015-2016 564 562 01 HSK1 2 2016-2017 587 587 0
  8. 8 Bảng 2.3. K t quả đánh giá học lực của học sinh Tổng số HOÀN CHƯA HOÀN TT Năm học HS THÀNH THÀNH 564 562 01 HSK2 1 2015-2016 01 HSK1 2 2016-2017 587 587 0 Trong đánh giá kết quả về học lực: Các môn học: Đạo đức, TNXH, khoa học, Lịch sử, Địa lý, âm nhạc, Mỹ thuật, Thủ công (kỹ thuật), Thể dục, Tin học, Tiếng Anh 100% HS hoàn thành. Riêng năm học 2015-2016 về môn Toán toàn trường có 02 HS (01 HS khối 1, 01 HS khối 2) chưa hoàn thành. 2.1.2.3.T tí đã đạt đượ Với sự quan tâm chỉ đạo sát sao của các cấp chính quyền, cơ quan chuyên môn và sự cố gắng nỗ lực của tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, từ năm học 2007 – 2008 đến 2014 – 2015 trường được công nhận Tập thể lao động xuất sắc của Huyện, Chi bộ trong sạch vững mạnh tiêu biểu. Công đoàn nhận bằng khen của Tổng Liên đoàn Lao động của Tỉnh. 2.1.4. Cơ sở v t chất, thi t bị dạy học Trường tiểu học Trần Cao- Phù Cừ- Hưng Yên Hiện nay trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên đã có CSVC phục vụ cho việc ứng dụng CNTT vào dạy học. Tuy nhiên số lượng và chất lượng các trang thiết bị còn chưa đồng đều, tỷ lệ CSVC trên số lớp của trường còn hạn chế. Đây là một khó khăn rất lớn cho việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT và dạy học như yêu cầu đặt ra. 2.2. Khái quát về hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích hảo sát Tìm hiểu, đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên để làm căn cứ thực tiễn khi đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học. 2.2.2. Đối tượng hảo sát Các cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên của trường tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên. Tổng cộng số lượng đối tượng điều tra: CBQL: 02, Giáo viên: 55. học sinh: 300 2.2.3. Nội dung hảo sát Khảo sát thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên. Những thông tin thu
  9. 9 được sẽ được đưa về tỷ lệ phần trăm để đưa làm số liệu nghiên cứu đánh giá thực trạng. Lấy ý kiến của các nhà quản lý, các chuyên gia có kinh nghiệm về quản lý hoạt động dạy học ở trường tiểu học để xây dựng phiếu h i cho sát với tình hình thực tiễn. 2.2.4. Phương há và công cụ hảo sát Khảo sát bằng bảng h i dưới dạng trắc nghiệm có nhiều phương án trả lời, bên cạnh đó cũng có nhiều câu h i mở để tìm hiểu thêm thông tin nghiên cứu. Ph ng vấn sâu các nhà quản lý, các giáo viên, nhân viên trường tiểu học Trần Cao- Phù Cừ- Hưng Yên để tìm hiểu thêm về vấn đề nghiên cứu. 2.3. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở Trường tiểu học Trần Cao- Phù Cừ- Hưng Yên 2.3.1. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên Để tìm hiểu thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng phiếu h i 02 CBQL và 55 giáo viên về các nội dung ứng dụng (Phụ lục1),kết quả thu được được tổng hợp, xử lý và thể hiện trong bảng sau: Bảng 2.6. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên ở Trường tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên Mức độ đánh giá Tương đối Thường Thỉnh Chưa TT Nội dung thường xuyên thoảng bao giờ xuyên SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Ứng dụng CNTT để thiết kế 1 2 3,5 50 88,8 5 8,7 0 0 kế hoạch dạy học Ứng dụng CNTT để soạn giáo 2 5 8,7 52 91,3 0 0 0 0 án thường Ứng dụng CNTT để soạn giáo 3 2 3,5 25 44,4 30 51,1 0 0 án điện tử Ứng dụng CNTT để soạn giáo 4 10 17,5 40 70,2 7 11,3 0 0 án E-learning Sử dụng máy chiếu trong thực 5 5 8,7 52 91,3 0 0 0 0 hiện giảng dạy Sử dụng các phần mềm hỗ trợ 6 7 11,3 10 17,5 40 70,2 0 0 dạy học
