Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực người học ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội

doc 24 trang phuongvu95 4380
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực người học ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_tieng_anh_theo_di.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực người học ở trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Trung ương 8, khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày 4/11/2013) “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế” đã xác định rõ định hướng phát triển năng lực người học của đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất người học”. Trước xu thế hội nhập và toàn cầu hóa, tiếng Anh (TA) được xem là ngôn ngữ sử dụng phổ biến nhất thế giới khi mà có gần 60 quốc gia sử dụng TA là ngôn ngữ chính, bên cạnh tiếng mẹ đẻ và gần 100 quốc gia sử dụng TA là ngôn ngữ thứ hai. Trong thời kỳ hội nhập quốc tế, TA là tiêu chí quan tâm hàng đầu của cộng đồng, đóng vai trò quan trọng trong thành công của cá nhân và doanh nghiệp. Thông thạo ngoại ngữ, đặc biệt là TA, ta có thể tiếp cận với kho tri thức lớn của nhân loại. Thực tế hiện nay, ở các trường dạy nghề, việc học ngoại ngữ chưa được coi trọng đúng mức, môn TA thường được coi là môn học phụ, một số sinh viên (SV) chưa nhận thấy tầm quan trọng của TA trong thực tiễn nên thường học đối phó, ít đầu tư thời gian học và chưa tự giác. Nhiều SV có trình độ TA bị “mất gốc”. Điều đó một phần do ý thức chủ quan của SV, một phần do cách dạy học ngoại ngữ chưa phù hợp với điều kiện thực tiễn, thiên về dạy ngữ pháp mà coi nhẹ kỹ năng nghe nói. Kết quả học tập còn hạn chế, khả năng của SV ra trường có thể giao tiếp TA còn thấp, đặc biệt là khả năng về kiến thức chuyên môn liên quan đến nghề nghiệp. Đây là một trong những lý do SV khó có thể tìm việc làm ở các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay các công ty có đòi hỏi trình độ ngoại ngữ giao tiếp hoặc ứng dụng trong công việc, dẫn tới nguy cơ thất nghiệp của SV mới ra trường cao. Vì vậy việc quản lý việc học ngoại ngữ nói chung và môn TA nói riêng ở các trường, trong đó có trường dạy nghề có ý nghĩa rất quan trọng. Cần nghiên cứu việc quản lý dạy học TA như thế nào để đảm bảo chất lượng học tập phục vụ đầu ra của SV. Quản lý hoạt động dạy học TA 1
  2. không chỉ dừng lại ở tiêu chí điểm thi trong trường, cũng như không phải là các SV học theo cách đối phó cho qua môn thi TA, mà cao hơn nữa phải tạo cho SV có một niềm đam mê học TA, phát triển toàn diện năng lực, phẩm chất, tư duy sáng tạo, chủ động, linh hoạt giải quyết tình huống, nâng cao hiểu biết không chỉ về ngôn ngữ mà còn về văn hóa người nước ngoài. Tạo cho SV có một nền tảng kiến thức cơ bản về TA, đủ điều kiện theo yêu cầu hội nhập quốc tế trong cuộc sống và công việc theo xu thế công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện nay. Tuy nhiên việc dạy học ngoại ngữ nói chung, TA nói riêng ở các trường chuyên nghiệp dạy nghề còn nhiều bất cập, nhiều GV còn bị ảnh hưởng nặng nề của phương pháp dạy học cũ, chưa cải tiến phương pháp theo định hướng PTNL người học, việc đào tạo SV phát triển các kỹ năng không toàn diện, đặc biệt yếu hơn về các kỹ năng nghe-nói, giao tiếp TA. Nhiều GV ít đầu tư thời gian soạn giáo án, chưa áp dụng khoa học công nghệ vào bài giảng, ít tương tác với SV hoặc cách thức tương tác chưa lôi cuốn. SV sợ hoặc ngại giao tiếp, ngữ pháp còn nhiều “lỗ hổng”, cách phát âm việt hóa Nhà trường chưa quản lý sát sao giờ giảng của GV, chưa chú trọng đổi mới giáo án, giáo trình, chưa áp dụng rộng rãi phương pháp dạy học tích cực theo định hướng PTNL người học. Ít đầu tư trang thiết bị hiện đại vào dạy học TA, chưa có biện pháp quản lý hữu hiệu hoạt động dạy học theo định hướng PTNL người học. Nằm trong khối các trường dạy nghề chuyên nghiệp, Trường CĐNCNCHN thành lập năm 2009. Nhà trường rất chú trọng việc đào tạo ngoại ngữ, đặc biệt là TA, nhằm tạo điều kiện cho SV có nhiều cơ hội việc làm trong và ngoài nước. Tuy nhiên, với tư cách là một giảng viên dạy TA của trường, tác giả nhận thấy việc quản lý hoạt động dạy học TA vẫn còn những bất cập, chưa thực sự theo định hướng PTNL người học, cần khắc phục, điều chỉnh để mang lại hiệu quả cao hơn. Vì thế, tôi lựa chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực người học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội”. 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy học TA tại Trường CĐNCNCHN, đề xuất một số 2
  3. biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học TA của Trường, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các trường dạy nghề, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục nghề nghiệp hiện nay. 3. Giả thuyết khoa học Hiện nay công tác quản lý hoạt động dạy học TA tại Trường CĐNCNCHN đã đạt được những kết quả nhất định song bên cạnh đó còn có nhiều hạn chế. Nếu xây dựng được các giải pháp quản lý hoạt động dạy học TA một cách hợp lý và khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn TA tại Trường. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học tại các trường cao đẳng nghề. - Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội. - Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học ở Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội. 5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 5.1. Đối tượng nghiên cứu Công tác quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học tại Trường CĐNCNCHN. 5.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học tại các trường cao đẳng nghề. 6. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian nghiên cứu: Trường CĐNCNCHN. - Phạm vi thời gian nghiên cứu: Các số liệu thu thập làm dữ liệu nghiên cứu là những số liệu từ năm 2014 đến thời điểm nghiên cứu. -Phạm vi nội dung nghiên cứu: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học TA tại Trường CĐNCNCHN. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp luận - Nghiên cứu trên cơ sở duy vật biện chứng: Từ những đánh giá thực tế về quản lý hoạt động dạy học TA, thực trạng về hoạt động dạy-học, trên 3
