Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực

pdf 26 trang phuongvu95 4090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_giao_duc_ky_nang_mem_cho.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC HOÀNG THẾ MINH QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM VĂN THUẦN Phản biện 1: TS. Phạm Viết Nhụ Phản biện 2: PGS.TS. Dương Thị Hoàng Yến Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Khoa Quản lý Giáo dục - Học viện Quản lý Giáo dục Vào ngày 26 tháng 7 năm 2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý Giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục ở bất cứ thời đại và quốc gia nào cũng có vị trí quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Một trong những vấn đề cấp thiết trong ngành GD của nước ta hiện nay là đảm bảo và nâng cao chất lượng GD và ĐT. Nghị quyết số 29- NQ/TW của Ban chấp hành TW Đảng khóa XI về Đổi mới căn bản và toàn diện GD và ĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã nêu rõ: “GD con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân, Đối với GD đại học, tập trung ĐT nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của người học . Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích ựt học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, KN, phát triển năng lực ” [2]. Chính Phủ cũng đã chỉ rõ, trong đổi mới nội dung GD, ĐT bậc đại học, bên cạnh những kiến thức khoa học công nghệ, cần chú trọng ĐT cho người học các KN cần thiết như: KN nghề nghiệp, năng lực hoạt động trong cộng đồng và khả năng lập nghiệp. Trong thời đại ngày nay, mỗi cá nhân ngoài việc không ngừng trau dồi kiến thức chuyên môn còn phải thường xuyên rèn luyện những KNM cần thiết cho công việc. Những KN này không phải tự nhiên có mà sẽ được hình thành trong quá trình học tập, hoạt động cá nhân và tích lũy kinh nghiệm. Do đó, việc GD KNM cho SV là một trong những nhiệm vụ quan trọng trong công tác GD và ĐT. Các cơ sở GD đại học hiện nay, ngoài việc đẩy mạnh trang bị kiến thức, KN và thái độ cho người học thông qua chương trình ĐT, cũng hướng đến phát triển các hoạt động GD KNM cho SV. Xã hội ngày càng phát triển, trước những thách thức của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế, KNM trở nên vô cùng quan trọng để mỗi cá nhân có thể tồn tại, phát triển, QL và làm chủ công việc cũng như cuộc sống của bản thân. HVPNVN (Học viện) là cơ sở GD đại học công lập, được thành lập dựa trên cơ sở nâng cấp Trường Cán bộ Phụ nữ TW với nhiệm vụ bồi dưỡng cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, cán bộ nữ cho hệ thống chính trị; ĐT nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội và nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn. Năm 2013, Học viện bắt đầu tuyển sinh khóa ĐT đại học hệ chính quy đầu tiên; tính đến năm 2019, Học viện đã và đang tổ chức ĐT 6 ngành đại học: Công tác xã hội, Luật, Quản trị kinh doanh, Quản trị dịch vụ du lịch và lữ hành, Truyền thông đa phương tiện, Giới và Phát triển với tổng số gần 2500 SV. Công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức các hoạt động GD KNM cho SV còn khá mới mẻ và chưa phong phú, đa dạng về nội dung cũng như hình thức tổ chức, do vậy chưa thu hút được nhiều SV tham 1
  4. gia, chưa tạo được hiệu quả như mong muốn. Trong bối cảnh hiện nay, Học viện đang nỗ lực rất lớn để nâng cao chất lượng và uy tín để cạnh tranh với các trường khác. Chính vì thế việc nâng cao chất lượng SV với ưu thế về KNM là một trong những giải pháp hữu ích nhằm nâng cao chất lượng và thương hiệu của Học viện. Để có cái nhìn toàn diện và khoa học về vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu “Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực” với mong muốn đưa ra những biện pháp QL hiệu quả hoạt động GD KNM cho SV Học viện Phụ nữ Việt Nam, đáp ứng yêu cầu xã hội. Đây là đề tài mang tính cấp thiết, có ý nghĩa thiết thực đối với quá trình phát triển GD, ĐT của Học viện. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng hoạt động QL GD KNM cho SV HVPNVN. Từ đó, đề xuất một số biện pháp QL hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN theo tiếp cận phát triển năng lực nhằm góp phần nâng cao chất lượng ĐT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên HVPNVN theo tiếp cận phát triển năng lực. 4. Giả thuyết khoa học Công tác QL hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN trong thời gian qua còn nhiều hạn chế, bất cập, hiệu quả chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của xã hội. Nếu thực hiện đồng bộ việc tăng cường đẩy mạnh tổ chức bồi dưỡng hoạt động GD KNM theo nhu cầu SV; đa dạng hóa hình thức tổ chức hoạt động GD KNM; phát triển đội ngũ CB, GV thực hiện hoạt động GD KNM cho SV; xây dựng các CLB hoạt động KNM và tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM cho SV thì việc quản lý hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN theo tiếp cận phát triển năng lực sẽ đạt được hiệu quả và giúp HVPNVN nâng cao được chất lượng đào tạo toàn diện SV. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học theo tiếp cận phát triển năng lực. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên HVPNVN theo tiếp cận phát triển năng lực. 5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên HVPNVN theo tiếp cận phát triển năng lực. 2
