Luận án Phát huy nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh hiện nay

pdf 100 trang yendo 3800
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Phát huy nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfluan_an_phat_huy_nguon_luc_con_nguoi_trong_qua_trinh_cnh_hdh.pdf

Nội dung text: Luận án Phát huy nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh hiện nay

  1. Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài Trong số các nguồn lực cần thiết để thực hiện CNH, HĐH thì nguồn lực con ng•ời giữ vai trò quyết định. Tuy nhiên, mức độ quyết định của nguồn lực con ng•ời còn phụ thuộc vào số l•ợng, cơ cấu và nhất là chất l•ợng nguồn lực con ng•ời cũng nh• tính hợp lý và hiệu quả của việc khai thác, sử dụng và phát triển nguồn lực con ng•ời trong thực tiễn, nghĩa là phụ thuộc vào việc phát huy vai trò của nguồn lực con ng•ời trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Vì thế, Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII khẳng định: "Lấy việc phát huy nguồn lực con ng•ời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững", "Nâng cao dân trí, bồi d•ỡng và phát huy nguồn lực to lớn của con ng•ời Việt Nam là nhân tố quyết định thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH". Quán triệt và vận dụng quan điểm cơ bản trên của Đảng, trong những năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị - xã hội Hà Tĩnh đã tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức cho cán bộ, đảng viên và nhân dân về vai trò và sự cần thiết phải phát huy nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh. Tỉnh cũng đã quan tâm đầu t• trên cả hai ph•ơng diện chủ tr•ơng và tiềm lực cho các lĩnh vực liên quan nhiều đến phát triển con ng•ời nh•: kinh tế, GD - ĐT, văn hoá, y tế . Mặc dù vậy, kết quả đạt đ•ợc còn rất hạn chế; nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh đang còn nhiều bất cập tr•ớc yêu cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn bức xúc xung quanh việc phát huy nguồn lực con ng•ời trong quá trình thực hiện CNH, HĐH đang đặt ra đối với Hà Tĩnh cần đ•ợc giải đáp. Đó là, thực trạng nguồn lực con ng•ời của Hà Tĩnh hiện nay ra sao? Hà Tĩnh đã phát huy nguồn lực con ng•ời nh• thế nào? Và, cần phải làm gì để phát huy tốt nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh trong bối cảnh Hà Tĩnh b•ớc vào CNH, HĐH vẫn còn là một tỉnh nghèo, các nguồn lực vật chất đều hạn chế, chỉ có nguồn lực con ng•ời là nguồn lực có tiềm năng hơn 1
  2. cả? Làm rõ đ•ợc những câu hỏi này thực sự là một đòi hỏi vừa cấp bách, vừa cơ bản, có ý nghĩa quan trọng, trực tiếp cả về lý luận và thực tiễn đối với Hà Tĩnh trong việc phát huy nguồn lực con ng•ời, đồng thời qua đó góp phần phát huy nguồn lực con ng•ời của cả n•ớc. Với ý nghĩa đó, chúng tôi chọn vấn đề "Phát huy nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh hiện nay" làm đề tài luận văn để nghiên cứu. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, nguồn lực con ng•ời trong CNH, HĐH là vấn đề đ•ợc rất nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu, hàng trăm bài báo về vấn đề này đã đ•ợc công bố trên nhiều tạp chí chuyên ngành. Nó trở thành một trọng điểm trong ch•ơng trình khoa học xã hội cấp nhà n•ớc (KX 07) mà sản phẩm tổng hợp của nó đã đ•ợc công bố trong cuốn sách "Vấn đề con ng•ời trong sự nghiệp CNH, HĐH" do GS, TSKH Phạm Minh Hạc làm chủ biên (NXB Chính trị quốc gia. Hà Nội, 1996). Gần đây, có ch•ơng trình KX.05 giai đoạn (2000 - 2005) tiếp tục nghiên cứu về văn hoá, con ng•ời và nguồn nhân lực. Các ch•ơng trình này đã thu đ•ợc một số kết quả, đồng thời cũng gợi mở những vấn đề mới cần đ•ợc triển khai, nghiên cứu, và đặc biệt là phải gắn nghiên cứu con ng•ời với nghiên cứu văn hoá nhằm vào đích thực tiễn là xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, bồi d•ỡng và phát triển nhân tài đáp ứng đòi hỏi của sự phát triển đất n•ớc trong thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH. Một số công trình nghiên cứu đã đề cập đến ph•ơng h•ớng phát triển nguồn nhân lực. Chẳng hạn, GS. Nguyễn Minh Đ•ờng cho rằng phát triển nguồn nhân lực cần đ•ợc nghiên cứu trên quan điểm hệ thống, cần đ•ợc tiến hành trên cả ba mặt: phát triển nhân cách, phát triển sinh thể, đồng thời cần tạo ra môi tr•ờng thuận lợi cho nguồn nhân lực phát triển ("Nghiên cứu nguồn nhân lực với ph•ơng pháp tiếp cận hệ thống trong điều kiện mới", Nghiên cứu con ng•ời: đối t•ợng và ph•ơng h•ớng chủ yếu, Niên giám nghiên cứu số 1). GS,TS. Nguyễn Trọng Chuẩn khi phân tích đặc điểm b•ớc chuyển của thế giới từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức, đã nhấn mạnh "Công cuộc phát 2
  3. triển đất n•ớc đang đòi hỏi chúng ta có một t• duy mới một cách làm mới và tr•ớc hết cần chuẩn bị tốt một nguồn nhân lực mới. Nguồn nhân lực đó vừa phải đáp ứng các nhu cầu của công cuộc chuyển đất n•ớc sang n•ớc công nghiệp hiện đại, lại vừa phải từng b•ớc đi dần vào kinh tế tri thức ".("Để có nguồn nhân lực cao nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển đất n•ớc trong thế kỷ XXI", Kỷ yếu hội thảo quốc tế, Hà Nội, 2003. TS. Phạm Văn Đức thì cho rằng khi nghiên cứu nguồn nhân lực để tìm ra những giải pháp khai thác và sử dụng nó một cách có hiệu quả, cần tiến hành nghiên cứu nguồn nhân lực đó trong một chỉnh thể trên các lĩnh vực kinh tế - kỹ thật lẫn khía cạnh văn hoá - xã hội ("Nghiên cứu nguồn nhân lực ở Việt Nam: khía cạnh kinh tế và văn hoá", Kỷ yếu hội thảo quốc tế vừa dẫn ở trên), v.v Đã có một số luận án tiến sỹ và luận văn thạc sỹ nghiên cứu về nguồn lực con ng•ời ở những khía cạnh khác nhau. Chẳng hạn nh• " Phát huy nguồn lực thanh niên trong sự nghiệp CNH, HĐH ở Việt Nam hiện nay"- Luận án tiến sỹ triết học (chuyên ngành CNXH khoa học), Hà Nội, 1999, của Nguyễn Thị Tú Oanh. Công trình nghiên cứu này đã phân tích vai trò và nhiệm vụ của thanh niên đối với sự nghiệp CNH, HĐH ở n•ớc ta; lý giải khả năng, triển vọng, ph•ơng h•ớng và những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn lực thanh niên đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH đất n•ớc. Hay là luận án tiến sỹ triết học của Đoàn Văn Khái - " Nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH đất n•ớc", Hà Nội, 2000. Trong luận án này tác giả đã luận chứng một cách có hệ thống vai trò của nguồn lực con ng•ời với t• cách nguồn lực nội tại, cơ bản, quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; đồng thời, làm rõ một số h•ớng cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả khai thác, sử dụng và phát huy nguồn lực con ng•ời ở n•ớc ta Bên cạnh đó, cũng có những luận văn thạc sỹ đã đề cập đến sự phát triển nguồn lực con ng•ời ở n•ớc ta nói chung cũng nh• ở một địa ph•ơng nào đó. Ví nh•, "Xu h•ớng và giải pháp phát triển nguồn lực con ng•ời ở n•ớc ta trong thời kỳ CNH, HĐH"- Luận văn thạc sỹ triết học của Nguyễn Thị Hồng Văn, Hà Nội, 1998; "Phát triển nguồn lực con ng•ời trong CNH, 3
  4. HĐH ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay"- Luận văn thạc sỹ triết học của Nguyễn Ph•ớc Trọng, Hà Nội, 1998,v.v Các công trình nghiên cứu nói trên đã nghiên cứu các khía cạnh khác nhau về nguồn lực con ng•ời ở n•ớc ta cũng nh• ở một số địa ph•ơng. Nh•ng ch•a có một công trình nào nghiên cứu về thực trạng và tình hình phát huy nguồn lực con ng•ời ở Hà Tĩnh. Thiết nghĩ, là một tỉnh có tiềm năng rất lớn về nguồn lực con ng•ời, nhiều ng•ời Hà Tĩnh đang công tác khắp mọi miền đất n•ớc và đã có những đóng góp đáng kể cho quá trình phát triển đất n•ớc, vậy mà Hà Tĩnh vẫn là một tỉnh nghèo, vì thế việc thu hút và phát huy nguồn nhân lực cho sự nghiệp CNH, HĐH Hà Tĩnh thực sự là vấn đề thiết yếu. Bởi thế trong luận văn này, chúng tôi đặt cho mình mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu nh• sau. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục đích: Làm rõ vai trò của nguồn lực con ng•ời trong CNH, HĐH và thực trạng nguồn lực con ng•ời ở Hà Tĩnh hiện nay; trên cơ sở đó, đề xuất một số quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh trong thời gian tới. Nhiệm vụ: Với mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn là: Thứ nhất, trình bày quan niệm về nguồn lực con ng•ời; luận giải vai trò của nguồn lực con ng•ời trong CNH, HĐH ở Hà Tĩnh. Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng nguồn lực con ng•ời và việc phát huy nguồn lực con ng•ời ở Hà Tĩnh hiện nay. Thứ ba, đề xuất những quan điểm và giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh trong thời gian tới. 4. Đối t•ợng và phạm vi nghiên cứu - Đối t•ợng nghiên cứu: Nguồn lực con ng•ời . - Phạm vi nghiên cứu: Nguồn lực con ng•ời trong tiến tình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh. 5. Cơ sở lý luận và ph•ơng pháp nghiên cứu - Cơ sở lý luận: Luận văn dựa trên cơ sở lý luận và ph•ơng pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, t• t•ởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của 4
