Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ở các trường Trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

doc 24 trang phuongvu95 3540
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ở các trường Trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_lap_ke_hoach_thuc_hien_nh.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ở các trường Trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những năm đầu của thế kỷ XXI giáo dục nước nhà đã đạt được nhiều thành tựu lớn. Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu, giáo dục nước ta còn bộc lộ những yếu kém như: “Quản lý giáo dục vẫn còn nhiều bất cập, ”, “Việc xây dựng, tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch (KH) và chương trình phát triển giáo dục - đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội”, Để khắc phục các hạn chế, yếu kém nêu trên, Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã nêu ra 8 giải pháp, trong đó giải pháp thứ nhất nhấn mạnh “Đổi mới quản lý giáo dục” và coi “Thực hiện quản lý theo chiến lược, quy hoạch, KH phát triển giáo dục, ” là một nhiệm vụ quan trọng của đổi mới QLGD. Từ yêu cầu thực tiễn đặt ra cho công tác QLGD và từ nhận thức của cá nhân về bốn chức năng QLGD, tác giả nhận thấy nếu tăng cường chất lượng trong khâu quản lý lập KH thực NVNH ở các trường THCS sẽ góp phần quan trọng trong nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục cho nên tác giả đã chọn đề tài: “Quản lý hoạt động lập kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học ở các trường Trung học cơ sở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương”. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH nhằm góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục ở các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS và công tác quản lý hoạt động lập KH của phòng GD&ĐT Bình Giang 3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS
  2. 2 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 5. Phạm vi nghiên cứu Do điều kiện thời gian không cho phép nên luận văn chỉ tập trung điều tra, khảo sát hoạt động lập và quản lý lập KH thực hiện NVNH từ năm học 2012 - 2013 đến năm học 2016 - 2017 tại các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận - Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết; - Phương pháp giả thuyết; - Phương pháp lịch sử. 6.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm QLGD; - Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; - Phương pháp phỏng vấn; 6.3. Nhóm các phương pháp nghiên cứu bổ trợ; - Phương pháp thống kê toán học. 7. Giả thuyết khoa học Hiện nay hoạt động quản lý lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH thì hiệu quả công tác quản lý ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương sẽ được nâng lên. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương
  3. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề * Ở nước ngoài * Ở Việt Nam 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Kế hoạch 1.2.3. Lập kế hoạch 1.2.4. Nhiệm vụ năm học 1.2.5. Lập KH thực hiện NVNH 1.2.6. Quản lý lập KH thực hiện NVNH 1.3. Các loại KH trong trường học 1.4. Hoạt động lập KH thực hiện NVNH 1.4.1. Bản chất của hoạt động lập KH thực hiện NVNH 1.4.2. Lợi ích của lập KH thực hiện NVNH 1.4.3. Các phương pháp lập kế hoạch 1.4.4. Kỹ thuật phân tích SWOT trong lập kế hoạch 1.4.5. Các bước lập KH trong nhà trường 1.5. Quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH 1.5.1. Mục tiêu của quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH 1.5.2. Các nguyên tắc quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH 1.5.2.1. Nguyên tắc tính Đảng, tính giai cấp 1.5.2.2. Nguyên tắc tính pháp lệnh và linh hoạt 1.5.2.3. Nguyên tắc tập trung dân chủ 1.5.3. Nội dung quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH 1.5.3.1. Quản lý các văn bản chỉ đạo của cấp trên về thực hiện NVNH 1.5.3.2. Quản lý kết quả thực hiện NVNH của các trường THCS 1.5.3.3. Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL các trường THCS về tầm quan trọng của lập KH thực hiện NVNH 1.5.3.4. Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực về lập KH thực hiện NVNH 1.5.3.5. Quản lý việc ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện NVNH 1.5.3.6. Quản lý việc xây dựng và ban hành mẫu KH thực hiện NVNH 1.5.3.7. Quản lý việc lập dự thảo KH thực hiện NVNH của các nhà trường
