Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường Trung học cơ sở của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương

pdf 24 trang phuongvu95 3450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường Trung học cơ sở của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_kiem_tra_noi_bo_tai_cac_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường Trung học cơ sở của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Quản lý là một trong những nhân tố quan trọng trong sự phát triển xã hội. Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi người. C.Mác đã coi quản lý là một đặc điểm vốn có và bất biến về mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều yêu cầu phải có một sự chỉ đạo” [12] vai trò của quản lý được ông nói như một người chỉ huy dàn nhạc: “Một người nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải có một người nhạc trưởng” [12]. Nước ta đang thực hiện cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 để từng bước đưa đất nước ngang tầm với các nước tiên tiến trên thế giới, điều đó đòi hỏi rất lớn vào trình độ, năng lực quản lý của bộ máy lãnh đạo. Giáo dục - Đào tạo, Khoa học - Công nghệ trong công cuộc phát triển đất nước đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định là “Quốc sách hàng đầu” [11,tr.2] trong sự nghiệp đổi mới là “khâu đột phá” phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá là “nền tảng và động lực” [11] cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá, để từng bước xây dựng và phát triển nền kinh tế tri thức trong những thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI, có nghĩa là chúng ta chấp nhận có cuộc cạnh tranh về trí tuệ trong xu thế toàn cầu hoá. Đó là cuộc đua tranh về trí tuệ sáng tạo, về yếu tố con người của cộng đồng và của toàn xã hội. Chính vì thế GD&ĐT có sứ mạng, nhiệm vụ phù hợp, quản lý giáo dục phải có những cách tiếp cận mới: Cách tiếp cận đa dạng hoá và công nghệ hoá đối với quá trình quản lý giáo dục nhằm phát triển giáo dục đúng như chiến lược phát triển giáo dục. Trong những năm qua công tác KTNB được các trường THCS trong thành phố Chí Linh coi trọng. Thông qua kiểm tra, Ban kiểm tra giúp Hiệu trưởng có những thông tin xác thực về tình hình hoạt động giáo dục thực tế của nhà trường, để từ đó tham mưu giúp Hiệu trưởng có kết luận chính xác, khách quan về xếp loại chuyên môn nghiệp vụ, đề ra những biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ, chất lượng giáo dục của nhà trường, củng cố khối đoàn kết nội bộ. Tuy nhiên nhận thức của CBQL giáo viên, nhân viên về hoạt động KTNB còn chưa cao, chưa coi trọng đúng mục đích, vai trò, ý nghĩa hoạt động KTNB trường học tác động đến chất lượng dạy và học nói riêng, chất lượng giáo dục nói chung. Tổ chức hoạt động KTNB không bài bản, thiếu khoa học, có dấu hiệu hình thức, thiếu thuyết phục. Công tác quản lý hoạt động KTNB trường học của Phòng GD&ĐT thành phố Chí Linh bên cạnh việc làm tốt, vẫn còn vấn đề hạn chế, bất cập như: Việc phân cấp, giao quyền, trách nhiệm, sự phối kết hợp các bộ phận, cá nhân trong hoạt động quản lý, các biện pháp quản lý chưa được hoàn thiện, đồng bộ, việc thanh tra, kiểm tra chưa thường xuyên. Do đó hiệu quả quản lý hoạt động KTNB trường học nói chung và trường THCS nói riêng trên địa bàn thành phố Chí Linh còn chưa cao. Vì vậy, để có sự đột phá trong giáo dục- đào tạo cần đổi
  2. 2 mới công tác quản lý, trong đó có sự đổi mới công tác quản lý KTNB nói chung và công tác quản lý KTNB cấp THCS nói riêng trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Việc xác định cơ sở lý luận, khảo sát và nghiên cứu thực trạng tình hình quản lý hoạt động KTNB trường THCS nhằm đề xuất những biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THCS của Phòng GD&ĐT là vấn đề cần thiết, cần được nghiên cứu. Những thành quả nghiên cứu về vấn đề này sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nói chung và quản lý hoạt động KTNB trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài: “Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường Trung học cơ sở của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu hoàn thiện cơ sở lý luận về KTNB trường THCS và quản lý KTNB trường THCS, đánh giá thực trạng việc quản lý hoạt động KTNB trường THCS của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương, để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THCS của Phòng GD&ĐT, nhằm góp phần đưa hoạt động giáo dục đi vào kỷ cương, nền nếp, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý hoạt động KTNB tại trường THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động KTNB trường học đóng vai trò đặc biệt quan trọng, góp phần quan trọng nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. Nếu có những nghiên cứu, đề xuất biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THCS phù hợp thực tiễn và đặc thù địa phương, đảm bảo tính khả thi, sẽ giúp các cấp lãnh đạo quản lý tốt hoạt động của các trường THCS, nâng cao chất lượng dạy học tại các trường THCS trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để nghiên cứu đề tài này một cách khoa học và đạt kết quả, tác giả đã tiến hành thực hiện các nhiệm vụ sau: 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về KTNB, quản lý hoạt động KTNB trường THCS; 5.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động KTNB trường THCS và quản lý hoạt động KTNB trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương; 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Việc nghiên cứu đề tài được triển khai trong năm học 2018-2019.
