Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội

docx 26 trang phuongvu95 6220
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_cham_soc_nuoi_duong_tre_t.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường Mầm non quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC ___ ___ HOÀNG THỊ HẰNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 60 14 01 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Hà Nội - 2017
  2. Đề tài được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Trần Ngọc Giao Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ Học viện Quản lý giáo dục Thời gian bảo vệ: giờ , Ngày tháng 7 năm 2017 Có thể tìm đọc tại: Trung tâm thông tin thư viện - Học viện Quản lý giáo dục
  3. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện chỉ đạo của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội, Phòng giáo dục và Đào tạo Thanh Xuân đã chỉ đạo thực hiện nghiêm túc công tác chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non . Tuy nhiên trong quá trình thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng ở các trường mầm non trên địa bàn Quận Thanh Xuân hiện tại vẫn còn vấn đề bất cập, trong đó nổi bật: Công tác theo dõi sức khoẻ; Vấn đề quản lý chế độ dinh dưỡng hợp lý và chất lượng bữa ăn của trẻ; Nhiều giáo viên chưa quan tâm đến việc kết hợp giáo dục dinh dưỡng cho trẻ với chế độ chăm sóc trẻ, chưa biết cách kết hợp giáo dục dinh dưỡng trong các hoạt động giáo dục có chủ đích. Một số giáo viên tuổi đã cao, không còn thích hợp trong việc đứng lớp thì được các trường bố trí làm nhân viên nấu ăn. Vì vậy việc phối kết hợp giữa nuôi dưỡng và chăm sóc theo mục tiêu chương trình GDMN mới chưa tốt và chưa có hiệu quả cao. Những khó khăn, hạn chế trên đây đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng ở các trường mầm non phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội. Đó chính là lý do lựa chọn đề tài " Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội" làm hướng nghiên cứu nhằm nâng cao chất lượng giáo dục mầm non nói chung và hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nói riêng. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nói chung trong các trường mầm non trên địa bàn nghiên cứu nói riêng, từ đó đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nhằm góp phần nâng cao chất lượng quản lý chăm sóc ,nuôi dưỡng các trường mầm non nói chung và của các trường mầm non trên địa bàn nghiên cứu nói riêng. 3. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non . 1
  4. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 4. Giả thuyết khoa học Quản lý hoạt độn chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đã đạt được kết quả đáng kể, tuy nhiên vẫn còn những hạn chế nhất định, từ xây dựng kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo thực hiện cũng như kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng. Nếu các biện pháp đề xuất sau khi nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng và quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn nghiên cứu là khả thi thì sẽ nâng cao chất lượng hoạt động chăm sóc .nuôi dưỡng trẻ ở trong các trường mầm non Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1 Nghiên cứu cơ sở lí luận của quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non . 5.2 Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 5.3 Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc ,nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu lý luận chung và nghiên cứu thực tiễn quản lý chăm sóc ,nuôi dưỡng trẻ của hiệu trưởng trong trường mầm non công lập Thanh Xuân Bắc; Tuổi Hoa; Khương Đình; Sao Sáng; Nhân Chính trên địa bàn Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1 Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận Sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại và hệ thống hóa, khái quát hóa hệ thống lý thuyết để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài nghiên cứu. 7.2 Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn 2
  5. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu thực trạng của quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong trường mầm non,cụ thể: - Sử dụng bằng phiếu khảo sát - Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi - Tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục - Thu thập ý kiến của các chuyên gia về thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ và khảo nghiệm tính cần thiết, khả thi của biện pháp đề xuất. 7.3 Nhóm phương pháp dùng các thuật toán thống kê Đề tài sử dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích định lượng các kết quả nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc ,nuôi dưỡng trẻ ở các trường mầm non Quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. 3