  4. cơ sở thực tiễn để đúc rút lý luận và đề xuất những biện pháp thực tiễn đối với công tác quản lý hoạt động dạy học TA. - Nghiên cứu vấn đề trong hệ thống: Hệ thống lý thuyết và các yếu tố liên quan; chính sách, nguồn lực hỗ trợ, khả năng của GV và SV 7.2. Phương pháp nghiên cứu - Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: phương pháp nghiên cứu: tổng hợp, phân tích, hệ thống, khái quát hóa tài liệu để xác định các khái niệm công cụ và khung lý thuyết cho vấn đề nghiên cứu. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp tổng kết kinh nghiệm; Phương pháp quan sát; phỏng vấn sâu; Phương pháp chuyên gia; thống kê; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động 8. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 8.1. Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài góp phần bổ sung, làm rõ hơn các vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học TA nói chung, quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL tại trường dạy nghề chuyên nghiệp nói riêng. Có thể nhìn nhận về quản lý hoạt động dạy TA từ góc độ khoa học, mô tả, đánh giá vấn đề bằng các lý thuyết khoa học quản lý. Kết quả của nghiên cứu có thể là nguồn tư liệu tham khảo cho nghiên cứu về sau trong lĩnh vực này. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động dạy học TA tại Trường CĐNCNCHN đã góp phần khẳng định việc quản lý hoạt động dạy học ảnh hưởng lớn đến chất lượng dạy và học, vì vậy cần chú trọng đến công tác quản lý. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học TA được đề xuất là gợi ý để các trường dạy nghề áp dụng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ngoại ngữ nói chung, TA nói riêng. 9. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu; Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục, luận văn còn có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng PTNL người học tại các trường cao đẳng nghề. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học TA tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội. Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng PTNL người học tại Trường CĐNCNCHN. 4
  5. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1.Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường 1.2.1.1.Khái niệm Quản lý Tác giả định nghĩa: Quản lý là tác động điều khiển có định hướng, có kế hoạch, có tổ chức, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý diễn ra trong một môi trường nhất định nhằm đạt được mục đích quản lý. Quản lý luôn tồn tại với tư cách là một hệ thống gồm các yếu tố chủ thể quản lý; khách thể quản lý và mục đích, mục tiêu chung do chủ thể quản lý áp đặt hoặc do yêu cầu khách quan của xã hội hay sự cam kết, thỏa thuận, từ đó nảy sinh mối quan hệ tương tác giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý dựa trên các nguyên tắc nhất định. 1.2.1.2. Khái niệm Quản lý giáo dục Theo quan điểm của tác giả: Quản lý giáo dục là những tác động có mục đích, định hướng của chủ thể quản lý giáo dục lên đối tượng quản lý giáo dục dựa trên các nguyên tắc khoa học nhất định để đạt được mục tiêu giáo dục đặt ra. 1.2.1.3. Khái niệm Quản lý nhà trường Tác giả cho rằng: Quản lý nhà trường là quản lý của chủ thể quản lý ở hệ thống vĩ mô (cơ quan quản lý cấp trên) và ở hệ thống vi mô (đơn vị quản lý nội bộ nhà trường) tác động lên các thành tố cấu thành quá trình giáo dục và các nguồn lực được huy động, sử dụng trong quá trình giáo dục của nhà trường, nhằm đạt được mục tiêu quản lý tổng thể về cơ chế hoạt động, giáo dục và đào tạo của nhà trường. 1.2.1.4. Quản lý hoạt động dạy học Tác giả cho rằng: Quản lý hoạt động dạy học là quản lý hoạt động dạy của người dạy và hoạt động học của người học trong quá trình tương tác sư phạm để truyền đạt, hướng dẫn, lĩnh hội nội dung chương trình giảng 5
  6. dạy của nhà trường theo định hướng của hệ thống giáo dục, mà trong đó cả người dạy và người học phải tuân thủ những quy tắc nhất định về chuyên môn nghiệp vụ, về tổ chức kỷ luật và quy chế quản lý để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra. 1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL người học 1.2.2.1. Năng lực Theo từ điển Tiếng Việt: Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực hiện một hoạt động nào đó. Hoặc: Năng lực là khả năng huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ để thực hiện thành công công việc trong một bối cảnh nhất định. Có 3 yếu tố tâm lý cơ bản tổ hợp, tạo nên năng lực là tri thức, kỹ năng và thái độ. Trong đó tri thức là nền tảng của năng lực. Kỹ năng, nhất là kỹ năng tư duy là cốt lõi của năng lực. Thái độ là điều kiện quan trọng của năng lực. Năng lực hành động là sự kết hợp của 4 năng lực: Năng lực chuyên môn, năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể. 1.2.2.2. Hoạt động dạy học theo định hướng PTNL người học Hoạt động dạy học theo định hướng PTNL người học không chỉ chú ý tích cực hoá người học về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với các tình huống của cuộc sống, nghề nghiệp, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ GV-SV theo hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm PTNL xã hội. Bên cạnh việc học tập tri thức, kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn cần bổ sung các chủ đề phức hợp nhằm PTNL giải quyết các vấn đề phức hợp. Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng “đầu ra”, phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng năng lực vận dụng tri thức ở các tình huống thực tiễn nhằm chuẩn bị năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống, nghề nghiệp, nhấn mạnh vai trò của người học với tư cách chủ thể của quá trình nhận thức; tập trung mô tả chất lượng “đầu ra”. Việc quản lý chất lượng dạy học chuyển từ việc điều khiển “đầu vào” sang điều khiển “đầu ra”. 1.2.2.3. Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL người học Quản lý dạy học theo định hướng PTNL người học là sự đổi mới 6
