Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn

pdf 24 trang phuongvu95 3870
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_tin_hoc_o_cac.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Chúng ta đang bước vào thời kỳ cách mạng Công nghiệp 4.0 cùng với nền kinh tế tri thức trong xu thế toàn cầu hóa. Điều đó đòi hỏi con người phải linh hoạt, sáng tạo và thái độ tích cực để tiếp nhận và làm chủ tri thức, làm chủ công nghệ, làm chủ thông tin. Để có được những con người đó, giáo dục và đào tạo luôn đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước. Môn Tin học sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng công nghệ kĩ thuật số, phục vụ phát triển nội dung kiến thức mới, triển khai phương thức giáo dục mới và hiện đại cho tất cả các môn học. Ở cấp tiểu học, học sinh bắt đầu học sử dụng các phần mềm đơn giản hỗ trợ học tập và sử dụng thiết bị kỹ thuật số tuân theo các nguyên tắc giữ gìn sức khoẻ, đồng thời bước đầu được hình thành tư duy giải quyết vấn đề có sự hỗ trợ của máy tính. Trong thời gian qua, việc dạy học bộ môn Tin học ở các trường phổ thông đặc biệt là các trường Tiểu học đã đạt được kết quả nhất định: - Việc dạy Tin học đã phát triển nhanh về số lượng: Số giáo viên, học sinh tham gia dạy và học Tin học ngày càng tăng. - Hình thức dạy, học Tin học ngày càng đa dạng, phong phú. - Đã xây dựng được một bộ chương trình và SGK giảng dạy ở trường phổ thông từ bậc Tiểu học, Trung học cơ sở đến Trung học phổ thông. Tuy nhiên, thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn vẫn còn một số tồn tại sau đây: - Quy mô phát triển, chất lượng của việc dạy học môn Tin học đang đặt ra những thách thức lớn về quản lý mà các trường phổ thông đang gặp phải, hiệu quả của việc dạy học Tin học còn chưa cao, - Nguyên nhân chính của tình trạng trên là do công tác quản lý còn hạn chế, bất cập, quản lý thực hiện chương trình, đặc biệt quản lý hoạt động dạy học môn Tin học chưa đạt được hiệu quả như mục tiêu đề ra. Xuất phát từ những lý do nêu trên cũng như yêu cầu giải quyết bài toán thực tế nhằm tìm ra biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học để nâng cao chất lượng dạy học môn này, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường Tiểu học thành phố Lạng Sơn tỉnh Lạng Sơn, tôi chọn đề tài: "Quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
  2. 2 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn, đề tài đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học trong các trường Tiểu học góp phần nâng cao chất lượng dạy học nói chung, chất lượng dạy học môn Tin học nói riêng trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Nghiên cứu và hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học. 3.2. Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng việc quản lý dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn 3.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu. Hoạt động dạy học và quản lí hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học. 4.2. Đối tượng nghiên cứu. Biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn. 5. Giới hạn nghiên cứu 5.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu: Quản lí hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường tiểu học tại thành phố Lạng Sơn 5.2. Giới hạn về khách thể khảo sát. Khảo sát ý kiến từ CBQL và GV dạy môn Tin học của các trường Tiểu học công lập trên địa bàn thành phố Lạng Sơn 5.3. Giới hạn về chủ thể quản lý: Là các Hiệu trưởng các trường tiểu học công lập trên địa bàn thành phố Lạng Sơn. 5.4. Về thời gian: Nghiên cứu từ năm học 2015 - 2016 đến năm học 2017 - 2018. 6. Giả thuyết khoa học Trong những năm gần đây, công tác quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn đã đạt được những kết quả nhất định, song việc quản lý dạy học môn Tin học vẫn còn nhiều hạn chế. Xây dựng được các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tin học một cách hợp lý, khả thi, phù hợp với đặc điểm của các trường Tiểu học dựa trên những luận cứ lý thuyết và thực tế xác đáng thì chất lượng dạy học môn Tin học sẽ từng
  3. 3 bước được nâng cao, đáp ứng được mục tiêu giáo dục của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. 7. Phương pháp nghiên cứu Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu tác giả sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau. 7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận Phân tích và tổng hợp lý luận, tổng hợp các văn bản pháp quy của nhà nước, của ngành GD&ĐT về quản lý hoạt động dạy học ở Tiểu học, nghiên cứu các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu nhằm hệ thống hóa lí thuyết để xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn - Phương pháp quan sát: Quan sát quá trình quản lí hoạt động dạy học môn tin học của nhà trường, hoạt động giảng dạy của giáo viên và học của học sinh các trường Tiểu học. - Phương pháp điều tra: Xây dựng bảng hỏi, nghiên cứu về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn. - Phương pháp đàm thoại, phỏng vấn những người có liên quan, các cán bộ quản lý các trường, phòng GD&ĐT thành phố Lạng Sơn - Phương pháp lấy ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh thông qua trao đổi trực tiếp. Ngoài ra đề tài còn sử dụng phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê phân tích các số liệu đạt được. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục 1.2.3. Hoạt động dạy học 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học 1.3. Hoạt động dạy học ở Tiểu học 1.3.1. Vị trí, nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường Tiểu học 1.3.2. Đặc trưng hoạt động dạy học ở Tiểu học 1.3.2.1. Về đặc điểm tâm lý của học sinh Tiểu học