  6. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG TRƯỜNG MẦM NON 1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Song song với công tác giáo dục thì việc chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong các cơ sở giáo dục mầm non. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ vào học lớp một. Để trẻ phát triển cân đối, khỏe mạnh ngay từ những năm tháng đầu đời cần phải có một chế độ dinh dưỡng hợp lý. Tác giả Lê Minh Hà đã nghiên cứu về Dinh dưỡng và sự phát triển của trẻ thơ, tác giả bàn về chế độ chăm sóc dinh dưỡng trẻ và đặc biệt quan tâm đến việc chế biến các món ăn cho trẻ dưới 6 tuổi Tác giả Nguyễn Thu Hiền có nghiên cứu về việc chăm sóc sức khỏe trẻ em, trong đó tác giả rất quan tâm đến thời gian hoạt động, ăn, ngủ của trẻ ở trường mầm non, các hoạt động đó chiếm tỷ lệ khá lớn so với thời gian trong ngày. Cùng với gia đình, trường mầm non có vai trò quan trọng trong việc chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ. Điều đó đòi hỏi mỗi cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ trong các cơ sở giáo dục mầm non cần có những kiến thức cơ bản về dinh dưỡng và sức khỏe của trẻ lứa tuổi mầm non. Trường Mầm Non phải Chăm sóc – Nuôi dưỡng và Giáo Dục trẻ một cách toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần. Nếu trẻ được Chăm sóc – Nuôi dưỡng và Giáo Dục đúng cách, được sống trong một môi trường thuận lợi và được mọi người thương yêu, trẻ sẽ phát triển thuận lợi, khoẻ mạnh. Trẻ em là vốn quý của xã hội, là tương lai của đất nước, là hạnh phúc của mỗi gia đình, xã hội phải có trách nhiệm với các cháu, với thế hệ mai sau của đất nước. 1.2 Các khái niệm cơ bản 1.2.1 Quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường Quản lý là tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. Quản lý giáo dục là một dạng của quản lý xã hội trong đó diễn ra quá trình tiến hành những hoạt động khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể quản lý theo kế hoạch chủ động để gây ảnh 4
  7. hưởng đến đối tượng quản lý được thực hiện trong lĩnh vực giáo dục, nhằm thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần thiết vì sự ổn định và phát triển của giáo dục trong việc đáp ứng các yêu cầu mà xã hội đặt ra đối với giáo dục. Quản lí nhà trường là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lí đến đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên để thông qua đội ngũ sẽ tác động trực tiếp đến quá trình hoạt động của nàh trường trẻ nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục. Thực chất, quản lý nhà trường là quản lý các thành tố cấu thành nên Nhà trường. Đó là: 1.2.2 Hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Chăm sóc là sự chào đón nhiệt tình, là những hành động cần thiết phải làm để thỏa mãn nhu cầu và mong đợi, yêu cầu của đối tượng được chăm sóc, theo cách mà họ mong muốn. Nuôi dưỡng là sự nuôi nấng và chăm sóc sức khỏe để tồn tại và phát triển. Vấn đề quan trọng của nuôi dưỡng là phải thỏa mãn nhu yêu cầu dinh dưỡng của cơ thể đang phát triển. 1.2.3 Biện pháp quản lý Biện pháp quản lý là tổng thể những cách thức tiến hành của chủ thể quản lý bằng những phương tiện khác nhau nhằm tác động đến khách thể bị quản lý để giải quyết những vấn đề trong chuỗi hoạt động làm cho hệ đó vận hành đạt mục tiêu mà chủ thể quản lý đề ra. Chính vì vậy, người quản lý cần phải có kiến thức sâu rộng, có kinh nghiệm để gắn kết các biện pháp với nhau và giải quyết các mâu thuẫn giữa các biện pháp mâu thuẫn nội tại trong từng biện pháp, biết phần nào tiên đoán trước tình huống, hoàn cảnh sẽ gặp phải 1.2.4 Quản lý trường mầm non Quản lý trường mầm non là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý mà trực tiếp là hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giáo viên và nhân viên của trường nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu, kế hoạch giáo dục và các hoạt động xã hội của nhà trường, trên cơ sở tận dụng các tiềm lực vật chất và tinh thần của nhà trường, gia đình, xã hội và chính sách nhà nước. 1.2.5 Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trường mầm non Quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non là những tác động có mục đích của chủ thể quản lý nhà trường(Hiệu trưởng trường mầm non) tới hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện trẻ mầm non, giúp trẻ chuẩn bị tốt về thể lực, sức khỏe để đến trường tiểu học. 5