  7. trong quản lý hoạt động dạy học. Sự đổi mới này thể hiện ở: - Quán triệt và thực hiện mục tiêu PTNL người học của dạy học bao gồm năng lực chung (cơ bản) và năng lực chuyên biệt. - Chỉ đạo, quản lý việc xây dựng và thực thi chương trình dạy học mới theo định hướng PTNL người học; Có nội dung, chương trình tự chọn để PTNL cá nhân; có sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ để hình thành, phát triển các năng lực. Tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ người dạy, người học trong thực hiện dạy học theo định hướng PTNL. - Chỉ đạo, quản lý việc thực hiện các phương pháp dạy học theo định hướng PTNL: Cải tiến phương pháp dạy học truyền thống; Kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học; Vận dụng dạy học giải quyết vấn đề; theo tình huống; định hướng hành động; Tăng cường sử dụng phương tiện, công nghệ thông tin hỗ trợ dạy học; Sử dụng kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo; Chú trọng các phương pháp dạy học đặc thù bộ môn; Bồi dưỡng phương pháp học tập tích cực. Tác giả cho rằng: “Quản lý hoạt động dạy học theo định hướng PTNL người học là sự đổi mới quản lý hoạt động dạy học, trong đó chủ thể quản lý tác động định hướng cho người dạy thực hiện phương pháp dạy học không chỉ chú ý tích cực hoá người học về hoạt động trí tuệ mà còn chú ý rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình huống của cuộc sống và nghề nghiệp, gắn hoạt động trí tuệ với hoạt động thực hành, thực tiễn. Tác động định hướng người học chủ động tích cực lĩnh hội kiến thức, PTNL, tư duy sáng tạo, linh hoạt trong giải quyết vấn đề thực tiễn. Tăng cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ người dạy-người học theo hướng cộng tác nhằm PTNL xã hội, đạt được mục tiêu giáo dục đề ra”. 1.2.3. Một số lý thuyết áp dụng trong quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại các trường cao đẳng dạy nghề - Lý thuyết hệ thống sinh thái của Ludwig Von Bertalanffy. - Thuyết quản lý theo khoa học của Frederick Winslow Taylor. 1.3. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại các trường cao đẳng dạy nghề 1.3.1. Đặc điểm của hoạt động dạy học tiếng Anh 7
  8. 1.3.1. Đặc điểm hoạt động dạy học TA tại các trường CĐ nghề 1.3.1.1.Đặc điểm hoạt động dạy học TA tại các trường CĐ nghề 1.3.1.2. Hoạt động dạy học tiếng Anh tại các trường cao đẳng nghề theo định hướng phát triển năng lực người học 1.3.2. Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực người học tại các trường cao đẳng nghề 1.3.2.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học TA tại các trường cao đẳng nghề: Quản lý mục tiêu. Quản lý thực hiện chương trình. Quản lý hoạt động giảng dạy của GV. Quản lý hoạt động học của SV. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. 1.3.2.1.Quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực người học tại các trường cao đẳng nghề Quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học là đổi mới quản lý mà trong đó chủ thể quản lý (CBQL nhà trường) tác động lên khách thể quản lý (GV, SV trong trường) thông qua các quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra giám sát, thúc đẩy hoạt động dạy và học TA với định hướng PTNL người học, trong đó, tập trung cải tiến phương pháp dạy học theo hướng tăng cường thúc đẩy khả năng giải quyết vấn đề lý thuyết và thực hành TA của SV, vận dụng dạy học theo tình huống, định hướng hành động, PTNL, tư duy sáng tạo, vận dụng công nghệ, trang thiết bị hiện đại hỗ trợ đối với việc dạy-học TA; góp phần nâng cao khả năng vận dụng các kỹ năng TA của SV trong thực tiễn nghề nghiệp sau khi ra trường. Đổi mới quản lý dạy học TA theo định hướng PTNL người học thể hiện ở: a. Quán triệt và thực hiện mục tiêu PTNL người học của dạy học môn TA bao gồm năng lực chung (cơ bản) và năng lực chuyên biệt. Mục tiêu cơ bản là hình thành, PTNL nhận thức TA, năng lực giao tiếp song ngữ (tiếng Anh, tiếng Việt) và năng lực sử dụng TA trong học tập, nghiên cứu khoa học của SV. Các năng lực này là sự tích hợp các kỹ năng: kỹ năng nói, kỹ năng nghe, kỹ năng đọc, kỹ năng viết TA. b. Chỉ đạo, quản lý việc xây dựng và thực thi chương trình dạy học môn TA mới theo định hướng PTNL người học; Có nội dung, chương 8
  9. trình tự chọn để PTNL cá nhân người học; có sự tích hợp các kiến thức, kỹ năng và thái độ để hình thành, phát triển các năng lực. c.Tạo điều kiện, giúp đỡ, hỗ trợ người dạy và người học trong việc thực hiện dạy học môn TA theo định hướng PTNL người học. d.Chỉ đạo, quản lý việc thực hiện đổi mới các phương pháp dạy học môn tiếng Anh theo định hướng PTNL người học. 1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học tại các trường CĐ dạy nghề 1.4.1. Các yếu tố bên ngoài: Bối cảnh toàn cầu hóa và xu thế hội nhập. Quan điểm chỉ đạo, định hướng phát triển. 1.4.2. Các yếu tố bên trong: Về phía nhà quản lý. Về phía giáo viên. Về phía sinh viên. Các yếu tố khác. Kết luận chương 1 9
  10. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI 2.1. Khái quát hoạt động khảo sát 2.2. Giới thiệu sơ bộ về Trường CĐNCNCHN 2.2.1. Quá trình thành lập, chức năng, nhiệm vụ Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội (viết tắt là HHT) là cơ sở đào tạo công lập trực thuộc Thành phố Hà Nội, được thành lập theo Quyết định số 808/QĐ – LĐTBXH ngày 25/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Lao động TB&XH. Trường là cơ sở đào tạo nghề, nhằm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho Thủ đô Hà Nội và đất nước. Trường đóng tại địa điểm: Nhuệ Giang, Tây Mỗ, Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. Tổng diện tích của trường: 5ha. 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học tiếng Anh tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức về sự cần thiết của dạy-học TA Hầu hết CBQL, GV và SV đều nhận thức được tầm quan trọng của dạy-học TA. Tuy nhiên vẫn còn một số ít người chưa nhận thức rõ tầm quan trọng và sự cần thiết của dạy-học TA trong trường. 2.3.2. Thực trạng về hoạt động dạy tiếng Anh của giáo viên 2.3.2.1. Thực trạng tình hình thực hiện các nhiệm vụ của GV Nhìn chung các GV dạy TA đã thực hiện tốt nề nếp, quy chế chuyên môn; sinh hoạt tổ bộ môn; thực hiện chương trình giảng dạy; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập; tham gia hội giảng, dự giờ. Có ý thức soạn giáo án theo hướng đổi mới, tuy nhiên một số GV ngại đổi mới soạn giáo án (nhất là giáo án điện tử), một số GV trình độ sử dụng trang thiết bị, phương tiện dạy học, nhất là công nghệ hiện đại áp dụng vào bài giảng, soạn giáo án chưa tốt, khả năng tự thiết kế đồ dùng dạy học hạn chế; năng lực tự học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ chưa cao, chưa tích cực. Việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực theo định hướng 10