  5. Đảng ta về con ng•ời và nguồn lực con ng•ời trong sự phát triển kinh tế - xã hội cũng nh• trong CNH, HĐH. Luận văn cũng kế thừa kết quả nghiên cứu của một số nhà khoa học về những vấn đề có liên quan đến luận văn. - Ph•ơng pháp nghiên cứu: Để thực hiện nhiệm vụ đặt ra, luận văn sử dụng các ph•ơng pháp: phân tích và tổng hợp, đối chiếu và so sánh, lôgíc và lịch sử, khảo sát và điều tra với tinh thần lý luận kết hợp với thực tiễn. 6. Đóng góp của luận văn - Góp phần chỉ ra những nét đặc thù cơ bản của quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh. - Góp phần làm rõ thực trạng nguồn lực con ng•ời cũng nh• việc phát huy nguồn lực con ng•ời ở Hà Tĩnh hiện nay và nguyên nhân của tình hình . - Luận văn đóng góp một số giải pháp nhằm góp phần phát huy vai trò của nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh. - Luận văn góp phần đ•a quan điểm, đ•ờng lối, nghị quyết của Đảng vào thực tiễn CNH, HĐH ở một tỉnh nghèo miền trung. - Luận văn góp phần cung cấp t• liệu cho tỉnh Hà Tĩnh tham khảo trong việc hoạch định chính sách phát huy nguồn lực con ng•ời của tỉnh trong quá trình CNH, HĐH. - Đồng thời luận văn có thể đ•ợc dùng làm tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu, giảng dạy và học tập, cũng nh• cho những ai quan tâm đến vấn đề này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn đ•ợc kết cấu thành 3 ch•ơng. Ch•ơng 1: Nguồn lực con ng•ời với công cuộc CNH, HĐH ở Hà Tĩnh. Ch•ơng 2: Thực trạng nguồn lực con ng•ời và việc phát huy nguồn lực con ng•ời ở Hà Tĩnh hiện nay. Ch•ơng 3: Một số giải pháp cơ bản nhằm phát huy nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh trong thời gian tới. 5
  6. Ch•ơng 1 Nguồn lực con ng•ời với công cuộc côNg nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh 1.1. Một số vấn đề về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh 1.1.1. Vài nét khái quát về điều kiện tự nhiên và tình hình phát triển kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh * Điều kiện tự nhiên: - Vị trí địa lý: Hà Tĩnh là một tỉnh thuộc khu vực Bắc Trung Bộ, nằm ở 170 53' vĩ độ Bắc, 1060 35' độ kinh Đông. Phía bắc giáp tỉnh Nghệ An, phía nam giáp tỉnh Quảng Bình, phía đông giáp biển Đông, phía tây giáp hai tỉnh Khăm Muộn và Bôlykhămxay của n•ớc bạn Lào anh em. Diện tích tự nhiên 6.055 km2, dân số 1.270.409 ng•ời, mật độ 210 ng•ời/km2 [11, tr.7] . Hà Tĩnh có 2 thị xã: thị xã Hà Tĩnh, thị xã Hồng Lĩnh; có 9 huyện trong đó có 4 huyện miền núi với 260 xã, ph•ờng, thị trấn. - Địa hình: Hà Tĩnh nằm ở phía đông dãy Tr•ờng Sơn trên một dải đất hẹp, với chiều dài 122 km, chiều rộng 60 km với đầy đủ các dạng địa hình rừng núi, gò đồi, đồng bằng, trung du và biển , trong đó đồi núi chiếm 80% diện tích đất tự nhiên. Địa hình thấp dần từ tây sang đông, phần phía đông của tỉnh bị cắt mạnh, phần phía tây chủ yếu là núi đồi, xen lẫn giữa địa hình đồi núi cao là các thung lũng nhỏ hẹp thuộc hệ thống l•u vực sông Ngàn Sâu, Ngàn Phố, Rào Nổ - Khí hậu: Hà Tĩnh nằm trong vùng khí hậu Bắc Trung Bộ, có đặc điểm chung là nhiệt đới, gió mùa và ẩm, song do vị trí đặc biệt của tỉnh làm cho khí hậu phân hoá mạnh và trở nên khắc nghiệt. Trong một năm đ•ợc phân thành hai mùa chính và ứng với hai chế độ gió mùa. Đó là gió mùa Đông Bắc thổi từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, gió mùa Tây Nam thổi từ tháng 4 đến tháng 8. Mùa này khí hậu khắc nghiệt, nhiệt độ có lúc lên tới 39-400 C. Nhìn chung khí hậu Hà Tĩnh t•ơng đối khắc nghiệt, nắng lắm, m•a nhiều, lũ lụt, hạn hán 6
  7. th•ờng xảy ra ảnh h•ởng rất lớn đến đời sống nhân dân và đặc biệt là đối với sản xuất nông nghiệp. - Tài nguyên thiên nhiên ở Hà Tĩnh rất phong phú: Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá nhất cho phát triển kinh tế - xã hội. Toàn tỉnh hiện có 605.574 ha đất tự nhiên, trong đó đất dùng vào nông nghiệp là 97.429 ha; đất dùng vào lâm nghiệp 249.898 ha; đất chuyên dùng 48.507 ha; đất thổ c• 6.822 ha; đất ch•a sử dụng 202.918 ha [14, tr.10]. Trên lãnh thổ Hà Tĩnh có các con sông lớn chảy qua, đó là sông Ngàn Phố, sông Ngàn Sâu, sông La, sông Nghèn,v.v. với tổng chiều dài khoảng 400 km, nên nguồn tài nguyên n•ớc khá dồi dào, có khả năng cung cấp đủ n•ớc cho sản xuất và sinh hoạt dân c•. Có 4 cửa sông chính và các cửa lạch đã tạo ra các vùng n•ớc lợ khoảng 600 ha, rất thuận lợi cho việc nuôi tôm, cua. Tài nguyên rừng và động vật: Hà Tĩnh có trên 300 nghìn ha rừng và đất rừng, trong đó diện tích rừng chiếm 60%, còn lại là đồi núi trọc, đất cây bụi và bãi cát. Rừng tự nhiên có 164.987 ha; trữ l•ợng gỗ 20 triệu m3. Thực vật của rừng đa dạng và phong phú, có trên 86 họ và 500 loại cây dạng thân gỗ, với nhiều loại gỗ quý hiếm nh• Lim, Táu, Sến, Mật, Pơ mu, và các loại động vật quý hiếm nh• Voi, Hổ, Báo, V•ợn đen, Sao la, v.v. . Ngoài ra, Hà Tĩnh còn có rừng quốc gia Vũ Quang, đây là rừng nguyên sinh có nhiều động vật quý hiếm có giá trị cao cho du lịch, nghiên cứu khoa học. Tài nguyên biển: Hà Tĩnh có 137 km bờ biển, có nhiều hải sản quý với trữ l•ợng khá cao, nh•ng chỉ mới khai thác 10 - 15%. Hà Tĩnh có thể phát triển một cách toàn diện về kinh tế biển là đánh bắt, nuôi trồng và công nghiệp chế biến hải sản xuất khẩu. Bờ biển Hà Tĩnh còn có nhiều tiềm năng về khoáng sản nh• cát, quặng và có nhiều bãi tắm đẹp có thể hình thành các khu du lịch nh• Thiên Cầm, Xuân Thành, Thạch Hải, Đèo Con và đang xây dựng các cảng nh• Xuân Hải, cảng biển sâu Vũng áng. Tài nguyên khoáng sản: Hà Tĩnh có tiềm năng rất lớn về khoáng sản nh•ng ch•a đ•ợc khai thác đó là mỏ sắt ở Thạch Khê (Thạch Hà) có trữ l•ợng 7
  8. trên 500 triệu tấn (Đây là mỏ sắt có hàm l•ợng sắt t•ơng đối cao, khoảng 62,15% nằm d•ới mặt đất chừng 40 đến 100 m); mỏ thiếc Sơn Kim (H•ơng Sơn); mỏ chì kẽm ở Nghi Xuân; mỏ than H•ơng Khê và nhiều sa khoáng vàng ở Kỳ Anh, H•ơng Sơn; ôxít titan, cát, sỏi, đá grannít ở Hồng Lĩnh có độ nén cao, mỏ cát lớn ở Thạch Vĩnh; ngoài ra còn có n•ớc khoáng tự nhiên ở Sơn Kim và một số khoáng sản khác ch•a đ•ợc khảo sát địa chất kỹ nh• man gan, đá quý, than bùn * Tình hình kinh tế - xã hội. - Về kinh tế: Tăng tr•ởng kinh tế ở Hà Tĩnh bình quân trong những năm qua t•ơng đối cao. Năm 1999 tốc độ tăng GDP là 6,2%; năm 2000 là 7,03%; năm 2001 là 7,48%; năm 2002 là 8,2%. Nh• vậy, trong quá trình đổi mới mặc dù đạt đ•ợc tốc độ tăng tr•ởng bình quân khá cao nh•ng GDP bình quân đầu ng•ời mới chỉ đạt 3.6 triệu đồng/ng•ời/năm.(năm 2003) Đã có sự chuyển dịch cơ cấu trong GDP theo h•ớng giảm tỷ trọng các ngành nông, lâm, ng• nghiệp, tăng giá trị các ngành công nghiệp và xây dựng: năm 2002 tỷ trọng nông, lâm nghiệp và thuỷ sản là 49,36 %; công nghiệp và xây dựng là 14,51%; các ngành khác 36,13%. [12, tr. 56] Sản l•ợng l•ơng thực năm 1998 đạt 32,1 vạn tấn, năm 2000 đạt 40,2 vạn tấn và năm 2002 đạt 46,1 vạn tấn [48, tr. 4]. - Về xã hội: Trong những năm đổi mới, đời sống nhân dân tiếp tục đ•ợc cải thiện một b•ớc, nạn đói giáp hạn không còn gay gắt nh• tr•ớc đây, tuy nhiên vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển đời sống vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Tỷ lệ hộ đói nghèo đã giảm từ 50 - 60% năm 1991 xuống còn khoảng 16,2% năm 2002, theo báo cáo của Sở LĐ - TB & XH Hà Tĩnh tại Hội nghị xoá nhà tranh tre dột nát toàn quốc đến tháng 6 năm 2003 toàn tỉnh còn 53.153 hộ nghèo. Đến nay, Hà Tĩnh đã cơ bản xoá xong nhà tranh tre dột nát, và đang tiến tới thực hiện "ngói hoá nhà ở". Đời sống của đại bộ phận ng•ời có công với cách mạng đ•ợc cải thiện rõ rệt, công tác miền núi ngày càng đ•ợc quan tâm, tỉnh đã đầu t• xây dựng cơ 8
  9. sở hạ tầng và phát triển sản xuất, đã từng b•ớc chuyển đổi cơ cấu sản xuất, h•ớng vào khai thác thế mạnh của từng vùng. Thực hiện có kết quả ch•ơng trình phủ xanh đất trống đồi trọc, kết hợp với việc định canh, định c• đồng bào dân tộc thiểu số. Tuy bức tranh kinh tế - xã hội ở Hà Tĩnh có b•ớc khởi sắc và có một số thành tựu đáng ghi nhận trong những năm đổi mới vừa qua nh•ng nhìn chung Hà Tĩnh vẫn là nằm trong số những tỉnh nghèo của cả n•ớc. Thuần nông, cơ sở vật chất kỹ thuật nhỏ bé, sản xuất hàng hoá chậm phát triển, tích luỹ trong dân ch•a đáng kể. Tài nguyên thiên nhiên khá phong phú, đa dạng nh•ng kinh tế xã hội còn kém phát triển so với cả n•ớc, vì vậy, để thoát khỏi tỉnh nghèo, tránh tụt hậu xa hơn về kinh tế so với cả n•ớc, Hà Tĩnh không có sự lựa chọn nào khác ngoài việc đẩy mạnh CNH, HĐH. Song vấn đề đặt ra là phải đẩy mạnh CNH, HĐH nh• thế nào để khai thác có hiệu quả các lợi thế về tự nhiên của tỉnh, đặc biệt là khai thác tốt nhất nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh với một truyền thống hết sức tốt đẹp . * Con ng•ời Hà Tĩnh: Đặc điểm miền đất Hà Tĩnh đã tạo ra những con ng•ời có một tính cách riêng, tính cách Hà Tĩnh. Ng•ời Hà Tĩnh dũng cảm, kiên c•ờng chống lại mọi sự áp bức. D•ới các triều đại phong kiến các cuộc khởi nghĩa nổ ra liên tiếp. Do vị trí địa lý nằm giữa hai miền Nam - Bắc cho nên nhân dân Hà Tĩnh đã trở thành ng•ời đứng mũi chịu sào, vừa chống giặc ngoại xâm từ ngoài Bắc vào lại vừa phải đối phó với các quốc gia phong kiến ph•ơng Nam. Ngay từ đầu quân nhà Hán đặt chân lên Hà Tĩnh đã vấp phải sự chống cự quyết liệt của ng•ời dân nơi đây. Đến năm 722 bùng nổ một phong trào rộng lớn chống quân nhà Đ•ờng, Mai Thúc Loan đã giấy binh khởi nghĩa đánh đuổi quân nhà Đ•ờng, chiếm phủ thành tự lập làm vua (ông ở làng Mai Phụ, Thạch Hà, Hà Tĩnh). Cuối thế kỷ X đầu thế kỷ XI, Cao Minh Hựu - một danh t•ớng quê ở Can Lộc, Hà Tĩnh giúp Lê Hoàn đánh tan quân xâm l•ợc nhà Tống ở Bạch Đằng, Hải D•ơng. 9
  10. Đến thế kỷ XVIII, Quang Trung - Nguyễn Huệ tiến quân ra Bắc diệt quân Thanh. Một lần nữa nhân dân Hà Tĩnh biểu thị lòng trung với n•ớc, D•ơng Văn Tào (Cẩm Xuyên), Ngô Văn Sở (Can Lộc), Hồ Phi Chấn (Thạch Hà) đã giúp Vua lập công xuất sắc. Đặc biệt là La Sơn Phu Tử Nguyễn Thiếp đ•ợc Quang Trung ng•ỡng mộ mời ra giữ chức quân s•. Thế kỷ XIX thực dân Pháp xâm l•ợc n•ớc ta, núi rừng Vũ Quang lại trở thành đại bản doanh của cụ Phan Đình Phùng thực hiện cuộc kháng chiến 10 năm kiên c•ờng, bền bỉ. V•ợt đèo lội suối, các anh hùng hào kiệt bốn ph•ơng đã về tụ hội chốn rừng núi này. Cao Thắng cùng thợ rèn Trung L•ơng (Đức Thọ) đã lập một công binh x•ởng rèn các vũ khí trong rừng sâu chống quân xâm l•ợc. Từ đầu thế kỷ XX trở đi phong trào yêu n•ớc của nhân dân Hà Tĩnh đã đi vào tự giác. D•ới sự lãnh đạo của Đảng, cao trào Xô viết Nghệ Tĩnh - cuộc diễn tập đầu tiên của cuộc cách mạng tháng 8 năm 1945 nổ ra. Nhiều ng•ời con Hà Tĩnh là những chiến sỹ cách mạng trung kiên của Đảng nh• Trần Phú, Hà Huy Tập, Lý Tự Trọng và biết bao chiến sỹ vô danh khác. Trong chín năm tr•ờng kỳ kháng chiến chống Pháp, giặc Pháp rất muốn chiếm Hà Tĩnh để dễ thu phục miền Bắc và miền Nam. Nh•ng ng•ời Hà Tĩnh với chí khí anh hùng đã làm cho Hà Tĩnh trở thành an toàn khu, cung cấp vũ khí, sức ng•ời, sức của cho mặt trận. Trong cuộc chiến tranh phá hoại miền Bắc, đế quốc Mỹ đã trút xuống hàng vạn tấn bom hòng cắt Hà Tĩnh để ngăn chặn con đ•ờng giao thông huyết mạch Bắc - Nam. Nh•ng với truyền thống yêu n•ớc, cách mạng, nhân dân Hà Tĩnh đã không sờn lòng, nản chí; biết bao nhiêu ng•ời con Hà Tĩnh đã trở thành anh hùng bất tử. 100% huyện, thị trong tỉnh đã vinh dự đ•ợc Chủ tịch n•ớc phong tặng danh hiệu "đơn vị anh hùng lực l•ợng vũ trang nhân dân". Trong hai cuộc kháng chiến vĩ đại, từng tấc đất ngọn cỏ đã nhuộm máu bao ng•ời con ruột thịt của nhân dân Hà Tĩnh, nơi đây đã mất đi 26.427 ng•ời (liệt sỹ), có 30.067 th•ơng binh, 6.099 bệnh binh, 130.363 ng•ời hoạt động 10