  4. 4 Tiểu kết chương 1 Quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH là một hoạt động quan trọng trong công tác quản lý của Phòng GD&ĐT. Đối với CBQL, lập KH thực hiện NVNH là một năng lực vô cùng cần thiết, quyết định đến hiệu quả quản lý và chất lượng giáo dục của nhà trường. Người CBQL, đặc biệt là hiệu trưởng phải nắm vững lý luận về lập KH và biết vận dụng sáng tạo vào công tác quản lý của mình. Để quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH có hiệu quả thì Phòng GD&ĐT cần phải quan tâm và có những văn bản chỉ đạo kịp thời để hướng dẫn các trường THCS lập KH theo hướng đổi mới, phát huy được điểm mạnh, thời cơ đồng thời hạn chế được những điểm yếu và nguy cơ của nhà trường trên cơ sở huy động tối đa sự tham gia của toàn thể giáo viên trong mỗi nhà trường vào việc xây dựng và thực hiện kế hoạch. Trên đây là những vấn đề lý luận cơ bản về lập kế hoạch, quản lý hoạt động lập KH nói chung và lập KH thực hiện NVNH ở nhà trường nói riêng. Từ những vấn đề lý luận đã nêu, tác giả có căn cứ để nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác lập và quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS trên địa bàn huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
  5. 5 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THCS HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát chung về địa lí, lịch sử, kinh tế - xã hội của huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Sơ lược về vị trí địa lí, lịch sử huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.1.2. Sơ lược về điều kiện về kinh tế - xã hội 2.2. Khái quát chung về giáo dục huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.2.1. Mạng lưới trường lớp, quy mô giáo dục Cấp THCS toàn huyện có 184 lớp với 6.186 học sinh 2.2.2. Chất lượng giáo dục THCS - Kết quả 2 mặt giáo dục năm học 2016 - 2017 + Về hạnh kiểm: Tốt: 63,73%; Khá: 27,87%; TB: 8,13%, Yếu: 0,27%. + Về học lực: Giỏi: 24,46%; Khá: 38,55%, TB: 35,16%; Yếu: 1,59%. - Tỉ lệ tốt nghiệp THCS: 1391/1414 = 98,23%. - Kết quả các cuộc thi Thành tích HSG lớp 9 THCS và các cuộc thi khác vẫn được giữ vững và phát huy. Cụ thể: + Thi HSG lớp 9 THCS: Toàn huyện có 59/80 học sinh đạt giải, tỉ lệ 75%. Đồng đội toàn huyện tiếp tục xếp thứ 1/12 huyện, thị xã, thành phố, được UBND tỉnh tặng Bằng khen. + Thi Olympic tiếng Anh trên internet: có 7 học sinh đạt giải cấp tỉnh và 01 em đạt giải cấp toàn quốc. + Cuộc thi giải toán trên máy tính cầm tay: có 3 học sinh đạt giải tỉnh. + Cuộc thi Viết thư quốc tế UPU: có 1 học sinh đạt giải "cây bút triển vọng" cấp quốc gia. + Cuộc thi khoa học kỹ thuật: có 02 giải khuyến khích cấp tỉnh. + Cuộc thi Điền kinh: có 10 em đạt giải cấp tỉnh, đồng đội xếp 2/12 huyện, thị xã, thành phố. 2.2.3. Tình hình đội ngũ Bảng 2.1: Số lượng, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, chuyên ngành đào tạo của CBQL
  6. 6 Tổng Nữ TRÌNH Trình CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO số ĐỘ CM độ TC Trên Đại LLCT Toán Lí Hoá Sinh Văn Sử Địa Anh CD ĐH học 38 8 2 36 38 18 7 1 2 4 1 1 3 1 Bảng 2.2: Số lượng, trình độ chuyên môn, chuyên ngành đào tạo của GV TRÌNH ĐỘ CHUYÊN NGÀNH ĐÀO TẠO CM Tổng số Nữ Trên ĐH CĐ Toán Lí Hoá SinhVăn Sử Địa Anh ĐH GV BC 288 198 1 243 44 50 14 15 18 46 15 17 29 GV HĐ 44 37 0 17 27 6 3 3 5 9 2 2 6 Tổng 332 235 1 260 71 56 17 18 23 55 17 19 35 Bảng 2.3. Tỉ lệ giáo viên bộ môn/ lớp theo định biên và tỉ lệ giáo viên bộ môn/ lớp hiện có. Môn Toán Lý Hóa Sinh KTCN KTNN Văn Sử Theo định biên 0,287 0,1 0,05 0,14 0,072 0,072 0,31 0,108 GV /lớp Hiện có 0,3 0,09 0,09 0,13 0,065 0,022 0,29 0,092 Môn Thể dục Nhạc Họa GDCD Anh Tin Theo định biên 0,14 0,06 0,06 0,072 0,198 0,072 GV/lớp Hiện có 0,14 0,06 0,08 0,070 0,190 0,054 Bảng 2.4: Số lượng, trình độ chuyên môn của nhân viên TRÌNH ĐỘ CHUYÊN MÔN Tổng số Nữ Trên Đại học Đại học Cao đẳng Trung cấp 66 55 0 41 10 15
