Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 4001
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ky_nang_song_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Sinh viên là lực lượng xã hội quan trọng, là bộ phận ưu tú của thanh niên Việt Nam, có vai trò và trách nhiệm to lớn góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, sớm đưa đất nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Sau hơn 20 năm đổi mới kinh tế, đặc biệt là trong 05 năm vừa qua, giáo dục Đại học nước ta đã có sự thay đổi tích cực cả về quy mô, phương thức và chất lượng đào tạo. Năm 2001-2002, chúng ta có gần 950.000 sinh viên, đến năm học 2007-2008 số sinh viên đã là 1.603.484 người. Cùng với sự tăng nhanh về số lượng, chất lượng sinh viên cũng được tăng lên, từng bước đáp ứng nguồn nhân lực trẻ có trình độ cao của đất nước. Tuy nhiên, thực tiễn xã hội hiện nay, hiện tượng giới trẻ nói chung và sinh viên nói riêng đang thiếu hụt những KNS khá phổ biến. Điều đó có thể do điều kiện sống, do giáo dục của nhà trường, do được gia đình nâng niu, chiều chuộng, do cha mẹ bao cấp làm thay cho con cái Khi sống xa gia đình vì thiếu hụt về KNS nên nhiều sinh viên dễ bị lôi kéo vào các hành vi tiêu cực, lối sống ích kỷ, thực dụng, phát triển lệch lạc về nhân cách, không biết kiềm chế cảm xúc của bản thân dẫn đến hành động thiếu suy nghĩ để lại hậu quả đáng tiếc cho bản thân, gia đình và xã hội. Đối với sinh viên, KNS không chỉ giúp họ thành công trong học tập, nghề nghiệp tương lai, mà còn giúp họ biết bảo vệ chính mình để có cuộc sống an toàn, định hướng hành động hợp lý cho tương lai, biết làm chủ hoàn cảnh và chinh phục hoàn cảnh. Trong những năm qua, bên cạnh việc giáo dục năng lực chuyên môn, Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội cũng đã triển khai việc giáo dục KNS cho sinh viên. Với nhiều hình thức giáo dục khác nhau, nhà trường đã có nhiều khởi sắc và đạt được những kết quả bước đầu trong giáo dục KNS. Tuy nhiên, việc giáo dục KNS hiện nay của nhà trường chưa được như kỳ vọng do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Một trong những nguyên nhân đó là vấn đề quản lý hoạt động giáo dục KNS còn nhiều hạn chế, bất cập. Vì vậy, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp cao học quản lý. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhân cách sinh viên, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động GDKNS cho sinh viên đại học.
  2. 2 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý hoạt động GDKNS cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. 4. Giả thuyết nghiên cứu Ở trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội, các hoạt động giáo dục kỹ năng sống chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, điều này ảnh hưởng đến sự phát triển toàn diện nhân cách sinh viên. Nếu hiệu trưởng có các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên khoa học, hợp lý thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên tại Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội 6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề ra biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên của Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. - Khách thể khảo sát: 520 Cán bộ quản lý các khoa, giảng viên, sinh viên, cán bộ Đoàn trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội (trong đó có 300 sinh viên). - Địa bàn nghiên cứu: 3 khoa: Công nghệ may, Công nghệ sợi dệt và Khoa Quản trị Kinh doanh trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. - Thời gian nghiên cứu: Cuối năm 2016, đầu năm 2017 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.1.1. Nghiên cứu những chuyên đề lý luận chuyên nghành, các tài liệu tham khảo liên quan để làm cơ sở lý luận cho vấn đề nghiên cứu 7.1.2. Nghiên cứu các nghị quyết, chỉ thị, chính sách của Đảng, các văn bản luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước, để làm cơ sở pháp lý của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát 7.2.2. Phương pháp điều tra, phiếu khảo sát 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn sâu, trực tiếp 7.2.4. Phương pháp chuyên gia
  3. 3 7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên trường Đại học. Chương 2: Thực trạng KNS của sinh viên và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên tại trường đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Việc giáo dục KNS (GDKNS) cho giới trẻ nói chung và cho đối tượng Sinh viên nói riêng đang là vấn đề vô cùng cấp thiết. Nghiên cứu về GDKNS đã có nhiều công trình cả trong nước và nước ngoài. 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới Ở các nước phương Tây, kỹ năng sống (KNS) đã được quan tâm từ rất lâu. Mô hình giáo dục của Pháp thế kỷ XXI theo đề xuất của Edgard Morin là phải giảng dạy về hoàn cảnh con người (hiểu rõ con người là gì, con người sống và hoạt động như thế nào trong điều kiện nào, con người xử lý bằng cách nào) và học cách sống. Về giáo dục KNS ở khu vực Asean đã được nghiên cứu và triển khai ở nhiều nước. Ở Lào, GDKNS được lồng ghép vào chương trình đào tạo chính quy, không chính quy và trường sư phạm đào tạo giáo viên từ năm 1997. Tại Campuchia, chương trình giáo dục chính quy đã thực hiện việc tích hợp dạy KNS vào bài học của các môn cơ bản từ lớp 1 đến lớp 12. Tại Malaysia, Bộ giáo dục coi KNS là môn kỹ năng của cuộc sống. Quan niệm về GDKNS ở Bangladesh cho rằng nội dung giáo dục KNS là các kỹ năng xã hội (kỹ năng tồn tại, kỹ năng kinh tế, kỹ năng ngôn ngữ, ), các kỹ năng phát triển, các kỹ năng chuẩn bị cho tương lai và ứng phó với các tình huống bất thường. Tháng 12/2003, tại Bali – Indonesia đã diễn ra hội thảo về GDKNS trong giáo dục không chính quy với sự tham gia của 15 nước. Theo tổng thuật của UNESCO, có thể khái quát những nét chính trong các nghiên cứu này như sau: Nghiên cứu xác định mục tiêu giáo dục kỹ năng sống; Nghiên cứu xác định chương trình và hình thức giáo dục kỹ năng sống.
  4. 4 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam Thuật ngữ kỹ năng sống (KNS) bắt đầu xuất hiện trong nhà trường Việt Nam từ những năm 1995 – 1996, thông qua dự án “Giáo dục kỹ năng sống để bảo vệ sức khoẻ và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên trong và ngoài nhà trường” do quỹ nhi đồng liên hợp quốc (UNICEF) phối hợp với Bộ giáo dục và Đào tạo cùng Hội chữ thập đỏ Việt Nam thực hiện. Từ đó đến nay nhiều cơ quan, tổ chức trong nước và quốc tế đã tiến hành giáo dục KNS gắn với các vấn đề xã hội như: phòng chống ma tuý, phòng chống mại dâm, phòng chống buôn bán phụ nữ và trẻ em, phòng chống tai nạn thương tích, phòng chống tai nạn bom mìn, bảo vệ môi trường v.v. Giai đoạn 2 của chương trình được mang tên “Giáo dục sống khỏe mạnh và kỹ năng sống” với sự tham gia của ngành Giáo dục, Trung ương Đoàn Thành niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam. KNS được sự quan tâm đặc biệt của nhiều nhà tâm lý học, giáo dục học Việt Nam trong thời gian gần đây với những công trình nghiên cứu được triển khai ở các cấp, dưới nhiều góc độ khác nhau. Tiêu biểu có tác giả Nguyễn Thanh Bình, Nguyễn Quang Uẩn và những nghiên cứu có hướng xác định những kỹ năng cần thiết ở các lĩnh vực hoạt động mà thanh thiếu niên tham gia như là: “Cẩm nang tổng hợp kĩ năng hoạt động thanh thiếu niên” của tác giả Phạm Văn Nhân; “Kĩ năng thanh niên tình nguyện” của tác giả Trần Thời [36]. 1.2. t ố hái niệm cơ ản của đề tài 1.2.1. Quản lý Quản lý là một hoạt động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.2.2. Quản lý giáo dục Quản lí giáo dục là hệ thống hoạt động, điều hành, phối hợp, có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý, đến khách thể quản lý nhằm điều khiển các thành tố vận hành tối ưu đúng theo chức năng, đảm bảo cho quá trình giáo dục đạt được mục đích, mục tiêu đã xác định với hiệu quả cao nhất. 1.2.3. Kỹ năng sống Kỹ năng sống là khả năng thích nghi và hành vi tích cực cho phép cá nhân có khả năng đối phó hiệu quả với nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. 1.2.4. Giáo dục kỹ năng sống Giáo dục KNS là hình thành cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, làm thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực giúp người được giáo dục có cả kiến thức, nhận thức giá trị, thái độ đúng đắn và ứng xử phù hợp.