  11. kháng chiến đ•ợc trợ cấp một lần, 532 bà mẹ Việt Nam anh hùng đã phải nén đau th•ơng, gạt n•ớc mắt vì nghĩa lớn. Nói đến con ng•ời Hà Tĩnh không thể không nói đến ý chí trong học hành. Điều ấy đ•ợc thể hiện tr•ớc hết ở các bậc cha mẹ. Họ phải dỡ bán dần từng gian nhà, sống tần tảo mò cua bắt ốc, buôn thúng bán mẹt, quyết chí nuôi con ăn học bằng ng•ời, Chính lòng quyết tâm ấy mà Hà Tĩnh đã có nhiều thời thịnh đạt trong khoa cử. Hà Tĩnh d•ới thời Trần có 3 trạng nguyên nh• Đào Tiêu quê ở huyện Đức Thọ đậu trạng nguyên khai khoa d•ới triều vua Trần Thánh Tôn, hiệu Bảo Phù năm thứ 3 (1275); Sử Hy Nhan quê ở huyện Can Lộc đậu trạng nguyên khoa Kỷ Mão d•ới triều Vua Trần Dụ Tôn (1363); Sử Đức Huy cùng quê với Sử Huy Nhan đỗ trạng nguyên khoa Tân Dậu d•ới triều Vua Trần Phế Đế. Tính từ thời Trần đến thời Nguyễn, Hà Tĩnh có 148 vị đại khoa. Nguyễn Tử Trọng ng•ời huyện H•ơng Sơn đậu tiến sĩ từ lúc 18 tuổi. Ng•ời có độ tuổi cao nhất là Nguyễn Văn Suyền quê ở huyện Thạch Hà đỗ tiến sĩ lúc 52 tuổi. Thời Hán học, Hà Tĩnh là nơi cung cấp nhiều nhân tài ở các lĩnh vực khác nhau. Nguyễn Du học rộng, văn hay, tác phẩm Truyện Kiều đã đi vào lòng ng•ời và truyền tụng cho đến nay. Nguyễn Du đã trở thành đại thi hào và một danh nhân văn hoá thế giới. Danh y Hải Th•ợng Lãn Ông - Lê Hữu Trác với bộ sách "y Tông Tâm Linh" chứa đựng nhiều giá trị y học Việt Nam. Nhà thơ nôm trác Việt, nhà quân sự, nhà kinh tế tài ba đã có công lớn trong việc khai hoang lấn biển Nguyễn Công Trứ. Những ng•ời đ•ợc cử đi sứ làm chức năng ngoại giao nh• Nguyễn Biểu giữ trọn khí chất trung nghĩa đã thuyết phục đối ph•ơng, buộc Sầm Nghi Ph•ợng phải viết th• tạ lỗi, rút quân khỏi đất Tuyên Quang, yên bình vùng biên giới. Nguyễn Huy Oánh một nhà giáo đầy tâm huyết, ông đã thành lập một th• viện có hàng vạn quyển sách, học trò có hàng nghìn ng•ời trong đó có ng•ời đậu tiến sĩ và nhiều h•ơng cống. Tinh thần hiếu học đ•ợc phát huy mạnh mẽ sau cách mạng tháng tám, Hà Tĩnh là một tỉnh có phong trào bình dân học vụ khá, là một trong những tỉnh thanh toán nạn mù chữ sớm trong cả n•ớc. 11
  12. Tính cách con ng•ời Hà Tĩnh còn thể hiện ở đức tính cần cù, chịu th•ơng chịu khó. Trong điều kiện đất đai thiếu màu mỡ, khí hậu khắc nghiệt, m•a lắm, nắng nhiều, hay bị bão lụt, con ng•ời phải cần cù lao động mới có bát cơm manh áo, nên họ rất hiểu giá trị lao động và th•ờng dạy con phải biết tiết kiệm không đ•ợc lãng phí, "phải biết tích cốc phòng cơ, tích y phòng hàn". Cần và kiệm đã trở thành một tập quán, một thói quen, một truyền thống, một tính cách của ng•ời Hà Tĩnh. Trong khó khăn gian khổ ng•ời Hà Tĩnh vẫn lạc quan, yêu đời, thuỷ chung, họ đã tạo nên những nét văn hoá giàu tính cách con ng•ời Hà Tĩnh: tục ngữ, thành ngữ, ca dao, hát ví, hát dặm, đò đ•a, ca trù . Tóm lại, con ng•ời Hà Tĩnh hiếu học, trọng chữ nghĩa, cần cù, tiết kiệm, chịu th•ơng, chịu khó, lạc quan, có bản lĩnh và ý chí Đó là tính cách của con ng•ời Hà Tĩnh x•a và nay, là thế mạnh của nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh cần đ•ợc phát huy trong thời kỳ CNH, HĐH. Từ những nét chính về điều kiện tự nhiên, tình hình phát triển kinh tế xã hội và về con ng•ời ở Hà Tĩnh đ•ợc trình bày trên đây, có thể nói rằng quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh có những thuận lợi, •u thế cơ bản sau: Thứ nhất, tài nguyên thiên nhiên Hà Tĩnh phong phú nh• đã nêu ở trên sẽ là tiềm năng to lớn cho Hà Tĩnh phát triển một nền kinh tế toàn diện nông, lâm, ng• nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, du lịch. Có thể phát triển một số ngành công nghiệp nh• vật liệu xây dựng, khai thác quặng, công nghiệp chế biến thuỷ, hải sản. Thứ hai, Hà Tĩnh ở vào trung độ cả n•ớc, nơi giao thoa các đặc thù hai miền Bắc - Nam, đ•ờng quốc lộ 1A, đ•ờng Hồ Chí Minh và đ•ờng sắt chạy dọc theo tỉnh đã tạo ra một hành lang giao thông phát triển kinh tế và dịch vụ. Với hơn 130 km đ•ờng biên giới với Lào, có quốc lộ 8 chạy từ cảng biển Nghi Xuân qua n•ớc Lào, Thái Lan, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hợp tác kinh tế với Lào, Thái Lan và các n•ớc khác trong khu vực. Có bờ biển dài 137 km nên dễ dàng hội tụ, hội nhập những tiến bộ khoa học, kỹ thuật và giao l•u giữa hai 12
  13. miền Bắc - Nam. Cửa khẩu Cầu Treo đ•ợc nâng lên tầm quốc tế cho hành lang Đông - Tây, nâng cấp cảng Xuân Hải, cảng Vũng áng mở ra điều kiện giao l•u kinh tế, văn hóa, xã hội và khoa học, kỹ thuật với các n•ớc trong khu vực cũng nh• trên thế giới một cách thuận lợi. Thứ ba, ở Hà Tĩnh có nhiều di tích lịch sử đã và đang xếp hạng (Đền bà chúa Liễu, đền Lê Khôi, Nguyễn Biểu, Phan Đình Phùng, đại thi hào Nguyễn Du, danh y Hải Th•ợng Lãn Ông); danh lam thắng cảnh (đèo Ngang, bến Tam Soa, rừng nguyên sinh Vũ Quang ); khu l•u niệm Tổng bí th• Trần Phú; địa danh lịch sử ngã ba Đồng Lộc , đã và đang thu hút du khách thập ph•ơng cùng các nhà khoa học trong và ngoài n•ớc. Thứ t•, Hà Tĩnh là quê h•ơng cách mạng, là nơi có nhiều giá trị truyền thống đối với sự phát triển; ng•ời Hà Tĩnh cần cù, chịu khó, có ý chí, thông minh và sáng tạo, họ đang có mặt khắp mọi miền trên cả n•ớc. Đây là tiềm lực to lớn và quan trọng hàng đầu cho sự nghiệp CNH, HĐH của Hà Tĩnh, bởi vì con ng•ời là nguồn lực của mọi nguồn lực, là nhân tố quyết định trong các nguồn lực của sự phát triển. Bên cạnh những thuận lợi nói trên, Hà Tĩnh cũng còn không ít khó khăn khi tiến hành CNH, HĐH: Một là, địa hình phức tạp, chia cắt nhiều, độ dốc lớn, đồi núi trọc nhiều, khí hậu thời tiết khắc nghiệt, mùa m•a thì m•a quá nhiều và th•ờng xẩy ra bão lụt lớn, mùa nắng kèm theo gió Lào nên khô hạn và rất nóng nực, gây nhiều bất lợi cho phát triển kinh tế và đời sống của nhân dân. Hai là, Hà Tĩnh nằm xa các trung tâm kinh tế lớn: Hà Nội, Đà Nẵng, thành phố Hồ Chí Minh. Xuất phát điểm của nền kinh tế thấp, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo h•ớng công nghiệp và dịch vụ ch•a đáng kể, ch•a có tích luỹ từ nội bộ, thu nhập bình quân đầu ng•ời thấp. Vả lại, Hà Tĩnh trong chiến tranh phá hoại là nơi chịu nhiều tổn thất cả về ng•ời lẫn cơ sở vật chất; lại mới tái lập tỉnh ch•a lâu, còn xáo trộn nhiều, tình hình đó cũng làm cho kinh tế chậm phát triển thêm và cũng là khó khăn trong quá trình CNH, HĐH. 13
  14. Ba là, nhân dân Hà Tĩnh ch•a thực sự hoà nhập với kinh tế thị tr•ờng, mới làm quen với kinh tế hàng hoá, nên còn thiếu năng động, kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Ng•ời dân ch•a mạnh dạn đầu t• làm ăn lớn, việc thu hút các nguồn vốn từ bên ngoài, trong dân c• để đầu t• vào sản xuất, kinh doanh còn nhỏ bé và hiệu quả thấp. Mặt khác, nhìn chung ng•ời dân ch•a chủ động, tích cực áp dụng những tiến bộ KH - CN vào sản xuất và kinh doanh. Bốn là, dân số tăng nhanh; phân bố dân c• lại không phù hợp, nhiều vùng có khả năng sản xuất tốt thì dân th•a thớt, đây là một trong những lý do ch•a tạo ra đ•ợc các vùng sản xuất hàng hoá. Đáng chú ý là mặc dù ng•ời Hà Tĩnh học giỏi, đỗ đạt cao, nh•ng sau khi học xong phần lớn không về Hà Tĩnh công tác, làm cho tỷ lệ lao động đã qua đào tạo ở Hà Tĩnh quá thấp. Đây không chỉ là khó khăn lớn mà còn là một thách thức trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, thực hiện CNH, HĐH ở Hà Tĩnh 1.1.2. Những quan điểm cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh - Về ph•ơng h•ớng và mục tiêu tổng quát: Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII đã khẳng định: mục tiêu của CNH, HĐH là xây dựng n•ớc ta thành n•ớc công nghiệp có cơ sở vật chất - kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực l•ợng sản xuất, có đời sống vật chất và tinh thần cao, quốc phòng an ninh vững chắc, dân giàu n•ớc mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm 2020 đ•a n•ớc ta cơ bản trở thành một n•ớc công nghiệp [20, tr. 80]. Từ mục tiêu CNH, HĐH của cả n•ớc, Đại hội tỉnh Đảng bộ Hà Tĩnh lần thứ XIV nhiệm kỳ 1996 - 2000 đã cụ thể hoá và xác định: trên cơ sở những lợi thế về nguyên liệu nông, lâm, hải sản, khoáng sản, tiềm năng về kinh tế biển, năng lực trí tuệ của nhân dân, phát huy cao các nguồn lực, phấn đấu hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, có hiệu quả kinh tế lớn, tạo đ•ợc nhiều việc làm cho nhân dân, tăng nhanh tốc độ và tỷ trọng công nghiệp và tiểu thủ công 14