  3. 3 Tập trung nghiên cứu thực trạng và các biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THCS trên địa bàn thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương, từ đó xây dựng những luận cứ về việc quản lý hoạt động KTNB trường THCS. Chỉ tập trung vào việc đề ra các biện pháp chủ yếu để quản lý có hiệu quả hoạt động KTNB trường THCS của hiệu trưởng và Ban KTNB trường THCS. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết 7.2. Phương pháp thực tiễn 7.3. Phương pháp toán học để xử lý số liệu 8. Đóng góp của đề tài Nghiên cứu góp phần làm rõ cơ sở lý luận việc quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Làm rõ thực trạng quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Đề xuất một số biện pháp khả thi để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 9. Cấu trúc luận văn Phần 1: Mở đầu. Phần 2: Nội dung gồm 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động KTNB trường THCS. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động KTNB trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Phần 3: Kết luận và khuyến nghị. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Khái niệm kiểm tra * Kiểm tra Theo Từ điển tiếng Việt thì kiểm tra là: “Xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [29, tr.504]. Là quá trình đo nghiệm giữa mục tiêu đề ra với trình độ đạt thực chất trên thực tế của đối tượng nhằm thu nhận thông tin ngược dựa trên cơ sở đó có thể điều khiển, điều chỉnh quá trình dạy học, giáo dục và quá trình quản lý. Đồng thời thông qua kết quả kiểm tra có thể giúp người dạy, người học và khách thể quản lý tự điều khiển, điều chỉnh quá trình học tập, công tác của mình.
  4. 4 * Kiểm tra trong quản lý Kiểm tra là chức năng quản lý quan trọng trong quá trình quản lý, nằm trong chuỗi quy trình: Kế hoạch hóa - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra. Kế hoạch hóa Kiểm tra Thông tin qu ản lý Tổ chức Chỉ đ ạo Sơ đồ 1.2: Vị trí, chức năng kiểm tra trong quá trình quản lý * Các loại kiểm tra trong quản lý - Kiểm tra của cấp trên và bên ngoài hệ thống - Kiểm tra của thủ trưởng - Kiểm tra của các tổ chức chính trị - xã hội - Tự kiểm tra 1.2.2. Khái niệm về kiểm tra nội bộ trường học KTNB trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người hiệu trưởng (thủ trưởng cơ sở giáo dục) nhằm theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện, kiểm nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường hay trong nội bộ cơ sở giáo dục đồng thời đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đề ra hay không? Qua đó kịp thời động viên, khích lệ các mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo của nhà trường, của cơ sở giáo dục. 1.2.3. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học Giai đoạn 1. Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra Giai đoạn 2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra Giai đoạn 3. Thực hiện kế hoạch của quản lý hoạt động kiểm tra Giai đoạn 4. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động kiểm tra
  5. 5 1.3. Kiểm tra nội bộ trường học 1.3.1. Mục tiêu của kiểm tra nội bộ trường học - Công tác KTNB trường học là một hoạt động quản lý thường xuyên của Hiệu trưởng nhà trường; là một yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới quản lý, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường; KTNB còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn. - Công tác KTNB phải đảm bảo tính đại trà, toàn diện, trực tiếp các nội dung và đối tượng trong nhà trường. KTNB trường học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường đối chiếu với các quy định hiện hành; phân tích nguyên nhân của các ưu, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót từ đó điều chỉnh kế hoạch, tư vấn, thúc đẩy các cá nhân, tập thể tích cực thực hiện nhiệm vụ được giao. - Công tác KTNB phải được thực hiện trên nguyên tắc: Thủ trưởng vừa là chủ thể kiểm tra (kiểm tra cấp dưới theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước về giáo dục) vừa là đối tượng kiểm tra (công khai các hoạt động, các thông tin quản lý nhà trường để ban KTNB kiểm tra). 1.3.2. Vai trò và ý nghĩa của kiểm tra nội bộ trường học KTNB trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản lý nhà trường. KTNB trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong nhà trường. Lãnh đạo mà không có kiểm tra thì coi như không có lãnh đạo. 1.3.3. Đối tượng kiểm tra nội bộ trường học Đối tượng KTNB trường học là tất cả các tổ chức và cá nhân trong nhà trường, mối quan hệ giữa các tập thể, giữa các cá nhân; giữa tập thể với cá nhân trong việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra với mục tiêu đạt kết quả cao nhất. Song đối tượng chủ yếu của KTNB trường học là: Giáo viên, học sinh, hoạt động của các tổ chức, trang thiết bị dạy học, phổ cập, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, kết quả dạy học và giáo dục.
  6. 6 1.3.4. Nội dung kiểm tra nội bộ trường học 1.3.4.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống 1.3.4.2. Năng lực, chuyên môn nghiệp vụ giáo viên 1.3.4.3. Kiểm tra chuyên đề đối với nhân viên 1.3.4.4. Kiểm tra chuyên đề đối với Phó Hiệu trưởng 1.3.4.5. Kiểm tra chuyên đề đối với các tổ chức trong nhà trường 1.3.4.6. Kiểm tra tập thể, lớp học sinh 1.3.4.7. Kiểm tra công tác Đoàn, Đội 1.3.4.8. Kiểm tra các điều kiện đảm bảo hoạt động giáo dục nhà trường 1.3.4.9. Tự kiểm tra công tác quản lý của hiệu trưởng 1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại trường trung học cơ sở (Chủ thể quản lý là Hiệu trưởng) 1.4.1. Phân biệt các khái niệm thanh tra giáo dục, kiểm tra nội bộ Bảng 1.1: So sánh thanh tra giáo dục và kiểm tra nội bộ Nội Thanh tra giáo dục Kiểm tra nội bộ dung Là hoạt động kiểm tra và đánh giá chính thức có tính Nhà nước thực hiện ở cấp Bộ, Sở GD&ĐT tiến hành thanh Có tính chất tổ chức quản lý trong Tính tra các cơ sở giáo dục mầm non, phổ nội bộ là chủ yếu (song vẫn mang chất thông và Trung cấp, Cao đẳng, Đại học. tính chất hành chính pháp chế). Kết luận thanh tra mang tính pháp lý cao. Hệ thống tổ chức thanh tra Nhà nước do pháp luật qui định, và có tính ổn định cao; thanh tra viên là công chức Ban KTNB do thủ trưởng đơn vị Tổ chức nhà nước có mã ngạch, phụ cấp riêng trực tiếp quyết định thành lập, tổ được biên chế vào ngạch thanh tra để chức thực hiện và ít ổn định hơn. thực hiện các công việc liên quan đến công tác thanh tra. Là cơ quan, tổ chức, cá nhân cấp dưới Là bộ phận, cá nhân trong một tổ Đối với những công việc và hoạt động của chức với những công việc, hoạt tượng họ. động và mối quan hệ của họ. Có tính chất và hiệu lực pháp lý cao, Xem xét, phát hiện, uốn nắn, điều Xử lý buộc đối tượng phải thực hiện; có thể chỉnh, giúp đỡ trong nội bộ. đình chỉ hoạt động khi thật cần thiết.
