Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 7941
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_day_hoc_mon_ngu_van_theo.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện chủ trương của Đảng, toàn ngành giáo dục, ở tất cả các cấp học, bậc học đều tích cực đổi mới một cách căn bản, toàn diện để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; Nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới của chương trình giáo dục phổ thông; Một trong những nội dung đổi mới được chú trọng đặc biệt là tiến hành dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học. Đây có thể coi là một quan điểm phù hợp với quy luật của quá trình dạy học, xu thế phát triển dạy học trên thế giới, đồng thời đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay. Dạy học theo hướng phát triển năng lực của người học được áp dụng trong tất cả các môn học, ở các bậc học khác nhau, trong đó có môn Ngữ văn ở bậc THCS. Môn Ngữ văn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo của giáo dục trung học cơ sở. Đây là một trong những môn học quan trọng góp phần giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất tốt đẹp đã được hình thành ở tiểu học; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển về phẩm chất với các biểu hiện cụ thể như: biết tự hào về Ngữ văn dân tộc và văn học dân tộc; có ước mơ và khát vọng, có tinh thần tự học và tự trọng, có ý thức công dân, tôn trọng pháp luật.; nâng cao và mở rộng yêu cầu phát triển về phẩm chất và phát triển các năng lực chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn học với các yêu cầu cần đạt cao hơn. Trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội từ khi thực hiện đổi mới chuyển từ giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang phát triển năng lực đã quan tâm đến việc dạy học môn Ngữ Văn phát triển năng lực cho học sinh và đã thu được những kết quả nhất định, chú trọng hình thức tổ chức và các phương pháp dạy học tích cực; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học; thực hành, ứng dụng; gắn kết kiến thức được học với thực tiễn, liên môn; coi trọng thiết kế, tổ chức bài học theo hướng phát huy các năng lực hợp tác, sáng tạo, tự chủ của người học; đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn, Những điều đó đã góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ Văn nói riêng, chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường nói chung. Tuy nhiên, đổi mới dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh hiện nay của nhà trường chưa thực sự đi vào chiều sâu, một bộ phận thầy cô giáo qua một thời gian đổi mới phương pháp dạy - học thì quay trở lại với phương pháp dạy học cũ, lí do là thời gian và công sức cho việc chuẩn bị một giờ dạy học theo phương pháp mới là quá nhiều, bên cạnh đó dạy học môn Ngữ văn muốn hiệu quả cần phải có sự phối hợp tích cực của người học. Giáo viên chưa chú trọng đến việc tiếp thu, vận dụng kiến thức của học sinh cũng như việc chỉ ra cho người học một con đường tích cực, chủ động để thu nhận kiến thức. Vì vậy giờ học Ngữ văn vẫn chưa thu hút được sự chú ý và cộng tác của người
  2. 2 học, một bộ phận học sinh tỏ ra bàng quan, thờ ơ với văn chương. Điều này xuất phát từ nguyên nhân, song nguyên nhân chính là do công tác quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực HS còn chưa sâu sát, từ khâu quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung tổ chức dạy học và học, đổi mới PPDH và hình thức dạy học môn Ngữ văn đến kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực người học. Thực tiễn đó đòi hỏi phải tìm ra những biện pháp có tính đồng bộ, toàn diện để quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực người học. Xuất phát từ những lý do trên, tác giả chọn vấn đề: “Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” làm đề tài luận văn thạc sĩ. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. 3.2. Khách thể nghiên cứu Hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động dạy học môn Ngữ văn trong bối cảnh đổi mới chương trình GDPT mới được ban hành tạo cơ sở thuận lợi để các trường THCS tiến hành đổi mới đồng bộ, toàn diện từ nhận thức đến hành động nhằm đáp ứng yêu cầu dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Chương trình giao dục phổ thông mới ban hành triển khai thực hiện được một năm, trường trung học cơ sở đã áp dụng những phương pháp giảng dạy mới, tuy nhiên trong khoảng thời gian ngắn, giáo viên trường THCS chưa thực sự đáp ứng được ngay các yêu cầu đổi mới về phương pháp dạy học, trên cơ sở khảo sát thực trạng, luận văn đề xuất và thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn ở trường THCS Lê Lợi theo hướng phát triển năng lực học sinh sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Ngữ Văn nói riêng, chất lượng giảng dạy nói chung và chất lượng quản lý nhà trường ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
  3. 3 5. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài là: 5.1. Hệ thống cơ sở lý luận của quản lý dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS. 5.2. Tổ chức đánh giá thực trạng hoạt động dạy học và quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: - Nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực học sinh của Hiệu trưởng ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. - Khách thể điều tra: CBQL, giáo viên và HS trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 6.2. Phạm vi thời gian: Trong 3 năm học, từ năm 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019. 6.3. Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm phương pháp sau: 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, khuyến nghị, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu về dạy học theo hướng phát triển năng lực 1.1.2. Nghiên cứu về quản lý dạy học theo hướng phát triển năng lực 1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài 1.2.1. Dạy học Như vậy, có thể hiểu dạy học là một quá trình gồm toàn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài toán thực tế đặt ra trong toàn bộ cuộc sống của mỗi người học. 1.2.2. Năng lực Như vậy có thể hiểu: Năng lực là sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa kiến thức, kỹ năng và thái độ của cá nhân để thực hiện có kết quả một lĩnh vực hoạt động nhất định. 1.2.3. Dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Trên cơ sở phân tích các khái niệm của các nhà khoa học, khái niệm “ Dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh” trong luận văn này được hiểu như sau: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học là một chiến lược giảng dạy, trong đó quá trình học tập dựa trên năng lực thực hiện, quá trình giảng dạy dẫn người học đến chỗ làm chủ những kĩ năng cơ bản và những kĩ năng sống cần thiết của cá nhân để hòa nhập tốt vào hoạt động lao động ngoài xã hội. 1.2.4. Quản lý Như vậy, khái niệm quản lý có thể được hiểu: Quản lý là một quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý thông qua việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm đạt được mục tiêu chung. 1.2.5. Quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Có rất nhiều khái niệm về quản lý hoạt động dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh. Ta có thể sử dụng trong luận văn này khái niệm QLDH theo định hướng phát triển năng lực học sinh: là một quá trình nhà quản lý thực hiện các chức năng quản lý, tác động đến GV, HS và các lực lượng giáo dục khác để triển khai thực hiện hoạt động dạy học theo chương trình giáo dục, sử dụng các PPDH theo quan điểm phát triển năng lực, chú ý tích cực hóa hoạt động trí tuệ của HS và rèn luyện năng lực giải quyết vấn đề gắn với những tình