  7. 7 2.2.4. Tình hình cơ sở vật chất các trường THCS Tình hình cơ sở vật chất ở các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương được thể hiện chi tiết ở các bảng 2.5, 2.6 và 2.7. Bảng 2.5. Số điểm trường, số lớp, số phòng học Số phòng học Số Huyện Số Bán Tỉ lệ TT điểm Kiên Bình Giang lớp kiên Tạm phòng trường cố cố học/ lớp Cộng 19 184 181 1 0,99 Bảng 2.6. Số phòng chức năng và công trình vệ sinh Công trình vệ Phòng chức năng sinh Phòng thí Giáo Học sinh Văn nghiệm viên Hiệu Phó Y Phòng Thư TT phòng Diện Diện Diện trưởng HT tế họp viện S S tổ tích tích SL tích L L (m2) (m2) (m2) + 19 19 57 19 19 19 58 4219 28 440 24 741 Bảng 2.7. Số lượng và diện tích sân chơi, bãi tập Huyện Sân chơi Bãi tập TT Bình Giang SL Diện tích (m2) Số lượng Diện tích (m2) Cộng 19 38870 18 34.508 2.3. Thực trạng hoạt động lập KH thực hiện NVNH của các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS Bảng 2.8. Thực trạng nhận thức của CBQL về tầm quan trọng của lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS Rất quan trọng Quan trọng Không quan trọng Điểm SL % SL % SL % TB 15 19,7 24 31,6 37 48,7 1,22 Qua bảng số liệu ở trên cho ta thấy điểm trung bình về nhận thức mức độ quan trọng của lập KH thực hiện NVNH còn thấp, đạt 1,22 trên điểm
  8. 8 trung bình cao nhất là 3. Chỉ có 19,7% CBQL nhận thức hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS là rất quan trọng và 31,6% CBQL nhận thức là quan trọng. Trong khi đó số nhận thức việc lập KH thực hiện NVKH là không quan trọng còn khá cao, chiếm 48,7%. 2.3.2. Thực trạng sử dụng các căn cứ khi lập KH thực hiện NVNH của các trường THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Bảng 2.9. Thực trạng mức độ sử dụng các căn cứ khi lập KH thực hiện NVNH. Không Điểm Thứ Luôn Thường Thỉnh Hiếm Căn cứ để lập KH bao TB bậc luôn xuyên thoảng khi thực hiện NVNH giờ SL % SL % SL % SL % SL % 1/ Chỉ thị năm học 25 32,9 6 7,9 45 59,2 3,74 8 của Bộ GD&ĐT. 2/ Quyết định KH năm học của UBND 25 32,9 37 48,7 14 18,4 4,14 7 tỉnh. 3/ Văn bản hướng dẫn thực hiện NVNH của 39 51,3 32 42,1 5 6,6 4,45 5 Sở GD&ĐT. 4/ Văn bản hướng dẫn thực hiện NVNH của 74 97,4 2 2,6 0,0 4,97 3 Phòng GD&ĐT. 5/ Nghị quyết của Đảng bộ địa phương về 40 52,6 27 35,5 9 11,8 4,41 6 GD&ĐT. 6/ Tình hình kinh tế - 74 97,4 1 1,3 1 1,3 4,96 4 xã hội địa phương. 7/ Đặc điểm, tình 75 98,7 1 1,3 0,0 4,99 2 hình nhà trường 8/ Kết quả mà nhà trường đã đạt được từ 76 100 0,0 0,0 5,00 1 các năm học trước
  9. 9 Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy, căn cứ thứ 8 có điểm trung bình cao nhất, đạt 5/5 điểm. Tiếp đến là căn cứ thứ 7, 4, 6, 5, 2 với điểm trung bình lần lượt là 4,99/5; 4,97/5; 4,96/5; 4,45/5; 4,41/5 và 4,14/5. Căn cứ thứ 1 có điểm trung bình thấp nhất nhưng vẫn có điểm trung bình đạt 3,74/5. Qua đó có thể cho thấy 100% CBQL các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương đã biết căn cứ vào các loại văn bản hướng dẫn của cấp trên và đặc điểm tình hình của nhà trường để xây dựng KH. 2.3.3. Thực trạng về cấu trúc bản KH thực hiện NVNH ở trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Để tìm ra cấu trúc của bản KH thực hiện NVNH trong các trường THCS tại huyện Bình Giang từ năm 2012 đến nay, tác giả đã tiến hành thu thập và khảo sát tại 10/19 trường trong huyện đại diện cho 3 cụm trường. Sau khi thu thập và phân tích, tác giả nhận thấy các KH đó có thể khái quát thành 3 dạng chính. 2.3.4. Thực trạng quy trình lập KH thực hiện NVNH của các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Bảng 2.10. Thực trạng quy trình lập KH thực hiện NVNH. Số Thứ Quy trình Tỉ lệ lượng bậc 1/ Hiệu trưởng tự mình xây dựng KH thực hiện NVNH và sau đó tổ chức Hội nghị cán bộ, viên chức để thông 4 5,26 4 qua. 2/ Hiệu trưởng tự xây dựng KH thực hiện NVNH, sau đó chuyển cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong toàn cơ quan thảo luận, đóng góp ý kiến tại hội nghị cấp tổ. Tuy nhiên sau đó không bổ sung theo ý kiến 8 10,53 3 đóng góp mà giữ nguyên những gì hiệu trưởng đã định và sau đó tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức để thông qua. 3/ Hiệu trưởng tự xây dựng KH thực hiện NVNH, sau đó chuyển cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong toàn cơ quan thảo luận, đóng góp ý kiến tại hội nghị 48 52,63 1 cấp tổ. Tuy nhiên sau đó bổ sung rất ít theo ý kiến đóng góp và sau đó tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức để thông qua.