  4. 4 • Đặc điểm tình cảm: • Đặc điểm ý chí của học sinh Tiểu học: • Đặc điểm chú ý: • Đặc điểm hoạt động nhận thức của học sinh Tiểu học: • Đặc điểm trí nhớ: 1.3.2.2. Về mục tiêu hoạt động dạy học Tiểu học 1.3.2.3. Về nội dung hoạt động dạy học Tiểu học 1.3.3. Một số vấn đề về dạy học môn Tin học ở TH 1.3.3.1. Vị trí, vai trò môn Tin học ở trường TH 1.3.3.2. Mục tiêu chung của môn Tin học trong trường TH 1.3.3.3. Cấu trúc nội dung chương trình môn Tin học trong trường TH 1.3.3.4. Hoạt động dạy học môn Tin học TH 1.4. Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường TH 1.4.1. Quản lý hoạt động giảng dạy của giáo viên 1.4.1.1 Quản lý phân công giảng dạy cho giáo viên 1.4.1.2. Quản lý việc thực hiện nội dung chương trình 1.4.1.3. Quản lý việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của giáo viên 1.4.1.4. Quản lý giờ lên lớp của giáo viên 1.4.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh 1.4.2.1. Quản lý nề nếp, động cơ, thái độ học tập của học sinh 1.4.2.2. Quản lý việc giáo dục phương pháp học tập cho học sinh 1.4.2.3. Quản lý các hoạt động học tập, vui chơi giải trí 1.4.2.4. Quản lý việc phân tích đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.4.3. Quản lý CSVC và phương tiện dạy học Tin học 1.4.4. Quản lý việc kiểm tra - đánh giá môn Tin học 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở trường Tiểu học 1.5.1. Yếu tố chủ quan 1.5.2. Yếu tố khách quan Tiểu kết chương 1 Quản lý hoạt động dạy học trong trường Tiểu học nói chung và quản lý hoạt động dạy học môn Tin học trong trường Tiểu học nói riêng có ý nghĩa và tầm quan trọng đặc biệt, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nói chung, môn Tin học ở trường Tiểu học nói riêng. Để làm sáng tỏ cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu, trong chương 1 đề tài đã phân tích một số khái niệm cơ bản như: Quản lý, quản lý giáo dục, hoạt động dạy học, quản lý hoạt động dạy học đề tài đã phân tích một cách sâu sắc về
  5. 5 đặc điểm của dạy học nói chung và dạy học môn Tin học nói riêng trong trường tiểu học. Trọng tâm của chương 1 đề tài đã đưa ra được các nội dung quản lý dạy học môn tin học ở trường tiểu học bao gồm: quản lý về mục tiêu chương trình, quản lý về đội ngũ giáo viên, quản lý công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng môn tin học trên cơ sở các nội dung quản lý dạy học môn tin học đề tài đã phân tích và chỉ rõ các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng tới việc quản lý dạy học môn tin học nói riêng và quản lý dạy học nói chung. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN 2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, KT-XH, Giáo dục của Thành phố Lạng Sơn 2.1.1. Điều kiện tự nhiên 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.3. Tình hình giáo dục Tiểu học tại Thành phố Lạng Sơn 2.2. Tổ chức khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Về đối tượng và địa bàn khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.5. Phương pháp xử lý số liệu 2.3. Kết quả khảo sát 2.3.1. Thực trạng QL hoạt động dạy của giáo viên 2.3.1.1. Thực trạng QL việc thực hiện nội dung, chương trình dạy học
  6. 6 Bảng 2.1. Đánh giá công tác quản lý thực hiện nội dung, chương trình môn Tin học Tầm quan trọng Mức độ thực hiện TT Nội dung khảo sát Điểm Thứ Điểm Thứ RQT QT IQT BT ∑ RT T TB Y ∑ TB bậc TB bậc Quán triệt giáo viên nắm vững chương trình dạy học môn Tin học của Bộ Giáo 1 dục và Đào tạo, 61 20 4 0 85 3.67 1 57 24 4 0 85 3.62 1 không được tùy tiện thay đổi, cắt xén hoặc làm sai lệch nội dung chương trình Chỉ đạo tổ trưởng 2 theo dõi tiến độ thực 55 18 12 0 85 3.51 3 54 19 11 0 84 3.47 2 hiện chương trình Có biện pháp tổ chức quản lý sổ báo giảng, 3 sổ nhật ký GV khớp 45 22 18 0 85 3.32 5 46 19 20 0 85 3.31 4 với vở ghi của học sinh Tổ chức cho giáo viên nghiên cứu học tập, nắm vững 4 chương trình toàn 58 24 3 0 85 3.65 2 51 18 16 0 85 3.41 3 cấp, đặc biệt khối lớp mình dạy, chú ý điểm bổ sung thay đổi Hướng dẫn giáo viên làm kế hoạch giảng 5 dạy môn học và duyệt 55 17 13 0 85 3.49 4 44 18 23 0 85 3.25 5 kế hoạch của giáo viên Tổng hợp đánh giá thực hiện chương 6 trình giảng dạy từng 39 26 20 0 85 3.22 6 44 16 25 0 85 3.22 6 tháng, uốn nắn điều chỉnh kịp thời
  7. 7 - Nội dung 1: Biện pháp quán triệt cho giáo viên năm vững nội dung chương trình giảng dạy của môn học do Bộ GD&ĐT ban hành là văn bản pháp quy của Nhà nước mang tính pháp lệnh phải thực hiện nghiêm túc không được tùy tiện thay đổi, cắt xén, thêm bớt. đảo lộn chương trình hoặc làm sai lệch nội dung chương trình. Ý kiến đánh giá của CBQL tương đối trùng ý kiến của giáo viên. Các đồng chí đã quán triệt đến từng giáo viên hiểu rõ yêu cầu này (Điểm Tầm quan trọng = 3.67-Xếp thứ 1; Điểm Mức độ thực hiện = 3.62-Xếp thứ 1). - Nội dung 2: Ý kiến tự đánh giá của Hiệu trưởng, của giáo viên có những nội dung tương đồng với nhau. Sự chỉ đạo của Hiệu trưởng mới dừng lại ở mức độ đạt yêu cầu, chỉ có hơn nửa số đồng chí Hiệu trưởng làm tương đối tốt và việc tổ chức cho giáo viên nghiên cứu nắm vững chương trình giảng dạy của bộ môn toàn cấp cũng như hướng dẫn của giáo viên nắm vững chương trình phụ thuộc vào tay nghề của Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng, tổ phó (Điểm Tầm quan trọng = 3.51-Xếp thứ 3; Điểm Mức độ thực hiện = 3.47-Xếp thứ 2). - Nội dung 3: Các Hiệu trưởng có biện pháp tổ chức quản lý sổ báo giảng, sổ nhật ký GV thường xuyên hàng tuần, hàng tháng tương đối khớp với vở ghi bài trên lớp của học sinh. Kết quả cho thấy biện pháp thực hiện nhận thức ở mức độ khá và thực hiện ở mức độ khá tốt (Điểm Tầm quan trọng = 3.32-Xếp thứ 5; Điểm Mức độ thực hiện = 3.31-Xếp thứ 4). - Nội dung 4: Các hiệu trưởng tổ chức cho giáo viên nghiên cứu học tập, nắm vững chương trình toàn cấp, đặc biệt khối lớp mình dạy, chú ý điểm bổ sung thay đổi có hiệu quả (Điểm Tầm quan trọng = 3.65-Xếp thứ 2; Điểm Mức độ thực hiện = 3.41-Xếp thứ 3). - Nội dung 5: Việc hướng dẫn giáo viên làm kế hoạch giảng dạy môn học và duyệt kế hoạch của giáo viên được thực hiện một cách bài bản, khoa học thực hiện một cách nghiêm túc (Điểm Tầm quan trọng = 3.49-Xếp thứ 4; Điểm Mức độ thực hiện = 3.25-Xếp thứ 5). - Nội dung 6: Biện pháp quản lý thực hiện chương trình dạy bộ môn có liên quan chặt chẽ với nhau. Nếu Hiệu trưởng yêu cầu các tổ trưởng đôn đốc giáo viên thường xuyên cũng như có những biểu mẫu in sẵn thống kê khoa học nhanh gọn tiến độ thực hiện chương trình và có báo cáo cho Hiệu trưởng hàng tuần, hàng tháng kịp thời thì Hiệu trưởng mới có số liệu để tổng hợp đánh giá việc thực hiện chương trình để có thể đưa ra những xử lý kịp thời (Điểm Tầm quan trọng =3.22-Xếp thứ 6; Điểm Mức độ thực hiện = 3.22-Xếp thứ 6).
