Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

pdf 24 trang phuongvu95 3580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_ktnb_tai_cac_truong_thcs.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng nhà nước luôn khẳng định Giáo dục và Đào tạo là quốc sách hàng đầu. Nghị quyết số 29, Hội nghị Trung ương 8, Khóa XI về Giáo dục và Đào tạo đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp cơ bản mang tính toàn diện. Trong đó, đề cập đến giải pháp: “Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng; giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo. Thực hiện giám sát của các chủ thể trong nhà trường và xã hội; tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra của cơ quan quản lý các cấp, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch”. Trong các nội dung của quản lý giáo dục, công tác kiểm tra nội bộ trường học giữ một vị trí quan trọng không thể thiếu. Công tác kiểm tra là một chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước, là phương thức đảm bảo pháp chế tăng cường kỷ cương, kỷ luật trong quản lý, đồng thời thực hiện quyền dân chủ của công dân; hoạt động thanh tra, kiểm tra là một chu trình không thể thiếu trong quản lý. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy, kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kiểm tra còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn, giúp cho việc động viên, khen thưởng chính xác các cá nhân, đơn vị; khuyến khích cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến. Qua việc thanh tra, kiểm tra, giúp nhà quản lý nhận rõ những ưu điểm và hạn chế trong kế hoạch, việc chỉ đạo, điều hành cuả mình, từ đó đề ra các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý”. Xuất phát từ những yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện. Qua việc nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kiểm tra nội bộ nhà trường tại huyện Thanh Miện, tỉnh hải Dương, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động KTNB tại các trường
  2. 2 THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục” để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học tại địa phương nơi công tác. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS để xây dựng một số biện pháp, giải pháp để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động quản lý KTNB tại các trường THCS . 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động KTNB tại các trường THCS là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý nhà trường, giúp điểu chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường đồng thời là một công cụ sắc bén, góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo trong nhà trường đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn, đối chiếu với các quy định của kiểm tra nội bộ đồng thời có những giải pháp quản lý khoa học, phù hợp sẽ góp phần nâng cao được chất lượng giáo dục theo yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động quản lý KTNB tại các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 5.2. Điều tra, khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
  3. 3 5.3. Xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nghiên cứu 6.1.1. Giới hạn về đối tượng khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát 20 trường THCS của huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 6.1.2. Giới hạn về khách thể khảo sát: Đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS; Cán bộ quản lý, chuyên viên Phòng giáo dục và Đào tạo; Giáo viên ở một số trường THCS 6.1.3. Giới hạn thời gian khảo sát: Thời gian khảo sát từ năm học 2016 - 2017 đến năm 2017 - 2018 6.2. Phạm vi nghiên cứu Đề tài chỉ nghiên cứu một số giải pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp tiếp cận 7.1.1. Tiếp cận hệ thống 7.1.2. Tiếp cận phức hợp 7.1.3. Tiếp cận giá trị 7.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận và hồi cứu tư liệu - Phân tích và tổng hợp sách, các bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu, các luận văn, luận án để tổng quan và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. - Phân tích các hồ sơ quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ của hiệu trưởng, phân tích các số liệu, hồ sơ thi đua, tổng hợp của Phòng giáo dục & Đào tạo. 7.3. Phương pháp điều tra - Lập phiếu điều tra lấy ý kiến hiệu trưởng, cán bộ quản lý, chuyên viên Phòng giáo dục và Đào tạo về thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ.
  4. 4 7.4. Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn các vấn đề liên quan đến công tác quản lý hoạt động KTNB, các kiến nghị của cá nhân với việc quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ. 7.5. Các phương pháp hỗ trợ khác - Các thuật toán thống kê để xử lý các số liệu điều tra. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. 8. Đóng góp của đề tài Xây dựng, đề xuất các biện pháp quản lý tốt hoạt động kiểm tra nội bộ sẽ góp phần quản lý tốt công tác giáo dục tại các nhà trường, góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục trong tình hình thực tế hiện nay. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn trình bày trong 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Chương 3: Xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
  5. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG THCS ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Một trong những nhân tố góp phần làm cho giáo dục thực sự là quốc sách hàng đầu, trở thành động lực thúc đẩy công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đó là hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo. Trong lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục, các nhà khoa học quản lý ở trong nước cũng như trên thế giới đều xác định thanh tra, kiểm tra là một trong các chức năng của quản lý (Kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra). Các nghiên cứu về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của một số nước cũng chỉ ra rằng: Đánh giá nội bộ trường học có tác động tích cực đến hoạt động của trường học, gia tăng thành tích học tập của học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, mặc dù những ảnh hưởng tích cực này phụ thuộc nhiều vào điều kiện cơ chế quản lý. Đồng thời kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng Lãnh đạo trường học có vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định thực hiện kiểm tra nội bộ, trong đó lãnh đạo quản lý tốt sẽ duy trì hoạt động kiểm tra nội bộ và hướng tới tầm nhìn rõ ràng về sự phát triển của giáo dục. Theo đó, nâng cao vai trò của Hiệu trưởng cũng như nâng cao hoạt động quản lý giúp cho việc quản lý Nhà trường một cách có hiệu quả. Từ một số nghiên cứu trong và ngoài nước có thể thấy, kiểm tra nội bộ trường học được các nhà quản lý giáo dục rất coi trọng. Công tác kiểm tra nội bộ trường học được đánh giá cao trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, cũng như nâng cao chất lượng học tập của học sinh. Việc kiểm tra nội bộ trường học được giáo viên cho rằng: nó quan trọng hơn và có tác động nhiều hơn đến hoạt động của trường so với những cuộc kiểm tra từ bên ngoài (thanh tra). Đồng thời các nghiên cứu trên đây cũng cho thấy vai trò quyết định của Hiệu trưởng trong việc tổ chức kiểm tra nội bộ trường học nhằm góp phần vào việc nâng cao chất lượng quản lý quá trình dạy và học trong nhà trường tốt hơn.