  10. 10 4/ Hiệu trưởng tự mình xây dựng KH thực hiện NVNH, giao cho cán bộ, giáo viên và nhân viên trong toàn cơ quan thảo luận, đóng góp ý kiến sau đó tiếp tục điều chỉnh, bổ sung những ý kiến đóng góp phù hợp để 12 26,32 2 hoàn thành bản dự thảo KH thực hiện NVNH chính thức để trình tại hội nghị cán bộ, viên chức của cơ quan để thông qua. 5/ Hiệu trưởng cùng ban lãnh đạo họp bàn để xây dựng dự thảo KH thực hiện NVNH, sau đó chuyển đến toàn thể cán bộ, giáo viên và nhân viên trong cơ quan nghiên cứu, căn cứ để xây dựng chỉ tiêu cho riêng mình trên cơ sở năng lực, sở trường cá nhân của bản thân, sau đó tổ chức hội nghị cấp tổ để thảo luận, lấy ý kiến góp ý và thống nhất những chỉ tiêu đăng ký của toàn 4 5,26 4 thể các tổ viên. Sau hội nghị cấp tổ, ban lãnh đạo tiếp tục tiếp tục cân nhắc, lựa chọn để đưa vào hoặc đưa ra các mục tiêu, nhiệm vụ, chỉ tiêu, biện pháp , để tiếp tục hoàn thiện bản dự thảo KH thực hiện NVNH chính thức trình tại hội nghị cán bộ, viên chức của cơ quan để thông qua. 2.3.5. Đánh giá chung về hoạt động lập KH thực hiện NVNH 2.3.5.1. Ưu điểm - 100% CBQL các nhà trường căn cứ vào Chỉ thị năm học của Bộ GD&ĐT, Quyết định KH năm học của UBND tỉnh, công văn hướng dẫn thực hiện NVNH của Sở và Phòng GD&ĐT, Nghị quyết của Đảng bộ địa phương về GD&ĐT, tình hình kinh tế - xã hội địa phương, đặc điểm, tình hình nhà trường, kết quả đã đạt được từ các năm học trước khi xây dựng KH thực hiện NVNH. - Có hơn 20% hiệu trưởng, CBQL các trường THCS trong huyện đã biết phát huy tinh thần dân chủ nên đã huy động được sự đóng góp của tập thể cơ quan khi xây dựng KH nên KH được ban hành ra về cơ bản đảm bảo tốt quy trình lập KH thực hiện NVNH. 2.3.5.2. Hạn chế Vẫn còn khoảng gần 80% hiệu trưởng, CBQL các trường THCS trong huyện không thực hiện đúng quy trình xây dựng KH, còn áp đặt và không
  11. 11 phát huy tốt tinh thần tập trung dân chủ của tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên. Đặc biệt trong số này vẫn còn có hiện tượng hiệu trưởng "độc đoán" khi xây dựng dự thảo KH nên còn để xảy ra hiện tượng không tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức cấp tổ để xây dựng biểu quyết các chỉ tiêu dự thảo trước khi tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức chính thức để thông qua. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH của Phòng GD&ĐT huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương Bảng 2.11. Thực trạng mức độ cần thiết các nội dung quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH. Chung STT Các nội dung quản lý ∑ X Thứ bậc Quản lý các văn bản chỉ đạo của cấp 1 326 2,86 7 trên về thực hiện NVNH Quản lý kết quả thực hiện NVNH của 2 329 2,89 4 các trường THCS Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL các trường 3 328 2,88 6 THCS về tầm quan trọng của lập KH thực hiện NVNH Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao 4 322 2,91 3 năng lực về lập KH thực hiện NVNH Quản lý việc ban hành văn bản hướng 5 335 2,94 1 dẫn thực hiện NVNH Quản lý việc xây dựng và ban hành 6 334 2,93 2 mẫu KH thực hiện NVNH Quản lý việc lập dự thảo KH thực hiện 7 339 2,89 4 NVNH của các nhà trường Tổng X 2,9 Bảng 2.12. Mức độ thực hiện các nội dung quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH.