  5. 5 1.2.5. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống Hoạt động giáo dục kỹ năng sống là một hoạt động giáo dục được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp phần thực thi quá trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên. 1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống Quản lý giáo dục KNS là sự tác động của chủ thể quản lý trong các cấp giáo dục (hệ thống) đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm hình thành có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp qui luật (đặc điểm tâm sinh lý của sinh viên), đáp ứng với mục tiêu giáo dục trong giai đoạn hiện nay (theo bốn trụ cột của UNESCO). 1.3. Hoạt đ ng giáo dục ỹ năng ống trong trường Đại học 1.3.1. Mục đích giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Sinh viên cần được trang bị những kỹ năng sống cơ bản để quá trình học tập và rèn luyện được diễn ra một cách thuận lợi nhất, nhờ được trang bị những kỹ năng sống cần thiết sinh viên sẽ biết vượt qua các khó khăn, thách thức trong học tập, sinh hoạt đồng thời biết kiểm soát được cảm xúc của bản thân, có thể đương đầu và giải quyết có hiệu quả với các tình huống bất thường gặp phải trong cuộc sống. Qua các bài học thực tế về giáo dục KNS trong và ngoài nhà trường, sinh viên trở nên mạnh dạn và cởi mở hơn, sống nhân văn và có trách nhiệm hơn với bản thân mình. 1.3.2. Cách thức thực hiện giáo dục kỹ năng sống trong trường đại học Cách thức thực hiện giáo dục kỹ năng sống hiện nay trong các trường đại học được thực hiện chủ yếu thông qua 02 con đường: - Thông qua hoạt động lồng ghép, tích hợp vào các ngành học, môn học, bài học trong chương trình đào tạo của nhà trường. - Thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động ngoài giờ lên lớp, các mô hình tổ đội, nhóm, câu lạc bộ và trung tâm bồi dưỡng KNS trong và ngoài nhà trường. 1.3.3. Nội dung giáo dục kỹ năng sống đối với sinh viên trường đại học Có rất nhiều KNS mà con người cần học trong suốt cuộc đời, với đối tượng người học là sinh viên, chúng ta nên tập trung giáo dục KNS dựa vào mục đích của việc học, theo hướng tổ chức “Giáo dục, Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc” (UNESCO), KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục: Học để biết (learn to know); Học làm người (Learning to be); Học để sống với người khác (Learning to live together); Học để làm (Learning to do). Những nội dung giáo dục KNS cho sinh viên là những nội dung cốt lõi phù hợp với đặc điểm tâm lý, nhận thức của sinh viên. Đó là: - Kỹ năng tư duy sáng tạo - Kỹ năng làm việc nhóm - Kỹ năng xác định mục tiêu - Kỹ năng thuyết phục và gây ảnh hưởng - Kỹ năng sống an toàn, lành mạnh
  6. 6 - Kỹ năng xác định giá trị - Kỹ năng quản lý thời gian - Kỹ năng giao tiếp - ứng xử - Kỹ năng giải quyết vấn đề - ra quyết định - Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm 1. . Quản lý hoạt đ ng giáo dục ỹ năng ống trong trường đại học Quản lý hoạt động GDKNS trong trường là quá trình tác động qua lại giữa chủ thể quản lý đến giảng viên và sinh viên được tiến hành theo chương trình kế hoạch, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục sinh viên một cách toàn diện. Quản lý hoạt động GDKNS cho sinh viên trường đại học không thể tách khỏi các chức năng của quản lý, quản lý nhà trường và quản lý giáo dục. 1.4.1. Nhiệm vụ và quyền hạn của hiệu trưởng Hiệu trưởng trường Đại học, Cao đẳng, TCCN là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bổ nhiệm công nhận. Tuy quản lý nhà trường không chỉ là trách nhiệm riêng của hiệu trưởng, mà là trách nhiệm chung của tất cả các thành viên trong nhà trường nhưng Hiệu trưởng đóng vai trò chính và quan trọng trong quản lý hoạt động GD KNS trong nhà trường. Nếu hiệu trưởng có các biện pháp quản lý giáo dục KNS cho sinh viên khoa học, hợp lý thì sẽ nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho sinh viên Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập hiện nay. 1.4.2. Nội dung quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 1.4.2.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống Quản lý về kế hoạch thực hiện hoạt động GD KNS bao gồm: quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động thường xuyên, kế hoạch hoạt động theo chủ điểm, kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ GV, Giáo viên chủ nhiệm, cộng tác viên, giáo dục kỹ năng sống, kế hoạch đầu tư và sử dụng cơ sở vật chất cũng như các điều kiện thực hiện, kế hoạch phối hợp các lực lượng giáo dục, kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động GDKNS. 1.4.2.2. Tổ chức thiết kế nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống Việc quản lý nội dung chương trình GDKNS bao gồm quản lý từ việc chỉ đạo đội ngũ xây dựng nội dung chương trình cho đến việc tổ chức thực hiện những nội dung đó và kiểm tra kết quả đạt được như thế nào. 1.4.2.3. Triển khai thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống - Quản lý việc phối hợp với đội ngũ cán bộ Đoàn thực hiện hoạt động giáo dục KNS - Quản lý đội ngũ GV thực hiện hoạt động giáo dục KNS 1.4.2.4. Quản lý về việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống
  7. 7 Cách đánh giá chất lượng giáo dục đúng đắn, đầy đủ sẽ giúp nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng mục tiêu giáo dục thực tiễn. Như vậy sản phẩm giáo dục con người phải được đánh giá trên các mặt: chất lượng kiến thức (văn hoá), chất lượng kỹ năng (kỹ năng sống), chất lượng thái độ (đạo đức). Kết quả giáo dục cuối cùng được đánh giá qua hành vi, kỹ năng của SV. 1.4.2.5. Quản lý về việc phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống Việc giáo dục cho SV không chỉ có nhà trường và gia đình mà phải có sự kết hợp chặt chẽ giữa 3 môi trường giáo dục: gia đình, nhà trường và xã hội. Các lực lượng tham gia phối hợp bao gồm: Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội sinh viên Việt Nam, GVCN, GV chuyên môn, nhân viên, Phòng công tác sinh viên, các tổ chức xã hội: Hội doanh nghiệp trẻ, Đoàn cơ sở, Công an, Phụ nữ, các đơn vị kết nghĩa (Hội liên hiệp Thanh niên Quốc tế), 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt đ ng giáo dục ỹ năng ống 1.5.1. Yếu tố khách quan 1.5.1.1. Yêu cầu của xã hội 1.5.1.2. Mục tiêu giáo dục Đại học và yêu cầu giáo dục kỹ năng sống 1.5.1.3. Sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông 1.5.2. Yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Nhận thức của các lực lượng tham gia quản lí và giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 1.5.2.2. Năng lực của lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống 1.5.2.3. Đặc điểm Sinh viên 1.5.2.4. Các điều kiện cần để thực hiện quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống Tiểu ết chương 1 Trong chương này, tác giả đã đề cập đến một số khái niệm công cụ cơ bản như: quản lý, quản lý giáo dục, KNS, GDKNS, hoạt động GDKNS Đặc biệt tác giả đã nghiên cứu những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động GDKNS cho SV ở các trường Đại học. Qua đó, cho thấy việc quản lý hoạt động GDKNS ở các trường đại học của nước ta hiện nay là hết sức cần thiết và cấp bách. Đây sẽ là cơ sở để tác giả xây dựng nội dung và tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng về kỹ năng sống của sinh viên và quản lý hoạt động GDKNS cho sinh viên. Từ đó, đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả nhất đáp ứng được tình hình giáo dục hiện nay.
