Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác huy động nguồn lực ở các trường THCS thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang

pdf 24 trang phuongvu95 6750
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác huy động nguồn lực ở các trường THCS thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_cong_tac_huy_dong_nguon_luc_o_cac_t.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý công tác huy động nguồn lực ở các trường THCS thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đảng và Nhà nước ta luôn coi Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp HĐH, CNH đất nước. Giáo dục là sự nghiệp của toàn Đảng, toàn dân. Chỉ có sự tham gia của toàn xã hội làm công tác giáo dục thì mới đảm bảo cho giáo dục phát triển có chất lượng. Nói các khác, chúng ta cần làm tốt công tác huy động nguồn lực xã hội hóa thì mới huy động được sức mạnh tổng hợp của toàn dân tham gia công tác giáo dục. Trong những năm qua, dưới sự lãnh chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, công tác huy động nguồn lực xã hội ở các trường THCS ở thành phố Hà Giang đã có những bước phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu và đạt được nhiều kết quả nổi bật: quy mô giáo dục và đào tạo không ngừng phát triển, nhiều trường học đã được kiên cố hóa, khang trang, sạch đẹp mạng lưới trường lớp đạt chuẩn quốc gia cao nhất tỉnh Hà Giang. Tuy nhiên, công tác huy động các nguồn lực xã hội ở địa phương còn mang tính tự phát, chưa phát huy được hết sức mạnh của xã hội cho sự nghiệp giáo dục; công tác quản lý huy động nguồn lực còn thiếu những biện pháp phù hợp, hiệu quả. Vì các lí do đó, chúng tôi chọn chọn đề tài: “Quản lý công tác huy động nguồn lực ở các trường THCS thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang”. 2. Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu thực trạng và đề xuất một số biện pháp một số biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội góp phần thực hiện các mục tiêu XHH GD THCS của thành phố. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu: công tác huy động nguồn lực xã hội trong quá trình thực hiện XHH GD THCS. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực ở các trường THCS thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. 4. Giả thuyết khoa học: công tác huy động nguồn lực ở các trường THCS thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang trong thời gian qua đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, trong quá trình tổ chức triển khai
  2. 2 thực hiện, công tác này vẫn còn có những hạn chế, bất cập cần được giải quyết trong thời gian tới. Công tác quản lý nguồn lực ở các trường THCS sẽ có kết quả tốt hơn nếu đề xuất và thực hiện những biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực hợp lý, phù hợp và đáp ứng với yêu cầu của thực tiễn giáo dục. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý giáo dục, XHH GD và huy động nguồn lực. - Khảo sát, phân tích thực trạng quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội góp phần thực hiện công tác XHH GD ở các trường THCS trong những năm qua trên địa bàn thành phố Hà Giang. - Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội nhằm thực hiện mục tiêu XHH GD ở các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Giang giai đoạn 2016 - 2020. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu: đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội trong quá trình XHH GD. Các nội dung khác của XHH GD không nghiên cứu. Về địa bàn, chỉ nghiên cứu tại 03 trường THCS (THCS Quang Trung, THCS Yên Biên, THCS Phương Thiện) trên địa bàn thành phố Hà Giang. 7. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lí luận: dựa vào các văn bản pháp quy, các công trình nghiên cứu khoa học, các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: điều tra bằng phiếu hỏi, xin ý kiến chuyên gia, quan sát và tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp xử lí số liệu: xử lí số liệu thu được bằng toán thống kê.
  3. 3 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Không chỉ riêng Việt Nam, nhiều nước trên thế giới đều coi GD ĐT là quốc sách hàng đầu, là vấn đề sống còn đối với sự phát triển của đất nước. Vì vậy, công tác XHH GD là một vấn đề được rất nhiều nước quan tâm sâu sắc. Điển hình là Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapo, Thái Lan Từ Thời phong kiến và Pháp thuộc (trước 1945) đến thời kỳ đổi mới (từ năm 1986 đến nay), Việt Nam có rất nhiều các văn kiện, Nghị định, Nghị quyết, các bài báo, các công trình, các Hội nghị, Hội thảo đã nghiên cứu, đề cập đến vấn đề XHH GD. Có thể kể đến các tác giả như: Phạm Minh Hạc, Võ Tấn Quang, Đặng Quốc Bảo Ở cấp THCS có một số luận văn Thạc sĩ của đã đề cập đến một số vấn đề về công tác XHH GD, về công tác huy động nguồn lực xã hội nhưng cho đến thời điểm này, chưa có một công trình được công bố nào nghiên cứu về Quản lý công tác huy động nguồn lực ở các trường THCS thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang. 1.2. Các khái niệm công cụ 1.2.1. Quản lí và quản lí giáo dục Quản lí là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới khách thể thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống. Quản lý giáo dục được hiểu là những tác động có ý thức, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật của chủ thể quản lý đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục.