  8. 8 2.3.1.2. Thực trạng QL phân công công tác giảng dạy cho giáo viên Bảng 2.2. Đánh giá thực trạng sự phân công và cách thức phân công giảng dạy Tầm quan trọng Mức độ thực hiện TT Nội dung khảo sát Điểm Thứ Điểm Thứ RQT QT BT KQT ∑ RT T TB Y ∑ TB bậc TB bậc - Năng lực 55 17 13 0 85 3.49 1 66 11 8 0 85 3.68 1 Căn chuyên môn cứ - Nguyện vọng 1 42 19 24 0 85 3.21 5 46 25 14 0 85 3.38 5 phân cá nhân công - Điều kiện 39 20 26 0 85 3.15 6 52 20 13 0 85 3.46 4 hoàn cảnh - Dạy 1 khối 45 17 23 0 85 3.26 4 40 25 20 0 85 3.24 7 - Dạy theo từ Cách lớp 1 đến lớp 48 25 12 0 85 3.42 2 64 11 10 0 85 3.64 2 thức 2 5 phân - Dạy cùng 45 18 22 0 85 3.27 3 59 14 12 0 85 3.55 3 công buổi - Dạy 2 buổi 37 19 29 0 85 3.09 7 45 19 21 0 85 3.28 6 khác khối Nội dung 1: Các đồng chí Hiệu trưởng đã phân công giảng dạy cho GV dạy dựa trên căn cứ chủ yếu là năng lực chuyên môn của từng giáo viên. Nhưng kết quả ấy nảy sinh vấn đề có sự chênh lệch đánh giá giữa hai nhóm khách thể (Điểm Tầm quan trọng = 3,49-Xếp thứ 1; Điểm Mức độ thực hiện =3.68-Xếp thứ 1). Nội dung 2: Phần lớn là giáo viên và tổ trưởng tổ chuyên môn cho rằng Hiệu trường đã căn cứ vào năng lực chuyên môn để phân công giảng dạy đạt tốt so với yêu cầu đặt ra. Song, chưa chú ý đến điều kiện cụ thể của từng giáo viên cũng như nguyện vọng của anh em giáo viên, cách thức phân công phải đảm bảo giáo viên dạy theo từ lớp 1 đến lớp 5 (Điểm Tầm quan trọng =3.42-Xếp thứ 2; Điểm Mức độ thực hiện =3.64-Xếp thứ 2). Còn có đồng chí Hiệu trưởng cho rằng chỉ có thể chú ý đến những đồng chỉ giáo viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn mà khó có thể khắc phục ngay được, những đồng chí giáo viên có nguyện vọng cá nhân thật sự chính đáng, còn việc phân công giảng dạy vẫn chủ yếu phải dựa vào năng lực chuyên môn là chính thì mới đảm bảo chất lượng giảng dạy, chất lượng chung của nhà trường.
  9. 9 Cách thức phân công giảng dạy cũng ảnh hưởng lớn tới kết quả giáo dục vì có phụ thuộc vào điều kiện hoàn cảnh cụ thể và trình độ chuyên môn của từng giáo viên. 2.3.1.3. Thực trạng QL việc xây dựng kế hoạch giảng dạy của GV Các trường Tiểu học thuộc thành phố Lạng Sơn đều chỉ đạo cán bộ giáo viên lập kế hoạch nhiệm vụ năm học theo mẫu thống nhất gọi là: “Kế hoạch công tác cá nhân năm học 20 -20 ” Thông qua phiếu hỏi ý kiến của 85 CBQL, tổ trưởng chuyên môn và giáo viên của 9 trường nghiên cứu khảo sát thực trạng cho thấy việc xây dựng kế hoạch nhiệm vụ năm học của giáo viên nghiêm túc, đảm bảo chất lượng xây dựng kế hoạch cũng như chất lượng văn bản kế hoạch. Tuy nhiên các nhà quản lý còn cho rằng: Một số cán bộ giáo viên lập kế hoạch nhiệm vụ năm học chất lượng chưa cao, chủ yếu là giáo viên trẻ mới ra trường. Điểm yếu, tồn tại của các bản kế hoạch thể hiện chỗ người lập kế hoạch chưa có hệ thống biện pháp thực hiện mục tiêu chất lượng giáo dục, đăng kí chỉ tiêu chất lượng còn thụ động, máy móc, tính khả thi thấp. Bảng 2.3: Kết quả đánh giá thực trạng lập kế hoạch năm học Chất lượng xây dựng kế hoạch, TT Tên trường nhiệm vụ năm học Tốt (%) Khá (%) TB (%) 1 Tiểu học Chi Lăng 62,2 32,6 5,2 2 Tiểu học Hoàng Văn Thụ 58,1 34,7 7,2 3 Tiểu học Đông Kinh 61,4 30,3 8,3 4 Tiểu học Tam Thanh 68,3 29,1 2,6 5 Tiểu học Vĩnh Trại 65,2 30,1 4,7 6 Tiểu học Hoàng Đồng 57,1 37,3 5,6 7 Tiểu học Mai Pha 59,4 33,0 8,6 8 Tiểu học Quảng Lạc 56,3 39,2 4,5 9 Tiểu học Lê Văn Tám 60,0 34,2 5,8
  10. 10 2.3.1.4. Thực trạng QL việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp của GV Bảng 2.4. Đánh giá biện pháp quản lý GV soạn bài, chuẩn bị giờ lên lớp Nội dung, biện Tầm quan trọng Mức độ thực hiện TT pháp quản lý của Điểm Thứ Điểm Thứ RQT QT IQT BT ∑ RT T TB Y ∑ Hiệu trưởng TB bậc TB bậc Quy định cụ thể về 1 soạn bài, chuẩn bị 42 27 16 0 85 3.31 4 41 23 21 0 85 3.24 4 giờ lên lớp Bồi dưỡng giáo viên về phương pháp, 2 45 22 18 0 85 3.32 3 48 22 15 0 85 3.39 2 cách soạn bài, chuẩn bị bài lên lớp Tổ chức thực hiện kiểm tra việc soạn 3 50 23 12 0 85 3.45 1 49 24 12 0 85 3.44 1 bài và chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên Có kế hoạch kiểm tra việc soạn bài và 4 42 24 19 0 85 3.27 5 38 17 30 0 85 3.09 5 chuẩn bị giờ lên lớp của giáo viên Tổ chức hội thảo để bồi dưỡng giáo viên 5 đổi mới phươn pháp 48 24 13 0 85 3.41 2 45 17 23 0 85 3.26 3 giảng dạy và sử dụng đồ dùng dạy học - Nội dung 1: Ý kiến của Hiệu trưởng cho rằng cơ bản họ làm tốt, một số Hiệu trưởng cho rằng cần phải làm tốt hơn. Ý kiến GV và tổ trưởng tổ chuyên môn cho rằng Hiệu trưởng mới làm ở mức độ đạt yêu cầu của nội dung bồi dưỡng giáo viên cách soạn bài và chuẩn bị ĐDDH và GV có thể chưa tiếp thu hết những truyền đạt của Hiệu trường. Các tổ trưởng chuyên môn hay phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn hướng dẫn GV cách soạn bài. Hơn nữa, một số GV dạy giỏi, giàu kinh nghiệm cho rằng Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng hay tổ trưởng đưa ra phương pháp, cách soạn bài, chuẩn bị ĐDDH chưa hay, chưa đạt hiệu quả, chưa phù hợp với đối tượng HS mà họ thực tế đang giảng dạy hàng ngày (Điểm Tầm quan trọng = 3.31-Xếp thứ 4; Điểm Mức độ thực hiện = 3.24- Xếp thứ 4). - Nội dung 2: Mọi ý kiến đều cho rằng các quy định cụ thể về việc soạn bài, chuẩn bị ĐDDH lên lớp của GV mà các Hiệu trưởng đề ra là đầy đủ và phù