  11. PTNL người học chưa tốt, chưa thường xuyên, chủ yếu vẫn theo phương pháp dạy học truyền thống. 2.3.2.2. Thực trạng sử dụng các phương pháp dạy học của GV Phương pháp dạy học truyền thống được nhận định là được sử dụng thường xuyên nhất (66,7%). Phương pháp dạy học này đã được hình thành từ rất lâu, đã trở thành cách thức dạy học phổ biến trong các trường học. Phương pháp dạy học vận dụng theo tình huống được đánh giá là sử dụng tương đối thường xuyên (55,5%). Phương pháp dạy học sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo và phương pháp dạy học giải quyết vấn đề được đánh giá là ít sử dụng hơn (16,5 % và 13,8%.). Việc kết hợp đa dạng các phương pháp dạy học được đánh giá là ít sử dụng nhất (11,5%). Có thể do việc thực hiện kết hợp này đòi hỏi quá nhiều thời gian, phải biết cách sắp xếp khoa học. Đối với hình thức tổ chức “vừa học vừa chơi” được đánh giá là ít thường xuyên sử dụng nhất (19,1%). Đây là hình thức được các SV rất hứng thú, tuy nhiên để thực hiện hoạt động này cần sự tham gia sôi nổi của GV và SV, hình thức lồng ghép kiến thức TA vào trò chơi đòi hỏi rất khéo léo và đa dạng, tránh nhàm chán. Hình thức tổ chức thuyết trình cũng được đánh giá là ít thường xuyên sử dụng (31,6%). Thiết nghĩ, kỹ năng thuyết trình ngay cả bằng tiếng Việt cũng tương đối khó, bằng TA lại càng khó hơn. Hoạt động vấn đáp, đàm thoại được đánh giá là thường xuyên sử dụng nhất (61,4%). Hoạt động hội thảo nhóm, cặp và đóng vai theo tình huống được đánh giá là tương đối thường xuyên sử dụng, tuy nhiên mức độ chưa nhiều (47,5% và 45,3%). * Tác động của các phương pháp dạy học TA đến SV Hầu hết các SV không có hứng thú nếu như chỉ nghe GV giảng đơn thuần, ít có tương tác, hoạt động. Với hình thức này, SV ít có cơ hội mạnh dạn thể hiện cách suy nghĩ của mình về vấn đề băn khoăn, khó hiểu. Hoạt động thuyết trình cũng chỉ có 27,5% SV hứng thú. Hoạt động vấn đáp, đàm thoại; hội thảo nhóm, cặp và đóng vai theo tình huống tạo cho SV tương đối hứng thú. Các hoạt động này tăng cường khả năng tương tác, phối hợp giữa các SV để đạt được mục tiêu chung, giúp SV trải nghiệm như trong thực tiễn công việc, tăng cường khả năng 11
  12. xử lý tình huống sáng tạo, linh hoạt. Hoạt động tổ chức trò chơi “vừa chơi, vừa học” tạo cho SV rất nhiều hứng thú (82,5%), nếu lồng ghép kiến thức học vào trò chơi sẽ giúp SV rất dễ tiếp thu và nhớ rất lâu. Tuy nhiên một số SV ít hứng thú, có lẽ bởi tính cách của họ thuộc tính cách trầm, khép kín, ngại thể hiện bản thân, GV cần gợi mở cho họ có cơ hội mạnh dạn tham gia thể hiện khả năng tiềm ẩn của mình. Học thông qua phim, ảnh, video clips, áp dụng công nghệ, thiết bị hiện đại là hình thức các SV hứng thú nhất (88%), giúp SV có cơ hội tiếp cận với văn hóa nước bạn, tiếp cận với cách phát âm TA của người nước ngoài sẽ tạo phản xạ kỹ năng giao tiếp nghe nói TA cho SV. 2.3.3. Thực trạng về hoạt động học tiếng Anh của SV 2.3.3.1. SV tự đánh giá về các kỹ năng TA của mình SV kém về kỹ năng nghe TA nhất (49%), cách phát âm mà SV được GV người Việt dạy khác so với người nước ngoài, hơn nữa SV ít được học nghe băng đĩa TA. So với kỹ năng nghe thì kỹ năng nói của SV có khá hơn, tuy nhiên tỷ lệ này vẫn ở mức thấp. SV ít được thực hành kỹ năng nói, hơn nữa tâm lý ngại giao tiếp TA khiến SV không tự tin, sợ nói sai ngữ pháp, phản xạ nói chậm. 2.3.3.4. Hoạt động tự học và phương pháp học TA của SV Một số SV chưa có phương pháp học phù hợp, cách phát âm chưa chuẩn, còn “Việt hóa”, kỹ năng nghe còn kém. SV chưa có môi trường giao tiếp TA thuận lợi, chưa có thói quen sử dụng TA hàng ngày, một số chưa dành nhiều thời gian tự học, nên hiệu quả chưa cao. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội 2.4.1. Thực trạng quản lý hoạt động dạy TA của giáo viên 2.4.1.1. Quản lý việc thực hiện mục tiêu giảng dạy Qua khảo sát cho thấy, nhìn chung kết quả thực hiện tương đối tốt. 2.4.1.2. Quản lý giờ lên lớp và việc xây dựng, thực hiện chương trình giảng dạy *Quản lý giờ lên lớp của GV: Quản lý thông qua các hình thức: CBQL kiểm tra định kỳ, đột xuất; Kiểm tra, giám sát qua camera trên lớp học; thông qua dự giờ; thông qua ý kiến của các GV trong khoa; thông qua 12
  13. ý kiến của các SV; Kết hợp nhiều hình thức trên. Việc kết hợp nhiều hình thức được đánh giá có hiệu quả cao nhất (93,3%). *Quản lý việc xây dựng, thực hiện chương trình giảng dạy của giáo viên: Căn cứ tiêu chí quản lý về nội dung chương trình giảng dạy TA có phù hợp với phương pháp dạy học tích cực theo định hướng PTNL người học hay không, kết quả khảo sát cho thấy tiêu chí này chỉ đạt ở mức độ phù hợp là 75%, kết quả chưa cao. 2.4.1.3. Quản lý việc vận dụng phương pháp dạy học tiếng Anh, sử dụng phương tiện dạy học *Quản lý việc vận dụng phương pháp dạy học tiếng Anh 25% ý kiến cho rằng phương pháp dạy học truyền thống có hiệu quả thấp nhất, đối với môn TA, nếu như dạy học có ít tương tác, ít hoạt động thì SV sẽ có ít cơ hội giao tiếp rèn luyện kỹ năng nghe, nói TA. Phương pháp dạy học vận dụng theo tình huống và phương pháp dạy học giải quyết vấn đề được cho là có hiệu quả tương đối cao (67,5% và 75%), SV thực hành đóng vai xử lý tình huống linh hoạt dựa trên kiến thức TA được học, như thế SV sẽ dễ nhớ và nhớ rất lâu. Phương pháp dạy học sử dụng các kỹ thuật dạy học phát huy tính tích