  8. 8 Chương 2 TH C TRẠNG KỸ NĂNG SỐNG C SINH VIÊN V QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT Y H NỘI 2.1. Khái quát về Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà N i 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Quy mô ngành nghề của trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội 2.2. Tổ chức tiến hành nghiên cứu 2.2.1. Mục đích nghiên cứu 2.2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu 2.2.4. Khách thể khảo sát 2.2.5 Địa bàn, thời gian khảo sát 2.3. Thực trạng về ỹ năng ống của inh viên và nhận thức của đ i ng CB, GV trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà N i về trách nhiệm giáo dục ỹ năng ống cho inh viên 2.3.1. Thực trạng về kỹ năng sống của sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng về m t ố KNS của inh viên ức đ đánh giá Trung Yếu STT Kỹ năng Tốt Khá bình kém SL % SL % SL % SL % 1 Kỹ năng tư duy sáng tạo 12 4 75 25 190 63,33 23 7,67 2 Kỹ năng làm việc nhóm 17 5,67 115 38,33 130 43,33 38 12,67 3 Kỹ năng xác định mục tiêu 19 6,33 165 55 100 33,33 16 5,34 Kỹ năng thuyết phục và gây 4 10 3,33 42 14 200 66,67 48 16 ảnh hưởng Kỹ năng sống an toàn- lành 5 12 4 105 35 133 44,33 50 16,67 mạnh 6 Kỹ năng xác định giá trị 13 4,33 105 35 122 40,67 62 20 7 Kỹ năng quản lý thời gian 15 5 113 37,67 132 44 40 13,33 8 Kỹ năng giao tiếp - ứng xử 28 9,33 93 31 140 46,67 39 13 Kỹ năng giải quyết vấn đề - ra 9 18 6 101 33,67 150 50 31 10,33 quyết định 10 Kỹ năng đảm nhận trách nhiệm 23 7,66 109 36,34 128 42,67 40 13,33 (Số sinh viên khảo sát: 300 sinh viên) 2.3.2. Thực trạng nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên nhà trường về trách nhiệm giáo dục KNS cho sinh viên
  9. 9 Bảng 2.3: Nhận thức của đ i ng cán quản lý, giảng viên về trách nhiệm phải giáo dục KNS cho SV ức đ nhận thức Không Ý iến TT N i dung Đồng ý đồng ý khác SL % SL % SL % 1 GD KNS là trách nhiệm của xã hội 2 4 41 82 7 14 2 GD KNS là trách nhiệm của nhà trường 34 68 8 16 8 16 GD KNS là trách nhiệm của các tổ chức 3 24 48 10 20 16 32 đoàn thể 4 GD KNS là trách nhiệm của GVCN 15 30 20 40 15 30 GD KNS là trách nhiệm của GV các khoa, 5 30 60 11 22 9 18 bộ môn GD KNS là trách nhiệm của các trung tâm 6 20 40 16 32 14 28 huấn luyện KNS GD KNS cần phải có sự phối hợp giữa các lưc lượng giáo dục, thực hiện đồng loạt ở 7 50 100 0 0 0 0 cả 3 môi trường: Nhà trường, gia đình và xã hội 8 GD KNS chỉ là trách nhiệm của gia đình 4 8 30 60 16 32 (Số lượng khảo sát: 50 người) 2. . Thực trạng hoạt đ ng GDKNS cho SV ở trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà N i 2.4.1. Thực trạng hoạt động GDKNS trong việc tích hợp vào các môn học của giảng viên các khoa, bộ môn Bảng 2. : Đánh giá hoạt đ ng tích hợp giáo dục KNS vào các môn học của GV các hoa ức đ đánh giá Trung Yếu TT N i dung Tốt Khá bình kém SL % SL % SL % SL % Có xây dựng nội dung GD KNS tích 1 0 0 10 20 30 60 10 20 hợp vào môn học Có triển khai dạy học có đan xen, 2 tích hợp các tình huống GD KNS vào 0 0 10 20 28 56 12 24 các môn học chuyên ngành Đánh giá, điều chỉnh, bổ sung kế 3 0 0 4 8 28 56 18 36 hoạch GD KNS sau khi thực hiện (Số lượng khảo sát: 50 cán bộ, giảng viên) 2.4.2. Thực trạng hoạt động GDKNS trong các hoạt động giáo dục khác 2.4.2.1. Hoạt động của GVCN
  10. 10 Bảng 2.5: ức đ thực hiện các hình thức GD KNS của GVCN ức đ thực hiện Thường Thỉnh Không Hình thức GDKNS xuyên thoảng ao giờ SL % SL % SL % Trong giờ sinh hoạt lớp 4 8 30 60 16 32 Trong hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp 8 16 25 50 17 34 Trong các hoạt động tham quan, dã ngoại 6 12 31 62 13 26 Trong các hoạt động xã hội, hoạt động tập 3 6 25 50 22 44 thể Thông qua các hoạt động VHVN, TDTT 25 50 23 46 2 4 Thông qua các hội thi 20 40 25 50 5 10 Thông qua các câu lạc bộ, tổ, đội, nhóm 4 8 22 44 24 48 Thông qua các loại hình hoạt động khác 20 40 14 28 16 32 (Số lượng khảo sát: 50 người) 2.4.2.2. Hoạt động của Đoàn TN 2.4.2.3. Hoạt động giáo dục KNS thông qua các CLB, tổ đội, nhóm 2.4.2.4. Phối hợp các lực lượng giáo dục trong trường và ngoài xã hội để tổ chức các hoạt động giáo dục KNS 2.5. Thực trạng quản lý hoạt đ ng giáo dục ỹ năng ống cho inh viên ở trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà N i 2.5.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống Bảng 2.8: Hiệu quả xây dựng ế hoạch thực hiện hoạt đ ng giáo dục KNS của đ i ng CB, GV, CNV trong nhà trường Đánh giá hiệu quả thực hiện Trung TT N i dung Tốt Khá Yếu ém bình SL % SL % SL % SL % Cán bộ, GV có kế hoạch quản lý việc xây 1 0 0 4 8 11 22 35 70 dựng nội dung GD KNS GV các khoa, bộ môn được tham gia bồi 2 0 0 4 8 10 20 36 72 dưỡng và GD KNS Sử dụng CSVC, trang thiết bị phục vụ GD 3 0 0 6 12 18 36 26 52 KNS Tăng cường sự phối hợp các LL GD trong 4 5 10 5 10 32 64 8 16 và ngoài nhà trường Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả 5 0 0 2 4 25 50 23 46 hoạt động GD KNS Khen thưởng các đơn vị, cá nhân trong 6 0 0 6 12 20 40 24 48 công tác GD KNS cho SV (Số lượng khảo sát: 50 người) 2.5.2. Tổ chức thiết kế nội dung chương trình giáo dục kỹ năng sống
  11. 11 Bảng 2.9: Hiệu quả quản lý n i dung chương trình GD KNS của đ i ng CBQL, GV Đánh giá hiệu quả thực hiện Trung TT N i dung Tốt Khá Yếu ém bình SL % SL % SL % SL % GV các khoa, BM có xây dựng nội 1 0 0 5 10 22 44 23 46 dung chương trình GD KNS Thường xuyên bồi dưỡng cho GV các 2 khoa, BM về nội dung, phương pháp 0 0 0 0 16 32 34 68 GD KNS trong các môn học Tổ chức chỉ đạo, tích hợp GD KNS 3 vào các hoạt động ngoại khóa, hoạt 0 0 7 14 20 40 23 46 động đoàn thể, CLB, tổ, đội, nhóm Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện 4 0 0 3 6 30 60 17 34 nội dung, chương trình GD KNS (Số lượng khảo sát: 50 người) 2.5.3. Triển khai thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống 2.5.3.1. Quản lý việc phối hợp với đội ngũ cán bộ Đoàn thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống Bảng 2.10: N i dung quản lý việc phối hợp với đ i ng Cán Đoàn thực hiện hoạt đ ng GD KNS ức đ thực hiện Thường Thỉnh Không TT Hình thức GDKNS xuyên thoảng ao giờ SL % SL % SL % Ban cán sự lớp xây dựng kế hoạch hoạt động 1 15 30 30 60 5 6,25 năm học có nội dung GD KNS Tổ chức tập huấn, triển khai GD KNS cho 2 5 6,25 35 70 10 12,5 đội ngũ cán bộ Đoàn Đoàn TN trường chỉ đạo các lớp SV thực 3 20 40 18 22,5 12 85 hiện các chương trình GD KNS Đoàn TN trường phối hợp với các lực lượng 4 GD khác để tiến hành các hoạt động GD 12 85 25 50 13 16,25 KNS Mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng cán bộ, cộng 5 5 6,25 30 60 15 18,75 tác viên GD KNS Kiểm tra, đánh giá, xếp loại các đơn vị, cá 6 2 2,5 35 70 13 16,25 nhân thực hiện (Số lượng khảo sát: 50 cán bộ Đoàn) 2.5.3.2. Quản lý đội ngũ GV, CTV thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống 2.5.4. Quản lý về việc kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục kỹ năng sống