  5. 6. Phạm vi nghiên cứu Đề tài tiến hành tổ chức khảo sát tại HVPNVN và chỉ khảo sát hoạt động giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho SV hệ đại học chính quy tại HVPNVN. Công tác quản lý tập trung vào trách nhiệm của các cấp trung gian (khoa, phòng, Đoàn Thanh niên, cố vấn học tập), có sự tham gia của các đơn vị phối hợp (nhà tuyển dụng, các cơ sở thực tập, thực hành). Các đối tượng khảo sát: 50 cán bộ quản lý, lãnh đạo, giảng viên, cố vấn học tập và cán bộ Đoàn Thanh niên; 300 sinh viên hệ đại học chính quy; 50 cựu sinh viên và 20 nhà tuyển dụng lao động. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống, khái quát hóa, tổng quan các vấn đề lý luận về hoạt động GD KNM và QL hoạt động GD KNM theo tiếp cận phát triển năng lực. 7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra thực trạng QL hoạt động GD KNM và thu thập ý kiến của các nhà quản lý, cán bộ, giảng viên, sinh viên, cựu sinh viên, các nhà tuyển dụng lao động. Cụ thể bao gồm các phương pháp: Điều tra bằng bảng hỏi; Quan sát; Tổng kết kinh nghiệm. 7.3. Nhóm phương pháp bổ trợ: Hỏi ý kiến chuyên gia; Thống kê. 8. Đóng góp của luận văn 8.1. Về mặt lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên nói chung và sinh viên HVPNVN nói riêng theo tiếp cận phát triển năng lực. 8.2. Về mặt thực tiễn: Làm rõ được thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên HVPNVN; Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên HVPNVN theo tiếp cận phát triển năng lực. Từ đó góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của HVPNVN. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên các trường đại học theo tiếp cận phát triển năng lực Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực 3
  6. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1. 1. Trên thế giới Thuật ngữ “kỹ năng mềm” được quan tâm nghiên cứu từ cuối thế kỷ XX khi các nhà sử dụng lao động cho rằng các KN làm việc của người lao động vẫn chưa đủ để có thể đáp ứng được yêu cầu công việc. Họ nhận thấy rằng người lao động chưa thực sự tự tin, uyển chuyển và linh hoạt trong quá trình làm việc, chưa có sự vận dụng sáng tạo những kiến thức họ được trang bị vào công việc; yếu về khả năng chủ động tạo lập và tương tác các mối quan hệ trong công việc. Vấn đề phát triển các KNM đã được nhiều nước trên thế giới quan tâm như: Ở Anh có Bộ Kinh tế và Phát triển chịu trách nhiệm phát triển KN nghề nghiệp; ở Mỹ có Uỷ ban thư ký về rèn luyện các KN cần thiết; ở Singapore có Cục Phát triển Lao động; ở Canada có Bộ Phát triển nguồn nhân lực và KN Có nhiều công trình nghiên cứu trên thế giới về GD KNM cho SV và người lao động. Các công trình nghiên cứu kể trên chủ yếu tập trung vào việc nghiên cứu để xác định những KNM cốt lõi cần thiết đối với SV cũng như người lao động; bước đầu giới thiệu một số nội dung chương trình KNM và biện pháp GD KNM cho SV. 1.1.2. Ở Việt Nam Một số nghiên cứu của các tác giả như Bùi Loan Thủy, Huỳnh Văn Sơn, Tạ Quang Thảo, Đinh Phước Tường, đã phân tích lý luận và khảo sát thực tiễn về KNM, GD KNM và QL hoạt động GD KNM; tập trung phân tích làm rõ tầm quan trọng của KNM đối với SV và người lao động trong điều kiện hiện nay; từ đó có đề xuất một số biện pháp nhằm phát triển KNM của SV ở trường ĐH. Nhìn chung, các nghiên cứu tập trung vào vấn đề GD và QL, GD KNM cho SV vẫn chưa được thực hiện một cách hệ thống và được đầu tư xứng đáng; vẫn còn nhiều vấn đề được đặt ra như: chương trình GD KNM nên xây dựng như thế nào? Hình thức tổ chức ra sao? Trách nhiệm, sự tham gia giữa các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nhà trường trong GD KNM cho SV như thế nào? 1.2. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Kỹ năng, kỹ năng mềm 1.2.1.1. Kỹ năng 4
  7. KN là khả năng thực hiện có kết quả một hành động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành động phù hợp với những điều kiện cho phép. KN không chỉ đơn thuần về mặt kỹ thuật của hành động, mà còn là biểu hiện năng lực của con người. KN được xem là sự vận dụng thành thạo những tri thức, kinh nghiệm của bản thân mỗi người đã được tích lũy qua lý luận và thực tiễn để thực hiện hoạt động đạt chất lượng, hiệu quả cao; giải quyết, xử lý hiệu quả những vấn đề xảy ra trong công việc và cuộc sống 1.2.1.2. Kỹ năng mềm KNM là những KN không liên quan trực tiếp đến kiến thức chuyên môn mà thiên về mặt tinh thần của mỗi cá nhân nhằm đảm bảo cho quá trình thích ứng với người khác, công việc nhằm duy trì tốt mối quan hệ tích cực và góp phần hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả” [30]. KNM không phải là bẩm sinh hay tự nhiên mà có, nó được hình thành do con người được học tập và tự rèn luyện, trải nghiệm trong môi trường học tập, công việc và xã hội. 1.2.2. Giáo dục, giáo dục kỹ năng mềm 1.2.2.1. Giáo dục GD là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người dạy và người học theo hướng tích cực. GD bao gồm việc dạy và học, đôi khi nó cũng mang ý nghĩa như là quá trình truyền thụ, phổ biến tri thức, truyền thụ sự suy luận đúng đắn, truyền thụ sự hiểu biết. GD là phương tiện để đánh thức và nhận ra khả năng, năng lực tiềm ẩn của chính mỗi cá nhân, đánh thức trí tuệ của mỗi người. 1.2.2.2. Giáo dục kỹ năng mềm GD KNM là quá trình hình thành và trang bị cho người học các KN cần thiết để đảm bảo cho quá trình thích nghi với cuộc sống, duy trì các mối quan hệ và hỗ trợ thực hiện công việc một cách hiệu quả thông qua những cách thức và nội dung khác nhau. Đó là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến người học nhằm hình thành những tác động và thay đổi hành vi người học, tác động vào nhận thức, thái độ cầu tiến và ý thức bản thân của mỗi cá nhân để từ đó tự điều kiển thái độ hành vi giao tiếp giữa người với người. 1.2.3. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm 1.2.3.1. Quản lý QL được xem là sự tác động có ý thức của chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm điều khiển các quá trình, các hành vi của con người để đạt được mục đích đã đề ra và phù hợp với yêu cầu của xã hội” [10]. Hiểu một cách khác, QL là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra các quá trình, các hoạt động để đạt được các mục đich đã đề ra. 5