  10. 10 Tìm kiếm tài liệu trên Internet 7 52 91,3 5 8,7 0 0 0 0 để phục vụ soạn giáo án Ứng dụng CNTT để chia trao 8 đổi nội dung dạy học với đồng 5 8,7 7 11,3 45 80 0 0 nghiệp Ứng dụng CNTT để chia sẻ 9 5 8,7 52 91,3 0 0 0 0 nội dung học tập với học sinh Việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của giáo viên ở trường Tiểu học Trần Cao mới ở mức độ ban đầu, còn nhiều hạn chế, chưa thường xuyên và chưa được chú ý quan tâm thực sự, nhiều giáo viên mới tập trung vào việc khai thác thông tin trên mạng để soạn giảng một số bài nhất định, chưa triển khai ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy của giáo viên một cách đồng bộ, chưa chú ý đến việc Ứng dụng CNTT để soạn giáo án điện tử, đặc biệt chưa ứng dụng mạnh mẽ trong việc kiểm tra, đánh giá học sinh thông qua ứng dụng CNTT, phần mềm máy tính hoặc mạng máy tính. 2.3.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh Bảng 2.7. Nh n thức của học sinh về vai trò của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động học t TB Mức độ SL TL (%) 1 Rất cần thiết 173 57.7 2 Cần thiết 99 33 3 t cần thiết 16 5.3 4 Không cần thiết 12 4 Như vậy, hầu hết học sinh của trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên được h i đều nhận thức được đúng đắn vai trò của việc ứng dụng CNTT vào việc học. Song bên cạnh đó vẫn còn một số ít học sinh chưa nhận thức được một cách đầy đủ, đúng đắn vai trò của việc ứng dụng này.
  11. 11 Bảng 2.8. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh Mức độ đánh giá Tương đối Thường Thỉnh Chưa TT Nội dung thường xuyên thoảng bao giờ xuyên SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Tìm kiếm, tra cứu tài liệu học 1 99 33 173 57,7 16 5,3 12 4 tập trên mạng internet Tham gia các lớp học qua 2 12 4 90 30 182 60,7 16 5.3 mạng Tự đánh giá kiến thức của 3 mình bằng các phần mềm 28 9,3 182 60,7 90 30 0 0 trắc nghiệm Chia sẻ thông tin với giáo 4 19 6,3 81 27 191 63,7 9 3 viên, bạn bè qua các diễn đàn Tham gia các cuộc thi trực 5 176 58,7 93 32 28 9,3 0 0 tuyến (online) Qua bảng trên cho thấy các em đã ý thức rất rõ về vai trò của CNTT trong hoạt động học tập của mình và bước đầu đã biết ứng dụng CNTT trong học tập. 2.3.3 Th c trạng ứng dụng C TT trong hoạt động đánh giá t uả học t c a học inh Bảng 2.9. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động đánh giá t quả học t của học sinh Mức độ đánh giá Tương đối Thường Thỉnh Chưa thường TT Nội dung xuyên thoảng bao giờ xuyên TL SL TL% SL TL% SL TL% SL % Ứng dụng CNTT để tạo 1 7 11,3 45 80 5 8,7 0 0 các câu h i trắc nghiệm Sử dụng các phần mềm 2 trắc nghiệm để đánh giá 39 70 6 10 12 20 0 0 học sinh Ứng dụng CNTT để xử lý 3 5 8,7 45 80 7 11,3 0 0 kết quả đánh giá Ứng dụng CNTT để phân 4 2 3,5 50 87,8 5 8,7 0 0 tích kết quả đánh giá
