Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường Mầm non Thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường Mầm non Thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_ky_nang_song_cho_tre_5_6_t.doc
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường Mầm non Thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC VŨ THỊ HUYỀN TRANG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.01.01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017 1
- CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỮU HOAN Phản biện 1: TS. NGUYỄN LIÊN CHÂU Phản biện 2: GS. TS. NGUYỄN THỊ TÌNH Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn Thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý Giáo dục Vào hồi 13 giờ 00, ngày 26 tháng 12 năm 2017 CÓ THỂ TÌM HIỂU LUẬN VĂN TẠI THƯ VIỆN HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Với đặc điểm phát triển xã hội hiện nay, sự hình thành và phát triển KNS trở thành một yêu cầu quan trọng của nhân cách con người hiện đại. Giáo dục KNS được đo bằng sự vận dụng những kỹ năng đó trong cuộc sống của mỗi cá nhân. Hội nghị Giáo dục Thế giới họp tại Senegan tháng 4 năm 2000 đã thông qua kế hoạch hành động giáo dục cho mọi người gồm 6 mục tiêu lớn, trong đó có mục tiêu: “Đảm bảo nhu cầu học tập của tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thông qua bình đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình KNS phù hợp”. Ở nước ta, vị trí và tầm quan trọng cũng như mục tiêu của bậc giáo dục mầm non đã luôn được coi trọng. Chỉ thị 153/CP ngày 12/8/1966 của Hội đồng Chính phủ đã nêu: “ Công tác giáo dục mẫu giáo nhằm giáo dục trẻ bằng cách tổ chức vui chơi mà giáo dục các cháu những đức tính tốt, chăm sóc sức khỏe, tập cho cháu vừa chơi vừa học, chuẩn bị cho các cháu vào trường phổ thông. Giáo dục mẫu giáo tốt, mở đầu cho một nền giáo dục tốt ”. Theo chương trình giáo dục mầm non được biên soạn trên cơ sở quy định của Luật Giáo dục và đã được ban hành theo Thông tư số 17/1999/TT-BGDĐT ngày 25 tháng 7 năm 2009 quy định rõ: “mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lớp 1; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lý, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những KNS cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học tập ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời”. Đến Hội nghị Ban chấp hành Trung ương lần thứ tám, Khóa XI, Nghị quyết về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã nêu rõ mục tiêu: “Đối với giáo dục mầm non, giúp trẻ phát triển thể chất, tình cảm, hiểu biết, thẩm mỹ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp 1”. Có thể nói, những định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng, sự cụ thể hóa của ngành giáo dục Việt Nam đã luôn bám sát thực tế của nền giáo dục toàn cầu trong các giai đoạn cụ thể. Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hợp quốc (UNESCO) thì 08 tuổi đã là qua trễ để giáo dục KNS. Vì đến độ tuổi này trẻ đã hình thành cho mình phần lớn các giá trị; trừ khi có sự thay đổi sâu sắc về trải nghiệm trong đời, nếu không thì khó mà lĩnh hội thêm giá trị sau độ tuổi này. Trẻ từ dưới 2 tuổi đã bắt đầu tiếp thu từ môi trường sống xung quanh, như giọng nói của người lớn khi trò chuyện với trẻ, cách thức tiếp xúc của trẻ tất cả đều là tác động đến sự phát triển của trẻ. Vì vậy, việc giáo dục để hình thành và phát triển KNS cần được tiến hành từ bậc học mầm non, bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân của Việt Nam để giúp trẻ phát triển hài hòa, toàn diện về nhân cách. Giúp các em hiểu những nội dung kiến thức và vận dụng 1
- được những KNS được cung cấp thành những hành động cụ thể trong quá trình hoạt động thực tiễn với bản thân, môi trường xung quanh, ứng phó trước nhiều tình huống, học cách giao tiếp, ứng xử với mọi người, giải quyết mâu thuẫn trong mối quan hệ và thể hiện bản thân một cách tích cực. Việc giáo dục KNS cho trẻ ở giai đoạn lứa tuổi mầm non có vai trò quan trọng như đã nêu ở trên. Đặc biệt đối với trẻ ở lứa tuổi 5 - 6 tuổi giai đoạn này chính là thời điểm bước ngoặt, là sự kiện quan trọng khiến các nhà giáo dục cần quan tâm, một mặt là để giúp trẻ hoàn thiện những thành tựu phát triển tâm lý trong suốt thời kỳ mẫu giáo, mặt khác là sự chuẩn bị tích cực cho trẻ đủ điều kiện để làm quen dần với hoạt động học tập và cuộc sống ở trường phổ thông, để trẻ bước vào lớp 1 với sự tự tin, thích nghi nhanh chóng với môi trường giáo dục mới thì việc chuẩn bị sẵn sàng về mặt tâm lý đến học tập ở trường tiểu học là nhiệm vụ quan trọng bậc nhất của giai đoạn giáo dục mẫu giáo nói chung và trẻ ở lứa tuổi 5 - 6 nói riêng. Đứa trẻ bước vào trường học ngoài mặt tâm lý, vốn tri thức nhất định về thế giới xung quanh thì phải có các chuẩn mực hành vi đạo đức, kỹ năng cần thiết giúp trẻ nhanh chóng gia nhập vào tập thể lớp, tìm được vị trí của mình trong tập thể đó, có ý thức trách nhiệm trong các hoạt động. Do vậy, việc quản lý giáo dục KNS cho trẻ mầm non và đặc biệt với trẻ 5 - 6 tuổi có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Tuy nhiên việc quản lý giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi còn nhiều bất cập, thiếu đồng bộ và chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, cụ thể là hoạt động quản lý chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên, chưa gắn kết được vai trò của các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức quản lý hoạt động hình thành KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi, chưa chú trọng đến việc chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức hoạt động, phương pháp, nội dung hình thành KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi một cách hệ thống Do đó, đứng trước yêu cầu đổi mới toàn diện, đánh giá chất lượng hiệu quả giáo dục, tăng cường khả năng thích ứng với môi trường xã hội của người học trong tương lai thì trước hết, công tác quản lý hiệu quả hoạt động giáo dục KNS ở bậc học và giai đoạn lứa tuổi 5 - 6 cần được quan tâm, nghiên cứu làm rõ thực trạng, từ đó đề xuất các biện pháp khoa học, phù hợp. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành của trường Cao đẳng sư phạm Trung ương ” để nghiên cứu trong khuôn khổ luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý giáo dục nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non; đánh giá thực trạng quản lý giáo dục KNS cho trẻ mầm non ở các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương, luận văn đề xuất một số biện pháp quản lý giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi trong các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương. 2
- 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: Giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu:Biện pháp quản lý giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non. 4. Giả thuyết khoa học Việc quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi của các trường mầm non thực hành vẫn còn những hạn chế, thiếu phù hợp, chưa phát huy tính năng động, sáng tạo của giáo viên, chưa gắn kết được vai trò của các lực lượng giáo dục, chưa chú trọng việc hướng dẫn tổ chức hoạt động, phương pháp, nội dung tổ chức quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi một cách hệ thống . Việc tìm ra những biện pháp quản lý giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non phù hợp, hiệu quả thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương nói riêng và các trường mầm non nói chung. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về giáo dục KNS và quản lý giáo dục KNS của trẻ 5 - 6 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non. 5.2. Tổ chức đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương. 5.3. Đề xuất biện pháp và tổ chức khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài 6.1. Giới hạn về địa bàn nghiên cứu Các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương tại thành phố Hà Nội. 6.2. Giới hạn về khách thể khảo sát Cán bộ quản lý trường mầm non, giáo viên và cha mẹ trẻ 5 - 6 tuổi đang học trường mầm non. 6.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MNTH của trường Cao đẳng Sư phạm trung ương 6.4. Giới hạn về thời gian nghiên cứu Đề tài nghiên cứu trong năm 2016, 2017 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp các tài liệu, sách có liên quan đến quản lý giáo dục KNS cho trẻ ở trường mầm non nhằm hệ thống hóa cơ sở lý luận làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất biện pháp. 7.2. Phương pháp quan sát 3
- Quan sát việc hoạt động kỹ năng sống của trẻ 5 - 6 tuổi, việc tổ chức hoạt động GD KNS của giáo viên và quản lý GD KNS của cán bộ quản lý. 7.3. Phương pháp phỏng vấn - Phỏng vấn giáo viên và cán bộ quản lý để thu thập thông tin về việc tổ chức hoạt động nhằm hình thành và phát triển KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi tại các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương. - Phỏng vấn người có kinh nghiệm về các biện pháp giáo dục KNS đối với trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non. 7.4. Phương pháp chuyên gia Lấy ý kiến của các chuyên gia về sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đã đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả việc GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MN. 7.5. Phương pháp thống kê toán học Sử dụng công thức toán thống kê để tính tương quan giữa các ý kiến đánh giá của CBQL, giáo viên và cha mẹ học sinh, các lực lượng giáo dục khác; đánh giá về các biện pháp được đề xuất. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở TRƯỜNG MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Công trình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống Trên thế giới, việc nghiên cứu KNS đã được nhiều tổ chức quan tâm tìm hiểu, vì đây là một lĩnh vực trọng điểm trong việc nghiên cứu và phát triển con người. Ở các nước phương tây, việc giáo dục KNS đã vận dụng một cách tổng hợp quan điểm của những nghiên cứu của các tổ chức như WHO, UNICEF để giáo dục KNS. Ở Việt Nam, Đảng và nhà nước đã nhận thức được vị trí, vai trò quan trọng của giáo dục KNS cho thế hệ trẻ. Điều đó được thể hiện là trước những năm 1990, việc giáo dục rèn luyện KNS cho thế hệ trẻ luôn là mục tiêu quan tâm của các nhà giáo dục Việt Nam, mặc dù khái niệm KNS chưa được nêu ra hay những nghiên cứu về KNS chưa có. Khái niệm “Kĩ năng sống” thực sự được hiểu với một nội hàm đa dạng sau hội thảo “Chất lượng giáo dục và kĩ năng sống” do UNICEF, Viện Chiến lược và chương trình giáo dục tổ chức từ ngày 23 đến 25 tháng 10 năm 2003 tại Hà Nội. Từ đó, thuật ngữ KNS trở nên phổ biến và được quan tâm một cách rộng rãi với nhiều nhà khoa học. 1.1.2. Công trình nghiên cứu về giáo dục kỹ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục cho trẻ ở trường mầm non - Theo UNESCO, đến 8 tuổi đã là quá trễ để giáo dục KNS. Vì đến độ tuổi này trẻ đã hình thành cho mình phần lớn các giá trị, trừ phi có sự thay đổi sâu sắc về trải nghiệm 4
