Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú bán trú ở các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

doc 26 trang phuongvu95 6180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú bán trú ở các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_quan_ly_giao_duc_ki_nang_song_cho_hoc_sinh.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú bán trú ở các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÍ GIÁO DỤC NGÔ TIẾN THỰ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8 14 01 14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ HỘI - 2019 Công trình được hoàn thành tại:
  2. HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hằng Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn sẽ được bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn thạc sĩ họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Trong quan điểm chỉ đạo của “Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” có đề cập đến đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện. Để đổi mới phương pháp, hình thức tổ chức dạy học; Đổi mới phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá theo định hướng phát triển năng lực HS bán trú thì trước hết cần quan tâm nâng cao hiệu quả công tác tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học cho học sinh bán trú, đặc biệt đối với học sinh bán trú người dân tộc thiểu số ở bán trú. Huyện Vân Hồ, trong năm học 2018-2019 có 34 đơn vị trường học, cấp trung học cơ sở có 15 trường, trong đó có 14 trường trung học cơ sở có học sinh bán trú bán trú với 100 lớp, 3.594 HS bán trú. Những năm gần đây giáo dục trung học cơ sở huyện Vân Hồ có nhiều đổi thay, chất lượng giáo dục từng bước được nâng cao, chế độ chính sách cho HS bán trú người dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn được quan tâm. Hệ thống các trường trung học cơ sở có HS bán trú bán trú được đầu tư, phát triển đã góp phần nâng cao chất lượng giáo dục chung của toàn huyện. Trường trung học cơ sở có học sinh bán trú bán trú là loại hình trường chuyên biệt mang tính chất phổ thông, dân tộc và bán trú, phần đông học sinh bán trú là người dân tộc thiểu số sinh hoạt, học tập tại trường đến cuối tuần về với gia đình. HS bán trú của các trường thường cư trú xa trường, điều kiện kinh tế gia đình có nhiều khó khăn; năng lực học và tự học, kỹ năng sống, kỹ năng giao tiếp còn nhiều hạn chế. Trong những năm gần đây, Phòng GD&ĐT huyện Vân Hồ đã có nhiều chỉ đạo tăng cường hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú thông qua hoạt động dạy học ở THCS đặc biệt học sinh bán trú ở các trường THCS có học sinh bán trú bán trú của huyện bước đầu đã thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên công tác tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS có học sinh bán trú bán trú huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc cả về lý luận và thực tiễn cần được tháo gỡ. Do đặc thù của học sinh bán trú bán trú ở các trường THCS, phần lớn học sinh bán trú là người dân tộc thiểu số; Những học sinh bán trú ở xa trường học tập 1
  4. và sinh hoạt tại trường cuối tuần về với gia đình; Những HS bán trú ở gần trường thì đến trường học tập và hết giờ học trở về gia đình như những học sinh bán trú ở các trường THCS khác nên công tác tổ chức các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú các trường THCS có học sinh bán trú bán trú khá phức tạp vừa phải đáp ứng những yêu cầu chung của khối trường THCS vừa phải giáo dục rèn luyện cho các em kỹ năng sống, sinh hoạt học tập tại trường như trường phổ thông dân tộc nội trú. Để tổ chức tốt các hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú thông qua hoạt động dạy học ở các trường THCS có học sinh án trú bán trú thì công tác quản lý của Hiệu trưởng các trường THCS có học sinh bán trú bán trú có vai trò đặc biệt quan trọng. Thực hiện tốt công tác này sẽ góp phần quan trọng trong công tác duy trì số lượng và nâng cao chất lượng các trường THCS có học sinh bán trú bán trú nói riêng và chất lượng giáo dục THCS huyện Vân Hồ nói chung. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn “Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu Đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong giai đoạn hiện nay. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 4. Giả thuyết khoa học Hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong thời gian qua đã được quan tâm đầu tư nhưng chất lượng còn chưa cao. Điều này do nhiều nguyên nhân, trong đó có những nguyên nhân thuộc về yếu tố quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương, của nhà trường và đặc điểm tâm lý của HS bán trú dân tộc bán trú, đặc biệt thông qua các môn môn học thì sẽ nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động GD KNSsống cho HS bán trú. 2