  12. 12 Qua điểu tra cho thấy vai trò của CNTT trong đánh giá kết quả học tập của học sinh. CNTT đã được sử dụng là công cụ chính để đánh giá kết quả học tập của học sinh. 2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại trường tiểu học Trần Cao 2.4.1. Thực trạng xây dựng hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Tiểu học Trần Cao Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng k hoạch ứng dụng CNTT ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Mức độ đánh giá Tương đối Thường Thỉnh Chưa TT Nội dung thường xuyên thoảng bao giờ xuyên SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Mục tiêu, yêu cầu, cách 1 thực hiện được thể hiện 5 9,09 40 72,7 10 18,1 0 0 trong kế hoạch Xây dựng và phổ biến kịp 2 thời kế hoạch đến từng 2 3,63 43 75,6 10 18,1 0 0 CB, GV Tính thực tiễn và khả thi 3 5 9,09 45 81 5 9 0 0 của kế hoạch. Tính rõ ràng rõ ràng, chi 4 10 18 40 72,7 5 9 0 0 tiết của kế hoạch. Các nội dung liên quan đến ứng dụng CNTT trong 5 7 12,6 43 77,4 5 9 0 0 dạy học được thể hiện trong kế hoạch. Qua bảng số liệu trên cho thấy thực trạng xây dựng kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại trường Tiểu học Trần Cao đã được triển khai tốt. 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học Qua ý kiến đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên thuộc trường Tiểu học Trần Cao cho thấy công tác tổ chức các hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại trường Tiểu học Trần Cao luôn được trường thường xuyên quan tâm và chú trọng.
  13. 13 2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học Bảng 2.12. Thống kê tổng hợp ý ki n điều tra cán bộ quản lý, giáo viên về công tác chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học Mức độ đánh giá Tương đối Thường Thỉnh Chưa TT Nội dung thường xuyên thoảng bao giờ xuyên SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Chỉ đạo sát sao từng nội 1 50 90,9 5 9,09 0 0 0 0 dung hoạt động Tạo động lực cho cán bộ, 2 40 72,7 10 18,1 5 9,09 0 0 GV Chỉ đạo việc phối hợp giữa 3 45 81,8 5 9,09 5 9,09 0 0 các cá nhân, bộ phận Giám sát quá trình thực 4 hiện và điều chỉnh kế 52 94,5 3 5,45 0 0 0 0 hoạch Qua số liệu thống kê từ ý kiến của cán bộ, giáo viên cho thấy công tác chỉ đạo hoạt động ứng dụng CNTT một số nội dung chưa hiệu quả. 2.4.4. Thực trạng iểm tra, đánh giá ứng dụng công nghệ thông tin trong trong hoạt động dạy học Bảng 2.13. Thống kê tổng hợp ý ki n về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học Mức độ đánh giá Thường Tương đối Thỉnh Chưa TT Nội dung xuyên thường thoảng bao giờ xuyên SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Ban hành các quy định về 1 35 63,6 15 27,2 5 9,09 0 0 kiểm tra, đánh giá Thực hiện việc kiểm tra định 2 30 54,5 20 36,3 5 9,09 0 0 kỳ, thường xuyên Đánh giá rõ ràng, khách 3 50 90,9 5 9,09 0 0 0 0 quan Chính sách thưởng, phạt rõ 4 40 72,7 5 9,09 10 18,1 0 0 ràng Kịp thời điều chỉnh, khắc 5 45 81,8 10 18,1 5 9,09 0 0 phục các tồn tại
  14. 14 Qua tổng hợp ý kiến đánh giá của cán bộ, giáo viên cho thấy việc tổ chức kiểm tra, đánh giá công tác ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là khá thường xuyên, việc kiểm tra qua dự giờ, kiểm tra công tác quán triệt giáo viên, kiểm tra việc thường xuyên thực hiện hay không rất được chú trọng. 2.4.5. Thực trạng quản lý các điều kiện hỗ trợ hoạt động ứng dụng CNTT Bảng 2.14. Thống kê tổng hợp ý ki n về quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học Mức độ đánh giá Tương đối Thường Thỉnh Chưa TT Nội dung thường xuyên thoảng bao giờ xuyên SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Có kế hoạch tài chính cho 1 45 81,8 10 18,1 5 9,09 0 0 việc triển khai Đầu tư nâng cấp thiết bị 2 CNTT phục vụ dạy học 35 63,6 15 27,2 5 9,09 0 0 hàng năng Bồi dưỡng kiến thức, kỹ 3 30 54,5 20 36,3 5 9,09 0 0 năng CNTT cho GV Cung cấp các phần mềm 4 50 90,9 5 9,09 0 0 0 0 dạy học Hỗ trợ kỹ thuật cho giáo 5 40 72,7 5 9,09 10 18,1 0 0 viên Trường Tiểu học Trần Cao đã rất tích cực và chú ý quan tâm tới công tác quản lý các điều kiện hỗ trợ cho hoạt động ứng dụng CNTT. Các điều kiện hỗ trợ luôn là yếu tố quan trọng trong việc triển khai ứng dụng CNTT trong nhà trường. Nếu được quan tâm đầu tư cơ sở vật chất đúng mức, kịp thời và trọng tâm thì chắc chắn sẽ là điều kiện thuận lợi để phát triển. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên 2.5.1. K t quả đạt được Trường tiểu học Trần Cao - Phù Cừ- Hưng Yên là một trường giầu truyền thống hiếu học, học sinh luôn chăm ngoan học gi i, nhiều năm liên tục giáo dục huyện Phù Cừ luôn đạt được nhiều thành tích nổi bật, đặc biệt là phong trào thi hai tốt đã xuất hiện nhiều giáo viên dạy gi i cấp huyện, cấp tỉnh, cấp quốc gia. Giáo viên đạt thành tích cao trong các Hội thi giáo viên
  15. 15 dạy gi i đều là những giáo viên có khả năng xuất sắc trong ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học. 2.5.2. Tồn tại và nguyên nhân rước hết, Cán bộ quản lý giáo dục ở nhà trường chậm đổi mới về tư duy, thiếu sáng tạo, nhạy bén; chưa theo kịp yêu cầu và sự đòi h i ngày càng cao của thực tiễn; chưa coi trọng công tác phát triển và ứng dụng CNTT trong quản lý và dạy học. Th hai: Kiến thức và kỹ năng về CNTT của giáo viên còn hạn chế, chưa đủ vượt ngưỡng để đam mê và sáng tạo có thể thấy sự sáng tạo đam mê, ứng dụng CNTT ở các giáo viên trẻ nhưng khó có thể thấy ở những giáo viên đã có tuổi thậm chí còn là sự né tránh, làm cho xong. Th ba: Việc đánh giá một tiết dạy có ứng dụng công nghệ thông tin còn lúng túng, chưa xác định hướng ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Th tư : Việc kết nối và sử dụng Internet chưa được thực hiện triệt để và có chiều sâu. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường tiểu học Trần Cao -Phù Cừ - Hưng Yên Qua các phiếu trưng cầu ý kiến và trao đổi trực tiếp với các CBQL và các GV chúng tôi thấy việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học của Hiệu trưởng thực tế đã đạt được những thành công bước đầu nhưng kết quả chưa thật sự cao. Để tìm ra biện pháp khắc phục, chúng tôi tiến hành tìm hiểu những yếu tố đã ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường tiểu học Trẩn Cao và đã thu được kết quả ở bảng dưới đây Bảng 2.15. Thực trạng ảnh hưởng của các y u tố đ n việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học ở trường tiểu học Trần Cao -Phù Cừ - Hưng Yên Mức độ đánh giá Ít Không TT Các yếu tố Ảnh hưởng ảnh hưởng ảnh hưởng SL % SL % SL % CSVC phục vụ cho ứng dụng 1 30 54,5 20 36,3 5 9,09 CNTT trong dạy học Trình độ tin học cơ bản và kỹ năng 2 tin học ứng dụng trong dạy học của 35 63,6 15 27,2 5 9,09 GV Nhận thức và thái độ của CBQL, 3 GV đối với ứng dụng CNTT trong 5 9,09 50 90,9 0 0 dạy học
  16. 16 4 Trình độ tin học của đội ngũ CBQL 50 90,9 5 9,09 0 0 Cách thức chỉ đạo và triển khai 5 hoạt động ứng dụng CNTT trong 40 72,7 5 9,09 10 18,1 dạy học của CBQL Cách thức kiểm tra, đánh giá việc 6 15 27,2 35 63,6 5 9,09 ứng dụng CNTT trong dạy học Phong trào thi đua ứng dụng CNTT 7 20 36,3 30 54,5 5 9,09 trong nhà trường Các hình thức động viên, khen 8 thưởng đối với việc ứng dụng CNTT 45 81,8 10 18,1 5 9,09 trong mỗi tiết dạy của GV Nhìn vào bảng tổng hợp ý kiến trên chúng tôi thấy, ảnh hưởng lớn nhất đến việc quản