  8. 1.2.3.2. Quản lý giáo dục QLGD là hoạt động điều hành, phối hợp các nguồn lực nhằm đẩy mạnh công tác GD theo yêu cầu xã hội [27]. 1.2.3.3. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm QL hoạt động GD KNM được hiểu là sự tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể QL lên khách thể QL nhằm tổ chức, điều khiển và QL hoạt động GD KNM theo những mục tiêu đã được xác định. Hiểu cách khác, đó là tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra quá trình GD KNM để đạt được mục đích GD KNM đã đề ra. 1.2.4. Năng lực, tiếp cận năng lực 1.2.4.1. Năng lực Năng lực được hiểu là khả năng hay tiềm năng để thực hiện tốt một công việc nhưng không quy định rõ ràng công việc cụ thể cũng như những quy định chuẩn cần đạt để có thể GD hình thành nó cũng như để đánh giá mức độ đạt được của nó [9]. 1.2.4.2. Tiếp cận năng lực Tiếp cận năng lực trong GD tập trung vào năng lực hành động, nhắm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là nhắm tới những gì họ cần phải học được [13]. Tiếp cận năng lực trong GD cũng có thể được định nghĩa là một chiến lược giảng dạy, trong đó quá trình học tập dựa trên năng lực thực hiện mà ở đó người học sẽ phải chứng minh mức độ nắm kiến thức của mình thông qua khả năng thực hiện những hành động cụ thể. 1.2.5. Giáo dục kỹ năng mềm theo tiếp cận phát triển năng lực GD KNM theo tiếp cận phát triển năng lực là hoạt động GD, trong đó tập trung vào năng lực hành động, hướng tới trang bị cho người học những KN, thao tác để làm việc, thích nghi và phát triển. Người học phải chứng minh mức độ rèn luyện KNM của họ thông qua khả năng thực hiện những công việc cụ thể trong những điều kiện, hoàn cảnh khác nhau. 1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng mềm theo tiếp cận năng lực QLGD KNM theo tiếp cận năng lực là một tập hợp các hoạt động lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của chủ thể QL đến quá trình GD KNM để đảm bảo quá trình này phát triển hợp quy luật; các nguồn lực vật chất và tinh thần được sử dụng có hiệu quả; hệ thống tổ chức và các lực lượng, các hoạt động vận hành nhịp nhàng để đạt được mục đích GD KNM cho người học. 1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên theo tiếp cận phát triển năng lực 1.3.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng mềm theo tiếp cận phát triển năng lực 6
  9. Giúp người học rèn luyện các KNM cần thiết phục vụ cho công việc và bản thân, hỗ trợ trong cuộc sống; phát triển tiềm năng bản thân; vận dụng các KNM trong cuộc sống và công việc; liên tục rèn luyện để phát triển các KNM trong suốt cuộc đời; thích nghi với người khác trong phối hợp làm việc; phát huy tối đa năng lực; mang đến những cơ hội, hướng suy nghĩ, hướng đi tích cực và tự tin cũng như giúp người học tự có quyết định và chọn lựa đúng đắn trong các vấn đề liên quan đến công việc, cuộc sống. 1.3.2. Nội dung chương trình giáo dục kỹ năng mềm theo tiếp cận phát triển năng lực Nội dung GD KNM cho SV cần được xác định cụ thể và phù hợp với đối tượng SV. Nội dung GD KNM phải tập trung vào thực hành, coi trọng GD nhận thức, rèn luyện tính phản xạ, rèn luyện KN thích ứng theo yêu cầu của từng ngành nghề, nâng cao KN vận dụng. 1.3.3. Phương pháp và hình thức giáo dục kỹ năng mềm theo tiếp cận phát triển năng lực Sử dụng các phương pháp và hình thức GD phát huy tính tích cực, chủ động của SV. Tùy theo yêu cầu, điều kiện, hoàn cảnh mà có thể vận dụng, phối hợp các phương pháp để đạt hiệu quả tối ưu. 1.3.4. Xây dựng lực lượng và điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng mềm Cần phải quan tâm đến vấn đề phát triển lực lượng GD KNM; xem xét, điều phối các điều kiện thực tế về cơ sở vật chất, trang thiết bị để đề xuất mua sắm, sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện GD đáp ứng yêu cầu của việc GD KNM cho SV theo tiếp cận năng lực. 1.3.5. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động hoạt động giáo dục kỹ năng mềm Kết quả đầu ra của quá trình GD KNM cho SV chính là mức độ các KNM cần thiết cho công việc mà SV đã thực sự có được theo đánh giá của các đơn vị sử dụng lao động (đơn vị sử dụng sản phẩm ĐT của nhà trường) và các SV hoặc cựu SV (sản phẩm ĐT) đã trải qua quá trình GD KNM của nhà trường. Nhà trường cần tăng cường kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM làm cơ sở cho việc điều chỉnh chương trình và cách thức QL hoạt động GD KNM thường xuyên, đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên theo tiếp cận phát triển năng lực 1.4.1. Lập kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên QL kế hoạch hoạt động GD KNM cho SV chính là QL công tác xây dựng toàn bộ các hoạt động nhỏ trong công tác GD KNM cho SV có liên 7
  10. quan, tác động đến kết quả hoạt động GD KNM. Nội dung QL kế hoạch hoạt động GD KNM cho SV cũng chính là QL và kiểm soát kết quả đạt được so với mục tiêu kế hoạch đã đề ra. 1.4.2. Tổ chức thực hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Quá trình triển khai các hoạt động GD KNM cho SV có nhiều bước nhỏ, cụ thể, được diễn ra trong thời gian dài, liên tục, có liên quan đến trách nhiệm của nhiều tổ chức, cá nhân trong nhà trường. QL hoạt động GD KNM cho SV theo quy trình là cách tốt nhất để kiểm soát toàn bộ công việc và những tổ chức, cá nhân có liên quan đến quá trình thực hiện công việc. 1.4.3. Chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Chỉ đạo hoạt động GD KNM là chuỗi những tác động phù hợp đến các cá nhân, bộ phận có liên quan; theo dõi; giám sát tiến trình thực hiện để có những cách thức và biện pháp kịp thời. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Công tác kiểm tra giúp đội ngũ CB QL nắm được tình hình, tiến độ thực hiện kế hoạch. Trên cơ sở đó phát hiện kịp thời các lệch lạc, thiếu sót để kịp thời sửa chữa, điều chỉnh, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên 1.5.1. Các yếu tố chủ quan 1.5.2. Các yếu tố khách quan Tiểu kết Chương 1 Trong Chương 1, đề tài đã trình bày cơ sở lý luận của hoạt động GD KNM và QL hoạt động GD KNM cho SV theo tiếp cận phát triển năng lực. Tác giả đã khái quát kết quả nghiên cứu trong nước và trên thế giới về vấn đề liên quan đến đề tài; hệ thống và phân tích một số khái niệm: KN, KNM, GD KNM, QL hoạt động GD KNM, năng lực, tiếp cận năng lực; các nội dung hoạt động GD KNM cũng như QL hoạt động GD KNM theo tiếp cận phát triển năng lực. Các vấn đề trên được trình bày ngắn gọn, cô đọng và khoa học, đã làm sáng tỏ các vấn đề cơ bản về lý luận QL hoạt động GD KNM cho SV và đóng vai trò quan trọng đối với tiến trình tiếp theo của đề tài nghiên cứu. Hệ thống cơ sở lý luận đó là định hướng quan trọng để tác giả đi sâu tìm hiểu, đánh giá thực trạng hoạt động GD KNM và QL hoạt động GD KNM cho SV tại Học viên Phụ nữ Việt Nam hiện nay. 8