  6. 6 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài luận văn 1.2.1. Kiểm tra Kiểm tra là hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tiến hành xem xét, xác minh một việc gì đó của đối tượng quản lý để tìm ra những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định, phát hiện ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra, khi phát hiện những sai sót cần điều chỉnh, uốn nắn sửa chữa kịp thời nhằm thúc đẩy cá nhân và tổ chức phát triển. 1.2.2. Kiểm tra nội bộ, kiểm tra nội bộ trường học 1.2.2.1. Kiểm tra nội bộ Là một trong những chức năng cơ bản của quản lý. Đó là một biện pháp quản lý trong công việc là hoạt động nghiệp vụ mà người quản lý ở bất kỳ cấp nào cũng phải thực hiện để biết rõ những kế hoạch, mục tiêu đề ra trên thực tế đã đạt được đến đâu và mức độ như thế nào. Trên cơ sở đó có sự điều chỉnh, uốn nắn cho phù hợp. Từ đó đề ra những biện pháp động viên, giúp đỡ, các cá nhân, tập thể qua đó khích lệ sự phát triển của tổ chức. 1.2.2.2. Kiểm tra nội bộ trường học Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét, đánh giá các mặt hoạt động giáo dục và điều kiện dạy - học; đánh giá kết quả, mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên và bộ phận trong nhà trường; phân tích nguyên nhân của các ưu điểm, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót; nhằm mục đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người giáo viên và học sinh nói riêng. 1.2.3. Quản lý Tác giả luận văn sử dụng khái niệm quản lý như sau: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực, các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đề ra trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.2.4. Quản lý giáo dục Theo Trần Kiểm: “Quản lý giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lý vào quá trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể GV và HS, với sự hỗ trợ đắc lực của các lực lượng xă hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện nhân cách HS theo mục tiêu đào tạo của nhà trường”
  7. 7 Tác giả Đặng Quốc ảo khái quát “Quản lý giáo dục theo ngh a tổng quát là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ tr theo yêu cầu xã hội”. 1.2.5. Quản lý nhà trường Quản lý nhà trường là hoạt động được thực hiện trên cơ sở những quy luật chung của quản lý, đồng thời có những nét riêng mang tính đặc thù của giáo dục. Vì vậy, quản lý nhà trường cần vận dụng tất cả các nguyên lý chung của QLGD để đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường theo mục tiêu đào tạo và tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam. 1.2.6. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ Quản lý hoạt động KTN trường học được hiểu là những tác động có ý thức, có hệ thống, khoa học và phù hợp với các quy định hiện hành của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu giáo dục đề ra 1.3. Hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1.1. Vị trí của trường trung học trong hệ thống giáo dục quốc dân 1.3.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học 1.3.2. Tính tất yếu, vị trí, vai trò của kiểm tra trong quản lý nhà trường 1.3.2.1. Tính tất yếu của kiểm tra trong quản lý nhà trường Kiểm tra phục vụ đắc lực cho sự lãnh đạo của các cấp quản lý giáo dục. Kiểm tra tạo nên sự minh bạch, dân chủ, công khai. Những kết luận của thanh kiểm tra đã giúp cho các nhà quản lý khắc phục những hạn chế, sửa chữa những sai sót, thậm chí có thể xử lý những sai phạm. Đồng thời giúp các cơ quan quản lý nắm bắt được tình hình thực hiện các chủ trưởng, chính sách, chỉ thị, pháp lệnh có phù hợp với thực tiễn. Từ đó, điều chỉnh, sửa đổi để thích ứng với sự biến đổi của cuộc sống. 1.3.2.2. Vị trí, vai trò của kiểm tra trong quản lý nhà trường 1.3.2.3. Các loại hình kiểm tra
  8. 8 1.3.3. Tầm quan trọng, đối tượng, mục đích, chức năng của KTNB trường THCS 1.3.3.1. Tầm quan trọng của KTNB trường học Kiểm tra có vai trò là một chức năng cơ bản để đảm bảo sự lãnh đạo, quản lý chính xác. Kiểm tra nội bộ trong nhà trường là kênh thông tin phản hồi quan trọng nhất trong quản lý của các nhà trường. 1.3.3.2. Đối tượng của kiểm tra nội bộ trường THCS Đối tượng chủ yếu là: GV, HS, hoạt động của các tổ chức, trang thiết bị dạy học, phổ cập, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, kết quả dạy học và giáo dục 1.3.3.3 Mục đích của kiểm tra nội bộ trường THCS Qua việc kiểm tra, Hiệu trưởng nắm bắt công việc có đảm bảo đúng tiến độ hay không, khó khăn vướng mắc điều gì. Trên cơ sở đó đưa ra những giải pháp cụ thể để hướng dẫn, nhắc nhở điều chỉnh đối tượng kiểm tra, góp phần hoàn thiện, củng cố và phát triển nhà trường. 1.3.3.4. Chức năng của kiểm tra nội bộ trương THCS trong quản lý Chức năng đánh giá; Chức năng phát hiện; Chức năng điều chỉnh 1.3.4. Nội dung hoạt động kiểm tra nội bộ trường phổ thông 1.3.4.1. Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo Nội dung kiểm tra: Việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, quy chế của ngành và địa phương; việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục: quy định về hồ sơ, sổ sách, hiệu quả giảng dạy, nghiệp vụ sư phạm và một số công việc kiêm nhiệm khác 1.3.4.2. Kiểm tra hoạt động phục vụ dạy học, giáo dục của viên chức và người lao động trong cơ sở giáo dục Công tác kiểm tra tập trung vào một số nội dung trọng tâm: Việc thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu năm học; bồi dưỡng, sắp xếp đội ngũ, việc mua sắm, sử dụng trang thiết bị dạy học, việc thực hiện công tác tuyển sinh, phổ cập, biên chế học sinh theo lớp; việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục, việc cấp phát bằng, lưu trữ công văn đi, đến; tổ chức các hoạt động trải nghiệm, việc dạy thêm, học thêm; việc thu chi các khoản tiền theo quy định, việc tuyên truyền phổ biến, pháp luật; việc giải quyết đơn thư khiếu nại theo quy định của pháp luật; công tác hoạt động của Đoàn – Đội
  9. 9 1.3.4.3. Kiểm tra hoạt động của tổ/ khối chuyên môn Nội dung kiểm tra: Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng, nhóm trưởng 1.3.4.4. Kiểm tra cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và thư viện Nội dung kiểm tra: Việc mua sắm trang thiết bị; kiểm kê ,việc mượn, trả, sử dụng, kiểm tra việc bảo dưỡng, sữa chữa cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Nội dung kiểm tra thư viện gồm: Kiểm tra cơ sở vật chất; kiểm tra việc tổ chức hoạt động; kiểm tra công tác phát hành; kiểm tra nghiệp vụ của cán bộ thư viện 1.3.4.5. Kiểm tra tài chính Nội dung kiểm tra: Lập dự toán thu, chi các khoản bắt buộc, thỏa thuận, tự nguyện, lập dự toán tiền ngân sách được giao; kiểm tra chứng từ; kiểm tra việc lưu giữ hồ sơ; việc tham mưu xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ trong nhà trường; việc trích lập quỹ 1.3.4.6. Kiểm tra hoạt động của bộ phận văn thư hành chính Nội dung kiểm tra: “Kiểm tra việc soạn thảo, luân chuyển, lưu trữ công văn đi,công văn đến; Kiểm tra việc quản lý và sử dụng con dấu; Kiểm tra việc quản lý các hồ sơ, sổ sách hành chính, thiết bị, văn phòng phẩm (nếu có); Kiểm tra tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên văn thư; việc công khai hóa thủ tục hành chính” 1.3.4.7. Kiểm tra công tác quản lý của người đứng đầu cơ sở giáo dục Nội dung kiểm tra: “Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch; Quản lý nhà giáo, nhân viên, phát triển đội ngũ; Công tác kiểm tra nội bộ trường học; Chỉ đạo công tác hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; Xây dựng, cơ sở vật chất thiết bị dạy và học; Thực hiện các chế độ, chính sách của Nhà nước với cơ sở giáo dục, nhà giáo, nhân viên và học sinh; Thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; Công tác thi đua, phòng, chống tham nhũng, chống lãng phí; Công tác tiếp dân 1.3.5. Yêu cầu đổi mới giáo dục với hoạt động kiểm tra nội bộ trường học 1.3.5.1. Đổi mới giáo dục và yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn đề cốt lõi, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu và nội dung,
  10. 10 phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lí của Nhà nước đến hoạt động quản trị của các cơ sở giáo dục, đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. 1.3.5.2. Vai trò của hoạt động KTNB các nhà trường trong việc đáp ứng yêu cầu đổi mới GD Để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD cần xác định một trong những nguyên nhân của các yếu kém về giáo dục trong thời gian qua như là “công tác quản lí, chất lượng thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa được coi trọng đúng mức chưa bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch ” Đổi mới và nâng cao hiệu quả đánh giá đo lường mức độ hài lòng của người dân đối với sự phục vụ của các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và của các cơ sở giáo dục”. 1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 1.4.1. Chủ thể quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS 1.4.1.1. Phòng GD&ĐT trong quản lý KTNB trường THCS 1.4.1.2. Hiệu trưởng trường THCS trong quản lý KTNB 1.4.2. Ý nghĩa của quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS Kiểm tra nội bộ trường học là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp hiệu trưởng, các nhà quản lý hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. Là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. 1.4.3. Nội dung quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS 1.4.3.1. Lập kế hoạch 1.4.3.2. Tổ chức thực hiện 1.4.3.3. Chỉ đạo điều hành 1.4.3.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả và thông tin phản hồi