  4. 4 1.2.2. Xã hội hóa và xã hội hóa giáo dục XHH là quá trình tương tác giữa các cá nhân và xã hội (tập thể), trong đó cá nhân học hỏi và thực hành những tri thức, những kỹ năng và những phương thức cần thiết để hội nhập với xã hội XHH GD là huy động toàn xã hội, tập thể và cá nhân tham gia vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo bằng nhiều hình thức như: góp tiền, kinh phí, góp đất, công sức, trí tuệ và thời gian với mục tiêu là hình thành và phát triển nhân cách thế hệ trẻ. 1.2.3. Huy động nguồn lực: là tất cả những yếu tố và phương tiện mà nhà trường sử dụng để khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục. 1.2.4. Trường Trung học cơ sở: là cấp học nằm trong bậc trung học của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng 1.2.5. Quản lý Xã hội hoá giáo dục được hiểu là chủ thể quản lý thông qua hệ thống các tác động nhằm thực hiện tốt công tác XHH GD đã đề ra. Đối tượng của quản lý XHH GD là công tác XHH GD. Cũng giống như quản lý giáo dục, đây là quá trình diễn ra những tác động quản lý, có chủ thể quản lý và đối tượng quản lý; quản lý giáo dục nằm trong phạm trù quản lý xã hội. Biện pháp XHH GD là cách làm, cách thức tiến hành các nội dung về công tác XHH GD, trong điều kiện hoàn cảnh cụ thể nhằm tập hợp và huy động mọi lực lượng xã hội cùng tham gia làm công tác giáo dục. 1.3. Cơ sở lý luận về công tác XHH GD 1.3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về XHH GD 1.3.2. Bản chất XHH GD là vận động và tổ chức sự tham gia rộng rãi của nhân dân, của toàn xã hội vào phát triển sự nghiệp giáo dục 1.3.2. Nội dung XHH GD: huy động xã hội tham gia xây dựng môi trường thuận lợi cho GD; huy động các lực lượng tham gia đóng góp nguồn nhân lực, vật lực, tài lực, đa dạng hoá các nguồn đầu tư cho giáo dục; huy động các lực lượng xã hội tham gia vào quá trình đa dạng hóa các hình thức học tập và các loại hình nhà trường;huy động các lực lượng xã hội đầu tư các nguồn lực cho GD; nhà trường nói riêng và
  5. 5 ngành GD nói chung phải tham gia đóng góp vào công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của cộng đồng địa phương và của toàn XH. 1.3.3. Vai trò XHH GD: thu hút đầu tư của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và mọi đối tượng thành phần dân cư trong toàn xã hội để phát triển giáo dục và đào tạo. 1.3.4. Các điều kiện thực hiện XHH GD Một là, các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương phải xây dựng cơ chế chính sách để triển khai XHH GD. lãnh đạo Đảng các cấp luôn tạo sự đồng thuận trong các hoạt động XHH GD. Hai là, phải xây dựng chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, xác định rõ các mục tiêu, chỉ tiêu, kế hoạch thời gian, phương pháp hành động, lực lượng huy động tham gia XHH GD. Ba là, tăng cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức các tầng lớp nhân dân về những quan điểm, đường lối, nội dung và biện pháp của công tác XHH GD. Bốn là, tăng cường dân chủ hóa giáo dục, dân chủ hóa nhà trường, tạo điều kiện để nhân dân tích cực tham gia giải quyết những vấn đề cụ thể của giáo dục. Năm là, ngành phải thực sự trở thành nòng cốt tổ chức, chỉ đạo, thực hiện, đặc biệt là trong huy động và quy tụ các nguồn lực xã hội tham gia phát triển, nâng cao chất lượng GD ĐT 1.4. Nội dung quản lí công tác huy động nguồn lực ở trường THCS 1.4.1. Nội dung quản lý công tác huy động nguồn lực - Lập kế hoạch huy động nguồn lực - Tổ chức thực hiện theo kế hoạch. Cần trả lời được các câu hỏi sau: - Chỉ đạo thực hiện kế hoạch - Kiểm tra đánh giá việc thực hiện theo kế hoạch 1.4.2. Nguyên tắc quản lý công tác huy động nguồn lực Thứ nhất: nguyên tắc lợi ích đối với mọi chủ thể có nghĩa vụ, trách nhiệm thực hiện huy động nguồn lực trong quá trình XHH GD THCS Thứ hai: nguyên tắc phù hợp với chức năng, nhiệm vục của các lực lượng tham gia huy động nguồn lực vào quá trình XHH GD THCS
  6. 6 Thứ ba: nguyên tắc phát huy tính dân chủ, tạo môi trường công khai, bình đẳng để cộng đồng hiểu đúng về giáo dục và nhà trường Thứ tư: nguyên tắc tuân thủ theo pháp lý. 1.5. Các yếu tố tác động đến quản lý công tác huy động nguồn lực để phát triển giáo dục ở trường THCS 1.5.1. Yếu tố khách quan Huy động nguồn lực xã hội cho giáo dục chỉ có thể thực hiện thành công khi có sự lãnh đạo trực tiếp, thường xuyên của Đảng, sự quản lí chặt chẽ của Nhà nước. Nếu không làm tốt công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức trong cộng đồng sẽ ảnh hưởng đến công tác huy động nguồn lực trong quá trình XHH GD. 1.5.2. Yếu tố chủ quan Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các cơ sở giáo dục; thực hiện miễn giảm học phí, hỗ trợ cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn công khai minh bạch trong thu hút đầu tư; hướng dẫn thủ tục pháp lý cho các tổ chức, cá nhân khi tham gia vào quá trình XHH GD. Tiểu kết chương 1 Nội dung chương 1 của luận văn đã trình bày tổng quan vấn đề nghiên cứu và đã xác định các khái niệm cơ bản của đề tài như quản lý, quản lý giáo dục, XHH, XHH GD, nguồn lực xã hội Trên cơ sở đó, luận văn đã làm rõ: huy động mọi nguồn lực trong quá trình XHH GD là huy động sức mạnh tổng hợp của toàn dân, của xã hội tham gia vào công tác giáo dục là điều kiện tiên quyết để phát triển toàn diện và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục THCS nói riêng và giáo dục quốc dân nói chung.