cực, sáng tạo được đánh giá là có hiệu quả rất cao (80%), giúp SV có nhiều cơ hội thực hành, giải quyết vấn đề thực tiễn thông qua kiến thức được học linh hoạt, phát triển tư duy sáng tạo, phát huy năng lực tiềm năng, trau dồi các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết TA. Việc kết hợp đa dạng, linh hoạt các phương pháp dạy học có hiệu quả cao nhất (87,5%), các SV được trải nghiệm nhiều cách truyền đạt kiến thức, được thực hành nhiều góc độ thực tiễn, khả năng xử lý, giải quyết tình huống linh hoạt, phong phú, khả năng PTNL, phát triển tư duy logic, sáng tạo, giúp giờ học có nhiều hứng thú cho SV, tạo môi trường tương tác thuận lợi phát triển toàn diện các kỹ năng TA. * Đánh giá quản lý thực hiện các kỹ thuật dạy học TA của giáo viên GV quan tâm truyền thụ tri thức, kinh nghiệm và kỹ năng được đánh giá là tốt nhất (72,6%), đây là nội dung các GV thường xuyên thực hiện nhất. Việc GV tổ chức cho SV hoạt động nhóm, đóng vai tình huống, thực hành theo các chủ đề học tập được đánh giá tương đối tốt (57,7%), các GV đã rất quan tâm đến đổi mới phương pháp dạy học 13
  14. truyền thống, tăng cường tương tác, trao đổi giữa các SV với nhau, áp dụng lý thuyết vào thực hành. Tuy nhiên một số ý kiến (24,2%) cho rằng nội dung này chưa được thực hiện tốt, mới chỉ mang tính hình thức, nội dung chưa phong phú, đa dạng. 54,9% ý kiến cho rằng việc GV quan tâm đến điểm mạnh, yếu của từng SV là tốt, tuy nhiên 20,5% cho rằng chưa tốt. Thực tế, nếu lớp học đông SV thì GV gặp khó khăn. 48,4% ý kiến đánh giá việc GV truyền đạt phương pháp tự học; tổ chức, hỗ trợ SV chủ động tự học, vận dụng sáng tạo tri thức là tốt, tuy nhiên 30,7% cho rằng chưa tốt. Việc GV đặt ra nhiều vấn đề, tình huống buộc SV phải suy nghĩ giải quyết vấn đề linh hoạt, sáng tạo được đánh giá là chưa tốt (37,2%). Nhiều GV đặt ra tình huống song bản thân GV chưa có cách giải quyết tối ưu. Việc đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá dạy học theo định hướng PTNL người học được đánh giá chưa cao (tốt: 52,5%). Kết quả điều tra cho thấy, mặc dù GV nhận thức tốt về phương pháp dạy học tích cực song vận dụng vào dạy học còn hạn chế. GV vẫn chủ yếu sử dụng phương pháp dạy học truyền thống. *Quản lý việc sử dụng phương tiện dạy học TA của GV Qua khảo sát, tác giả nhận thấy tổ chức viết giáo trình TA với nội dung theo định hướng PTNL người học, gắn với chuyên ngành nghề đào tạo trong trường chưa được thực hiện tốt. 2.4.1.4. Quản lý việc thực hiện quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng và sự tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức của GV - Kết quả điều tra cho thấy nhà trường đã tăng cường đánh giá hoạt động dạy của GV, tuy nhiên chưa tập trung vào đánh giá năng lực. Hình thức thi khảo sát chất lượng chưa thật sự được đề cao. - Công tác quản lý sự tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ của GV rất được chú trọng, đặc biệt quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học. Tuy nhiên một số GV chưa có tinh thần cố gắng. Mặt khác kinh phí còn hạn hẹp nên việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chưa được thường xuyên. 2.4.1.5. Quản lý hồ sơ chuyên môn của các giáo viên Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhà trường đã quản lý hồ sơ chuyên môn theo hướng nâng cao năng lực cho GV. 14
  15. 2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động học TA của sinh viên 2.4.2.1. Quản lý hoạt động học tiếng Anh trên lớp của sinh viên Việc quản lý tinh thần, thái độ, tri thức và kỹ năng tham gia các hoạt động nhóm, thực hành đóng vai theo tình huống được đánh giá là tốt nhất (65%). Trong quá trình lên lớp, các GV thường xuyên theo dõi tinh thần, thái độ, tri thức, kỹ năng tham gia các hoạt động nhóm, thực hành tình huống của từng SV, đây là hoạt động tương đối dễ đánh giá vì thể hiện thông qua các hoạt động cụ thể, dễ theo dõi. Việc quản lý khả năng tiếp thu kiến thức, phát triển toàn diện các kỹ năng TA theo phương pháp học tập tích cực cũng được đánh giá tương đối tốt, tuy nhiên tỷ lệ chưa cao (55%). Các GV thường xuyên đánh giá khả năng tiếp thu kiến thức của các SV để có kế hoạch hướng dẫn, trợ giúp về phương pháp học tập cho SV một cách hiệu quả. Đồng thời chú trọng hướng dẫn SV học tập toàn diện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết TA. Tuy nhiên nhiều GV chưa thực sự quan tâm đến việc SV có khả năng tiếp thu kiến thức ở mức độ nào, chưa có kế hoạch trợ giúp đối với các SV chậm tiếp thu kiến thức. Một số GV chưa quan tâm đến các SV yếu về kỹ năng TA nào để có cách thức giảng dạy trọng tâm và hướng dẫn SV học tập toàn diện các kỹ năng TA. Việc quản lý khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại vào học tập TA được đánh giá ở mức trung bình (52,5%). Một số GV không quan tâm đến việc SV có khả năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại vào học tập TA hay không, thậm chí còn không định hướng cụ thể cho SV phải vận dụng khoa học công nghệ hiện đại vào học tập TA. Việc quản lý khả năng tự đánh giá điểm mạnh, yếu về các kỹ năng TA và ý thức xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân trong học tập TA được đánh giá chưa cao (30% ý kiến đánh giá chưa tốt). Nhiều GV chưa định hướng và hướng dẫn các SV xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân trong học tập TA, vì thế các SV chưa biết cách khắc phục hạn chế và phát huy điểm mạnh trong học tập. Việc quản lý khả năng vận dụng kiến thức xã hội, trải nghiệm cuộc sống, kiến thức tổng hợp linh hoạt sáng tạo giải quyết vấn đề, tình huống được đánh giá thấp (35% đánh giá chưa tốt), nhiều GV chưa coi trọng vấn đề này, cách thức đề ra tình huống, vấn đề cho SV giải quyết chưa sâu sắc, chưa đa dạng, phong phú; không đánh giá được mức độ hiểu biết về kiến 15