  11. 11 hợp thực tế. Nếu GV làm tốt các tiêu chí cho việc soạn bài và chuẩn bị giờ lên lớp thì hiệu suất giờ dạy sẽ cao hơn và dẫn đến chất lượng giảng dạy sẽ cao hơn (Điểm Tầm quan trọng = 3.32-Xếp thứ 3; Điểm Mức độ thực hiện = 3.29-Xếp thứ 2). - Nội dung 3: Hầu hết ý kiến đều cho rằng tất cả các đồng chí Hiệu trưởng đều đã có kế hoạch kiểm tra việc soạn bài và chuẩn bị bài lên lớp của GV cụ thể cho cả năm học, từng kỳ và từng tháng. Ở một số đồng chí Hiệu trưởng trong kế hoạch kiểm tra còn phân loại đối tượng kiểm tra với GV mới vào nghề, tập sự cũng như GV yếu kém tay nghề, có kế hoạch kiểm tra nhắc nhở, thường xuyên và hướng dẫn, chỉ ra những điểm yếu cần khắc phục sửa chữa kịp thời cũng như cần động viên kịp thời những tiến bộ, còn GV có tay nghề vững vàng khá giỏi thì mục đích kiểm tra để tìm ra, phát hiện những tấm gương tốt say mê nghề nghiệp để làm mẫu hình cho giáo viên khác phấn đấu noi theo (Điểm Tầm quan trọng = 3.45-Xếp thứ 1; Điểm Mức độ thực hiện = 3.44-Xếp thứ 1). - Nội dung 4: Các Hiệu trưởng phần lớn tự đánh giá là đã làm được mức độ khá, tức là đã tổ chức mạng lưới kiểm tra do phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn làm trưởng ban cùng với các tổ trưởng chuyên môn, nhóm trưởng chuyên môn. Việc kiểm tra mới dừng ở mức độ kiểm tra hồ sơ giảng dạy của GV như giáo án, sổ điểm, sổ báo giảng, sổ theo dõi sử dụng ĐDDH mà thôi. Hơn nữa, việc kiểm tra phụ thuộc rất nhiều vào năng lực, trình độ chuyên môn của các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn (Điểm Tầm quan trọng = 3.27-Xếp thứ 5; Điểm Mức độ thực hiện = 3.09-Xếp thứ 5). - Nội dung 5: Số Hiệu trưởng tự đánh giá làm chưa tốt, cũng phù hợp với ý kiến trưng cầu với hầu hết GV và tổ trưởng. Trước hết bản thân các đồng chí Hiệu trưởng trước khi được bổ nhiệm làm cán bộ QL hầu hết đã từng qua giảng dạy đứng lớp nhiều năm, nhiều đồng chí là GV dạy giỏi nhiều năm liền. Nhưng do việc thoát ly giảng dạy nhiều năm và bận nhiều công việc QL khác nên trình độ chuyên môn nghiệp vụ có chững lại nên việc tổ chức hội thảo về cải tiến PP giảng dạy chủ yếu do phó Hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, tổ trưởng và GV dạy khá giỏi giàu kinh nghiệm tổ chức trao đổi, hội thảo làm nòng cốt. Song trong tập thể, tổ chuyên môn lại cho rằng “cơm chấm cơm”. Phần lớn các đồng chí được phân công thuyết trình trong các buổi hội thảo là GV dạy giỏi nhưng cơ bản thuyết trình cũng chỉ dừng lại là bản đúc kết kinh nghiệm soạn giảng nên tính thuyết phục hấp dẫn còn hạn chế (Điểm Tầm quan trọng = 3.41-Xếp thứ 2; Điểm Mức độ thực hiện = 3.26-Xếp thứ 3).
  12. 12 2.3.1.5. Thực trạng QL giờ lên lớp của giáo viên Bảng 2.5. Đánh giá quản lý giờ dạy trên lớp của giáo viên Nội dung, biện pháp Tầm quan trọng Mức độ thực hiện TT quản lý của Điểm Thứ Điểm Thứ RQT QT IQT BT ∑ RT T TB Y ∑ Hiệu trưởng TB bậc TB bậc Tổ chức cho giáo viên 1 học tập qui chế, nề 47 18 20 0 85 3.32 5 50 18 17 0 85 3.39 2 nếp giảng dạy trên lớp Giúp giáo viên xây 2 dựng kế hoạch giảng 60 14 9 0 83 3.53 2 46 25 14 0 85 3.38 3 dạy Tổ chức cho giáo viên 3 học tập đánh giá xếp 42 16 27 0 85 3.18 6 43 26 16 0 85 3.32 5 loại giờ lên lớp Tổ chức theo dõi kiểm 4 tra thực hiện giờ lên 62 15 8 0 85 3.64 1 52 20 13 0 85 3.46 1 lớp Các hình thức tổ chức 5 dự giờ thăm lớp, đánh 51 12 22 0 85 3.34 4 39 15 31 0 85 3.09 7 giá xếp loại giờ dạy Xây dựng thời khóa 6 biểu hợp lý, khoa học 56 17 12 0 85 3.52 3 44 27 14 0 85 3.35 4 đảm bảo tính sư phạm Quản lý việc dạy bù, 7 40 15 30 0 85 3.12 7 41 19 25 0 85 3.19 6 dạy thay của giáo viên - Nội dung 1: 100% các Hiệu trưởng đều nhận thức thấy đây là biện pháp tiên quyết phải làm ngay từ đầu mỗi năm học và luôn luôn duy trì củng cố từ năm này qua năm khác để hình thành nề nếp DH của nhà trường trên cơ sở các qui chế chuyên môn của ngành. Nhưng các đồng chí Hiệu trưởng nhận thức chỉ ở mức khá đồng thời chỉ đạo thực hiện nề nếp dạy của trường ở mức độ bình thường tuân theo quy định của Bộ và Sở (Điểm Tầm quan trọng = 3.32-Xếp thứ 5; Điểm Mức độ thực hiện = 3.39-Xếp thứ 2). - Nội dung 2: Tất cả các Hiệu trưởng đều nhận thấy rất cần thiết, song bước vào thực hiện theo sự tự đánh giá của các Hiệu trưởng, cũng như tham khảo ý kiến của các Phó Hiệu trưởng chuyên môn, tổ trưởng, GV trực tiếp giảng dạy qua các lần thanh tra, kiểm tra thì mới có 50% các đồng chí Hiệu trưởng thực hiện tốt. Còn đến 40% các đồng chí Hiệu trưởng thực hiện ở mức độ đạt yêu cầu (Điểm Tầm quan trọng = 3.53-Xếp thứ 2; Điểm Mức độ thực hiện = 3.38-Xếp thứ 3).