  12. 12 Chung STT Các nội dung quản lý ∑ X Thứ bậc 1 Quản lý các văn bản chỉ đạo của cấp trên 324 2,84 2 về thực hiện NVNH 2 Quản lý kết quả thực hiện NVNH của 335 2,94 1 các trường THCS Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL các trường THCS 3 320 2,81 4 về tầm quan trọng của lập KH thực hiện NVNH Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao 4 180 1,58 5 năng lực về lập KH thực hiện NVNH 5 Quản lý việc ban hành văn bản hướng 324 2,84 2 dẫn thực hiện NVNH Quản lý việc xây dựng và ban hành mẫu 6 120 1,05 7 KH thực hiện NVNH Quản lý việc lập dự thảo KH thực hiện 7 121 1,06 6 NVNH của các nhà trường Tổng X 2,16 Bảng 2.13. Mức độ tác dụng của các nội dung quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương. Chung STT Các nội dung quản lý ∑ X Thứ bậc 1 Quản lý các văn bản chỉ đạo của cấp 323 2,83 2 trên về thực hiện NVNH 2 Quản lý kết quả thực hiện NVNH của 335 2,94 1 các trường THCS Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho CBQL các trường THCS 3 320 2,81 3 về tầm quan trọng của lập KH thực hiện NVNH
  13. 13 Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao 4 180 1,58 5 năng lực về lập KH thực hiện NVNH Quản lý việc ban hành văn bản hướng 5 320 2,81 3 dẫn thực hiện NVNH Quản lý việc xây dựng và ban hành mẫu 6 117 1,03 7 KH thực hiện NVNH 7 Quản lý việc lập dự thảo KH thực hiện 118 1,04 6 NVNH của các nhà trường Tổng X 2,15 2.5. Đánh giá chung về quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH 2.5.1. Ưu điểm và hạn chế 2.5.1.1. Ưu điểm Đa số CBQL các trường THCS đã có nhận thức đúng đắn và hiểu rõ mức độ cần thiết, tầm quan trọng của việc quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH đối với việc thực hiện các chức năng quản lý nói chung và nâng cao chất lượng giáo dục nói riêng. Phòng GD&ĐT đã chủ động cập nhật, quản lý và nghiên cứu kỹ các văn bản chỉ đạo của cấp trên về thực hiện NVNH cũng như phân tích, đánh giá thấu đáo đặc điểm tình hình của địa phương, căn cứ kết quả đã đạt được, để từ đó chủ động ban hành kịp thời các văn bản hướng dẫn thực hiện NVNH đảm bảo đáp ứng tốt các yêu cầu của cấp trên, sự mong đợi của phụ huynh, học sinh và địa phương cũng như phù hợp với tình hình thực tế của huyện Bình Giang. Về phía CBQL các trường THCS trong toàn huyện đã được làm quen và tiếp cận tốt với các văn bản hướng dẫn của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT và UBND cấp tỉnh về thực hiện NVNH. Các nội dung quản lý có mức độ cần thiết cao khi được triển khai đưa vào thực hiện đều cho thấy có kết quả tốt, ngược lại những nội dung dù nhận thức có mức độ cần thiết cao nhưng chưa đưa vào thực hiện hoặc chưa thực hiện được nhiều đều được đánh giá có tác dụng chưa cao. 2.5.1.2. Hạn chế
  14. 14 Vẫn còn gần 50% CBQL các trường THCS còn có nhận thức lập KH thực hiện NVNH là không cần thiết. Các nội dung quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH dù được đánh ở mức độ cần thiết cao (có X > 2) song trong thực tế vẫn còn một số nội dung chưa được thực hiện như nội dung 6 (Quản lý việc xây dựng và ban hành mẫu KH thực hiện NVNH) và nội dung 7 (Quản lý việc lậpdự thảo KH thực hiện NVNH của các nhà trường). Nội dung 4 (Quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực về lập KH thực hiện NVNH), dù đã được quan tâm song mức độ thực hiện còn thấp. Việc ban hành các văn bản như Chỉ thị năm học của Bộ, và hướng dẫn nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT thường được thực hiện sau khi năm học đã bắt đầu nên việc quản lý, chỉ đạo của Phòng GD&ĐT đối với các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương trong việc lập KH thực hiện NVNH thường rất gấp gáp, gây không ít khó khăn trong quá trình thực hiện và hiệu quả thu được chưa tương xứng với công sức bỏ ra. Do Phòng GD&ĐT chưa làm được việc thẩm duyệt dự thảo KH của các trường THCS nên còn có tình trạng CBQL nhà trường, đặc biệt là hiệu trưởng "độc quyền" trong xây dựng KH, tức là KH xây dựng ra chỉ dừng lại ở quan điểm chủ quan của hiệu trưởng, hiệu trưởng không chịu tiếp thu ý kiến đóng góp của tập thể cơ quan và các yêu cầu chung của ngành để bổ sung, hoàn thiện một bản dự thảo KH thực hiện NVNH đảm bảo các yêu cầu đề ra trước khi tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức toàn cơ quan nên đã xảy ra tình trạng tại hội nghị chính thức ở một số trường, dự thảo KH được trình ra không đáp ứng được các yêu cầu của ngành, không phù hợp với tâm tư nguyện vọng, điều kiện thực tế của nhà trường, 2.5.2. Nguyên nhân của những yếu kém 2.5.2.1. Nguyên nhân khách quan - Do thiếu các tài liệu, văn bản pháp quy hướng dẫn và các cấp QLGD chưa thực sự quan tâm nên công tác quản lý lập KH thực hiện NVNH chưa được triển khai và thực hiện đồng bộ. - Năng lực quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH của cán bộ
  15. 15 Phòng GD&ĐT chưa đáp ứng yêu cầu của xã hội trong giai đoạn mới do chưa được bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về công tác này. 2.5.2.2. Nguyên nhân chủ quan - Do lực lượng cán bộ cấp THCS Phòng GD&ĐT Bình Giang mỏng, chỉ có một chuyên viên và một lãnh đạo phụ trách nhưng phải điều hành và xử lý nhiều hoạt động trong cùng một thời gian nên không thể bao quát hết các nội dung quản lý của hoạt động lập KH thực hiện NVNH. - Phòng GD&ĐT chưa có văn bản quy định hoặc hướng dẫn chi tiết về bố cục, thể thức và các yêu cầu cụ thể đối với bản KH thực hiện NVNH để giúp các trường thuận lợi hơn trong việc lập KH trên cơ sở vừa phát huy được nội lực của nhà trường, vừa tận dụng được các lợi thế và hạn chế được các bất lợi, nguy cơ từ bên ngoài; vừa đảm bảo được cái riêng nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu chung. Đặc biệt, việc thẩm duyệt KH chưa được thực hiện nên chưa kiểm soát được các hoạt động tiền KH của các nhà trường. Các nguyên nhân khách quan và chủ quan kể trên nếu được khắc phục kịp thời sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở cấp THCS huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương.