  16. thức xã hội, trải nghiệm thực tế, kiến thức tổng hợp của SV ở mức độ nào vì thế chưa gợi mở vấn đề một cách hợp lý. Việc quản lý khả năng nghiên cứu, tư duy lô gic, PTNL trong học TA của SV được đánh giá là thấp nhất (đánh giá ở mức trung bình là 27,5% và chưa tốt là 40%). Nhiều GV không cho bài tập tự luận để SV viết bài thu hoạch, không đánh giá được SV có khả năng tư duy lô gic, khả năng PTNL ở mức độ nào, vì thế chưa định hướng, hướng dẫn SV phương pháp nghiên cứu, cách tư duy lô gic, khả năng PTNL trong học tập TA. 2.4.2.2. Quản lý hoạt động học tiếng Anh thông qua tham gia các hoạt động ngoại khóa và tự học ngoài giờ của sinh viên Việc theo dõi số buổi tham gia và tinh thần tham gia hoạt động ngoại khóa TA của SV được đánh giá có hiệu quả thấp nhất (chỉ 48% đánh giá hiệu quả cao). Việc phân công SV thảo luận TA theo nhóm ngoài giờ và giao, kiểm tra bài tập về nhà được đánh giá có hiệu chưa cao (chỉ 24% đánh giá cao). Nhiều SV chép bài tập về nhà của nhau. Việc hướng dẫn SV làm bài thu hoạch theo chủ đề được đánh giá có hiệu quả chưa cao (16%). Đây là cách thức đòi hỏi SV phải đào sâu suy nghĩ và tổng hợp, chắt lọc kiến thức để tóm lược nội dung chính của chủ đề. Tổ chức câu lạc bộ TA cho SV tham gia với sự quản lý của GV được đánh giá có hiệu quả cao nhất (80%). Câu lạc bộ diễn ra thường xuyên, có tổ chức, quy chế, giúp SV phát triển kỹ năng giao tiếp TA. 2.4.2.3. Quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học TA của SV Để quản lý điểm mạnh, yếu về các kỹ năng của SV, từ đó có kế hoạch khắc phục điểm yếu, phát huy điểm mạnh, ngoài việc thực hiện của GV thì cần có phân phối chương trình phù hợp, lớp học không quá đông, có các phương pháp dạy học phù hợp và có sự tạo điều kiện đồng bộ, thống nhất của CBQL trong việc lập kế hoạch bồi dưỡng đào tạo. Có thể nhận thấy, quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học TA của SV còn nặng về đánh giá kỹ năng, chưa tập trung đánh giá năng lực. 2.4.2.4. Quản lý đồ dùng, phương tiện học TA của sinh viên Một số SV còn thiếu đồ dùng, phương tiện học tập TA, đặc biệt các phương tiện với công nghệ hiện đại. Để quản lý các đồ dùng, phương tiện học TA có hiệu quả nhà trường đã lắp đặt hệ thống mạng internet; ban 16
  17. hành các văn bản quy định sử dụng; tăng cường kiểm tra. 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo của Ban Giám hiệu nhà trường đối với công tác quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh Kết quả khảo sát cho thấy việc chỉ đạo dạy học môn TA của BGH nhà trường vẫn còn theo định hướng truyền thống- chú trọng truyền thụ tri thức, chưa chú trọng định hướng PTNL người học. 2.4.4. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh: Hầu hết các yếu tố đều ảnh hưởng tương đối nhiều đến quản lý hoạt động dạy học TA: cơ chế, chính sách, luật pháp (66,7%); quan điểm chỉ đạo của BGH, CBQL (93,3%); GV (86,7%), SV (80%); cơ sở vật chất, thiết bị dạy học (60%); đặc thù môn học TA (40%); môi trường học tập, thực hành giao tiếp TA (53,3%); sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình (66,7%). 2.4.5. Nhận xét thực trạng quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội * Kết quả đạt được: + Công tác quản lý hoạt động dạy-học TA được coi trọng. Nhà trường đã thực hiện nội dung quản lý hạt động dạy học môn tiếng Anh . + Nhà trường tạo điều kiện thuận lợi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ, bồi dưỡng tập huấn GV. Tăng cường liên kết với các Trung tâm anh ngữ, mời chuyên gia về tập huấn, đào tạo, kiểm tra chất lượng GV, tiếp cận với SV. Việc đổi mới quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học bước đầu được chú trọng. * Một số khó khăn tồn tại trong quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh và nguyên nhân của khó khăn tồn tại: - Về phía nhà quản lý: + Năng lực quản lý của một số CBQL còn hạn chế, chưa xây dựng các tiêu chí quản lý bám sát nội dung cần quản lý, hình thức kiểm tra đánh giá còn đơn giản, chưa chuyên sâu, đa dạng. Do CBQL chưa hiểu sâu vấn đề quản lý, chưa chú trọng nghiên cứu nghệ thuật quản lý. + Trong công tác quản lý hoạt động dạy học TA, nhất là việc đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học theo định hướng PTNL, nhà trường còn thiếu các văn bản quy định chỉ đạo, hướng dẫn, một số CBQL 17
  18. chưa kiểm tra, đôn đốc sát sao, kiên quyết, còn nể nang, mang tính hình thức, chưa quyết tâm điều chỉnh, nhắc nhở GV thực hiện. + Công tác bồi dưỡng đào tạo GV áp dụng phương pháp dạy học PTNL người học, kiểm tra đánh giá chất lượng đã được quan tâm nhưng mức độ còn hạn chế, nhất là trong việc mời chuyên gia về kiểm tra, đánh giá chất lượng GV, bồi dưỡng nghiệp vụ, số lượng và số lần GV được tập huấn còn ít. Do nguồn tài chính hạn hẹp, nên chưa thể đáp ứng nhu cầu đồng bộ, việc liên kết với các Trung tâm anh ngữ chưa nhiều. Do quan điểm của một số CBQL chưa chú trọng công tác này. + Việc dạy và học TA vẫn theo phương pháp truyền thống, nặng về truyền đạt tri thức, kỹ năng, chưa hướng vào hình thành PTNL người học. Việc quản lý dạy-học TA về cơ bản vẫn theo định hướng tri thức, kỹ năng, chưa theo định hướng PTNL. Nguyên nhân là do cả GV và CBQL đều bị ảnh hưởng lớn bởi phương pháp dạy-học truyền thống(“quán tính” quá lớn). Bản thân một số GV, CBQL chưa hiểu bản chất của phương pháp dạy dọc theo định hướng PTNL người học. - Về phía giáo viên: + Năng lực quản lý SV và năng lực tổ chức các hoạt động dạy học TA, đặc biệt là dạy học theo định hướng PTNL người học của một số GV còn hạn chế. Nguyên nhân do GV chưa có phương pháp quản lý hoạt động học của SV, nghiệp vụ sư phạm chưa cao, thiếu kinh nghiệm, vẫn quen với cách dạy học truyền thống. Nhiều GV ngại dành công sức, thời gian vào đổi mới soạn giáo án, chương trình theo phương pháp dạy học tích cực theo định hướng PTNL người học. + Một số GV còn hạn chế trong ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại trong giảng dạy, soạn giáo án, trong quản lý hoạt động dạy học TA, do đó giờ học còn đơn điệu, ít gây hứng thú. + Công tác quản lý hoạt động tự học, quản lý điểm mạnh, yếu của SV còn hạn chế. Nhiều GV chưa chú trọng công tác này, chưa lập sổ theo dõi chi tiết, đánh giá quá trình học tập, phân loại, đánh giá năng lực SV để có kế hoạch hướng dẫn kèm cặp PTNL, khắc phục hạn chế về các kỹ năng TA. Nguyên nhân do năng lực quản lý của GV hạn chế, chưa được CBQL định hướng đưa tiêu chí quản lý này vào thực hiện. 18