  8. 1.3 Những vấn đề cơ bản về chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non 1.3.1 Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dụcquốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1. [8] 1.3.2 Vai trò của việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ ở trường mầm non Trong những năm qua cùng với sự phát triển của các bậc học khác, bậc học mầm non là một bậc học có nhiều đóng góp to lớn, thực sự có trách nhiệm gieo những hạt giống tốt tạo tiền đề vững chắc cho thế hệ trẻ mai sau . 1.4 Tầm quan trọng của các chất dinh dưỡng đối với sự phát triển của trẻ 1.4.1 Chất đạm Chất đạm hay còn gọi là protid là chất dinh dưỡng quan trọng số một, được coi là yếu tố tạo nên sự sống. Chất đạm có vai trò quan trọng trong quá trình duy trì và phát triển các chất cơ bản của hoạt động sống. 1.4.2 Chất béo Chất béo giúp trẻ hấp thu và sử dụng tốt các vitamin này, làm tăng cảm giác ngon miệng. 1.4.3 Chất bột đường Chất bột đường hay còn gọi là glucid là nguồn cung cấp năng lượng chính cho cơ thể, tạo đà tốt cho sự phát triển của trẻ, 1gam glucid cung cấp 4 Kcal. Glucid tham gia cấu tạo nên tế bào, các mô và điều hòa hoạt động của cơ thể. 1.4.4 Vitamin và khoáng chất Vitamin và khoáng chất là những chất dinh dưỡng rất cần thiết cho cơ thể. 1.4.5 Nước - Nước khoáng: Là nước uống có chứa các chất khoáng như natri, kali, can xi, magie Các loại nước khoáng do chứa thêm các chất khoáng nên phải dùng đúng lúc, đúng đối tượng. Ở trẻ nhỏ, không được dùng loại nước khoáng có chứa hàm lượng khoáng cao để pha sữa vì chức năng thận của trẻ còn yếu không đào thải được chất khoáng dư thừa, sẽ tích lũy lại trong cơ thể gây ảnh hưởng đến sức khỏe. 1.5 Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ mầm non 6
  9. 1.5.1. Chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ mầm non Nuôi dưỡng trẻ là một phần trong những công việc chính của trường MN, cùng với sự phát triển của ngành học, việc nuôi dưỡng trẻ trong trường MN ngày càng mang tính khoa học và đảm bảo những tiêu chuẩn về chất lượng do ngành học qui định theo các tiêu chí: 1.5.2. Chăm sóc, giáo dục vệ sinh cho trẻ mầm non Chăm sóc da cho trẻ: Cần phải chăm sóc để da trẻ lúc nào cũng được sạch. Da của trẻ rất mỏng và dễ bị tổn thương. Vì vậy giáo viên phải luôn quan tâm chăm sóc da của trẻ đúng cách. 1.5.3. Chăm sóc sức khỏe và bảo vệ an toàn cho trẻ mầm non Trẻ khỏe mạnh, an toàn là nhiệm vụ hàng đầu của trường MN. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, Hiệu trưởng phải có kế hoạch kết hợp với cơ sở y tế thường xuyên kiểm tra sức khỏe định kì có đầy đủ các chuyên khoa. 1.6 Nội dung quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non 1.6.1 Xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Lập kế hoạch là phải đặt ra mục tiêu, bước đi và các biện pháp cụ thể để đạt mục tiêu. Khi dự báo phải biết rõ thực lực của mình. đó là việc xác định nhu cầu và các mục tiêu mà cấp học của mình cần đạt tới từ cấp trường đến quận huyện, thị xã và cấp thành phố trên cơ sở căn cứ vào các văn bản, chỉ thị nhiệm vụ năm học của cấp trên, các điều kiện thực tiễn về các nguồn lực để thực hiện,về điều kiện kinh tế xá hội của địa phương, kết quả đã đạt dược của năm trước, từ đó suy ra những định hưỡng cơ bản, lựa chọn các hưỡng ưu tiên, dự kiến các mục tiêu cần đạt và các tiêu chuẩn đánh giá. 1.6.2 Tổ chức thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Tổ chức các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đảm bảo các nội dung, thao tác chăm sóc, nuôi dưỡng của GV, NV đúng kỹ năng, phù hợp với yêu cầu độ tuổi, gắn hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng với hoạt động giáo dục toàn diện ở các lĩnh vực giáo dục. 1.6.4 Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Trong quá trình quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ , cấp Sở có quyền và trách nhiệm kiểm tra công tác quản lý của các phòng GD&ĐT, kiểm 7
  10. tra hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trong các trường mầm non và tự kiểm tra hoạt động quản lý của mình . 1.7 Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non 1.7.1. Các yếu tố chủ quan - Trình độ, năng lực chuyên môn - Cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ 1.7.2. Yếu tố khách quan - Sự phát triển kinh tế - xã hội của địa - Các chủ trương,chính sách mới của ngành về GD mầm non. - Chế độ, chính sách đãi ngộ của thành phố, của ngành đối với cán bộ quản lý các cấp cũng như cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên các trường mầm non. - Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ quản lý của các cấp. Kết luận chương 1 Cơ sở lý luận về quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non là những căn cứ, định hướng giúp cho tác giả tiến hành điều tra thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, HÀ NỘI 2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của quận Thanh Xuân 2.1.1. Điều kiện tự nhiên Quận Thanh Xuân là một quận nội thành nằm ở cửa ngõ phía Tây Nam thành phố Hà Nội, được thành lập theo Nghị định số 74/NĐ-CP của Chính phủ và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/01/1997. 2.1.2. Kinh tế - xã hội Quận Thanh Xuân là trung tâm văn hoá - giáo dục, trên địa bàn Quận có nhiêù trường đại học, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề của trung ương cũng như địa phương có hàng vạn sinh viên và học sinh các cấp. 2.1.3 Kết quả thực hiện nhiệm vụ giáo dục năm học 2015 - 2016 Thực hiện tốt công tác tuyên truyền, đa dạng hoá các loại hình trường 8