  11. 11 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường trung học cơ sở đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 1.5.1. Yếu tố bên trong Hoạt động KTN chịu ảnh hưởng từ: Nhận thức của C QL, GV trong chỉ đạo việc tự kiểm tra. Nhận thức, năng lực và phẩm chất của một số thành viên ban KTNB. Các loại hình, thời điểm kiểm tra. Kinh phí dành cho KTN chưa được thủ trưởng các đơn vị quan tâm. Công tác chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của Phòng GD&ĐT vê KTNB 1.5.2. Yếu tố bên ngoài Trước hết phải nói đến hệ thống văn bản pháp luật, quy định liên quan đến, KTN trường học. Việc tổ chức các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ. Nguồn lực tài chính và vật chất dành cho hoạt động kiểm tra còn hạn hẹp, chưa được quan tâm. Tình hình văn hóa, chính trị và kinh tế của địa phương ổn định, thuận lợi cùng với sự phối kết hợp giữa nhà trường, gia đình học sinh và tổ chức xã hội cũng như phong tục tập quán và lối sống của người dân ảnh hưởng đến hoạt động quản lý KTN trong các nhà trường. Kết luận chương 1 Trong chương 1, đề tài đã nghiên cứu một số vấn đề như: xây dựng một số khái niệm cơ bản, cụ thể: Quản lý, quản lý giáo dục, kiểm tra, kiểm tra nội bộ trường học; phân tích vai trò của quản lý, quản lý giáo dục; chức năng của quản lý, quản lý giáo dục; vị trí, vai trò của kiểm tra trong quản lý; đinh hướng được nội dung, hình thức, phương pháp kiểm tra nội bộ trường THCS; Xác định rõ vai trò của chủ thể trong quản lý KTN tại các trường THCS. Trên cơ sở, xây dựng được khung lý thuyết về nội dung quản lý hoạt động KTN trường THCS cho Hiệu trường: lập kế hoạch; tổ chức thực hiện; tổ chức điều hành; kiểm tra, đánh giá kết quả; phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KTN trường THCS huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương Từ những vấn đề mang tính lí luận tổng quát, những cơ sở lý thuyết ở chương 1 là cơ sở để đề tài khảo sát thực trạng quản lý hoạt động KTN tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ở chương 2.
  12. 12 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 2.1. Khái quát về giáo dục và đào tạo huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Vị trí địa lý Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế, văn hóa xã hội huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.1.1.1. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên 2.1.1.1. Đặc điểm kinh tế, văn hóa xã hội 2.1.2. Giáo dục và đào tạo huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.1.3. Giáo dục trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương 2.2.3.1. Quy mô trường, lớp và số lượng học sinh 2.2.3.2. Chất lượng và hiệu quả giáo dục 2.2.3.3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 2.2.3.4. Cơ sở vật chất và thiết bị phục vụ dạy học 2.2. Giới thiệu về tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Đánh giá thực trạng hoạt động KTN và quản lý hoạt động KTN tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Khảo sát về tầm quan trọng của động hoạt động KTNB. - Khảo sát về mức độ phù hợp của các hình thức KTN . - Khảo sát trình độ Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng làm công tác - Khảo sát về năng lực hoạt động KTN trường học của hiệu trưởng - Khảo sát về chất lượng KTN các trường THCS. - Khảo sát về thực trạng về nhận thức của CBQL, GV về QL hoạt động KTN - Khảo sát về việc xây dựng kế hoạch KTN . - Khảo sát về việc tổ chức hoạt động KTN . - Khảo sát về việc chỉ đạo hoạt động KTN . - Khảo sát về việc thực hiện các nội dung KTN .
  13. 13 - Khảo sát về việc kiểm tra hoạt động KTN . - Phỏng vấn, khao sát về yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động KTNB. 2.2.3. Phạm vi và đối tượng khảo sát Đề tài sử dụng các số liệu về công tác thanh tra, kiểm tra, tự kiểm tra tại 07/20 trường THCS của huyện Thanh Miện từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018 – 2019 (02 trường chuẩn Quốc gia, đạt danh hiệu Lao động xuất sắc; 03 trường chuẩn Quốc gia đạt danh hiệu Lao động tiên tiến; 02 trường đạt Khá) Tổng số C QL, GV các trường tham gia khảo sát: 200 người. 2.2.4. Phương pháp và xử lí số liệu khảo sát Khảo sát thông qua phiếu điều tra cá nhân. Xử lý từng nội dung và đánh giá bằng tính tỉ lệ % hoạc tính điểm số theo nguyên tắc sau: Tốt: 3 điểm, Trung bình: 2 điểm, Yếu: 1 điểm. 2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 2.3.1. Đánh giá kết quả KTNB trong 02 năm học 2016-2017 và 2017-2018 các trường THCS huyện Thanh Miện: Các trường tiến hành kiểm tra hơn 95,5% cán bộ, giáo viên, nhân viên nhà trường. Qua đánh giá, tỷ lệ tốt khá chiếm khoảng hơn 90%; Trung bình và Yếu chiếm tỷ lệ: 10%. 2.3.2. Đánh giá về tầm quan trọng của hoạt động hoạt động kiểm tra nội bộ trường Trung học cơ sở Căn cứ vào kết quả khảo sát có 19/100 (19%) ý kiến giáo viên cho rằng công tác KTNB không quan trọng đến hoạt động các nhà trường. 2.3.3. Đánh giá về mức độ phù hợp của các hình thức kiểm nội bộ trường THCS huyện Thanh Miện Căn cứ vào kết quả khảo sát CBQL, GV, NV đều nhất trí với 03 hình thức KTN trên là phù hợp. Vậy để nâng cao hiệu quả của KTN của các trường THCS thì mỗi trường phải căn cứ từng nội dung kiểm tra để chọn một hình thức thích hợp nhằm thúc đẩy động lực của GV, NV, HS. 2.3.4. Đánh giá về năng lực hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng các trường THCS