  5. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Xây dựng khung lý luận về quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở. 5.2. Khảo sát thực trạng giáo dục và quản lý hoạt động quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 5.3. Đề xuất biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài - Giới hạn về khách thể nghiên cứu: 10 CBQL, 10 tổ trưởng chuyên môn, 105 giáo viên và 125 HS bán trú bán trú ở các trường THCS. - Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Việc khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở được tiến hành ở 5 trường THCS bán trú thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa các tài liệu, văn bản, chỉ thị, nghị quyết của Đảng và Nhà nước có liên quan đến quản lý giáo dục, giáo dục kĩ năng sống và quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường THCS để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Đây là phương pháp nghiên cứu chính của đề tài. Phương pháp được sử dụng nhằm mục đích khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng sống và quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 7.2.2. Phương pháp quan sát: Quan sát cách tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú của giáo viên và công tác quản lý của hiệu trưởng đối với hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường THCS nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài. 7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Trao đổi, trò chuyện với các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, cán bộ đoàn thể, giáo viên, đại diện Hội Cha mẹ HS bán trú, một số HS bán trú đại diện các khối lớp để thu thập những thông tin cần thiết xoay quanh vấn đề nghiên cứu. 3
  6. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản lý về việc đề xuất các biện pháp quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 7.3. Nhóm phương pháp toán thống kê Sử dụng một số công thức toán thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu thực trạng và khảo sát tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được trình bày trong ba chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về Quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở. Chương 2: Thực trạng giáo dục và quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở. Chương 3: Biện pháp giáo dục và quản lý giáo dục kĩ năng sống cho HS bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 4
  7. CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề. 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.2. Nghiên cứu tại Việt Nam 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lí, quản lí nhà trường Quản lý: Quản lý là một hoạt động thiết yếu nảy sinh khi có hoạt động chung, đó là sự tác động của chủ thể quản lý vào khách thể quản lý - trong đó, quan trọng nhất là nhân lực - nhằm thực hiện các mục tiêu và chức năng của chủ thể quản lý. Quản lý nhà trường: Quản lý nhà trường là tập hợp những tác động tối ưu của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh và cán bộ khác nhằm tận dụng các nguồn dự trữ do Nhà nước đầu tư, lực lượng xã hội đóng góp và do lao động xây dựng vốn tự có, hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường mà điểm hội tụ là quá trình đào tạo thế hệ trẻ. Thực hiện có chất lượng, mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên trạng thái mới. 1.2.2.Kỹ năng sống Kỹ năng sống chính là kỹ năng tự quản lý bản thân và kỹ năng xã hội cần thiết để cá nhân tự lực trong cuộc sống, học tập và làm việc hiệu quả. Nói cách khác, kỹ năng sống là khả năng làm chủ bản thân của mỗi người, khả năng ứng xử phù hợp với những người khác, với xã hội, khả năng ứng phó tích cực trước các tình huống của cuộc sống. 1.2.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống. 1.2.4. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bán trú thông qua hoạt động ngoại khóa là quá trình giáo dục tổ chức các hoạt động GDKNS ngoài giờ học theo kế hoạch, chương trình giáo dục nhà trường, nhằm hình thành và phát triển, rèn luyện và phát triển cho các em khả năng làm chủ bản thân, khả năng ứng xử phù hợp với những người xung quanh trong cộng đồng xã hội và ứng phó tích cực trước các tình huống trong cuộc sống, đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện của 5
  8. GDTHCS. 1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS. Với cách đưa ra khái niệm quản lý như đã trình bày ở trên thì khái niệm QL HĐGD KNS cho HS bán trú thông qua HĐNK được hiểu như sau: Quản lý hoạt động GD KNS cho HS bán trú là quá trình tác động của nhà trường (hiệu trưởng, tổ trưởng bộ môn, ) đến các hoạt động GD KNS thông qua HĐNK của giáo viên bằng các biện pháp nhằm phát huy tất cả các nguồn lực hiện có (nhân lực, vật lực, tài lực): bao gồm lập xác định mục, tổ chức triển khai mục tiêu và kiểm tra đánh giá quá trình thực nhằm thực hiện có hiệu quả hoạt động GD KNS cho HS bán trú thông qua HĐNK nhằm tổ chức các HĐGS KNS đạt được mục tiêu và kế hoạch giáo dục của nhà trường THCS. 1.3. Hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bán trú trong nhà trường THCS. 1.3.1. Đặc điểm môi trường sống và tâm lý của học sinh THCS người dân tộc thiểu số. 1.3.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục kỹ năng sống cho học sinh Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống cho học sinh : Nội dung GDKNS cho HS ban trú THCS: Một là: Trang bị cho HS những kiến thức, giá trị, thái độ và kĩ năng phù hợp. Hình thành cho HS những hành vi, thói quen lành mạnh, tích cực. Loại bỏ những hành vi, thói quen tiêu cực trong các mối quan hệ, các tình huống và hoạt động hằng ngày. Hai là: Tạo cơ hội thuận lợi để HS thực hiện tốt quyền, bổn phận của mình; phát triển hài hoà về thể chất, trí tuệ, tinh thần và đạo đức. Ba là: Hình thành các năng lực cơ bản: năng lực ứng xử, năng lực tự học suốt đời. Đào tạo với định hướng: Học để biết, học để làm, học để làm người, học để cùng chung sống. 1.3.3. Con đường giáo dục kỹ năng sống cho học sinh - Lồng ghép, tích hợp vào một số môn học có ưu thế như: GDCD, Lịch sử, Địa lý, Ngữ văn - Giáo dục KNS có thể thực hiện thông qua HĐNK thông qua các hoạt động ngoại khóa, hoạt động xã hội như: các cuộc thi tìm hiểu về truyền thống, các hoạt động văn nghệ, thể thao, tham gia các lễ hội truyền thống, tham gia phong trào đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn, 6