  15. nghiệp, tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế, góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh theo h•ớng CNH, HĐH. Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XV đã đề ra ph•ơng h•ớng tổng quát của quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh là huy động mọi nguồn lực, khai thác mọi tiềm năng, tranh thủ thời cơ, khắc phục mọi khó khăn, phát huy lợi thế, đẩy nhanh nhịp độ tăng tr•ởng kinh tế, rút ngắn mức thu nhập bình quân đầu ng•ời so với cả n•ớc, cơ bản không còn hộ đói, thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo, gắn kinh tế với xã hội, kinh tế với quốc phòng - an ninh, giải quyết có hiệu quả các vấn đề bức xúc của xã hội. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h•ớng công nghiệp - nông nghiệp - th•ơng mại và dịch vụ. "Từng b•ớc thực hiện sự nghiệp CNH, HĐH, tạo đ•ợc một số b•ớc đột phá, phấn đấu thoát khỏi tỉnh nghèo v•ơn lên giàu mạnh." [23, tr. 41 - 42]. Đại hội lần thứ XV tỉnh Đảng bộ cũng đã xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2005: "nhịp độ tăng tr•ởng GDP bình quân hàng năm trên 8%; cơ cấu kinh tế nông, lâm, ng• nghiệp chiếm 40 - 42%, công nghiệp và xây dựng 20 - 22%, th•ơng mại và dịch vụ 36 - 38%; giá trị thu nhập bình quân đầu ng•ời đạt trên 4,5 triệu đồng/ng•ời/năm; sản l•ợng l•ơng thực bình quân 400kg/ng•ời/năm; kim ngạch xuất khẩu từ 40 - 45 triệu đô la" [23, tr. 42]. - Những quan điểm cơ bản về công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở Hà Tĩnh: Thứ nhất, quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh là sự cụ thể hoá đ•ờng lối CNH, HĐH của Đảng và Nhà n•ớc ta vào điều kiện thực tế của Hà Tĩnh. Đ•ờng lối kinh tế của Đảng và Nhà n•ớc ta là đẩy mạnh CNH, HĐH, xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ, lấy nông nghiệp, nông thôn là mặt trận •u tiên, quyết định đến sự thành công của quá trình CNH, HĐH. Hội nghị lần thứ 5 BCHTW Đảng khoá IX đã ra Nghị quyết về "Đẩy nhanh CNH, HĐH nông thôn thời kỳ 2001-2010". Hà Tĩnh là một trong những tỉnh thuần nông, để phát triển nhanh, thoát khỏi tỉnh nghèo rõ ràng phải cụ thể hoá đ•ờng lối CNH, HĐH của Đảng vào Hà Tĩnh, có nghĩa là phải thực hiện cho đ•ợc quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo h•ớng sản xuất hàng hóa lớn gắn với công nghiệp chế biến và thị tr•ờng, thực hiện cơ khí hoá, điện khí 15
  16. hoá, ứng dụng các thành tựu KH - CN, tr•ớc hết là công nghệ sinh học, đ•a thiết bị, kỹ thuật và công nghệ hiện đại vào các khâu sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao năng suất, chất l•ợng, hiệu quả, sức cạnh tranh của sản phẩm hàng hoá trên thị tr•ờng. Đồng thời Hà Tĩnh phải chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn theo h•ớng tăng nhanh tỷ trọng giá trị sản phẩm và lao động các ngành công nghiệp, dịch vụ, giảm dần tỷ trọng sản phẩm và lao động nông nghiệp, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển nông thôn. Thứ hai, công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá và thu hút mọi nguồn lực cho sự phát triển. Công nghiệp hoá và hiện đại hoá là hai khái niệm không hoàn toàn đồng nhất với nhau. Hiện đại hoá hoàn toàn không có nghĩa là ph•ơng Tây hoá. Hiểu một cách tổng quát, hiện đại hoá là khái niệm có nội dung rộng lớn, là quá trình cải biến một xã hội cổ truyền thành một xã hội hiện đại, có trình độ văn minh cao hơn, thể hiện không chỉ ở nền KH - CN tiên tiến, nền kinh tế phát triển cao, xã hội đ•ợc tổ chức khoa học và hợp lý mà còn đ•ợc thể hiện ở đời sống chính trị, văn hoá, tinh thần của xã hội. Trong điều kiện cách mạng KH - CN phát triển nhanh chóng và xu thế toàn cầu hoá kinh tế hiện nay, công nghiệp hoá phải đi đôi với hiện đại hoá; kết hợp những b•ớc tiến tuần tự về công nghệ, phát triển theo chiều rộng, tạo nhiều công ăn việc làm cho đội ngũ đông đảo lao động hiện nay, với việc tranh thủ những cơ hội đi tắt đón đầu, phát triển chiều sâu, tạo nên những mũi nhọn theo trình độ KH - CN tiên tiến của thế giới. Nói cách khác, ngày nay công nghiệp hoá nhất thiết phải gắn với hiện đại hoá. Đối với Hà Tĩnh là một tỉnh nghèo, ch•a đ•ợc đầu t• khai thác, thực hiện CNH phải gắn với HĐH nhằm rút ngắn khoảng cách giàu nghèo, lạc hậu so với cả n•ớc. Để kết hợp đ•ợc công nghệ truyền thống với công nghệ hiện đại, tranh thủ đi nhanh vào hiện đại hoá ở những khâu quyết định, thực hiện thắng lợi CNH, HĐH, cần tranh thủ tối đa mọi nguồn lực từ trong tỉnh, ngoài 16
  17. tỉnh, từ trung •ơng, quốc tế, từ ng•ời Hà Tĩnh ở ngoại tỉnh và ở n•ớc ngoài Tỉnh uỷ Hà Tĩnh đã chỉ rõ: "Tranh thủ thuận lợi và thời cơ, v•ợt qua khó khăn thách thức, phát huy nội lực, những bài học kinh nghiệm và kết quả đã đạt đ•ợc trong quá trình thực hiện sự nghiệp đổi mới, tích cực tranh thủ sự giúp đỡ của trung •ơng và các nguồn lực từ bên ngoài" [23, tr. 41] . Thứ ba, CNH, HĐH phải gắn với việc khai thác tối •u tiềm năng, lợi thế của Hà Tĩnh nhằm thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, mạnh và vững chắc. Hà Tĩnh có nhiều tiềm năng, lợi thế về tự nhiên và khoáng sản mà ch•a đ•ợc khai thác, vì vậy tiến hành CNH, HĐH là phải xây dựng các cơ sở công nghiệp dựa trên tài nguyên (nông sản, lâm sản, hải sản, khoáng sản) có sẵn của địa ph•ơng, bảo đảm hiệu quả, phục vụ cho công nghiệp hoá nông nghiệp, nông thôn và h•ớng vào xuất khẩu. Tr•ớc hết, phải chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, khai thác tiềm năng và lợi thế của từng vùng kinh tế: đồng bằng, ven biển, trung du và miền núi về đất đai, lao động, cơ sở vật chất, kỹ thuật gắn với khai thác lợi thế kinh tế Đ•ờng 8, Đ•ờng Hồ Chí Minh, trung tâm tỉnh lỵ, cảng Vũng áng , đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, mở rộng thị tr•ờng tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ trên địa bàn, phát triển mạnh công nghiệp khai khoáng, công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp chế biến nông, lâm, thuỷ hải sản theo h•ớng CNH, HĐH để có nhịp độ tăng tr•ởng công nghiệp bình quân hàng năm 20 - 27% giai đoạn 2001- 2010. Phấn đấu đ•a tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu GDP đến năm 2010 khoảng 40 - 45% [50, tr. 35]. Là một tỉnh thuần nông nên trong quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh cần đặc biệt chú trọng CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Thứ t•, CNH, HĐH phải gắn liền với xây dựng nền kinh tế mở. "Mở cửa" nền kinh tế là sự đổi mới mang tính b•ớc ngoặt trong t• duy và quan điểm kinh tế của Đảng và Nhà n•ớc ta. Đó là sự thay đổi quan niệm về độc lập, tự chủ kinh tế. Độc lập, tự chủ không có nghĩa là "tự cấp, tự túc, khép kín nền kinh tế", mà chỉ có nền kinh tế mạnh, phát triển vững chắc mới có khả 17
  18. năng độc lập, tự chủ, đồng thời là tiền đề cho sự bảo đảm độc lập tự chủ về chính trị của dân tộc. Theo tinh thần đó, quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh phải gắn liền với việc xây dựng nền kinh tế mở. "Mở cửa" cả bên trong và bên ngoài chính là điều kiện để kết hợp sức mạnh trong tỉnh với sức mạnh ngoài tỉnh, sức mạnh địa ph•ơng với sức mạnh trung •ơng, sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, khai thác tổng hợp nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài cho công cuộc CNH, HĐH của Hà Tĩnh. Xây dựng nền kinh tế mở cả về cơ chế quản lý lẫn cơ cấu kinh tế gắn với thị tr•ờng trong n•ớc, đặc biệt là thị tr•ờng trên 15 triệu dân ở các tỉnh khu IV cũ, duyên hải Nam Bộ, gắn với thị tr•ờng quốc tế. Tr•ớc hết, thông qua cửa khẩu quốc tế Cầu Treo để mở cửa với các tỉnh đông bắc Thái Lan, tỉnh Khămmuộn và Bôlykhămxây của Lào; gấp rút hoàn thành tỉnh lộ nối thị xã Hà Tĩnh với cửa khẩu sang Lào thuộc huyện H•ơng Khê; phát triển kinh tế khu vực miền Tây để khai thác lợi thế đ•ờng Hồ Chí Minh. Đặc biệt, sự ra đời của cảng th•ơng mại Vũng áng đã mở cửa với Lào, Thái Lan và các n•ớc trong khu vực, rất thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm và giao l•u th•ơng mại. Sự ra đời của cảng Vũng áng kéo theo sự ra đời của khu công nghiệp Vũng áng. Nh• vậy, Hà Tĩnh đang từng b•ớc mở cửa biên giới với các n•ớc; Hà Tĩnh cũng đang cố gắng tạo ra môi tr•ờng đầu t• thuận lợi nhất để thu hút các nhà đầu t• trong tỉnh, ngoài tỉnh và quốc tế vào các khu công nghiệp và khu kinh tế trọng điểm của tỉnh. Thứ năm, khoa học - công nghệ đ•ợc xác định là nền tảng và động lực của CNH, HĐH. Bản chất của CNH, HĐH là quá trình cải biến lao động thủ công, lạc hậu thành lao động sử dụng kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, hiện đại, nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội ngày càng cao hơn. Nh• vậy, nói đến CNH, HĐH là nói đến việc áp dụng các tiến bộ KH - CN vào hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế - xã hội; không thể CNH, HĐH nếu không dựa vào KH - CN. Bởi thế, KH - CN thực sự là nền tảng, động lực của quá trình CNH, HĐH. Nhận thức rõ vai trò đó của KH - CN, Đảng ta đã có nhiều nghị quyết quan 18
  19. trọng về KH - CN. Đặc biệt Hội nghị lần thứ 7 BCHTƯ khoá VII đã khẳng định: "Khoa học - công nghệ là nền tảng của CNH, HĐH" [20, tr.71]. Quán triệt quan điểm đó, ở Hà Tĩnh từ ngày tái lập tỉnh đến nay, tỉnh đã quan tâm chỉ đạo các cấp, các ngành đầu t• cho phát triển KH - CN. Hoạt động KH - CN đã góp phần quan trọng cung cấp các luận cứ khoa học giúp tỉnh đề ra các chủ tr•ơng, nghị quyết đúng đắn trong việc phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị. Tỉnh uỷ Hà Tĩnh đã ra Nghị quyết số 09 NQ/TU về phát triển KH - CN giai đoạn 2001-2005 và những năm tiếp theo, trong đó đã khẳng định: "nghiên cứu tiến bộ KH - CN phải tập trung vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo h•ớng CNH, HĐH, coi trọng phát triển nông nghiệp nông thôn, dồn sức cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, tập trung vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo h•ớng tăng tỷ trọng công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp, th•ơng mại - dịch vụ [45, tr. 4]. Thứ sáu, CNH, HĐH phải lấy việc phát huy nguồn lực con ng•ời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững; CNH, HĐH phải gắn với phát triển bền vững. Ngày nay sự phát triển nh• vũ bão của cuộc cách mạng KH - CN đang làm thay đổi căn bản nền sản xuất xã hội, nền kinh tế thế giới đang chuyển từ kinh tế công nghiệp sang kinh tế tri thức. Nếu quá trình công nghiệp hoá tr•ớc đây tập trung khai thác tài nguyên thiên nhiên thì giờ đây quá trình CNH, HĐH lại h•ớng vào khai thác con ng•ời mà đặc biệt là tiềm năng trí tuệ. Vì vậy, việc khai thác, sử dụng, phát triển nguồn lực con ng•ời, nghĩa là phát huy nguồn lực con ng•ời, trở thành nhiệm vụ cấp bách, cơ bản và quan trọng hàng đầu trong quá trình CNH, HĐH. Mặt khác, CNH, HĐH không chỉ đơn thuần nhằm mục tiêu tăng tr•ởng, mà quan trọng hơn là phải đạt đ•ợc mục tiêu phát triển và phát triển bền vững. Đó là sự gia tăng không chỉ về l•ợng (GDP) mà còn về chất (năng lực, trình độ KH - CN, trình độ quản lý, tiến bộ xã hội ). Trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH, phải gắn tăng tr•ởng kinh tế với việc giải 19