  5. 5 huống của cuộc sống; thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS chú trọng vào khả năng vận dụng sáng tạo tri thức trong những tình huống ứng dụng khác nhau. 1.3. Những yêu cầu đổi mới trong chương trình giáo dục phổ thông tổng thể môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở 1.3.1. Đổi mới về nội dung 1.3.2. Đổi mới về phương pháp dạy học 1.3.3. Đổi mới về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 1.4. Dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở 1.4.1. Vị trí, vai trò của môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở 1.4.2. Mục tiêu, nội dung chương trình môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở 1.4.2.1. Mục tiêu chương trình môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở 1.4.2.2. Mục tiêu chương trình môn Ngữ văn ở trường Trung học cơ sở 1.4.3. Thực hiện dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở 1.4.3.1. Các năng lực cần hình thành và phát triển cho học sinh qua dạy học môn Ngữ văn 1.4.3.2. Dạy học môn Ngữ văn ở trường trung học phổ thông theo hướng phát triển năng lực cho học sinh 1.5. Quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở 1.5.1. Quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Quán triệt đến tất cả các GV yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh; Cung cấp và giúp GV nắm vững chương trình, mục tiêu giáo dục cấp học, môn học; - Tổ chức cho toàn thể giáo viên nghiên cứu, học tập yêu cầu về chương trình dạy học môn Ngữ văn cấp THCS. - Chỉ đạo tổ chuyên môn thống nhất chủ đề bắt buộc, chủ đề tự chọn, thời lượng, thời gian dạy tự chọn sao cho phù hợp với thực tiễn của nhà trường - Xây dựng thời khóa biểu giảng dạy và kiểm soát chặt chẽ tiến độ thực hiện chương trình dạy học. - Chỉ đạo, tổ chức cho giáo viên xây dựng kế hoạch dạy học và kiểm tra giám sát việc giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy học môn Ngữ văn theo đúng kế hoạch đã được phê duyệt của lãnh đạo nhà trường. - Chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, tăng cường ứng dụng CNTT trong dạy học môn Ngữ văn.
  6. 6 - Chú ý phát triển chung chương trình giáo dục của nhà trường, tạo sự cân bằng về thời lượng giữa các môn học theo chương trình khung mà Bộ GD&ĐT ra. Hiệu trưởng nắm tình hình thực hiện chương trình hàng tuần thông qua hệ thống sổ sách theo dõi hoạt động chuyên môn, đồng thời có biện pháp chỉ đạo kịp thời để giáo viên thực hiện đủ và đúng tiến độ chương trình. 1.5.2. Quản lý thiết kế nội dung và tổ chức dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh * Quản lý thiết kế nội dung dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh *Tổ chức thực hiện dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực * Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh *Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng đánh giá năng lực của người học 1.5.3. Quản lý hoạt động học tập môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Trang bị cho HS các phương pháp học tập tích cực (lắng nghe bài giảng; ghi chép; chuẩn bị đồ dùng học tập đầy đủ; làm bài tập về nhà; khuyến khích đặt câu hỏi và tự tìm câu trả lời trong quá trình học tập) Xây dựng nền nếp học tập khoa học, đúng giờ ở trên lớp cũng như ở nhà. Rèn luyện ý thức tự học, tự làm bài tập trong quá trình học. Thái độ học tập nghiêm túc, biết quản lý và sử dụng đồ dùng học tập khoa học. Lắng nghe GV, bạn bè trong quá trình học tập. Biết tiếp thu và điều chỉnh hoạt động học tập của mình cho phù hợp với yêu cầu GV. 1.5.4. Quản lý sinh hoạt của tổ chuyên môn trong tổ chức dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh - Phát huy vai trò của tổ chuyên môn trong quản lý dạy học; Chỉ đạo TCM duy trì sinh hoạt 2 lần/tháng, tăng cường nội dung học thuật trong sinh hoạt chuyên môn, giảm tính hành chính, sự vụ; - Thực hiện kiểm tra, đánh giá các hoạt động sư phạm của GV 1-2 lần/người/năm học, đảm bảo đúng quy định và hiệu quả, đánh giá xếp loại GV dân chủ, công bằng, công khai, minh bạch. - Tăng cường vai trò của tổ chuyên môn trong triển khai chương trình, sách giáo khoa và các văn bản chỉ đạo dạy học theo hướng phát triển năng lưc. - Chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn hướng dẫn GV xây dựng và có quy định cụ thể về việc lập Kế hoạch dạy học, cần chỉ đạo rõ bài soạn bám sát Chuẩn kiến thức, kỹ năng, đúng yêu cầu môn Ngữ văn, thể hiện rõ mục tiêu, nội dung, phương pháp, hình thức dạy học, đồ dùng, phương tiện dạy học sử dụng
  7. 7 1.5.5. Quản lý điều kiện cho việc dạy học môn Ngữ Văn tạo theo hướng phát triển năng lực + Chỉ đạo xây dựng các phòng học thông thường, phòng học bộ môn đảm bảo cho dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực. + Cung cấp đủ tài liệu hướng dẫn sử dụng thiết bị cho cán bộ thiết bị và đội ngũ giáo viên. Tập huấn và hướng dẫn sử dụng thiết bị dạy học cho đội ngũ GV. + Chỉ đạo chặt chẽ việc khai thác và sử dụng có hiệu quả TBDH trong quá trình giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh nhà trường. + Đẩy mạnh phong trào tự làm đồ dùng dạy học. +Tổ chức tập huấn cho giáo viên sử dụng các phần mềm phổ biến, dễ dùng như: PowerPoint, Adobe Presenter, Adobe Captivate, V- iSpring Presenter, Lecture Maker, Violet, đặc biệt là khai thác tài nguyên thông tin trên Internet. + Tạo điều kiện để giáo viên được ứng dụng CNTT trong các bài dạy và học sinh ứng dụng CNTT để học. CNTT hỗ trợ những hoạt động dạy học truyền thống và làm xuất hiện những phương thức, phương tiện và hình thức tổ chức dạy học mới. + Tạo lập quan hệ của giáo viên và học sinh cởi mở, thân thiện. +Xây dựng cảnh quan lớp học từ bàn, ghế, trang trí lớp học, tạo dựng bầu không khí lớp học thoải mái và gần gũi. +GV và HS có sự phối hợp trong mọi hoạt động dạy học, giáo dục. + Huy động cộng đồng tham gia đóng góp vào tạo dựng môi trường xanh - sạch - đẹp. 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở 1.6.1. Đổi mới chương trình, sách giáo khoa môn Ngữ Văn 1.6.2. Phẩm chất, năng lực của Hiệu trưởng 1.6.3. Đội ngũ giáo viên dạy Ngữ văn 1.6.4. Học sinh 1.6.5. Điều kiện cơ sở vật chất thiết bị dạy học Kết luận chương 1
  8. 8 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ LỢI, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 2.1.2. Quy mô giáo dục 2.1.3. Đội ngũ CBQL, giáo viên nhà trường 2.1.4. Chất lượng giáo dục 2.1.5. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Đối tượng khảo sát 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát 2.3. Thực trạng dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về vị trí, vai trò dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Nhận xét: Qua biểu đồ 2.1, cho thấy có 66,7% CBQL, TTCM, GV nhận thức vị trí, vai trò dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở mức rất quan trọng. Tuy nhiên, vẫn có tỉ lệ 13.3% đánh giá ở mức bình thường và 3,3% đánh giá ở mức không quan trọng. Điều đó nói lên rằng vẫn còn có một bộ phận nhỏ GV chưa nhận thức chưa đầy đủ và đúng đắn về vấn đề này. Vì vậy, đòi hỏi sự quan tâm của Hiệu trưởng nhằm làm cho CBQL, GV nhận thức đúng đắn hơn.