  11. lớp do đó đã thu hút được tỷ lệ trẻ tới trường ngày càng đông. Mầu giáo đạt 100% (quy định của Sở GD&ĐT Hà Nội 98%); nhà trẻ đạt 50,4% (quy định của Sở GD&ĐT Hà Nội 36%); 100% trẻ 5 tuổi được phổ cập giáo dục; các nhà trường đã tạo mọi điều kiện cho trẻ khuyết tật ở thể nhẹ được ra học hòa nhập. Hiện tại có 138/138 nhóm lớp tư thục có phép hoạt động hiệu quả. 2.2. Thực trạng giáo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 2.2.1. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên Bảng 1. Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên các trường mầm non công lập trên địa bàn Quận Thanh Xuân Ban giám hiệu Giáo viên Nhân viên TT Tên trường Trình độ Trình độ Trình độ SL Ths ĐH CĐ ĐH CĐ TC ĐH CĐ TC 1 Thanh Xuân Bắc 3 3 42 2 1 8 2 Tràng An 3 2 1 36 6 1 10 3 Thanh Xuân Nam 3 2 1 14 15 1 6 4 Tuổi Hoa 3 3 26 16 6 3 5 Tuổi Thơ 2 2 16 6 2 5 1 6 Khương Đình 3 3 19 9 2 9 7 Khương Trung 3 3 25 11 2 9 8 Ánh Sao 2 1 1 15 8 1 8 9 Sơn Ca 3 1 2 27 7 1 2 6 10 Sao Sáng 3 3 18 13 10 11 Thăng Long 3 2 1 19 14 1 10 12 Phương Liệt 2 2 14 14 4 6 13 Nhân Chính 3 3 30 10 1 11 14 Họa Mi 3 2 9 5 1 1 4 15 Tuổi Thần Tiên 3 2 8 16 1 5 16 Hoa Hồng 3 3 11 23 1 5 17 Thanh Xuân Trung 3 3 10 8 7 18 Hoa Sen 1 1 3 3 1 2 19 Hoa Mai 3 3 12 6 2 5 20 Mùa Xuân 3 2 1 18 17 2 1 8 21 Công ty 20 2 2 19 3 1 1 5 (Nguồn trích: Phòng GD&ĐT 5/2017) 9
  12. Kết quả tổng hợp từ bảng trên cho thấy, hiện tại phòng GD&ĐT Thanh Xuân có tổng số 21 trường MN công lập, hầu hết các trường đều có 3 thành viên trong BGH. Trình độ các thành viên trong BGH đa số đạt trên chuẩn, hiện có 2 thạc sĩ, hầu hết là cử nhân, một số ít có trình độ cao đẳng. 2.2.2. Điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị Phấn đấu 100% các lớp thực hiện chương trình giáo dục mầm non có máy vi tính đật tại lớp cho cô và trẻ sử dụng, tạo điều kiện cho giáo viên sử dụng thường xuyên các bài dạy thiết kế trên máy vi tính. 2.2.3 Nội dung hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng Chế biến thực phẩm và chia ăn: Chế biến đúng thực đơn, đúng kỹ thuật, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đủ định lượng, dinh dưỡng theo xuất ăn hàng ngày của trẻ. Không để thừa, thiếu quá 3 xuất ăn/ ngày/ cơ sở GDMN. Đối với cơ sở mầm non có số lượng trẻ ăn bán trú trên 500 xuất ăn, không để thừa, thiếu quá 5 xuất ăn/ ngàỵ (cộng dồn không quá 5 xuất ăn/tuần/tháng). Thực phẩm thừa trong ngày không đế lưu tại cơ sở giáo dục mầm non. Định lượng thức ăn chín cửa từng lớp cần thể hiện rõ tại bảng, trong sổ giao nhận với lớp và có chữ ký của giáo viên. 2.2.4. Kết quả hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng - Tăng tỉ lệ huy động trẻ ra lớp: Nhà trẻ trên 50%; Mẫu giáo: 100%; tỷ lệ trẻ khuyết tật thể nhẹ ra lớp học hòa nhập trên 85%. - Tỷ lệ chuyên cần 90% đối với trẻ MG 5 tuổi; 85% trở lên đối với trẻ mẫu giáo; 80% trở lên đối với trẻ nhà trẻ. - 100% lớp MNTT được cấp phép thành lập theo đúng qui định, 100% trẻ tại các lớp MNTT được chăm sóc, giáo dục theo đúng qui chế chuyên môn của cấp học mầm non đảm bảo chất lượng giữa hệ thống các trường công lập và tư thục. 2.3. Tổ chức khảo sát đánh giá thực trạng Triển khai khảo sát trên 05 trường mầm non, Cụ thể: 03 Lãnh đạo, chuyên viên phòng GD & ĐT Quận Thanh Xuân; 15 Hiệu trưởng và Phó hiệu trưởng; 100 GV và nhân viên của 5 trường Mầm non trên địa bàn Quận Thanh Xuân (Mỗi trường 15 GV,, 5 NV): Thanh Xuân Bắc; Tuổi Hoa; Khương Đình; Sao Sáng; Nhân Chính Tổng số phiếu: 118 10
  13. 2.4 Thực trạng quản lí hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội 2.4.1 Thực trạng lập kế hoạch hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường Mầm non Bảng 2. Kết quả đánh giá thực trạng quản lí việc thực hiện kế hoạch chăm sóc, nuôi dưỡng Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng dựa trên các văn bản quy định của các cấp, 1 45 38.2 68 57,6 5 4,2 0 0 nhiệm vụ trọng tâm của ngành và chế độ chăm sóc nuôi dưỡng theo lứa tuổi. Xây dựng kế hoạch chăm sóc 2 nuôi dưỡng sát thực tế điều 25 21,2 70 59,3 21 17,8 2 1,7 kiện của địa phương. Kế hoạch đảm bảo tính cân đối cả chăm sóc và nuôi 3 37 31,4 78 66,1 3 2,5 0 0 dưỡng một cách toàn diện và có trọng tâm, trọng điểm. Đảm bảo tính tập trung, dân 4 chủ trong quá trình xây dựng 18 15,3 57 48,2 35 29,7 8 6,8 KH chăm sóc nuôi dưỡng. Kế hoạch chăm sóc nuôi 5 dưỡng có cơ cấu quản lý rõ 12 10,2 68 57,6 25 21,2 13 11 ràng, phân công trách nhiệm 11