  7. 7 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG 2.1. Giới thuyết về tình hình tự nhiên, kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục của thành phố Hà Giang 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hà Giang - Tình hình kinh tế: kinh tế luôn giữ vững ổn định, mức tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước. Kinh tế phát triển đa dạng về ngành nghề, nổi bật như các cơ sở sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ , công nghiệp - xây dựng , nông lâm nghiệp - thuỷ sản - Tình hình xã hội: thường xuyên trợ cấp, giúp đỡ và cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người cao tuổi, các hộ nghèo, người không có khả năng lao động. Giữ vững an ninh, chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, tăng cường quốc phòng, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển ổn định. 2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của thành phố Hà Giang Quy mô, mạng lưới trường lớp tăng với tốc độ khá nhanh, tính đến năm học 2016 - 2017, ngành GD ĐT thành phố Hà Giang có 36 trường học trong đó: Mầm non 15 trường; Tiểu học 12 trường; THCS 09 trường. Toàn thành phố có 32/36 trường (88,9%) được công nhận trường học đạt chuẩn Quốc gia, trong đó mầm non 33,9% ; tiểu học 32,3%; THCS 25,7%. Chất lượng giáo dục ở các cấp học của thành phố Hà Giang ngày càng được cải thiện cả về chất lượng giáo dục đại trà và giáo dục mũi nhọn; tỷ lệ đạt thành tích cao trong các kỳ thi học sinh giỏi, giáo viên giỏi các cấp được nâng lên; tỷ lệ thi chuyển lớp bậc tiểu học đạt 99,5%, bậc trung học cơ sở đạt 99,87%; chuyển cấp tiểu học đạt 100%, trung học cơ sở 99,86%; tốt nghiệp trung học phổ thông đạt 83,2%. 2.2. Thực trạng công tác huy động nguồn lực xã hội cho giáo dục THCS ở thành phố Hà Giang 2.2.1. Khái quát về tổ chức khảo sát thực trạng 2.2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng 2.2.2.1. Công tác lãnh, chỉ đạo XHH GD của các cấp
  8. 8 2.2.2.2. Nhận thức về công tác huy động nguồn lực XH 2.2.2.3. Sự tham gia của các lực lượng xã hội 2.2.2.4. Kết quả huy động nguồn lực XH cho GD THCS Chúng tôi đã khảo sát về công tác lãnh, chỉ đạo XHH GD của các cấp, về mức độ nhận thức công tác huy động nguồn lực XH, Sự tham gia của các lực lượng xã hội và Kết quả huy động nguồn lực XH cho GD THCS đối với 353 đối tượng là: lãnh đạo thành phố, cán bộ Phòng GD ĐT, CBQL và giáo viên 03 trường: THCS Quang Trung, THCS Yên Biên, THCS Phương Độ bằng phiếu hỏi. Sau đó tính phần trăm trên tổng số phiếu trả lời để lập bảng thống kê. Kết hợp cùng với số liệu thống kê cho thấy đa số các đối tượng được khảo sát đều đánh giá cao về công tác huy động nguồn lực XH cho GD THCS thành phố Hà Giang. 2.3. Thực trạng quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội cho giáo dục THCS ở thành phố Hà Giang 2.3.1. Kế hoạch hóa quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội Bảng 1. Mức độ thực hiện kế hoạch hoá quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội Mức độ thực hiện Tương đối Thường TT Nội dung thường Hiếm khi xuyên xuyên SL % SL % SL % Kế hoạch hoá việc nâng cao nhận thức 1 của các LLXH trong việc thực hiện XHH 129 84,3 19 12,4 5 3,3 GD THCS Kế hoạch hoá huy động toàn xã hội tham 2 gia xây dựng MTGD thuận lợi cho GD 129 84,3 19 12,4 5 3,3 THCS Kế hoạch hoá huy động tiềm năng của 3 cộng đồng XH đầu tư các nguồn lực cho 115 75,2 27 17,6 11 7,2 GD. Kế hoạch hoá huy động các LLXH tham 4 gia vào quá trình đa dạng hoá các hình 121 79,1 21 13,7 11 7,2 thức học tập và các loại hình GD THCS Kế hoạch hoá phát huy tác dụng của 5 139 90,8 11 7,2 3 2,0 trường THCS vào đời sống cộng đồng.
  9. 9 Kết quả bảng 2.15 cho thấy, kế hoạch hoá quản lý công tác tác huy động nguồn lực XH của Hiệu trưởng các trường THCS thành phố Hà Giang làm khá thường xuyên nên hiệu quả của công tác này tương đối tốt. 2.3.2. Tổ chức thực hiện quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội Kết quả khảo sát mức độ thực hiện việc chỉ đạo quản lý công tác huy động nguồn lực XH cho phát triển GD THCS ở các trường THCS thành phố Hà Giang vẫn còn hạn chế, vấn đề này cần khắc phục để việc tổ chức quản lý công tác huy động nguồn lực XH của các trường đạt kết quả cao hơn trong thời gian tới. 2.3.3. Chỉ đạo thực hiện công tác huy động nguồn lực xã hội Việc chỉ đạo quản lý công tác huy động nguồn lực XH của các trường đã được Hiệu trưởng quan tâm và thực hiện thường xuyên và hiệu quả cao nhất so với 2 chức năng kế hoạch hoá, tổ chức quản lý đã phân tích ở trên. Song không vì thế mà chức năng này không tiếp tục được coi trọng. 