  20. quyết các vấn đề về tiến bộ, công bằng xã hội, với bảo vệ và cải thiện môi tr•ờng sống vì lợi ích không chỉ của thế hệ hôm nay mà còn của các thế hệ t•ơng lai. Do vậy, quá trình CNH, HĐH ngày nay đòi hỏi phải biết nuôi d•ỡng, phát triển và khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con ng•ời; CNH, HĐH do con ng•ời và vì con ng•ời. Hà Tĩnh là một trong những tỉnh nghèo, các nguồn lực cho CNH, HĐH bị hạn chế, nh•: tài nguyên không nhiều, vốn ít, cơ sở hạ tầng thấp kém , trong khi đó, tiềm năng về nguồn lực con ng•ời rất lớn; là một tỉnh có truyền thống hiếu học và học giỏi; ng•ời Hà Tĩnh thông minh, cần cù, chịu khó, có truyền thống cách mạng, có bản lĩnh và ý chí cao. Có thể nói tiềm năng chất l•ợng nguồn lực con ng•ời ở Hà Tĩnh cơ bản là tốt. Vậy nên, quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh càng phải quán triệt quan điểm lấy việc phát huy nguồn lực con ng•ời là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững. Hà Tĩnh là một tỉnh bắt đầu thực hiện CNH, HĐH trong điều kiện tự nhiên còn nguyên sinh, cho nên ngay từ đầu phải chú trọng yếu tố phát triển bền vững, không để tình trạng khai thác tự nhiên bừa bãi, quy hoạch chắp vá, cần có quy hoạch tổng thể, dài hạn một cách chính xác trên cơ sở nghiên cứu, điều tra, khảo sát, nắm chắc tình hình, đặc điểm tài nguyên, thiên nhiên. Có nh• vậy, CNH , HĐH mới đạt đ•ợc sự bền vững. 1.2.Vai trò của nguồn lực con ng•ời trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá 1.2.1. Quan niệm về nguồn lực con ng•ời Tr•ớc hết cần xem xét khái niệm "nguồn lực". Qua tìm hiểu chúng tôi thấy, d•ới dạng tổng quát, khái niệm "nguồn lực" đ•ợc hiểu là toàn bộ các yếu tố cả vật chất lẫn tinh thần đã, đang và sẽ tạo ra sức mạnh cho sự phát triển và trong những điều kiện thích hợp sẽ thúc đẩy quá trình cải biến xã hội của một quốc gia, dân tộc. Tuy nhiên, phải quan niệm nguồn lực của phát triển nh• một hệ thống, mỗi một nhân tố trong hệ thống đó đều có đặc điểm, vai trò riêng và có mối quan hệ hữu cơ với các nhân tố khác. Nguồn lực con ng•ời nằm ở trung 20
  21. tâm của hệ thống này, bởi vì phải thông qua hoạt động của con ng•ời mới phát triển xã hội đ•ợc, mới có thể biến tiềm năng trở thành hiện thực. Chính con ng•ời phát hiện ra các nguồn lực; con ng•ời tổ chức, khai thác các nguồn lực để phục vụ cho mục đích của mình. Chính con ng•ời sử dụng các nguồn lực đó để thoả mãn những nhu cầu, những lợi ích của mình và của xã hội, và cũng chính con ng•ời sẽ phát triển các nguồn lực, sử dụng các nguồn lực nh• là những ph•ơng tiện và công cụ, điều kiện để phát triển xã hội. Về khái niệm "nguồn lực con ng•ời", qua tìm hiểu chúng tôi thấy quan niệm về nguồn lực con ng•ời khá đa dạng. Liên hợp quốc cho rằng nguồn lực con ng•ời là tất cả những kiến thức, kỹ năng và năng lực của con ng•ời có quan hệ tới sự phát triển của đất n•ớc. ở n•ớc ta, một số nhà khoa học tham gia ch•ơng trình KH - CN cấp Nhà n•ớc "Con ng•ời Việt Nam - mục tiêu và động lực của sự phát triển kinh tế - xã hội" mang mã số KX 07 do GS, TSKH Phạm Minh Hạc làm chủ nhiệm, cho rằng nguồn lực con ng•ời đ•ợc hiểu là số dân và chất l•ợng con ng•ời, bao gồm cả thể chất và tinh thần, sức khoẻ và trí tuệ, năng lực và phẩm chất [26, tr 328]. Trong bài viết đăng trên tạp chí Triết học số 3/2000, TS. Đoàn Văn Khái cho rằng nguồn lực con ng•ời không chỉ là lực l•ợng lao động hay nguồn lao động mà là một tập hợp các yếu tố (thể lực, trí lực, tâm lực ) của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng tạo nên sức mạnh thúc đẩy sự phát triển xã hội. Theo đó, tác giả cho rằng " Nguồn lực con ng•ời là khái niệm chỉ số dân, cơ cấu dân số và nhất là chất l•ợng con ng•ời với tất cả đặc điểm và sức mạnh của nó trong sự phát triển xã hội" [32, tr. 32]. TS. Hồ Anh Dũng trong một cuốn sách xuất bản năm 2002, cho rằng "Nguồn nhân lực là nguồn sức mạnh của con ng•ời, là sự kết hợp hữu cơ giữa thể lực và trí lực, đem lại cho con ng•ời năng lực sáng tạo và nâng cao chất l•ợng, hiệu quả hoạt động thực tiễn cải tạo thế giới và nhu cầu của con ng•ời"[17, tr.62], và tác giả còn cho rằng" khái niệm nguồn lực con ng•ời không mâu thuẫn mà thống nhất với khái niệm yếu tố con ng•ời trong lực l•ợng sản xuất. Hai vấn đề đó chỉ khác nhau ở phạm vi xem xét mà thôi [17, tr. 62], v.v. 21
  22. Các quan niệm về nguồn lực con ng•ời trên đây tuy khác nhau về ngôn từ, cách thể hiện, nh•ng nhìn chung đều đề cập đến yếu tố thể chất và yếu tố tinh thần của con ng•ời, phản ánh thể lực, trí lực và những phẩm chất tinh thần khác (tâm lực) ở con ng•ời, nhờ đó tạo ra đ•ợc sức mạnh với t• cách là một nguồn lực của sự phát triển xã hội. Nh• vậy, theo nghĩa chung nhất, chúng ta có thể hiểu " nguồn lực con ng•ời" là tổng hợp toàn bộ các yếu tố thể chất và tinh thần của con ng•ời, các hoạt động vật chất và tinh thần của họ đã, đang và sẽ tạo ra năng lực, sức mạnh thúc đẩy sự phát triển xã hội. Tìm hiểu khái niệm "nguồn lực con ng•ời" không phải là vấn đề câu chữ, cái chính là hiểu đúng nội hàm khái niệm "nguồn lực con ng•ời" để trên cơ sở đó có định h•ớng đúng đắn cho việc nuôi d•ỡng, phát triển, khai thác và sử dụng nguồn lực con ng•ời, phát huy tốt tiềm năng con ng•ời, qua đó khai thác có hiệu quả các nguồn lực khác vì mục tiêu phát triển. Trên tinh thần đó, cần phải hiểu khái niệm "nguồn lực con ng•ời" với nội hàm rộng. Nó bao hàm số l•ợng dân c• và lao động; tốc độ tăng dân số và lao động; cơ cấu dân c• và lao động; chất l•ợng dân số và lao động phản ánh qua trí lực, thể lực và những phẩm chất đạo đức - tinh thần, nghĩa là những năng lực và phẩm chất sinh lý - tâm lý - xã hội của con ng•ời tạo nên nhân cách trong mỗi cá nhân; đặc điểm và sức mạnh của nguồn lực con ng•ời; mối quan hệ giữa các yếu tố nội tại trong nguồn lực con ng•ời; v.v Đặc biệt, khi nói tới nguồn lực con ng•ời và vai trò của nó phải xem xét con ng•ời vừa với t• cách là chủ thể vừa với t• cách là khách thể của các quá trình kinh tế - xã hội. Là chủ thể, con ng•ời khai thác, sử dụng các nguồn lực khác hiện có, đồng thời qua đó góp phần tạo ra các nguồn lực mới, để duy trì sự tồn tại và phát triển xã hội. Là khách thể, con ng•ời trở thành đối t•ợng đ•ợc khai thác cả về thể lực và trí lực cho mục tiêu phát triển xã hội. Dĩ nhiên, hai t• cách này tồn tại không tách rời nhau, vì lẽ khi khai thác các nguồn lực khác con ng•ời tất yếu phải sử dụng trí lực và thể lực của mình, chính con ng•ời với sức lực và trí lực của mình quyết định mục tiêu, cách thức, nội dung và hiệu quả khai thác các nguồn lực khác. Ng•ợc lại, quá trình khai thác trí lực và thể lực ở 22
  23. con ng•ời đều có quan hệ với các nguồn lực khác ở các mức độ khác nhau. Với ý nghĩa đó, con ng•ời vừa là chủ thể, vừa là khách thể, vừa là động lực, vừa là mục tiêu của các quá trình kinh tế - xã hội; và do vậy, nguồn lực con ng•ời giữ vị trí trung tâm không chỉ trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển xã hội mà còn của chính sự phát triển xã hội. Sức mạnh của nguồn lực con ng•ời biểu hiện qua sức mạnh của thể lực, trí lực, đạo đức, niềm tin, ý chí , ở sự thống nhất biện chứng giữa sức mạnh vật chất và sức mạnh tinh thần của mỗi cá nhân và của cả cộng đồng không chỉ trong thực tế mà còn ở dạng tiềm năng. Những yếu tố trên có quan hệ hữu cơ và trong điều kiện ngày nay, trí lực có vai trò đặc biệt quan trọng, là nền tảng sức mạnh của mỗi quốc gia. Tuy nhiên, trí lực cũng nh• thể lực chỉ có thể tạo ra sức mạnh thúc đẩy tiến bộ xã hội khi chủ nhân của nó là những con ng•ời có phẩm chất đạo đức tốt. Đạo đức là yếu tố tất yếu trong yêu cầu của đời sống con ng•ời, có vai trò nh• một động lực tinh thần của sự phát triển xã hội. Vì vậy, khi xem xét nguồn lực con ng•ời đòi hỏi phải có quan điểm toàn diện, phải nhìn nhận con ng•ời với tất cả hiện trạng, tiềm năng, đặc điểm và sức mạnh của nó đối với sự phát triển xã hội ở cả ph•ơng diện là chủ thể lẫn ph•ơng diện là khách thể. 1.2.2. Nguồn lực con ng•ời - yếu tố quyết định sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thấy rõ vai trò quyết định của nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH, cần đặt nó trong quan hệ so sánh với các nguồn lực khác để qua đó thấy đ•ợc mức độ chi phối đến sự thành bại của CNH, HĐH. Đồng thời, phải đặt công nghiệp hoá trong bối cảnh hiện nay, khi cuộc cách mạng KH - CN phát triển mạnh mẽ, lao động trí tuệ ngày càng gia tăng và trở thành yêu cầu khách quan, xu thế phổ biến của nhân loại, khi công nghiệp hoá gắn liền với hiện đại hoá mà cốt lõi là hiện đại hoá lực l•ợng sản xuất. Mặt khác, cũng phải đặt CNH, HĐH trong điều kiện hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng. Với cách tiếp cận nh• vậy, vai trò quyết định của nguồn lực con ng•ời thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH. 23