- trong đời, nếu không thì khó mà lĩnh hội thêm giá từ sau độ tuổi này. Trẻ từ dưới 2 tuổi đã bắt đầu tiếp thu môi trường sống xung quanh, như giọng nói của người lớn khi trò chuyện với trẻ, cách tiếp xúc với trẻ, Tất cả đều tác động đến sự phát triển của trẻ . Vì vậy việc hình thành và phát triển KNS cần được tiến hành ngay từ bậc học mầm non. - Ở Nga việc giáo dục KNS cho trẻ 5 tuổi được thực hiện thông qua: các trò chơi đóng vai, hoạt động thực tiễn, hoạt động sáng tạo, lời nói, nhằm hình thành cho trẻ 5 tuổi những kĩ năng cơ bản như: Kĩ năng giải quyết vấn đề, kĩ năng tư duy sáng tạo, kĩ năng giao tiếp ứng xử và tạo lập mối quan hệ - Năm 2009, NXB Giáo dục làn đầu tiên cho in quyển “Giáo dục KNS cho trẻ từ 5 đến 6 tuổi” của tác giả Lê Bích Ngọc. - Nhóm tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Phan Thị Thảo Hương đã biên soạn cuốn sách “Giáo dục giá trị sống và KNS cho trẻ mầm non, năm 2010 (NXB ĐH Quốc gia Hà Nội Cùng nghiên cứu về chủ đề KNS cho trẻ mầm non có đề tài của tác giả Mai Hiền Lê, “Một số biểu hiện kỹ năng sổng của trẻ lớp mẫu giáo lớn trường mầm non Thực Hành thành phố Hồ Chí Minh Tác giả Cao Văn Quang, “Kĩ năng sống cho trẻ 5-6 tuổi, ở một số trường mầm non tai thành phổ Hồ Chỉ Minh, luận văn thạc sĩ năm 2012. Tình hình nghiên cứu khoa học về giáo dục KNS cho trẻ lứa tuổi mầm non ở trong nước: Việc giáo dục KNS cho trẻ ở các trường mầm non cũng đang được quan tâm. - Từ năm học 2013-2014, Bộ GD và ĐT ban hành thông tư số 26/2012/TT- BGDĐT ngày 10/7/2012; Thông tư số 31/2011/TT-BGDĐT ngày 8/8/2011 ban hành quy định, quy chế, nội dung, chương trình bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên, trong đó có nội dung về giáo dục KNS cho học sinh. - Năm 2014, Bộ GDĐT ban hành thông tư số 04/2014/TT/BGDĐT ngày 28/02/2014 kèm theo quy định quản lý hoạt động giáo dục KNS và hoạt động giáo dục NGLL chính khóa, gồm 5 chương và 18 điều quy định về đối tượng, phạm vi, nội dung, phương pháp, trách nhiệm của các cấp có thẩm quyền về thủ tục cấp phép cho các cơ sở, trung tâm giáo dục KNS. - Năm 2015, Bộ GD&ĐT ban hành công văn số 463/BGDĐT-GDTX ngày 28/01/2015 về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục KNS tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên. 1.2. Các khái niệm liên quan đến đề tài 1.2.1. Quản lý 1.2.1.1. Khái niệm quản lý 1.2.1.2. Chức năng quản lý 1.2.2. Quản lý giáo dục 5
- 1.2.3. Quản lý nhà trường 1.2.4. Kỹ năng sống Hiện nay có rất nhiều quan niệm về KNS và mỗi quan niệm ấy lại được diễn đạt bằng những cách khác nhau: Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) thì: KNS là khả năng để có hành vi thích ứng và tích cực giúp cá nhân có thể ứng xử hiệu quả trước các nhu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. WHO coi KNS là những kỹ năng mang tính tâm lý xã hội và kỹ năng giao tiếp được vận dụng trong cuộc sống hàng ngày để tương tác với người khác và giải quyết có hiệu quả những vấn đề, những tình huống, những thách thức diễn ra trong cuộc sống. Theo UNICEF: “Kỹ năng sống là khả năng chuyển đổi kiến thức (phải làm gì?) và thái độ (ta đang nghĩ gì, cảm xúc như thế nào hay tin tưởng vào giá trị nào?) thành hành động (làm gì và làm như thế nào?)” Theo UNESCO thì: KNS là những kỹ năng thiết thực để xây dựng năng lực nhằm giúp một cá nhân thực hiện đầy đủ các chức năng khi tham gia các hoạt động hàng ngày. KNS gắn với 4 trụ cột của giáo dục. Khái niệm KNS ở mỗi quốc gia khác nhau lại có các cách hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau: - Ở Thái Lan: Các nhà giáo dục ở quốc gia này xem KNS là thuộc tính hay năng lực tâm lý xã hội giúp cá nhân đương đầu với tất cả tình huống hàng ngày một cách hiệu quả và có thể đáp ứng với hoàn cảnh, tương lai để có thể sống hạnh phúc, bao gồm các kỹ năng: KN ra quyết định một cách đúng đắn, KN phân tích đánh giá tình tình, KN giao tiếp, KN làm chủ cảm xúc, KN thực hành - Tại Ấn Độ: Các nhà giáo dục lại hiểu KNS là những khả năng tăng cường sự lành mạnh về tinh thần và năng lực của con người, gồm có: KN giải quyết vấn đề, KN tư duy phê phán, tư duy sáng tạo, KN giao tiếp, KN đàm phán, KN ra quyết định. - Đối với Việt Nam thì khái niệm KNS được hiểu với nội hàm đầy đủ và đa dạng hơn, đó là: khả năng thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia vào cuộc sống hàng ngày; khả năng được biểu hiện thông qua hành vi, thói quen làm cho cá nhân thích ứng và giải quyết có hiệu quả các tình huống phong phú, đa dạng trong cuộc sống hàng ngày; khả năng đáp ứng, thích nghi với cuộc sống giúp họ tham gia vào các hoạt động và giải quyết có hiệu quả những yêu cầu và thách thức của cuộc sống. Từ những quan niệm trên cho thấy các quốc gia đều dựa vào quan niệm về KNS của các tổ chức quốc tế nhưng có tính khác biệt do phụ thuộc vào điều kiện kinh tế chính trị, văn hóa riêng của từng quốc gia. Một số quốc gia coi trọng các kỹ năng như: kỹ năng tư duy, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thích ứng, kỹ năng hợp tác và cạnh tranh; một số nước thì chú trọng đến các kỹ năng: phòng chống HIV/AIDS, kỹ năng xóa đói giảm nghèo 6