  19. - Về phía sinh viên: + Nhiều SV tự đánh giá được điểm mạnh, yếu của mình về các kỹ năng TA, song chưa có ý thức xây dựng kế hoạch phát triển cá nhân. Do các SV chưa được định hướng bởi GV và còn ỷ lại vào GV nhiều. + Khả năng thích nghi, lĩnh hội kiến thức TA qua phương pháp dạy học tích cực chưa cao; Khả năng vận dụng kiến thức xã hội, trải nghiệm cuộc sống, kiến thức tổng hợp, phát triển tư duy sáng tạo để giải quyết vấn đề, tình huống chưa cao; khả năng tự học, tự nghiên cứu, tư duy lô gic, PTNL trong học TA của SV còn thấp. Nguyên nhân do đây là phương thức học mới, nhiều SV quen với cách học truyền thống, chưa chủ động tự quản lý thời gian tự học, ngại thực hành, nghiên cứu tiếp thu phương pháp học tích cực theo định hướng PTNL người học. - Về một số yếu tố khác: + Giáo trình TA chưa được đổi mới một cách toàn diện, phù hợp với phương pháp dạy học tích cực theo định hướng PTNL người học, mức độ phù hợp giữa lý thuyết và thực hành chưa cao, chưa phát huy toàn diện các kỹ năng TA của SV. Nguyên nhân do đây là lĩnh vực khó thực hiện trong thời gian ngắn, cần nhiều thời gian, công sức nghiên cứu chuyên sâu, vừa kế thừa vừa phát huy sáng tạo kiến thức, kinh nghiệm, vận dụng khoa học, khảo nghiệm ý kiến chuyên gia và cả ý kiến của SV. Nhà quản lý chưa chú trọng đầu tư nguồn lực tài chính, nhân lực đổi mới giáo trình TA theo định hướng PTNL người học. + Cơ sở vật chất, hạ tầng, trang thiết bị chưa thực sự đáp ứng yêu cầu. Như lớp học đông SV, nên GV chưa có điều kiện quan tâm đến từng SV, khó tổ chức các hoạt động dạy học theo phương pháp tích cực; thiếu máy móc thiết bị, công nghệ dạy học nhanh lạc hậu. Nguyên nhân do nguồn lực tài chính còn hạn hẹp hoặc phân bổ chưa hợp lý; biên chế GV chưa đủ; do phương thức quản lý cơ sở vật chất chưa có quy hoạch tổng thể, lâu dài, chưa phù hợp với xu hướng hội nhập. Trong các nguyên nhân của các khó khăn tồn tại trên, nguyên nhân quản lý nhân quản lý là chủ yếu. Kết luận chương 2 19
  20. Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TIẾNG ANH THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC NGƯỜI HỌC Ở TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÔNG NGHỆ CAO HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực người học Đảm bảo tính khoa học. Đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ. Đảm bảo tính hiệu quả. Đảm bảo tính khả thi và phát triển. 3.2. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học tiếng Anh theo định hướng phát triển năng lực người học tại Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Hà Nội 3.2.1. Nâng cao nhận thức của CBQL, GV, SV; tăng cường sự thống nhất, toàn diện trong chỉ đạo, hoạch định chính sách, xây dựng quy chế quản lý; bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của chủ thể quản lý về hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học 3.2.2. Đẩy mạnh quản lý việc thực hiện đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, phương pháp giảng dạy TA theo định hướng PTNL người học; đổi mới sinh hoạt chuyên môn của bộ môn TA. 3.2.3. Quản lý hồ sơ chuyên môn giáo viên và việc giáo viên tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ dạy TA, đặc biệt là áp dụng phương pháp dạy học tích cực theo định hướng PTNL người học. 3.2.4. Thúc đẩy hợp tác, liên kết đào tạo, liên kết tạo việc làm, đặc biệt với các đối tác nước ngoài, gắn yêu cầu của nhà tuyển dụng sinh viên sau khi ra trường với mục tiêu đào tạo tiếng Anh. 3.2.5. Tập trung quản lý hoạt động học TA của SV theo định hướng PTNL người học; quản lý thực hiện đổi mới quy chế kiểm tra, đánh giá chất lượng SV. 3.2.6. Tạo môi trường thường xuyên giao tiếp tiếng Anh trong nhà trường. 20
  21. 3.2.7. Tăng cường đầu tư, nâng cao hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ hiện đại phục vụ công tác quản lý và hoạt động dạy học TA. 3.2.8. Đẩy mạnh phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội, huy động các nguồn lực hỗ trợ hoạt động giảng dạy, học tập của giáo viên và sinh viên. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất. Các biện pháp nêu trên là kết quả của quá trình nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực trạng công tác quản lý dạy học TA theo định hướng PTNL người học đáp ứng mục tiêu đào tạo của trường CĐNCNCHN trong xu thế hội nhập phát triển. Các biện pháp có quan hệ mật thiết với nhau tạo thành một thể thống nhất để quản lý hoạt động dạy học TA tại nhà trường đạt hiệu quả cao nhất. Việc thực hiện tốt hay không tốt biện pháp này sẽ có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của biện pháp kia. Thực hiện tốt biện pháp này là điều kiện để thực hiện các biện pháp khác và ngược lại. Mỗi biện pháp đều có vai trò quan trọng, không thể chỉ chú trọng một biện pháp mà coi nhẹ các biện pháp khác. Nhà trường cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp đề xuất trên dây. Tuy nhiên, các biện pháp chỉ được áp dụng có hiệu quả nhất khi lãnh đạo, CBQL biết khai thác triệt để thế mạnh của đội ngũ GV, áp dụng phù hợp với từng đối tượng quản lý và từng điều kiện thực tiễn. 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi về các biện pháp - Qua kết quả khảo nghiệm ý kiến chuyên gia, tất cả 08 biện pháp đều có tính khả thi và tính cần thiết cao. Thiết nghĩ, sự thực hiện đồng bộ tất cả các biện pháp quản lý sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học, nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo trong xu thế hội nhập hiện nay. Kết luận chương 3 21
