Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_phap_luat_cho_ho.doc
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC TRẦN ĐỨC THỌ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 TOÁM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI – 2019
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN HUY HOÀNG Phản biện 1: PGS.TS Phó Đức Hòa Phản biện 2: TS Hoàng Trung Học Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi 14 giờ, 30 phút; ngày 26 tháng 7 năm 2019 Có thể tìm hiểu Luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình đổi mới đất nước, xây dựng “nhà nước pháp quyền Việt nam xã hội chủ nghĩa” của dân, do dân và vì dân, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, thì việc làm sao để mọi tầng lớp nhân dân đều hiểu, ý thức tôn trọng pháp luật, tự nguyện chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, có tinh thần bảo vệ hiến pháp và pháp luật, nhất là đối với học sinh, sinh viên. Việc nâng cao nhận thức và ý thức pháp luật cho học sinh, sinh viên là vấn đề quan trọng quyết định đến việc thực hiện thành công nhiệm vụ tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN ở nước ta trong thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Đối với huyện Vân Hồ, bên cạnh những kết quả đạt được, ngành giáo dục - đào tạo huyện, cũng như các trường THCS nói riêng vẫn còn những hạn chế, nhất là về công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh; nên một bộ phận học sinh việc hiểu, tuân thủ pháp luật chưa tốt; một số ít học sinh không làm chủ được bản thân, bị lôi kéo, sa ngã vào các tệ nạn xã hội dẫn đến sa sút về đạo đức, yếu kém về học tập hoặc có hành vi vi phạm pháp luật. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” để nghiên cứu. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng, đề tài đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho HS nhằm góp phần nâng cao hiệu quả GDPL cho học sinh ở các trường THCS huyện Vân Hồ trong bối cảnh hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý GDPL cho học sinh THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 1
- 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật và hạn chế các hành vi vi phạm pháp luật của học sinh. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh Trung học cơ sở 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh ở Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong những năm qua, đánh giá những ưu, nhược điểm và các nguyên nhân 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục pháp luật ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong bối cảnh hiện nay. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn chủ thể quản lý: Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh là trách nhiệm của hiệu trưởng trường THCS, các chủ thể khác là chủ thể phối hợp trong quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh. 6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: 05 trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 6.3. Giới hạn thời gian nghiên cứu: Năm học 2018 - 2019 6.4. Giới hạn đối tượng khảo sát: cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và các lực lượng ngoài xã hội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Nhóm phương pháp thống kê toán học 8. Đóng góp của đề tài - Là công trình khoa học nghiên cứu chuyên biệt và toàn diện về công tác quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh. - Đánh giá thực trạng; đồng thời chỉ ra các đặc điểm và các yêu cầu của công tác PBGDPL nói chung và quản lý hoạt động GDPL cho học sinh. 2
- - Đề ra các biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục; nội dung Luận văn được trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục pháp luật cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong bối cảnh hiện nay. 3
- CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.2. Khái niệm pháp luật, ý thức pháp luật, giáo dục pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật 1.2.2.1. Pháp luật Pháp luật là hệ thống các quy tắc xử sự do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp nắm quyền lãnh đạo và là nhân tố điều chỉnh các quan hệ xã hội nhằm tạo ra trật tự và ổn định trong xã hội. 1.2.2.2. Ý thức pháp luật Ý thức pháp luật là một hình thái ý thức xã hội được hình thành dưới sự tác động của toàn bộ mọi mặt đời sống xã hội, thể hiện mối quan hệ của con người với pháp luật, thể hiện sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong hành vi xử sự của con người, cũng như trong tổ chức và hoạt động của các cơ quan Nhà nước và các tổ chức xã hội. 1.2.2.3. Giáo dục pháp luật Giáo dục pháp luật là hoạt động có định hướng, có tổ chức, có chủ định của chủ thể giáo dục tác động lên đối tượng giáo dục một cách có hệ thống và thường xuyên nhằm mục đích hình thành ở họ tri thức pháp luật, tình cảm pháp lý và hành vi phù hợp với các đòi hỏi của pháp luật hiện hành. 1.2.2.4. Phổ biến giáo dục pháp luật Phổ biến giáo dục pháp luật là một từ ghép giữa “phổ biến pháp luật” và “giáo dục pháp luật”. 4