- Kế thừa và phát triển các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu KNS bao gồm một loạt các KN cụ thể, cần thiết cho cuộc sống hàng ngày của mỗi con người, đó là các kỹ năng tự quản lý bản thân và các kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác KNS là khả năng làm chủ, chăm sóc bản thân của mỗi người, kỹ năng ứng xử phù hợp với những người khác và với xã hội, kỹ năng ứng phó tích cực trước các tình huống diễn ra trong cuộc sống và KNS không phải tự nhiên mà có được mà phải được hình thành trong quá trình học tập và rèn luyện trong cuộc sống, quá trình hình thành KNS diễn ra suốt cuộc đời của con người cả trong và ngoài hệ sống giáo dục; KNS vừa mang tính cá nhân, vừa mang tính xã hội vì KNS phụ thuộc vào các điều kiện phát triển kinh tế xã hội, chịu ảnh hưởng của truyền thống, văn hóa gia đình, cộng đồng và dân tộc đó. 1.2.5 Giáo dục kỹ năng sống Theo quan điểm của UNICEF và UNESCO cho rằng giáo dục KNS không phải là một lĩnh vực hay môn học nhưng nó được áp dụng lồng ghép vào trong những kiến thức, KN quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập suốt đời. Ở một số quốc gia giáo dục KNS cho học sinh được đưa vào tích hợp trong các môn học, chủ đề, ngoại khóa. Ở nước ta, giáo dục KNS được xem xét dưới hai khía cạnh khác nhau: - Giáo dục KNS là một lĩnh vực học tập như: giáo dục sức khỏe, HIV/AIDS - Giáo dục KNS như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập. Như vậy giáo dục KNS được xem như là một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục đích giúp con người có khả năng tâm lý xã hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả với mục tiêu giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng những hành vi lành mạnh và làm thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực trên cơ sở giúp học sinh có cả tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng thích hợp. Giáo dục KNS có mục tiêu chính là làm thay đổi hành vi của người học từ thói quen thụ động, có thể gây rủi ro, mang lại hậu quả tiêu cực chuyển thành những hành vi mang tính xây dựng, tích cực và có hiệu quả; thông qua hoạt động GDKNS học sinh được rèn luyện năng lực, tư duy, qua đó chất lượng các môn học cũng như chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường được nâng lên góp phần phát triển bền vững cho xã hội. 1.2.6. Quản lý giáo dục kỹ năng sống Quản lý giáo dục KNS không thể tách rời khỏi chức năng quản lý, quản lý giáo dục và quản lý nhà trường. Nó bao gồm hàng loạt những hoạt động tiến hành lựa chọn, tổ chức và sử dụng các nguồn lực, các tác động của các nhà quản lý, của tập thể sư phạm, của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường theo kế hoạch chủ động và chương trình giáo dục nhằm thay đổi nhận thức hay tạo ra hiệu quả cần thiết. 7
- Quản lý giáo dục KNS là hoạt động của cán bộ quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực xã hội để nâng cao giáo dục KNS trong nhà trường. Từ đó có thế nói: “Quản lý hoạt động giáo dục KNS trong nhà trường được hiểu như là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngoài trường nhằm huy động và phối họp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động giáo dục KNS của nhà trường, hướng vào việc hoàn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu giáo dục và rèn luyện KNS cho trẻ đã đề ra”. 1.3. Hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non 1.3.1. Đặc điểm tâm sinh lý của trẻ mầm non và trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi 1.3.2. Chương trình giáo dục mầm non đối với trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi 1.3.2.1. Mục tiêu chương trình giáo dục 5 - 6 tuổi Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào lóp một; hình thành và phát triển ở trẻ em những chức năng tâm sinh lí, năng lực và phẩm chất mang tính nền tảng, những kĩ năng sống cần thiết phù hợp với lứa tuổi, khơi dậy và phát triển tối đa những khả năng tiềm ẩn, đặt nền tảng cho việc học ở các cấp học tiếp theo và cho việc học tập suốt đời Chương trình giáo dục mẫu giáo nhằm giúp cho trẻ phát triển hài hòa về các mặt thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm, kỹ năng xã hội và thẩm mỹ, chuẩn bị cho trẻ vào học ở tiểu học. Cụ thể: 1) Phát triển thể chất 2) Phát triển nhận thức 3) Phát triển ngôn ngữ: 4) Phát triển tình cảm và quan hệ xã hội 5) Phát triển thẩm mỹ 1.3.2.2. Nội dung chương trình giáo dục mẫu giáo trẻ 5 - 6 tuổi 1) Phát triển thể chất 2) Phát triển nhận thức 3) Phát triển ngôn ngữ 4) Phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội 5) Phát triển thẩm mĩ 1.3.2.3. Hoạt động giáo dục 1) Hoạt động chơi 2) Hoạt động học 3) Hoạt động lao động 8
- 4) Hoạt động ăn, ngủ, vệ sinh cá nhân 1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mần non 1.4.1. Mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non 1.4.1.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống 1.4.1.2. Nhiệm vụ giáo dục kỹ năng sống 1.4.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non 1.4.2.1. Kỹ năng nhận thức về bản thân 1.4.2.2. Kỹ năng tự tin và tự trọng 1.4.2.3. Kỹ năng cảm nhận và thể hiện cảm xúc 1.4.2.4. Kỹ năng thiết lập mối quan hệ tích cực với bạn và người lớn 1.4.2.5. Kỹ năng hợp tác với người khác 1.4.2.6. Kỹ năng thích ứng trong quan hệ xã hội 1.4.2.7. Kỹ năng tôn trọng người khác 1.4.2.8. Kỹ năng nghe, hiểu lời nói 1.4.2.9. Kỹ năng sử dụng lời nói 1.4.2.10. Kỹ năng giao tiếp 1.4.2.11. Kỹ năng nhận thức về nghệ thuật 1.4.2.12. Kỹ năng sáng tạo Các kỹ năng trên có thể quy về 5 nhóm đặc trưng sau: Nhóm kỹ năng nhận thức bản thân, nhóm kỹ năng hợp tác, nhóm kỹ năng học tập, nhóm kỹ năng giao tiếp và quan hệ xã hội, nhóm kỹ năng tự tin. 1.4.3. Phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non 1.4.3.1. Phương pháp học qua trải nghiệm 1.4.3.2. Phương pháp giáo dục bằng trò chơi 1.3.4.3. Phương pháp động não 1.3.4.4. Phương pháp thảo luận nhóm nhỏ 1.3.4.5. Phương pháp đóng vai 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non - Giao cho các tổ chuyên môn kiểm tra giáo dục KNS chung và giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi. - Kiểm tra việc tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục KNS đã đề ra. - Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi của các tổ, khối theo sự phân công nhiệm vụ của nhà trường - Kiểm tra việc thực hiện nội dung, phương pháp giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi. - Kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục KNS cho học sinh thường xuyên và định kỳ. - Kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi. 9