  9. 9 Bảng 2.6. Quan điểm của CBQL, GV về mục tiêu dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Mức độ Thứ Nội dung đánh giá Đồng Phân Không TB bậc ý vân đồng ý 1. Tích cực hoá phát triển nhận thức, phát triển về phẩm chất, giúp HS biết tự hào về văn học dân tộc; có ước mơ và 20/ 5/ 0/ 2.80 2 khát vọng, có tinh thần tự học và tự 80.0 20.0 0.0 trọng, có ý thức công dân, tôn trọng pháp luật. 2. Hình thành và phát triển các năng lực 25/ 5/ 0/ chung, năng lực ngôn ngữ, năng lực văn 2.83 1 83.3 16.7 0.0 học. 3. Trang bị những kỹ năng học tập môn 23/ 6/ 1/ Ngữ văn: Kỹ năng đọc, hiểu; kỹ năng tự 2.73 4 76.7 20.0 3.3 học. 4. Giúp HS Thái độ học tập đúng đắn, 24/ 6/ 0/ 2.80 2 yêu thích môn Ngữ văn. 80.0 20.0 0.0 N=30 2.79 (Nguồn: Câu hỏi số 02, phụ lục 01) Nhận xét: Qua số liệu bảng 2.6 cho thấy, các nội dung đều được thể hiện quan điểm ở mức đồng ý cao trên 80%. 2.3.2. Thực trạng thực hiện hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh 2.3.2.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu dạy học môn Ngữ văn Nhận xét: Theo chia sẻ của cô N.T.N.H (TTCM) cho biết: “Sở dĩ thực hiện mục tiêu dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của GV hiện nay chưa đạt hiệu quả cao nguyên nhân chính là do việc soạn bài của giáo viên hiện nay còn thực hiện đại khái, hình thức, nhiều giáo viên sử dụng giáo án của năm trước để giảng. Giáo viên đã thực hiện biên soạn câu hỏi/bài tập theo các mức độ nhận thức của kiến thức, kỹ năng và định hướng hình thành năng lực của học sinh phần lớn sử dụng câu hỏi có trong SKG, tài liệu tham khảo hoặc những câu hỏi để kiểm tra lại kiến thức đã học. Giáo viên đã bước đầu sử dụng các PPDH tích cực trong quá trình dạy học, đặc biệt một số giáo viên đã chủ động, tích cực đổi mới thiết kế giờ dạy theo hướng tăng cường năng lực của HS”.
  10. 10 2.3.2.2. Thực trạng thực hiện nội dung dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực Nhận xét: Kết quả khảo sát bảng 2.8 cho thấy: CBQL, giáo viên đánh giá thực hiện nội dung dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực HS nhà trường hiện nay ở mức độ thường xuyên đạt điểm TB: 2.50 và Hiệu quả thực hiện ở mức Trung bình, điểm 2.46. 2.3.2.3. Thực trạng thực hiện đổi mới phương pháp, hình thức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực Nhận xét: Kết quả khảo sát ở bảng 2.9 cho thấy: PPDH được áp dụng thường xuyên trong dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của giáo viên là: Phương pháp thuyết trình (điểm TB: 2.33 thực hiện thường xuyên và 2.67 đạt kết quả tốt) Phương pháp vấn đáp (điểm TB: 2.20 thực hiện thường xuyên và 2.57 đạt kết quả tốt). Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện đổi mới hình thức dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực Nhận xét: Kết quả khảo sát cho thấy, mức thực hiện và hiệu quả thực hiện đối với hình thức dạy học chưa được đánh giá cao. Một số hình thức được thực hiện thường xuyên là hình thức dạy học trên lớp; dạy học cá nhân xong hiệu quả thực hiện chưa đạt điểm thực hiện tốt chỉ đạt 2,43 và 2,37. 2.3.3. Thực trạng thực hiện hoạt động học tập môn Ngữ Văn của học sinh theo hướng phát triển năng lực 2.3.3.1. Về mục đích và động cơ học tập môn Ngữ văn của học sinh Nhận xét: Bảng 2.11 cho thấy CBQL, GV đánh giá cao động cơ, mục đích học tập của HS ở nội dung 4: “Học là để mở rộng tri thức và vốn sống của bản thân” và nội dung 5: “Học để khẳng định và phát triển năng lực của bản thân mình”, điểm TB lần lượt là 2.87; 2.80. 2.4.3.2. Việc trang bị cho học sinh các phương pháp học tập tích cực Học sinh cho rằng các phương pháp tự học, học nhóm, tự kiểm tra kiến thức, kỹ năng của bản thân chưa được cung cấp. Nguyên nhân một phần là do HS chưa có ý thức tự giác trong quá trình học tập, một phần khác là do các em chưa được định hướng một cách cụ thể trong hoạt động học tập của bản thân. Do vậy, vai trò của người giáo viên trong việc phát triển kỹ năng học tập của học sinh nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh hết sức quan trọng. Để tìm hiểu về kỹ năng học tập môn Ngữ văn của HS theo hướng phát triển năng lực HS, tác giả thu được kết quả như sau. Nhận xét:
  11. 11 Như vậy theo kết quả khảo sát thì HS nhà trường hiện nay có kỹ năng học môn Ngữ Văn đạt điểm TB:2,35 và 2, 29. Kỹ năng tốt nhất là kỹ năng ghi chép, kỹ năng đọc hiểu. Kỹ năng yếu nhất hiện nay là kỹ năng cảm thụ văn học và kỹ năng đánh giá. Điều nay xuất phát từ đổi mới PPHD và HTDH môn Ngữ Văn trong nhà trường hiện nay vẫn còn những hạn chế nhất định. Bên cạnh đó, nguyên nhân một phần cũng từ ý thức học tập của HS. 2.3.4. Thực trạng thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, GV về thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Mức độ Tần xuất Hiệu quả Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập thực hiện thực hiện môn Ngữ văn theo hướng PTNL Thứ Thứ X bậc bậc 1. Thực hiện KT, ĐG theo quy định của chương 2.57 1 2.70 1 trình Ngữ văn. 2. GV ra đề KT, ĐG năng lực học sinh với các câu hỏi, bài tập theo 4 mức độ yêu cầu: Nhận biết; 2.57 1 2.50 2 thông hiểu; vận dụng và vận dụng cao. 3. Xác lập ma trận đề kiểm tra (Tiêu chí kỹ thuật 2.37 3 2.40 3 của đề kiểm tra) theo hướng PTNL học sinh. 4. Tổ chức đa dạng, linh hoạt các hình thức kiểm 2.33 4 2.37 4 tra, đánh giá. 5. GV chú trọng phân hóa trong KT, ĐG môn Ngữ 2.23 6 2.27 5 văn theo hướng PTNL học sinh. 6. GV để HS tự đánh giá kết quả học tập môn Ngữ 2.30 5 2.23 6 văn. N=30 2.39 2.41 (Nguồn: Câu hỏi số 10, phụ lục 01) Nhận xét: Thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh hiện nay được CBQL, GV đánh giá ở mức thỉnh thoảng (điểm TB: 2,39) và Hiệu quả đạt trung bình (điểm TB: 2.41). 2.3.5. Thực trạng đảm bảo cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và môi trường dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Nhận xét: Hiện nay, nhà trường cơ bản đáp ứng yêu cầu CSCV cho tổ chức dạy học nói chung và dạy học Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực nói riêng. Tuy nhiên một số điều kiện hỗ trợ trực tiếp cho dạy học môn Ngữ văn vẫn còn
  12. 12 thực hiện ở mức thấp và hiệu quả chưa cao, chẳng hạn: Sử dụng phần mềm dạy học Ngữ văn (điểm TB: 2,17 thực hiện thỉnh thoảng và hiệu quả trung bình), đây là công cụ hỗ trợ rất hiệu quả cho dạy học môn Ngữ Văn, vì vây nếu sử dụng thường xuyên sẽ đem lại hiệu quả tích cực trong đổi mới PPDH môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực HS. Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng xây dựng môi trường dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNL cho học sinh Mức độ Tần xuất Hiệu quả Thực hiện xây dựng môi trường dạy học môn Ngữ thực hiện thực hiện văn theo hướng PTNL cho học sinh Thứ Thứ X bậc bậc 1. Xây dựng không gian lớp học xanh - sạch - đẹp 2.90 1 2.70 3 2. Xây dựng lớp học thông minh dành cho môn Ngữ 1.60 4 2.87 1 văn. 3. Xây dựng mối quan hệ sư phạm trong trường tốt 2.78 2 2.73 2 đẹp (CBQL- GV; GV-GV; GV- HS; GV- CMHS). 4. Xây dựng mối quan hệ phối hợp giữa GV- CMHS 2.53 3 2.67 4 trong dạy học môn Ngữ văn cho HS. Điểm TB: 2.45 2.74 (Nguồn: Câu hỏi số 12, phụ lục 01) Nhận xét: Nhìn vào số liệu trên cho thấy nhà trường mới chỉ chú trọng truyền thông hệ thống các văn bản chỉ đạo của cấp trên về công tác dạy học, giáo dục, xây dựng môi trường sư phạm xanh - sạch - đẹp, xây dựng mối quan hệ thân thiện thầy - trò, giữa trò - trò, tạo dựng và duy trì tốt mối quan hệ với chính quyền địa phương nhưng chưa chú trọng xây dựng môi trường dạy học toàn diện phù hợp với yêu cầu dạy học môn Ngữ Văn theo PTNL (Xây dựng lớp học thông minh dành cho môn Ngữ văn). Đây là vấn đề thật sự đáng quan tâm, Hiệu trưởng cần đầu tư CSVC, TBDH, PTDH, tạo điều kiện tốt nhất về môi trường dạy học Ngữ Văn theo PTNL cho GV và HS. 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 2.4.1. Thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Nhận xét: Đánh giá của CBQL, GV về thực trạng quản lý thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNL cho học sinh được thực hiện thường xuyên, điểm TB: 2,57 và Hiệu quả tốt đạt: 2.55.