- 1.2.2.5. Đặc điểm của công tác phổ biến giáo dục pháp luật 1.2.3. Khái niệm quản lý giáo dục pháp luật Là tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDPL đạt kết quả mong muốn một cách hiệu quả nhất. Đó chính là việc trang bị, bồi dưỡng và nâng cao tri thức pháp luật; hình thành, tạo dựng lòng tin vào pháp luật; xây dựng thói quen vững chắc xử sự theo quy định của pháp luật cho học sinh. 1.3. Giáo dục pháp luật cho học sinh THCS GDPL cho học sinh là sự tác động có định hướng của chủ thể giáo dục lên đối tượng giáo dục (học sinh) nhằm hình thành ở học sinh ý thức pháp luật, có tình cảm và thái độ đúng đắn với pháp luật, làm cơ sở cho sự hình thành hành vi và thói quen hành vi xử sự đúng quy định của pháp luật. 1.3.1. Đặc điểm của học sinh THCS 1.3.1.1. Đặc điểm tâm, sinh lý lứa tuổi Lứa tuổi học sinh THCS (lứa tuổi thiếu niên) có độ tuổi từ 11 đến 15 tuổi là một giai đoạn chuyển tiếp trong sự phát triển của con người diễn ra giữa giai đoạn trẻ em và tuổi trưởng thành. 1.3.1.2. Đặc điểm ý thức pháp luật của học sinh THCS Với học sinh THCS do nhận thức về cuộc sống xã hội của các em còn giản đơn, hiểu biết về pháp luật còn hạn chế, chưa đầy đủ dẫn đến việc hiểu, chấp hành và xử lý các tình huống xẩy ra trong thực tế còn thiếu nhạy bén, không chính xác, rất dễ có các hành vi vi phạm pháp luật. 1.3.2. Giáo dục pháp luật cho học sinh trường THCS 1.3.2.1. Vai trò giáo dục pháp luật cho học sinh THCS GDPL tạo ra khả năng hình thành các điều kiện và nhân tố thuận lợi cho hoạt động quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Về mặt lý luận, GDPL được coi là một trong những con đường hình thành ý thức của công dân. 1.3.2.2. Nội dung, phương pháp GDPL cho học sinh THCS Giáo dục thông qua các môn học; thông qua các hoạt động ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên lớp; GDPL cho HS thông qua sự phối hợp; tự giáo dục. 1.4. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS 5
- Quản lý GDPL cho học sinh là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đưa hoạt động GDPL đạt kết quả mong muốn bằng biện pháp hiệu quả nhất. 1.4.1. Vị trí, vai trò chức năng của Hiệu trưởng trường THCS 1.4.2. Quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh của Hiệu trưởng trường THCS theo tiếp cận chức năng quản lý 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GDPL cho học sinh THCS 1.5.1. Yếu tố chủ quan 1.5.2. Yếu tố khách quan Tiểu kết Chương 1: Trên cơ sở phân tích các tài liệu, luận văn xác định được những lý luận bao gồm các vấn đề lý luận: Giáo dục pháp luật, Quản lý giáo dục pháp luật, Nội dung quản lý giáo dục pháp luật, các yếu tố ảnh hưởng; từ đó đề ra những biện pháp quản lý GDPL có tính khả thi, cần phải có sự đánh giá đúng, đầy đủ, khách quan về thực trạng quản lý GDPL trong nhà trường. Khung lý luận trên sẽ là cơ sở lý luận để khảo sát và đánh giá thực trạng giáo dục pháp luật và quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 6
- CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH BẬC THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát sự phát triển về kinh tế, giáo dục huyện Vân Hồ 2.1.1. Khái quát về huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.1.1.1. Đặc điểm địa lý, điều kiện tự nhiên Huyện Vân Hồ được thành lập năm 2013 trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; nằm ở vùng Tây Bắc về hướng Đông Nam của tỉnh Sơn La; có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh của tỉnh Sơn La nói riêng và cả nước nói chung. Vân Hồ là quê hương giàu truyền thống cách mạnh, yêu nước, anh dũng, kiên cường trong đấu trang giải phóng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc và là căn cứ cách mạnh đầu tiên của tỉnh Sơn La. 2.1.1.2. Dân số: Huyện Vân Hồ có dân số là 62.300 người, với 5 dân tộc chủ yếu, trong đó dân tộc thiểu số chiếm 93,6%. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội Là huyện miền núi nghèo, dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhất là tình hình an ninh trật tự, tội phạm và tệ nan ma túy diễn phiến phức tạp, song dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo Đảng bộ, chính quyền và nhân dân các dân tộc huyện Vân Hồ đã quyết tâm, nỗ lực phấn đấu đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội và đã đạt được những thành tựu ban đầu quan trọng. Công tác xây dựng Đảng, củng cố hệ thống chính trị được chú trọng. 2.1.3. Tình hình phát triển giáo dục huyện Vân Hồ 2.1.3.1. Qui mô phát triển Năm học 2015 - 2016 huyện Vân Hồ có: 15 trường THCS với 3.366 học sinh; trong đó hạnh kiểm tốt 2393, khá 874, trung bình 91, yếu 35; học lực giỏi 102, khá 1007, trung bình 2072, yếu 169, kém 16. - Năm học 2018 - 2019 có: 15 trường THCS với 3.712 học sinh; trong đó hạnh kiểm tốt 2776, khá 787, trung bình 81, yếu 68; học lực giỏi 273, khá 1506, trung bình 1878, yếu 39, kém 16. 7