  9. - GD KNS có thể thông qua hoạt động tạo lập kiến thức mới như tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực’’: “Học sinh tham gia tìm hiểu, chăm sóc và phát huy giá trị các di tích lịch sử, văn hóa, cách mạng ở địa phương’’. 1.4. Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS 1.4.1. Những kỹ năng sống cần giáo dục cho học sinh bán trú THCS Kĩ năng tự nhận thức; Kỹ năng hợp tác và chia sẻ; Kỹ năng giao tiếp và ứng xử; Kỹ năng thể hiện sự tự tin trước đám đông; Kỹ năng đánh giá; Kỹ năng tự phục vụ bản thân; - Kỹ năng đối diện và ứng phó khó khăn trong cuộc sống; Kỹ năng định hướng mục tiêu cuộc đời; Kỹ năng quản lý thời gian hiệu quả; Kỹ năng điều chỉnh và quản lý cảm xúc; Kĩ năng hợp tác 1.4.2. Ưu thế của giáo dục KNS cho học sinh thông qua ngoại khóa Thứ nhất: Tạo cơ hội gắn kết giữa lý luận và thực tế xã hội Thứ hai: HĐNK góp phần nâng cao, rèn luyện, phát triển KNS trong môi trường kiến tạo xã hội thông qua HĐNK. Thứ ba: phát triển nhân cách, năng lực cá nhân toàn diện 1.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS 1.5.1. Mục tiêu quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS. Quản lý việc thực hiện mục tiêu GDKNS thông qua HĐNK nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của việc tổ chức HĐNK Tổ chức GD KNS thông qua HĐNK nhằm định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu 1.5.2. Xác định những môn học cốt lõi và những nội dung thiết yếu phục vụ GD KNS cho học sinh bán trú ở trường THCS thông qua các buổi ngoại khóa. GDKNS thông qua môn Ngữ văn Giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Lịch sử: Giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Địa lí Giáo dục kĩ năng sống thông qua môn Giáo dục công dân 7
  10. 1.5.3. Tổ chức thực hiện nội dung GD KNS cho hoc sinh bán trú Hoạt động chính trị xã hội; Hoạt động văn hóa nghệ thuật; Hoạt động thể dục, thể thao; HĐ lao động, khoa học, kĩ thuật, hướng nghiệp; HĐ vui chơi giải trí; Hoạt động lao động công ích 1.5.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả GD KNS cho hoc sinh dân tộc ở các trường THCS. Tiêu chuẩn, căn cứ để kiểm tra, đánh giá GD KNS thông qua HĐNK Các hình thức kiểm tra, đánh giá GD KNS thông qua HĐNK 1.5.5. Quản lý tốt các điều kiện GD KNS cho hoc sinh bán trú ở các trường THCS. 1.6. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động GDKNS cho học sinh bán trú ở các trường THCS. 1.6.1. Năng lực của cán bộ quản lý 1.6.2. Năng lực của đội ngũ giáo viên 1.6.3. Đặc điểm dân tộc, văn hóa, phong tục tập quán địa phương Kết luận chương 1 KNS là năng lực cá nhân mà con người có được thông qua giáo dục hoặc kinh nghiệm trực tiếp, nó giúp cho con người có thể kiểm soát, quản lý có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày. Giáo dục KNS cho học sinh bán trú là vấn đề cấp thiết hiện nay. Giáo dục KNS cho học sinh là giáo dục cho các em có cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, là xây dựng hoặc thay đổi ở các em các hành vi theo hướng tích cực phù hợp với mục tiêu phát triển toàn diện nhân cách người học dựa trên cơ sở giúp học sinh có tri thức, giá trị, thái độ và kỹ năng phù hợp. Trong chương 1 tác giả đã nghiên cứu và làm sáng tỏ các khái niệm về kỹ năng sống, GD KNS, quản lý GD KNS qua HĐNK. Đặc biệt, luận văn đã trình bày và phân tích GD KNS cho HS bán trú bao gồm mục tiêu, con đường giáo dục. Luận văn cũng luận giải nội dung quản lý GD KNS cho HS bán trú bao gồm các yếu tố cốt lõi về về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra – đánh giá và phối kết hợp các nguồn lực Trên đây là cơ sở lý luận rất cần thiết định hướng để tác giả nghiên cứu thực quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ở chương tiếp theo. 8
  11. Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1. Khái quát kinh tế xã hội và giáo dục huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.1.1. Về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La Vị trí địa lý Điều kiện tự nhiên Về kinh tế - xã hội Về văn hoá - xã hội 2.1.2. Tình hình giáo dục huyện Vân Hồ Công tác giáo dục và đào tạo tiếp tục được quan tâm, kết thúc năm học 2017 - 2018, công tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ bậc mầm non được quan tâm thực hiện tốt; chất lượng học sinh cấp tiểu học và THCS tiếp tục được nâng lên, cụ thể: Cấp tiểu học có 6.350/6.465 học sinh bằng 98,2% được lên lớp thẳng, cấp THCS có 283/3.700 bằng 7,6% học sinh giỏi, 1.506/3.700 bằng 40,7% học sinh khá; Số học sinh lớp 9 tốt nghiệp THCS là 797/798 bằng 99,87%. 2.2. Khái quát về mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát Mục tiêu khảo sát Nhằm khảo sát làm rõ thực trạng quản lý GDKNS cho HS bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La tìm hiểu nguyên nhân của thực trạng, trên cơ sở đó đề xuất một số biện pháp quản lý. Đối tượng và địa bàn khảo sát Đề tài tiến hành khảo sát đề tài tiến hành khảo sát trên trường THCS thuộc huyện Vân Hồ, tỉnh Điện Biện, số lượng cụ thể như sau: 10 CBQL, 10 tổ trưởng chuyên môn, 105 giáo viên và 125 học sinh bán trú ở các trường THCS. Nội dung khảo sát Đề tài tập trung khảo sát những nội dung cụ thể sau: + Thực trạng hoạt động GDKNS cho HS bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. + Thực trạng quản lý GDKNS cho HS bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 9