  7. 7 1.4.2. Vai trò của Phòng Giáo dục và Đào tạo trong quản lý kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 1.4.3. Vai trò của Hiệu trưởng trường trung học cơ sở khi kiểm tra nội bộ 1.4.4. Nội dung quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo đối với kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 1.4.4.1. Lập kế hoạch 1.4.4.2. Tổ chức thực hiện 1.4.4.3. Chỉ đạo điều hành 1.4.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở của Phòng Giáo dục và Đào tạo 1.5.1. Các yếu tố khách quan 1.5.1.1. Hệ thống văn bản, quy định pháp luật liên quan đến kiểm tra nội bộ trường học 1.5.1.2. Yêu cầu về đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW 1.5.2. Các yếu tố chủ quan 1.5.2.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 1.5.2.2. Kỹ năng của các chủ thể tham gia vào quá trình kiểm tra nội bộ 1.5.2.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 1.5.2.4. Điều kiện, kinh phí cho kiểm tra nội bộ trường học 1.5.2.5. Sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ Tiểu kết chương 1 KTNB trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy- học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển nhà trường, phát triển giáo viên và học sinh nói riêng, phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung. Quản lý hoạt động KTNB được hiểu là những tác động có hệ thống, khoa học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình kiểm tra ở các cơ sở giáo dục. Những cơ sở lý thuyết ở chương 1 là cơ sở để đề tài khảo sát thực trạng quản lý hoạt động KTNB tại các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương ở chương 2.
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG 2.1. Khái quát về vị trí địa lý, tình hình kinh tế xã hội, giáo dục thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2.1.1. Vị trí địa lý Thành phố Chí Linh có diện tích tự nhiên 282,91 km², là đơn vị hành chính cấp huyện có diện tích lớn nhất tỉnh Hải Dương. Trong đó, 13/19 xã, phường là miền núi, chiếm 76% diện tích và 56% dân số của toàn thành phố. 2.1.2. Tình hình kinh tế xã hội Chí Linh chủ yếu phát triển công nghiệp và kinh tế vườn đồi, một số cây trồng có thế mạnh mang lại nguồn thu nhập cao cho người dân như cây na, cây nhãn, cây vải, người dân trong vùng đã tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật vào đẩy mạnh thâm canh, rải vụ, sản xuất na, nhãn, vải theo các tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP và sản xuất na, nhãn, vải an toàn, đẩy mạnh các hoạt động xúc tiến thương mại, tiêu thụ sản phẩm Trong vài năm gần đây thành phố Chí Linh có kinh tế- xã hội ổn định, giá trị sản xuất ở các khu vực đều tăng trưởng khá. 2.1.3. Tình hình giáo dục trung học cơ sở 2.1.3.1. Quy mô các trường trung học cơ sở Thành phố Chí Linh có 19 xã, phường với tổng số 19 trường THCS (hạng 2 có 9 trường, hạng 3 có 10 trường), có 236 lớp với 8.482 học sinh, mỗi xã có một trường THCS, riêng trường THCS Nguyễn Trãi là trường liên xã duy nhất của tỉnh Hải Dương và Trường THCS Chu Văn An là trường chất lượng cao của thành phố. 2.1.3.2. Chất lượng đội ngũ * Đội ngũ giáo viên Đội ngũ giáo viên các trường THCS trong thành phố đủ về số lượng và loại hình, đảm bảo cho việc giáo dục toàn diện; không còn hiện tượng thiếu giáo viên ở bất kỳ trường THCS nào. * Đội ngũ nhân viên hành chính - Đa số các trường THCS trên địa bàn thành phố có đủ nhân viên đảm nhiệm công việc hành chính quản trị: Văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế học đường, bảo vệ, phục vụ, theo các quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học. - Nhân viên làm công tác hành chính đều có đủ các loại hồ sơ quản lý, các loại sổ sách theo đúng quy định, hoạt động có hiệu quả. 2.1.3.3. Chất lượng dạy và học * Chất lượng dạy học * Kết quả xếp loại học lực, hạnh kiểm của học sinh
  9. 9 Trong 3 năm gần đây, tỉ lệ học sinh xếp loại học lực giỏi và khá đều đạt trên 62%, tỉ lệ yếu kém dưới 3,2% và có xu hướng tăng về tỉ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỉ lệ học sinh yếu kém. Học lực: Giỏi 21,68 %, khá 41,35%, trung bình 33,79, yếu 3,03%, kém 0,15%. Hạnh kiểm: Tốt 87,45%, khá 11,49%, trung bình 1,04%, yếu 0,02%. * Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở lên lớp, lưu ban, bỏ học Từ bảng số liệu 2.1, 2.3 cho thấy tỉ lệ học sinh lên lớp đạt 96,82%, tỉ lệ học sinh lưu ban còn 3,18% và có xu hướng giảm dần vào những năm gần đây, tỉ lệ học sinh bỏ học chiếm 0,14%. Điều đó khẳng định chất lượng dạy và học trong các trường THCS thành phố Chí Linh đang được nâng lên. * Kết quả tốt nghiệp trung học cơ sở, thi vào các trường trung học phổ thông Bảng 2.4 cho thấy tỉ lệ tốt nghiệp đạt 98,6%, trong đó xếp loại giỏi 23,52%, khá 41,36%, trung bình 35,12%. * Các hoạt động ngoài giờ lên lớp Quan tâm đến giáo dục kỹ năng sống, an toàn giao thông, phòng chống các tệ nạn: Ma túy, HIV/AIDS, bạo lực học đường 2.1.3.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Thiết bị, đồ dùng dạy học được các trường quan tâm đầu tư mua sắm. Các trường đều có phòng học bộ môn được trang bị đầy đủ các thiết bị phục vụ cho việc học sinh học tập và thực hành theo quy định, đã khắc phục tình trạng dạy chay trong các trường. 2.2. Khái quát về khảo sát thực trạng 2.2.1. Mục tiêu khảo sát Đánh giá thực trạng hoạt động KTNB, quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 2.2.2. Đối tượng khảo sát Việc khảo sát được tiến hành với 155 người thuộc các nhóm đối tượng sau: + 03 lãnh đạo Phòng GD&ĐT; + 04 chuyên viên Phòng GD&ĐT; + 35 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; + 18 CTVTT; + 19 tổ trưởng chuyên môn; + 10 tổ phó chuyên môn; + 66 giáo viên các trường THCS của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. 2.2.3. Nội dung khảo sát - Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động KTNB ở các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. - Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