  13. 13 - Nội dung 3: Hầu hết các Hiệu trưởng cũng cho là quan trọng. Có 60% các đồng chí Hiệu trưởng làm tốt, còn tới 40% Hiệu trưởng mới dừng ở mức độ đạt yêu cầu. Việc tổ chức cho GV học tập đánh giá giờ dạy thường xuyên Hiệu trưởng giao cho Phó Hiệu trưởng chuyên môn, đặc biệt là tổ trưởng chuyên môn. Việc làm này hiệu quả đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào năng lực chuyên môn nghiệp vụ của phó Hiệu trưởng, tổ trưởng và trình độ tay nghề của GV (Điểm Tầm quan trọng = 3.18-Xếp thứ 6; Điểm Mức độ thực hiện = 3.32-Xếp thứ 5). - Nội dung 4: Hầu hết các đồng chí Hiệu trưởng đã quán triệt đến từng GV tiêu chuẩn đánh giá xếp loại giờ dạy trên lớp. Số trường làm tốt là 85%, còn 15% đạt mức bình thường là ở trường đó Hiệu trưởng khoán trắng việc phổ biến học tập tiêu chuẩn đánh giá xếp loại cho Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng, nhóm trưởng chuyên môn (Điểm Tầm quan trọng = 3.64-Xếp thứ 1; Điểm Mức độ thực hiện = 3.46-Xếp thứ 1). - Nội dung 5: Qua trao đổi, có 40% các đồng chí Hiệu trưởng làm tốt việc này, phù hợp với thực tế trường và luôn quan tâm chú ý đến vấn đề này và nhận thức đây là khâu quan trọng nhất đánh giá công sức, kết quả lao động của người GV. Nếu làm tốt cách thức dự giờ thăm lớp sinh hoạt, khéo léo kết hợp thi đua khen thưởng vật chất sẽ thu được thông tin xác thực và đánh giá xếp loại tương đối chuẩn xác trình độ chuyên môn tay nghề của đội ngũ GV trong trường góp phần nâng cao trình đổi tay nghề cho đội ngũ (Điểm Tầm quan trọng = 3.34- Xếp thứ 4; Điểm Mức độ thực hiện = 3.09-Xếp thứ 7). - Nội dung 6: Nhận thức rõ tầm quan trọng cũng như khó khăn khi lập thời khoá biểu nên việc lập thời khoá biểu dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng mới làm tốt, qua trao đổi, đạt yêu cầu 50%, còn lại dừng mức 35% đạt yêu cầu tối thiểu, thậm chí còn tới 15% số trường xếp thời khoá biểu chưa tốt làm nảy sinh thắc mắc suy bì giữa các thầy cô giáo. Mặc dù 100% đồng chí Hiệu trưởng đều nhận thức tầm quan trọng mức độ cần thiết của thời khoá biểu (Điểm Tầm quan trọng = 3.52-Xếp thứ 3; Điểm Mức độ thực hiện = 3.35-Xếp thứ 4). - Nội dung 7: Qua ý kiến đánh giá của GV chỉ mới có 50% các đồng chí Hiệu trưởng làm tốt, còn 15% số Hiệu trưởng làm chưa tốt. Lí do ở một số trường làm chưa tốt là Hiệu trưởng chưa sát sao, việc phân công dạy thay và QL việc dạy bù là khoán trắng cho tổ trưởng tổ chuyên môn (Điểm Tầm quan trọng = 3.12-Xếp thứ 7; Điểm Mức độ thực hiện = 3.19-Xếp thứ 8).
  14. 14 2.3.1.6. Thực trạng QL việc GV kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS Bảng 2.6. Đánh giá công tác quản lý kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Tin học Nội dung, biện Tầm quan trọng Mức độ thực hiện TT pháp quản lý của Điểm Thứ Điểm Thứ RQT QT IQT BT ∑ RT T TB Y ∑ Hiệu trưởng TB bậc TB bậc Có kế hoạch kiểm tra đánh giá kết quả 1 42 27 16 0 85 3.31 3 46 20 19 0 85 3.32 2 học tập môn Tin học Kết hợp các hình 2 thức kiểm tra khác 40 22 23 0 85 3.20 4 37 22 26 0 85 3.13 5 nhau Kiểm tra và chấm 3 bài nghiêm túc, kịp 50 23 12 0 85 3.45 1 49 24 12 0 85 3.44 1 thời Tổ chức xây dựng 4 38 24 23 0 85 3.18 5 44 10 31 0 85 3.15 3 chuẩn đánh giá Tổng kết và rút kinh 5 nghiệm sau mỗi 48 24 13 0 85 3.41 2 40 18 25 0 83 3.11 4 năm học 2.3.2. Thực trạng quản lý hoạt động học của học sinh 2.3.2.1. Đánh giá về mức độ thực hiện các hoạt động tự học tập môn Tin học Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện các hoạt động học tập Mức độ thực hiện TT Nội dung Điểm Thứ RTX TX ĐK KBG ∑ TB bậc 1 Đọc và chuẩn bị bài ở nhà 59 46 15 0 120 3.37 3 2 Chăm chú nghe và ghi toàn bộ bài giảng 60 50 10 0 120 3.42 1 Tham gia các hoạt động học tập trên lớp: trả lời 3 câu hỏi, trình bày ý kiến, thuyết trình nhóm, 56 45 19 0 120 3.31 4 thảo luận, 4 Làm bài tập theo yêu cầu 64 38 18 0 120 3.38 2 Chủ động phát hiện và tìm cách lấp lỗ hổng của 5 55 44 21 0 120 3.28 5 mình trong kiến thức Qua bảng khảo sát ta thấy có 2 nội dung thứ 2 và thứ 4 là được các HS đánh giá hầu hết ở mức tốt và khá. Nề nếp học tập trên lớp bao gồm đi học
  15. 15 đúng giờ, học bài và làm bài tập đầy đủ, thái độ tập trung nghe giảng, ghi chép bài, thái độ trung thực khi làm bài kiểm tra. Chính vì vậy HS luôn phải chấp hành tốt nề nếp học tập trên lớp. PP học tập là hệ thống các cách học hết sức quan trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập của HS. GV phải là người nắm vững hệ thống phương pháp và có trách nhiệm hướng dẫn và tổ chức cho HS thực hiện. Tuy nhiên ở nội dung thứ 1 và 3: Theo kết quả điều tra thì hầu hết HS đều đánh giá việc thực hiện ở mức trung bình và yếu. Từ đó dẫn đến HS lúng túng trong các PP học cho nên chất lượng học của HS không đạt kết quả mong muốn, đặc biệt chỉ có một số ít học sinh thực hiện ở mức khá nội dung 5 điều đó khẳng định hầu hết học sinh ngại học môn Tin học là do bị hổng kiến thức và ham chơi điện tử trong giờ thực hành. 2.3.2.2. Đánh giá động lực học môn Tin học. Bảng 2.8. Đánh giá động lực học môn Tin học Mức độ thực hiện Động lực TT Điểm Thứ RTX TX ĐK KBG ∑ TB bậc 1 Vì là môn dễ học 18 12 6 0 36 3.33 5 2 Vì dễ đạt điểm cao 17 11 7 0 35 3.19 6 3 Để có kết quả toàn diện 22 6 8 0 36 3.39 3 4 Vì cần có công việc cho tương lai 24 7 5 0 36 3.53 2 5 Vì thích môn học này 20 6 10 0 36 3.28 4 Vì nhận thức được tầm quan trọng của môn 6 26 8 2 0 36 3.67 1 học Trong Bảng khảo sát 2.8, chúng ta thấy nội dung thứ 6 đạt 3.67 điểm xếp thứ 1 như vậy HS đã nhận thức được tầm quan trọng của bộ môn và còn nội dung thứ 2, 3, 4 đa số các HS đều đánh giá là bộ môn tin là yếu tố quyết định hơn so với các môn khác. Qua đó thấy rằng các em đều có động cơ tham gia học tập đúng đắn và đó là động lực học tập của các em, có một số ít cho rằng vì thích học môn này vì các em có học lực giỏi và thích tham gia đội tuyển mũi nhọn của nhà trường. Nội dung 1, 3 cũng được đánh giá không cao vì các em đều cho rằng môn Tin học không phải là môn dễ học và dễ lấy điểm cao, chứng tỏ rằng các em ngại học.