  14. Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % cụ thể nhân lực để thực hiện. Kế hoạch đảm bảo tính linh hoạt, thường xuyên bổ sung, 6 35 29,7 68 57,6 15 12,7 0 0 điều chỉnh khi điều kiện môi trường thay đổi. Đảm bảo tính pháp lý của kế hoạch, mọi thành viên có 7 trách nhiệm thực hiện, không 21 17,8 85 72 12 10,2 0 0 tùy tiện thay đổi khi thực hiện KH. Kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng có cơ cấu quản lý rõ ràng, phân công trách nhiệm cụ thể nhân lực để thực hiện còn không ít ý kiến đánh giá chưa tốt, điều đó chứng tỏ hoạt động này chưa được sự quan tâm của CBQL nhà trường, chưa có kế hoạch hành động để cải tiến cách làm và chủ động giải quyết nhằm mục đích cải thiện tốt hơn. Ngoài ra, Nội dung đảm bảo tính tập trung, dân chủ trong quá trình xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng cũng còn một số ý kiến đánh giá chưa tốt, điều này cho thấy để có một kế hoạch tốt cần phải có sự đóng góp ý kiến của tất cả các thành viên trong nhà trường không những biết được khách quan ý kiến góp ý về xây dựng kế hoạch chăm sóc, nuôi dương. 12
  15. 2.4.2.Thực trạng tổ chức thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Bảng 3. Kết quả đánh giá thực trạng chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % Ký kết hợp đồng thực phẩm và 1 giao nhận thực phẩm hàng ngày 42 35,6 65 55,1 11 9,3 0 0 Chỉ đạo xây dựng thực đơn, 2 khẩu phần ăn cho trẻ nhà trẻ và 35 29,7 63 53,4 18 15,2 2 1,7 mẫu giáo Chỉ đạo chế biến món ăn cho 3 trẻ theo quy trình bếp 1 chiều 35 29,7 58 49,2 20 16,9 5 4,2 Phân chia thực phẩm cho trẻ 4 theo định xuất từ bếp ăn-lớp-trẻ 85 72 33 28 0 0 0 0 Chỉ đạo tổ chức các hoạt động 5 ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ trên 45 38,1 73 61,9 0 0 0 0 nhóm, lớp Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng ; Chỉ đạo vệ 6 30 25,4 75 63,6 13 11 0 0 sinh, dinh dưỡng trong các các hoạt động tại nhóm lớp Chỉ đạo lồng ghép GD vệ sinh, 7 dinh dưỡng trong các hoạt động 15 12,7 71 61,2 15 12,7 17 14,4 tại nhóm lớp Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực 8 16 13,6 68 57,5 18 15,3 16 13,6 lượng XH trong chăm sóc nuôi dưỡng Kết quả thu được từ bảng 3 cho thấy CBQL các trường Mầm non cần quan tâm và có hướng khắc phục để có thể cải thiện trong những năm học tiếp theo. Tập trung vào các vấn đề như mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra cần nghiên cứu 13
  16. kỹ hơn và phù hợp hơn với thực tiễn của các nhà trường và liên quan đến các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực cụ thể hơn nữa để có thể đảm bảo tính thực tiễn và khả thi các giá trị đặt ra. 2.4.3 Thực trạng chỉ đạo hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ Bảng 4. Kết quả đánh giá thực trạng quản lí chỉ đạo các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % Chỉ đạo khao sát và ký kết hợp 1 đồng thực phẩm và giao nhận 42 35,6 65 55,1 11 9,3 0 0 thực phẩm hàng ngày Chỉ đạo xây dựng thực đơn, 2 khẩu phần ăn cho trẻ nhà trẻ và 35 29,7 63 53,4 18 15,2 2 1,7 mẫu giáo Chỉ đạo chế biến món ăn cho 3 trẻ theo quy trình bếp 1 chiều 35 29,7 58 49,2 20 16,9 5 4,2 Phân chia thực phẩm cho trẻ 4 theo định xuất từ bếp ăn-lớp-trẻ 85 72 33 28 0 0 0 0 Chỉ đạo tổ chức các hoạt động 5 ăn, ngủ, vệ sinh cho trẻ trên 45 38,1 73 61,9 0 0 0 0 nhóm, lớp Theo dõi sức khỏe trẻ bằng biểu đồ tăng trưởng ; Chỉ đạo vệ 6 30 25,4 75 63,6 13 11 0 0 sinh, dinh dưỡng trong các các hoạt động tại nhóm lớp Chỉ đạo lồng ghép GD vệ sinh, 7 dinh dưỡng trong các hoạt động 15 12,7 71 61,2 15 12,7 17 14,4 tại nhóm lớp Chỉ đạo xây dựng góc tuyên truyền và phối hợp các lực 8 16 13,6 68 57,5 18 15,3 16 13,6 lượng XH trong chăm sóc nuôi dưỡng 14
  17. Kết quả thu được từ bảng 4 cho thấy CBQL các trường Mầm non cần quan tâm và có hướng khắc phục để có thể cải thiện trong những năm học tiếp theo. Tập trung vào các vấn đề như mục tiêu và chỉ tiêu đặt ra cần nghiên cứu kỹ hơn và phù hợp hơn với thực tiễn của các nhà trường và liên quan đến các nguồn nhân lực, vật lực và tài lực cụ thể hơn nữa để có thể đảm bảo tính thực tiễn và khả thi các giá trị đặt ra. 2.4.4 Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường Mầm non Bảng 5 Thực trạng kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng Mức độ thực hiện Bình STT Nội dung Rất tốt Tốt Chưa tốt thường SL % SL % SL % SL % Phòng GD&ĐT thường xuyên 1 kiểm tra công tác chăm sóc 17 14,4 70 59,3 31 26,3 0 0 nuôi dưỡng của các trường MN Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng 2 KH chăm sóc nuôi dưỡng theo 20 16,9 75 63,6 21 17,8 2 1,7 KH năm học của trường Tập trung kiểm tra hồ sơ, sổ 3 sách có liên quan đến hoạt động 17 14,4 78 66,1 23 19,5 0 0 chăm sóc nuôi dưỡng Tổ chức thực hiện kiểm tra các 4 hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng 18 15,3 65 55 35 29,7 8 6,8 thường xuyên Kiểm tra việc khắc phục các tồn tại, thiếu sót trong công tác 5 12 10,2 68 57,6 25 21,2 13 11 quản lý chỉ đạo chăm sóc nuôi dưỡng Đánh giá tác động của việc 6 kiểm tra đánh giá hoạt động 25 21,2 68 57,6 15 12,7 10 8,5 chăm sóc nuôi dưỡng 15