2.3.4. Phối hợp thực hiện quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội Việc thực hiện quản lý công tác huy động nguồn lực XH của các trường đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, quản lý công tác huy động nguồn lực XH của các trường mới chú trọng đến lợi ích của ngành giáo dục và nhà trường là chủ yếu mà chưa xuất phát từ lợi ích của các lực lượng xã hội khi tham gia vào công tác XHH GD. 2.3.5. Kiểm tra, giám sát quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội Bảng 2. Mức độ thực hiện của việc kiểm tra, giám sát quản lý công tác huy động nguồn lực XH Mức độ thực hiện Sự phối hợp các lực lượng xã hội Tương đối Thường trong quản lý công tác huy động thường Hiếm khi TT xuyên nguồn lực XH xuyên SL % SL % SL % Kiểm tra, giám sát việc nâng cao nhận 1 thức của các LLXH trong việc thực hiện 126 82,3 22 14,4 5 3,3 huy động nguồn lực XH cho GD THCS Kiểm tra, giám sát huy động toàn XH 2 tham gia xây dựng MTGD thuận lợi cho 123 80,4 24 15,7 6 3,9 GD THCS Kiểm tra, giám sát huy động tiềm năng 3 của cộng đồng XH đầu tư các nguồn lực 118 77,1 27 17,7 8 5,2 cho GD
  10. 10 Mức độ thực hiện Sự phối hợp các lực lượng xã hội Tương đối Thường trong quản lý công tác huy động thường Hiếm khi TT xuyên nguồn lực XH xuyên SL % SL % SL % Kiểm tra, giám sát huy động các LLXH tham gia vào quá trình đa dạng hoá các 4 121 79,0 27 17,7 5 3,3 hình thức học tập và các loại hình GD TTHCS Kiểm tra, giám sát phát huy tác dụng 5 của trường THCS vào đời sống cộng 134 87,6 16 10,4 3 2,0 đồng. Qua bảng 2.19 ta thấy, chức năng kiểm tra, giám sát quản lý công tác huy động nguồn lực XH được đánh giá mức độ thực hiện thường xuyên (trên 70%), số ít ý kiến còn lại đánh giá là thực hiện tương đối thường xuyên và hiếm khi (dưới 20%). Tuy nhiên, Hiệu trưởng các trường THCS trong thành phố cần thực hiện thường xuyên, liên tục hơn để thu được nhiều kết quả tốt trong công tác quản lý công tác huy động nguồn lực XH. 2.4. Đánh giá chung về quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội cho giáo dục THCS ở thành phố Hà Giang 2.4.1. Thành công của công tác quản lý huy động nguồn lực xã hội Nhận thức của cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ngành, đoàn thể và nhân dân địa phương về giáo dục đào tạo huy động nguồn lực XH và quản lý công tác huy động nguồn lực XH cho phát triển GD ngày càng sâu sắc hơn. Quy mô giáo dục THCS được phát triển, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Công tác huy động các nguồn lực tăng cường CSVC đảm bảo. Xây dựng cơ chế phối hợp để các cấp, các ngành, các tổ chức và cá nhân đều tham gia có hiệu quả vào giáo dục THCS. 2.4.2. Những tồn tại của công tác quản lý huy động nguồn lực xã hội Công tác tuyên truyền về mục tiêu, bản chất, nội dung của XHH GD còn chưa được thường xuyên chú ý và có tính phiến diện nên công tác huy động mọi nguồn lực cho GD thực sự chưa có hiệu quả như mong
  11. 11 muốn. Sự đầu tư CSVC cho GD THCS chưa đáp ứng yêu cầu, chưa có sự đầu tư đồng bộ. Các trường THCS mà trực tiếp là Ban Giám hiệu chưa làm tốt vai trò trung tâm, chủ đạo của mình trong việc thực hiện chủ trương huy động mọi nguồn lực XH trong quá trình XHH GD. Việc huy động nguồn lực từ nhóm dân cư có thu nhập thấp để thực hiện XHH GD gặp nhiều khó khăn. Hiệu quả hoạt động của các Hội đồng giáo dục phường, Ban Đại diện cha mẹ học sinh, Hội Khuyến học chưa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công tác XHH GD nói chung và huy động mọi nguồn lực XH cho GD THCS nói riêng. Tiểu kết chương 2 Từ việc phân tích, đánh giá việc thực hiện công tác huy động nguồn lực XH cho GD THCS ở thành phố Hà Giang, chúng tôi thấy công tác huy động nguồn lực XH cho GD THCS của thành phố trong những năm qua đã đạt được một số kết quả quan trọng, góp phần phát triển sự nghiệp GD THCS. Những thành tựu của GD THCS có sự đóng góp to lớn, hiệu quả của công tác huy động nguồn lực XH cho GD THCS. Tuy nhiên, so với yêu cầu đặt ra của XHH GD THCS thì công tác huy động nguồn lực XH cho GD vẫn còn có những hạn chế cả về nội dung và giải pháp thực hiện, thể hiện trên các mặt nhận thức về nội dung XHH tuy đúng nhưng chưa đầy đủ, còn nặng về huy động tiền của, một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên trong ngành chưa thấy hết được tầm quan trọng của công tác huy động nguồn lực XH cho GD THCS. Do vậy, cần phải có những biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực XH cho GD THCS có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng XHH GD THCS trên địa bàn thành phố Hà Giang.