  24. Nh• chúng ta đều biết, xét đến cùng, yếu tố giữ vai trò chi phối, quyết định sự vận động và phát triển của xã hội chính là lực l•ợng sản xuất. Lực l•ợng sản xuất bao gồm sức lao động và t• liệu sản xuất, trong đó ng•ời lao động là yếu tố quan trọng hàng đầu. Ph.Ăngghen đã từng nhấn mạnh rằng muốn nâng nền sản xuất lên thì một mình t• liệu lao động, dù là t• liệu cơ giới hay bất kỳ t• liệu nào khác, cũng không đủ mà còn cần có những con ng•ời có năng lực t•ơng xứng sử dụng những t• liệu đó. Khi phân tích lực l•ợng sản xuất V.I. Lênin cũng đánh giá "Lực l•ợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ng•ời lao động" [33, tr. 430]. Nh• vậy, quan điểm của các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác- Lênin đều khẳng định ng•ời lao động là yếu tố quyết định trong lực l•ợng sản xuất. Sở dĩ nh• vậy là vì thứ nhất, nếu không có con ng•ời với trí lực, thể lực và những năng lực phẩm chất cần thiết khác thì dù t• liệu lao động có sức mạnh đến đâu và đối t•ợng lao động có phong phú nh• thế nào cũng không có tác dụng, quá trình sản xuất không đ•ợc thực hiện. Thứ hai, trừ đối t•ợng lao động gồm những loại có sẵn trong tự nhiên (thiên nhiên 1) còn lại tất cả các yếu tố khác trong lực l•ợng sản xuất từ công cụ lao động, ph•ơng tiện vận chuyển đến đối t•ợng lao động đã qua chế biến (thiên nhiên 2) đều do con ng•ời sáng tạo ra (trên cơ sở thiên nhiên 1). Thứ ba, mọi sự biến đổi và phát triển của lực l•ợng sản xuất đều do con ng•ời. Nh• vậy, với t• cách là một lực l•ợng sản xuất, con ng•ời vị trí quan trọng nhất trong lực l•ợng sản xuất, quyết định toàn bộ quá trình sản xuất xã hội. Đúng nh• Bác Hồ của chúng ta đã nói " Vô luận việc gì đều do con ng•ời làm ra và từ nhỏ đến to, từ gần đến xa đều nh• thế cả" [ 34, tr.113 ] Xét trong hệ thống các nguồn lực của sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung cũng nh• quá trình CNH, HĐH, nguồn lực con ng•ời luôn đứng ở vị trí trung tâm, giữ vai trò quyết định không những đối với việc phát huy mà còn đối với toàn bộ sự phát triển xã hội, điều này đ•ợc thể hiện ở các điểm sau: Thứ nhất, các nguồn lực khác nh• vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất - kỹ thuật, vị trí địa lý là những khách thể, chịu sự khai thác, cải tạo của 24
  25. con ng•ời và phục vụ cho nhu cầu, lợi ích của con ng•ời. Các nguồn lực này tự nó chỉ tồn tại d•ới dạng tiềm năng, muốn phát huy tác dụng và có ý nghĩa trong quá trình CNH, HĐH thì phải đ•ợc kết hợp với nguồn lực con ng•ời, thông qua hoạt động có ý thức của con ng•ời, nghĩa là các nguồn lực khác tự nó không thể trở thành nguồn lực. Trong các nguồn lực, chỉ có con ng•ời là nguồn lực duy nhất biết t• duy, có trí tuệ và ý thức để sử dụng các nguồn lực khác và gắn các nguồn lực khác lại với nhau, tạo thành nguồn sức mạnh tổng hợp, cùng tác động vào quá trình CNH, HĐH. Thứ hai, so với các nguồn lực khác, chỉ có nguồn lực con ng•ời mà cốt lõi là trí tuệ mới là nguồn lực có tiềm năng vô hạn, còn các nguồn lực khác đều hữu hạn. Tính vô hạn của trí tuệ con ng•ời đ•ợc biểu hiện ở chỗ nó có khả năng không chỉ tự sản sinh về mặt sinh học, mà còn tự đổi mới không ngừng, phát triển về chất trong con ng•ời xã hội, nếu biết chăm lo, nuôi d•ỡng và khai thác nguồn lực con ng•ời một cách hợp lý. Trong khi đó các nguồn lực khác có thể bị khai thác cạn kiệt, đúng nh• nhà t•ơng lai học ng•ời Mỹ Alvin Toffler đã nhận định "Tri thức có tính chất lấy không bao giờ hết đ•ợc" [43, tr. 41]. Tuy nhiên, cũng cần chú ý rằng tính vô tận của tiềm năng trí tuệ thể hiện trên phạm vi cộng đồng, nhân loại chứ không phải ở mỗi cá nhân. Thứ ba, trí tuệ con ng•ời có sức mạnh áp đảo so với các nguồn lực khác một khi nó đ•ợc vật thể hoá, trở thành lực l•ợng sản xuất trực tiếp. Sự phát triển nh• vũ bảo của cuộc cách mạng KH - CN hiện đại đang dẫn nền kinh tế thế giới vận động đến nền kinh tế của trí tuệ (kinh tế tri thức). ở những n•ớc công nghiệp phát triển, lao động trí tuệ ngày càng chiếm tỷ lệ cao, yếu tố tri thức chiếm tới 65% giá thành sản xuất và 35% giá trị sản phẩm. Giờ đây, sức mạnh của trí tuệ đạt đến mức, nhờ nó con ng•ời có thể sáng tạo những máy móc "bắt ch•ớc" hay "phỏng" theo những đặc tính trí tuệ của chính con ng•ời. Chính do sức mạnh to lớn của trí tuệ con ng•ời đã làm thay đổi thang giá trị của các loại tài nguyên, các loại nguồn lực và ngày nay đối t•ợng khai thác đang đ•ợc chuyển vào chính bản thân con ng•ời. Nói cách khác, trong điều 25
  26. kiện ngày nay, trí tuệ con ng•ời giữ vai trò quyết định sức mạnh của mỗi quốc gia, nó là tài nguyên của mọi tài nguyên. Thứ t•, con ng•ời với tất cả những năng lực và phẩm chất chất tích cực của mình, bao gồm trí tuệ, kinh nghiệm, kỹ năng, tính năng động, sáng tạo, niềm tin và ý chí , thì tự mình có thể trở thành động lực của sự phát triển xã hội nói chung. Đối với quá trình CNH, HĐH, sự thành công của quá trình này phụ thuộc chủ yếu vào việc hoạch định đ•ờng lối, chính sách cũng nh• tổ chức thực hiện, nghĩa là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của con ng•ời. Kinh nghiệm của nhiều n•ớc và thực tiễn của chính n•ớc ta cho thấy công cuộc CNH, HĐH sẽ không đạt đ•ợc kết quả tốt, thậm chí thất bại, nếu không lựa chọn đ•ợc mô hình đúng, các b•ớc đi thích hợp và các giải pháp hữu hiệu, phù hợp với điều kiện cụ thể của mỗi n•ớc và bối cảnh quốc tế, dù có đủ các nguồn lực khác. Điều này một lần nữa lại nói lên vai trò quyết định của nguồn lực con ng•ời - chủ thể trực tiếp, hiện thực của toàn bộ quá trình CNH, HĐH. Tóm lại, nguồn lực con ng•ời giữ vị trí trung tâm trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH. Điều này thể hiện không chỉ trong quan hệ với các nguồn lực khác, mà còn ở chỗ con ng•ời vừa là động lực, vừa là mục tiêu của CNH, HĐH, vừa là chủ thể trực tiếp, hiện thực, quyết định quá trình CNH, HĐH, vừa là khách thể đ•ợc khai thác triệt để cho sự thành công của CNH, HĐH, vừa là đối t•ợng mà chính quá trình CNH, HĐH phải h•ớng vào phục vụ. Nghĩa là, CNH, HĐH do con ng•ời và vì con ng•ời; mối quan hệ giữa nguồn lực con ng•ời và CNH, HĐH là mối quan hệ biện chứng, trong đó nguồn lực con ng•ời giữ vai trò quyết định nội dung, cách thức và kết quả của quá trình CNH, HĐH. Cần thấy rằng, CNH, HĐH không chỉ là con đ•ờng tất yếu để thực hiện mục tiêu "dân giàu, n•ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" mà còn là một cuộc cách mạng toàn diện và sâu sắc trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, cuộc cách mạng vì con ng•ời và do con ng•ời. Sự nghiệp lớn lao ấy đòi hỏi "chúng ta cần hiểu sâu sắc những giá trị lớn lao và ý nghĩa quyết 26
  27. định của nhân tố con ng•ời, chủ thể của mọi sự sáng tạo, mọi nguồn của cải vật chất và văn hoá, mọi nền văn minh của các quốc gia" [20, tr. 5]. Vì thế, trong thời đại ngày nay, sự phát triển con ng•ời đã trở thành tiêu chí ngày càng quan trọng trong việc xếp hạng các n•ớc trên thế giới. Nhận thức sâu sắc về vai trò của con ng•ời trong chiến l•ợc phát triển kinh tế - xã hội, Đại hội VII của Đảng đã chỉ rõ: "Sự nghiệp phát triển kinh tế đặt con ng•ời vào vị trí trung tâm, thống nhất tăng tr•ởng kinh tế với công bằng và tiến bộ xã hội " [18, tr.115]. Đảng ta đã nhiều lần khảng định mục tiêu và động lực chính của phát triển là vì con ng•ời, do con ng•ời. Đây là điều khác căn bản về chất so với sự phát triển kinh tế theo con đ•ờng t• bản chủ nghĩa - con đ•ờng lấy sự làm giàu bằng bóc lột làm mục tiêu và động lực, để lại nhiều hậu quả về mặt xã hội. Vì vậy, chiến l•ợc con ng•ời đ•ợc coi nh• là chiến l•ợc của mọi chiến l•ợc, là tiền đề quyết định bảo đảm sự thắng lợi của công cuộc CNH, HĐH. Đến Đại hội VIII, Đảng ta tiếp tục khảng định : "Lấy việc phát huy nguồn lực con ng•ời làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và bền vững" [21, tr. 85]. Quan điểm cơ bản đó là sự tiếp nối và phát huy một t• t•ởng truyền thống của Việt Nam, luôn luôn coi con ng•ời là vốn quý nhất. T• t•ởng truyền thống đó lại đ•ợc Đảng ta nâng lên một tầm cao mới, phù hợp với t• duy khoa học của thời đại, đó là coi đầu t• vào con ng•ời là đầu t• cho sự phát triển, cho sự thành công của CNH, HĐH đất n•ớc. Từ vai trò của nguồn lực con ng•ời đối với quá trình CNH, HĐH, vấn đề tất yếu đặt ra là phải phát huy đ•ợc nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH. Theo nghĩa của từ, "phát huy" là làm cho cái hay, cái tốt toả tác dụng và tiếp tục nảy nở thêm. Theo đó, phát huy nguồn lực con ng•ời chính là nâng cao vai trò của nguồn lực con ng•ời trong sự nghiệp CNH, HĐH, qua đó làm gia tăng giá trị của con ng•ời. Điều này liên quan đến hàng loạt vấn đề, từ việc nuôi d•ỡng, đào tạo, phát triển nguồn lực con ng•ời đến quá trình tổ chức khai thác, sử dụng nguồn nhân lực; từ việc phát huy tính chủ động, tích cực, sáng tạo của mỗi cá nhân đến việc tạo ra môi tr•ờng xã hội thuận lợi cho sự cống 27
  28. hiến và h•ởng thụ của con ng•ời; từ việc nâng cao năng lực và phẩm chất của ng•ời lao động với t• cách là chủ thể nhận thức và hoạt động thực tiễn trong quá trình CNH, HĐH đến khâu khai thác hợp lý, có hiệu quả thể lực, trí lực, tâm lực của họ với t• cách khách thể của sự khai thác; từ việc sử dụng con ng•ời với t• cách là một nguồn lực, là động lực, ph•ơng tiện (ph•ơng tiện đặc biệt) của CNH, HĐH đến việc đối xử với con ng•ời với t• cách là mục tiêu của CNH, HĐH, là đối t•ợng đ•ợc thụ h•ởng những thành quả của CNH, HĐH, v.v.và v.v Những vấn đề trên nếu đ•ợc thực hiện tốt sẽ nâng cao trực tiếp vai trò của nguồn lực con ng•ời, nghĩa là sẽ phát huy đ•ợc vai trò của nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH. Hà Tĩnh nh• đã trình bày ở phần trên, là một tỉnh nghèo, b•ớc vào CNH, HĐH trong điều kiện các nguồn lực bị hạn chế. Vì vậy, nguồn lực con ng•ời càng có vai trò quan trọng hơn và việc phát huy vai trò của nguồn lực con ng•ời thực sự trở thành vấn đề chiến l•ợc, cấp bách và có ý nghĩa quan trọng hàng đầu trong toàn bộ quá trình CNH, HĐH ở Hà Tĩnh. Vậy thực trạng nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh hiện nay ra sao? Hà Tĩnh đã phát huy nguồn lực con ng•ời trong quá trình CNH, HĐH nh• thế nào? Ch•ơng II sẽ làm rõ những vấn đề này. 28