  11. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 2.1. Khái quát về Học viện Phụ nữ Việt Nam 2.1.1. Lịch sử phát triển HVPNVN được thành lập ngày 18/10/2012 theo Quyết định số 1558/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ trên cơ sở nâng cấp Trường Cán bộ Phụ nữ TW với chức năng ĐT, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ HLHPNVN các cấp, cán bộ làm công tác phụ nữ, cán bộ nữ cho hệ thống chính trị và tham gia ĐT nguồn nhân lực có trình độ, đáp ứng nhu cầu xã hội; nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tham mưu cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch HLHPNVN trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Hội và phong trào phụ nữ; nghiên cứu tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước những vấn đề liên quan đến phụ nữ, công tác phụ nữ, bình đẳng giới và nghiên cứu phục vụ ĐT, bồi dưỡng của Học viện. 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ ĐT, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Hội Liên hiệp Phụ nữ các cấp, cán bộ làm công tác phụ nữ, cán bộ nữ cho hệ thống chính trị; ĐT nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng nhu cầu xã hội; Nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn tham mưu cho Ban Chấp hành, Đoàn Chủ tịch TW HLHPNVN trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác Hội và phong trào phụ nữ; nghiên cứu tham mưu, đề xuất với Đảng, Nhà nước những vấn đề có liên quan đến phụ nữ, công tác phụ nữ, bình đẳng giới và nghiên cứu phục vụ ĐT, bồi dưỡng của Học viện. 2.1.3. Quan điểm, mục tiêu phát triển, sứ mạng, tầm nhìn vàgiá trị cốt lõi 2.1.3.1. Quan điểm phát triển 2.1.3.2. Mục tiêu phát triển đến năm 2020 2.1.3.3. Sứ mệnh 2.1.3.4. Tầm nhìn ếđ n năm 2030 2.1.3.5. Các giá trị cốt lõi 2.1.4. Cơ cấu tổ chức 2.1.5. Quy mô đào tạo 2.1.6. Các điều kiện về cơ sở vật chất 9
  12. 2.2. Tổ chức quá trình nghiên cứu thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm và quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Mô tả quá trình nghiên cứu, khảo sát 2.2.2.1. Quy mô khảo sát Khảo sát 50 cán bộ lãnh đạo, quản lý, giảng viên, cố vấn học tập và cán bộ Đoàn Thanh niên; 300 SV hệ đại học chính quy các ngành; 50 cựu SV và 20 nhà tuyển dụng lao động. 2.2.2.2. Nội dung khảo sát Thực trạng nhận thức về KNM, thực trạng KNM; Thực trạng hoạt động GD KNM và QL hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN hiện nay. 2.2.2.3. Công cụ khảo sát Thông qua bộ phiếu hỏi khảo sát được thiết kế riêng cho các đối tượng: CB, GV, SV, cựu SV, Nhà tuyển dụng. 2.2.3. Phương pháp nghiên cứu, đo lường, xử lý, thống kê kết quả khảo sát Sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, phỏng vấn; sau đó sử dụng phần mềm thống kê, xử lý kết quả và các ứng dụng khác để xử lý các thông tin khảo sát; thiết lập các bảng, biểu. 2.3. Thực trạng hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực 2.3.1. Thực trạng kỹ năng mềm của sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam hiện nay KNM của SV Học viện hiện nay chưa được đánh giá cao; dẫn đến những khó khăn khi SV tham gia vào môi trường việc làm. 2.3.2. Thực trạng về mục tiêu hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Mục tiêu hoạt động GD KNM cho SV đã được quan tâm và thực hiện. Hệ thống các mục tiêu được đề xuất phù hợp với từng ngành, từng môn học và chuyên đề học tập. Mục tiêu cụ thể của các chuyên đề KNM cũng đã được xây dựng khi thiết kế bài giảng và được truyền tải đến SV. 2.3.3. Thực trạng về nội dung chương trình hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Chương trình GD KNM hiện tại của HVPNVN tương đối tốt, các KNM được đề xuất giảng dạy cho SV tương đối cần thiết, sát với nhu cầu SV và cũng hỗ trợ SV rất nhiều trong công việc. Tuy nhiên, qua tìm hiểu, tác giả nhận thấy việc rà soát, chỉnh sửa và cập nhật lại các KNM cần trang bị cho SV hầu như chưa được 10
  13. thực hiện thường xuyên, liên tục, có hệ thống, một số chủ đề KN có biên độ phổ quát khá rộng và hàm chứa nhiều KN nhỏ bên trong như chủ đề KN sống. 2.3.4. Thực trạng về phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng mềm HVPNVN đã tiến hành được một số phương pháp và hình thức để tổ chức hoạt động GD KNM cho SV, như thông qua các hoạt động ngoại khóa, các hoạt động đoàn thể, các cuộc thi; các hoạt động Đoàn Thanh niên. Tham gia các hoạt động này, SV được phát huy khả năng, năng lực cá nhân, tự điều chỉnh nhận thức, hành vi, trao đổi kinh nghiệm, phát huy mặt tích cực, chủ động, sáng tạo và tự tin thể hiện bản thân. 2.3.5. Thực trạng về lực lượng và điều kiện phục vụ hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Phần lớn lực lượng GD KNM có kinh nghiệm giảng dạy và thực tế. Đội ngũ này mặc dù khá phong phú, có sự thay đổi theo từng học kỳ để tạo sự mới mẻ cho SV đa dạng về nguồn, lĩnh vực nhưng nhìn chung còn mỏng. Các chuyên gia bên ngoài tương đối ít, chưa có nhiều nguồn; đặc biệt đội ngũ cán bộ làm công tác đoàn thể và cựu SV còn thiếu. Đối với CB làm công tác đoàn chuyên trách còn hạn chế về mặt thời gian và kinh nghiệm. Về các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ GD KNM: Hệ thống phòng học, không gian học tập và trang thiết bị phục vụ hoạt động GD KNM được đánh giá khá tốt; Chưa ban hành được bộ giáo trình tổng thể về GD, ĐT KNM: Bảng 2.6. Kết quả khảo sát đánh giá về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động GD KNM Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tiêu chí đánh giá CB, CB, CB, CB, SV SV SV SV GV GV GV GV Phòng học/ không gian học 0.0 5.0 6.0 10.0 66.0 60.0 28.0 25.0 tập Trang thiết bị (âm thanh, 10.0 15.0 14.0 16.0 32.0 39.0 44.0 30.0 loa đài, máy chiếu, ) Văn phòng phẩm, công cụ 0.0 0.0 6.0 9.0 24.0 26.0 70.0 65.0 hỗ trợ học tập Giáo trình, tài liệu phục vụ 8.0 15.0 36.0 35.7 38.0 31.7 18.0 17.7 giảng dạy, học tập 11