  12. 12 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG NGUỒN LỰC XÃ HỘI Ở TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ HÀ GIANG, TỈNH HÀ GIANG 3.1. Những định hướng và nguyên tắc của việc xây dựng các biện pháp của việc đề xuất biện pháp quản lý các nguồn lực trong xã hội hóa giáo dục Trung học cơ sở 3.1.1. Mục tiêu và định hướng phát triển giáo dục và đào tạo thành phố Hà Giang đến năm 2020 3.1.1.1. Mục tiêu chung Đẩy mạnh phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đảm bảo cơ cấu hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của thành phố. 3.1.1.2. Mục tiêu cụ thể với trường THCS Phát triển và từng bước hiện đại hóa các trường THCS, đặc biệt là hệ thống trường chuẩn, trường chất lượng cao. Đảm bảo các điều kiện dạy và học cho các nhà trường, đặc biệt là các trường vùng xa trung tâm, mở rộng diện tích các trường trong nội thành. 3.1.2. Một số nguyên tắc xây dựng các biện pháp 3.1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn, tính phù hợp 3.1.2.2. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi 3.1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ 3.2. Các biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực xã hội ở trường THCS thành phố Hà Giang 3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền, bảo đảm tính đồng thuận cao về tầm quan trọng của công tác quản lý và huy động các nguồn lực trong XHH GD THCS trên địa bàn TP Hà Giang a. Mục tiêu của biện pháp Nâng dần tính tự giác, chủ động, tích cực và có những hành động sáng tạo, đúng đắn trong thực hiện công tác huy động các nguồn lực XH nhằm phát triển giáo dục THCS. b. Nội dung của biện pháp Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức về giáo dục, về công tác quản lý và huy động các nguồn lực cho GD THCS, giúp cho các cấp ủy
  13. 13 Đảng và chính quyền, các tổ chức đoàn thể và toàn dân nhận thức đầy đủ hơn nữa quan điểm GD T l qu c ách h ng đ u”, đ u tư cho giáo dục l đ u tư phát triển”. c. Cách thức thực hiện - Tổ chức thông qua Hội nghị, các lớp tập huấn: tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước; của tỉnh và Thành phố về phát triển giáo dục; thực hiện XHH giáo dục; huy động các nguồn lực trong XHH giáo dục đến 100% cán bộ quản lý, giáo viên và CMHS. - Tổ chức trao đổi, toạ đàm, tư vấn về nội dung giáo dục THCS và công tác huy động các nguồn lực cho giáo dục THCS - Tổ chức các cuộc thi tuyên truyền, sân khấu hóa về chủ đề huy động các nguồn lực trong XHH GD THCS nhằm thu hút đông đảo cán bộ quần chúng nhân dân tham gia. - Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin nhằm tạo sự chuyển biến trong nhận thức và hành động của nhân dân về huy động nguồn lực cho GD. d. iều kiện thực hiện Phương pháp, nội dung tuyên truyền phải thiết thực, hiệu quả. Tuyên truyền đến 100% đối tượng cán bộ quản lý các cấp, giáo viên các trường THCS, CMHS và các lực lượng xã hội. 3.2.2. Lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị, tổ chức và các thành viên nhà trường vận động nhân dân và các tổ chức xã hội tham gia huy động nguồn lực để phát triển GD THCS ở thành phố Hà giang a. Mục tiêu của biện pháp Phát huy tối đa nguồn lực cho giáo dục THCS từ các tổ chức đoàn thể, các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức xã hội, CMHS trên địa bàn thành phố. b. Nội dung của biện pháp Xây dựng và triển khai kế hoạch huy động nguồn lực XH cho giáo dục THCS tới đội ngũ cán bộ lãnh đạo các xã phường, cán bộ các ngành, đoàn thể của thành phố.
  14. 14 Có sự phối hợp giữa nhà trường với hội khuyến học, hội phụ nữ, ĐTN, hội CMHS nhằm phát huy được sức mạnh tổng hợp và huy động được các nguồn lực trong xã hội tham gia ngày càng tích cực vào sự nghiệp giáo dục và đào tạo c. Cách thức thực hiện Lập kế hoạch huy động nguồn lực giúp cho nhà trường xác lập ý tưởng rõ ràng; lựa chọn bộ công cụ hữu hiệu nhất để thực hiện mục tiêu huy động nguồn lực cho giáo dục: đa dạng hóa các loại hình trường lớp, cải tạo và nâng cấp khuôn viên trường lớp khang trang, tiện dụng hơn, mua sắm thêm các phương tiện, trang thiết bị, đồ dùng học tập Tổ chức thực hiện theo kế hoạch: các trường THCS thực hiện tốt công tác quản lý CSVC, quản lý đội ngũ, quản lý tài chính; không ngừng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường, tạo niềm tin sự gắn bố gữa nhà trường với Gia đình và học sinh; niềm tin của cộng đồng đối với hình ảnh và chất lượng giáo dục của nhà trường. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch: các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương tăng cường sự lãnh đạo, phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, Hội khuyến học, Hội cựu giáo chức và các tổ chức xã hội, huy động, phối hợp mọi nguồn lực xã hội tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục. Kiểm tra đánh giá việc thực hiện theo kế hoạch nhằm đảm bảo cho KH được thực hiện với hiệu quả cao; đảm bảo cho lãnh đạo nhà trường kiểm soát được nguồn lực đang được sử dụng đến đâu? sử dụng như thế nào? giúp lãnh đạo nhà trường phát hiện ra những sai sót, lệch lạc để kịp thời có biện pháp khắc phục đảm bảo cho hoạt động huy động nguồn lực được thực hiện đúng hướng và tạo tiền đề cho quá trình hoàn thiện sự đổi mới. d. iều kiện thực hiện Phải có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền từ thành phố đến các xã phường đối với công tác giáo dục nói chung, hoạt động huy động nguồn lực trong quá trình XHH GD THCS nói riêng. Các trường THCS chủ động tham mưu và phối hợp với các ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác tuyên truyền; đề xuất các biện
  15. 15 pháp hữu hiệu nâng cao chất lượng và hiệu quả tuyên truyền về huy động nguồn lực XH cho GD THCS. 3.2.3. Hoàn thiện cơ chế quản lý và tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội để thực hiện tốt công tác quản lý huy động nguồn lực trong XHH GD THCS a. Mục tiêu của biện pháp Nhằm tăng cường sự phối hợp chặt chẽ và thường xuyên giữa cơ quan quản lý nhà nước ở thành phố; cơ sở giáo dục ở xã, phường với Mặt trận tổ quốc và các đoàn thể quần chúng các cấp, các tổ chức xã hội, cơ quan, doanh nghiệp, huy động, sự tham gia đóng góp của các lực lượng xã hội trong công tác huy động nguồn lực cho sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. b. Nội dung của biện pháp Thể chế hoá trách nhiệm, quyền lợi của các lực lượng xã hội, của nhân dân trong việc tham gia công tác huy động nguồn lực trong XHH GD THCS. Xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý, các văn bản pháp quy, các chính sách khuyến khích các lực lượng xã hội tham gia công tác huy động nguồn lực XH cho GD THCS Các trường THCS công khai cho cấp uỷ, chính quyền, các tổ chức, cá nhân, CMHS các nguồn lực mà các nhà trường cần huy động và đã huy động được trong năm học; quản lý thu, chi, sử dụng các nguồn lực, nhất là các nguồn đóng góp bằng tài chính phải được cập nhật thường xuyên, rõ ràng, minh bạch. c. Cách thức thực hiện Tăng cường vai trò chỉ đạo, quản lý của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền về giữ mối liên hệ mật thiết với các lực lượng xã hội - Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh góp phần giáo dục thanh, thiếu niên, học sinh qua tổ chức đoàn, đội ở nhà trường và ở địa phương theo chương trình công tác hàng năm - Ngành y tế được huy động vào việc chăm sóc sức khỏe cho giáo viên, học sinh, giúp học sinh phòng tránh và điều trị các bệnh học