  12. 12 Bảng 2.11: Đánh giá về công tác iểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt đ ng GDKNS cho SV của Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà N i Số TT N i dung Tỷ lệ lượng Nhà trường kiểm tra, đánh giá việc GDKNS cho SV thường 1 0 0.00 xuyên, có hiệu quả Nhà trường có kiểm tra, đánh giá việc GDKNS cho SV nhưng 2 20 40 chưa thường xuyên 3 Nhà trường không kiểm tra đánh giá việc GDKNS cho SV 30 60 (Số lượng khảo sát: 50 cán bộ quản lý, giảng viên, cán bộ Đoàn) 2.5.5. Quản lý về phối hợp các lực lượng thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt đ ng giáo dục ỹ năng ống tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà N i. 2.6.1. Đánh giá những ưu điểm và hạn chế quản lý giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 2.6.1.1. Ưu điểm - Dù không có kế hoạch cụ thể cho hoạt động GDKNS cho sinh viên, nhưng hàng năm ngày từ đầu năm học Hiệu trưởng nhà trường đều quan tâm chỉ đạo các hoạt động liên quan đến công tác SV của Đoàn thanh niên, để qua đó có thể GDKNS cho SV. Hiệu trưởng Nhà trường đã quan tâm và chỉ đạo sát sao hơn công tác GDKNS cho SV. - Các hoạt động về GDKNS cho SV dù không được tổ chức thường xuyên, liên tục mà chỉ được thực hiện lồng ghép vào một số môn học, buổi học hoặc khi có chương trình hoặc dự án nào đó phối hợp tổ chức với các lực lượng giáo dục ngoài xã hội (Hội liên hiệp thanh niên Quốc tế), thu hút được sự quan tâm, chú ý của đông đảo các CBQL, GV và SV của trường tham gia, tạo điều kiện cho hoạt động GDKNS cho SV của trường ngày càng phát triển. - Nhà trường đã cố gắng đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động GDKNS nhằm GD, rèn luyện KNS cho SV trong thời gian qua và đã mang lại những hiệu quả tích cực. Chất lượng giáo dục của trường ngày càng tăng lên. 2.6.1.2. Hạn chế - Tuy đã có chuyển biến tư tưởng nhận thức trong đội ngũ CBQL, GV, và SV về việc quản lí tổ chức các chương trình hoạt động GDKNS nhằm rèn luyện KNS cho SV, nhưng sự nhận thức của các lực lượng CBQL, GV cũng như SV còn chưa đầy đủ và sâu rộng. - Đội ngũ CBQL, GV của trường được đào tạo, bồi dưỡng một cách chính quy, bài bản, có năng lực làm công tác quản lý, tổ chức và giảng dạy về KNS cho SV còn quá ít, chưa được đầu tư quan tâm đúng mức. - Nhà trường tổ chức các chương trình hoạt động GDKNS nhiều khi còn vì phong trào chung (do có các ngày lễ kỉ niệm) cho nên mục đích GD rèn
  13. 13 luyện KNS cho SV chưa rõ ràng, chưa đủ để làm thay đổi nhận thức và hành động của sinh viên. - Nội dung, hình thức, cách thức triển khai và thực hiện các chương trình hoạt động GDKNS ở trường chưa được xây dựng một cách rõ ràng, chi tiết, cụ thể, có hệ thống, đôi khi còn mang tính hình thức và hiệu quả không cao. - Việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy KNS thì hầu như chưa được quan tâm đúng mức. Công tác phối hợp giữa các tổ chức, lực lượng giáo dục trong cũng như ngoài nhà trường nhằm thực hiện hoạt động GDKNS cho SV chưa được thực hiện một cách chặt chẽ, thường xuyên. Công tác kiểm tra, đánh giá của nhà trường đối với hoạt động này nhằm kiểm điểm rút kinh nghiệm còn mang tính hình thức, chưa được đầu tư thỏa đáng. Vì thế cũng chưa tạo được động lực thúc đẩy hoạt động GDKNS của trường tiến lên. - Các biện pháp của Hiệu trưởng nhà trường, các CBQL và GV đưa ra nhằm nâng cao hiệu quả của công tác tổ chức, quản lý, chất lượng của hoạt động GDKNS cho SV nhiều khi cũng chỉ mang tính tổng quát, hô hào khẩu hiệu là chính, còn việc thực hiện thì chưa được tiến hành một cách thực sự nghiêm túc, chu đáo ở từng khâu, từng khoa, từng người thực hiện. 2.6.2. Nguyên nhân của những hạn chế 2.6.2.1. Nguyên nhân khách quan - Nền kinh tế theo cơ chế thị trường, chính sách mở cửa đã phát huy các mặt tích cực của nó, đời sống nhân dân ngày càng ổn định, nhưng cũng đang có những tác động tiêu cực vào các mặt đời sống xã hội, ảnh hưởng đến một bộ phận không nhỏ SV nói chung và SV Trường Đại học Công nghiệp Dệt may nói riêng. - Cho tới nay GDKNS chưa chính thức trở thành một môn học chuyên biệt. Chưa có giáo trình GDKNS thống nhất là một trong những khó khăn cơ bản cho việc triển khai, thực hiện hoạt động GDKNS cho SV. - Đặc biệt, nguồn tài liệu về giáo dục KNS hiện nay cũng vô cùng đa dạng, phong phú làm học sinh, sinh viên và thậm chí là bản thân các CBQL, GV – những người làm công tác giảng dạy về KNS cũng không biết phải lựa chọn thông tin nào cho chính xác, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng, cũng như đặc điểm tâm sinh lý của học sinh, SV để việc tiếp thu và giảng dạy có hiệu quả tốt nhất. - SV chỉ được tiếp cận KNS thông qua việc lồng ghép, tích hợp vào các môn học hoặc qua các hoạt động ngoại khóa, sinh hoạt chuyên đề. Nội dung môn học chiếm nhiều kiến thức mà thời lượng dạy trên lớp lại ít (vì học theo hệ thống tín chỉ) nên khó tích hợp một cách có hiệu quả nội dung GDKNS. 2.6.2.2. Nguyên nhân chủ quan - Chất lượng của đội ngũ CBQL, GV về KNS cũng là một nguyên nhân cơ bản của hạn chế việc quản lý hoạt động GDKNS tại trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. - Trong hoạt động giáo dục, nhà trường luôn coi việc truyền đạt kiến thức văn hóa, nghề nghiệp cho SV là việc chính khóa, quan trọng hàng đầu, còn