  10. 10 2.2.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả - Phương pháp quan sát - Phương pháp phỏng vấn - Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động - Phương pháp điều tra viết 2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2.3.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về hoạt động kiểm tra nội bộ Bảng 2.1: Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động kiểm tra nội bộ trường học Hoàn Hoàn Ít đồng toàn toàn Đồng ý TT Nội dung ý không đồng ý (%) (%) đồng ý (%) (%) 1 Hoạt động KTNB trường học thuộc thẩm quyền của ai? - Cơ quan quản lý giáo dục cấp trên 14,2 24,5 59,4 1,9 - Hiệu trưởng nhà trường. 37,4 54,8 7,8 0 - Cơ quan thanh tra Nhà nước. 17,4 29,0 51,0 2,6 2 Mục đích của hoạt động KTNB trường học là gì? - Xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, phân tích nguyên nhân của các ưu điểm, hạn chế đồng thời đề xuất các biện 31,0 56,8 12,2 0 pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế từ đó nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. - Phát hiện những vi phạm của cán bộ, giáo 21,3 36,1 40,0 2,6 viên và học sinh để xử lý kỷ luật. - Đánh giá, xếp loại toàn diện giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ và đánh giá xếp loại 25,8 49,1 24,5 0,6 toàn diện học sinh về học lực, hạnh kiểm. 3 Đối tượng của hoạt động KTNB trường học? - Là tất cả các thành tố cấu thành hệ thống sư phạm nhà trường như: GV, HS, cơ sở vật 36,8 55,5 7,1 0,6 chất, tài chính, kết quả dạy học và giáo dục, - Những đối tượng cán bộ, GV, HS có biểu 29,0 51,0 19,4 0,6 hiện vi phạm. - Hoạt động giáo dục của GV và hoạt động 21,3 47,1 31,0 0,6 học tập của HS.
  11. 11 Với tỷ lệ 92,2% số người hoàn toàn đồng ý và đồng ý, còn 7,8% số người chưa xác định đúng thẩm quyền KTNB của Hiệu trưởng đã cho thấy đa số CBQL và giáo viên nắm rõ cơ cấu tổ chức bộ máy giáo dục trong nhà trường, xác định đúng thẩm quyền KTNB trường học thuộc về Hiệu trưởng. 2.3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở Bảng 2. 2: Kết quả kháo sát thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở của thành phố Chí Linh Mức độ thực hiện (%) TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục: - Thực hiên chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp và toàn trường: Duy 35,5 48,4 16,1 0 1 trì sĩ số, tỷ lệ học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban. - Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về số lượng, chất lượng phổ cập giáo dục ở từng khối 32,9 52,3 14,8 0 lớp và toàn trường. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo: - Thực hiện nội dung, chương trình dạy 2 23,2 45,8 27,1 3,9 học và giáo dục. - Chất lượng dạy học và giáo dục. 18,7 34,9 31,6 14,8 Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ: - Kiểm tra hoạt động của các tổ, 3 18,7 49,0 22,6 9,7 nhóm chuyên môn. - Kiểm tra giáo viên. 20,0 53,5 23,9 2,6 Kiểm tra việc sử dụng và bảo quản cơ 4 21,3 48,4 23,2 7,1 sở vật chất thiết bị dạy học Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng: 5 Công tác kế hoạch, công tác tổ chức 18,1 32,3 39,3 10,3 nhân sự, công tác chỉ đạo Qua bảng số liệu trên cho thấy thực trạng hoạt động KTNB ở các trường đã được tiến hành trên 5 nội dung, tuy nhiên về mức độ hiệu quả khác nhau
  12. 12 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở Bảng 2. 3: Kết quả khảo sát về thực trạng lập kế hoạch, tổ chức hoạt động KTNB ở các trường THCS của thành phố Chí Linh Mức độ thực hiện (%) TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình Xây dựng kế hoạch KTNB trường học phù hợp 1 với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của 22,6 50,3 20,6 6,5 nhà trường và có tính khả thi. Kế hoạch KTNB trường học được thiết kế dưới dạng sơ đồ hoá được công bố công khai 2 29,7 48,4 21,9 0 từ đầu năm học và được treo ở văn phòng nhà trường. Nội dung kiểm tra có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ không gây tâm lí nặng 3 nề cho đối tượng, cần huy động nhiều lực 14,2 23,2 53,5 9,1 lượng tham gia kiểm tra và dành thời gian cần thiết, thích đáng cho kiểm tra. Cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra năm học thành kế hoạch kiểm tra học kì, kế hoạch kiểm tra 4 18,1 43,2 23,9 14,8 hàng tháng, kế hoạch kiểm tra tuần với những lịch biểu cụ thể. Xây dựng lực lượng kiểm tra: Thành lập ban kiểm tra, phân công cụ thể, xác định quyền 5 15,5 36,1 29,7 18,7 hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm tra. 6 Phân cấp trong kiểm tra. 16,1 40,6 32,3 11,0 Xây dựng chế độ kiểm tra: Qui định thể thức 7 làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình 14,2 37,4 27,8 20,6 tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra. Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, 8 13,5 31,6 31,0 23,9 tinh thần, tâm lí cho hoạt động kiểm tra. Có thể khẳng định rằng ở các nhà trường hiện nay công tác KTNB đã được chú trọng nhưng mới dừng lại ở việc xây dựng kế hoạch và lựa chọn nội dung kiểm tra. Việc lập kế hoạch còn nặng về hình thức, chưa phát huy hết được vai trò của nó. Điều này đồng nghĩa với việc ở trong các nhà trường chưa thật sự sát sao và quan tâm đúng mức tới hoạt động KTNB.