- - Kiểm tra, đánh giá kế hoạch phối hợp giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường. 1.4.5. Các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống - Hoạt động giáo dục KNS cho trẻ là nhiệm vụ của tất cả các lực lượng trong và ngoài nhà trường bao gồm: GV, CBQL, CMHS và các tổ chức đoàn thể xã hội như: Đoàn thanh niên, hội phụ nữ, công đoàn 1.4.6. Yêu cầu về giáo dục kỹ năng sống ở trường tiểu học trong bối cảnh hiện nay 1.5. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non 1.5.1. Lập kế hoạch quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống 1.5.2. Tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non 1.5.3. Công tác kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm non 1.5.4. Quản lý các điều kiện phục vụ cho việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống (cơ sở vật chất, thiết bị, đồ dùng dạy học ) 1.5.5. Quản lý sự phối hợp của các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mần non 1.6.1. Yếu tố khách quan 1.6.1.1. Yếu tố giáo dục gia đình 1.6.1.2. Yếu tố giáo dục nhà trường 1.6.1.3. Yếu tố giáo dục xã hội 1.6.2. Yếu tố chủ quan 1.7. Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG 2.1. Khái quát về các trường mầm non thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2.1.1. Khái quát về trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2.1.1.1. Nhiệm vụ của nhà trường 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường 10
- Sơ đồ 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy trường Cao đẳng Sư phạm trung ương [ Nguồn: cdsptw.edu.vn] 2.1.1.3. Hoạt động đào tạo của nhà trường 2.1.2. Khái quát về các trường mầm non thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2.2. Thực trạng các trường mầm non thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2.2.1. Cơ cấu tổ chức Hệ thống tổ chức của các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương gồm: Chi bộ trường; Ban giám hiệu; Hội đồng trường; các tổ chuyên môn gồm: Tổ chuyên môn; Tổ nuôi; Tổ Văn phòng; các khối lớp (khối mẫu giáo bé, khối mẫu giáo nhỡ, khối mẫu giáo lớn, riêng Trường MNTH Hoa Sen có khối Nhà trẻ); Công đoàn; Đoàn thanh niên. Bảng 2.1. Cơ cấu tổ chức của các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương Ban S Giáo Nhân Chi bộ Công Chi Tên trường Giám TT viên viên đảng đoàn đoàn hiệu 1 MNTH Hoa Hồng 03 62 30 24 92 37 2 MNTH Hoa Sen 04 92 35 28 128 42 3 MNTH Hoa Thủy Tiên 03 48 10 19 53 27 (Nguồn: Trường CĐSP Trung ương 2016) 11
- 2.2.2. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên Bảng 2.2. Đội ngũ CBQL, GV và Nhân viên Trình độ S Tổng Tiến Thạc Đại Cao Trung cấp, Tên trường TT số sĩ sĩ học đẳng chứng chỉ 1 Trường MNTH Hoa Hồng 95 01 03 58 06 27 2 Trường MNTH Hoa Sen 131 01 03 79 26 22 3 Trường MNTH Hoa Thủy Tiên 58 00 03 26 12 17 (Nguồn: Trường CĐSP Trung ương 2016) 2.2.3. Số lượng lớp và số lượng trẻ 03 trường MNTH của trường CĐSP Trung ương có vị trí tại các khu đông dân cư, có đội ngũ giáo viên đáp ứng chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non, các điều kiện cơ sở vật chất khang trang, đồng bộ, đảm bảo chất lượng chăm sóc, giáo dục trẻ. Bảng 2.3. Thống kê số lớp, số trẻ ở các trường MNTH của trường CĐSPTW Lớp Lớp Lớp Lớp Nhà trẻ Mẫu giáo bé (3 Mẫu giáo nhỡ Mẫu giáo lớn Tên trường (2 - 3 tuổi) - 4 tuổi) (4 - 5 tuổi) (5 - 6 tuổi) Số lớp Số trẻ Số lớp Số trẻ Số lớp Số trẻ Số lớp Số trẻ MNTH Hoa Hồng 0 0 6 273 7 353 6 336 MNTH Hoa Sen 4 73 10 255 12 317 14 409 MNTH Hoa Thủy Tiên 0 0 4 134 4 141 4 138 Tổng số 4 73 20 662 23 811 24 883 (Nguồn: Trường CĐSP Trung ương 2016) Bảng 2.4. Bảng thống kê số trẻ bình quân trên lớp và tyr lệ giáo viên trên trẻ ở các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương Lớp Lớp Lớp Lớp Nhà trẻ Mẫu giáo bé Mẫu giáo nhỡ Mẫu giáo lớn Tên trường (2 - 3 tuổi) (3 - 4 tuổi) (4 - 5 tuổi) (5 - 6 tuổi) Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ trẻ/ lớp GV/trẻ trẻ/ lớp GV/trẻ trẻ/ lớp GV/trẻ trẻ/ lớp GV/trẻ MNTH 0 0 45 1/15 50 1/16 55 1/18 Hoa Hồng MNTH 19 1/8 28 1/10 27 1/12 30 1/14 Hoa Sen MNTH 0 0 33 1/16 35 1/17 36 1/18 Hoa Thủy Tiên 2.2.4. Chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục 2.2.5. Cơ sở vật chất, trang thiết bị 12
- 2.2.6. Đánh giá chung và định hướng phát triển các trường mầm non thực hành trong thời gian tới 2.3. Giới thiệu tổ chức khảo sát thực trạng 2.3.1. Mục đích khảo sát 2.3.2. Địa bàn và quy mô khảo sát Bảng 2.5. Đối tượng khảo sát ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT STT TÊN TRƯỜNG CBQL GV CMHS 1 CĐSP Trung ương 05 00 00 2 MNTH Hoa Hồng 03 40 60 3 MNTH Hoa Sen 04 40 50 4 MNTH Hoa Thủy Tiên 03 40 50 TỔNG 15 120 160 2.3.3. Nội dung khảo sát 2.3.4. Phương pháp khảo sát 2.4. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2.4.1. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, cha mẹ học sinh về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi Để tìm hiểu về thực trạng nhận thức của CBQL, GV và CMHS về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MNTH của Trường CĐSP Trung ương. Tác giả đã tiến hành khảo sát các đối tượng được hỏi và kết quả khảo sát được thể hiện ở bảng dưới đây: Bảng 2.6. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV và CMHS về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Mức độ nhận thức Đối tượng Rất quan Không quan N Quan trọng Ít quan trọng khảo sát trọng trọng SL % SL % SL % SL % CBQL 15 10 66,67 06 33,33 00 00 00 00 GV 120 74 61,67 42 35,0 02 1,67 02 1,67 CMHS 160 93 58,13 51 31,87 10 6,25 06 4,0 13