  16. 16 Tiểu kết chương 2 Từ việc khảo sát, phân tích thực trạng quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH của Phòng GD&ĐT đối với trường và thực trạng lập KH thực hiện NVNH của các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương, tác giả nhận thấy nhiều hiệu trưởng nói riêng và lãnh đạo các trường THCS trên địa bàn huyện Bình Giang nói chung đã nhận thức được hoạt động lập KH thực hiện NVNH có ảnh hưởng lớn đối với việc tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các hoạt động giáo dục trong năm học của nhà trường nên về cơ bản khi lập KH thực hiện NVNH đã biết căn cứ vào các văn bản hướng dẫn của cấp trên, điều kiện thực tế của nhà trường, để đề ra các nhiệm vụ trọng tâm, các chỉ tiêu, biện pháp, KH hoạt động các tháng trong năm học, . Tuy nhiên, công tác lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương cũng còn hạn chế như chưa phát huy được tinh thần tập trung dân chủ, quy trình lập KH còn sai nên khi đi vào thực hiện khó tiến hành tốt các chức năng quản lý còn lại, cùng với đó Phòng GD&ĐT với chức năng là cơ quan chuyên môn, giúp việc cho UBND huyện thực hiện chức quản lý nhà nước về giáo dục lại chưa thực hiện tốt việc tổ chức bồi dưỡng năng lực lập KH, ban hành mẫu KH, kiểm soát, thẩm định và thẩm duyệt dự thảo KH trước khi các trường tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức cấp trường để thông qua chính thức, nên những hạn chế đã kể trên vẫn tồn tại trong suốt một thời gian dài. Trước thực trạng đó, tác giả mạnh dạn đề xuất một số giải pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH ở các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương tại chương 3 của luận văn này.
  17. 17 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG LẬP KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NVNH Ở CÁC TRƯỜNG THCS Ở HUYỆN BÌNH GIANG, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo quán triệt đầy đủ các quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và tính hiệu quả 3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ và tính khả thi 3.2. Các biện pháp 3.2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của CBQL trường THCS về hoạt động lập KH thực hiện NVNH 3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực của CBQL trường THCS trong lập KH thực hiện NVNH 3.2.3. Ban hành mẫu lập KH thực hiện NVNH chi tiết trên cơ sở bám sát các NVNH 3.2.4. Xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá thi đua trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm được nêu trong hướng dẫn thực hiện NVNH 3.2.5. Tổ chức thẩm duyệt KH thực hiện NVNH của trường trước khi trường tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức toàn cơ quan 3.2.6. Tăng cường tham dự và chỉ đạo tại Hội nghị cán bộ, viên chức cấp trường 3.2.7. Tăng cường nắm bắt tình hình, đôn đốc, hỗ trợ các trường THCS trong quá trình thực hiện NVNH 3.2.8. Công bằng, minh bạch trong đánh giá kết quả thực hiện NVNH 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp có sự kết hợp chặt chẽ, biện chứng với nhau. Mỗi biện