  14. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực 2.4.1. Thực trạng nhận thức về hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam Hầu hết các đối tượng được khảo sát đều nhận thức khá cao vai trò của KNM: tỷ lệ nhận thức Rất cần thiết đều trên 70%. Điều đáng lưu ý là CB, GV, cựu SV và Nhà tuyển dụng đều cho rằng KNM là Cần thiết đối với SV, không có ý kiến nào cho rằng Không cần thiết. Chứng tỏ họ rất coi trọng vai trò của KNM đối với SV hiện nay. Trong khi đó có 6,3% SV được khảo sát cho rằng KNM là Không cần thiết. Điều này phản ánh nhận thức của một bộ phận SV còn chưa đúng về vai trò của KNM đối với bản thân và môi trường công việc sau này. Về nhu cầu được GD KNM của SV: 58,7% SV trả lời Rất có nhu cầu; 28,3% trả lời Có nhu cầu; 9,3% SV trả lời Ít có nhu cầu; chỉ có 3,7% SV trả lời Không có nhu cầu. Điều này chứng tỏ nhu cầu cần được GD về KNM của SV là tương đối lớn. 58.7 60 50 40 28.3 30 20 9.3 3.7 10 0 Không có nhu cầu (%) Ít có nhu cầu (%) Có nhu cầu (%) Rất có nhu cầu (%) Biểu đồ 2.5. Nhu cầu GD KNM của SV Về mức độ quan tâm của HVPNVN đến hoạt động GD KNM cho SV thì có 22% CB, GV và 21% SV cho rằng Học viện Rất quan tâm đến công tác GD KNM cho SV; có 32% CB, GV và 30% SV cho rằng Quan tâm; có 36% CB, GV và 35% SV cho rằng Khá quan tâm. Tuy nhiên vẫn còn đến 10% CB, GV và 15% SV trả lời rằng Chưa quan tâm. 2.4.2. Thực trạng về lập kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam Việc lập kế hoạch để tổ chức QL và triển khai hoạt động GD KNM cho SV của Học viện được tiến hành theo phương thức xây dựng lồng ghép, kết hợp trong các hoạt động ngoại khóa, hoạt động đoàn thể. Công tác xây dựng và triển 12
  15. khai kế hoạch hoạt động GD KNM cho SV được thực hiện theo năm học. kế hoạch triển khai thực hiện hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN đã được xây dựng theo từng mảng hoạt động chức năng của các đơn vị trực thuộc Học viện, có sự phân công rõ ràng cụ thể, đưa hoạt động GD KNM dần trở thành một hoạt động có tính cần thiết theo năm học. Học viện đã quan tâm đến việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch GD KNM cho SV. 2.4.3. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam Việc tổ chức thực hiện hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN được thực hiện thông qua nhiều hình thức: - Tổ chức hoạt động GD KNM cho SV thông qua việc lồng ghép vào chương trình đào tạo; - Tổ chức các đợt học tập trung về GD KNM cho SV; - Tổ chức hoạt động GD KNM cho SV qua các hoạt động phong trào, hoạt động tập thể và hoạt động ngoại khóa; - Tổ chức các hoạt động tự GD, rèn luyện KNM của SV; Về phương pháp GD KNM hiện nay của Học viện chưa được đánh giá cao. Mức đánh giá 1 điểm và 2 điểm của các tiêu chí lên tới gần 40%. Chứng tỏ các phương pháp GD chưa có sức thu hút, tạo hứng thú đối với SV: Bảng 2.9. Kết quả khảo sát thực trạng về phương pháp tổ chức GD KNM Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Nội dung đánh giá về CB CB CB CB phương pháp GD SV SV SV SV GV GV GV GV Phù hợp với nội dung 2.0 5.7 30.0 33.3 48.0 43.0 20.0 18.0 chương trình Được vận dụng linh hoạt và thu hút được sinh viên tham 4.0 8.7 24.0 28.0 48.0 48.0 24.0 15.3 gia học tập Được đánh giá, cải tiến 6.0 7.3 32.0 35.3 46.0 39.7 16.0 17.7 thường xuyên 2.4.4. Thực trạng về chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam - Chỉ đạo chủ trương nâng cao nhận thức của đội ngũ CB, GV về nhiệm vụ, mục tiêu giáo dục KNM cho SV; 13
  16. - Chỉ đạo công tác xây dựng kế hoạch GD KNM bằng cách lồng ghép trong các hoạt động chuyên môn hàng năm ở các Khoa, Phòng. - Tập trung chỉ đạo các nội dung, biện pháp, giải pháp nâng cao chất lượng GD KNM, chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ CB, GV đáp ứng được yêu cầu. 2.4.5. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam HVPNVN đã tiến hành lồng ghép các hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GD KNM cho SV vào trong các hoạt động nhưng vẫn chưa thành hệ thống. Yêu cầu nội dung đánh giá công tác QL hoạt động GD KNM cho SV chưa được xây dựng thành bộ đánh giá chuyên biệt. Công tác trang bị các kỹ năng kiểm tra cho CB thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM cho SV chưa được quan tâm triển khai đạt yêu cầu: Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng về công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM Nội dung Mức độ đánh giá đánh giá Đầy đủ Khá đầy đủ Chưa đầy đủ Tiêu chí, nội CB, GV SV CB, GV SV CB, GV SV dung kiểm tra SL % SL % SL % SL % SL % SL % 17 34.0 97 32.3 21 42.0 125 41.7 12 24.0 78 26.0 Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ Mức độ kiểm CB, GV SV CB, GV SV CB, GV SV tra, đánh giá SL % SL % SL % SL % SL % SL % 14 28.0 82 27.3 23 46.0 160 53.3 13 26.0 58 19.3 Tốt Khá Chưa đạt Hiệu quả công CB, GV SV CB, GV SV CB, GV SV tác kiểm tra, SL % SL % SL % SL % SL % SL % đánh giá 9 18.0 55 18.3 26 52.0 150 50.0 15 30.0 95 31.7 2.4.6. Thực trạng quản lý các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam 2.4.6.1. Thực trạng các yếu tố khách quan 2.4.6.2. Thực trạng các yếu tố chủ quan 14
  17. 2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam 2.5.1. Ưu điểm - HVPNVN đã có sự quan tâm đến việc GD KNM cho SV thể hiện ở nhiều điểm như chỉ đạo lồng ghép vào các môn học, các hoạt động ngoại khóa, đoàn thể và xây dựng, thực hiện riêng một chương trình đào tạo KNM cho SV. Học viện đã xác định mục tiêu đào tạo ra những SV không chỉ có kiến thức về chuyên môn mà còn được trang bị những KN cần thiết để phục vụ cho công việc và cuộc sống. Từ đó có định hướng xây dựng chuẩn đầu ra cho đối với từng trình độ đào tạo, chuyên ngành đào tạo trong đó yêu cầu về các KN cần thiết đối với SV khi tốt nghiệp ra trường. - Chương trình đào tạo KNM được xây dựng khá bài bản và khoa học, hệ thống danh mục các KN được lựa chọn mang tính thực tế, sát với ngành nghề và nhu cầu xã hội. - Đa số SV đã hiểu tầm quan trọng của KNM đối với họ, trong quá trình học tập họ đã tận dụng tối đa những cơ hội, điều kiện để tự GD, rèn luyện và hình thành KNM cho bản thân. - Học viện đã tổ chức, triển khai hoạt động GD KNM cho SV thông qua nhiều hình thức khác nhau chủ yếu thông qua việc lồng ghép với các hoạt động ngoại khóa, tổ chức các đợt học tập trung, cố định theo kế hoạch đào tạo ở các năm học. - Nhu cầu được GD KNM của SV là tương đối lớn. Điều