lý của Hiệu trưởng về ứng dụng CNTT vào dạy học là trình độ tin học cơ bản và kĩ năng tin học ứng dụng trong dạy học của giáo viên (chiếm 90,9% ý kiến).Tiếp đó Các hình thức động viên, khen thưởng đối với việc ứng dụng CNTT trong mỗi tiết dạy của GV. Sau đó là CSVC phục vụ cho ứng dụng CNTT trong dạy học. Tiểu kết chương 2 Kết quả nghiên cứu việc quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ- Hưng Yên đã làm sáng t thêm các vấn đề lý luận của chương 1. Qua việc đánh giá đặc điểm, thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ- Hưng Yên qua việc khảo sát thực trạng lấy ý kiến trưng cầu của đội ngũ CBQL, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, cán bộ giáo viên và học sinh về về các biện pháp, phương pháp mà CBQL đã áp dụng tại trường ta thấy đã có một số các biện pháp đã được triển khai, một số biện pháp đã thực hiện khá tốt cần được phát huy, một số biện pháp được đánh giá ở mức độ bình thường, song một số biện pháp chưa được quan tâm và cụ thể hoá. Trên cơ sở lý luận về quản lý nhà trường và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học đồng thời từ thực trạng quản lý ở trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ- Hưng Yên nên tác giả đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên trong nội dung của chương 3.
  17. 17 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC TRẦN CAO - PHÙ CỪ - HƯNG YÊN 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống Việc xây dựng các biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học phải đảm bảo đó là một chỉnh thể, đồng bộ từ việc xác định tầm nhìn, xây dựng kế hoạch cho tới việc hướng dẫn, tổ chức chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá và công tác thi đua khen thưởng. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Trong thực tiễn, tình hình phát triển của CNTT trên thế giới, ngay tại trong nước đang tác động mạnh mẽ tới việc đổi mới phương pháp dạy học. Tuy nhiên, đặc điểm về điều kiện CSVC, trình độ đội ngũ và học sinh, những thói quen và kinh nghiệm của mỗi giáo viên và CBQL trong mỗi nhà trường là khác nhau. Những biện pháp quản lý việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học trong nhà trường Tiểu học có nhiều nội dung đã được thực hiện khá tốt cần được phát huy. Nhiều nội dung còn hạn chế cần được đổi mới, được đẩy mạnh. Đây là những yếu tố từ thực tiễn đòi h i các biện pháp quản lý mới trong giai đoạn tiếp theo. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hả thi Để nguyên tắc này thực hiện có hiệu quả đòi h i nhà trường cần phải quan sát và đưa ra các biện pháp thiết thực để thực hiện nhằm mục đích rút ra kinh nghiệm, tránh các rủi ro và đảm bảo cho sự thành công của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học thì nguyên tắc này đòi h i việc quản lý phải được thực hiện bởi những người có chuyên môn cao, được đào tạo có kinh nghiệm và tay nghề theo đúng vị trí công tác. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Đây là nguyên tắc phù hợp với mục tiêu quản lý, bao gồm hiệu quả quản lý giáo dục, hiệu quả xã hội và hiệu quả của bản thân hoạt động quản lý. Có thể nói hiệu quả là thước đo năng lực của người cán bộ quản lý. Thực chất nguyên tắc này là làm thế nào để trong nguồn lực tài chính nhất định, với thời gian cho phép, nhà quản lý có thể tạo ra kết quả có chất lượng nhất, đạt mục tiêu giáo dục và mục tiêu quản lý đề ra.