  18. 2.5 Đánh giá chung 2.5.1.Điểm mạnh Với đội ngũ cán bộ quản lý, GV, NV đạt chuẩn và trên chuẩn cũng là một sự thuận lợi trong việc nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ. Thành tích các hoạt động giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng đều tăng theo các năm và được chính quyền khẳng định. Đã xây dựng các kế hoạch chiến lược phát triển thông qua việc phân tích thực trạng giáo dục để có căn cứ cho việc đưa ra các biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục Mầm non trên địa bàn. 2.5.2 Khó khăn Việc triển khai xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng đã khó thì triển khai thực hiện nhiều khi cũng khó tránh khỏi tính khả thi do một số các nguyên nhân cả chủ quan lẫn khách quan. Một phần cũng do quan điểm cho rằng trách nhiệm của mỗi cá nhân phải thực hiện theo quy định, việc kiểm tra kế hoạch và thực hiện chương trình chăm sóc nuôi dưỡng vẫn còn một bộ phận chưa thực sự coi đó là trách nhiệm của GV của nhân viên mà coi như việc phải làm. 2.5.3 Nguyên nhân Do hoạt động quản lý trong các trường Mầm non có nhiều yếu tố phức tạp, trẻ chưa biết thể hiện những mong muốn của mình một cách rõ ràng, vấn đề sức khỏe của trẻ cũng thực sự đáng quan tâm nên hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng với những khẩu phần cố định nhiều khi không đáp ứng như thực tế đặt ra. Nếu phụ huynh các bé chưa quan tâm đến việc phối hợp với nhà trường trong việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ để phát triển toàn diện cũng là một khó khăn. Hơn nữa Thanh Xuân là một quận được đô thị hóa quá nhanh, thu nhập bình quân của người dân chưa đồng đều, cũng là nguyên nhân dẫn đến khó khăn trong các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. Kết luận chương 2 Trong quản lý trường mầm non thì việc chỉ đạo thực hiện các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng là một trong những nội dung quan trọng, quyết định chất lượng của trường Mầm non ngoài hoạt động giáo dục. Bên cạnh hoạt động quản lý việc sắp xếp, sử dụng nhân lực thực hiện chăm sóc, nuôi dưỡng cũng tương đối quan trọng, thể hiện sự nghiêm túc thực hiện theo quy định và yêu cầu chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trong trường Mầm non, tạo tiền đề cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường. 16
  19. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG TRẺ TRONG CÁCTRƯỜNG MẦM NON QUẬN THANH XUÂN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1 Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1 Đảm bảo tính toàn diện Quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường mầm non là một quá trình trong đó có mối quan hệ giữa các thành tố gắn bó với nhau thúc đẩy sự phát triển toàn diện của các hoạt động có liên quan đến chất lượng đào tạo. 3.1.2 Đảm bảo tính thực tiễn Hệ thống các biện pháp quản lí hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường mầm non phải dựa trên cơ sở thực tiễn và có tính khả thi. 3.1.3 Đảm bảo tính kế thừa Những thay đổi này phải căn cứ vào thực tế của các nhà trường, kế thừa những kết quả đã được nghiên cứu trước đó để có thể đưa ra những biện pháp phù hợp với điều kiện, hoàn cảnh và những đòi hỏi trong giai đoạn nghiên cứu. 3.2 Biện pháp quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội 3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh trẻ các trường mầm non về tầm quan trọng và khả năng tiếp cận các chỉ số, chỉ báo phát triển của trẻ trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ a. Mục tiêu của biện pháp Tăng cường các hoạt động tuyên truyền cho đội ngũ CBQL, GV, NV các trường MN nhận thức đầy đủ, toàn diện về chức trách, nhiệm vụ của mình trong việc quản lý, thực hiện các nôi dung về hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ tại trường MN. b. Nội dung biện pháp 17