  13. 13 2.4.2. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở Bảng 2. 4: Kết quả khảo sát về thực trạng chỉ đạo hoạt động KTNB ở các trường THCS của thành phố Chí Linh Mức độ thực hiện (%) TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình Hiệu trưởng chỉ đạo Ban Phổ cập thực hiện công 1 tác phổ cập: Điều tra, cập nhật hồ sơ, cập nhật 12,3 29,0 37,4 21,3 phần mềm phổ cập. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra nội dung thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (bài soạn, 2 15,5 36,8 27,1 20,6 đánh giá học sinh, thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra công tác quản lý cơ 3 14,8 28,5 36,1 20,6 sở vật chất thiết bị, tài chính Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá rút kinh 4 14,2 29,7 38,1 18,1 nghiệm, tư vấn sau kiểm tra Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận kiểm tra kiểm tra lại 5 12,3 28,4 35,5 23,9 sau kết luận kiểm tra Nhận thức được tầm quan trọng của công tác KTNB trường học đối với công tác quản lý chỉ đạo hoạt động giáo dục trong các nhà trường nói chung, trường THCS nói riêng, trong những năm học vừa qua, Phòng GD&ĐT thành phố Chí Linh luôn quan tâm chỉ đạo hoạt động KTNB trường học. Bảng 2. 5: Khảo sát đánh giá mức độ quan trọng của các hình thức KTNB ở các trường THCS của thành phố Chí Linh Rất Ít Không quan trọng quan trọng quan trọng TT Nội dung (3) (2) (1) SL % SL % SL % Kiểm tra toàn diện một tổ chuyên 1 môn, một giáo viên, một học sinh. 51 32,9 78 50,3 26 16,8 2 Kiểm tra theo chuyên đề. 54 34,8 64 41,3 37 23,9 3 Kiểm tra thường kỳ theo kế hoạch. 76 49,0 40 25,8 39 25,2 4 Kiểm tra đột xuất. 135 87,1 19 12,3 1 0,6 Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị 5 37 23,9 39 25,1 79 51,0 lần trước. Hình thức kiểm tra thường xuyên, 6 83 53,5 30 19,4 42 27,1 hằng ngày
  14. 14 Thực trạng điều tra cho thấy các đồng chí Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương đã xác định rõ mục đích của từng hình thức kiểm tra. Cụ thể là từng hình thức đã được áp dụng theo từng nội dung, từng thời điểm, từng đối tượng cụ thể. 2.4.3. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở Bảng 2. 6: Kết quả đánh giá về thực trạng kiểm tra hoạt động KTNB và xử lý kết quả KTNB ở nhà trường THCS thành phố Chí Linh Trung Yếu TT Nội dung Tốt Khá bình 1 Thực trạng kiểm tra nội bộ 36,1 50,4 12,9 0,6 2 Đánh giá công tác kiểm tra nội bộ 32,3 51,0 16,1 0,6 3 Xử lí kết quả kết quả kiểm tra nội bộ 34,2 38,1 25,8 1,9 Thực trạng KTNB có 36,1% là tốt, trong đó 50,4% là khá, 12,9% là trung bình, 0,6% là yếu. Đánh giá công tác KTNB có 32,3% là tốt, trong khi nội dung xử lí kết quả kết quả KTNB có 34,2% là tốt. 2.4.4. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở Bảng 2. 7: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS thành phố Chí Linh Mức độ ảnh hưởng Ảnh Ảnh Không Xếp Phân Tổng STT Yếu tố ảnh hưởng hưởng hưởng ảnh thứ vân điểm nhiều ít hưởng bậc (2đ) (4đ) (3đ) (1đ) Hệ thống văn bản, quy 1 định pháp luật liên quan 312 171 40 0 523 1 đến KTNB trường học Yêu cầu về đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng 2 184 213 76 0 473 3 phát triển phẩm chất, năng lực của người học theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW
  15. 15 Nhận thức của CBQL và 3 giáo viên về công tác 120 243 64 12 439 5 KTNB trường THCS Kỹ năng của các chủ thể 4 tham gia vào quá trình 124 255 74 2 455 4 KTNB Năng lực của Hiệu trưởng 5 248 231 32 0 511 2 về KTNB Điều kiện, kinh phí cho 6 100 207 70 26 403 7 KTNB trường học 7 Sử dụng kết quả KTNB 108 213 78 18 417 6 Thông qua kết quả khảo sát, yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đối với quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS thành phố Chí Linh là: Hệ thống văn bản, quy định pháp luật liên quan đến KTNB trường học. Đây là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất vì mọi nội dung quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra) của Hiệu trưởng đều bị chi phối bởi các văn bản, quy định của pháp luật. 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương 2.5.1. Một số kết quả đạt được 2.5.2. Một số hạn chế 2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng 2.5.3.1. Nguyên nhân từ quá trình bồi dưỡng 2.5.3.2. Từ cơ quan quản lý cấp trên 2.5.3.3. Từ Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên các trường trung học cơ sở 2.5.3.4. Từ Phòng Giáo dục và Đào tạo Tiểu kết chương 2 Những phân tích thực trạng hoạt động quản lý công tác KTNB ở các trường THCS ở chương 2 là cơ sở khoa học cho những đề xuất biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương ở chương 3.