  12. Phương pháp khảo sát: Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi Phương pháp tổng kết Phương pháp phỏng vấn 2.3. Thực trạng hoạt động GDKNScho học sinh bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 2.3.1. Thực trạng nhận thức về ý nghĩa của hoạt động GDKNS cho học sinh bán trú ở các trường THCS. Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng GD KNS thông qua HĐNK cho HS DTBT có vai trò rất cần thiết và rất cần thiết với tỷ lệ chiếm 98% (Kết quả đánh giá của CB, GV), trong đó 88.8% ý kiến đồng ý là đánh giá của HS. Kết quả khảo sát cho thấy: Không có CB, GV và HS nào đánh giá GD KNS thông qua HĐNK cho HS không cần thiết, bên cạnh đó còn có 2% ý kiến đánh giá của CBQL, GV và 11.2% ý kiến đánh giá của HS cho rằng GD KNS thông qua HĐNK cho HS ít quan trọng. Thực tế này cho thấy một bộ phận nhỏ HS vẫn chưa nhận được tầm quan trọng của công tác này. Tỷ lệ số người được hỏi phần lớn xác định đúng về vai trò của GD KNS thông qua HĐNK cho HS, chứng tỏ công tác tuyên truyền, bồi dưỡng nhận thức về GD KNS thông qua HĐNK cho HS đã được tuyên truyền, phổ biến một cách rộng rãi. Các văn bản hướng dẫn về GD KNS thông qua HĐNK cho HS đã đến được với cán bộ giáo viên và HS của nhà trường. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ HS hiểu đúng về vai trò, ý nghĩa do vậy nhận thức còn phiến diện, chưa đầy đủ của GD KNS thông qua HĐNK cho HS. 2.3.2. Thực trạng nội dung GDKNScho học sinh bán trú ở các trường THCS Nhìn chung, nội dung chương trình GD KNS cho HS thông qua HĐNK tại các trường THCS cơ bản phù hợp với yêu cầu giáo dục kĩ năng sống là tập trung xây dựng các hành vi tích cực và làm thay đổi hành vi có nguy cơ/ tiêu cực. Tuy nhiên vẫn còn hạn chế như: những nhóm kỹ năng cá nhân ít được chú ý. 2.3.3. Thực trạng hình thức giáo dục GDKNScho học sinh bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ Đánh giá của CBQL, GV và HS về hình thức GD KNS thông qua HĐNK đã được tập trung thông qua một số hình thức tuy nhiên về cơ bản còn đơn điệu. Chưa thường xuyên sử dụng các hình thức giáo dục tích cực, phát huy tính sáng tạo và kĩ năng của HS. Bên cạnh đó, chưa xác định được mục tiêu GD KNS một cách cụ thể trong việc tổ chức các hoạt động. HS thiếu kĩ năng xử lý các tình 10
  13. huống trong giờ học. Qua phân tích trên cho thấy: Hoạt động dạy và học chiếm thời lượng nhiều nhất thời gian đến trường của HS bán trú, đồng thời với 11 môn học đa dạng phong phú đã được các chuyên gia biên soạn thành chương trình GD để hình thành từ kĩ năng cơ bản đến các KNS, những kĩ năng ứng xử với đời sống xã hội đây được coi là con đường có tác động lớn nhất đến hình thành và phát triển các KNS cho HS lại là con đường mà cán bộ QL và GV đánh giá nó có tác động ít nhất. Đây quả là một dấu hiệu đáng lo lắng về quan điểm lệch lạc về GD KNS cho HS ở trường THCS. Các con đường khác như câu lạc bộ sở thích, vui chơi giải trí hay khoa học kĩ thuật, tham quan dã ngoại ít được thực hiện. 2.3.4. Thực trạng ưu thế của giáo dục GDKNScho học sinh bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ Đánh giá về vai trò, ý nghĩa của GD KNS thông qua HĐNK đã có ưu điểm nhất định, nhưng yếu tố tạo hứng thú học tập cho học sinh thông qua quan sát và trải nghiệm các hoạt động thực tiễn và hình thành và phát triển phẩm chất nhân cách, các năng lực tâm lý – xã hội còn tỏ ra lúng túng. 2.3.4. Những khó khăn của giáo viên trong tổ chức GDKNS cho học sinh bán trú. Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố trên đều là yếu tố khó khăn và rất khó khăn tác động việc tổ chức GDKNS cho học sinh bán trú thông qua hoạt động ngoại khóa tại các trường THCS ở huyện Vân Hồ Tỉnh Sơn La. Nguyên nhân ảnh hưởng lớn nhất đến khó khăn của GV khi tổ chức GD KNS thông qua HĐNK là “Kinh phí hạn hẹp” có X = 2.76 và “Năng lực giáo dục, tổ chức hoạt động giáo dục của giáo viên” với X = 2.73. Đứng thứ 3 là “Sự thiếu quan tâm của cán bộ quản lý nhà trường” với ĐTB=2.72. 2.4. Thực trạng quản lý GDKNScho học sinh bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.4.1. Trạng quản lý mục tiêu hoạt động GDKNS cho học sinh bán trú tại các trường THCS huyện Vân Hồ 11
  14. Bảng 2.6. Trạng quản lý mục tiêu hoạt động GDKNScho học sinh bán trú thông qua hoạt động ngoại khóa tại trường THCS huyện Vân Hồ Mức độ thực hiện ∑ Trung Thứ Stt Tiêu chí đánh giá Chưa đạt Khá Tốt bình X bậc SL % SL % SL % SL % 1 Quán triệt mục tiêu GDKNS cho cán bộ, 27 21.6 34 27.2 26 20.8 38 30.4 325 2.60 4 giáo viên và học sinh trong nhà trường 2 Xác định mục tiêu, yêu cầu của GDKNS thông 10 8.0 40 32.0 36 28.8 39 31.2 354 2.83 2 qua hoạt động ngoại khóa 3 Xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện 12 9.6 42 33.6 25 20.0 46 36.8 355 2.84 1 GDKNS thông qua hoạt động ngoại khóa 4 Xác định các nguồn lực cần huy động cho 19 15.2 40 32.0 36 28.8 30 24.0 327 2.62 3 GDKNS thông qua hoạt động ngoại khóa 5 Thường xuyên kiểm tra tính hợp lý và khả thi của kế hoạch và điều 52 41.6 46 36.8 21 16.8 6 4.8 231 1.85 8 chỉnh kế hoạch cho phù hợp 6 Phổ biến kế hoạch cho các đối tượng thực hiện 30 24.0 45 36.0 30 24.0 20 16.0 290 2.32 5 12