  14. 14 những hoạt động khác trong đó có hoạt động về GDKNS chỉ là những hoạt động phụ, ngoài giờ lên lớp. Điều này đã vô tình làm cho công tác giáo dục KNS của các trường bị coi nhẹ. - Việc thiếu sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường như: Ban giám hiệu, các phòng ban (phòng công tác chính trị sinh viên, phòng Đào tạo, ), Đoàn thanh niên; gia đình sinh viên và các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương, cũng là một trong những khó khăn cho công tác đào tạo, giảng dạy về KNS của trường. - Ngoài ra, sự thiếu thốn về cơ sở vật chất, trong thiết bị phục vụ, môi trường giả định cho tổ chức và hoạt động GDKNS cũng gây khó khăn cho triển khai GDKNS và công tác giáo dục toàn diện cho sinh viên. Các nguyên nhân khách quan và chủ quan được kể trên nếu được khắc phục kịp thời sẽ giúp nâng cao chất lượng quản lý hoạt động Giáo dục KNS cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội. Tiểu ết chương 2 Hiện nay hoạt động GDKNS cho sinh viên trường vẫn chưa được quan tâm đầu tư đúng mức, nội dung và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên còn nghèo nàn, đơn điệu. Việc quản lý hoạt động giáo dục KNS của đội ngũ CB, GV và các lực lượng giáo dục khác còn chưa đi vào nề nếp và có chiều sâu, chưa thực sự đóng góp nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Việc quản lý hoạt động giáo dục KNS của đội ngũ CB, GV và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường còn chưa đi vào nề nếp và có chiều sâu, chưa thực sự đóng góp nhiều cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. Việc bố trí các nguồn lực dành cho GD KNS còn chưa chủ động và đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn giáo dục. Từ cơ sở lý luận đã nêu ở chương 1 đến việc phân tích thực trạng kỹ năng sống của sinh viên và quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội ở chương 2. Sang chương 3, tác giả sẽ tập trung làm rõ các giải pháp cụ thể để khắc phục những tồn tại, hạn chế nêu trên.
  15. 15 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP DỆT Y H NỘI 3.1. Các nguyên t c đề xuất iện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 3.1.3.1. Đảm bảo phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục, đặc biệt là giáo dục Đại học 3.1.3.2. Phù hợp với chiến lược phát triển của Nhà trường và yêu cầu khách quan từ thực tiễn 3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.2. t ố iện pháp quản lý hoạt đ ng giáo dục ỹ năng ống cho inh viên ở trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà N i 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên 3.2.1.1. Mục tiêu Nhằm nâng cao sự hiểu biết và ý thức trách nhiệm cho đội ngũ CBQL, GV, sinh viên và các tổ chức đoàn thể nhà trường về công tác GD KNS cho sinh viên, để họ thấy được tầm quan trọng và sự cấp thiết của việc quản lý hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên trong giai đoạn hiện nay. 3.2.1.2. Nội dung và cách thực hiện * Đối với CBQL, GV + Tổ chức hội thảo tập huấn về KNS + Tổ chức học tập đầy đủ, nghiêm túc Điều lệ trường Đại học, nhiệm vụ kỳ học, năm học của bộ GD-ĐT đến toàn thể CBQL, GV để họ hiểu trách nhiệm của mình trong việc giáo dục SV. + Tuyên truyền về vị trí, vai trò, tác dụng của hoạt động GDKNS đối với việc giáo dục toàn diện SV. + Tổ chức cho CBQL, GV tham gia nghe báo cáo về tình hình thời sự trong nước và thế giới, tình hình địa phương để CBQL, GV có cơ hội cập nhật thông tin về sự đổi mới của đất nước. Từ đó thấy rõ mình cần phải làm gì để đáp ứng sự đổi mới đó. + Tổ chức cho CBQL, GV tham quan học tập, học hỏi kinh nghiệm ở các trường Cao đẳng, Đại học tiêu biểu, các địa phương khác, thậm chí ở nước ngoài để giúp họ có thêm kiến thức khác ngoài xã hội và kinh nghiệm tổ chức hoạt động giáo dục. * Đối với SV
  16. 16 - Tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên đề về giá trị sống, về ý nghĩa vai trò của việc GD rèn luyện KNS cho SV thông qua các hoạt động giáo dục ngoại khóa. - Tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng (loa phát thanh, báo bảng, trang web của trường) về ý nghĩa, vai trò của GD rèn luyện KNS. - Tổ chức các diễn đàn cho SV về ý nghĩa vai trò của rèn luyện KNS trong nhà trường. - Tổ chức các buổi tập huấn cho sinh viên về Tầm quan trọng của Kỹ năng sống trong quá trình học tập và làm việc. - Cung cấp các tài liệu về: KNS, hình thức tổ chức GD rèn luyện KNS như sách, báo, tạp chí, truyện, 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện Để thực hiện được những nội dung đó thì cần phải có sự quan tâm, chỉ đạo quản lý hoạt động giáo dục KNS cho SV trong nhà trường thường xuyên của lãnh đạo nhà trường, sự ủng hộ hoạt động của CBQL, GV, các tổ chức Đoàn thể Tổ chức bộ máy phải đảm bảo tính đồng bộ, ổn định, đảm bảo tập trung dân chủ, tập thể phải thực sự đoàn kết nhất trí, đảm bảo thực hiện được kế hoạch, nghị quyết đề ra. 3.2.2. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 3.2.2.1. Mục tiêu Việc xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện là những nội dung, chức năng quan trọng của công tác quản lý. Lãnh đạo Nhà trường cần hết sức chú ý đến việc xây dựng kế hoạch cũng như việc tổ chức thực hiện kế hoạch đó như thế nào. 3.2.2.2. Nội dung và cách thực hiện - Trước hết, cần trang bị những kiến thức cơ bản về xây dựng kế hoạch GDKNS cho CBQL, GV, những người làm công tác Đoàn, (qua hình thức tập huấn chuyên biệt và cung cấp chương trình khung mở). - Sau đó cần chỉ đạo, rút kinh nghiệm trong từng bản kế hoạch để đi đến thống nhất kế hoạch hoạt động. - Chỉ đạo việc triển khai thực hiện kế hoạch trong toàn trường. - Tiến hành đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch. Đây là bước quan trọng bởi nó giúp cho người quản lý tổ chức nhìn nhận lại những kết quả đã đạt được theo kế hoạch đề ra. Đồng thời nó cũng giúp cho người quản lý tổ chức xem xét những nguyên nhân dẫn đến thành công cũng như hạn chế kết quả thực hiện. 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện Việc lập kế hoạch GDKNS cho SV của Trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội, đòi hỏi Hiệu trưởng phải thiết kế được một chương trình hành động tối ưu, chỉ đạo phân công thực hiện nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể, khoa học