- 2.1.3.3. Về phổ cập giáo dục Huyện đã hoàn thành công tác phổ cập giáo dục cho trẻ 5 tuổi; duy trì tốt kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học, phổ cập THCS và xóa mù chữ; từng bước thực hiện phổ cập giáo dục Trung học phổ thông. 2.1.3.4. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý * Về đội ngũ giáo viên: Hiện tại toàn huyện có 1.004 giáo viên các cấp, trong đó giáo viên THCS 284; đội ngũ giáo viên cơ bản đạt chuẩn, trên chuẩn và thường xuyên được bồi dưỡng, tập huấn, học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. * Đội ngũ cán bộ quản lý: Hiện tại gồm 98 người (trong đó lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ Phòng GD-ĐT: 5; Ban giám hiệu bậc Mầm non; 32; bậc Tiểu học: 31; bậc THCS: 30), đội ngũ cán bộ, quản lý cơ bản đạt trình độ chuẩn, được bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý nhà nước về giáo dục, có tinh thần trách nhiệm cao và có đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ. 2.1.3.5. Cơ sở vật chất các trường Về cơ sở vật chất trường lớp được các cấp, các ngành quan tâm đầu tư xóa được các lớp học tạm; từng bước xây dựng theo hướng kiến cố hóa, đạt chuẩn quốc gia. Khuôn viên trường học được đầu tư, cải tạo, nâng cấp tạo nên cảnh quan sư phạm thân thiện, khang trang, đẹp và an toàn; trang thiết bị, đồ dùng dạy học, sách giáo khoa đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập của học sinh. 2.1.3.6. Thực trạng xã hội hoá giáo dục ở huyện Vân Hồ Hiện nay 14/14 xã của huyện Vân Hồ đều có trung tâm học tập cộng đồng; xây dựng được quỹ khuyến học, khuyến tài; huy động các nguồn tài trợ để tạo quỹ tài trợ cho các hoạt động giáo dục và đào tạo, khuyến khích học tốt, dạy tốt và trợ giúp học sinh nghèo trên địa bàn. 2.2. Khảo sát thực trạng quản lý GDPL cho học sinh các trường THCS 2.2.1. Mục đích, nội dung khảo sát Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, từ đó đề ra các biện pháp quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh sát, đúng, có hiệu quả, giúp cho các em trở thành người công dân tốt của xã hội. 8
- Khảo sát thực trạng vi phạm pháp luật của học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, gồm: Về hành vi VPPL của học sinh; công tác GDPL cho học sinh; thực trạng quản lý GDPL cho HS; các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh. Khảo nghiệm các biện pháp quản lý GDPL cho HS để đánh giá tính đúng đắn và kiểm chứng được sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. 2.2.2. Phương pháp khảo sát - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi. - Phương pháp phỏng vấn. - Phương pháp toán thống kê. 2.2.3. Tiêu chuẩn và thang đánh giá 2.2.4. Địa bàn nghiên cứu và khách thể khảo sát 2.2.4.1. Địa bàn nghiên cứu Tập trung vào 5 trường: THCS Vân Hồ, THCS Lóng Luông, THCS Song Khủa , THCS Tân Xuân và trường THCS Tô Múa. 2.2.4.2. Khách thể khảo sát 295 khách thể, gồm: 26 cán bộ quản lý, 59 giáo viên các nhà trường; 05 chuyên gia; 50 người thuộc lực lượng giáo dục, 155 học sinh của 5 trường trung học cơ sở trên địa bàn huyện. 2.3. Thực trạng hành vi VPPL của học sinh các trường trung học cơ sở 2.3.1. Tình hình trẻ em chưa thành niên vi phạm pháp luật Theo Báo cáo của Công an huyện từ năm 2016 đến 2018 trên địa bàn huyện Vân Hồ có 121 em vị thành niên vi phạm pháp luật (01 hiếp dâm, 3 vụ trộm cắp tài sản, 13 vụ tàng trữ, vận chuyển, sử dụng trái phép chất ma túy, 39 vụ vi phạm Luật giao thông, 65 vụ tảo hôn ). Theo Báo cáo của Toà án nhân dân huyện Vân Hồ, số thanh thiếu niên phạm tội nghiêm trọng đưa ra xét xử từ năm 2015 - 2018 là 6 vụ với 14 bị cáo chủ yếu là tội tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy, hiếp dâm, trộm cắp tài sản. Tuy nhiên, tình hình vi phạm, tội phạm trên địa bàn giảm, nhưng số thanh thiếu niên VPPL có chiều hướng tăng, nhất mua bán, vận chuyển trái phép chất ma túy, vi phạm trật tự ATGT, tảo hôn đã trở thành vấn đề bức xúc xã hội. 2.3.2. Các lỗi vi phạm pháp luật của học sinh THCS 9