  14. 14 Căn cứ vào kết quả khảo sát một số năng lực % tỉ lệ chưa đáp ứng được yêu cầu còn cao như: “Nắm vững các văn bản pháp quy về hoạt động KTN ; Xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động KTN ; Xây dựng lực lượng KTN ; Xác minh các nội dung kiểm tra; Thực hiện tư vấn, xử lý sau kiểm tra” 2.3.5. Khái quát đánh giá về thực trạng chất lượng KTNB các trường THCS của huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương hiện nay Kết quả trên cho thấy chất lượng của công tác KTNB hiện nay ở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương ở mức khá tốt, song vẫn còn những nội dung ở mức thấp như: KTN chưa sử dụng đa dạng các phương pháp; Các hoạt động tư vấn, giám sát, hỗ trợ sau KTNB, hay năng lực của đội ngũ kiểm tra. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 2.4.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện Thực trạng về nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về quản lý hoạt động KTN các trường THCS huyện Thanh Miện đạt chung ở mức trung bình. Việc tuyên truyền trong đơn vị còn hạn chế, chưa được sự quan tâm đúng mức của các cấp QLGD. 2.4.2. Thực trạng việc lập kế hoạch hoạt động KTNB của các trường Trung học cơ sở huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Kế hoạch KTN được lãnh đạo nhà trường quan tâm, có sự bàn bạc, thống nhất trong lãnh đạo nhà trường. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả khảo sát, vẫn còn một số Hiệu trưởng chưa thực sự quan tâm đến việc thực hiện quy chế công khai, dân chủ trong nhà trường; chưa bám sát các văn bản của các cấp quản lý. 2.4.3. Thực trạng việc tổ chức hoạt động KTNB tai các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Các trường THCS khi tổ chức hoạt động đã tuân theo một quy trình khá chặt chẽ. Tuy nhiên lực lượng kiểm tra chưa có nhiều kinh nghiệm
  15. 15 trong việc quản lý tổ chức, kiểm tra phát hiện nhưng ưu điểm và hạn chế để góp ý cho đồng nghiệp. 2.4.4. Thực trạng việc chỉ đạo hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Chỉ đạo KTN trong các trường THCS đạt kết quả tốt thì cán bộ quản lý phải nâng cao năng lực bản thân mà còn giúp đỡ đồng nghiệp trong việc thực hiện công tác tự kiểm tra và kiểm tra. 2.4.5. Thực trạng việc thực hiện các nội dung KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương KTN của các trường không đảm bảo toàn diện, một số nội dung phục vụ trực tiếp cho công tác giảng dạy, sự công khai trong nhà trường chưa thực sự minh bạch. 2.4.6. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Kết quả khảo sát đánh giá hoạt động KTNB tại các trường cho thấy không đảm bảo trình tự thủ tục tiến hành; hiệu quả kết luận sau kiểm tra yếu. 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KTNB trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương Các yếu tố trong nhà trường ở mức ảnh hưởng nhiều đến công tác quản lý hoạt động KTN . Trong thực tế, có nhiều yếu tố thuộc về bản thân của người quản lý. Vì vậy nhà quản lý cần có sự phối hợp giữa yếu tố bên ngoài với yếu tố bên trong, với năng lực cá nhân để thực hiện tốt quản lý KTN trong các nhà trường. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 2.6.1. Mặt mạnh Chủ thể quản lý đã thấy được vai trò, nhận thức được tầm quan trọng, xây dựng được một hệ thống các biện pháp chỉ đạo, các biện pháp quản lý, ban hành Quyết định thành lập, xây dựng đội ngũ làm công tác kiểm tra KTNB trường học phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường, đã tổ chức có hiệu quả công tác kiểm tra theo đúng kế hoạch, có sự điều chỉnh
  16. 16 cho phù hợp với thực tế, đảm bảo đầy đủ các nội dung kiểm tra góp phần tích cực vào việc chấn chỉnh hoạt động dạy học và quản lý các hoạt động trong nhà trường từ đó nâng cao trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân đáp ứng được tình hình thực tế của mỗi nhà trường. 2.6.2. Mặt hạn chế Một số cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên chưa nhận thức sâu sắc được tầm quan trọng cũng như vai trò của KTN trong công tác quản lí giáo dục. Công tác đổi mới hoạt động KTN còn chậm, một số biện pháp trong kiểm tra và quản lý chưa được quan tâm đúng mức, trình độ nghiệp vụ kiểm tra của cán bộ giáo viên, nhân viên khi thực hiện kiểm tra còn hạn chế, thiếu tầm nhìn bao quát, công tác bồi dưỡng đội ngũ trong nhà trường chưa được chú trọng, chế độ đãi ngộ chưa thật sự đảm bảo, công tác quản lý, lưu trữ hồ sơ kiểm tra ở một số trường chưa thực sự được quan tâm 2.6.3. Một số nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại hạn chế Về nhận thức của một số bộ phận cán bộ quản lý còn hạn chế chậm đổi mới tư duy về phát triển giáo dục - đào tạo, nội dung, hình thức hoạt động KTN chưa phong phú, chưa tạo được sức hút, chưa tạo được động lực. Các tiêu chí đánh giá phong trào thi đua chưa phù hợp với thực tế vì vậy phần nào tạo ra cách quản lý và kiểm tra mang tính hình thức. Sự phối hợp giữa các bộ phận tham gia quản lý hoạt động KTN còn có bất cập, chưa phát huy tối đa năng lực tự kiểm tra, chưa biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra
  17. 17 Kết luận chương 2 Có thể nói, công tác KTN của các trường đã tư vấn, điều chỉnh, uốn nắn các hoạt động dạy học và giáo dục trong các nhà trường, giúp các nhà quản lí thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở pháp lí đó là nhân tố, động lực cho sự chuyển biến của chất lượng giáo dục của bậc THCS huyện nhà. Tuy nhiên, trong công tác quản lí hoạt động KTN vẫn còn nhà quản lí (Hiệu trưởng) chưa coi trọng công tác KTN cũng như quản lí hoạt động này: thực hiện qua loa, hình thức, đánh giá hời hợt chưa mang tính răn đe, động viên, tư vấn, thúc đẩy dẫn đến hiệu quả, mục KTN của các trường THCS chưa cao, phần nào đó chưa đáp ứng với yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Như vậy, từ thực trạng trên đã chỉ ra thấy rõ rằng nếu thực hiện các giải pháp đồng bộ, khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện, quản lý hoạt động KTN sẽ góp phần thực hiện thành công sự nghiệp đổi mới giáo dục trong những năm tiếp theo. Từ việc đánh giá những ưu điểm, hạn chế của công tác KTN và công tác quản lý hoạt động KTN tác giả định hướng được những giải pháp để khắc phục những hạn chế nêu trên, các giải pháp đó được cụ thể ở Chương 3.
  18. 18 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TẠI CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN THANH MIỆN, TỈNH HẢI DƯƠNG ĐÁP ỨNG YÊU CẦU ĐỔI MỚI GIÁO DỤC 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học và sư phạm 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi 3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện tỉnh Hải Dương 3.2.1. Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về KTNB nhà trường 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp Mỗi cán bộ quản lý các cấp cần nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, chức năng, nguyên tắc của hoạt động KTN , xác định rõ ý ngh a về tầm quan trọng của hoạt động KTN trong l nh vực quản lý trường học. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức tiến hành của biện pháp Hiệu trưởng cần tiến hành các biện pháp sau: Đầu năm học tổ chức nghiên cứu và thực hiện các văn bản chỉ thị, những hướng dẫn của cơ quan quản lý cấp trên và phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật này tới các bộ phận, các nhân trong nhà trường. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do cơ quan quản lý tổ chức. Lập kế hoạch KTN cụ thể cho mình trong việc đổi mới kiểm tra các hoạt động trong nhà trường. Thường xuyên tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ năng lực, nghiệp vụ cho từng thành viên trong Ban KTNB. Tham gia học hỏi kinh nghiệm của các đơn vị bạn. Các thành viên nghiên cứu và thực hiện các văn bản ,hướng dẫn. 3.2.1.3. Điều kiện để thực hiện Hiệu trưởng phải có sự am hiểu về các nội dung quản lý, cung cấp cho GV, NV những văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản hướng dẫn về KTNB. Các thành viên ban kiểm tra phải vững vàng về chuyên môn, phải có
  19. 19 trình độ nghiệp vụ kiểm tra tốt. 3.2.2. Xây dựng kế hoạch triển khai KTNB đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.2.1. Mục tiêu Xây dựng kế hoạch KTN , nếu xác định rõ nội dung, đối tượng, cách thức làm việc dự tính sẵn các tình huống có thể xẩy ra thì càng thuận lợi cho việc tổ chức thực hiện. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức tiến hành của biện pháp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch KTN hợp lý, khả thi phù hợp với điều kiện thực tế. Kế hoạch được xây dựng tạo được sự đồng thuận của tập thể cá nhân giúp cho công tác quản lý trong nhà trường được ổn định, huy động được mọi nguồn lực của tập thể, cá nhân, tác động đến mọi đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý của mình. Thành viên ban KTNB nghiên cứu nội dung kiểm tra, thiết lập một lộ trình kiểm tra khi được phân công xây dựng được thang đo trong kiểm tra. 3.2.2.3. Điều kiện để thực hiện Kế hoạch kiểm tra phải được công bố công khai ngay từ đầu năm học. Nội dung kiểm tra được bao quát trên toàn bộ công việc đã được phân công. Cần tạo tâm lý thoải mái cho đối tượng kiểm tra 3.2.3. Tổ chức xây dựng quy trình KTNB tại các trường THCS 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp Quy trình KTN được xây dựng có cơ sở khoa học, phù hợp với tiến trình và thực tiễn hoạt động dạy - học của các trường THCS, đảm bảo đầy đủ nguồn lực cần thiết để thực hiện và có tính khả thi và thiết lập các bước triển khai cụ thể cho từng nội dung KTN . 3.2.3.2. Nội dung và cách thức tiến hành của biện pháp Hiệu trưởng: Chỉ đạo các thành viên xác định nội dung, mục đích, yêu cầu, đối tượng và hình thức kiểm tra. Đánh giá, xếp loại khi kết thúc kiểm tra trên nguyên tắc tổng hợp, không lấy mặt này bù mặt khác đồng thời công khai kết quả kiểm tra, xử lý sau kiểm tra. Thành viên trong ban KTNB: Xây dựng được các chuẩn đánh giá và thang đo cụ thể cho các nội dung. Kiểm tra lại việc sửa lỗi của đối tượng sau kiểm tra.