  20. Thường xuyên tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên môn kết hợp tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức, chia sẻ tri thức và thông tin về chăm sóc nuôi dưỡng cho đội ngũ giáo viên, nhân viên bằng nhiều hình thức để nắm vững các nội dung c. Cách thực hiện Phòng GD & ĐT Thanh Xuân chủ động tổ chức các lớp bồi dưỡng tại huyện theo kế hoạch và nguồn kinh phí đã được duyệt theo đề án nâng cao chất lượng GD MN tập trung vào việc nâng cao nhận thức đúng về trách nhiệm cảu GV trong việc thực hiện hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng. d. Điều kiện thực hiện - Để thực hiện được các giải pháp này, kế hoạch bồi dưỡng của Sở GD ĐT cần được xây dựng phù hợp, đầy đủ các nội dung, thời gian, địa điểm, đối tượng bồi dưỡng, số ngày bồi dưỡng, giảng viên và các điều kiện khác. - Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện công tác bồi dưỡng của phòng GD & ĐT, các trường MN trên địa bàn quận Thanh Xuân. 3.2.2. Đổi mới hoạt động xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non a. Mục tiêu của biện pháp Việc bảo đảm cho các trẻ được an toàn, khỏe mạnh là rất quan trọng. Đồng thời chế độ dinh dưỡng đủ năng lượng, cân đối các chất, đủ vitamin và khoáng chất (đặc biệt là canxi, B1) cũng rất cần thiết để trẻ phát triển toàn diện cả thể chất lẫn tinh thần b. Nội dung biện pháp Dựa trên kết quả đạt được năm học trước, thực tế của đơn vị, sự chỉ đạo của ngành cấp trên, nhà trường đề ra kế hoạch cho đơn vị mình, tùy theo năng lực xây dựng kế hoạch nhưng kế hoạch cần thể hiện rõ cơ bản về việc tổ chức các chế độ ăn, số bữa chính bữa phụ, nhu cầu năng lượng cần đạt ở mỗi độ tuổi, số tiền ăn mỗi chế độ, kế hoạch phải nêu được những công việc cụ thể của từng nội dung phải quản lý, các biện pháp tiến hành các yêu cầu mức độ phải đạt đến. c. Cách thực hiện Cùng với Phòng Giáo dục – Đào tạo, các trường mầm non quận Thanh Xuân cũng đã phát huy được vai trò nòng cốt trong việc quản lý, hỗ trợ các 18
  21. nhóm lớp. Các trường đã xây dựng kế hoạch kiểm tra các nhóm lớp về công tác chăm sóc, nuôi dạy trẻ, quan tâm hỗ trợ, giúp các nhóm lớp thực hiện tốt công tác chuyên môn, đồng thời quán triệt đến các nhóm lớp về việc nghiêm cấm các hành vi dọa nạt, quát mắng, xâm phạm thân thể, thiếu trách nhiệm trong công tác chăm sóc, giáo dục trẻ. d. Điều kiện thực hiện - Lãnh đạo phòng GD & ĐT Thanh Xuân và BGH các trường có trách nhiệm nghiên cứu văn bản để triển khai thực hiện. - Sử dụng các điều kiện thực hiện công tác quản lý và thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng theo kế hoạch đề ra. 3.2.3 Bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên và nhân viên về chuyên môn và nghiệp vụ chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non a. Mục tiêu của biện pháp Bồi dưỡng kiến thức chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng và phòng chống dịch bệnh cho đội ngũ giáo viên, nhân viên bằng cách mời giáo viên hoặc chuyên gia có kinh nghiệm về trường giảng theo định kỳ hàng năm hoặc phân công cán bộ, giáo viện tham gia các lớp học, các cuộc hội thảo của Phòng GD&ĐT tổ chức. b. Nội dung biện pháp - Cần cập nhật thông tin kịp thời về dinh dưỡng và sức khỏe trẻ, có ứng dụng linh hoạt, phù hợp. - Có chương trình phù hợp giúp cho GV có sự kiên nhẩn, kiên trì, luôn thay đổi hình thức, khẩu vị để đem đến cho trẻ sự mới lạ. c. Cách thực hiện Có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ theo mục tiêu chung của ngành, theo yêu cầu công việc, theo chức năng nhiệm vụ nhất là nội dung thường xuyên kiểm tra về vệ sinh an toàn thực phẩm, kỹ thuật nấu nướng d. Điều kiện thực hiện Xây dựng KH đào tạo, bồi dưỡng phù hợp và khả thi của các trường. Có kế hoạch kinh phí để tổ chức các lớp bồi dưỡng. 19
  22. 3.2.4 Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non a. Mục tiêu của biện pháp b. Nội dung biện pháp c. Cách thực hiện d. Điều kiện thực hiện 3.2.5 Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non a. Mục tiêu của biện pháp b. Nội dung biện pháp c. Cách thực hiện d. Điều kiện thực hiện 3.2.6 Đổi mới hoạt động thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách nhiệm và sự sáng tạo trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng của đội ngũ giáo viên và nhân viên a. Mục tiêu của biện pháp b. Nội dung biện pháp c. Cách thực hiện 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Tất cả 06 biện trên đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ lẫn nhau trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non trên địa bàn nghiên cứu, biện pháp này vừa là tiền đề vừa là cơ sở cho biện pháp kia. 3.4. Đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của biện pháp 3.5 Mối tương quan giữa các biện pháp Để đánh giá tính tương quan giữa tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đã để ra 20