- Thông qua phiếu điều tra ý kiến đánh giá lỗi VPPL của HS để từ đó đưa ra các biện pháp giáo dục phù hợp. Tác giả đã thu thập được sự đánh giá các lỗi vi phạm của HS cho thấy lỗi vi phạm chủ yếu là do thiếu hiểu biết pháp luật, thiếu tự chủ - không kiềm chế hoặc do lỗi vô ý. 2.3.3. Những nguyên nhân dẫn đến hành vi VPPL của học sinh THCS Bảng 2.6: Đánh giá nguyên nhân những hành vi VPPL của học sinh ST Số Tỷ lệ Thứ Các nguyên nhân T lượng % bậc Nội dung phương pháp, hình thức giáo 1 dục pháp luật chưa thiết thực, chưa 215 72.9 2 phù hợp Ảnh hưởng bởi phong tục tập quán, từ 2 người thân trong gia đình, người lớn 203 68.8 4 tuổi chưa gương mẫu Các LLGD chưa quan tâm đến GDPL 3 212 71.9 3 cho HS Sự phối hợp giữa gia đình, nhà trường 4 và xã hội trong giáo dục pháp luật cho 186 63.1 6 học sinh chưa tốt Những biến đổi tâm sinh lý của học 5 189 64.1 5 sinh 6 Cuộc sống gia đình khó khăn 153 51.9 7 Mạng xã hội, Internet, sách báo, phim 7 254 86.1 1 ảnh không lành mạnh 8 Tác động tiêu cực của xã hội 147 49.8 8 Qua số liệu, tác giả thấy có 8 nguyên nhân chủ yếu dẫn đến tình trạng VPPL ở học sinh THCS trên địa bàn huyện và chiếm 66,06% là: Do ảnh hưởng từ mạng xã hội, sách báo phim ảnh không lành mạnh, chiếm 86,1%; thứ hai chính là nội dung phương pháp, hình thức giáo dục pháp luật chưa thiết thực, chưa phù hợp, chiếm 72,9%; thứ ba là các lực lượng giáo dục chưa quan tâm đến giáo dục pháp luật cho học sinh, chiếm 71,9%; thứ tư 10
- ảnh hưởng bởi phong tục tập quán, từ người thân trong gia đình, người lớn tuổi chưa gương mẫu, chiếm 68,8%. 2.4. Thực trạng giáo dục pháp luật cho học sinh các trường THCS 2.4.1. Đánh giá thực trạng nhận thức về công tác GDPL cho học sinh THCS 2.4.2. Thực trạng nhận thức mục tiêu GDPL cho học sinh THCS 2.4.3. Thực trạng thực hiện các nội dung GDPL cho học sinh THCS 2.4.4. Thực trạng các hình thức GDPL cho học sinh THCS 2.4.5. Thực trạng sử dụng các biện pháp để GDPL cho học sinh THCS 2.4.6. Thực trạng đánh giá kết quả rèn luyện, thực hiện pháp luật của học sinh THCS 2.4.7. Thực trạng thực hiện các văn bản GDPL cho học sinh THCS 2.4.8. Thực trạng CSVC phục vụ công tác GDPL cho học sinh THCS 2.4.9. Thuận lợi và khó khăn trong công tác GDPL cho học sinh THCS 2.4.9.1. Những thuận lợi Công tác GDPL ở các trường THCS đã được các cấp, các ngành ở địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện. Trên cơ sở chỉ đạo của chính quyền, của ngành giáo dục các nhà trường đã xây dựng chương trình, kế hoạch chủ động đưa GDPL thành một nội dung giáo dục của nhà trường. 2.4.9.2. Những khó khăn Mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên của các trường trung học cơ sở đều có nhận thức về tầm quan trọng của công tác GDPL cho học sinh, nhưng thực sự chưa sâu sắc; việc cập nhật kiến thức pháp luật mới chưa thường xuyên; tài liệu GDPL dùng chung chưa thống nhất và chưa tính đến yếu tố đặc thù vùng miền. Chưa thực hiện tốt sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác GDPL; việc kiểm tra đánh giá quá trình GDPL chưa thường xuyên, sát sao, kịp thời. 2.5. Thực trạng quản lý GDPL cho học sinh các trường THCS 2.5.1. Lập kế hoạch giáo dục pháp luật cho học sinh trung học cơ sở 2.5.2. Tổ chức bộ máy GDPL cho học sinh THCS 2.5.3. Chỉ đạo, điều hành công tác GDPL cho học sinh THCS 2.5.4. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch GDPL cho học sinh 11
- 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho học sinh trung học cơ sở 2.6.1. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục cho học sinh THCS 2.6.2. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến công tác quản lý giáo dục cho học sinh THCS 2.7. Đánh giá thực trạng công tác quản lý GDPL cho học sinh THCS 2.7.1. Ưu điểm Công tác quản lý GDPL đã được các cấp, các ngành, cơ quan, đơn vị và địa phương quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện. Các trường học đã chủ động đưa nội dung GDPL thành một trong những nội dung giáo dục theo đúng quy định ngành giáo dục và đào tạo; với nhiều hình thức, phương pháp, biện pháp giáo dục khác nhau, từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác GDPL cho HS. Công tác phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan và trong nội bộ trường về thực hiện công tác GDPL cho HS đã được triển khai khá toàn diện; Ban giám hiệu, giáo viên và học sinh các trường THCS đã nhận thức đúng, đầy đủ mục đích, ý nghĩa và vai trò của công tác phối hợp GDPL, từ đó xây dựng kế hoạch, nội dung GDPL trong kế hoạch giáo dục chung của nhà trường, vận động các LLGD tích cực tham gia vào công tác GDPL và đã đạt được những kết quả quan trọng. Đa số học sinh các trường THCS đã cơ bản được cập nhật kiến thức pháp luật và có nhận thức đúng và thực hiện các hành vi mà pháp luật không cấm, có ý thức rèn luyện và thực hiện các chuẩn mực đạo đức, lối sống lành mạnh, kính thầy yêu bạn, sẵn sàng giúp đỡ người khác, Các em HS đã nỗ lực phấn đấu và tự khẳng định mình trong học tập và cuộc sống hướng tới phát triển toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. 2.7.2. Hạn chế Những năm gần đây công tác quản lý GDPL cho HS các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, mặc dù đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đều nhận thức được tầm quan trọng của quản lý GDPL cho HS, cũng như xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, nhưng chưa thực sự đầy đủ, sâu sắc; có trường xây dựng kế hoạch chưa sát thực tế mà theo chỉ 12