  13. 13 2.4.2. Quản lý thiết kế nội dung và tổ chức dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Bảng 2.16. Đánh giá thực trạng quản lý thiết kế nội dung dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh Mức độ Tần xuất Hiệu quả Quản lý thiết kế nội dung dạy học môn Ngữ Văn thực hiện thực hiện theo hướng PTNL cho HS Thứ Thứ X bậc bậc 1. Chỉ đạo xây dựng quy định về thiết kế bài giảng 2.70 1 2.50 3 của GV đối với mộ Ngữ văn theo hướng PTNL. 2. Tổ chức GV nắm vững yêu cầu, cấu trúc giáo án 2.63 2 2.47 4 theo hướng phát triển năng lực cho HS. 3. Chỉ đạo bài soạn thể hiện rõ mục tiêu, nội dung 2.53 4 2.37 6 theo PTNL cho học sinh 4. Chỉ đạo bài soạn thể hiện rõ PPDH theo hướng 2.43 5 2.33 7 PTNL cho học sinh 5. Chỉ đạo bài soạn thể hiện rõ hình thức đánh giá 2.43 5 2.54 1 HS theo hướng PTNL cho học sinh 6. Tổ chức soạn giảng mẫu, thảo luận chuyên đề, 2.57 3 2.53 2 rút kinh nghiệm trong tổ CM. 7. Nhân rộng các bài giảng môn Ngữ vă hay, đáp 2.37 7 2.43 5 ứng tốt yêu cầu phát triển năng lực học sinh. 8. Cung cấp cho giáo viên tài liệu hướng dẫn dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực 2.33 8 2.30 8 và yêu cầu GV dạy học theo hướng phát triển năng lực HS. N=30 2.50 2.43 (Nguồn: Câu hỏi số 14, phụ lục 01) Nhận xét: Quản lý thiết kế nội dung dạy học môn Ngữ Văn theo hướng PTNL cho HS (hay nói cách khác là quản lý soạn bài của GV) có vai trò rất quan trọng, thực tiễn giảng dạy cho thấy, giáo viên nào có ý thức chuẩn bị tốt (soạn bài, chuẩn bị các điều kiện giảng dạy) thì chất lượng giảng dạy của giáo viên đó sẽ tốt hơn. Đánh giá nội dung này đạt điểm TB: 2.50 mức độ thực hiện thường xuyên và 2.43 mức độ hiệu quả. 2.4.3. Quản lý hoạt động học tập môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực của học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội
  14. 14 Nhận xét: Kết quả bảng 2.16 cho thấy nội dung quản lý hoạt động học tập môn Ngữ Văn theo hướng PTNL cho học sinhchưa được đánh giá cao, điểm TB thực hiện thường xuyên là 2.48; Hiệu quả đạt 2,45. 2.4.5. Quản lý sinh hoạt của TCM theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Nhận xét: Quản lý sinh hoạt của TCM theo hướng phát triển năng lực cho học sinh được thực hiện ở mức thường xuyên 2,51 và hiệu quả 2,53. 2.4.6. Quản lý điều kiện cho việc dạy học môn Ngữ Văn tạo theo hướng phát triển năng lực học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội Nhận xét: Kết quả khảo sát này cho thấy nhà trường hiện nay quản lý chưa hiệu quả CSVC, môi trường dạy học Ngữ văn theo hướng PTNL cho học sinh. Các nội dung xây dựng nội quy đăng kí, sử dụng, bảo quản PTDH, TBDH xây dựng môi trường học đường an toàn, thân thiện mà chưa xây dựng được môi trường dạy học phù hợp với yêu cầu dạy học PTNL, có đủ điều kiện thuận lợi để GV và học sinh dạy học môn Ngũ văn theo hướng PTNL. 2.5. Đánh giá chung 2.5.1. Điểm mạnh - Công tác QLDH môn Ngữ văn ở nhà trường hiện nay theo hướng PTNL cho học sinh được thực hiện đúng theo các văn bản quy định của nhà nước và chỉ đạo của cấp trên. - Công tác QLDH Ngữ văn ở trường THCS Lê Lợi theo hướng PTNL cho học sinh được thực hiện tốt ở một số nội dung: thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học; chỉ đạo GV thiết kế, tổ chức dạy học môn Ngữ văn; chỉ đạo TCM triển khai dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực; Phân công nhiệm vụ cho cán bộ, quản lý, giáo viên phù hợp với năng lực; tiến hành kiểm tra các nội dung công việc đúng với kế hoạch đề ra, có quan tâm đến công tác đổi mới dạy học và quản lí dạy học theo hướng PTNL. - Công tác này thể hiện được các chức năng của quản lý như có xây dựng kế hoạch cụ thể, có tổ chức thực hiện và chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động. Bước đầu đem lại hiệu quả nhất định trong công tác quản lý nhà trường hiện nay. 2.5.2. Điểm yếu - Nhận thức của một bộ phận GV, HS trước yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay chưa thật đầy đủ, sâu sắc. Việc coi nhẹ môn Văn đối với một bộ phận CMHS, HS còn phổ biến. - Quản lý công tác dạy của GV: Có xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện dạy học Ngữ văn theo hướng PTNL cho học sinh, nhưng còn chung chung, mang tính hình thức, chưa mang tính định hướng cho QTDH của giáo viên. Việc chỉ đạo chưa sâu, dẫn đến GV có đổi mới xây dựng kế hoạch dạy học, có
  15. 15 PPCT cụ thể phù hợp với điều kiện từng trường, nghiêm túc khi dạy học nhưng chưa thường xuyên đổi mới PPDH, HTDH, KTĐG, còn yếu trong khâu đổi mới KTĐG dẫn đến hiệu quả dạy học Ngữ văn chưa cao. - Quản lý việc học tập của học sinh: Quản lý chỉ mới dừng lại ở mức khá, trung bình và còn một số mặt yếu, chưa chú ý đến giáo dục động cơ, thái độ học tập đúng đắn đối với môn Ngữ văn cho học sinh, trong khi hiện nay đa số học sinh còn coi nhẹ môn Ngữ văn trong chương trình học phổ thông, quản lý học trên lớp còn bộ lộ nhiều điểm chưa tốt. - Quản lý môi trường dạy học: Chưa tạo điều kiện thuận lợi cho dạy học Ngữ văn theo hướng PTNL cho học sinh, cơ sở vật chất, PTDH dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNL của nhà trường mặc dù đã được đầu tư, song vẫn còn thiếu các phương tiện dạy học hiện đại, chưa đáp ứng được nhu cầu, chưa theo kịp được yêu cầu đổi mới giáo dục. Chưa thường xuyên tổ chức cho giáo viên thi làm đồ dùng dạy học để phát huy năng lực học sinh, làm tốt công tác xã hội hóa GD nhưng chưa thường xuyên. Kết luận chương 2 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ DẠY HỌC MÔN NGỮ VĂN THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CHO HỌC SINH Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ LÊ LỢI, QUẬN HOÀN KIẾM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu dạy học 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1 4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội 3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh nhằm khuyến khích lòng yêu nghề, tinh thần hăng say trong dạy và học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Biện pháp này được thực hiện nhằm khắc phục những hạn chế về nhận thức của cán bộ quản lý, các tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về vị trí vai trò, mục tiêu, sứ mạng của môn Ngữ đối với chương trình giáo dục THCS, các yêu cầu đổi mới dạy học đối với môn Ngữ văn 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp - Quán triệt lại và yêu cầu GV tìm hiểu kỹ về vị trí, vai trò môn Ngữ văn trong hình thành và phát triển nhân cách học sinh