  15. 7 Xây dựng các hoạt động GDKNS thông qua HĐNK đảm bảo 60 48.0 27 21.6 5 4.0 33 26.4 261 2.09 7 phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực 8 Tổ chức lồng ghép, xây dựng các hoạt động giáo dục nhằm rèn 38 30.4 47 37.6 20 16.0 20 16.0 272 2.18 6 luyện, hình thành KNS cho HS Thực trạng quản lý mục tiêu hoạt động GDKNScho học sinh bán trú thông qua hoạt động ngoại khóa tại trường THCS huyện Vân Hồ đánh giá ở mức độ trung bình từ 1.85 đến 2.84 (Min=1. Max =4). Cụ thể là các nhà trường tỏ ra làm tốt khâu “Xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện GDKNS thông qua hoạt động ngoại khóa” với ĐTB: 2.84. Việc xác định rõ thời gian, tiến độ cụ thể sẽ giúp nhà trường sát sao, đốc thúc nhiệm vụ của các bộ phận tham gia GDKNS cho HS. Yếu tố thứ hai được tập trung thực hiện trong xây dựng mục tiêu là: “Xác định mục tiêu, yêu cầu của GDKNS thông qua hoạt động ngoại khóa” có ĐTB=2.83. Đây cũng thể hiện xác định vai trò của đội ngũ thực hiện GD KNS thông qua HĐNK cho HS. Nội dung thứ ba là “Xác định các nguồn lực cần huy động cho GDKNS thông qua hoạt động ngoại khóa” Với ĐTB=2.62. Điều đó cho thấy, lãnh đạo các trường THCS đã có nhận thức đúng đắn về huy động, tổ chức các nguồn cho GDKNS đạt hiệu quả - đây là nội dung quản lý rất quan trọng, bởi các trường THCS huyện Vân Hồ kinh tế, địa lý, kinh phí cũng như cơ sở vật còn nhiều khó khăn. Việc huy động các nguồn lực có ý nghĩa thực hiện “xã hội hóa giáo dục” đến với tổ chức chính quyền, doanh nghiệp, mạnh thường quân chung tay vào cải thiện chất lượng, hiệu quả giáo dục. Tuy nhiên điều đáng nói là việc “Xây dựng các hoạt động GDKNS thông qua HĐNK đảm bảo phát triển tình cảm, đạo đức, phẩm chất, nhân cách, các năng lực; Tổ chức lồng ghép, xây dựng các hoạt động giáo dục nhằm rèn luyện, hình thành KNS cho HS; Thường xuyên kiểm tra tính hợp lý và khả thi của kế hoạch và điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp” lại chưa được thực sự quan tâm. Qua thực tế, cùng trao đổi với một số CB, GV cho thấy: 13
  16. Điều đó cho thấy, lãnh đạo các trường mới chỉ quan tâm đến đội ngũ nhân lực trong nhà trường mà chưa sát sao, kiểm soát thực hiện mục tiêu đó như thế nào, hiệu quả ra sao, và chưa xác định tính khả thi của kế hoạch. 2.4.2. Thực trạng của việc xác định những môn học và những nội dung thiết yếu phục vụ GD KNS cho học sinh bán trú ở các trường THCS. Trong 06 nội dung đưa vào khảo sát về mức độ thực hiện việc quản lý giáo viên bộ môn tích hợp hoạt động GDKNS thì 5 nội dung được đánh giá mức độ thực hiện mức trung bình, 1 nội dung đánh giá mức độ khá. Từ thực trạng trên có thể kết luận: BGH nhà trường quản lý chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn thực hiện tích hợp giáo dục KNS vào bài dạy chưa tốt, chưa có kế hoạch cụ thể, chưa có tiêu chí kiểm tra đánh giá rõ ràng. Cụ thể, các trường chưa có thống nhất nội dung, chương trình cụ thể cần tích hợp với các chủ đề của HĐNK, công tác theo dõi kiểm tra cũng chỉ mang tính hình thức, chưa sát sao, chưa xây dựng tiêu chí cụ thể, rõ ràng, vì vậy hiệu quả quản lý chưa cao. 2.4.3 Tổ chức thực hiện nội dung GD KNS cho hoc sinh bán trú phù hợp các nội dung hoạt động đã xác định tại trường THCS huyện Vân Hồ Nội dung GD KNS cho hoc sinh bán trú phù hợp các nội dung hoạt động đã xác định tại trường THCS huyện Vân Hồ như sau: 1) - Ban giám hiệu các nhà trường mới chỉ dừng lại ở mức độ phát động, khuyến khích mà chưa yêu cầu GV bộ môn phải thực hiện dạy học tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào môn học. Công tác dự giờ đánh giá giờ dạy chỉ tập trung các tiêu chí về chuyên môn là chủ yếu, chưa xây dựng các tiêu chí đánh giá giáo dục kỹ năng sống vào giờ dạy. Chưa có văn bản quy định bắt buộc giáo viên bộ môn phải thực hiện tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các môn học. 2) - Hoạt động GDKNS thông qua việc tích hợp vào nội dung của HĐNK có hiệu quả còn thấp, chưa thực hiện được vai trò của HĐNK đáp ứng mục tiêu giáo dục toàn diện của các nhà trường 3) – Chuẩn bị về các điều kiện CSVC, các trang thiết bị của nhà trường đối với HĐNK trong đó có nội dung tích hợp giáo dục KNS còn hạn chế, nhà trường chưa có những quy định rõ ràng về việc tích hợp nội dung giáo dục KNS với nội dung của HĐNK. 4) - Công tác kiểm tra của CBQL nhà trường còn mang tính hình thức, chưa chú trọng về nội dung và đánh giá hiệu quả của hoạt động. 14
  17. 2.4.4. Thực trạng của việc kiểm tra, đánh giá kết quả GD KNS cho hoc sinh bán trú ở các trường THCS 2.4.5 Thực trạng việc quản lý tốt các điều kiện GD KNS cho hoc sinh bán trú ở các trường THCS 2.5. Đánh giá thực trạng 2.5.1. Điểm mạnh 2.5.2. Điểm yếu Kết luận chương 2 Qua điều tra nghiên cứu thực trạng việc tổ chức giáo dục KNS thông qua HĐTN và quản lý giáo dục KNS thông qua HĐTN, tác giả rút ra một số nhận định sau: Qua nội dung khảo sát, phân tích, có thể thấy, trong thời gian qua, quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐNK ở các trường THCS huyện Vân Hồ i đã đạt dược những kết quả, những thành tựu nhất định. Điều này đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện cho các trường nói riêng và ngành GD&ĐT huyện Vân Hồ nói chung. Quá trình nghiên cứu cho thấy phần lớn CBQL, GV, học sinh ở các trường THCS đã có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải thực hiện GD KNS thông qua HĐNK cho học sinh. Các nhà trường đã tổ chức một số hoạt động phù hợp với học sinh, thu hút được sự tham gia của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường, bước đầu có tác dụng tích cực, giúp học sinh rèn luyện và hình thành nhân cách. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, đánh giá chân thực từ thực trạng cho thấy, thực tiễn quản lý GD KNS thông qua HĐNK cho HS các trường THCS huyện Vân Hồ vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, đòi hỏi có những biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Những kết quả nghiên cứu ở chương 2 sẽ là cơ sở để chúng tôi đề xuất một số biện pháp ở chương tiếp theo. 15