này tạo thuận lợi trong việc phát triển các hoạt động GD cũng như các hoạt động quản lý GD KNM cho SV trong thời gian tới. - Về công tác QL hoạt động GD KNM cho SV đã được quan tâm, chỉ đạo, tạo điều kiện thuận lợi cho các lực lượng tham gia tổ chức hoạt động GD KNM; Học viện đã có kế hoạch cho hoạt động GD KNM, tổ chức thực hiện kế hoạch và chỉ đạo, theo sát quá trình triển khai hoạt động GD KNM. 2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế - Việc tổ chức các tuần học KNM cho SV với cách thức xếp cố định lịch học tập KNM vào tuần nghỉ giữa kỳ khiến cho việc SV có nhu cầu học tập thường xuyên bị hạn chế. Vì vậy cần phải đẩy mạnh việc đào tạo theo nhu cầu SV một cách thường xuyên chứ không chỉ nằm ở việc học tập cố định vào một thời điểm. - Việc tổ chức các hoạt động GD KNM cho SV chưa có nhiều hình thức, phương pháp phong phú, chưa thu hút được SV tham gia trên bình diện rộng. 15
  18. - Lực lượng tham gia GD KNM còn hạn chế, các GV về KNM chủ yếu phải mời từ bên ngoài. Việc xây dựng đội ngũ GV, chuyên giảng dạy KNM của Học viện hiện nay vẫn chưa được quan tâm chú trọng ở việc thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao chất lượng đáp ứng yêu cầu GD KNM cho SV. Công tác bồi dưỡng cho GV về phương pháp giảng dạy tích hợp, lồng ghép KNM vào quá trình dạy chuyên môn vẫn chưa được quan tâm đúng mức. - Về hoạt động GD KNM cho SV hiện nay tuy được quan tâm nhưng tổ chức thực hiện đa số vẫn còn mang tính đại trà, chưa đi vào chiều sâu thực chất. Đặc biệt đối với những SV có tính thụ động thì việc bắt buộc tham gia hoạt động GD KNM cho SV hầu như không có tác dụng để cải thiện KNM của SV. Một bộ phận SV vẫn chưa có quyết tâm cao cho mục tiêu GD, rèn luyện KNM của SV. - Việc tổ chức, xây dựng môi trường GD, rèn luyện KNM cho SV thông qua các hoạt động chưa đươc đồng bộ, hài hòa. Một số hoạt động còn mang tính bề nổi, chưa tập trung vào đúng mục tiêu rèn luyện, phát triển KNM cho SV. Ngoài ra, nhiều SV thụ động trong tham gia các hoạt động phong trào, khó kích thích tính tự giác ở SV. - Công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM của SV chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chuyên nghiệp nên SV vẫn còn tâm lý xem KNM chỉ là yêu cầu phụ, có tính chất bổ trợ cho hoạt động học tập chính khóa. - Việc GD KNM cho SV hiện nay chỉ góp phần bổ trợ chất lượng KNM của SV chứ chưa góp phần nhiều vào công tác GD toàn diện SV, chưa có vị trí xứng đáng trong hoạt động đào tạo SV so với kỳ vọng và mong muốn của HVPNVN. Tiểu kết Chương 2 Từ những phân tích, nhận xét và đánh giá thực tiễn hoạt động GD KNM và QL hoạt động GD KNM cho SV tại Học viện Phụ nữ Việt Nam đã cho thấy công tác GD và QL hoạt động GD KNM cho SV đang được triển khai từng bước góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của Học viện; một bộ phận SV đã có ý thức và rèn luyện được các KNM cần thiết. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong hoạt động GD KNM cho SV cũng như QL hoạt động GD KNM. Kết quả nghiên cứu tại Chương 2 cũng đã làm sáng tỏ những măt mạnh, mặt yếu cùng những nguyên nhân của tồn tại, bất cập về QL hoạt động GD KNM cho SV hiện nay. Thực tiễn các vấn đề trên sẽ giúp chúng ta có cái nhìn tổng thể về QL hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN. Kết quả này là cơ sở thực tiễn để tác giả đề xuất những giải pháp QL phù hợp nhằm tăng cường hiệu 16
  19. quả hoạt động GD KNM cho SV Học viện Phụ nữ Việt Nam hiện nay. Các biện pháp được đề xuất sẽ được trình bày cụ thể trong Chương 3 của đề tài. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG MỀM CHO SINH VIÊN HỌC VIỆN PHỤ NỮ VIỆT NAM THEO TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC 3.1. Nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính ồđ ng bộ 3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực 3.2.1. Tổ chức hoạt động bồi dưỡng kỹ năng mềm trên cơ sở khảo sát nhu cầu của sinh viên 3.2.1.1. Mục đích Việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng KNM theo nhu cầu của SV nhằm mang lại cho SV cơ hội được lựa chọn và tham gia các lớp/ khóa học thực sự cần thiết đối với mỗi cá nhân SV. 3.2.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện Bước 1: Tổ chức khảo sát, nắm bắt nhu cầu của SV Bước 2: Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp/ khóa đào tạo KNM Bước 3: Tổ chức thực hiện kế hoạch Bước 4: Đánh giá, tổng kết, rút kinh nghiệm 3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Đa dạng hóa các hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên 3.2.2.1. Mục đích Việc đa dạng hóa các hoạt động GD KNM cho SV nhằm tạo môi trường GD và rèn luyện phong phú, phù hợp với từng đối tượng, nhóm đối tượng SV; tạo hứng thú cho SV trong việc tham gia rèn luyện. 3.2.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Tích hợp vào quá trình giảng dạy các môn học chính khóa; - Tổ chức hoạt động trải nghiệm lao động nghề nghiệp; - Thông qua hoạt động GD ngoại khóa, qua các hoạt động Đoàn, đội, sinh 17
  20. hoạt tập thể; - Liên kết đào tạo với các trung tâm dạy KNM ở ngoài Học viện; - Thành lập trung tâm hướng nghiệp SV 3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên 3.2.3.1. Mục đích Xây dựng được mạng lưới nguồn nhân lực đủ sức đáp ứng yêu cầu GD KNM cho SV, phát huy nguồn nhân lực hiện có của Học viện và các nguồn lực bên ngoài xã hội cùng thực hiện mục tiêu GD KNM cho SV, đặc biệt là phát huy vai trò của các cơ quan, doanh nghiệp, nhà tuyển dụng tham gia vào hoạt động GD KNM cho SV, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động GD KNM cho SV. 3.2.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Lập kế hoạch định kỳ về bồi dưỡng kiến thức và KN giảng dạy cho GV; - Tổ chức hội thảo hàng năm về GD KNM theo tiếp cận năng lực để rút kinh nghiệm về đổi mới phương pháp giảng dạy; - Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng năng lực cho đội ngũ GV; - Xây dựng các cơ chế, chính sách khuyến khích GV tăng cường hoạt động trao đổi, thảo luận và tham gia các hoạt động sinh hoạt KNM; - Thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng cao từ bên ngoài tham gia vào lực lượng GD KNM cho SV. 3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Xây dựng các câu lạc bộ hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên 3.2.4.1. Mục đích Việc xây dựng các CLB hoạt động GD KNM cho SV nhằm mục đích tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, tích cực và chuyên nghiệp cho SV; giúp SV có cơ hội được cọ xát, thực hành và rèn luyện KNM cho bản thân. 3.2.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Xây dựng cơ chế khuyến khích và hướng dẫn SV chủ động xây dựng hồ sơ thành lập CLB KNM; - Thẩm định hồ sơ xin thành lập CLB KNM; - Ban hành và công bố Quyết định thành lập CLB; - Duy trì hoạt động của CLB. 3.2.4.3. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên theo tiếp cận phát triển năng lực 3.2.5.1. Mục đích 18