- đạo của Bộ và của ngành, có giáo viên khi lên lớp mới chỉ tập trung truyền đạt kiến thức trong bài giảng cho HS, chưa chú trọng đến liên hệ thực tiễn tại địa phương. Hình thức, biện pháp GPPL cho HS ở các trường THCS còn đơn điệu, chủ yếu là triển khai nội quy, quy chế của nhà trường, kỷ luật, kỷ cương và một số lượng không lớn kiến thức pháp luật thông qua môn GDCD nên kết quả công tác quản lý GDPL chưa cao. Sự kết hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác quản lý GDPL thực hiện chưa tốt, thiếu tính đồng bộ và thống nhất. Kế hoạch GDPL cho HS đã được các nhà trường xây dựng còn dập khuân, máy móc, chưa kịp thời điều chỉnh, bổ sung theo yêu cầu của xã hội. Sự phối hợp giữa nhà trường với các LLGD có lúc, có nơi, có nội dung chưa thật tốt; công tác kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết theo chuyên đề chưa thường xuyên; việc động viên, khen thưởng chưa kịp thời nên chưa huy động và phát huy được vai trò của các LLGD tham gia vào GDPL cho học sinh. 2.7.3. Nguyên nhân Từ những yếu tố trên đã tác động trực tiếp hoặc gián tiếp ở các mức độ ảnh hưởng khác nhau đến quản lý GDPL cho học sinh THCS, có thể đưa ra một số nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý GDPL, kết quả như bảng 2.23: - Do nhận thức chưa toàn diện, đầy đủ về vị trí, vai trò, tầm quan trọng của công tác GDPL - Chưa xây dựng được tổ chức quản lý - Do hệ thống văn bản pháp luật chưa hoàn thiện - Do thiếu chỉ đạo, hướng dẫn cụ thể từ cấp trên - Do thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa thường xuyên - Sự phối hợp giữa các LLGD chưa nhịp nhàng, đồng bộ - Đánh giá, khen thưởng chưa khách quan, kịp thời 2.7.3.1. Nguyên nhân chủ quan Một số học sinh đánh giá ở mức độ yếu kém là do các em rỗng kiến thức về văn hoá, về đạo đức và pháp luật, nên các em không tự nhận thức được quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm của chính mình và của bản thân đối với gia đình, nhà trường và xã hội, không hiểu biết, phân biệt và lựa chọn thực 13
- hiện các hành vi đúng, ứng xử phù hợp, không xác định được phương hướng, mục tiêu cho mình trong học tập và cuộc sống xã hội. Một số nhà trường coi công tác giáo dục pháp luật cho HS là bộ môn không quan trọng bằng các môn học khác, nên chưa chú trọng, quan tâm tìm các biện pháp phối hợp để nâng cao chất lượng công tác giáo dục pháp luật cho HS. Khả năng tập hợp và phát huy vai trò của các LLGD của nhà trường còn có mặt hạn chế nhất định, do đó chưa tạo được sự quan tâm, tham gia và có trách nhiệm của các LLGD ngoài nhà trường. Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể chưa thấy rõ trách nhiệm của mình trong việc phối hợp với nhà trường thực hiện công tác GDPL cho học sinh, cá biệt có nơi còn cho rằng đó là trách nhiệm của nhà trường. 2.7.3.2. Nguyên nhân khách quan Do đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh THCS trong giai đoạn này có sự thay đổi mạnh mẽ về thể chất, tâm lý, dễ bị tác động, không kiềm chế được cảm xúc, dẫn đến suy nghĩ, hành vi không kiểm soát, thực hiện hành động bột phát. Hệ thống các văn bản quy định về GDPL cho HS còn thiếu, chồng chéo, chưa kịp thời được điều chỉnh, bổ sung so với yêu cầu thay đổi của đời sống xã hội và môi trường giáo dục. Sự phối hợp thực hiện công tác giáo dục cho HS giữa nhà trường với các ngành các cấp, các lực lượng giáo dục có lúc chưa chặt chẽ, đồng bộ. Nguồn lực đầu tư của đảng, nhà nước cho công tác phối hợp GDPL ở nhà trường còn hạn chế nhất định; mặt khác những yếu tố tiêu cực của xã hội có tác động, ảnh hưởng công tác GDPL ở nhà trường. Tiểu kết chương 2: Qua việc khảo sát cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh ở các trường THCS và các chuyên gia, lực lượng xã hội trên địa bàn huyện Vân Hồ về công tác GDPL và quản lý GDPL cho học sinh THCS rút ra một số kết luận, sau: Thực trạng về hành vi VPPL của học sinh THCS hiện nay trên địa bàn huyện Vân Hồ diễn biến khá phức tạp, xu hướng năm sau tăng hơn năm trước. 14
- Công tác GDPL cho HS các trường THCS đã được các lực lượng trong và ngoài giáo dục quan tâm, nhưng hiệu quả chưa đạt mục tiêu đề ra. Công tác quản lý GDPL cho HS các trường THCS đã được các cấp, các ngành, các nhà trường quan tâm thực hiện, tuy nhiên việc lập kế hoạch GDPL cho HS còn chung chung, chưa thật cụ thể, chi tiết, chưa sát với điều kiện thực tế tại địa phương, đơn vị trường học. Công tác chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, đánh giá việc quản lý GDPL cho HS vẫn còn những hạn chế, khó khăn nhất định. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý GDPL cho HS, bao gồm các yếu tố chủ quan, khách quan đều có ảnh hưởng nhiều đến công tác GDPL cho HS. Kết quả nghiên cứu trên chính là cơ sở thực tiễn để tác giải đề xuất các biện pháp quản lý GDPL cho HS các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ. 15
- CHƯƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC PHÁP LUẬT CHO HỌC SINH BẬC THCS TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động GDPL cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong bối cảnh hiện nay 3.2.1. Lập kế hoạch giáo dục pháp luật theo chủ đề giáo dục phù hợp với học sinh THCS 3.2.1.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục pháp luật cho giáo viên và cộng tác viên 3.2.2.1. Mục đích, ý nghĩa 3.2.2.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Chỉ đạo thực hiện GDPL cho HS thông qua các môn học trong trường THCS 3.2.3.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.4. Đa dạng hóa các hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể theo các chủ đề giáo dục pháp luật 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp Các trường THCS phải tổ chức các chương trình hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể phong phú, sinh động, đa dạng, phù hợp với tâm sinh lý, đáp ứng nhu cầu nguyện vọng chính đáng của học sinh nhằm thu hút các em tham gia một cách tự giác tích cực, tạo 16
- điều kiện cho các em phát huy năng lực bản thân, khơi dậy tiềm năng, sự sáng tạo và phát triển những phẩm chất đạo đức tốt, các hành vi đạo đức và ý thức vươn lên hoàn thiện nhân cách tốt đẹp của học sinh. 3.2.4.2. Nội dung và tổ chức thực hiện * Nội dung của biện pháp - Đa dạng hoá các hình thức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp: + Hoạt động theo tiến trình thời gian, thực hiện xen kẽ với kế hoạch học tập các môn học trên lớp hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hoạt động hè. + Hoạt động theo chủ đề chào mừng, kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, của ngành, của địa phương trong năm học. + Hoạt động đáp ứng yêu cầu của xã hội. - Nội dung hoạt động ngoài giờ lên lớp phong phú đa dạng, sinh động và linh hoạt. + Hoạt động văn hóa - văn nghệ kết hợp GDPL. + Sân khấu hóa hoạt động GDPL; thi tìm hiểu pháp luật. + Hoạt động hướng nghiệp, * Tổ chức thực hiện Hiệu trưởng, ban giám hiệu nhà trường trên cơ sở Luật Giáo dục và chỉ đạo của Bộ giáo dục, của ngành và cấp ủy, chính quyền địa phương đề ra những biện pháp phù hợp hướng hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, hoạt động tập thể vào mục tiêu giáo dục; trong đó tập trung vào giáo dục HS tư tưởng đức, trí, thể, mỹ và pháp luật. Kế hoạch xây dựng phải căn cứ vào văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của bộ, ngành về hoạt động ngoài giờ lên lớp đảm bảo đúng định hướng và điều kiện địa phương, của trường, nội dung hoạt động cần lựa chọn phù hợp, xác định chủ đề cho từng thời gian cụ thể. Tổ chức các hoạt động phải phong phú đa dạng, sinh động, linh hoạt nhằm thu hút đông đảo HS tham gia. Nhà trường có thể thực hiện một số hình thức tổ chức hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, như sau. Hàng ngày: - Ở trường: + Duy trì nề nếp đi học đầy đủ (đảm bảo sĩ số), đúng giờ 17
- + Vệ sinh lớp học, khuân viên nhà trường sạch, đẹp. + Thực hiện 15 phút đầu giờ tự quản truy bài, đọc báo. + Giờ ra chơi: Thể dục, vui chơi giải trí, nghe hát, nhạc, nghe các tiểu phẩm về GDPL. - Ở nhà: Tự học, học theo nhóm, tổ; học theo đôi bạn cùng tiến. Ngoài các hoạt động do ngành, cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành đoàn thể địa phương tổ chức; nhà trường có thể linh hoạt, sáng tạo chỉ đạo thực hiện thêm các hoạt động ngoài giờ lên lớp nhằm đạt hiệu quả cao nhất. + Tổ chức cho HS tham gia các cuộc thi tìm hiểu về Đảng, Bác Hồ, quê hương đất nước; về tìm hiểu pháp luật, an toàn giao thông, phòng chống ma túy, hôn nhân gia đình, môi trường, 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp - Kế hoạch tổ chức phải rõ ràng cụ thể về nội dung, hình thức, nguồn lực, tổ chức thực hiện, cần chú ý lựa chọn hình thức hoạt động thích hợp, nội dung và hình thức hoạt động không trùng lặp, luôn đổi mới, sáng tạo để HS hứng thú, tích cực tham gia. - Có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban giám hiệu, hiệu trường và các tổ chức trong nhà trường, sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng trong và ngoài nhà trường để hoạt động có hiệu qủa. - Có đầy đủ kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết để tổ chức hoạt động. - Các nội dung GDPL lựa chọn sao cho gần gũi, thiết thực với với HS. 3.2.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc thực hiện pháp luật và kế hoạch GDPL cho học sinh trường THCS 3.2.5.1. Mục đích, ý nghĩa của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung và tổ chức thực hiện 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý GDPL cho học sinh Trong chương này, tác giả đề xuất 5 biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác GDPL cho HS là phù hợp, đáp ứng yêu cầu của công tác giáo dục, cũng như của xã hội hiện nay. Mỗi biện pháp đều có vị trí, tầm quan trọng và phạm vi tác động đến công tác GDPL cho HS 18