  17. 17 phù hợp chức năng, quyền hạn của từng đơn vị trực thuộc trong nhà trường, để từ đó có thể quản lý và huy động được mọi tiềm năng lực lượng tham gia giáo dục đạt hiệu quả cao nhất với mục tiêu đề ra theo lộ trình trong từng giai đoạn cụ thể phù hợp với từng đối tượng SV. 3.2.3. Chỉ đạo việc chu n bị bài giảng, soạn giáo án lên lớp có nội dung giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Việc soạn giáo án là một yếu tố có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả của giờ dạy và có tính chất bắt buộc đối với mỗi giáo viên trước lúc thực hiện giờ lên lớp. Điều này giúp mỗi giảng viên không ngừng học tập nâng cao trình độ kiến thức chuyên môn và phong phú kỹ năng thực tiễn. 3.2.3.2. Nội dung và cách thực hiện - Phải ban hành văn bản yêu cầu và hướng dẫn cụ thể việc chuẩn bị bài, soạn giáo án bài giảng mà trong nội dung bài dạy có hoạt động GDKNS cho SV. - Khuyến khích việc soạn giáo án bài giảng có nội dung về GDKNS, chỉ đạo thực hiện thí điểm ở một số khoa, bộ môn trong trường sau đó sẽ nhân rộng sang các đơn vị, cá nhân khác. - Nhà trường cần quan tâm đầu tư về mặt tài liệu cho giáo viên, thường xuyên cập nhật những nguồn tài liệu mới cho kho tư liệu của trường. - Mặt khác, Hiệu trưởng cũng nên làm tốt công tác khuyến khích khen thưởng biểu dương, nêu gương những giảng viên, cộng tác viên làm tốt công tác soạn giáo án có nội dung về GDKNS. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng nhà trường cần có kế hoạch bố trí công việc phù hợp chức năng, nhiệm vụ và năng lực của đội ngũ CBQL, giảng viên, các tổ chức đoàn thể và nhân viên trong nhà trường một cách hợp lý, ổn định. 3.2.4. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Giáo dục Kỹ năng sống cho đội ngũ giảng viên, cộng tác viên 3.2.4.1. Mục tiêu Nhà trường sẽ có được một đội ngũ GV có hiểu biết, trình độ chuyên môn nghiệp vụ vững về hoạt động GDKNS cho SV. Điều đó sẽ là một động lực thúc đẩy hoạt động GDKNS tiến lên và đạt được kết quả như mong muốn. 3.2.4.2. Nội dung và cách thực hiện - Trước hết phải lên kế hoạch cho công tác đào tạo – bồi dưỡng nghiệp vụ hoạt động GDKNS cho đội ngũ GV của trường theo từng kỳ học, năm học. - Sau đó cần cử những GV chủ chốt tham gia các khóa học về đào tạo KNS (ở trong và ngoài nhà trường) để họ có được những kiến thức, kỹ năng cơ bản cần thiết cho hoạt động này. Từ đó họ sẽ hướng dẫn lại cho những người khác. - Tổ chức tập huấn theo định kỳ 4 lần/năm vào đầu năm học, giữa năm học, cuối năm học và trong hè.
  18. 18 - Tổ chức tập huấn đột xuất cho GV khi nhà trường có những chuyên đề quan trọng về GDKNS cho SV của trường. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện - Yêu cầu về nguồn nhân lực tham gia GDKNS phải có đủ sức khỏe, có phẩm chất đạo đức, có chứng chỉ nghiệp vụ sư phạm và am hiểu các lĩnh vực KNS. - Bộ GD&ĐT cần xây dựng và ban hành chuẩn yêu cầu về nội dung GDKNS phù hợp với đối tượng. 3.2.5. Triển khai, đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 3.2.5.1. Mục tiêu Nhằm: Tạo sự cộng hưởng, sáng tạo từ đội ngũ tham gia GDKNS và ý thức trách nhiệm tự giáo dục của mỗi SV, để có thể chiếm lĩnh được kiến thức - thái độ - hành động. 3.2.5.2. Nội dung và cách thực hiện - Nội dung Hướng tới dạy học tích cực, lấy người học làm trung tâm, có sự chọn lọc về nội dung, tạo điều kiện để SV được trải nghiệm thực tiễn cuộc sống và khơi dậy sự hứng thú, sáng tạo cho SV trong nhận thức. - Cách thực hiện + GDKNS cho SV thông qua lồng ghép, tích hợp các môn học chính khóa có nội dung phù hợp như: giáo dục học, tâm lý học, rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, pháp luật, chính trị - đạo đức tùy theo sở trường và năng lực của giảng viên, điều kiện, phương tiện dạy học. + GDKNS thông qua tuần sinh hoạt công dân đầu năm; tổ chức các chuyên đề ngoại khóa về kỹ năng mềm; các buổi sinh hoạt cộng đồng, sinh hoạt tập thể, hoạt động dã ngoại; + Tổ chức các câu lạc bộ về KNS, trong đó nên có một số hoạt động như, diễn đàn thanh niên về KNS; các lớp tập huấn nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết và ý thức rèn luyện về KNS cho SV; các buổi nói chuyện chuyên đề của các chuyên gia tâm lý-giáo dục và tư vấn trực tiếp. + Phối hợp chặt chẽ với các lực lượng giáo dục trong nhà trường: BGH; đội ngũ CB-GV-CNV; tổ chức Công đoàn; Đoàn TN; Chi đoàn giáo viên. + Chủ động phối hợp với lực lượng giáo dục ngoài nhà trường, bao gồm: Đoàn thanh niên ở địa phương, cộng đồng dân cư nơi SV đang sinh sống; gia đình SV và chính quyền địa phương, Hội kết nghĩa (Hội liên hiệp Thanh niên Quốc tế). + Nhà trường thường xuyên tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, các trò chơi dân gian để nâng cao hiệu quả GDKNS cho SV. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện
  19. 19 - Nhà trường cần phải xây dựng được tập thể sư phạm đoàn kết, thống nhất trong hội đồng sư phạm nhà trường, chỉ đạo các đơn vị liên quan lên kế hoạch và tổ chức thiện hiện kế hoạch GDKNS, đôn đốc thực hiện kế hoạch, điều hành các bộ phận thực hiện theo đúng kế hoạch đã định, theo dõi và điều chỉnh kịp thời những vướng mắc và những yếu tố khách quan nảy sinh trong quá trình thực hiện. + Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các lực lượng giáo dục chủ động và phát huy khả năng sáng tạo một cách tích cực như: thống nhất nội dung, trang bị tài liệu liên quan, trang thiết bị, kinh phí + CBQL phải tích cực tổ chức các hoạt động GDKNS cho SV của khoa mình phụ trách và có sự phối hợp tham gia của tổ chức đoàn thể. 3.2.6. Chỉ đạo sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 3.2.6.1. Mục tiêu Có nhiều lực lượng cùng tham gia phối hợp với nhà trường trong việc giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống và KNS cho SV. Phát huy được những nguồn lực giáo dục trên chính là góp phần vào làm phong phú thêm các kênh giáo dục KNS cho SV. 3.2.6.2. Nội dung và cách thực hiện - Tập huấn, tuyên truyền vai trò trách nhiệm về GDKNS cho SV - Phối hợp chỉ đạo xây dựng kế hoạch công tác Đoàn và phong trào thanh niên, sinh viên trong đó có nội dung GDKNS. - Thống nhất lựa chọn các nội dung, hình thức tổ chức hoạt động GDKNS trong năm học trên cơ sở thực tế nhà trường. - Thống nhất về vai trò, trách nhiệm cụ thể trong các chương trình hoạt động đã đề ra. - Tổ chức phối hợp giữa lãnh đạo nhà trường, Ban chấp hành Đoàn Thanh niên của trường và lực lượng giáo viên thực hiện kế hoạch đã đề ra. - Chỉ đạo việc phối hợp với Đoàn thanh niên trong việc tổ chức cho SV tham gia các buổi sinh hoạt, nói chuyện và đọc các loại sách báo về GDKNS sao cho phù hợp với đặc điểm của lứa tuổi này. - Tiến hành trao đổi, học tập các mô hình hoạt động có lồng ghép GDKNS cho SV của các Đoàn – Hội trong cả nước và của trung ương Đoàn, Hội Sinh viên Việt Nam. - Thường xuyên kiểm tra, kiểm điểm rút kinh nghiệm trong các hoạt động của Đoàn. - Nhà trường chủ động lên kế hoạch hoạt động phối hợp trong năm học: Có sự ký kết giao ước thực hiện trong đó có các chuyên đề sâu liên quan đến chuyên môn của các tổ chức xã hội - Xây dựng nội dung thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể
  20. 20 - Tổ chức chuyên môn chịu trách nhiệm tuyên truyền, tư vấn về nội dung. - Nhà trường: Huy động nguồn lực sinh viên, bố trí giáo viên quản lý lớp, sắp xếp thời gian, địa điểm tổ chức, chịu trách nhiệm chính về nguồn lực tài chính. - Đoàn thanh niên: Chịu trách nhiệm tổ chức chương trình, chủ động, linh hoạt trong việc thực hiện chương trình sao cho sinh động, hấp dẫn và hiệu quả. - Các tổ chức giáo dục của Chính phủ, Phi chính phủ, các tổ chức giáo dục quốc tế. - Các doanh nghiệp, hội cha mẹ phụ huynh học sinh, sinh viên: ủng hộ về tài chính và nguồn lực. - Trong quá trình quản lý hoạt động này cũng cần có sự đánh giá, rút kinh nghiệm: Sau mỗi hoạt động Hiệu trưởng nên tiến hành lấy ý kiến đánh giá phản hồi từ phía sinh viên, giảng viên về hiệu quả của các hoạt động đã thực hiện. 3.2.6.3. Điều kiện thực hiện Muốn duy trì tốt thành quả giáo dục cần có sự phối hợp chặt chẽ với các phong trào khác, những hoạt động khác và đặc biệt cần phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên, được sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền, các đoàn thể và nhân dân địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ cùng giáo dục thế hệ trẻ đồng thời giữ vững được hướng đi đúng trong công tác GDKNS cho SV. 3.2.7. Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên 3.2.7.1. Mục tiêu Hiệu trưởng nhà trường là phải làm sao sử dụng nguồn kinh phí cung cấp này một cách hiệu quả, đồng thời có thể huy động được sự tham gia đóng góp, ủng hộ của cộng đồng, và các tổ chức quốc tế, các doanh nghiệp trong và ngoài nước về ngành Dệt may 3.2.7.2. Nội dung và cách thực hiện - Muốn làm được mục tiêu đề ra ở trên, trước hết Hiệu trưởng nhà trường cần phải xây dựng kế hoạch sử dụng nguồn ngân sách được cấp hàng năm một cách hợp lý. Chú ý tới việc phân bổ nguồn ngân sách cho việc trang bị sách, báo, tài liệu liên quan tới GDKNS cho giảng viên và sinh viên. - Chỉ đạo công tác sử dụng và khai thác các thiết bị dạy học một cách khoa học, hiệu quả: Giao cho phòng Quản trị thiết bị lập kế hoạch sử dụng thiết bị của từng giáo viên trong năm học, có sổ ghi theo dõi việc sử dụng, có thể tiến hành kiểm tra, đánh giá việc sử dụng thiết bị Đồng thời, biết khai thác khả năng sáng tạo của cả giảng viên lẫn sinh viên trong việc tự thiết kế thiết bị, đồ dùng dạy học theo nhu cầu của môn học. 3.2.7.3. Điều kiện thực hiện - Phải biết huy động nguồn vốn từ Tập đoàn Dệt may Việt Nam theo tinh thần tập đoàn và nhà trường cùng làm.
  21. 21 - Xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với các cơ quan doanh nghiệp, các tổ chức có mối quan hệ kết nghĩa với nhà trường, huy động nguồn vốn từ các doanh nghiệp. 3.2.8. Kiểm tra, đánh giá tổng thể hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường 3.2.8.1. Mục tiêu Chỉ có kiểm tra đánh giá, quản lí GD mới nhận được sự phản hồi, mới kịp thời phát hiện các vấn đề và điều chỉnh giải quyết chúng. Như vậy có thể nói kiểm tra đánh giá là một nhân tố đảm bảo cho quản lí GD có tính khoa học và hoàn thiện. 3.2.8.2. Nội dung và cách thực hiện - Kiểm tra đánh giá là một quá trình mà trong đó CBQL tập hợp các thông tin, số liệu qua theo dõi, đôn đốc nhằm động viên hết khả năng tham gia của SV và các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. - Xây dựng nội dung của quá trình kiểm tra đánh giá - Xây dựng kế hoạch tiến hành kiểm tra, đánh giá - Đánh giá hoạt động kiểm ta, đánh giá 3.2.8.3. Điều kiện thực hiện Khi tiến hành công tác kiểm tra, đánh giá cần phải tuân theo các nguyên tắc đề ra: - Hiệu trưởng nắm vững các văn bản pháp quy hiện hành và có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn cho đội ngũ làm công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GDKNS. Công tác kiểm tra, đánh giá phải đảm bảo tính khoa học và đồng bộ. - Có sự ủng hộ của cán bộ quản lý, giảng viên, sinh viên trong việc cung cấp thông tin cần thiết làm cơ sở cho công tác kiểm tra, đánh giá, thi đua trong nhà trường. 3.3. ối quan hệ giữa các iện pháp Mỗi biện pháp đều có ưu điểm, nhược điểm, nên trong quản lý không có phương pháp nào là vạn năng mà cần phải có sự phối hợp nhiều biện pháp đan xen lẫn nhau. Vì vậy, để quản lý hoạt động GDKNS cho SV trong nhà trường đạt hiệu quả, tôi đưa ra 8 biện pháp quản lý hoạt động GDKNS có tác dụng hỗ trợ, bổ sung cho nhau. Nhằm tác động có hiệu quả đến khách thể để thực hiện có hiệu quả đạt mục tiêu quản lý. 3.4. Khảo át tính cần thiết và tính hả thi của các iện pháp đề xuất - Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, quản lý hoạt động GDKNS để làm cơ sở nền tảng cho vấn đề nghiên cứu, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thực trạng quản lý hoạt động GDKNS của trường Đại học Công nghiệp Dệt May Hà Nội. Qua việc đánh giá thực trạng, tác giả luận văn đã tiến hành khảo sát, thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của 8 biện pháp quản lý hoạt động GDKNS ở trường Đại học Công
  22. 22 nghiệp Dệt may Hà Nội nhằm nâng cao hiệu quả công tác giáo dục toàn diện nói chung và GDKNS nói riêng. - Hầu hết các biện pháp mà tác giả luận văn đề xuất đều được đánh giá là rất cần thiết, đạt tỷ lệ 77,5%. - Các biện pháp đều được đánh giá có tính khả thi và đạt tỷ lệ khá cao từ 72,5% trở lên. Tiểu ết chương 3 Xuất phát từ yêu cầu đổi mới giáo dục đại học, với nhiệm vụ trọng tâm là nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường, việc tổ chức các hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên trong nhà trường càng trở nên cấp bách và cần thiết. Các biện pháp mà đề tài nghiên cứu và đề xuất đã được ý kiến đánh giá của các chuyên gia là có tính cần thiết và tính khả thi khá cao, có sự tương quan chặt chẽ với nhau, tạo nên sự thống nhất. Các nhà quản lý, giảng viên, sinh viên, và các lực lượng giáo dục khác trong và ngoài nhà trường khi tiến hành các hoạt động giáo dục cần quan tâm đến các biện pháp trên. Các biện pháp này có mối quan hệ mật thiết, bổ sung, tương hỗ đến công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS của cán bộ, giảng viên và sinh viên nhà trường. Nếu nhà trường triển khai đồng bộ 8 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS kể trên, tôi tin rằng hoạt động giáo dục KNS của trường sẽ đạt hiệu quả cao hơn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục ở trường Đại học Công nghiệp Dệt may Hà Nội.