  21. Kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM của SV là nội dung quan trọng giúp định hướng, kiểm soát hoạt động GD KNM đảm bảo mục tiêu đề ra. Thông qua kiểm tra, lãnh đạo và các cấp QL sẽ nắm bắt được những thông tin phản hồi cần thiết. Cùng với đó, việc kiểm tra, đánh giá sẽ giúp lãnh đạo các cấp giám sát được việc thực hiện kế hoạch, so sánh được mức độ hoàn thành kế hoạch so với mục tiêu đề ra; thu thập và xử lý những thông tin kịp thời từ thực tiễn việc thực hiện, nắm bắt được các vấn đề cần phát huy, các vấn đề cần cải tiến để đưa ra những chỉ đạo kịp thời, giải pháp hợp lý trong QL hoạt động GD KNM; có hình thức động viên, khích lệ kịp thời. 3.2.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện - Tổ chức các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức của các cán bộ, GV về vai trò của việc kiểm tra đánh giá; - Xây dựng bộ công cụ đánh giá mới theo tiếp cận năng lực, cần tập trung vào khả năng vận dụng và vận dụng sáng tạo của SV; - Xây dựng nội dung kiểm tra đánh giá, từ tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá. Phải chú ý đến vấn đề QL hoạt động giảng dạy, GD của GV và học tập, tự GD của SV; - Chỉ đạo tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong đánh giá hoạt động GD KNM cho SV. 3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên HVPNVN theo tiếp cận phát triển năng lực Các biện pháp nêu trên có vai trò, mục đích, ý nghĩa riêng đối với công tác QL hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN nhưng lại có liên quan mật thiết với nhau và tác động, thúc đẩy lẫn nhau. Các biện pháp nêu trên tạo thành một hệ thống nhằm phát triển KNM cho SV cũng như QL tốt hoạt động GD KNM cho SV. Vì vậy, cần vận dụng phối hợp, đồng bộ các biện pháp trong hoạt động GD và ĐT KNM cho SV. 3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng mềm cho sinh viên Học viện Phụ nữ Việt Nam theo tiếp cận phát triển năng lực 3.4.1. Mục đích, nội dung, đối tượng và phương pháp khảo sát - Mục đích: Thu thập thông tin đánh giá biện pháp QL hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN. Trên cơ sở khảo nghiệm giúp tác giả luận văn có cơ sở nhận định, đánh giá khách quan về các biện pháp đề xuất và có thể điều chỉnh hoặc thay đổi cho phù hợp với điều kiện thực tiễn hiện nay của HVPNVN. 19
  22. - Nội dung khảo sát: Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. - Đối tượng khảo sát: 50 CB, GV - Phương pháp khảo sát: Dùng bảng hỏi để thu thập thông tin từ đối tượng khảo sát qua bảng hỏi với 4 mức độ đánh giá. Về tính cấp thiết, có 4 mức độ sau: Rất cấp thiết (quy đổi 4 điểm), cấp thiết (quy đổi 3 điểm), ít cấp thiết (quy đổi 2 điểm) và không cấp thiết (quy đổi 1 điểm). Về tính khả thi, có 4 mức độ sau: Rất khả thi (quy đổi 4 điểm), khả thi (quy đổi 3 điểm), ít khả thi (quy đổi 2 điểm) và không khả thi (quy đổi 1 điểm). 3.4.2. Tính cấp thiết của các biện pháp Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp Mức độ cấp thiết (người) Xếp SL Rất Ít Không Điểm hạng TT Các biện pháp khảo Cấp cấp cấp cấp TB thứ sát thiết thiết thiết thiết tự (người) Tổ chức hoạt động bồi dưỡng KNM trên cơ sở 1 50 40 10 0 0 3.80 1 khảo sát nhu cầu của SV Đa dạng hóa các hoạt 2 50 38 9 3 0 3.70 2 động GD KNM cho SV Phát triển đội ngũ cán 3 bộ, giảng viên làm công 50 35 8 7 0 3.56 4 tác GD KNM cho SV Xây dựng các Câu lạc 4 bộ hoạt động GD KNM 50 34 12 3 1 3.58 3 cho SV Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM 5 50 33 10 6 1 3.50 5 cho SV theo tiếp cận phát triển năng lực 20
  23. 3.4.3. Tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp Mức độ khả thi (người) Xếp SL Rất Ít Không Điểm hạng TT Các biện pháp khảo Khả khả khả khả TB thứ sát thi thi thi thi tự (người) Tổ chức hoạt động bồi 1 dưỡng KNM trên cơ sở 50 35 15 0 0 3.70 2 khảo sát nhu cầu của SV Đa dạng hóa các hoạt 2 50 34 14 2 0 3.64 3 động GD KNM cho SV Phát triển đội ngũ cán bộ, 3 giảng viên làm công tác 50 33 15 2 0 3.62 4 GD KNM cho SV Xây dựng các Câu lạc bộ 4 hoạt động GD KNM cho 50 38 11 1 0 3.74 1 SV Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM 5 50 31 18 1 0 3.60 5 cho SV theo tiếp cận phát triển năng lực 3.4.4. Mối quan hệ giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp Độ chênh lệch kết quả khảo sát của tính cấp thiết và khả thi của mỗi biện pháp không nhiều: - Biện pháp được đánh giá là có tính cấp thiết nhất là biện pháp 1 nhưng không phải có tính khả thi cao nhất. - Biện pháp 4 có tính cấp thiết xếp thứ 3 nhưng tính khả thi xếp cao nhất chứng tỏ biện pháp này thực sự được CB, GV quan tâm và đánh giá có khả năng khả thi là cao nhất. - Biện pháp 5 có tính khả thi và tính cấp thiết đều thấp nhất trong cả 5 biện pháp, theo lý giải của CB, GV thì nguyên nhân là do biện pháp này phụ thuộc nhiều vào sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo và đây là biện pháp giám sát, bổ trợ các biện pháp còn lại. Mặc dù các biện pháp mà đề tài đưa ra có mức độ cấp thiết và tính khả thi được đánh giá cao nhưng có sự khác biệt trong nhận thức của CB, GV. Vì vậy, 21