  16. 16 - Tác động để GV Ngữ văn nhận thức đúng về yêu cầu đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập môn Ngữ văn, từ đó đổi mới KTĐG học sinh theo các hình thức mới như học sinh tự đánh giá, học sinh đánh giá lẫn nhau, kết hợp đánh giá giữa GV và học sinh, xem đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập là đòn bẩy để đổi mới cách dạy, cách học. - Tổ chức để GV Ngữ văn, học sinh, cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn nhận thức lại về trách nhiệm của mỗi bên trong quá trình dạy học, mỗi bên đã làm tròn trách nhiệm của mình hay chưa. Đặc biệt đối với GV phải nhận thức được vai trò chủ thể của mình trong QTDH là tổ chức, hướng dẫn học sinh lĩnh hội tri thức và PTNL, học sinh hiểu rõ nhiệm vụ của mình là chủ động, tích cực trong lĩnh hội 3.2.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp - Tổ chức lập kế hoạch nhận thức lại cho CBQL,GV ngay từ đầu năm học và đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch. - Thông qua kế hoạch trong Chi bộ Đảng, coi đây là nhiệm vụ chính trị chung của tập thể cán bộ, đảng viên, giáo viên trong nhà trường. - Hiệu trưởng định kỳ thực hiện theo kế hoạch, về việc này nên chú ý tiết kiệm thời gian cho cán bộ GV. - Cung cấp tài liệu tập huấn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo, yêu cầu GV đọc và nhận thức. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng phải là người có hiểu biết và nhận thức đúng đắn, khách quan về vị trí, vai trò, mục tiêu dạy học theo hướng PTNL của các môn học nói chung và môn Ngữ văn nói riêng. 3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Nhằm làm cho hoạt động dạy và học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh của nhà trường đi vào nền nếp, đúng kế hoạch, đảm bảo chất lượng và đạt được mục tiêu giáo dục của môn học theo yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp - Kế hoạch dạy học môn Ngữ văn phải phù hợp với điều kiện thực tế của trường và khả năng học tập của HS. Phòng GDĐT chỉ đạo, hướng dẫn tạo điều kiện cho các tổ/nhóm chuyên môn, GV chủ động lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề dạy học trong môn Ngữ văn và các chủ đề tích hợp, đồng thời xây dựng kế hoạch dạy học phù hợp với các chủ đề và theo hình thức, phương pháp và kỹ thuật dạy học tích cực. 3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp Xây dựng kế hoạch dạy học được triển khai theo các nội dung như sau:
  17. 17 1. Căn cứ lập kế hoạch 2. Phân tích đặc điểm tình hình của nhà trường 3. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực của nhà trường 4. Nội dung kế hoạch dạy học môn ngữ văn 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Mỗi giáo viên cần nhận thức rõ vai trò quan trọng của việc lập kế hoạch, đây là tác phong làm việc khoa học và có hiệu quả. Việc lập kế hoạch giảng dạy của giáo viên phải gắn với kế hoạch học tập của học sinh. Ban giám hiệu phải thường xuyên kiểm tra đánh giá, theo dõi và có những điều chỉnh cần thiết, kịp thời. 3.2.3. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực cho giáo viên môn Ngữ văn 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Bồi dưỡng GV theo tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên THCS, bồi dưỡng thường xuyên theo quy định, nhằm giúp GV có các phẩm chất và năng lực dạy học cần thiết đáp ứng yêu cầu dạy học theo hướng phát triển năng lực cho học sinh, đảm bảo hiệu quả cho việc quản lý thực hiện đổi mới PPDH, HTDH, đổi mới KTĐG học sinh theo hướng PTNL, nhằm đạt được kết quả dạy học theo mục tiêu dạy học Ngữ văn ở bậc THCS. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp * Bồi dưỡng GV theo chuẩn chức danh nghề nghiệp giáo viên bậc THCS. * Giáo viên Ngữ văn tự bồi dưỡng, bồi dưỡng thường xuyên theo Thông tư số 26/2012/TT-BGDĐT, ngày, 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT. * Các vấn đề cần chú trọng về PPDH, HTDH, đổi mới KTĐG học sinh: * Ứng dụng CNTT trong dạy học môn Ngữ Văn: 3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp - Chỉ đạo 100% GV lên lớp có giáo án mới hoặc bổ sung theo hướng đổi mới dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS. - Các phòng GDĐT tổ chức tốt việc tập huấn về nội dung: Mô hình trường học mới; dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS (nhất là chuyên đề về Đổi mới kiểm tra, đánh giá môn Ngữ văn THCS đã được bồi dưỡng cốt cán); tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo với GV trên tinh thần sát chuyên môn, sát người, sát việc và trực tiếp. Đổi mới, nâng cao hiệu quả việc bồi dưỡng GV về chuyên môn, nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng, TTCM phải là những người có năng lực chuyên môn tốt là người hiểu biết về đổi mới dạy học theo hướng PTNL cho học sinh, tận tâm, thẳng thắn trong công việc.
  18. 18 - TTCM phải là người có trách nhiệm, thường xuyên đôn đốc giám sát việc đổi mới KTĐG của GV trong tổ. - Đội ngũ giáo viên môn Ngữ văn phải có ý chí tiến thủ, không ngại thay đổi, tiếp cận nhanh trong việc đổi mới dạy học theo hướng PTNL cho học sinh. 3.2.4. Biện pháp 4: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn của Tổ Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp Chỉ đạo đổi mới sinh hoạt CM theo hướng PTNL của HS nhằm giúp hiệu trưởng có sự chỉ đạo đúng đắn, kịp thời hơn các hoạt động chuyên môn trong nhà trường theo hướng đổi mới và giáo viên sẽ hứng thú hơn trong việc sinh hoạt chuyên môn, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp - Tổ chức cho giáo viên trong tổ học tập nắm vững nội dung nhiệm vụ năm học, nắm vững mục tiêu, chương trình SGK, các quy chế về chuyên môn và đổi mới sinh hoạt tổ chuyên môn theo nghiên cứu bài học, theo chuyên đề và sinh hoạt tổ chuyên môn qua mạng. - Tổ chức cho giáo viên trong các tổ chuyên môn bàn bạc, thống nhất chương trình giảng dạy, thống nhất mục đích yêu cầu của từng chương bài cụ thể theo khối lớp, thống nhất các hoạt động chuyên môn nội ngoại khóa, kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém, thống nhất chương trình ôn tập nâng cao kiến thức cho học sinh. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp B1: Lựa chọn nội dung, xây dựng các chủ đề (đảm bảo chuẩn KT,KN,TĐ theo quy định (như đã trình bày ở mục 1). B2: Xác định chuẩn KT,KN,TĐ của chủ đề theo CT hiện hành trên quan điểm mới là định hướng phát triển năng lực HS để xác định 6 năng lực có thể hình thành và phát triển ở môn Ngữ văn THCS (giải quyết vấn đề, sáng tạo, hợp tác, tự quản bản thân, giao tiếp tiếng Việt, thưởng thức – cảm thụ thẩm mỹ). B3: Xác định các loại câu hỏi/bài tập theo định hướng đánh giá năng lực (KT,KN,TĐ) HS trong chủ đề/nội dung. Mô tả các mức yêu cầu cần đạt theo hướng chú trọng đánh giá kỹ năng thực hiện của HS (định tính, định lượng ). B4: Biên soạn nhiều câu hỏi/bài tập minh họa/ mức độ mô tả. B5: Xây dựng tiến trình tổ chức hoạt động dạy học chủ đề nhằm hướng tới những năng lực đã xác định. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Tạo điều kiện về cơ chế, chính sách cho mỗi TCM để khuyến khích, động viên tinh thần và vật chất của các thành viên trong TCM. - Đảm bảo cho các TCM có phòng sinh hoạt chuyên môn định kỳ.