- các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ; giữa chúng có mối quan hệ thống nhất biện chứng, tác động qua lại với nhau trong quá trình thực hiện quản lý GDPLvà sẽ mang lại hiệu quả và đáp ứng tốt yêu cầu của mục tiêu giáo dục toàn diện hiện nay. 3.4. Thực hiện khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDPL cho HS trung học cơ sở 3.4.1. Mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Qua kết quả khảo nghiệm tại bảng 3.1 và bảng 3.2, các biện pháp quản lý GDPL nêu trên đều quan trọng và cần thiết cho việc nâng cao chất lượng GDPL cho học sinh THCS và có tính khả thi. 3.4.2. Đánh giá mức độ phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.3: Đánh giá mức độ phù hợp giữa tính cần thiết và tính khả thi Mức độ Tính khả cần thiết thi D D2 STT Biện pháp quản lý Thứ Thứ X X bậc bậc Xây dựng kế hoạch GDPL theo - 1 2.66 2 2.61 3 1 chủ điểm phù hợp với học sinh. 1 Tổ chức bồi dưỡng, cập nhật kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt 2 2.53 5 2.59 4 1 1 động GDPL cho đội ngũ giáo viên và cộng tác viên Chỉ đạo tổ chức thực hiện GDPL 3 2.63 3 2.72 1 2 4 cho HS thông qua các môn học. Đa dạng các hoạt động NGLL, - 4 ngoại khóa, hoạt động tập thể 2.68 1 2.65 2 1 1 theo các chủ điểm GDPL Tăng cường kiểm tra, giám sát - 5 việc chấp hành pháp luật và kế 2.58 4 2.53 5 1 1 hoạch GDPL cho HS ∑ 8 19
- Kết quả tính hệ số tương quan r = 0,6 cho phép tác giả rút ra kết luận tương quan trên là thuận và tương đối chặt chẽ, nghĩa là giữa mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý GDPL là tương đối phù hợp và khá chặt chẽ với nhau, tức là các biện pháp quản lý GDPL có mức độ cần thiết như thế nào thì tính khả thi cũng tương ứng như thế. Từ đó có thể khẳng định các biện pháp của đề tài là có cơ sở khoa học và thực tiễn. Tiểu kết chương 3: Thực hiện công tác GDPL cho học sinh THCS là một quá trình lâu dài, đòi hỏi sự vào cuộc của toàn xã hội với nhiều giải pháp đồng bộ, từ việc nâng cao nhận thức và hình thành thái độ, niềm tin đến hành vi đúng chuẩn theo các quy định của pháp luật. Để đạt được hiệu quả mong muốn, luận văn đã căn cứ vào kết quả khảo sát thực trạng và cơ sở lý luận của quản lý GDPL cho học sinh các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ đã đề xuất các giải pháp cụ thể. Qua khảo sát, cán bộ quản lý giáo dục, các chuyên gia, giáo viên và học sinh đánh giá cao tính khả thi và sự cần thiết của các giải pháp nêu trên. Do đó, cần thực hiện nhất quán, đồng bộ các giải pháp nhằm đạt được kết quả tốt nhất trong hệ thống quản lý của các trường THCS; các giải pháp đã được đề xuất được thử nghiệm trong thực tiễn quản lý GDPL cho học sinh trường THCS huyện Vân Hồ chứng minh được tính khả thi và cần thiết. 20
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Xuất phát từ mục tiêu của giáo dục là đào tạo con người phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Để nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác phổ biến, GDPL tăng cường hiệu lực pháp luật là yêu cầu tất yếu khách quan; đối với học sinh, sinh viên chủ nhân tương lai của đất nước; ngoài việc trang bị đầy đủ kiến thức văn hóa, chuyên môn, học sinh, sinh viên, nhất là học sinh THCS phải được bồi dưỡng, trang bị thêm tri thức về chính trị, đạo đức và đặc biệt kiến thức pháp luật, đây chính là tiền đề, cơ sở để học sinh phát triển toàn diện, có ý thức trách nhiệm công dân, hiểu biết và tự giác tuân thủ pháp luật không những trong và ngoài nhà trường, góp phần xây dựng trường học thân thiện, xã hội an toàn. Đây là một trong những nhiệm vụ chủ yếu, trọng tâm và thường xuyên của các trường học và toàn xã hội. Để nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tác giả đã nghiên cứu và vận dụng có hệ thống các khái niệm cơ bản về khoa học quản lý, Quản lý giáo dục, giáo dục pháp luật vào luận văn để nghiên cứu, phân tích và đánh giá tình hình quản lý giáo dục pháp luật ở các trường THCS huyện Vân Hồ. Tác giả đề xuất 8 biện pháp quản lý giáo dục pháp luật để góp phần nâng cao chất lượng quản lý giáo dục pháp luật cho học sinh. Các biện pháp tác giả đề xuất là kết quả của quá trình nghiên cứu kỹ lưỡng, những biện pháp được đánh giá tốt với đại đa số ý kiến nhất trí của chuyên gia, đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên. Qua hoạt động khảo nghiệm đã xác nhận tính cần thiết và tính khả thi cao của các biện pháp đề xuất nêu trên; khẳng định nội dung Luận văn đáp ứng được mục đích nghiên cứu và giải quyết được những nhiệm vụ nghiên cứu đề ra. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La 21