  29. Ch•ơng 2 Thực trạng nguồn lực con ng•ời và việc phát huy nguồn lực con ng•ời ở Hà tĩnh hiện nay 2.1. Thực trạng nguồn lực con ng•ời ở Hà Tĩnh hiện nay 2.1.1. Dân số và lao động Dân số Hà Tĩnh hiện có 1.270.409 ng•ời, chiếm khoảng 1,6% dân số cả n•ớc, xếp vào loại trung bình so với các tỉnh, thành. Bình quân 5 năm (1998 - 2003) mỗi năm tăng khoảng 0,85% dân số. Mật độ dân số Hà Tĩnh hiện nay là 210 ng•ời/km2, d•ới mức trung bình cả n•ớc (bình quân cả n•ớc 234,6 ng•ời/km2). Dân số Hà Tĩnh phân bố không đều và có sự khác biệt rõ nét giữa các huyện đồng bằng và miền núi, thành thị và nông thôn. Thị xã Hà Tĩnh là nơi có mật độ dân số cao nhất, với diện tích chiếm 0,51% toàn tỉnh, nh•ng dân số chiếm 4,4%. H•ơng Khê là một huyện miền núi có mật dân số thấp nhất (63 ng•ời /km2). Dân số Hà Tĩnh phân bố không đều giữa các vùng, vùng đồng bằng và gò đồi chiếm 60,5%, vùng núi và ven biển chiếm 39,5%; khu vực nông thôn chiếm 90,% khu vực thành thị chiếm 10%, (bình quân của cả n•ớc, thành thị là 23%). Tỷ lệ nữ trong tổng dân số cao hơn tỷ lệ nam, năm 2000 tỷ lệ nữ trong dân số là 50,71%; năm 2001 tỷ lệ nữ trong dân số là 50,72%; năm 2002 là 50,56%; Cơ cấu dân số giữa nam và nữ sau ba năm có sự thay đổi, tỷ lệ nữ có xu h•ớng giảm, tỷ lệ nam có xu h•ớng tăng. Sở dĩ có sự biến động đó là do luồng di c• của nữ lớn hơn luồng di c• của nam, luồng nhập c• của nam nhỏ hơn luồng nhập c• của nữ . Tốc độ tăng tr•ởng dân số bình quân sau ba năm (1999 - 2002) là 1,35%, bằng mức bình quân cả n•ớc cùng kỳ. Tỷ lệ sinh có xu h•ớng giảm, năm 1999 tỷ lệ sinh là 17%, đến năm 2002 tỷ lệ sinh chỉ còn 14%. Tỷ lệ chết năm 1999 là 5,04% ; năm 2002 là 5.2%. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số năm 1999 là 11,96% năm 2002 là 9,6%. Do tỷ lệ sinh năm 2002 giảm 3% so 1999 và 29
  30. tuổi thọ bình quân ngày càng tăng lên nên tỷ lệ nhóm dân số trẻ những năm gần đây có xu h•ớng giảm và tỷ lệ nhóm dân số lớn tuổi có xu h•ớng ngày càng tăng. - Cơ cấu dân tộc của dân số: Dân số Hà Tĩnh 1.270.409 ng•ời nh•ng dân tộc Kinh chiếm tỷ lệ 99,9%, các dân tộc thiểu số chiếm tỷ lệ rất ít (0,1%). Có một vài dân tộc nh• dân tộc Chứt đang có nguy cơ diệt vong, UBND tỉnh Hà Tĩnh đã có nhiều giải pháp để bảo vệ sinh tồn dân tộc này. Đặc điểm dân tộc ít ng•ời Hà Tĩnh là nói tiếng Kinh thành thạo, ăn mặc giống ng•ời Kinh, phần lớn sống xen lẫn với ng•ời Kinh. Với đặc điểm này khó phân biệt ng•ời dân tộc với ng•ời Kinh và phản ánh không rõ bản sắc văn hoá dân tộc ít ng•ời, ảnh h•ởng đến việc bảo tồn bản sắc văn hoá của dân tộc ít ng•ời ở Hà Tĩnh. - Cơ cấu lao động giữa nông thôn và thành thị: (Xem Phụ lục1) Những năm qua cơ cấu lao động giữa nông thôn và thành thị có sự biến động theo xu h•ớng: lực l•ợng lao động ở khu vực nông thôn có chiều h•ớng giảm dần, lực l•ợng lao động khu vực thành thị có chiều h•ớng tăng dần (năm 2002 so với năm 1998 tăng 3, 98%). Nguyên nhân là do thời gian qua Hà Tĩnh có chủ tr•ơng mở rộng địa giới hành chính thành thị, đồng thời chuyển một số lao động nông thôn vào lao động thành thị. Mặt khác, Hà Tĩnh tiến hành nhiều giải pháp nh• chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tập trung phát triển các khu công nghiệp ở thành thị, thu hút lao động ở nông thôn vào thành thị, góp phần giảm lao động ở nông thôn và tăng lao động ở thành thị. Lực l•ợng lao động ở nông thôn có giảm, lực l•ợng lao động ở thành thị có tăng nh•ng cơ cấu lao động giữa nông thôn và thành thị vẫn không hợp lý, lao động ở nông thôn chiếm tỷ lệ quá lớn, lao động ở thành thị vẫn chiếm tỷ lệ quá nhỏ. Hà Tĩnh cần có các giải pháp mạnh hơn mới giảm lực l•ợng lao động ở nông thôn và tăng lực l•ợng lao động ở thành thị để góp phần bổ sung nguồn lực con ng•ời cho CNH, HĐH. - Về cơ cấu lao động theo giới tính: 30
  31. Theo kết quả điều tra lao động, việc làm năm 1998 - 2002 của ngành LĐ - TB & kXH Hà Tĩnh, nguồn lao động bình quân 5 năm mỗi năm có gần 613.000 ng•ời, chiếm 47,87% dân số. Tỷ lệ lao động nữ và nam t•ơng đ•ơng nhau, dao động từ 50,20% đến 52,73%, (mức trung bình cả n•ớc nữ là 49,52%). Lực l•ợng lao động nữ các nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là nhóm tuổi từ 25 - 34. Từ năm 1998 đến năm 2002 bình quân 5 năm là 28,65% (bình quân cả n•ớc là 28,06%). Tỷ lệ lao động nữ có xu h•ớng giảm với tỷ lệ nhỏ, tỷ lệ lao động nam có xu h•ớng tăng nh•ng cũng với tỷ lệ nhỏ. Có sự biến động đó là do chuyển lao động nữ từ Hà Tĩnh đi các địa ph•ơng khác lớn hơn chuyển lao động nam. Tỷ lệ lao động giữa nam và nữ t•ơng đ•ơng nhau là điều kiện thuận lợi cho Hà Tĩnh đáp ứng nguồn lực lao động cho các ngành, các doanh nghiệp một cách hợp lý. Mặt khác, việc cân bằng về giới tính sẽ thuận tiện cho việc phát triển hôn nhân, gia đình và xã hội, góp phần ổn định nguồn lực lao động Hà Tỉnh. - Cơ cấu lao động theo độ tuổi: Năm 2002, nhóm tuổi lao động từ 15 - 24 chiếm tỷ lệ 18,85%, nhóm tuổi lao động từ 25 - 34 chiếm tỷ lệ 28,81%; nhóm tuổi lao động từ 35 - 44 chiếm tỷ lệ 28,68%; nhóm tuổi động từ 45 - 54 chiếm tỷ lệ 17,45%; nhóm tuổi lao động từ 55 - 59 chiếm tỷ lệ từ 4,71; nhóm tuổi lao động 60 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ 3,21%; Nh• vậy, lực l•ợng lao động ở các nhóm tuổi 15- 24; 25 - 34; 35 - 44 chiếm tỷ lệ cao, đặc biệt là nhóm tuổi từ 25 - 34 của Hà Tĩnh cao hơn mức bình quân toàn quốc (28,06% của toàn quốc năm 1999, bình quân của Hà Tĩnh là 28,64%)[44, tr. 92]. Xu h•ớng trên làm cho chúng ta dễ nhận thấy là lực l•ợng lao động trung niên ngày một gia tăng; lực l•ợng lao động cao tuổi ngày một giảm. Điều đó sẽ thuận lợi cho việc phát huy lao động trong độ tuổi cống hiến sức lực trí tuệ cho công cuộc CNH, HĐH. - Cơ cấu lao động giữa các ngành kinh tế: Lao động Hà Tĩnh phân bố ở các nhóm ngành kinh tế quốc dân cũng ch•a hợp lý (Xem Phụ lục 2). Lực l•ợng lao động chủ yếu đang tập trung ở 31
  32. nhóm ngành nông, lâm, ng•. Bình quân mỗi năm lao động ở nhóm nông, lâm, ng• giảm xuống 0,8%. Để tiến hành CNH, HĐH đòi hỏi phải phân bố hợp lý lao động giữa các ngành, các lĩnh vực, đặc biệt phải nâng tỷ lệ lao động trong ngành công nghiệp, dịch vụ lên cao theo tỷ lệ chung của cả n•ớc. Hiện tại, nhóm ngành nông, lâm, ng• đang chiếm tỷ lệ quá lớn (trên 80%). Đây thực sự khó khăn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở Hà Tĩnh. Lực l•ợng lao động ở nhóm ngành công nghiệp, xây dựng có xu h•ớng tăng dần nh•ng còn chiếm tỷ lệ quá thấp. Năm 1998 là 4,83%, năm 2002 là 6,01%, bình quân mỗi năm tăng 0,54%, tỷ lệ tăng hàng năm còn quá nhỏ. Nguyên nhân chủ yếu làm cho lực l•ợng lao động ở nhóm ngành công nghiệp, xây dựng chiếm chiếm tỷ lệ nhỏ và tăng chậm là do ngành công nghiệp, xây dựng Hà Tĩnh ch•a phát triển, đầu t• của trung •ơng cho Hà Tĩnh còn ít, đầu t• của n•ớc ngoài ch•a đáng kể. Các khu công nghiệp đang ở thời kỳ xây dựng dự án, ch•a thi công. Mặt khác, các dự án của các khu công nghiệp thuộc vào loại nhỏ, ch•a có các dự án lớn nh• các tỉnh, thành phố khác. Các doanh nghiệp ở Hà Tĩnh chủ yếu là loại doanh nghiệp vừa và nhỏ, ch•a có doanh nghiệp nào thu hút đ•ợc vài nghìn lao động. Lực l•ợng lao động ở nhóm ngành dịch vụ, th•ơng mại cũng đang chiếm tỷ lệ thấp. Năm 1998 là 4,04%, năm 2002 là 4,34%. Nh• vậy, trong 5 năm lực l•ợng lao động ở nhóm này mới chỉ tăng 0,3%. Sở dĩ lực l•ợng lao động ở nhóm ngành th•ơng mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ nhỏ và tăng chậm là do kinh tế Hà Tĩnh thuần nông. Mặt khác, Hà Tĩnh lại ở xa các thành phố lớn, hệ thống giao thông đi lại còn khó khăn, du lịch, dịch vụ ch•a phát triển, cho nên ch•a có điều kiện thu hút nhiều lao động dịch vụ th•ơng mại. Tỷ lệ lao động giữa khu vực kinh doanh với khu vực hành chính sự nghiệp: lực l•ợng lao động ở nhóm ngành hành chính sự nghiệp chiếm tỷ lệ trên 4% và có xu h•ớng tăng dần, năm 1998 là 4,07% năm 2002 là 4,26%. Lực l•ợng lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp ở Hà Tĩnh chiếm tỷ lệ lớn so với các tỉnh và có xu h•ớng ngày càng tăng và tăng nhiều nhất ở ngành GD - ĐT. ở 32
  33. Hà Tĩnh tỷ lệ học sinh đi học phổ thông vào loại lớn nhất cả n•ớc. Mặt khác, là tỉnh mà 2/3 diện tích miền núi, địa hình phức tạp, do vậy, phải thành lập nhiều tr•ờng nhiều lớp, không đảm bảo tỷ lệ lớp trên tr•ờng và tỷ lệ học sinh trên lớp nên tỷ lệ giáo viên và cán bộ công nhân viên cao hơn một số tỉnh, dẫn đến biên chế ngành giáo dục tăng, làm cho biên chế hành chính sự nghiệp tăng. Mặt khác, các ngành sản xuất kinh doanh ch•a phát triển, các doanh nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, thu hút lao động ít. Vì vậy, học sinh tốt nghiệp các tr•ờng cao đẳng, đại học, dạy nghề chủ yếu là vào các ngành hành chính sự nghiệp tìm kiếm việc làm. Đây cũng là một sức ép lớn làm tăng biên chế hành chính sự nghiệp. Lực l•ợng lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp Hà Tĩnh có xu h•ớng tăng lên là không phù hợp với quy luật, không phù hợp với chính sách tinh giảm biên chế hành chính sự nghiệp của Nhà n•ớc. Đây cũng là một yếu tố ảnh h•ởng đến phát triển sản xuất, phát triển nguồn lực con ng•ời cho CNH, HĐH. Tóm lại, qua nghiên cứu cơ cấu dân c• và cơ cấu lao động trên địa bàn Hà Tĩnh những năm qua, chúng ta có thể nêu ra một số kết luận nh• sau: •u điểm: Dân số, mật độ dân số, tốc độ tăng tr•ởng bình quân dân số phát triển bình th•ờng nh• cả n•ớc. Phân bố lao động giữa thành thị và nông thôn đang phát triển theo chiều h•ớng tốt, giảm lao động nông thôn, tăng lao động đô thị và các khu công nghiệp. Cơ cấu lao động giữa nam và nữ t•ơng đối hài hoà, t•ơng đ•ơng mức trung bình cả n•ớc. Lao động làm việc trong các nhóm ngành kinh tế đang phát triển theo đ•ờng lối đổi mới của Đảng và Nhà n•ớc, lao động làm việc ở nhóm ngoài kinh tế Nhà n•ớc chiếm tỷ lệ lớn hơn và tăng dần, lao động làm việc ở ngành công nghiệp, xây dựng và th•ơng mại, dịch vụ tuy chiếm tỷ lệ ch•a lớn nh•ng đang có xu h•ớng tăng lên. Lực l•ợng lao động Hà Tĩnh tốt nghiệp THCS và THPT chiếm tỷ lệ trên 70% (tỷ lệ cao so với cả n•ớc). Kết quả này thể hiện truyền thống hiếu học của ng•ời Hà Tĩnh x•a và nay. Mặt khác, cũng thể hiện cơ chế kinh tế thị tr•ờng không làm giảm tỷ lệ học vấn của ng•ời lao động Hà Tĩnh mà trình độ học vấn của ng•ời lao động Hà Tĩnh ngày càng nâng lên. 33