  19. 19 3.2.5. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp Kiểm tra đánh giá là một chức năng cơ bản của quản lý. Kiểm tra đánh giá các hoạt động dạy học nhằm đánh giá đầy đủ và chính xác được các kết quả hoạt động dạy của giáo viên và kết quả hoạt động học của học sinh. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Khi thực hiện kiểm tra đánh giá, yêu cầu phải lưu ý: Kiểm tra nhằm vào công việc chứ không phải nhằm vào con người. Kiểm tra đánh giá, khơi dậy tiềm năng sẵn có của mọi thành viên trong nhà trường để họ hoàn thành tốt phần công việc còn lại. Sau khi kiểm tra, nếu thấy cần thiết có thể điều chỉnh công tác tổ chức, phân công hoặc điều chỉnh một số phần của kế hoạch. Mỗi nội dung kiểm tra được tiến hành bằng những hình thức khác nhau. Kiểm tra toàn diện, kiểm tra theo nội dung tự chọn, kiểm tra định kỳ, kiểm tra thường xuyên, kiểm tra đột xuất. 3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp 1. Kiểm tra hoạt động giảng dạy của giáo viên 2. Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng lập kế hoạch kiểm tra, có nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn kiểm tra theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. 3.2.6. Biện pháp 6: Đầu tư điều kiện phục vụ cho dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp Thực hiện biện pháp nhằm đáp ứng nhu cầu về đồ dùng dạy học, PTDH, TBDH, để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho việc dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNL. Đảm bảo nguồn kinh phí chi thường xuyên cho hoạt động bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ GV dạy học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực HS. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp * Đầu tư mua sắm CSVC, TBDH: * Về quản lý, khai thác sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, TBDH: - Sử dụng và bảo quản tốt các phương tiện, thiết bị dạy học. - Yêu cầu GV thường xuyên sử dụng PTDH TBDH, đưa tiêu chí này vào đánh giá GV cuối năm. * Nhà trường làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục, để có điều kiện về tài chính mua sắm, đầu tư CSVC, đảm bảo nhu cầu dạy và học theo hướng PTNL. * Về kinh phí hỗ trợ cho GV: Trích từ nguồn ngân sách chi thường xuyên và kêu gọi sự hỗ trợ từ cộng đồng phục vụ cho đảm bảo điều kiện dạy học môn Ngữ Văn của GV.
  20. 20 3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp * Về đầu tư, mua sắm CSVC, TBDH: * Về quản lý, khai thác sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, TBDH: * Về công tác xã hội hóa: - Tích cực vận động phụ huynh học sinh, chính quyền địa phương, các nhà hảo tâm hỗ trợ về tài chính để mua sắm, xây dựng CSVC của nhà trường. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện biện pháp - Hiệu trưởng phải xây dựng và phát triển đội ngũ GV môn Ngữ văn có trình độ chuyên môn, nhiệt tình, trách nhiệm, hăng hái tiếp thu nội dung mới. - Tăng cường kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất việc bảo quản, sử dụng PTDH theo đúng mục đích. - Có cơ chế động viên, khen thưởng những GV sử dụng có hiệu quả các PTDH. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Mỗi biện pháp đều có ưu điểm và hạn chế nhất định, không có biện pháp nào là tối ưu. Vì vậy, trong quá trình QLDH môn Ngữ văn theo hướng PTNL, Hiệu trưởng phải thực hiện một cách linh hoạt và đồng bộ các biện pháp đã nêu sao cho phù hợp với điều kiện của từng trường, từng lớp, của năng lực CBQL, mỗi giáo viên, mỗi khóa học sinh. Các biện pháp có mối quan hệ khăng khít, chặt chẽ với nhau, Biện pháp này là điều kiện, là sự hỗ trợ cho biện pháp kia và ngược lại. Tùy theo điều kiện thực tế của nhà trường mà các biện pháp nêu trên có vị trí, vai trò, tầm quan trọng khác nhau. Vì vậy, GV cần vận dụng phối hợp đồng bộ, sáng tạo các biện pháp đã nêu thì việc QLDH môn Ngữ văn theo hướng PTNL sẽ đạt được hiệu quả như mong muốn, góp phần tích cực trong việc nâng cao chất lượng dạy học chung của nhà trường. 3.4. Khảo nghiệm mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3. .1. Mục đích khảo nghiệm 3. .2. Đối tượng khảo nghiệm 3. .3. Nội dung và phương pháp khảo nghiệm 3.4.3.1. Nội dung khảo nghiệm 3.4.3.2. Cách thức khảo nghiệm 3. .3. ết uả khảo nghiệm
  21. 21 Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp Tính cấn thiết Rất Không Điểm Cần Thứ TT Tên biện pháp cần cần TB thiết bậc thiết thiết SL % SL % SL % Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh nhằm khuyến khích lòng 1 27 90.0 2 6.7 1 3.3 2.87 2 yêu nghề, tinh thần hăng say trong dạy và học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực. Xây dựng kế hoạch dạy học môn 2 Ngữ văn theo định hướng phát triển 28 93.3 2 6.7 0 0.0 2.93 1 năng lực. Bồi dưỡng năng lực dạy học theo 3 hướng phát triển năng lực cho giáo 25 83.3 3 10.0 2 6.7 2.77 4 viên môn Ngữ văn. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn của 4 Tổ Ngữ văn theo định hướng phát 26 86.7 3 10.0 1 3.3 2.83 3 triển năng lực học sinh. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và 5 học môn Ngữ văn theo hướng phát 25 83.3 2 6.7 3 10.0 2.73 5 triển năng lực học sinh. Đầu tư điều kiện phục vụ cho dạy 6 học môn Ngữ văn theo hướng phát 24 80.0 3 10.0 3 10.0 2.70 6 triển năng lực học sinh. Điểm TB chung 2.79 Nhận xét: Các biện pháp quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội được khách thể khảo sát đánh giá là cần thiết, điểm TB đạt 2.79.