  16. 16 2.4. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động dạy học môn Tin học Bảng 2.9: Kết quả khảo sát yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy học môn Tin học Mức độ thực hiện Nội dung TT Điểm Thứ RTX TX ĐK KBG ∑ TB bậc Phương pháp và kinh nghiệm giảng dạy của 1 61 20 4 0 85 3.67 1 GV 2 Năng lực và trình độ CMNV của GV Tin 58 18 9 0 85 3.58 2 3 Chương trình, nội dung dạy học môn Tin 57 17 11 0 85 3.54 3 4 Hoạt động sinh hoạt tổ chuyên môn 54 16 15 0 85 3.46 4 5 Phương tiện và thiết bị dạy học 50 20 15 0 85 3.41 5 Ý thức học tập của học sinh, đặc biệt là hoạt 6 46 19 20 0 85 3.31 6 động tự học 7 Văn bản chỉ đạo về các hoạt động dạy học 45 19 21 0 85 3.28 7 Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy: Tất cả 7 yếu tố được lựa chọn để khảo sát đều ảnh hưởng đến đến quản lí dạy học môn Tin học, trong đó mức độ ảnh hưởng thấp nhất cũng là 3,28. Ba yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lí dạy học môn Tin học lần lượt là: Phương pháp và kinh nghiệm giảng dạy của GV; Năng lực và trình độ CMNV của GV Tin; Chương trình, nội dung dạy học môn Tin học, ý kiến đánh giá ảnh hưởng nhiều cho thấy đây là ba yếu tố quan trọng nhất mà Hiệu trưởng phải quan tâm bồi dưỡng nâng cao nhận thức cũng như chuyên môn nghiệp vụ cho GV đồng thời khuyến khích và tạo điều kiện cho GV tự học tập, bồi dưỡng củng cố năng lực nghề nghiệp và trình độ. 2.5. Nhận định, đánh giá chung về tình hình DH và QL HĐDH môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn 2.5.1. Ưu điểm: Trước hết, đội ngũ cán bộ QL các trường đều có tinh thần trách nhiệm cao, tận tụy, tâm huyết với nghề, hầu hết đã nắm chắc, am hiểu công việc mình phụ trách. Nhiều đồng chí năng động, sáng tạo trong công tác. Việc QL chương trình DH được thực hiện nghiêm túc, có biện pháp theo dõi kiểm tra thường xuyên nên không có GV dạy dồn ép, cắt xén chương trình giảng dạy. GV thực hiện chương trình nghiêm túc, đúng quy định. Hiệu trưởng các trường đã chú trọng việc cụ thể hoá nhiệm vụ năm học thành các văn bản hướng dẫn và các quy định cụ thể đối với bộ môn Toán. Điều này giúp cho việc thực hiện chương trình giảng dạy cũng như kiểm tra đánh giá việc thực hiện tương đối dễ dàng. Đặc biệt, một số Hiệu trưởng đã tăng cường công tác bồi dưỡng thường xuyên, tham quan học tập ở các đơn vị có nhiều kinh nghiệm để học hỏi các mô hình tiên tiến, cá nhân điển hình. Duy trì chế độ
  17. 17 kiểm tra, thanh tra chuyên môn thường xuyên, phối hợp chặt chẽ với tổ trưởng để kiểm tra đánh giá việc dạy của GV. Với xu hướng dạy học tích cực hiện nay, Hiệu trưởng đã chỉ đạo GV dùng nhiều biện pháp để nâng cao dần chất lượng DH môn tin học, tạo cơ hội cho các em dần hướng tới sự tự học có hiệu quả. Mặt khác, vấn đề đánh giá HS cũng được CBQL nhà trường quan tâm, trong đó việc quán triệt các văn bản, công văn về quy chế đánh giá HS Tiểu học được nhận thức và thực hiện triệt để. Về QL hoạt động học tập của HS, được các Hiệu trưởng rất quan tâm và làm rất tốt việc phối kết hợp với các lực lượng khác trong nhà trường. 2.5.2. Hạn chế: Bên cạnh những nội dung quản lí đã được quan tâm triển khai thực hiện hiệu quả nêu trên, vẫn còn rất nhiều những hạn chế: Công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của môn học chưa được quan tâm đúng mức. Một bộ phận các GVCN, GV bộ môn và HS chưa nhận thức rõ về vị trí, vai trò của trong yêu cầu của môn học. Trong quản lí chương trình, nội dung dạy học môn Tin học, một số nhiệm vụ chưa được quan tâm đúng mực dẫn tới triển khai chưa triệt để như: việc phối hợp với tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học; việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy môn Tin học. Trong quản lý thực hiện phương pháp, phương tiện và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tin học, nhiều công việc chưa được tập trung chỉ đạo như: việc phổ biến cho GV về chủ trương, định hướng đổi mới giáo dục, việc tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, việc hướng dẫn thiết kế bài dạy theo hướng tiếp cận năng lực, việc tổ chức cho tổ bộ môn cùng thiết kế giáo án, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm. Dẫn tới hiệu quả sinh hoạt chuyên môn thấp, GV không được bồi dưỡng đầy đủ về đổi mới PPDH theo hướng phát triển năng lực, đã ảnh hưởng rất nhiều đến chất lượng dạy học; Nhiều trường quản lí chưa hiệu quả việc sử dụng, bảo quản và đầu tư mới các PTKT, phòng máy vi tính để dạy học môn tin học; Trong quản lí hoạt động kiểm tra - đánh giá kết quả dạy học môn Tin học, việc kiểm tra hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa được thực hiện nghiêm túc làm cho việc sinh hoạt tổ chuyên môn không thiết thực. Việc đánh giá GV bằng kết quả thi đua cuối năm chưa được coi trọng, chưa xây dựng được qui chế thi đua- khen thưởng dẫn tới đánh giá bằng cảm tính gây dự luận không tốt. Việc tổ chức tập huấn KT-ĐG kết quả học tập của HS chưa được tập trung chỉ đạo, GV lúng túng khi triển khai thực hiện. Những hạn chế trong công tác quản lí nêu trên đã tác động rất lớn tới việc tổ chức dạy học môn Tin học, hạn chế sự phát triển tích cực của chất lượng dạy học. 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng. 2.5.3.1. Nguyên nhân chủ quan: 2.5.3.2. Nguyên nhân khách quan:
  18. 18 Tiểu kết chương 2 Kết quả nghiên cứu ở thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tin học ở các Trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn cho thấy: Công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ dạy học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận cụ thể: Nhiều công việc đã được các nhà trường tập trung chỉ đạo thực hiện khá tốt, có tác động tích cực đến các hoạt động dạy học như: việc chỉ đạo tổ trưởng bộ môn đánh giá kế hoạch bài giảng dựa trên mục tiêu môn học; việc xây dựng kế hoạch dự giờ kiểm tra việc thực hiện mục tiêu dạy học; việc điều chỉnh sự phân công chuyên môn cho hợp lí; việc quản lí giờ dạy của GV thông qua TKB, Kế hoạch dạy học, Sổ báo giảng, việc kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân, lịch báo giảng, vở ghi của HS và kiểm tra việc thực hiện chấm, nhận xét, trả bài, vào điểm của GV. Bên cạnh đó, trong một số lĩnh vực quản lí, nhiều công việc chưa được quan tâm, tập trung chỉ đạo đạo đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy học môn Tin học như: Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn kém hiệu quả, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, nhàm chán, không thiết thực, tổ chức sinh hoạt nặng hình thức, TTCM chưa thể hiện được vai trò rõ rệt đã dẫn tới sự