  16. 16 đường. Hội Chữ thập đỏ giúp học sinh hiểu biết về cách phòng chống các tệ nạn xã hội như: ngăn ngừa nghiện hút thuốc lá, uống rượu và trang bị những kiến thức cơ bản về thuốc, điều trị các bệnh thông thường, - Ngành văn hóa thông tin, thể thao phối hợp chặt chẽ với các trường THCS tạo chăm lo đời sống tinh thần, rèn luyện thể chất cho giáo viên, học sinh, Ngoài ra, các trường thường xuyên liên hệ mật thiết với các nhà doanh nghiệp trên địa bàn để xin sự ủng hộ về vật chất và tinh thần. Phát huy tính chủ động của ngành giáo dục và các trường THCS nhằm phát huy tối đa hiệu quả của nguồn lực tài chính từ XHH GD vào việc nâng cao chất lượng giáo dục và đảm bảo sự đầu tư đúng mục đích. d. iều kiện thực hiện Sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ban ngành, đoàn thể xã hội sẽ tạo được phong trào thi đua dạy tốt, học tốt trong từng nhà trường và trong từng địa phương. 3.2.4. Tăng cường vai trò kiểm tra, đánh giá trường học trong công tác huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS a. Mục tiêu của biện pháp Qua kiểm tra đánh giá nhằm phát hiện và kịp thời chấn chỉnh những lệch lạc, sai trái trong hoạt động thực thi chủ trương huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS trong quá trình XHH GD, từ đó tạo môi trường giáo dục lành mạnh, thuận lợi cho sự phát triển một nền giáo dục công bằng, minh bạch và vững mạnh của tỉnh nhà. b. Nội dung của biện pháp - Công tác lập kế hoạch thực hiện công tác huy động nguồn lực XH cho GD của nhà trường. - Hoạt động giữa nhà trường và các lực lượng khác trong quá trình triển khai hiện công tác huy động nguồn lực XH cho GD. - Kiểm tra các loại sổ sách, chứng từ của nhà trường có liên quan đến quản lý hiện công tác huy động nguồn lực XH cho GD. - Thu thập các nguồn thông tin phản hồi từ địa phương về chủ trương, đường lối thực hiện hiện công tác huy động nguồn lực XH cho GD của
  17. 17 nhà trường và các nội dung chỉ đạo hoạt động XHH GD của các cấp từ Tỉnh đến thành phố. - Có đánh giá, xếp loại các chuyên ngành trên phương diện thực hiện hiện công tác huy động nguồn lực XH cho GD của nhà trường và điều chỉnh kịp thời những điểm chưa phù hợp trong quản lý, chỉ đạo hoạt động huy động nguồn lực XH cho GD của nhà trường. - Đề xuất với cấp trên về những vấn đề cụ thể nhằm giúp đỡ nhà trường thực hiện tốt hơn hoạt động hiện công tác huy động nguồn lực XH cho GD. c. Cách thức thực hiện - Tăng cường thanh tra, kiểm tra chuyên đề về huy động nguồn lực XH ở các trường THCS - Lồng ghép kiểm tra, đánh giá hoạt động huy động các nguồn lực XH cho GD THCS qua các đợt thanh tra, kiểm tra toàn diện nhà trường - Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm theo định kỳ về công tác huy động các nguồn lực XH cho GD THCS d. iều kiện thực hiện Công tác đánh giá cũng cần được thực hiện linh hoạt, mềm dẻo hơn mà vẫn không làm mất đi tính nghiêm túc của hoạt động này. Nhà trường và phòng GD ĐT thành phố phân công các trường kiểm tra chéo lẫn nhau theo định kỳ hai lần trong một năm học. 3.2.5. Nâng cao hiệu quả công tác thi đua khen thưởng trong công tác huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS a. Mục tiêu của biện pháp Thấy được những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác quản lý nguồn lực trong XHH GD THCS. Kịp thời tuyên dương khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể có thành tích trong công tác huy động nguồn lực cho phát triển giáo dục THCS. b. Nội dung của biện pháp Sơ, tổng kết đánh giá về công tác huy động nguồn lực XH cho phát triển giáo dục THCS theo giai đoạn, trong đó kiểm điểm, đánh giá kết quả lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương; chỉ rõ
  18. 18 thực trạn, gưu điểm, hạn chế, nguyên nhân và bài học kinh nghiệm trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác huy động nguồn lực XH cho phát triển giáo dục THCS. c. Cách thức thực hiện Phổ biến các nội dung, tiêu chí thi đua khen thưởng tới cán bộ, đảng viên, ban ngành, đoàn thể, nhân dân, cán bộ giáo viên nhà trường. Tuyên truyền kịp thời trên các phương tiện thông tin đại chúng về những điển hình tiêu biểu, gương người tốt việc tốt trong công tác giáo dục và quản lý nguồn lực XH cho phát giáo dục THCS, tạo hiệu ứng tốt trong xã hội và cộng đồng về công tác XHH GD. Tổ chức các đợt sơ kết, tổng kết công tác giáo dục và huy động nguồn lực cho giáo dục theo nhiều hình thức phong phú, nội dung phù hợp với điều kiện, đặc thù của từng địa phương d. iều kiện thực hiện Hiệu trưởng tham mưu cho cấp ủy, chính quyền về sơ, tổng kết đánh giá về công tác huy động nguồn lực XH nhằm phát triển giáo dục THCS. Cấp ủy, chính quyền địa phương thực sự quan tâm trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện XHH GD và tập trung các biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực XH cho phát triển GD THCS 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Các biện pháp này đều nằm trong một chỉnh thể có mối quan hệ qua lại ảnh hưởng lẫn nhau, hỗ trợ nhau và có tính thống nhất, đồng bộ trong quá trình huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS ở thành phố Hà Giang. Mỗi biện pháp là một khâu quan trọng tạo nên sự thành công và hiệu quả công tác huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS thành phố Hà Giang. Trong đó, biện pháp tăng cường công tác tuyên truyền, bảo đảm tính đồng thuận cao về tầm quan trọng của công tác quản lý và huy động các nguồn lực trong XHH GD THCS trên địa bàn TP Hà Giang là biện pháp cơ sở, quan trọng nhất, là khâu đầu tiên, là tiền đề, là nền móng tạo điều kiện thực hiện có hiệu quả các biện pháp sau.