- 70 60 50 Rất quan trọng 40 Quan trọng 30 Ít quan trọng 20 Không quan trọng 10 0 CBQL GV CMHS Biểu đồ 2.1. Kết quả khảo sát mức độ nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi 2.4.2. Thực trạng về thực hiện nội dung chương trình GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Bảng 2.7. Đánh giá mức độ thực hiện nội dung giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi Khách Mức độ thực hiện Nhóm thể N Rất thường Thường Thỉnh Không kỹ năng điều xuyên xuyên thoảng bao giờ tra SL % SL % SL % SL % Nhóm kỹ CBQL 15 08 53,33 06 40,0 01 6,67 00 00 năng nhận thức bản GV 120 65 54,17 46 38,33 06 5,0 03 2,5 thân CMHS 160 76 47,5 48 30,0 30 18,75 06 3,75 CBQL 15 05 33,33 08 53,33 02 13,34 00 0,0 Nhóm kỹ GV 120 70 58,33 43 35,83 04 3,33 03 2,5 năng hợp tác CMHS 160 74 46,25 46 28,75 37 23,13 03 1,87 Nhóm kỹ CBQL 15 13 86,67 02 13,33 00 0,0 00 0,0 năng học tập GV 120 82 68,33 36 30,0 02 1,67 00 0,0 CMHS 160 78 48,75 40 25,0 37 23,13 05 3,13 Nhóm kỹ năng giao CBQL 15 9 60,0 04 26,67 02 13,33 00 0,0 tiếp vàquan GV 120 66 55,0 49 40,83 02 1,67 03 2,5 hệ xã hội CMHS 160 76 47,5 38 23,75 40 25,0 06 3,75 Nhóm kỹ CBQL 15 8 53,33 04 26,67 03 20,0 00 0,0 năng tự tin GV 120 73 60,83 42 35,0 03 2,5 02 1,67 CMHS 160 72 45,0 41 25,63 43 26,88 04 2,5 2.4.3. Thực trạng về các hình thức tổ chức thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi Bảng 2.8. Đánh giá mức độ thực hiện các hình thức giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 Mức độ thực hiện Rất thường Thường Không bao STT Nội dung Thỉnh thoảng xuyên xuyên giờ SL % SL % SL % SL % Giáo dục lồng 1 68 56,67 49 40,83 03 2,5 00 0,0 ghép 14
- Thông qua việc 2 tạo tình huống 50 41,67 56 46,67 08 6,67 06 5,0 cụ thể Thông qua nội 3 dung các câu 60 50,0 49 40,83 06 5,0 05 4,17 truyện Thông qua hoạt 4 68 56,67 48 40,0 04 3,33 00 0,0 động vui chơi Thông qua việc 5 phối hợp với 56 46,67 58 48,33 04 3,33 02 1,67 phụ huynh 2.4.4. Nhận xét chung 2.5. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 2.5.1. Thực trạng quản lý xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành Bảng 2.9. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Mức độ thực hiện STT Nội dung Rất tốt Tốt Khá Chưa tốt Yếu kém SL % SL % SL % SL % SL % Chủ động lập kế hoạch GDKNS 1 02 1,48 90 66,67 30 22,22 13 9,63 00 0,0 theo từng năm, học kỳ, tháng Kế hoạch hóa 2 00 0,0 90 66,67 35 25,93 10 7,4 00 0,0 theo đề tài Xây dựng kế hoạch giáo dục 3 00 0,0 85 62,96 42 31,11 08 5,93 00 0,0 lồng ghép vào hoạt động Xây dựng kế hoạch GDKNS 4 00 0,0 83 61,48 40 29,63 12 8,89 00 0,0 vào các đợt hoạt động ngoại khóa Xây dựng kế hoạch sử dụng 5 02 1,48 79 58,52 45 33,33 09 6,67 00 0,0 các trang thiết bị phục vụ GDKNS Phối hợp với các lực lượng giáo 6 00 0,0 85 62,96 44 32,6 06 4,44 00 0,0 dục trong và ngoài nhà trường 15
- 2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành Bảng 2.10. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi Mức độ thực hiện Rất Không STT Nội dung Hiệu quả Ít hiệu quả hiệu quả hiệu quả SL % SL % SL % SL % Giao cho các tổ chuyên môn thực hiện kế hoạch 1 GDKNS chung và kế 98 72,60 37 27,40 00 0,0 00 0,0 hoạch GDKNS cho trẻ 5- 6 tuổi Bồi dưỡng, tập huấn nâng 2 cao hiệu quả hoạt động 94 69,63 36 26,67 02 1,48 03 2,22 GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi Tổ chức chỉ đạo thực hiện các văn bản của các cấp về 3 95 70,37 36 26,67 04 2,96 00 0,0 hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi Tổ chức thực hiện nghiêm 4 chỉnh các nội dung 90 66,67 40 29,63 03 2,22 02 1,48 GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi 2.5.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra đánh giá giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Mức độ thực hiện STT Nội dung Tốt Khá TB Kém SL % SL % SL % SL % Kiểm tra, đánh giá việc xây dựng kế hoạch GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi 1 91 67,41 30 22,22 11 8,15 03 2,22 của các tổ, khối theo sự phân công nhiệm vụ của nhà trường Kiểm tra việc thực hiện 2 nội dung, phương pháp 93 68,89 30 22,23 12 8,89 00 0,0 GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi 16
- Kiểm tra, đánh giá các hoạt động GDKNS cho 3 90 66,67 35 25,93 06 4,44 04 2,96 học sinh thường xuyên và định kỳ Kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị phục vụ 4 80 59,26 34 25,19 13 9,62 08 5,93 cho hoạt động GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi Kiểm tra, đánh giá kế hoạch phối hợp GDKNS 5 cho trẻ 5-6 tuổi giữa các 76 56,30 41 30,37 10 7,40 08 5,93 lực lượng trong và ngoài nhà trường 2.5.4. Thực trạng quản lý các điều kiện thực hiện phục vụ cho việc tổ chức giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành Bảng 2.12. Thực trạng các điều kiện quản lý giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Mức độ đảm bảo S Trung Nội dung Tốt Khá Kém TT Bình SL % SL % SL % SL % Xây dựng cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho công tác 1 72 53,33 35 25,93 18 13,33 10 7,40 quản lý GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi Nhà trường thường xuyên củng cố, nâng cấp, đầu tư cơ sở vật 2 83 61,48 32 23,70 14 10,38 06 4,44 chất, trang thiết bị, tài liệu giảng dạy GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi Ban hành quy định về chế độ 3 làm việc, khen thưởng công 86 63,70 32 23,70 13 9,63 04 2,96 bằng Ban hành quy định triển khai 4 90 66,67 30 22,22 15 11,11 00 0,0 GDKNS trong năm học Tăng cường khả năng khai thác các tiện ích của internet, mở rộng nguồn tư liệu, thiết 5 88 65,19 29 21,48 16 11,85 02 1,48 bị dạy học bằng cách ứng dụng các thành tựu công nghệ thông tin hiện đại 17