  16. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA THÀNH PHỐ CHÍ LINH, TỈNH HẢI DƯƠNG 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp chế Đây là một nguyên tắc cơ bản của quản lý giáo dục nói chung và quản lý hoạt động KTNB trường học nói riêng. Mọi hoạt động quản lý đều phải tuân thủ pháp luật, tức là phải dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật về GD&ĐT để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS, các văn bản đó là: Luật giáo dục; Chiến lược phát triển, mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục; các Chỉ thị, Nghị quyết, văn bản của Đảng và Nhà nước về giáo dục; Điều lệ trường phổ thông; 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Căn cứ vào thực trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương và căn cứ vào tình hình đặc điểm cụ thể của từng trường để đề ra các biện pháp đảm bảo thiết thực và có tính khả thi cao, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, phát triển Công tác quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS cần phải thay đổi theo yêu cầu thực hiện mục tiêu của đổi mới giáo dục phổ thông. Những thay đổi này là sự kế thừa những kết quả đã được nghiên cứu trước đó và có sự đổi mới sáng tạo hơn so với trước. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế hoạch Kế hoạch là trung tâm của hệ thống quản lý. Vì vậy, quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và quản lý hoạt động KTNB nói riêng phải luôn đảm bảo tính kế hoạch. Căn cứ vào kế hoạch của Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động KTNB một cách cụ thể phù hợp với từng đối tượng trong đó xác định rõ thời gian các mục tiêu cần đạt được. Đây là một nguyên tắc có ý nghĩa rất lớn vì nó đảm bảo những mục tiêu đề ra. 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Các biện pháp đề xuất phải giải quyết tốt những hạn chế hiện có trong công tác quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS của thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương.
  17. 17 Các biện pháp đưa ra phải phù hợp hơn, thuận lợi hơn cho CBQL, giáo viên và nhân viên, đồng thời phải thiết thực phục vụ cho đổi mới giáo dục hiện nay ở các trường THCS. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các trường trung học cơ sở thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương 3.2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động kiểm tra nội bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 3.2.1.3. Cách tổ chức thực hiện 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.2. Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ trường học đảm bảo tính toàn diện 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp 3.2.2.3. Cách tổ chức thực hiện 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp 3.2.3.3. Cách tổ chức thực hiện 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.4. Đổi mới hoạt động kiểm tra nội bộ trường học 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 3.2.4.3. Cách tổ chức thực hiện 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp 3.2.5. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 3.2.5.3. Cách thức thực hiện 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện
  18. 18 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp Các biện pháp quản lý hoạt động KTNB nêu trên có tính độc lập tương đối nhưng lại có quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ, ràng buộc lẫn nhau, tạo thành một thể thống nhất. Trong đó biện pháp "Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động KTNB cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng" và biện pháp "Xây dựng kế hoạch công tác KTNB trường học đảm bảo tính toàn diện" là những biện pháp then chốt, làm tiền đề cho các biện pháp sau được thực hiện một cách có hiệu quả. Để nâng cao chất lượng hoạt động KTNB trong các nhà trường, cần sử dụng tất cả các biện pháp một cách đồng bộ, phối hợp hài hòa, linh hoạt các biện pháp với nhau để vừa hạn chế được những điểm yếu vừa khai thác, phát huy được những thế mạnh của nhà trường. Hiệu trưởng cần căn cứ thực tiễn của nhà trường, sử dụng đồng bộ các biện pháp. Kết quả của biện pháp này là yêu tố thành công cho các biện pháp khác, tất cả cùng hướng tới mục tiêu là quản lý có hiệu hoạt động KTNB các trường THCS. Nếu thực hiện đồng bộ, linh hoạt các nhóm biện pháp trên sẽ tạo được sự chuyển biến trong công tác quản lý hoạt động KTNB của hiệu trưởng, từ đó nâng cao hiệu quả dạy học và giáo dục trong các nhà trường. 3.4. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 155 người là lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL và giáo viên 19 nhà trường. Mục đích của việc khảo nghiệm là thông qua những ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên phòng, CBQL, giáo viên trường THCS đánh giá mức độ khả thi và mức độ cần thiết về các biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Sau khi tiến hành việc nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động KTNB, quản lý hoạt động KTNB của các trường THCS. Tác giả đưa ra 5 biện pháp quản lý hoạt động KTNB cho các trường THCS trên địa bàn thành phố Chí Linh. Sau khi thực hiện việc trưng cầu ý kiến, thu phiếu điều tra, xử lý thống kê số liệu và có được kết quả như sau về mức độ cần thiết của các biện pháp:
  19. 19 Bảng 3. 1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ Mức độ cần thiết (%) Rất Không Thứ TT Các biện pháp Cần cần cần bậc thiết thiết thiết Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động KTNB cho cán 1 89,0 11,0 0 1 bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng Xây dựng kế hoạch công tác KTNB 2 87,1 12,9 0 2 trường học đảm bảo tính toàn diện. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác 3 KTNB trường học theo yêu cầu đổi mới 84,5 15,5 0 3 giáo dục đào tạo. Đổi mới phương thức hoạt động KTNB 4 81,9 18,1 0 5 trường học Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang 5 thiết bị cho hoạt động KTNB trường 83,2 16,8 0 4 THCS Cả 5 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, đặc biệt số lượng đánh giá ở mức rất cần thiết thấp nhất là 81,9%. Điều này cho thấy về nhận thức của những người được hỏi ý kiến đều thấy cần phải thực hiện tốt các biện pháp này để thực hiện hiệu quả quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS thành phố Chí Linh.