phối hợp với tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học chưa tốt; việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy nặng hình thức; việc tổ chức cho tổ bộ môn cùng thiết kế giáo án, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm không được thực hiện thường xuyên; Việc bồi dưỡng nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về đổi mới PPDH theo hướng đổi mới giáo dục cho GV không được chỉ đạo quyết liệt dẫn đến việc tổ chức cho GV học tập, bồi dưỡng, nắm vững PPDH tích cực, việc hướng dẫn thiết kế bài dạy không đạt được mục tiêu đã định; Việc đổi mới kiểm tra - đánh giá chất lượng dạy học diễn ra chậm, chưa định lượng rõ tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá GV nên việc đánh giá còn nặng cảm tính dẫn tới việc kiểm tra hoạt động sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn chưa được thực hiện nghiêm túc, việc đánh giá GV bằng kết quả thi đua cuối năm thiếu công bằng, chưa đạt được hiệu quả tích cực là điều chỉnh phương pháp giảng dạy và giúp HS điều chỉnh phương pháp học tập; Nhiều trường chưa tập trung quản lí có hiệu quả việc sử dụng các PTKT, phòng máy vi tính để dạy học môn tin học. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học môn Tin học ở các nhà trường chỉ đáp ứng nhu cầu dạy học tối thiểu, dẫn đến ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả dạy học môn Tin học.
  19. 19 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIN HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC TẠI THÀNH PHỐ LẠNG SƠN 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu, toàn diện 3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Đảm bảo tính khả thi, hiệu quả 3.1.4. Đảm bảo tính đồng bộ 3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa 3.2. Một số biện pháp quản lí dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn 3.2.1. Tổ chức cho GV nghiên cứu, học tập nội dung chương trình môn Tin học 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.2. Hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch giảng dạy và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình. 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.3. Phân công giảng dạy môn Tin học cho giáo viên 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.4. Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nề nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.5. Chỉ đạo hoạt động học tập môn Tin học của học sinh. 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.2.6. Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học môn Tin học của giáo viên. 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung của biện pháp 3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp
  20. 20 3.2.7. Khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị dạy học phục vụ việc nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học 3.2.7.1. Mục đích của biện pháp 3.2.7.2. Nội dung của biện pháp 3.2.7.3. Cách thức thực hiện biện pháp 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm tính khả thi và tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 3.4.1. Mục đích khảo nghiệm 3.4.2. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm 3.4.3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp đã đề xuất Bảng 3.1: Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp Tính cần thiết Rất cần Điểm Thứ TT Các biện pháp Cần thiết Ít cần thiết thiết TB bậc SL % SL % SL % Tổ chức cho GV nghiên 1 cứu, học tập nội dung 50 75.76 5 7.58 11 16.67 2.59 4 chương trình môn Tin học Hướng dẫn GV làm kế hoạch giảng dạy và kiểm 2 45 68.18 4 6.06 17 25.76 2.42 7 tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình Phân công giảng dạy môn 3 55 83.33 6 9.09 5 7.58 2.76 2 Tin học cho giáo viên Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nề nếp dạy học, 4 58 87.88 5 7.58 3 4.55 2.83 1 bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV Chỉ đạo hoạt động học tập 5 46 69.70 7 10.61 13 19.70 2.50 6 môn Tin học của học sinh Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh 6 giá hoạt động dạy học môn 51 77.27 7 10.61 8 12.12 2.65 3 tin học của giáo viên Khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết 7 bị dạy học phục vụ việc 48 72.73 8 12.12 10 15.15 2.58 5 nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học
  21. 21 Trong 7 biện pháp được đề xuất thì biện pháp 4 là: Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nề nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV được đánh giá mức độ cần thiết cao nhất với 87,88% ý kiến cho rằng Rất cần thiết, điểm TB =2.83, thứ bậc 1. Điều này cho thấy, việc chỉ đạo hoạt động chuyên của Tổ bộ môn đối với môn Tin học ở đa số các trường thực tế chưa được quan tâm chỉ đạo một cách thường xuyên. 3.4.3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp Tính khả thi Rất khả Điểm Thứ TT Các biện pháp Khả thi Ít khả thi thi TB bậc SL % SL % SL % Tổ chức cho GV nghiên 1 cứu, học tập nội dung 20 30.30 39 59.09 7 10.61 2.20 3 chương trình môn Tin học Hướng dẫn GV làm kế hoạch giảng dạy và kiểm tra 2 16 24.24 36 54.55 14 21.21 2.03 6 việc thực hiện kế hoạch, chương trình Phân công giảng dạy môn 3 18 27.27 40 60.61 8 12.12 2.15 4 Tin học cho giáo viên Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nề nếp dạy học, 4 24 36.36 41 62.12 1 1.52 2.35 1 bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV Chỉ đạo hoạt động học tập 5 19 28.79 37 56.06 10 15.15 2.14 5 môn Tin học của học sinh Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh 6 giá hoạt động dạy học môn 21 31.82 39 59.09 6 9.09 2.23 2 Tin học của giáo viên Khai thác, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết 7 bị dạy học phục vụ việc 15 22.73 36 54.55 15 22.73 2.00 7 nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học