  18. 18 3.2. Biện pháp quản lý ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần cao - Phù cừ - Hưng yên 3.2.1. Nâng cao nh n thức cho cán bộ, giáo viên, hụ huynh học sinh về tầm quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học 3.2.1.1. Mụ đí 3.2.1.2. 3.2.1.3. Cá t ự ệ 3.2.1.4. ề k ệ t ự ệ 3.2.2. Chỉ đạo l hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học hù hợ với bối cảnh, điều iện của nhà trường và mục tiêu hát triển của nhà trường 3.2.2.1. Mụ đí 3.2.2.2. N i dung biện pháp 3.2.2.3. Cách thực hiện 3.2.2.4. ều kiện thực hiện 3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học 3.2.3.1. Mụ đí 3.2.3.2. N i dung 3.2.3.3. Cách thực hiện 3.2.3.4. ều kiện thực hiện 3.2.4. Tăng cường iểm tra, đánh giá t quả ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của cán bộ giáo viên 3.2.4.1. Mụ đí 3.2.4.2. 3.2.4.3. Cá t ự ệ 3.2.4.4. ề k ệ t ự ệ 3.2.5. Đổi mới công tác bồi dưỡng i n thức, năng lực ứng dụng CNTT cho GV và học sinh 3.2. .1. Mụ đí 3.2. .2. 3.2. .3. Cá t ự ệ 3.2. .4. ề k ệ t ự ệ 3.2.6. Đầu tư, sử dụng hiệu quả các điều iện hỗ trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học 3.2.6.1. Mụ t
  19. 19 3.2.6.2. 3.2.6.3. Cá t ự ệ 3.2.6.4. ề k ệ t ự ệ 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao - Phù Cừ - Hưng Yên . Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà chúng tôi đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp khác hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của các biện pháp Bảng 3.1. K t quả hảo sát sự cần thi t của các biện há Mức độ đánh giá TT Biện pháp Rất Cần Không cần thiết thiết cần thiết Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của 1 48 16 0 việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học Chỉ đạo lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học phù hợp 2 45 19 0 với bối cảnh, điều kiện của nhà trường và mục tiêu phát triển của nhà trường Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng 3 dụng công nghệ thông tin trong hoạt động 48 16 0 dạy học Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng 4 dụng công nghệ thông tin trong hoạt động 50 14 0 dạy học của cán bộ giáo viên Đổi mới công tác bồi dưỡng kiến thức, năng 5 lực ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo 48 16 0 viên và học sinh Đầu tư, sử dụng hiệu quả các điều kiện hỗ 6 trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin 50 14 0 trong hoạt động dạy học
  20. 20 Bảng 3.2. K t quả hảo sát tính hả thi của các biện pháp Mức độ đánh giá TT Biện pháp Rất Khả Không khả thi thi khả thi Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh về tầm quan trọng của 1 48 16 0 việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học Chỉ đạo lập kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học phù hợp 2 45 19 0 với bối cảnh, điều kiện của nhà trường và mục tiêu phát triển của nhà trường Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo việc ứng 3 dụng công nghệ thông tin trong hoạt động 48 16 0 dạy học Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng 4 dụng công nghệ thông tin trong hoạt động 50 14 0 dạy học của cán bộ giáo viên Đổi mới công tác bồi dưỡng kiến thức, năng 5 lực ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo 48 16 0 viên và học sinh Đầu tư, sử dụng hiệu quả các điều kiện hỗ 6 trợ cho việc ứng dụng công nghệ thông tin 50 14 0 trong hoạt động dạy học Qua 64 phiếu trưng cầu lấy ý kiến của cán bộ phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ- Hưng Yên về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp mà tôi đưa ra, sau khi thống kê tôi thu được kết quả: - 100% ý kiến cho rằng các biện pháp đưa ra là cần thiết (ý kiến cho rằng rất cần thiết chiếm 75,0%). - 100% ý kiến cho rằng các biện pháp đưa ra là khả thi (trong đó ý kiến cho rằng rất khả thi chiếm 75,0%). Như vậy qua khảo sát chúng ta thấy rằng việc ứng dụng CNTT vào dạy học là việc làm rất cần thiết nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong hoạt động dạy học.