  23. 23 KẾT LUẬN V KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận - Hoạt động giáo dục KNS cho sinh viên là hoạt động rất cần thiết ở các trường đại học. Thông qua hoạt động, giúp sinh viên có nhận thức đúng đắn về các giá trị cơ bản của cuộc sống. Mặt khác, việc tổ chức tốt các hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường là góp phần gắn lý thuyết với thực tiễn, thống nhất giữa nhận thức và hành động, thông qua các hoạt động giáo dục KNS sinh viên có thể biết cách đối diện và đương đầu với các khó khăn thử thách, cũng như biết cách tránh được những mâu thuẫn, xung đột, bạo lực giữa con người với con người. - Giáo dục KNS cho học sinh - sinh viên là vấn đề đòi hỏi sự quan tâm, đánh giá đúng của ngành GD và ĐT và của toàn xã hội. Từ đó có biện pháp phù hợp từng cấp học, từng mục tiêu, nội dung môn học và bối cảnh dạy học nhằm giúp cho học sinh, sinh viên phát triển đồng thời ở các mặt: kiến thức, thái độ, kỹ năng cần có trong cuộc sống và học tập, góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện cho người học. - Qua việc khảo sát thực trạng quản lý và hoạt động giáo dục KNS, cho chúng ta thấy bức tranh toàn cảnh về hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục KNS của đội ngũ cán bộ, giảng viên và các lực lượng giáo dục khác trong nhà trường hiện nay còn rất khiêm tốn, nội dung nghèo nàn, thiếu sự phối hợp chặt chẽ với các lực lượng trong và ngoài nhà trường, không có sự quan tâm chỉ đạo và kiểm tra thường xuyên của các cấp lãnh đạo. Đồng thời, qua đó chỉ rõ được những mặt mạnh, điểm yếu, nguyên nhân và bài học từ những thành công và hạn chế trong chương trình giáo dục KNS của nhà trường. - Đề tài cũng chỉ ra được các mối quan hệ quan trọng trong việc giáo dục KNS cho sinh viên, đó là cần kết hợp tốt cả 4 yếu tố: Nhà trường – Gia đình - Xã hội - Sự tích cực chủ động của bản thân người học. Trong đề tài cũng đề xuất được một hệ thống 8 biện pháp để Quản lý hoạt động giáo dục KNS tại trường, bao gồm: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho cán bộ quản lý, giảng viên và sinh viên Biện pháp 2: Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Biện pháp 3: Chỉ đạo việc chuẩn bị bài giảng, soạn giáo án lên lớp có nội dung giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Biện pháp 4: Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ Giáo dục Kỹ năng sống cho cho đội ngũ giảng viên, công tác viên Biện pháp 5: Triển khai, đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Biện pháp 6: Chỉ đạo sự phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường trong việc giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên
  24. 24 Biện pháp 7: Đảm bảo các điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho sinh viên Biện pháp 8: Kiểm tra, đánh giá tổng thể hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường - Kết quả khảo sát, thăm dò tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp GDKNS đưa ra đều thấy rất cần thiết và có tính tin cậy, khả thi cao. Nhờ vậy, có thể khẳng định nếu Hiệu trưởng, các đơn vị trong trường chú trọng đến việc tổ chức và quản lý hoạt động GD KNS cho sinh viên thì hoạt động này sẽ được triển khai hiệu quả, nhờ đó kỹ năng sống của sinh viên chắc chắn được cải thiện. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ giáo dục và Đào tạo - Cần biên soạn sách giáo trình, tài liệu tham khảo, sớm ban hành chương trình khung giáo dục KNS thống nhất cho sinh viên các trường cao đẳng, đại học. - Đưa nội dung GDKNS vào môn học tự chọn cho sinh viên trong các trường Cao đẳng, Đại học. - Có kế hoạch tập huấn cho đội ngũ CBQL, giảng viên phù hợp với xu thế phát triển của đất nước. Tổ chức tập huấn hình thức giáo dục KNS cho đội ngũ cán bộ giảng viên (chuyên trách hoặc hạt nhân) của các trường cao đẳng, đại học. - Mở các Hội thảo khoa học có tính quốc tế và khu vực để CBQL, giảng viên tiếp cận được phương pháp giáo dục tiên tiến. - Hỗ trợ tài chính và tạo điều kiện để các dự án quốc tế về giáo dục KNS, giá trị sống triển khai rộng rãi trong các trường cao đẳng, đại học. 2.2. Đối với Bộ Công thương và Tập đoàn Dệt may Việt Nam - Tạo điều kiện về nguồn tài chính và cơ sở vật chất đảm bảo để cho hoạt động GD KNS trong trường thực hiện tốt. 2.3. Đối với nhà trường - Sớm ban hành “Bộ kỹ năng sống chuẩn” cho sinh viên nhà trường để các đơn vị căn cứ vào đó, triển khai, tổ chức thực hiện giáo dục. - Thường xuyên tập huấn về giáo dục KNS cho giảng viên, Cộng tác viên, GVCN, cán bộ Đoàn TN để các lực lượng giáo dục triển khai đồng bộ, hiệu quả. - Áp dụng 8 biện pháp để quản lý hoạt động giáo dục KNS tại trường mà tác giả đề xuất. 2.4. Đối với các lực lượng giáo dục khác Tăng cường tuyên truyền nhận thức về tầm quan trọng của giáo dục KNS cho sinh viên và phối hợp với nhà trường làm tốt công tác “xã hội hóa giáo dục” để cùng nâng cao hiệu quả công tác giáo dục KNS cho sinh viên.