  22. 22 Tiểu kết chương 3 Kết quả nghiên cứu ở chương 3 cho thấy: Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lí dạy học môn Tin học đã đến đề xuất 07 biện pháp quản lí hoạt động dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn. Trong mỗi biện pháp, tác giả đã nêu rõ mục đích, nội dung và cách thức thực hiện. Kết quả khảo sát tính cần thiết cho thấy: các biện pháp đề xuất được đánh giá có tính cần thiết cao, trong đó biện pháp 4 “Chỉ đạo hoạt động tổ chuyên môn, thông qua đó đảm bảo nề nếp dạy học, bồi dưỡng phát triển chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV.” được đánh giá mức độ cần thiết cao nhất. Như vậy, cả 07 biện pháp được đề xuất đều rất cần thiết và mang tính khả thi cao. Trong quá trình áp dụng, tuỳ đặc điểm, tình hình và điều kiện từng nhà trường, nếu vận dụng các biện pháp một cách linh hoạt, hợp lý thì chắc chắn các biện pháp trên sẽ tác động tích cực tới mục tiêu nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí dạy học môn Tin học, góp phần nâng cao CLGD toàn diện, từng bước đáp ứng yêu cầu GD trong thời kỳ mới. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Vấn đề QLGD trong nhà trường Tiểu học nói chung, quản lý hoạt động dạy học môn Tin học nói riêng trong các trường Tiểu học là rất cần thiết bởi nó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế tri thức từ đó đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho tương lai đất nước. Quản lí hoạt động dạy học nói chung và quản lý dạy học môn Tin học ở trường tiểu học nói riêng là quá trình người HT xây dựng kế hoạch, tổ chức, điều khiển, kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học của GV nhằm đạt mục tiêu đề ra. Nội dung cơ bản của quản lí dạy học môn Tin học ở trường Tiểu học bao gồm: quản lí chương trình, nội dung dạy học môn Tin học; quản lí thực hiện phương pháp, phương tiện và các điều kiện hỗ trợ dạy học môn Tin học; quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả dạy học môn Tin học. Công tác quản lý, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ dạy học ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn đã đạt được một số kết quả đáng ghi nhận cụ thể: Nhiều công việc đã được các nhà trường tập trung chỉ đạo thực hiện khá tốt, có tác động tích cực đến các hoạt động dạy học như: việc chỉ đạo tổ trưởng bộ môn đánh giá kế hoạch bài giảng dựa trên mục tiêu môn học; việc xây dựng kế hoạch dự giờ kiểm tra việc thực hiện mục tiêu dạy học; việc điều chỉnh sự phân
  23. 23 công chuyên môn cho hợp lí việc quản lí giờ dạy của GV thông qua TKB, Kế hoạch dạy học, Sổ báo giảng, Sổ ghi đầu bài; việc kiểm tra giáo án và hồ sơ cá nhân, lịch báo giảng, sổ ghi đầu bài và kiểm tra việc thực hiện chấm, chữa, trả bài, vào điểm của GV. Bên cạnh đó, trong một số lĩnh vực quản lí, nhiều công việc chưa được quan tâm, tập trung chỉ đạo đạo đã ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ đổi mới PPDH cũng như chất lượng dạy học môn Tin học: Việc tổ chức sinh hoạt chuyên môn kém hiệu quả, nội dung sinh hoạt nghèo nàn, nhàm chán, không thiết thực, tổ chức sinh hoạt nặng hình thức, TTCM chưa thể hiện được vai trò rõ rệt đã dẫn tới sự phối hợp với tổ trưởng để quản lí việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học chưa tốt; việc tổ chức thảo luận, đóng góp ý kiến về kế hoạch bài dạy nặng hình thức; việc tổ chức cho tổ bộ môn cùng thiết kế giáo án, thao giảng, dự giờ, rút kinh nghiệm không được thực hiện thường xuyên. Từ việc nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt động quản lí dạy học môn Tin học đã đề xuất 7 biện pháp quản lí dạy học môn Tin hoc ở các trường Tiểu học tại thành phố Lạng Sơn. Trong mỗi biện pháp, tác giả đã nêu rõ mục đích, nội dung và cách thức thực hiện. Các biện pháp đề xuất được đánh giá có tính cần thiết và tính khả thi cao, có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả quản lí dạy học môn Tin học ở các trường Tiểu học hiện nay. 2. Khuyến nghị: 2.1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo: Bộ GD&ĐT cần tham mưu tốt với Đảng, Nhà nước để có những chủ trương, cơ chế và chế độ tiền lương phù hợp hơn, thu hút được người tài vào nghề sư phạm, động viên những GV giỏi yêu nghề. Có chính sách chế độ đãi ngộ thoả đáng đối với đội ngũ cán bộ QL trường học. Tăng cường CSVC, thiết bị dạy học một cách đồng bộ cho các trường, thường xuyên mở các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL trường học nhằm nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ phù hợp với xu thế phát triển của giáo dục hiện nay. Chỉ đạo về đổi mới PPDH thể hiện được hệ thống phương pháp dạy học mới phù hợp với mục tiêu, nội dung GD&ĐT trong giai đoạn mới của nhà trường phổ thông, đưa hệ thống PPDH mới vào nội dung chương trình đào tạo của các trường sư phạm. Tăng cường việc tập huấn về đổi mới PPDH nhằm tạo điều kiện cho GV chủ động trong việc giảng dạy theo hướng đổi mới PPDH và giúp HS học tập theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động nhận thức, rèn luyện tư duy khoa học, khả năng tự học của HS.
  24. 24 Đặc biệt, từ năm học 2020-2021 bắt đầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới từ lớp 1, Bộ GD&ĐT cần tăng cường tập huấn, bồi dưỡng giáo viên để mỗi giáo viên có đủ phẩm chất, năng lực để có thể triển khai, thực hiện tốt chương trình giáo dục mới, trong đó có môn Tin học và Công nghệ (thay cho môn Tin học trong chương trình cũ). 2.2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo Có chế độ chính sách thu hút nhân tài, nhanh chóng ổn định về số lượng giáo viên, hỗ trợ động viên đội ngũ cán bộ, giáo viên học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Dành sự ưu tiên nhiều hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho các nhà trường, đầu tư có trọng điểm, tạo điều kiện tốt nhất cho các trường khó khăn về CSVC có đủ phòng học, đáp ứng nhu cầu dạy và học phù hợp với xu thế phát triển và hội nhập. Đầu tư kinh phí hàng năm để xây dựng các chương trình bồi dưỡng về chương trình giáo dục phổ thông để đội ngũ GV được tham gia. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy học tại các trường tiểu học để kịp thời có hướng điều chỉnh cho phù với chương trình dạy học hiện nay. 2.3. Với cán bộ quản lý các trường Tiểu học CBQL trong các nhà trường phải là người gương mẫu, đi đầu trong việc trau dồi phẩm chất chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, về tự học và đổi mới PP, hình thức tổ chức DH. Thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trường học, xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong hội đồng sư phạm, vận dụng các kiến thức hiểu biết về khoa học QL, QLGD, QL nhà trường, và QL hoạt động dạy nhằm nâng cao chất lượng dạy học môn Tin học trong trường Tiểu học. Cần đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác xã hội hóa GD, huy động tối đa sự đầu tư CSVC từ các cấp lãnh đạo, từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn, phát huy nội lực nhà trường và trong nhân dân. 2.4. Với giáo viên dạy môn Tin học Tăng cường vai trò chủ thể của HS, tìm ra cách phát triển tính tích cực, độc lập và cá nhân trong quá trình DH. Tích cực trong việc đổi mới phương pháp, đa dạng hóa hình thức tổ chức dạy học môn Tin học. Tích cực tham gia các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng về chuyên môn, tham gia học tập nâng cao trình độ chuyên môn.