  24. lãnh đạo Học viện cần trao đổi với các đơn vị có liên quan trước khi tiến hành áp dụng các biện pháp GD KNM cho SV theo tiếp cận năng lực. Trong đó, cần ưu tiên các biện pháp có tính cấp thiết cao hơn tính khả thi vì các biện pháp có tính khả thi cao hơn tính cấp thiết có thể đem lại những chuyển biến không lớn. Và trong bối cảnh GD hiện nay, với yêu cầu của xã hội thì việc GD toàn diện SV theo hướng phát triển năng lực phải quan tâm đến việc đáp ứng sự cấp thiết; có như vậy các hoạt động GD, ĐT mới thực sự phát triển được năng lực SV; bám sát và đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập hiện nay. Tiểu kết Chương 3 Từ việc nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng QL hoạt động GD KNM ở Học viện Phụ nữ Việt Nam hiện nay và trên cơ sở các nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, tính thực tiễn, tính khả thi, tính hiệu quả và tính đồng bộ; đề tài đã đề xuất 05 biện pháp QL nhằm đưa hoạt động GD KNM theo tiếp cận phát triển năng lực đạt hiệu quả cao hơn, đó là: - Tổ chức hoạt động bồi dưỡng KNM trên cơ sở khảo sát nhu cầu của SV; - Đa dạng hóa các hoạt động GD KNM cho SV; - Phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên làm công tác GD KNM cho SV; - Xây dựng các Câu lạc bộ hoạt động GD KNM cho SV; - Tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động GD KNM cho SV theo tiếp cận phát triển năng lực; Các biện pháp trên được xây dựng trên cơ sở khoa học và đánh giá thực tiễn của hoạt động GD KNM cho SV và quản lý hoạt động này. Đề tài đã tiến hành khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp được đề xuất, qua kết quả khảo sát cho thấy đều có tính cấp thiết và khả thi cao, đáp ứng được giả thuyết khoa học đã nêu trong luận văn, đồng thời góp phần định hướng cho công tác QL hoạt động GD KNM cho SV Học viện Phụ nữ Việt Nam. Mặc dù có sự khác biệt về thứ hạng của tính cấp thiết và tính khả thi, nhưng cả 5 biện pháp đều được các đánh giá cao. Trong quá trình vận dụng vào thực tiễn, lãnh đạo và CBQL Học viện cần cân nhắc những biện pháp có tính cấp thiết cao để thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn. Như vậy nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài đã hoàn thành. 22
  25. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1 . Kết luận về mặt lý luận Luận văn đã tập trung trình bày những cơ sở lý luận chung làm rõ các khái niệm về: KNM, GD KNM và QL hoạt động GD KNM theo tiếp cận phát triển năng lực. Hoạt động GD KNM cho SV theo tiếp cận phát triển năng lực ở trường đại học gồm nhiều nội dung, trong đó có một số nội dung quan trọng như: xác định mục tiêu, xây dựng chương trình, nội dung, các hình thức và phương pháp bồi dưỡng, hoạt động kiểm tra, đánh giá chất lượng GD. Quản lý hoạt động GD KNM theo tiếp cận phát triển năng lực là QL những nội dung nêu trên. Hoạt động GD và QL hoạt động GD KNM cho SV ở các trường đại học chịu sự tác động của các yếu tố chủ quan cũng như yếu tố khách quan. Vấn đề chủ yếu được trình bày trong Chương 1 là khung lý luận cơ bản của đề tài, là cơ sở để nghiên cứu đánh giá thực trạng ở Chương 2, tìm ra các biện pháp phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ sở đại học nơi tác giả nghiên cứu ở Chương 3, có như vậy mới nâng cao được chất lượng và hiệu quả GD KNM cho SV theo mục tiêu đề ra. 1.2 . Kết luận về mặt thực trạng Qua nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN, tác giả nhận thấy HVPNVN đã chú trọng xây dựng chương trình GD KNM cho SV, xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện. Bên cạnh những thành công bước đầu thì công tác QL hoạt động KNM còn một số mặt hạn chế như: hình thức, phương pháp GD KNM chưa đáp ứng được nhu cầu SV; CB, GV thực hiện công tác GD chưa nhiều; công tác tổ chức hoạt động và đánh giá hoạt động GD KNM còn chưa thành hệ thống và chuyên nghiệp. 1.3 . Kết luận về mặt giải pháp Trên cơ sở lý luận ở Chương 1 và nghiên cứu, đánh giá thực tiễn hoạt động GD KNM và QL hoạt động GD KNM cho SV HVPNVN ở Chương 2, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý ở Chương 3. Tính cần thiết và khả thi của các biện pháp này đều đã được khẳng định qua khảo sát đối với CB, GV. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Ban Giám đốc Học viện Phụ nữ Việt Nam - Cần quan tâm đầu tư nhiều hơn các nguồn lực cho hoạt động GD KNM cho SV cả về nguồn lực tài chính và nguồn lực con người, cơ sở vật chất; phát triển đội ngũ GV về chất lượng và số lượng. - Thành lập Trung tâm hướng nghiệp, GD KNM cho SV ngay tại Học 23
  26. viện và xây dựng mạng lưới đội ngũ GV uy tín, chất lượng trong và ngoài Học viện gắn bó lâu dài với trung tâm nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động GD KNM cho SV. - Bổ sung các chế độ chính sách đối với lực lượng tham gia hoạt động GD KNM cho SV nhằm tạo động lực cho họ. Có chế độ chính sách khen thưởng, khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho các CB, GV tích cực tham gia ĐT, GD KNM cho SV. - Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hoạt động GD KNM; tạo môi trường thuận lợi cho GD, rèn luyện KNM cho SV. 2.2. Đối với cán bộ, giảng viên - Đẩy mạnh các phương pháp, hình thức GD để phát huy tính chủ động, sáng tạo của SV, cần tăng cường tạo cơ hội trao đổi, rèn luyện KNM và tăng cường phối hợp với các doanh nghiệp trong việc GD KNM cho SV phù hợp với đặc điểm ngành nghề và yêu cầu thực tiễn. - Chủ động tích hợp bồi dưỡng KNM trong quá trình giảng dạy. Kết hợp với Phòng Công tác sinh viên, Đoàn thanh niên để đa dạng hóa các hình thức, phương pháp bồi dưỡng, tăng cơ hội rèn luyện và thực hành KNM cho SV. - Định hướng cho SV nâng cao hiệu quả của việc sử dụng KNM theo trong việc học tập và rèn luyện 2.3. Đối với cơ sở tuyển dụng - Cần có sự gắn kết chặt chẽ hơn nữa với Học viện để xây dựng, đưa ra những yêu cầu về kỹ năng mềm với người lao động, đáp ứng yêu cầu thực tiễn. - Đồng hành, hợp tác cùng Học viện trong công tác GD KNM cho sinh viên ở tất cả các mảng hoạt động: xây dựng, thẩm định chương trình, tổ chức thực hiện, đánh giá kết quả, . 2.3. Đối với sinh viên - Tích cực tham gia các hoạt động GD KNM chính khóa và ngoại khóa, các hoạt động phong trào của Học viện để rèn luyện KNM. - Xây dựng ý thức tự bồi dưỡng và tự rèn luyện KNM trong suốt tiến trình học tập và cả khi bước vào môi trường làm việc. 24