  18. 18 pháp có thế mạnh riêng, do vậy không nên coi nhẹ biện pháp nào. Mỗi biện pháp là một mắt xích quan trọng, biện pháp này là cơ sở, là tiền đề cho biện pháp kia và ngược lại. Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện qua sơ đồ 3.1. BP1 BP2 BP8 BP3 BP7 BP4 BP6 BP5 Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Kết quả thăm dò ý kiến về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.1. Tính cấp thiết, khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH Tính cấp thiết Tính khả thi Stt Các biện pháp Thứ Thứ  X  X bậc bậc Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của 1 CBQL trường THCS về 223 2,93 4 221 2,91 6 hoạt động lập KH thực hiện NVNH Bồi dưỡng nâng cao năng lực của CBQL trường 2 223 2,93 4 222 2,92 5 THCS trong lập KH thực hiện NVNH
  19. 19 Ban hành mẫu KH thực 3 hiện NVNH chi tiết trên cơ 226 2,97 1 227 2,99 1 sở bám sát các nhiệm vụ năm học hàng năm Xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá thi đua 4 bám sát các nhiệm vụ trọng 225 2,96 2 225 2,96 2 tâm được nêu trong hướng dẫn thực hiện NVNH Tổ chức thẩm duyệt KH thực hiện NVNH của 5 trường trước khi trường tổ 224 2,95 3 224 2,95 3 chức hội nghị cán bộ, viên chức toàn cơ quan Tăng cường tham dự và chỉ 6 đạo tại hội nghị cán bộ, viên 218 2,87 8 203 2,67 8 chức cấp trường Tăng cường nắm bắt tình hình, đôn đốc, hỗ trợ các 7 220 2,89 7 223 2,93 4 trường THCS trong quá trình thực hiện NVNH Công bằng, minh bạch 8 trong đánh giá kết quả thực 223 2,93 4 203 2,71 7 hiện NVNH Tổng X 2,93 2,88 Từ bảng thống kê cho thấy: * Về mức độ cấp thiết: Các ý kiến đánh giá tính cấp thiết của 8 biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH rất cao, thể hiện ở điểm bình quân X = 29,3 so với điểm trung bình cao nhất X max = 3. Có 8/8 biện pháp có điểm bình quân X = ≥ 2, chiếm tỷ lệ 100%. Sự
  20. 20 chênh lệch về mức độ cấp thiết giữa các biện pháp rất thấp. Cụ thể, biện pháp 3 (Ban hành mẫu lập KH thực hiện NVNH chi tiết trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ năm học hàng năm) có mức độ cấp thiết cao nhất với điểm bình quân X = 2,97 thì biện pháp 6 (Tăng cường tham dự và chỉ đạo tại Hội nghị cán bộ, viên chức cấp trường) có mức độ cấp thiết thấp nhất nhưng cũng có điểm bình quân X = 2,87. Như vậy điểm bình quân chênh lệch cao nhất chỉ là 0,1. * Về tính khả thi: Cả 8 biện pháp quản lý đều có tính khả thi cao thể hiện ở điểm bình quân của các biện pháp X = 2,88 so với điểm trung bình cao nhất X max = 3. Có 8/8 biện pháp có X > 2, chiếm tỷ lệ 100%. Tính khả thi được đánh giá khá đồng đều giữa các biện pháp. Cụ thể, biện pháp 3 (Ban hành mẫu lập KH thực hiện NVNH chi tiết trên cơ sở bám sát các nhiệm vụ năm học hàng năm) có X = 2,99 xếp thứ 1. Biện pháp 6 (Tăng cường tham dự và chỉ đạo tại Hội nghị cán bộ, viên chức cấp trường) có X = 2,67 xếp thứ 8. Như vậy điểm bình quân chênh lệch cao nhất chỉ là 0,32. Để xác định sự tương quan giữa tính cấp thiết và và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH, tác giả sử dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman: n 6 di2  6.23 r 1 i 1 0,73 2 n n 1 88.63.64 Hệ số tương quan r = 0,73 cho phép kết luận: giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động lập kế thực hiện NVNH là tương quan thuận chặt chẽ, chứng tỏ tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý phù hợp nhau.