- 2.5.5. Thực trạng quản lý sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành Bảng 2.13. Thực trạng các lực lượng tham gia giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Mức độ thực hiện Rất Không STT Nội dung Cần thiết Ít cần thiết cần thiết cần thiết SL % SL % SL % SL % 1 Ban Giám hiệu 66 48,89 68 50,37 01 0,74 00 0,0 2 Giáo viên 64 47,41 66 48,89 03 2,22 02 1,48 Tổ chức Đoàn TN, Công 3 02 1,48 60 44,44 30 22,22 43 31,85 đoàn trường 4 Cha mẹ các trẻ 5-6 tuổi 72 53,33 58 42,96 03 2,22 02 1,48 Các lực lượng bên ngoài 5 01 0,74 32 23,70 60 44,44 42 31,11 nhà trường 2.5.6. Nhận xét chung về thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành 2.5.6.1. Những ưu điểm 2.5.6.2. Những hạn chế 2.5.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế 2.6. Đánh giá thực trạng của các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành Bảng 2.14. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý GD KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng Ít ảnh Không ảnh STT Nội dung Ảnh hưởng nhiều hưởng hưởng SL % SL % SL % SL % Nhận thức của đội ngũ 1 CBQL, GV, CMHS về 68 50,37 66 48,89 01 0,70 00 0,0 GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi Trình độ năng lực của 2 63 46,67 62 45,93 08 5,92 02 1,48 giáo viên Tác động tiêu cực của 3 65 48,15 64 47,41 05 3,70 01 0,74 kinh tế thị trường Ảnh hưởng của văn hóa 4 50 37,04 54 40 21 15,56 10 7,40 địa phương Cơ sở vật chất, tài liệu, 5 thiết bị phục vụ GDKNS 67 49,63 65 48,15 03 2,22 00 0,0 cho trẻ Triển khai tập huấn về 6 50 37,04 45 33,33 28 20,74 12 8,89 GDKNS cho trẻ 5-6 tuổi 18
- 60 50 40 Ảnh hưởng nhiều 30 Ảnh hưởng 20 Ít ảnh hưởng Không ảnh hưởng 10 0 Yếu tố Yếu tố Yếu tố Yếu tố Yếu tố Yếu tố 1 2 3 4 5 6 Biểu đồ 2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi 2.6.1. Yếu tố khách quan 2.6.2. Những yếu tố chủ quan 2.7. Tiểu kết chương 2 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO TRẺ 5 - 6 TUỔI Ở CÁC TRƯỜNG MẦM NON THỰC HÀNH CỦA TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM TRUNG ƯƠNG 3.1. Định hướng phát triển của giáo dục mầm non 3.1.1. Định hướng phát triển của giáo dục mần non trong bối cảnh đổi mới giáo dục 3.1.2. Định hướng phát triển của nhà trường 3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và thực tiễn 3.3. Biện pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường mầm non thực hành của trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương 3.3.1. Tổ chức quán triệt nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi 3.3.1.1. Mục tiêu 3.3.1.2. Nội dung 3.3.1.3. Cách tiến hành 3.3.1.4. Điều kiện thực hiện 3.3.2. Tổ chức xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho trẻ 5 - 6 tuổi 19
- 3.3.2.1. Mục tiêu 3.3.2.2. Nội dung 3.3.2.3. Cách tiến hành 3.3.2.4. Điều kiện thực hiện 3.3.3. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh gía hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5-6 tuổi 3.3.3.1. Mục tiêu 3.3.3.2. Nội dung 3.3.3.3. Cách thức thực hiện 3.3.3.4. Điều kiện thực hiện 3.3.4. Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi tạo cơ hội phát huy tối đa sự sáng tạo cho trẻ 3.3.4.1. Mục tiêu 3.3.4.2. Nội dung 3.3.4.3. Cách tiến hành 3.3.4.4. Điều kiện thực hiện 3.3.5. Tổ chức tuyên truyền cho cha mẹ học sinh và xã hội về ý nghĩa, vai trò của giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi 3.3.5.1. Mục tiêu 3.3.5.2. Nội dung 3.3.5.3. Cách tiến hành 3.3.5.4. Điều kiện thực hiện 3.3.6. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và quản lý chặt chẽ việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị 3.3.6.1. Mục tiêu 3.3.6.2. Nội dung 3.3.6.3. Cách tiến hành 3.3.6.4. Điều kiện thực hiện 3.4. Tổ chức khảo nghiệm mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm Bước 1: Xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến Bước 2: Lựa chọn đối tượng khảo sát Bước 3: Lấy phiếu trưng cầu ý kiến 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.3.1. Tính cần thiết của các biện pháp quản lý Để đánh giá mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề ra, tác giả đã tiến hành khảo sát bằng phiếu trưng cầu ý kiến của 135 người bao gồm CBQL và GV, đã thu được kết quả như sau: 20
- Bảng 3.1. Thăm dò sự cần thiết của các biện pháp Mức độ Rất Ít cần Không STT Biện pháp Cần thiết cần thiết thiết cần thiết SL % SL % SL % SL % Tổ chức quán triệt nhận thức cho đội ngũ CBQL và GV về ý 1 122 90,37 13 9,63 00 0,0 00 0,0 nghĩa, tầm quan trọng của GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Tổ chức xây dựng kế hoạch hóa công tác 2 quản lý đánh giá hoạt 120 88,89 15 11,11 00 0,0 00 0,0 động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá hoạt 3 115 85,19 19 14,07 01 0,74 00 0,0 động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Chỉ đạo đổi mới hình thức, phướng pháp GDKNS cho trẻ 5 - 6 4 118 87,41 17 12,59 00 0,0 00 0,0 tuổi tạo cơ hội phát huy tối đa sự sáng tạo cho trẻ Quản lý hiệu quả hoạt động tuyên truyền 5 CMHS và xã hội về 108 80,0 20 14,82 5 3,70 02 1,48 GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Đầu tư CSVC, thiết bị và quản lý chặt chẽ 6 112 82,96 16 11,85 04 2,96 03 2,22 việc sử dụng CSVC, thiết bị 21