  23. Bảng 6. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp quản lý chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non Tính cấp thiết Tính khả thi ST Biện pháp Thứ Điểm Thứ T Điểm TB bậc TB bậc Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và phụ huynh trẻ các trường mầm non về tầm quan 1 2.37 1 2.29 2 trọng và khả năng tiếp cận các chỉ số, chỉ báo phát triển của trẻ trong hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trẻ Đổi mới hoạt động xây dựng kế hoạch chăm sóc nuôi dưỡng trẻ nhằm nâng 2 2,09 3 2,19 3 cao chất lượng giáo dục trong trường mầm non Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm 3 1,99 6 2,18 4 sóc nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác chăm 4 sóc, nuôi dưỡng nhằm nâng cao chất 2,00 5 2,17 5 lượng các hoạt động chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ Chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra, 5 đánh giá công tác chăm sóc nuôi dưỡng 2,07 4 2,11 6 trẻ trong các trường mầm non Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng nhằm phát huy trách nhiệm và sự sáng 6 2,36 2 2,33 1 tạo trong công tác chăm sóc nuôi dưỡng của đội ngũ giáo viên 21
  24. Kết quả thu được hệ số tương quan r = 0.71 đã khẳng định mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hạt động chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ trong các trường mầm non ngoài công lập trên địa bàn quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội đã đề xuất là tương quan thuận và rất chặt chẽ. Nghĩa là giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp là phù hợp. Kết luận chương 3 Các biện pháp đưa ra đều tập trung vào các vấn đề nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường Mầm non, thực hiện đổi mới trong quản lí và các hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng khắc phục những hạn chế làm ảnh hưởng đến kết quả và nhu cầu giải quyết mâu thuẫn giữa yêu cầu quản lí hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng để chăm sóc sức khỏ cho trẻ mầm non một trong những nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non và thực trạng còn hạn chế để thực hiện mục đích đó. 22
  25. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong trường Mầm non vận dụng vào nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong một số trường Mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân. Đề tài đi sâu phân tích về quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng trong các trường Mầm non, từ kết quả nghiên cứu mà luận văn thực hiện đã góp một phần vào công tác nghiên cứu các lý luận khoa học về quản lý giáo dục và quản lý hoạt động chăm sóc nuôi dưỡng, giúp HT các trường Mầm non có thể tham khảo để sử dụng trong việc đổi mới quản lý hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng dựa trên các biện pháp đề xuất trong quá trình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy trong những năm gần đây, mặc dù đã làm tốt công tác chỉ đạo và quản lý trong các trường Mầm non trên địa bàn quận Thanh Xuân, các kết quả đạt được về thành tích của CBQL, GV, NV các trường Mầm non trên địa bàn nghiên cứu. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở GD&ĐT thành phố Hà Nội Sở Giáo dục và đào tạo Hà Nội cần có giải pháp thực hiện chế độ đãi ngộ hợp lý với nhân viên trong các trường MN. Chỉ đạo phòng giáo dục mầm non xác định rõ yêu cầu và nội dung quản lý trường MN để Hiệu trưởng có cơ sở rèn luyện, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà trường. Chú trọng quản lý khâu nuôi dưỡng để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong các trường MN. Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo hoặc trực tiếp tổ chức các hội thi “ Nấu ăn" hằng năm để nâng cao chuyên môn nghiệp vụ. 2.2. Đối với UBND quận Thanh Xuân Chỉ đạo phòng giáo dục và đào tạo làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng để nâng cao 23
  26. trình độ, chuyên môn nghiệp vụ. Có chế độ thoả đáng khuyến khích Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên nuôi dưỡng tham gia học tập Tạo điều kiện về kinh phí và đầu tư vật chất cho công tác bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý 2.3 Đối với Phòng giáo dục và đào tạo quận Thanh Xuân Chỉ đạo bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức tốt các chuyên đề cấp thành phố, tổ chức cho cán bộ quản lý trường học Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý của các nhà trường, phát hiện và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ kế cận, đặc biệt quan tâm, bồi dưỡng cán bộ quản lý trẻ Đẩy mạnh công nghệ thông tin trong công tác quản lý nâng cao chất lượng quản lý công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của phòng giáo dục và đào tạo với công tác chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ. Có chế độ khen thưởng với những Hiệu trưởng làm tốt công tác quản lý chăm sóc nuôi dưỡng trong nhà trường. 24