  20. 20 - Về tính khả thi của các biện pháp: Bảng 3. 2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ Tính khả thi (%) Rất Không Thứ TT Các biện pháp Khả khả khả bậc thi thi thi Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối 1 với hoạt động KTNB cho cán bộ, giáo viên, 88,4 11,6 0 2 nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng Xây dựng kế hoạch công tác KTNB trường 2 89,7 10,3 0 1 học đảm bảo tính toàn diện. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác KTNB 3 trường học theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào 85,2 14,8 0 3 tạo. Đổi mới phương thức hoạt động KTNB 4 81,3 18,7 0 4 trường học Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết 5 80,6 19,4 0 5 bị cho hoạt động KTNB trường THCS Cả 5 biện pháp đưa ra đều nhận được kết quả đánh giá có tính khả thi, trong đó nhiều biện pháp được đánh giá rất khả thi với tỉ lệ cao là biện pháp 2 với tỉ lệ 89,7%, thấp nhất là biện pháp 5 với tỉ lệ 80,6%) điều này cho thấy các biện pháp đưa ra rất phù hợp khi áp dụng trên địa bàn thành phố Chí Linh. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở chương 1 và chương 2, tác giả đề xuất 5 biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở trường THCS thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương. Trên cơ sở định hướng phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, của ngành và địa phương và các nguyên tắc xây dựng biện pháp trong quản lý giáo dục. Các biện pháp cụ thể như sau: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động KTNB cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch công tác KTNB trường học đảm bảo tính toàn diện. Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác KTNB trường học theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.
  21. 21 Biện pháp 4: Đổi mới phương thức chỉ đạo hoạt động KTNB trường học. Biện pháp 5: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động KTNB trường THCS. Tác giả đã tiến hành khảo sát về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Kết quả khảo sát cho phép tác giả kết luận rằng: Các biện pháp đã đề xuất là cần thiết và khả thi, nếu CBQL biết vận dụng một cách đồng bộ, linh hoạt trong công tác quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động KTNB và chất lượng giáo dục của nhà trường. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong giai đoạn hiện nay, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục được xem là một trong những giải pháp cấp bách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. Trong nhà trường THCS, việc quản lý hoạt động KTNB là một trong những nhiệm vụ cơ bản và quan trọng của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế- xã hội của địa phương và đất nước. Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó, luận văn đã đi sâu vào việc nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây: 1.1. Về lý luận Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận, luận văn đã làm sáng tỏ các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Khái niệm về kiểm tra và kiểm tra trong quản lý, KTNB trường học; Đối tượng, nội dung và hình thức của hoạt động KTNB trường học. Đặc biệt, tác giả đã làm rõ các nội dung quản lý hoạt động KTNB trường học. 1.2. Về thực tiễn Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động KTNB ở các trường THCS thành phố Chí Linh tác giả nhận thấy: Về cơ bản Hiệu trưởng các trường THCS đã triển khai nghiêm túc hoạt động KTNB trường học mà mình được phân công phụ trách nên trong những năm học vừa qua, giáo dục THCS thành phố Chí Linh đã có những bước tiến vững chắc, các trường học đã xây dựng được phong trào thi đua Dạy tốt- Học tốt; thực hiện chất lượng thực, kỷ cương nghiêm. Chất lượng giáo dục toàn diện bền vững, kỷ cương nền nếp chuyên môn được đảm bảo, không có cán bộ, giáo viên vi phạm chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành. Tuy nhiên trước yêu cầu đổi mới GD&ĐT, hoạt động KTNB các trường THCS còn bộc lộ một số hạn chế cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện
  22. 22 như: Nhận thức của một bộ phận nhỏ CBQL, giáo viên, nhân viên về hoạt động KTNB còn chưa đúng; việc xây dựng kế hoạch KTNB của Hiệu trưởng, việc tổ chức thực hiện còn nhiều bất cập, nội dung kiểm tra, hệ thống hồ sơ còn hạn chế. Những hạn chế ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan. Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp nhằm giúp hiệu trưởng trường THCS thành phố Chí Linh quản lý có hiệu quả các hoạt động KTNB, bao gồm: Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động KTNB cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch công tác KTNB trường học đảm bảo tính toàn diện. Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác KTNB trường học theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Biện pháp 4: Đổi mới phương thức chỉ đạo hoạt động KTNB trường học. Biện pháp 5: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động KTNB trường THCS. Các biện pháp đã nêu có thể được xem là một hệ thống, các biện pháp này có mối quan hệ biện chứng, ràng buộc, đan xen nhau tạo nên chỉnh thể thống nhất trong quá trình quản lý hoạt động KTNB của HT trường THCS thành phố Chí Linh. Trong thực tế, nếu thực hiện đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo các biện pháp đó sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý của HT các trường THCS tỉnh Hải Dương nói chung, HT trường THCS thành phố Chí Linh nói riêng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. Các biện pháp trên đã được kiểm chứng và cho thấy có tính hợp lý và khả thi cao. Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện, mục đích nghiên cứu đã đạt được và giả thuyết nghiên cứu đã được chứng minh. 2. Khuyến nghị Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động TKNB ở các trường THCS của Phòng GD&ĐT thành phố Chí Linh, tỉnh Hải Dương tác giả có một số khuyến nghị sau: 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cũng như các văn bản chỉ đạo, Bộ GD&ĐT cần có những định hướng chung cho công tác KTNB trường học để các cấp quản lý giáo dục và Hiệu trưởng các nhà trường thuận lợi trong quản lý chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ.