  19. 19 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp Chúng tôi trưng cầu ý kiến của 17 cán bộ lãnh đạo Đảng, chính quyền và và các đoàn thể địa phương; 10 cán bộ lãnh đạo, chuyên viên phòng GD ĐT thành phố Hà Giang; 09 CBQL và 117 giáo viên của 03 trường THCS ở thành phố Hà Giang để đánh giá tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp đã được đề xuất. Bảng 3. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp Mức độ cần thiết TT Các biện pháp của các biện pháp Rất Không Không Cần Ít cần cần cần trả lời 1 Tăng cường công tác tuyên SL 77 57 14 3 2 truyền, bảo đảm tính đồng thuận % 50,3 37,2 9,2 2,0 1,3 cao về tầm quan trọng của công tác quản lý và huy động các nguồn lực trong XHH GD THCS trên địa bàn TP Hà Giang 2 Lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo SL 80 59 12 1 1 các đơn vị, tổ chức và các thành % 52,3 38,5 7,8 0,7 0,7 viên nhà trường vận động nhân dân và các tổ chức xã hội tham gia huy động nguồn lực để phát triển GD THCS ở thành phố Hà giang 3 Hoàn thiện cơ chế quản lý và SL 75 57 13 3 5 tăng cường phối hợp giữa nhà % 49,0 37,2 8,5 2,0 3,3 trường với các lực lượng xã hội để thực hiện tốt công tác quản lý huy động nguồn lực trong XHH GD THCS 4 Tăng cường vai trò kiểm tra, SL 72 63 15 1 2 đánh giá trường học trong công % 47,0 41,2 9,8 0,7 1,3 tác huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS 5 Nâng cao hiệu quả công tác thi SL 77 56 17 1 2 đua khen thưởng trong công tác % 50,3 36,6 11,1 0,7 1,3 huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS Tổng cộng % 49,8 38,1 9,3 1,2 1,6
  20. 20 Các biện pháp đề xuất tuy mức độ đánh giá ở từng nội dung có khác nhau nhưng đều được đa số ý kiến đánh giá là rất cần thiết và cần thiết. Ngoài các biện pháp chúng tôi đề xuất, các đối tượng được hỏi ý kiến không đề xuất thêm biện pháp nào khác. Bảng 4. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp Mức độ khả thi TT Các biện pháp của các biện pháp Rất khả Ít khả Không Không khả thi thi khả thi trả lời thi Tăng cường công tác tuyên truyền, bảo đảm tính đồng thuận SL 78 58 13 2 2 cao về tầm quan trọng của công 1 tác quản lý và huy động các nguồn lực trong XHH GD THCS % 51,0 37,9 8,5 1,3 1,3 trên địa bàn TP Hà Giang Lập kế hoạch, tổ chức và chỉ đạo các đơn vị, tổ chức và các thành SL 82 57 12 1 1 viên nhà trường vận động nhân 2 dân và các tổ chức xã hội tham gia huy động nguồn lực để phát % 53,6 37,2 7,8 0,7 0,7 triển GD THCS ở thành phố Hà giang Hoàn thiện cơ chế quản lý và SL 72 60 15 2 4 tăng cường phối hợp giữa nhà trường với các lực lượng xã hội 3 để thực hiện tốt công tác quản lý % 47,1 39,2 9,8 1,3 2,6 huy động nguồn lực trong XHH GD THCS Tăng cường vai trò kiểm tra, đánh giá trường học trong công SL 70 65 15 1 2 4 tác huy động nguồn lực phát triển giáo dục THCS % 45,8 42,4 9,8 0,7 1,3 Nâng cao hiệu quả công tác thi SL 76 57 18 1 1 đua khen thưởng trong công tác 5 huy động nguồn lực phát triển % 49,7 37,2 11,7 0,7 0,7 giáo dục THCS Tổng cộng % 49,7 38,5 9,5 1,0 1,3
  21. 21 Kết quả khảo sát đã khẳng định các nhóm biện pháp mặc dù mức độ có khác nhau nhưng đều được đánh giá là rất khả thi và khả thi. Tiểu kết chương 3 Trên cơ sở vận dụng chủ trương, đường lối, nghị quyết của Đảng, pháp luật của Nhà nước về GD ĐT, các kiến thức khoa học về quản lý giáo dục, quản lý XHH giáo dục THCS và thực trạng quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS ở thành phố Hà Giang tỉnh Hà Giang ở chương 1 và chương 2; căn cứ vào mục tiêu phát triển giáo dục THCS trên địa bàn thành phố Hà Giang, chúng tôi đã đề xuất năm biện pháp tăng cường công tác quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục cho các trường THCS ở thành phố Hà Giang. Nếu thực hiện đồng bộ các biện pháp này thì công tác quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục THCS ở thành phố Hà Giang sẽ được tăng cường và sẽ đạt kết quả tốt. Kết quả khảo sát 153 khách thể đã cho thấy: các biện pháp quản lý công tác huy động nguồn lực ở các trường THCS thành phố Hà Giang, tỉnh Hà Giang đều cần thiết và khả thi.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1. Huy động nguồn lực xã hội để phát triển giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước ta trong quá trình phát triển giáo dục. Điều này được thể hiện trong văn kiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành TW Đảng khóa VII, Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành TW Đảng khóaVIII, và Nghị quyết Đại hội Đảng khóa IX,X, XI, XII. Hiệu quả của công tác huy động nguồn lực xã hội phát triển giáo dục là một phương thức hữu hiệu để thực hiện chiến lược phát triển GD ĐT và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi địa phương. 