  18. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH BÁN TRÚ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú bán trú ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS. - Tạo sự nhất trí, đồng thuận ngay trong lãnh đạo ngành, nhà trường: Chi bộ, Ban giám hiệu, Công đoàn trường, tổ chuyên môn, trên cơ sở đó tạo thành quyết tâm chung của tập thể sư phạm trong toàn trường. Giúp cho CB, GV nhận thức rõ tính cấp thiết và nhận thức đúng đắn về HĐGD KNS, đây là yêu cầu của sự nghiệp đổi mới giáo dục, là điều kiện trực tiếp để nâng cao chất lượng giáo dục. - Giúp cho đội ngũ CB, GV, thấy rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề này để từ đó có sự chuyển biến về nhận thức, ý thức tự giác, trách nhiệm cao, tích cực đối với các HĐGD KNS, trên cơ sở đó xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ của mỗi CBQL, GV đối HĐGD KNS hướng đến nâng cao chất lượng đào tạo góp phần phát triển nhà trường. b. Nội dung thực hiện biện pháp + Quán triệt và nâng cao nhận thức của mọi người trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết phải thống nhất phối hợp, nội dung và phương thức phối hợp trong HĐGD KNS. + Thường xuyên tổ chức tốt các buổi trao đổi phương pháp, nội dung cũng như hình thức tổ chức HĐGD KNS ở các cấp độ khác nhau giúp cho CB, GV, HS hiểu đúng và đầy đủ hơn về HĐGD KNS. c. Cách thực hiện biện pháp Cần thường xuyên theo dõi tư tưởng, thái độ của GV khi tổ chức HĐGD 16
  19. KNS để có sự hướng dẫn, điều chỉnh kịp thời, giúp GV có nhận thức, suy nghĩ đúng đắn, từ đó có những hành động thiết thực trong tổ chức HĐGD KNS. Tổ chức cho GV đi tham quan thực tế ở một số trường đã có sự thành công khi tổ chức HĐGD KNS cho HS bán trú. Thường xuyên tổ chức tập huấn, giao lưu giữa GV với các GV rất am hiểu về HĐGD KNS trong giáo dục hoặc các chuyên gia về HĐGD KNS trong các trường THCS huyện Vân Hồ. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Tổ chức các buổi tập huấn về GDKNS và rèn luyện kỹ năng tổ chức hoạt động HĐNK lồng ghép giáo dục KNS cho đội ngũ giáo viên, cộng tác viên. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lượng tham gia giáo dục KNS trong nhà trường. Chuẩn bị tốt các điều kiện CSVC và phương tiện phục vụ việc tổ chức hoạt động giáo dục KNS thông qua hoạt động HĐNK. 3.2.2. Tổ chức hoạt động ngoại khóa để giáo dục kĩ năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS a. Mục tiêu thực hiện biện pháp HĐNK là các bộ phận của quá trình giáo dục ở nhà trường THCS. Đó là những hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài giờ học các môn văn hóa ở trên lớp. HĐNK là sự tiếp nối, bổ sung, hỗ trợ hoạt động dạy học trên lớp; là con đường gắn lí thuyết với thực tiễn, tạo nên sự thống nhất giữa nhận thức và hành động, góp phần hình thành tình cảm, niềm tin đúng đắn ở HS bán trú góp phần hoàn thiện kỹ năng sống cho HS bán trú. b. Nội dung thực hiện biện pháp - Giáo dục về giá trị truyền thống của dân tộc, biết tiếp thu những giá trị tốt đẹp của nhân loại; bổ sung, củng cố, mở rộng kiến thức được học trên lớp; có trách nhiệm với bản thân, gia đình, nhà trường và xã hội; định hướng nghề nghiệp cho bản thân. - Củng cố vững chắc các kỹ năng cơ bản được rèn luyện từ lớp, trên cơ sở đó tiếp tục hình thành và phát triển các kỹ năng chủ yếu như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng thích ứng, kỹ năng giao tiếp, kĩ năng về sức khỏe, kỹ năng hợp tác c. Cách thực hiện biện pháp Thành lập ban chỉ đạo hoạt động HĐNK gồm một đồng chí phó hiệu trưởng làm trưởng ban, các đồng chí trong BCH Đoàn trường, GVCN lớp, các đ/c giáo viên bộ môn tham gia giảng dạy làm ủy viên. 17
  20. Xây dựng kế hoạch tích hợp hoạt động GDKNS với kế hoạch của HĐNK, thông báo kế hoạch rộng rãi đến GV và HS toàn trường. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Người quản lý cần đánh giá được thực trạng kĩ năng tổ chức HĐKNS chủa GV đang ở mức độ nào về nhận thức, kiến thức, kĩ năng, kinh nghiệm Tham mưu với lãnh đạo ngành tổ chức các khóa bồi dưỡng cho GV phù hợp trình độ đội ngũ cũng cơ sở vật chất, thời lượng Nhận thức của CBQL, GV đúng đắn về vai trò, ý nghĩa của GDKNS. 3.2.3. Bồi dưỡng cho GV kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học để giáo dục KNS cho HS bán trú bán trú ở các trường THCS. a. Mục tiêu thực hiện biện pháp Nhận thức là khâu đầu tiên của bất kì hoạt động nào, nó có ý nghĩa to lớn cho sự thành công hay thất bại của công việc. Việc bồi dưỡng kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học để GDKNS cho HS bán trú nhằm xây dựng đội ngũ là một trong những yêu cầu đặc biệt quan trọng. Qua tìm hiểu, điều tra thực tế với kết quả thu được ở chương 2, ta thấy GV các trường cho rằng cần thiết phải GD KNS cho HS bán trú, nhưng việc làm này còn mới mẻ với các nhà trường, nhiều GV cũng chưa được trang bị những kiến thức và kỹ năng cần thiết để tổ chức hoạt động, hơn thế nữa là chưa có văn bản quy định rõ ràng về nội dung tổ chức hoạt động này, vì vậy trong giai đoạn hiện nay, rất cần phải tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cần thiết để giáo dục KNS cho HS bán trú, đồng thời khơi dậy trong họ ý thức trách nhiệm cao cả của người làm thầy “Dạy chữ phải kết hợp với dạy người”. b. Nội dung thực hiện biện pháp Trang bị kiến thức và kỹ năng tổ chức hoạt động GDKNS cho cán bộ giáo viên nhà trường. Khơi dậy ý thức trách nhiệm của đội ngũ giáo viên, sự tích cực tham gia hoạt động của HS bán trú. c. Cách thực hiện biện pháp Giáo viên chủ nhiệm phải nắm được đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi và cá tính, sở thích của HS bán trú; biết cách giáo dục khéo léo; nhạy cảm, tinh tế trong ứng xử với HS bán trú và cha mẹ HS bán trú. Hướng dẫn GV kĩ thuật tổ chức GDKNS thông qua HĐNK, môn học: 18