- - Trên cơ sở kế hoạch chỉ đạo của Bộ, cần cụ thể hóa xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục của ngành giáo giáo dục và đào tạo ngay từ đầu năm học. - Tham mưu, đề xuất với Tỉnh ủy, UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về công tác phổ biến giáo dục pháp luật, nhất là nội dung, nhiệm vụ và kính phí thực hiện; chỉ đạo tăng cường công tác phối hợp của các cấp các ngành với ngành giáo dục trong công tác GDPL, nhất là công tác phối hợp với các nhà trường thực hiện GDPL cho học sinh THCS. - Thường xuyên rà soát, kiện toàn đội ngũ cộng tác viên pháp luật, tổ chức các lớp cập nhật kiến thức pháp luật và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên chuyên về kỹ năng tuyên truyền, giảng dạy GDPL cho học sinh. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ - Tăng cường công tác phối hợp với Hội đồng phối hợp phổ biến giáo dục cấp huyện trong tổ chức các hội nghị tập huấn, toạ đàm trao đổi về công tác phổ biến giáo dục pháp luật và giữa các trường với nhau về chuyên môn, kinh nghiệp trong công tác GDPL cho học sinh. - Tổ chức các tiết chuyên đề, các buổi dự giờ thăm lớp liên quan đến nội dung GDPL hoặc tích hợp kiến thức liên môn cho học sinh ở một số môn học. - Xây dựng điểm và nhân diện rộng các mô hình về tập thể, cá nhân tiểu biểu trong công tác GDPL cho học sinh, gắn với công tác thi đua khen thưởng hợp lý, kịp thời. 2.3. Đối với các trường trung học cơ sở - Xây dựng kế hoạch thực hiện quản lý GDPL cho học sinh và kế hoạch phối hợp với các lực lượng giáo dục tham gia vào công tác phổ biến giáo dục pháp luật (nội dung, hình thức, thành phần, nhiệm vụ và thời gian thực hiện cụ thể, sát với điều kiện thực tiễn của nhà trường và địa phương). - Thường xuyên thực hiện việc kiểm tra, đánh giá, nhận xét chính xác, khách quan việc thực hiện công tác GDPL trong từng tiết dạy của giáo viên, nhận thức của học sinh. 22
- - Xây dựng văn hoá nhà trường, thực hiện tốt Ngày pháp luật Việt Nam, phòng chống bạo lực học đường, ma túy học đường - Huy động các nguồn lực xã hội để thực hiện công tác GDPL trong nhà trường. - Định kỳ kiểm tra, đánh giá, sơ tổng kết rút kinh nghiệm công tác phối hợp các lực lượng cùng tham gia GDPL. 2.4. Đối với chính quyền địa phương - Có biện pháp hiệu quả để nâng cao nhận thức của cán bộ và nhân dân các dân tộc về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công tác GDPL cho học sinh. - Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể, cộng đồng dân cư làm tốt công tác phối hợp với nhà trường trong việc tham gia GDPL cho học sinh; lưu tâm đến đặc thù học sinh dân tộc thiểu số. - Quan tâm, tạo điều kiện về các nguồn lực để các trường học tổ chức GDPL cho học sinh; loại bỏ các yếu tố ảnh hưởng, tác động xấu đến việc hình thành nhân cách học sinh. 2.5. Đối với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể địa phương, các cơ quan bảo vệ pháp luật - Hướng dẫn và tích cực phối hợp, giúp đỡ nhà trường trong xây dựng kế hoạch tổ chức GDPL cho học sinh; cùng nhà trường, gia đình và xã hội tham gia phát hiện kịp thời và có biện pháp giáo dục với những học sinh có biểu hiện, hành vi vi phạm pháp luật. Tạo dư luận xã hội tích cực để lên án và phòng chống những hành vi vi phạm pháp luật và tệ nạn xã hội có thể ảnh hưởng tới học sinh. - Đối với các trường hợp vi phạm nghiêm trọng trở lên có thể áp dụng hình thức tuyên truyền, vận động, giáo dục cá biệt (kết hợp với già làng, trưởng bản, người thân và nhà trường); xử lý hình sự một số vụ án về trẻ em (liên quan đến tảo hôn). 2.6. Đối với các tầng lớp nhân dân, cha mẹ học sinh - Cha mẹ học sinh phải xác định rõ quyền và trách nhiệm của mình trong việc quản lý, chăm sóc, giáo dục con em mình trở thành con ngoan, trò giỏi, công dân có ích cho xã hội. Thường xuyên quan tâm sát sao đến việc rèn luyện, học tập của con em mình. 23
- - Phối hợp chặt chẽ với nhà trường và chính quyền cơ sở để nắm bắt kịp thời thông tin về con em, cùng nhà trường và các lực lượng giáo dục tham gia GDPL cho học sinh. - Tự học, tìm hiểu để trang bị kiến thức pháp luật, tuân thủ pháp luật để trở thành tấm gương sáng cho con em mình học tập, noi theo. Sự hình thành và phát triển nhân cách mỗi con người gắn liền với sự tác động của cá nhân với môi trường sống. Vì vậy, gia đình, nhà trường và các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban ngành đoàn thể của huyện Vân Hồ cần xác định đúng vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình cùng phối hợp chặt chẽ để GDPL cho học sinh đạt hiệu quả. Từ đó, giúp các em hình thành nhân cách con người mới, phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp đổi mới đất nước; góp phần nâng cao chất lượng GDPL trên địa bàn huyện, tạo môi trường sống lành mạnh, văn minh góp phần xây dựng hệ thống pháp luật, Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam./. 24