  23. 23 Tham mưu Thủ tướng Chính phủ về chế độ ưu đãi với đội ngũ cán bộ công tác từ Bộ, Sở đến Phòng GD&ĐT, CBQL; đội ngũ cộng tác viên thanh tra giáo dục, nhất là lực lượng thực hiện nhiệm vụ KTNB ở các nhà trường. 2.2. Đối với các cơ sở đào tạo sư phạm Các khoa Quản lý giáo dục của các trường Sư phạm, các trường CBQL giáo dục từ Trung ương đến địa phương cần nghiên cứu sâu hơn nữa về khoa học quản lý giáo dục, xây dựng chương trình dành một phần thời lượng tương xứng đào tạo, bồi dưỡng một cách bài bản nghiệp vụ công tác thanh, kiểm tra, đặc biệt là hoạt động KTNB trường học để khi tốt nghiệp ra trường sinh viên được trang bị kiến thức cơ bản để có thể tham gia hiệu quả vào hoạt động thanh, kiểm tra. 2.3. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương và Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương Ủy ban nhân dân tỉnh cần chỉ đạo Thanh tra tỉnh chủ trì thống nhất, phối hợp và phân định giữa các kế hoạch thanh, kiểm tra hàng năm của Thanh tra tỉnh, Thanh tra Sở và Thanh tra các huyện, thành phố để tránh chồng chéo, trùng lặp làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ thường xuyên của đối tượng thanh, kiểm tra. Có cơ chế chính sách phù hợp để thúc đẩy hoạt động thanh, kiểm tra trong lĩnh vực giáo dục được thường xuyên, hiệu quả. Sở GD&ĐT quan tâm chỉ đạo, nâng cao chất lượng và năng lực quản lý của các cấp về công tác thanh, kiểm tra nói chung và quản lý hoạt động KTNB trường học nói riêng. Nghiên cứu, xây dựng và biên soạn tài liệu hướng dẫn về KTNB trường học bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ, giáo viên để thống nhất, đồng bộ từ trên xuống dưới, đặc biệt là những vấn đề mới, trọng tâm trong công tác thanh, kiểm tra, đáp ứng nhu cầu đổi mới GD&ĐT theo định hướng phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. 2.4. Đối với Ủy ban nhân dân thành phố Chí Linh, Phòng Giáo dục và Đào tạo Chí Linh Ủy ban nhân dân thành phố cần có sự tham mưu và chỉ đạo thống nhất giữa Ban Tổ chức Thành ủy, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính- Kế hoạch, Phòng GD&ĐT trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng, đãi ngộ đối với đội ngũ CBQL giáo dục và lực lượng làm công tác kiểm tra trong các nhà trường. Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho công tác thanh, kiểm tra nói chung, hoạt động KTNB trường học nói riêng. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ khuyến khích công tác bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn. Phòng GD&ĐT chỉ đạo các nhà trường làm tốt công tác tuyên truyền để các ban ngành, đoàn thể trong nhà trường nhận thức đúng về công tác thanh, kiểm tra, về hoạt động KTNB trường học. Tổ chức nghiên cứu các văn bản chỉ
  24. 24 đạo của cấp trên và có các văn bản hướng dẫn tăng cường chỉ đạo Hiệu trưởng tiến hành KTNB; thường xuyên kiểm tra, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chỉ đạo các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc hoạt động kiểm tra. Định kỳ sơ tổng kết thực tiễn hoạt động KTNB trường học, biểu dương khen thưởng và phổ biến kinh nghiệm các điển hình làm tốt, đồng thời có hình thức kỷ luật đối với các đơn vị buông lỏng hoạt động này. Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn nhằm hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động KTNB trường học để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục trên địa bàn. 2.5. Đối với các trường trung học cơ sở thành phố Chí Linh Phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí, chức năng của KTNB trường học, xác định rõ thực trạng, đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu quả công việc. Xây dựng kế hoạch KTNB, xây dựng chuẩn đánh giá trên cơ sở cụ thể hoá các văn bản hướng dẫn của cấp trên, có vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với thực tế địa phương, đơn vị. Lựa chọn các giải pháp phù hợp để tổ chức thực hiện kế hoạch thường xuyên, nghiêm túc, đồng bộ theo một quy trình đã được kiểm định qua thực tiễn hoạt động nhằm duy trì kỷ cương, nền nếp trong nhà trường và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. Tăng cường công tác tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ kiểm tra cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tham gia hoạt động KTNB để có thể vừa thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn vừa hoàn thành tốt hoạt động kiểm tra, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi mới giáo dục. Phải kết hợp linh hoạt, khéo léo hoạt động kiểm tra của Hiệu trưởng với hoạt động tự kiểm tra của các bộ phận, tổ chức và từng cán bộ, giáo viên, nhân viên; đồng thời có những biện pháp thích hợp trong việc xử lý các kết quả kiểm tra.