  22. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận chung Xuất phát từ thực tiễn cấp thiết của đề tài nghiên cứu, với chủ trương đổi mới hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học tại Trường CĐNCNCHN; sau khi xác định rõ mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, đối tượng, khách thể nghiên cứu, phương pháp luận và các phương pháp nghiên cứu, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài với các nội dung cơ bản được nêu tại 3 chương. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động dạy học TA tại các trường cao đẳng nghề; tìm hiểu và đưa ra một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài; các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học TA làm cơ sở lý luận để phân tích, đánh giá thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học. Tác giả tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động dạy học TA và thực trạng quản lý hoạt động dạy học TA ở Trường CĐNCNCHN, mà trọng tâm là quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học. Từ đó đã nắm được mặt mạnh, mặt hạn chế, khó khăn tồn tại của hoạt động dạy- học TA và quản lý hoạt động dạy-học TA nói chung và hoạt động dạy-học TA theo định hướng PTNL người học nói riêng, hiểu được nguyên nhân cơ bản của từng vấn đề. Để khắc phục các khó khăn, hạn chế đối với lĩnh vực này, căn cứ các điều kiện thực tiễn về cơ sở vật chất, đội ngũ cán bộ, GV và SV, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy-học TA, các nguồn lực bên trong, bên ngoài; tác giả đề xuất 08 biện pháp quản lý và khuyến nghị giúp quản lý hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học có hiệu quả cao, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học TA trong trường. Các biện pháp đảm bảo nguyên tắc về tính khoa học; tính hệ thống, đồng bộ; tính hiệu quả; tính khả thi và phát triển. Sự thực hiện đồng bộ tất cả các biện pháp quản lý sẽ mang lại hiệu quả cao trong hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học, đáp ứng mục tiêu giáo dục đào tạo trong xu thế hội nhập hiện nay. 22
  23. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Tổng cục Dạy nghề - Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế, chính sách phát triển giáo dục, đặc biệt là chủ trương đổi mới phương thức dạy học theo định hướng PTNL người học. - Đề xuất với UNBD Thành phố tăng cường đầu tư kinh phí nâng cấp, xây dựng cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, máy móc, trang thiết bị với công nghệ hiện đại phục vụ đổi mới hoạt động dạy - học. - Tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trường trong đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý của CBQL, chuyên môn, nghiệp vụ của GV, áp dụng phương pháp dạy học theo định hướng PTNL. - Tổ chức cho CBQL, GV đi học tập, học hỏi kinh nghiệm quản lý, GD&ĐT tại các trường dạy nghề trong và ngoài nước về đổi mới phương pháp dạy học TA theo định hướng PTNL người học. - Mở rộng các dự án, đặc biệt là dự án với đối tác nước ngoài liên kết GD&ĐT, liên kết tạo việc làm đối với các trường dạy nghề. - Định hướng biên soạn giáo trình giảng dạy chuyên ngành chuẩn cho từng môn học theo chương trình khung, biên soạn giáo trình môn TA gắn với các ngành nghề đào tạo, đổi mới biên soạn giáo trình theo định hướng PTNL người học. 2.2. Với Ban lãnh đạo Trường CĐNCNCHN -Thống nhất, đồng bộ trong hoạch định chương trình, kế hoạch về quản lý, nâng cao nhận thức của CBQL, GV và SV về đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng PTNL người học. -Xây dựng quy chế quản lý, giám sát, động viên, khuyến khích đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng PTNL người học. -Đầu tư nâng cấp và tăng cường khai thác hiệu quả sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện dạy học với công nghệ hiện đại. -Mở rộng liên kết đào tạo, liên kết tạo việc làm với các doanh nghiệp, tổ chức trong, ngoài nước. Tạo cơ hội thuận lợi cho SV thực hành nghề. kiến thức TA. Huy động các nguồn lực hỗ trợ từ các chuyên gia, tình nguyện viên nước ngoài. Tạo môi trường thường xuyên giao tiếp TA cho CBQL, GV, SV toàn trường. Giữ mối liên hệ thường xuyên giữa gia đình và nhà trường trong quản lý, động viên SV tự học. 23
  24. -Tăng cường bồi dưỡng đào tạo nâng cao năng lực quản lý của chủ thể quản lý, bồi dưỡng đào tạo GV nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho GV tham gia các khóa học đào tạo về hoạt động dạy học TA theo định hướng PTNL người học. 2.3. Với Bộ môn tiếng Anh Trường CĐNCNCHN - Bản thân mỗi GV luôn học tập nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng vận dụng khoa học công nghệ hiện đại vào giảng dạy, đặc biệt là phương pháp, kỹ năng dạy học TA theo định hướng PTNL người học. Thường xuyên đổi mới và đa dạng hóa các hình thức tổ chức hoạt động dạy học, đổi mới soạn giáo án nhằm lôi cuốn, tạo cảm hứng cho SV học tập. Các GV cần nâng cao năng lực quản lý hoạt động học tập, cách thức kiểm tra, đánh giá chất lượng SV. - Đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn, chia sẻ, hỗ trợ nhau về chuyên môn, nghiệp vụ, phương pháp dạy học theo định hướng PTNL. - Luôn coi SV là trọng tâm của mọi hoạt động GD&ĐT, tìm hiểu nắm bắt điểm mạnh, yếu của từng SV để có kế hoạch giảng dạy, trợ giúp PTNL, tư duy sáng tạo và khắc phục hạn chế của SV. - Tập trung biên soạn giáo trình TA gắn với hoạt động chuyên ngành các nghề đào tạo, phát huy tối đa khả năng vận dụng kiến thức TA chuyên ngành vào thực hành công việc của SV sau khi ra trường. 2.4. Với các sinh viên Trường CĐNCNCHN - Bản thân SV cần nhận thức được tầm quan trọng và bản chất của hoạt động học tập theo định hướng PTNL người học. Biết cách lập kế hoạch phát triển cá nhân phát huy năng lực, sở trường và khắc phục hạn chế của mình. Tăng cường tính tự giác, tự lực, phát triển tư duy sáng tạo trong học tập. Chủ động quản lý hoạt động học tập, kế hoạch phát triển cá nhân theo thời gian biểu. Cần xác định học cho bản thân mình để sau này có đủ khả năng xin việc làm và làm việc hiệu quả. - Cần tích cực tham gia các hoạt động thảo luận nhóm, thực hành tình huống, giải quyết vấn đề và đào sâu suy nghĩ, phát triển khả năng tự luận, tự nghiên cứu. Mạnh dạn giao tiếp TA hàng ngày và tìm kiếm môi trường giao tiếp TA thông qua nhóm, câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa, học online, đặc biệt cơ hội giao tiếp với người nước ngoài. Đồng thời có kế hoạch phát triển toàn diện các kỹ năng TA. 24