  21. Hướng dẫn GV nhất là GV trẻ tìm hiểu phong tục tập quán của các DTTS tại đại phương, các nét văn hóa đặc trưng của đồng bào dân tộc trên huyện Vân Hồ. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Hiệu trưởng, các Phó hiệu trưởng và các CBQL cấp tổ, lãnh đạo các đoàn thể cần thống nhất trong việc xây dựng chi tiết, cụ thể các tiêu chí kiểm tra đánh giá. Nhà trường phải có được sự đồng thuận của CMHS để họ hỗ trợ thêm nguồn lực tài chính để tổ chức GDKNS. Đồng thời phải có sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các bộ phận để hoạt động GDKNS được thực hiện chính xác và kịp thời. 3.2.5. Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ hoạt động dạy học để giáo dục KNS ở các trường THCS bán trú. a. Mục tiêu của biện pháp Tạo các điều kiện thuận lợi về vật chất, phương tiện, tài liệu để hoạt động này đạt hiệu quả cao. Tận dụng tiềm năng của xã hội dành cho HĐGD KNS. Huy động các tổ chức, cá nhân có khả năng phối hợp cùng nhà trường trong các HĐGD KNS. Giải quyết dứt điểm những khó khăn, thiếu thốn về cơ sở vật chất, thiết bị dạy học. Ngành và trường xây dựng kế hoạch, lộ trình thực hiện hoàn thiện. b. Nội dung thực hiện biện pháp Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và các điều kiện tuy nhiên phải biết quản lý tận dụng sử dụng các CSVC hiện có tránh lãng phí. CSVC phục vụ HĐGD KNS đòi hỏi lớn, vì vậy cần tận dụng tất cả những CSVC của xã hội để tổ chức hoạt động cho HS bán trú. Kinh phí cũng là yếu tố làm tăng hiệu quả HĐGD KNS nên tổ chức hoạt động phải chú ý tới yếu tố này. c. Cách thức thực hiện biện pháp - Giáo viên tích cực huy động các tổ chức xã hội để họ có thể giúp đỡ lớp, nhà trường củng cố cơ sở vật chất, tăng cường thêm trang thiết bị cho công tác giáo dục HS bán trú. Để thu hút và lôi cuốn các lực lượng giáo dục góp sức cùng nhà trường thực hiện xã hội hóa giáo dục thì giáo viên có vai trò cực kỳ quan trọng, họ như là chiếc cầu nối giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục khác, do đó đòi hỏi họ cần tích cực rèn luyện thường xuyên kĩ năng tiếp cận và huy động các lực lượng giáo dục. - Tổ chức những trò chơi mang bản sắc của các dân tộc thiểu số: Ném còn, Đá cầu, Đu quay, Đánh yến, múa sạp thi hát những làn điệu dân ca của các dân tộc. Tận dụng không gian của nhà trường có thể tổ chức vẽ tranh về các chủ đề khác nhau. 19
  22. - Sử dụng hợp lý cơ sở vật chất, trang thiết bị: Mỗi trường cần có sự bổ sung một số trang thiết bị vật chất tối thiểu: tài liệu, cờ, bàn, băng nhạc, hệ thống loa đài, máy chiếu, dụng cụ thể thao, đèn bấm chuông phù hợp cho tổ chức các loại hình hoạt động muốn làm được điều này không thể trông chờ vào kinh phí từ cấp trên mà có thể khắc phục bằng cách huy động phụ huynh, các doanh nghiệp, các nhà hảo tâm, các đoàn thể tạo điều kiện giúp đỡ. d. Điều kiện thực hiện biện pháp Nhà trường cần ra quy chế sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và trang thiết bị từ đó xây dựng ý thức bảo quản, sử dụng tiết kiệm cho nguồn kinh phí và cơ sở vật chất Nhà trường cần công khai các khoản đóng góp nộp nhà trường cũng như công khai chính sách thu chi, tạo niềm tin cho gia đình và xã hội 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp quản lý GDKNS cho HS bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đề xuất có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất với nhau. Các biện pháp quản lý trên có tính độc lập tương đối nhưng có mối liên hệ biện chứng gắn bó chặt chẽ và bổ sung cho nhau để tạo nên một chỉnh thể thống nhất các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng HĐGD KNS. 3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý Mức độ cần thiết Thứ TT Mức độ cần thiết Không Ít cần Cần Rất cần X cần thiết thiết thiết thiết bậc SL % SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kỹ 1 0.0 27 21.6 3 2.4 95 76.0 3.54 1 năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS. Tổ chức hoạt động ngoại khóa môn 2 học để giáo dục kỹ năng sống cho 0.0 40 32.0 20 16.0 65 52.0 3.20 4 học sinh bán trú ở các trường THCS 20
  23. Bồi dưỡng cho GV kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học để giáo dục KNS 0.0 40 32.0 30 24.0 55 44.0 3.12 5 3 cho học sinh bán trú ở các trường THCS Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ 4 hoạt động dạy học để giáo dục KNS 0.0 32 25.6 25 20.0 68 54.4 3.29 2 ở các trường THCS bán trú Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục 5 KNS cho học sinh bán trú ở các 0.0 28 22.4 36 28.8 61 48.8 3.26 3 trường THCS thông qua hoạt động ngoại khóa Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý Mức độ khả thi Không khả Rất khả Thứ TT Mức độ khả thi Ít khả thi Khả thi X thi thi bậc SL % SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về giáo dục kỹ 1 20 16.0 22 66.4 83 17.6 3.50 1 năng sống cho học sinh bán trú ở các trường THCS. Tổ chức hoạt động ngoại khóa môn 2 học để giáo dục kỹ năng sống cho 20 16.0 39 44.8 56 31.2 3.13 2 học sinh bán trú ở các trường THCS Bồi dưỡng cho GV kỹ năng tổ chức hoạt động dạy học để giáo dục KNS 22 17.6 40 42.4 53 32.0 3.09 3 3 cho học sinh bán trú ở các trường THCS Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ 4 hoạt động dạy học để giáo dục KNS 35 28.0 25 36.0 45 20.0 2.76 5 ở các trường THCS bán trú 21