  22. 22 3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của biện pháp Bảng 3.3. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý Tính Khả thi Rất Không Điểm Thứ TT Tên biện pháp Khả thi khả thi khả thi TB bậc SL % SL % SL % Tổ chức quán triệt nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh nhằm khuyến khích 1 25 83.3 3 10.0 2 6.7 2.77 3 lòng yêu nghề, tinh thần hăng say trong dạy và học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực. Xây dựng kế hoạch dạy học môn 2 Ngữ văn theo định hướng phát 26 86.7 3 10.0 1 3.3 2.83 1 triển năng lực. Bồi dưỡng năng lực dạy học theo 3 hướng phát triển năng lực cho giáo 23 76.7 5 16.7 2 6.7 2.70 4 viên môn Ngữ văn. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn của 4 Tổ Ngữ văn theo định hướng phát 25 83.3 4 13.3 1 3.3 2.80 2 triển năng lực học sinh. Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và 5 học môn Ngữ văn theo hướng phát 22 73.3 4 13.3 4 13.3 2.60 6 triển năng lực học sinh. Đầu tư điều kiện phục vụ cho dạy 6 học môn Ngữ văn theo hướng phát 23 76.7 4 13.3 3 10.0 2.67 5 triển năng lực học sinh. Điểm TB chung 2.70 Đánh giá của các khách thể về tính khả thi đạt điểm 2.70. Như vậy, các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao, phù hợp để nâng cao chất lượng quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực cho học sinh ở trường trung học cơ sở Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội hiện nay. Kết luận chương 3
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNL cho học sinh là quản lý các thành tố của quá trình dạy học Ngữ văn theo hướng PTNL, gồm: QL thực hiện mục tiêu, chương trình dạy học; quản lý thực hiện hoạt động dạy của GV, quản lý hoạt động học của học sinh, quản lý CSVC, môi trường dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học Ngữ văn theo hướng PTNL trong điều kiện môi trường luôn biến động. 1.2. Qua nghiên cứu thực trạng về quản lý dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNL ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm cho thấy: Mức độ quản lý hoạt động dạy theo hướng PTNL cho học sinh của GV, quản lý hoạt động học theo hướng PTNL của học sinh, quản lý CSVC, môi trường dạy học theo hướng PTNL cho học sinh của nhà trường bước đầu đã đạt được kết quả nhất định. Hiệu trưởng nhà trường đã áp dụng nhiều biện pháp quản lý dạy học như: biện pháp quản lý hoạt động dạy theo hướng PTNL của GV, biện pháp quản lý hoạt động học theo hướng PTNL của học sinh, biện pháp quản lý môi trường dạy học theo hướng PTNL. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại hạn chế cần phải khắc phục ở tất cả các nội dung quản lý. Song tựu chung lại có các vấn đề sau: Cần phải tác động đến nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, HS về dạy học môn Ngữ văn theo hướng PTNL; việc thực hiện hoạt động dạy học phải có kế hoạch rõ ràng, cụ thể; chất lượng đội ngũ GV cần được tăng cường; TCM phải đổi mới nội dung và hình thức sinh hoạt; CNTT cần được tăng cường và thực hiện kiểm tra, đánh giá đối với hoạt động dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực. Sau khi nghiên cứu lý luận và tìm hiểu thực tiễn QLDH môn Ngữ văn theo hướng PTNL cho học sinh ở trường THCS Lê Lợi, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội, tác giả luận văn đề xuất 6 biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả QLDH môn Ngữ văn theo hướng PTNL, đó là: Biện pháp 1: Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, giáo viên, học sinh nhằm khuyến khích lòng yêu nghề, tinh thần hăng say trong dạy và học môn Ngữ Văn theo hướng phát triển năng lực. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch dạy học môn Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực. Biện pháp 3: Bồi dưỡng năng lực dạy học theo hướng phát triển năng lực cho giáo viên môn Ngữ văn. Biện pháp 4: Tổ chức sinh hoạt chuyên môn của Tổ Ngữ văn theo định hướng phát triển năng lực học sinh. Biện pháp 5: Kiểm tra, đánh giá kết quả dạy và học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh. Biện pháp 6: Đầu tư điều kiện phục vụ cho dạy học môn Ngữ văn theo hướng phát triển năng lực học sinh.
  24. 24 Kết quả khảo nghiệm đánh giá cao tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Bộ giáo dục và Đào tạo - Tiếp thu các ý kiến góp ý của cộng đồng xã hội, của các nhà trường để xây dựng, ban hành chương trình giáo dục phổ thông mới, trong đó có chương trình môn Ngữ văn đảm bảo tính phổ thông, khắc phục được các hạn chế của chương trình hiện hành, giảm lý thuyết, tăng tính hành dụng để việc triển khai dạy học thực sự phát triển các năng lực cần thiết cho HS đáp ứng yêu cầu xã hội. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo uận Hoàn iếm - Xây dựng các kế hoạch, nhiệm vụ cụ thể của từng năm học về đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho CBQL các trường THCS nói chung và trường THCS Lê Lợi nói riêng; bồi dưỡng năng lực day học cho đội ngũ giáo viên các môn nói chung và giáo viên môn Ngữ văn nói riêng. - Tăng cường tổ chức các đợt tập huấn về đổi mới phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học theo hướng PTNL cho học sinh, đổi mới cách kiểm tra đánh giá - Hàng năm, có kế hoạch chỉ đạo chuyên môn từ đầu năm học để CBQL tăng cường hiệu quả quản lý dạy học, tập trung vào các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng dạy học theo hướng PTNL cho học sinh. - Tăng cường các nguồn vốn để trang bị cơ sở vật chất, phương tiện dạy học cho các môn học nói chung, trong đó có môn Ngữ văn, nhất là phương tiện kỹ thuật hiện đại theo yêu cầu đổi mới giáo dục. 2.3. Đối với trường THCS Lê Lợi - Hàng năm, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, trong đó cần tập trung vào dạy học theo hướng PTNL cho học sinh. - Chỉ đạo quyết liệt các hoạt động chuyên môn, đặc biệt là hoạt động đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tăng cường sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, tăng cường khai thác sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy nhằm phát triển năng lực học sinh. - Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ giáo viên Ngữ văn về năng lực chuyên môn. - Chỉ đạo tốt dạy học theo chuyên đề và sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học. - Ưu tiên nguồn tài chính cho các ứng dụng CNTT trong dạy học và triển khai lớp học thông minh. 2. . Đối với giáo viên dạy môn Ngữ văn - Liên tục học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. - Tăng cường đổi mới PPDH; đổi mới HTDH, cải tiến cách kiểm tra, đánh giá phù hợp yêu cầu đổi mới giáo dục. - Chú trọng phát triển các năng lực cần có đối với người giáo viên Ngữ văn, đặc biệt là năng lực giao tiếp, năng lực xử lí các tình huống sư phạm, kỹ năng lập kế hoạch ngoại khóa, kế hoạch dạy học tích hợp; năng lực CNTT