  21. 21 Tiểu kết chương 3 Việc sử dụng công nghệ thông tin trong quản lý cũng như trong hoạt động giáo dục đã thổi một luồng sinh khí mới mẽ, hiện đại cho việc dạy học của giáo viên bậc Tiểu học, làm cho tiết học sinh động, hấp dẫn, phát huy được óc tư duy sáng tạo, trí tưởng tượng, phong phú của trẻ nh . Đồng thời, tạo điều kiện cho cán bộ quản lý tiếp cận với các nghiên cứu mới nhất về các mô hình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và tuyên truyền. Trong chương này tác giả đã đề xuất được 06 biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên.Các biện pháp được đề xuất đều có cơ sở lý luận và thực tiễn, đã được khảo nghiệm và đánh giá là cần thiết và tính khả thi cao. Các biện pháp có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. Trong quá trình tổ chức thực hiện, vừa vận dụng những hiểu biết về nhiệm vụ quản lý, vừa vận dụng những văn bản chỉ đạo của ngành, nghiên cứu nắm bắt tình hình thực tế để có những biện pháp thích hợp trong quá trình quản lý ứng dụng cộng nghệ thông tin tại trường Tiểu học.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Thông qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận và phân tích thực trạng công tác ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học ở trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên. Chúng tôi xin có một số kết luận chung như sau: Giáo viên cũng như học sinh trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên đã nhận thức được sự cần thiết của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học. Hầu hết giáo viên và học sinh đều có quan niệm đúng đắn về các điều kiện đảm bảo cho thành công của việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học trong đó nhấn mạnh đến điều kiện về cơ sở vật chất, ý thức ứng dụng và kỹ năng ứng dụng CNTT vào dạy học của giáo viên. CNTT được ứng dụng ở mức độ trung bình do, số tiết có ứng dụng CNTT vào dạy học chiếm khoảng từ 10 – 15% số tiết dạy. Giáo viên của trường đã biết lựa chọn những nội dung cần đến việc ứng dụng CNTT để soạn giảng bằng giáo án điện tử. Việc ứng dụng CNTT diễn ra ở tất cả các môn học, trong đó nổi bật nhất là môn tin học do giáo viên có lợi thế và kĩ năng, tiếp đến là các môn Sinh học, Địa lý, Ngoại ngữ, Công nghệ Mức độ khai thác, sử dụng các phần mềm dạy học còn hạn chế. Giáo viên chủ yếu vẫn sử dụng phần mềm dạy học phổ biến là Microso o ic Po erpoint. Còn các phần mềm dạy học bộ môn thì rất ít được quan tâm đến. Đây là một trong những hạn chế của giáo viên trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên trong công tác ứng dụng CNTT vào dạy học. Tuy nhiên còn một hạn chế rất lớn trong khai thác của giáo viên và học sinh là chưa thể biến Internet thành con đường trao đổi thông tin, hỗ trợ học tập, giảng dạy giữa giáo viên - giáo viên, giáo viên- học sinh và giữa học sinh- học sinh. CNTT được giáo viên và học sinh ứng dụng vào các khâu khác nhau của quá trình dạy học. Tuy nhiên, việc thiết kế bài giảng và tiến hành các hoạt động trên lớp bằng CNTT vẫn được sử dụng ở mức độ thường xuyên, còn việc ứng dụng nhằm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, hướng dẫn học sinh tự học, tự nghiên cứu còn rất ít. Trong tương lai cần mở rộng phạm vi ứng dụng CNTT vào dạy học vào các khâu này. Trong quá trình ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, giáo viên và học sinh trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên đã có những thuận lợi và khó khăn nhất định. Thuận lợi lớn nhất của giáo viên đó là điều kiện về cơ sở vật chất được đảm bảo cùng với sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường, giúp giáo viên yên tâm ứng dụng CNTT vào dạy học. Khó khăn lớn nhất của giáo viên là việc