- 3.4.3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý Bảng 3.2. Khảo nhiệm tính khả thi của các biện pháp Tính khả thi Không STT Biện pháp Rất khả thi Khả thi Ít Khả thi khả thi SL % SL % SL % SL % Tổ chức quán triệt nhận thức cho đội ngũ CBQL 1 và GV về ý nghĩa, tầm 121 89,63 14 10,37 00 0,0 00 0,0 quan trọng của GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Tổ chức xây dựng kế hoạch hóa công tác 2 quản lý đánh giá hoạt 115 85,19 20 14,81 00 0,0 00 0,0 động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá hoạt 3 114 84,44 21 15,56 00 0,0 00 0,0 động GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp GDKNS cho trẻ 5 - 6 4 112 8296 23 17,04 00 0,0 00 0,0 tuổi tạo cơ hội phát huy tối đa sự sáng tạo cho trẻ Tổ chức tuyên truyền cho cha mẹ học sinh và 5 xã hội về ý nghĩa, vai 108 80 27 20,0 00 0,0 00 0,0 trò của GDKNS cho trẻ 5 - 6 tuổi Đầu tư CSVC, thiết bị 6 và quản lý chặt chẽ việc 106 78,52 29 21,48 00 0,0 00 0,0 sử dụng CSVC, thiết bị 3.5. Tiểu kết chương 3 22
- KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua nghiên cứu từ lý luận thực tiễn và xuất phát từ thực trạng cụ thể, tác giả đã rút ra được kết luận như sau: Quản lý giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của CBQL đến các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Việc hình thành các kỹ năng cơ bản trong học tập và sinh hoạt là yếu tố quyết định đến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sau này của trẻ. Khi trang bị đầy đủ các KNS cần thiết, trẻ sẽ tự tin xử lý các tình huống bất ngờ, các tình huống mới khi bước lên cấp học khác. Vì thế, rèn luyện KNS sẽ giúp trẻ sớm có ý thức làm chủ bản thân, sống tích cực và hướng đến những điều lành manh cho chính mình cũng như xã hội. Đề tài đã làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về hoạt động giáo dục KNS cho học trẻ, làm rõ các khái niệm và các vấn đề có liên quan, làm rõ mục tiêu và yêu cầu giáo dục của hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương. Đề tài đã khảo sát thực trạng thực hiện và quản lý hoạt động giáo dục KNS ở các trường MNTH của trường CĐSP Trung ương, đánh giá những mặt mạnh, mặt hạn chế và nguyên nhân của hạn chế. Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, chúng tôi đề xuất thêm một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi ở các trường MNTH của trường trường CĐSP Trung ương như sau: 1. Tổ chức quán triệt nhận thức cho đội ngũ CBQL và GV về ý nghĩa, tầm quan trọng của giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi. 2. Tổ chức xây dựng kế hoạch hóa công tác quản lý đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi. 3. Đổi mới công tác kiểm tra và đánh giá hoạt động giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi. 4. Chỉ đạo đổi mới hình thức, phương pháp giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi tạo cơ hội phát huy tối đa sự sáng tạo cho trẻ. 5. Quản lý hiệu quả hoạt động tuyên truyền CMHS và xã hội về giáo dục KNS cho trẻ 5 - 6 tuổi. 6. Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị và quản lý chặt chẽ việc sử dụng cơ sở vật chất, thiết bị. Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng bổ sung cho nhau trong việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng dạy học. Những kết quả khảo nghiệm đã xác nhận tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Nếu người CBQL biết cách lựa chọn và phối hợp tốt các biện pháp thì chắc chắn sẽ đạt hiệu quả cao. Luận văn đã giải quyết được đầy đủ các nhiệm vụ đề ra, kết quả nghiên cứu hoàn toàn phù hợp với giả thuyết khoa học đã nêu. 23
- 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ GD và ĐT - Nghiên cứu nội dung chương trình giáo dục mầm non để đưa nội dung giáo dục KNS vào chương trình, có kèm theo nội dung cụ thể làm cơ sở khoa học và cơ sở pháp lý. - Có văn bản hướng dẫn chi tiết việc thực hiện giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo sao cho phù hợp với từng độ tuổi. 2.2. Đối với trường Cao đẳng Sư phạm Trung ương - Tham mưu cho Vụ Mầm non, Bộ GD và ĐT ban hành văn bản hướng dẫn cho các trường mầm non về hoạt động giáo dục KNS. - Tăng cường tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về giáo dục KNS cho CBQL và GV - Tổ chức cho CBQL các trường MNTH và GV được tham gia học tập các điển hình về giáo dục KNS trong toàn quốc. - Phối hợp với khoa Mầm non, CBQL của các trường MNTH để đưa ra nội dung, hình thức và phương pháp giáo dục KNS thống nhất chung giữa các trường. - Tăng cường chỉ đạo, quản lý giáo dục KNS cho trẻ tại các trường MNTH. - Tăng cường hướng dẫn các nhà trường về công tác phối hợp với CMHS và xã hội về giáo dục KNS để phát triển giáo dục. 2.3. Đối với cán bộ quản lý ở các trường MNTH - CBQL ở các trường MNTH luôn phải bám sát các văn bản, hướng dẫn chỉ đạo của cấp trên để xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện giáo dục KNS cho trẻ mẫu giáo - CBQL ở các trường MNTH tích cực chia sẻ thông tin, kết hợp tổ chức các chương trình giáo dục KNS cho trẻ nhằm giao lưu trao đổi và học tập lẫn nhau. - Các CBQL phải chủ động trong tự nhận thức tầm quan trọng của hoạt động giáo dục KNS với sự phát triển bền vững của nhà trường. - CBQL cần áp dụng các biện pháp đã được nghiên cứu trong đề tài một cách linh hoạt, sáng tạo, phù họp điều kiện thực tế của trường. - Tạo điều kiện thuận lợi để GV tham dự các lớp bồi dưỡng kiến thức về giáo dục KNS cho trẻ. - Tổ chức nhiều hoạt động tập thể cho trẻ nhằm tăng cường sự trải nghiệm, sự tự tin cho trẻ đặc biệt là trẻ 5 - 6 tuổi để trang bị cho trẻ các kỹ năng cơ bản khi bước sang môi trường học tập mới ở trường phổ thông. - Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ chăm sóc giáo dục KNS cho trẻ, cải thiện các điều kiện làm việc cho giáo viên. 24