  24. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động giáo dục 5 KNS cho học sinh bán trú ở các 27 21.6 30 43.2 54 24.0 2.99 4 trường THCS thông qua hoạt động ngoại khóa Tiểu kết chương 3 Trong Chương 3, tác giả đã đề cập đến các nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý GDKNS cho HS bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Các nguyên tắc đó là: Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích ; Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa; Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả. Trên cơ sở đó, tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý GDKNS cho HS bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Kết quả trưng cầu ý kiến các CBQL, GV cho thấy: Cả 5 biện pháp quản lý GDKNS cho HS bán trú ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La trong bối cảnh hiện nay đều cấp thiết và khả thi. Các biện pháp được đề xuất đều có mối quan hệ biện chứng, hỗ trợ, tác động qua lại với nhau. Do đó, cần phải áp dụng các biện pháp đã đề xuất một cách đồng bộ và có tính hệ thống. Có như vậy, hoạt động giáo dục KNS cho HS Bán trú mới được nâng cao và hiệu quả hơn, đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 22
  25. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Hoạt động GDKNS cho HS bán trú là một công tác hết sức quan trọng và cần thiết trong nhà trường phổ thông. Đây là một công tác có tính đặc biệt, yêu cầu nhà giáo dục phải xác định được mục tiêu, nội dung giáo dục và có kế hoạch cụ thể, rõ ràng để thực hiện. Việc thực hiện phải trong một quá trình lâu dài, phức tạp, đòi hỏi sự công phu, kiên trì, liên tục; Thực hiện có sự thống nhất, có sức mạnh tổng hợp của nhiều lực lượng trong và ngoài nhà trường như đã nêu, trên cơ sở nắm vững các đặc điểm tâm sinh lý của HS bán trú. Đồng thời, tất yếu phải có sự phối hợp chặt chẽ, sự tác động đồng thời của ba môi trường giáo dục : nhà trường, gia đình và xã hội. Qua nghiên cứu đề tài cụ thể, tôi đi đến một số nhận định có tính kết luận như sau: 1.1. Về lý luận Trong chương 1 tác giả đã nghiên cứu và làm sáng tỏ các khái niệm về kỹ năng sống, GD KNS, quản lý GD KNS qua HĐNK. Đặc biệt, luận văn đã trình bày và phân tích GD KNS cho HS bán trú bao gồm mục tiêu, con đường giáo dục. Luận văn cũng luận giải nội dung quản lý GD KNS cho HS bán trú bao gồm các yếu tố cốt lõi về về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra – đánh giá và phối kết hợp các nguồn lực 1.2. Về thực tiễn Qua nội dung khảo sát, phân tích, có thể thấy, trong thời gian qua, quản lý giáo dục KNS cho học sinh thông qua HĐNK ở các trường THCS huyện Vân Hồ đã đạt dược những kết quả, những thành tựu nhất định. Điều này đã góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng toàn diện cho các trường nói riêng và ngành GD&ĐT huyện Vân Hồ nói chung. Quá trình nghiên cứu cho thấy phần lớn CBQL, GV, học sinh ở các trường THCS đã có nhận thức đúng đắn về sự cần thiết phải thực hiện GD KNS thông qua HĐNK cho học sinh. Các nhà trường đã tổ chức một số hoạt động phù hợp với học sinh, thu hút được sự tham gia của các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường, bước đầu có tác dụng tích cực, giúp học sinh rèn luyện và hình thành nhân cách. Tuy nhiên, qua nghiên cứu, đánh giá chân thực từ thực trạng cho thấy, thực tiễn quản lý GD KNS thông qua HĐNK cho HS các trường THCS huyện Vân Hồ 23
  26. vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế, bất cập, đòi hỏi có những biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Trên cơ sở lý luận và hạn chế thực trạng, luận văn đề xuất 05 biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý GD KNS cho HS bán trú bán trú thông qua HĐTN ở các trường THCS huyện Vân Hồ. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi cho thấy, các biện pháp đưa ra được đánh giá có tính cần thiết và rất cần thiết với trị TB (từ 3.12 đến 3.54), và tính khả thi với trị TB (từ 2.76 đến 3.50). 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Ban hành hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện giáo dục KNS cho các bậc học một cách cụ thể, rõ ràng về mục tiêu, nội dung, phương pháp để các cơ sở giáo dục tiến hành các tổ chức tốt các HĐGD KNS đặc biệt GDKNS cho HS bán trú, DTTS. Chỉ đạo các Phòng, Sở GD&ĐT tiến hành tổ chức tập huấn cho GVCN các trường để nâng cao nhận thức về vị trí, vai trò của HĐGD KNS trong việc hình thành nhân cách học sinh; tập huấn cách thức tổ chức thực hiện, kiến thức, kĩ năng thực hiện HĐGD KNS. Chỉ đạo các Phòng, Sở GD&ĐT giáo dục tăng cường, kiểm tra kế hoạch tổ chức HĐGD KNS của các trường. 2.2. Đối với Sở và Phòng Giáo dục Đào tạo - Tiếp tục mở các lớp tập huấn về giáo dục KNS cho cán bộ quản lý, giáo viên bộ môn, GV chủ nhiệm lớp, Cán bộ Đoàn thanh niên, GV tham gia hoạt động giáo dục NGLL trong các nhà trường để nâng cao kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục KNS . - Xây dựng nội dung, chương trình giáo dục KNS tích hợp vào các môn văn hóa, qua hoạt động HĐNK, qua công tác Đoàn TN, Qua hoạt động của GVCN. - Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá thường xuyên với các trường trong hoạt động giáo dục đạo đức nói chung và giáo dục KNS nói riêng. 24