  23. 23 học sinh chưa có ý thức khai thác internet vào mục đích học tập và kĩ năng CNTT của bản thân mỗi giáo viên còn hạn chế nên ảnh hưởng đến chất lượng công tác ứng dụng CNTT vào dạy học. Đối với học sinh, việc ứng dụng CNTT vào dạy học giúp các em dễ dàng tiếp thu bài, thu nhận được nhiều thông tin, nhiều tri thức hơn, nâng cao hứng thú làm cho giờ học của các em trôi qua nh nhàng. Tuy nhiên, khó khăn mà các em gặp phải đó chính là thiếu điều kiện về máy tính, mạng đề tự học, tự nghiên cứu ở nhà, việc ứng dụng CNTT chưa phù hợp của một số giáo viên cũng gây cho các em những khó khăn nhất định trong mỗi giờ học Mặc dù có cả thuận lợi và khó khăn trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học nhưng theo chúng tôi, những thuận lợi mà giáo viên cũng như học sinh trường Tiểu học Trần Cao- Phù Cừ - Hưng Yên có được là cơ bản hơn, trong thời gian tới, cần phát huy những thuận lợi, khắc phục khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả công tác ứng dụng CNTT. 2. Khuyến ngh 2.1. Đối với l nh đạo nhà trường - Lựa chọn, thống nhất các phần mềm ứng dụng trong quản lý dạy học, xây dựng, hoàn thiện trang thông tin điện tử (Website) và tích hợp dữ liệu của nhà trường. - Tăng cường trang thiết bị, cơ sở vật chất, máy tính và mạng máy tính cho trường để phục vụ tốt cho quản lý và dạy học. - Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn nghiệp vụ về CNTT cho CBQL, GV. - Tăng biên chế về cán bộ giáo viên làm CNTT trong nhà trường và có chế độ chính sách ưu tiên, ưu đãi đối với những cán bộ, giáo viên làm về CNTT. - Tham mưu với UBND Huyện có chính sách ưu đãi thu hút cán bộ, giáo viên, giáo sinh tốt nghiệp Thạc sỹ, bằng Đại học Khá, Gi i về CNTT về công tác tại trường Tiểu học; đầu tư CSVC có ứng dụng CNTT cho trường Tiểu học. - Tăng cường chỉ đạo, giao kế hoạch, kiểm tra, đánh giá các cá nhân, tổ nhóm chuyên môn ứng dụng CNTT trong dạy học. Có những hình thức động viên, khen thưởng các cá nhân, tổ, nhóm thực hiện tốt, hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong các hoạt động của nhà trường. - Tạo mọi điều kiện về thời gian và vật chất để cán bộ, giáo viên đi học, đi tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về CNTT và ứng dụng các phần mềm mô ph ng, minh họa, sử dụng giáo án điện tử vào dạy học. Kết nối mạng, Internet tốc độ cao để cán bộ, giáo viên và học sinh tra cứu, tìm kiếm tài liệu, bài giảng hay, để nâng cao chất lượng dạy và học.
  24. 24 2.2. Đối với giáo viên Bản thân mỗi giáo viên phải nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc ứng dụng CNTT vào dạy học, không ngừng học tập, rèn luyện nhằm phát triển kỹ năng CNTT, kĩ năng ứng dụng CNTT của mình. Không ngừng học h i, trau dồi ý kiến với các đồng nghiệp trong và ngoài trường bằng các phương thức khác nhau, có thể là trực tiếp trao đổi, thảo luận học h i kinh nghiệm thêm. Mỗi giáo viên cần phải chú trọng gắn việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học với việc đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức theo hướng phát huy tính tích cực của người học./.