1.2. Huy động các nguồn lực XH để phát triển giáo dục GD THCS là huy động sự tham gia của toàn dân đối với sự nghiệp giáo dục THCS, đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân và đào tạo nguồn lực cho sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; là tập hợp sức mạnh của cộng đồng, phát huy phát huy tiềm năng mọi nguồn lực của xã hội để tạo môi trường giáo dục đồng thuận, khiến cho từ cấp uỷ Đảng, Chính quyền, đoàn thể, doanh nghiệp và cá nhân đều nhận thức rõ vị trí, vai trò của giáo dục, trách nhiệm của mình đối với sự nghiệp giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. 1.3. Qua thực tế khảo sátcho thấy, các cấp ủy Đảng, chính quyền, các nhà trường THCS thành phố Hà Giang và các bậc CMHS đã nhận thức khá đầy đủ về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác quản lý các nguồn lực trong XHH giáo dục nói chung, giáo dục THCS nói riêng và đã tổ chức chỉ đạo triển khai thực hiện đạt hiệu quả. Tuy nhiên, công tác huy động nguồn lực xã hội phát triển giáo dục THCS ở thành phố Hà Giang thời gian qua vẫn còn một số hạn chế, bất cập về cơ chế chính sách, công tác tuyên truyền, biện pháp quản lý dẫn đến hiệu quả công tác huy động nguồn lực đạt hiệu quả chưa cao. 1.4. Căn cứ vào những ưu điểm, hạn chế của quản lý công tác huy động các nguồn lực trong XH cho giáo dục THCS ở thành phố Hà Giang trong thời gian qua, chúng tôi đã đề xuất 5 biện pháp tăng cường quản lý công tác huy động nguồn lực XH ở các trường THCS thành phố Hà
  23. 23 Giang, tỉnh Hà Giang nhằm phát huy có hiệu quả các nguồn lực cho phát triển GD nói chung và GD THCS tỉnh Hà Giang nói riêng. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, những biện pháp này đều được đánh giá đảm bảo tính cần thiết và tính khả thi trong thực tiễn. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là, trong quá trình chỉ đạo thực hiện các biện pháp, các trường cần triển khai đồng bộ, nhất quán, và tùy theo tính chất, yêu cầu của từng trường, từng thời điểm mà sử dụng linh hoạt các biện pháp sao cho phù hợp để đạt hiệu quả như mong muốn. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Chính phủ, Bộ Giáo dục và đào tạo Thể chế hóa các văn bản qui định trách nhiệm, quyền hạn của các tổ chức xã hội, đoàn thể, nhân dân trong XHH GD. Tiếp tục chỉ đạo thống nhất công tác phối hợp giữa nhà trường với các ngành, đoàn thể từ Trung ương đến địa phương trong công tác XHH giáo dục. 2.2. Đối với UBND tỉnh Hà Giang Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo đối với công tác XHH GD; xây dựng một kế hoạch tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong toàn xã hội về chủ trương đổi mới giáo dục nói chung và chủ trương huy động nguồn lực trong quá trình XHH GD nói riêng. 2.3. Đối với UBND thành phố Chỉ đạo các phòng ban, ngành chức năng của Thành phố phối hợp với Phòng Giáo dục trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ lãnh đạo các cấp, các tổ chức XH, đoàn thể nhân dân về vai trò, trách nhiệm của mình trong việc phát triển giáo dục. Căn cứ tình hình thực tế, tiếp tục đầu tư kinh phí xây dựng cơ bản hàng năm cho các trường học để đẩy nhanh tốc độ kiên cố hoá trường lớp và xây dựng trường chuẩn Quốc gia mức độ 2 ở các trường THCS. 2.4 Phòng Đào tạo thành phố Hà Giang Tích cực, chủ động trong công tác tham mưu; xây dựng đề án phát triển giáo dục theo hướng chuẩn hóa, đa dạng hóa. Chỉ đạo, hướng dẫn các trường THCS quản lý tốt các nguồn lực trong xã hội hoá giáo dục. Cần nhân rộng các điển hình XHH GD theo tiến độ thời gian từ nay đến năm 2020; chỉ đạo các trường xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo
  24. 24 viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu và chuẩn hóa về trình độ. 2.5. Các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Giang Vận dụng linh hoạt các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác quản lý, huy động nguồn lực cho giáo dục với tuyên truyền tới nhân dân, các tổ chức cá nhân nhằm thu hút các nguồn lực cho hoạt động giáo dục của nhà trrường. Thường xuyên tổ chức tự kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục; thực hiện giải pháp nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, từng bước khẳng định uy tín nhà trường nhằm thu hút sự quan tâm, đầu tư của toàn xã hội.