  20. 20 Đối tượng được kiểm tra: Thực hiện nghiêm túc kết luận của ban kiểm tra và việc khắc phục lỗi sau kiểm tra 3.2.3.3. Điều kiện để thực hiện Hiệu trưởng phải cụ thể hóa các đối tượng kiểm tra, thời gian kiểm tra, lực lượng tham gia kiểm tra. Các qui định, trình tự tiến hành kiểm tra được công khai. 3.2.4. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ KTNB cho CB, GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp ồi dưỡng nghiệp vụ KTN cho đội ngũ kiểm tra viên bảo đảm để tổ chức này hoạt động thường xuyên, hiệu quả, đánh giá được đúng người, đúng việc; phát hiện, điều chỉnh để kịp thời tổ chức thực hiện. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức tiến hành của biện pháp Hiệu trưởng: Phải nghiên cứu kỹ các văn bản về công tác kiểm tra, thanh tra; các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ kiểm tra viên. Tổ chức cho các giáo viên được tiếp cận, tìm hiểu và nghiên cứu nội dung KTNB của cấp học, tổ chức tổng kết công tác KTN rút kinh nghiệm trong quá trình thực hiện, có cơ chế khen thưởng, kỷ luật, đối với tổ chức, cá nhân. Ban KTNB trao đổi về cách làm, cách tổ chức, quy trình kiểm tra. Đối tượng được kiểm tra cần có ý thức phấn đấu tự hoàn thiện bản thân, thường xuyên tích lũy, cập nhật kiến thức, mạnh dạn áp dụng cách tổ chức mới. 3.2.4.3. Điều kiện đề thực hiện biện pháp Ban KTNB phải rèn luyện nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu giáo dục của cấp học hiện nay. Lực lượng tham gia KTN ổn định. Phát huy được vai trò thủ l nh, đầu tầu gương mẫu của các giáo viên cốt cán. Nhà trường phải tạo các điều kiện, đồng thời động viên khen thưởng xứng đáng cho đội ngũ giáo viên của tổ KTNB.
  21. 21 3.2.5. Phối hợp với các lực lượng thanh tra để đánh giá hoạt động KTNB đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục của các trường THCS 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp - Thông qua việc kiểm tra, đánh giá sẽ giúp các cấp quản lí nhìn nhận đúng thực chất năng lực tổ chức điều hành, hiệu quả của từng Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường. 3.2.5.2. Nội dung cách thức tiến hành của biện pháp Phòng GD&ĐT: Kiểm tra đánh giá việc thực hiện chức năng quản lý của Hiệu trưởng, đánh giá công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng. Kiểm tra quy trình thực hiện các bước KTN có sát thực tiễn, thực tế không, kiểm tra sự phản hồi của tập thể GV, NV, Tổ chức tổng kết, rút kinh ngiệm sau mỗi cuộc kiểm tra. Hiệu trưởng: Đánh gía quy trình thực hiện của bản thân. Chỉ đạo ban KTN làm việc trực tiếp với đoàn kiểm tra đồng thời nghe góp ý tư vấn của đoàn. Các thành viên của ban: Làm việc với đoàn kiểm tra theo các nội dung được phân công, trao đổi với đoàn nhưng vướng mắc, băn khoăn đồng thời nghiên túc rút kinh nghiệm sửa chữa những sai sót theo góp ý của đoàn. 3.2.5.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Xây dựng nội dung, quy trình KTN rõ ràng, cụ thể, công khai trước khi tiến hành kiểm tra, chỉ đạo sát sao các trường lưu trữ các thông tin cần thiết, để phục vụ cho đoàn kiểm tra đánh giá. Đánh giá hoạt động KTN của các nhà trường hàng năm là một tiêu chí quan trọng của đánh giá Chuẩn Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng. 3.2.6. Chế độ đãi ngộ, đầu tư trang thiết bị dùng cho hoạt động KTNB tại các trường THCS huyện Thanh Miện 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp Đề nghị với các cấp có thẩm quyền có hướng dẫn chế độ hỗ trợ cho những người làm công tác này và đảm bảo các điều kiện cho họ hoạt động có hiệu quả. 3.2.6.2. Nội dung cách thức tiến hành của biện pháp
  22. 22 Hiệu trưởng: Phải thực hiện chế độ bồi dưỡng đảm bảo đúng theo các hướng dẫn và tình hình thực tế của trường, kịp thời khen thưởng với những cá nhân cống hiến cho hoạt động KTN để họ yên tâm, phấn khởi, cống hiến hết mình. Thành viên ban KTNB cần tham mưu kịp thời cho hiệu trưởng. 3.2.6.3. Điều kiện để thực hiện biện pháp Các cấp QLGD phải xác định được yếu tố cơ chế, chính sách tạo môi trường thân thiện, tích cực để mỗi cá nhân tham gia kiểm tra đều cảm thấy vinh dự. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất Để quản lý tốt công tác KTN các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, Hiệu trưởng nhà trường cần có nhiều biện pháp quản lý khác nhau. Trong phạm vi của luận văn này, tác giả chỉ đưa ra 06 biện pháp cơ bản. Mỗi biện pháp trên là bộ phận cấu thành của toàn bộ các biện pháp, có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau trong quá trình KTN tại các trường THCS. iện pháp này làm cơ sở, tiền đề cho biện pháp khác. Đồng thời tạo một quy trình tổng thể, khép kín khi tiến hành KTNB như vậy mới đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới “căn bản và toàn diện giáo dục” hiện nay. 3.4. Kết qủa khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất tác giả thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý và chuyên viên Phòng GDĐT huyện Thanh Miện và Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn các trường THCS trong huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động KTN trường THCS mà đề tài đề xuất. Kết quả điều tra khẳng định: Những đề xuất mà đề tài đưa ra đều có tính hợp lý, tính khả thi cao. Kết luận chương 3 Với kết quả nghiên cứu, trưng cầu ý kiến của các cấp quản lý, cán bộ, giáo viên các trường THCS trên địa bàn huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương trong việc phân tích lý luận, đánh giá thực trạng và xem xét các yếu tố tác động đến công tác KTN đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện. Luận
  23. 23 văn đề xuất 06 biện pháp gồm: “Bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về KTNB nhà trường; Xây dựng kế hoạch triển khai KTNB Tổ chức đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Tổ chức xây dựng quy trình KTNB của các trường THCS; Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ KTNB cho CB, GV đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục; Phối hợp với các lực lượng thanh tra để đánh giá hoạt động KTNB của các trường THCS; Chính sách đãi ngộ, đầu tư trang thiết bị dùng cho hoạt động KTNB của các trường THCS huyện Thanh Miện” Với nội dung, phương pháp nghiên cứu của đề tài đã chỉ ra những mặt mạnh, những tồn tại bất cập của “hoạt động KTN và quản lý hoạt động KTN tại các trường THCS huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương” hiện nay, đồng thời cũng chỉ ra các phương thức để tổ chức các hoạt động nói trên ngày càng hiệu quả. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong quá trình nghiên cứu, tác giả làm sáng tỏ các vấn đề lí luận đã được các nhà khoa học, các cá nhân trong ngoài nước nghiên cứu, đã tìm hiểu, phân tích kỹ lưỡng những khó khăn và thuận lợi cơ bản về công tác quản lý nhất là công tác quản lý hoạt động KTN huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dương và các khái niệm có liên quan đến các vấn đề mà đề tài đã đề cập. Hoạt động KTN trường THCS hiện nay cơ bản đã đáp ứng được một số yêu cầu đổi mới quản lý giáo dục trong giai đoạn hiện nay. KTN có một vai trò quan trọng trong việc kiểm tra, xem xét, kiểm soát các hoạt động của các nhà trường, cá nhân trong l nh vực giáo dục, nhằm phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, ngăn chặn các sai phạm, giúp đỡ đối tượng hoàn thành tốt nhiệm vụ. Qua đó, xác định rõ vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý KTN tại các trường THCS. Để nâng cao hiệu quả hoạt động KTN tác giả đã đề xuất 06 biện pháp quản lý với mục đích củng cố và đẩy mạnh công tác quản lý KTNB trường trung học cơ sở. Với 06 biện pháp có vai trò khác nhau, nhưng lại có mối quan hệ mật thiết, biện chứng với nhau để quản lý tốt hoạt động KTN đạt hiệu quả
  24. 24 cao nhất phải sử dụng, phối hợp các biện pháp đó với nhau. Song tùy từng hoàn cảnh, điều kiện của từng đơn vị mà áp dụng các biện pháp này một cách linh động, sáng tạo. 2. Khuyến nghị và đề xuất 2.1. Đối với Sở Giáo dục Đào tạo Hải Dương - Tăng cường chỉ đạo hoạt động đổi mới đổi mới việc KTNB trong các trường. - Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cốt cán phục vụ cho việc KTNB các trường THCS. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thanh Miện - Cần xác định đúng vị trí, tầm quan trọng của công tác KTN . Thường xuyên tổ chức hoạt động kiểm tra, tuyên truyền, tập huấn. - Tăng cường thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho các cán bộ quản lý nhà trường THCS trong huyện, có sơ kết, tổng kết, đánh giá, động viên khen thưởng và phê bình kịp thời. 2.3. Đối với cán bộ quản lý các trường học - Vận dụng một cách chủ động, linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh của nhà trường để QL một cách toàn diện, đặc biệt cần chỉ đạo có hiệu quả các biện pháp tổ chức hoạt động kiểm tra đánh giá trong nhà trường. - Làm tốt công tác giáo dục tư tưởng, nâng cao nhận thức trong cán bộ giáo viên nhà trường về hoạt động kiểm tra và kiểm tra nội bộ nhà trường. Không ngừng nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn. Tổ chức tốt công tác bồi dưỡng năng lực KTN cho lực lượng cán bộ, giáo viên trong trường. Gắn việc kiểm tra nội bộ của nhà trường với việc thực hiện các cuộc vận động và phong trào thi đua - Động viên, khuyến khích khen thưởng kịp thời GVvà HS đạt thành tích cao trong giảng dạy và học tập, tạo cơ hội cho GV phấn đấu hết mình. 2.4. Đối với đội ngũ kiểm tra viên - Cần thường xuyên tự học, tự rèn để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra. Có thái độ đúng mực, cầu thị tiến bộ, thường xuyên rèn luyện đạo đức, tác phong, cách ứng xử trong giao tiếp và luôn có tinh thần học.