  21. 21 Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở tìm hiểu lý luận về lập KH, quản lý lập KH, đồng thời quán triệt các nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý, tác giả đã đề xuất 8 biện pháp quản lý cụ thể như đã nêu trên. Mỗi biện pháp đều có mục tiêu, nội dung, cách thực hiện và các điều kiện nhất định để có thể triển khai có hiệu quả trong thực tiễn. Các biện pháp đề xuất nhằm tác động vào cả chủ thể quản lý, khách thể quản lý, các nội dung quản lý của quá trình lập KH thực hiện NVNH, nhờ đó có thể tác động đồng bộ đến công tác quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH. Các biện pháp có mối quan hệ chặt chẽ và đã được khảo nghiệm, kết quả khảo nghiệm khẳng định: Các biện pháp đều cần thiết và khả thi, nếu vận dụng các biện pháp đó vào thực tiễn công tác sẽ đem lại hiệu quả. Tất cả đều phải hướng tới mục tiêu làm cho hoạt động lập KH thực hiện NVNH làm nền tảng để thực hiện tốt việc tổ chức thực hiện, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá các NVNH.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Kết quả nghiên cứu lý thuyết cho thấy CBQL, đặc biệt là hiệu trưởng cần nắm vững các nguyên tắc chung, các nội dung cơ bản trong lập KH thực hiện nhiệm NVNH, cần có khả năng xây dựng KH phù hợp với thực tế của nhà trường. Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH của Phòng GD&ĐT cũng như thực trạng hoạt động lập KH thực hiện NVNH của các trường THCS ở huyện Bình Giang, tỉnh Hải Dương cho thấy, Phòng GD&ĐT và CBQL các trường THCS trong huyện đã có nhận thức ngày càng tốt hơn về vai trò của công tác lập KH thực hiện NVNH. Công tác quản lý của Phòng GD&ĐT và việc thực hiện của các trường THCS đã có những biến chuyển nhất định. Tuy nhiên, trong thực tế công tác quản lý và thực hiện lập KH thực hiện NVNH vẫn còn có điểm hạn chế, bất cập dẫn đến chất lượng hoạt động quản lý và giáo dục của cả huyện Bình Giang vẫn chưa cao. Chính vì lẽ đó, tác giả đề xuất tiếp tục đẩy mạnh áp dụng 8 biện pháp quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của CBQL trường THCS về hoạt động lập KH thực hiện NVNH Biện pháp 2: Bồi dưỡng nâng cao năng lực của CBQL trường THCS trong lập KH thực hiện NVNH Biện pháp 3: Ban hành mẫu lập KH thực hiện NVNH chi tiết trên cơ sở bám sát các NVNH Biện pháp 4: Xây dựng và ban hành các tiêu chí đánh giá thi đua trên cơ sở các nhiệm vụ trọng tâm được nêu trong hướng dẫn thực hiện NVNH Biện pháp 5: Tổ chức thẩm duyệt KH thực hiện NVNH của trường trước khi trường tổ chức hội nghị cán bộ, viên chức toàn cơ quan Biện pháp 6: Tăng cường tham dự và chỉ đạo tại Hội nghị cán bộ, viên chức cấp trường Biện pháp 7: Tăng cường nắm bắt tình hình, đôn đốc, hỗ trợ các trường
  23. 23 THCS trong quá trình thực hiện NVNH Biện pháp 8: Công bằng, minh bạch trong đánh giá kết quả thực hiện NVNH 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT tỉnh Hải Dương - Hàng năm Sở GD&ĐT cần tổ chức tổng kết công tác giáo dục Trung học và ra các văn bản hướng dẫn về nhiệm vụ năm học sớm hơn sao cho các Phòng GD&ĐT có đủ thời gian để xây dựng hướng dẫn, triển khai xuống các trường THCS. - Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về công tác lập KH thực hiện NVNH. - Tham mưu với UBND tỉnh đầu tư nguồn ngân sách hợp lý để mở các lớp tập huấn nghiệp vụ CBQL các trường THCS về kỹ năng lập KH trong trường trung học. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với trường THCS về công tác xây dựng KH để kịp thời hướng dẫn, uốn nắn những sai sót phát sinh trong quá trình thực hiện. 2.2. Đối với Phòng GD&ĐT huyện Bình Giang - Tiếp tục khẩn trương tổ chức tổng kết nhiệm vụ năm học cũ và triển khai nhiệm vụ năm học mới ngay khi có các văn bản hướng dẫn về nhiệm vụ năm học của Sở GD&ĐT. - Xây dựng và ban hành văn bản hướng dẫn về thực hiện nhiệm năm học và lập KH thực hiện NVNH phù hợp với các văn bản hướng dẫn của cấp trên và điều kiện thực tế của huyện. - Đưa nội dung tập huấn về công tác lập KH vào nội dung bồi dưỡng hè cho CBQL các trường THCS trong xuyên. Cùng với đó, phải thường xuyên bồi dưỡng cho CBQL các trường về công tác này trong các cuộc họp hiệu trưởng, hội nghị sơ kết, tổng kết, - Thực hiện đồng bộ và thường xuyên 8 biện pháp về quản lý hoạt động lập KH thực hiện NVNH như đã nêu ở trên.
  24. 24 2.3. Đối với các trường THCS - CBQL, đặc biệt là hiệu trưởng cần phải không ngừng nâng cao nhận thức và năng lực về lập KH thực hiện NVNH, đặc biệt phải biết học hỏi kinh nghiệm từ các đơn vị đã và đang thực hiện tốt hoạt động lập KH thực hiện NVNH. - Hiệu trưởng phải nắm bắt và đánh giá đúng đặc điểm tình hình của trường mình, phải nhanh chóng nắm bắt được các văn bản hướng dẫn về nhiệm vụ năm học, về hướng dẫn xây dựng kế hoạch, về các tiêu chí đánh giá thi đua, để chủ động xây dựng KH thực hiện NVNH trên cơ phát huy tốt tinh thần tập trung dân chủ, tiếp thu các ý kiến đóng góp có lợi cho sự phát triển chung của nhà trường để đưa vào KH thực hiện NVNH. - Phải nghiêm túc thực hiện các văn bản hướng dẫn về công tác lập KH của Phòng GD&ĐT.