  34. Nh•ợc điểm: Dân số Hà Tĩnh phân bố không hợp lý giữa vùng nông thôn và thành thị. Dân số chủ yếu tập trung ở nông thôn, dân số thành thị chiếm tỷ lệ nhỏ. Dân số tồn tại theo sự phân bố tự nhiên từ tr•ớc tới nay, tập trung lớn ở đồng bằng và ven biển. Tỉnh ch•a có chủ tr•ơng, chính sách, giải pháp điều tiết, phân bổ dân số hợp lý giữa các vùng cho nên vẫn còn sự bất hợp lý trong phân bố dân c•. Mặt khác, do phân bố dân số giữa nông thôn và thành thị không hợp lý dẫn đến phân bố lao động giữa nông thôn và thành thị cũng không hợp lý. Phần lớn lực l•ợng lao động tập trung ở nông thôn, lực l•ợng lao động ở thành thị chiếm tỷ lệ nhỏ. Do vậy, việc đào tạo phát triển nguồn lao động cho CNH, HĐH gặp không ít khó khăn, vừa tốn kinh phí đầu t• xây dựng hạ tầng cơ sở, máy móc thiết bị, vừa phải dành nhiều kinh phí đào tạo lao động cho CNH, HĐH. Lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp đang chiếm tỷ lệ lớn so với cả n•ớc. Đây là tồn tại lớn nhất về hiện trạng lao động ở Hà Tĩnh mà ở các tỉnh khác không diễn ra nh• thế. Việc tăng lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp sẽ ảnh h•ởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội và ảnh h•ởng lớn đến thu chi ngân sách của địa ph•ơng. Ng•ời Hà Tĩnh hiếu học, học giỏi nh•ng phần lớn học xong không về Hà Tĩnh công tác mà đang công tác ở các tỉnh khác làm cho lực l•ợng lao động qua đào tạo ở Hà Tĩnh quá thấp. Nguyên nhân ng•ời Hà Tĩnh ít về địa ph•ơng công tác cần phải có thời gian nghiên cứu mới đánh giá đ•ợc một cách đầy đủ, chính xác nh•ng trong đó nguyên nhân chính là do tình hình kinh tế xã hội của tỉnh còn ch•a phát triển, mức sống thấp, điều kiện làm việc khó khăn, việc làm thiếu, cơ hội để cho lớp trẻ lập nghiệp ít, đồng thời Hà Tĩnh lại ch•a có chính sách mạnh để thu hút nhân tài của địa ph•ơng đang công tác ở ngoại tỉnh, hay ở n•ớc ngoài trở về quê h•ơng làm việc hoặc đầu t• cho quê h•ơng. 2.1.2. Chất l•ợng dân số và lao động Chất l•ợng dân số và lao động thể hiện chất l•ợng nguồn lực con ng•ời. Chất l•ợng nguồn lực con ng•ời giữ vai trò quyết định sức mạnh của nguồn lực con ng•ời, nó bao gồm nhiều yếu tố nh• sức khoẻ, mức sống, trình độ giáo 34
  35. dục, đào tạo về văn hoá và chuyên môn, nghề nghiệp, trình độ học vấn, năng lực sáng tạo, khả năng thích ứng, kỹ năng lao động, văn hoá lao động, đạo đức, tâm lý, t• t•ởng, tình cảm, tính cách, lối sống,v.v., song khái quát lại, gồm: thể lực, trí lực, và những phẩm chất đạo đức - tinh thần của con ng•ời. - Chất l•ợng dân số và lao động thể hiện ở thể lực: Thể lực của dân số và lao động biểu hiện ở tình hình sức khoẻ, thể trạng của nhân dân nói chung và ng•ời lao động nói riêng. Nh•ng tình hình sức khoẻ phụ thuộc vào nhiều yếu tố, tr•ớc hết là phụ thuộc vào mức sống. Trong những năm đổi mới vừa qua, đời sống của nhân dân Hà Tĩnh đ•ợc cải thiện một b•ớc, đến nay hộ nghèo cả tỉnh chỉ còn 16,2% và cơ bản không còn hộ đói. Thu nhập bình quân đầu ng•ời tăng từ 2,8 triệu đồng/năm/ng•ời năm 2000 lên gần 3,6 triệu đồng/ng•ời/ năm vào năm 2003 (mục tiêu của tỉnh đề ra là đến năm 2005 đạt trên 4,5 triệu đồng/ng•ời/năm). Mức thu nhập bình quân đầu ng•ời nh• vậy thì mức sống của ng•ời lao động Hà Tĩnh vẫn đang còn ở mức rất thấp. Mức sống thấp mà trình độ hiểu biết về dinh d•ỡng và sức khoẻ của nhân dân đang còn hạn chế, điều kiện lao động không đảm bảo, nên ảnh h•ởng trực tiếp đến việc nâng cao chất l•ợng cuộc sống cho nhân dân và ng•ời lao động. Mặt khác, tỷ lệ trẻ suy dinh d•ỡng còn ở mức khá cao (năm 1994 là 52,5%; nay giảm xuống còn 28%) tuổi thọ bình quân của ng•ời Hà Tĩnh năm 1994 là 64 tuổi, năm 2002 tăng lên ở mức 72 tuổi. ảnh h•ởng tổng hợp của các yếu tố trên tạo nên tình trạng tầm vóc thể lực của ng•ời Hà Tĩnh ch•a t•ơng xứng với yêu cầu nguồn lực con ng•ời cần có ở n•ớc ta trong quá trình CNH, HĐH. Đây cũng chính là hạn chế chung của nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Ng•ời Hà Tĩnh cũng nh• ng•ời Việt Nam hiện tại tầm vóc và thể trạng (chiều cao, cân nặng, tỷ lệ suy dinh d•ỡng và tuổi thọ) kém hơn nhiều so với các n•ớc trong khu vực. - Chất l•ợng dân số và lao động thể hiện ở trí lực: Chất l•ợng nguồn lực con ng•ời đ•ợc phản ánh chủ yếu qua sức mạnh trí tuệ, đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định chất l•ợng của nguồn lao 35
  36. động. Trình độ trí tuệ biểu hiện ở năng lực`sáng tạo, khả năng thích nghi và kỹ năng lao động nghề nghiệp của ng•ời lao động thông qua các chỉ số: trình độ văn hoá, dân trí, học vấn trung bình của một ng•ời dân; số lao động đã qua đào tạo, trình độ và chất l•ợng đào tạo; trình độ lành nghề (kỹ năng, kỹ xảo ) của lao động; trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh; năng suất, chất l•ợng, hiệu quả của lao động; v.v Nhìn chung, ng•ời Hà Tĩnh có t• chất thông minh, sáng tạo, có khả năng vận dụng và thích ứng nhanh. Quê h•ơng miền trung nghèo khó, thiên nhiên khắc nghiệt làm cho ng•ời Hà Tĩnh đã luôn phải vật lộn với thiên tai và gian khổ của cuộc sống, chính điều đó đã tạo nên những •u thế nổi trội trên của nguồn lực con ng•ời. Những phẩm chất, năng lực đó khẳng định năng lực trí tuệ của ng•ời Hà Tĩnh có thể theo kịp tốc độ phát triển của công nghệ hiện đại nếu đ•ợc đào tạo, sử dụng hợp lý. Theo báo cáo mới nhất của Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, chỉ số phát triển con ng•ời Hà Tĩnh (HDI) hiện nay là 0,750 [47.tr.1], chỉ số HDI của con ng•ời Hà Tĩnh đang có xu h•ớng tăng dần và đạt mức cao so với cả n•ớc (cả n•ớc năm 2001 đạt 0,688). Điều đó phù hợp với xu thế chung của cả n•ớc. (Qua số liệu báo cáo th•ờng niên lần thứ 10 năm 1999 của UNDP, chỉ số phát triển con ng•ời việt Nam (HDI: tuổi thọ, trình độ học vấn, mức sống) có xu h•ớng tăng, từ xếp thứ 116/174 n•ớc năm 1993 lên xếp thứ 110/174 n•ớc năm 1998). Trí lực của ng•ời Hà Tĩnh thể hiện ở trình độ học vấn của họ. Qua sự so sánh trình độ học vấn với một số tỉnh vùng khu bốn cũ và toàn quốc (Xem Phụ lục 3) chúng ta thấy rằng, tỷ lệ dân số Hà Tĩnh từ 5 tuổi trở lên có trình độ học vấn phổ thông cao hơn các tỉnh khu 4 cũ và cao hơn mức bình quân toàn quốc. Còn tỷ lệ dân số có trình độ đại học, trên đại học thấp nhất so với các tỉnh khu IV cũ và toàn quốc. Tình hình này là do ng•ời Hà Tĩnh có truyền thống hiếu học, học giỏi, đỗ đại học nhiều nh•ng hầu nh• sau khi tốt nghiệp ít về Hà Tĩnh công tác, mà phần lớn đều đi tìm việc làm ở các thành phố và các tỉnh khác. Đây quả thực là điều đáng lo cho việc khai thác và phát huy 36
  37. nguồn lực con ng•ời của tỉnh Hà Tĩnh hiện nay. Nhìn vào bảng thống kê số liệu (Phụ lục 4) chúng ta thấy nguồn nhân lực tại chỗ của Hà Tĩnh thiếu đi đội ngũ cán bộ trí thức có trình độ cao, thiếu các nhà khoa học, thiếu đội ngũ cán bộ kỹ thuật có tay nghề cao, thiếu đội ngũ quản lý kinh tế giỏi. Tình hình đó làm cho Hà Tĩnh khó khăn thêm trong quá trình CNH, HĐH. Trí lực của ng•ời Hà Tĩnh còn thể hiện ở trình độ chuyên môn, tay nghề. Cũng từ số liệu ở Phụ lục 5, cho thấy ng•ời lao động ở Hà Tĩnh tuy có mặt bằng trình độ học vấn khá nh•ng ít có chuyên môn kỹ thuật. Phần lớn ng•ời lao động ở Hà Tĩnh đi học chuyên môn kỹ thuật rồi công tác ở các tỉnh, các địa ph•ơng khác. Những ng•ời ở lại làm việc tại tỉnh phần lớn không có chuyên môn kỹ thuật; số lao động có trình độ đại học, cao đẳng đang chiếm tỷ lệ nhỏ. Số liệu Phụ lục 5 còn cho thấy tỷ lệ lao động có trình độ cao đẳng, đại học so với lực l•ợng kỹ thuật viên, công nhân kỹ thuật quá bất hợp lý. ở Hà Tĩnh năm 1999 tỷ lệ này là 1 - 0,5 - 0,4. Trong khi đó theo kinh nghiệm của các n•ớc trên thế giới tỷ lệ hợp lý phải là 1 - 4 - 10, tức là có 1 đại học cần 4 kỹ thuật viên và 10 công nhân kỹ thuật. Nh• vậy, trong cơ cấu trình độ của lực l•ợng lao động ở Hà Tĩnh, tỷ lệ lao động đ•ợc đào tạo không chỉ quá thấp mà còn bất hợp lý. Hà Tĩnh thiếu cả cán bộ trên đại học, đại học, trung học chuyên nghiệp và công nhân kỹ thuật lành nghề, nh•ng thiếu hụt nghiêm trọng hơn cả là chuyên gia đầu ngành và công nhân lành nghề - kỹ thuật viên , cụ thể "bình quân cả n•ớc tỷ lệ cán bộ KH- CN so với lực l•ợng lao động chiếm 12% thì Hà Tĩnh mới đạt 7,31% Đội ngũ có trình độ đại học, trên đại học chiếm tỷ lệ 1,1% trên tổng số ng•ời lao động, cao đẳng chiếm 0,8%, trung học chuyên nghiệp chiếm 3,2%, công nhân kỷ thuật chiếm 1,9%" [1, tr.32]. Hiện nay cả tỉnh chỉ có trên 100 cán bộ có trình độ trên đại học đang công tác tại tỉnh. Đội ngũ lao động có trình độ từ cao đẳng trở lên tập trung chủ yếu ở các lĩnh vực GD - ĐT, y tế, ở các ngành khoa học nhân văn, trong khi đó tỉnh đang rất cần đội ngũ KH - CN nhằm đ•a KH - CN ứng dụng vào thực tiễn ở các ngành nông, lâm, ng• nghiệp, công nghiệp, xây dựng, thông tin liên lạc. Nh• vậy, 37
  38. nếu Hà Tĩnh không kịp thời đ•a ra các giải pháp thoả đáng •u tiên tập trung đào tạo công nhân kỹ thuật, cán bộ KH - CN thì lực l•ợng lao động Hà Tĩnh sẽ mất cân đối nghiêm trọng, sẽ không đáp ứng đ•ợc yêu cầu về nguồn lực con ng•ời của sự nghiệp CNH, HĐH. - Chất l•ợng dân số và lao động còn thể hiện ở những phẩm chất đạo đức - tinh thần của con ng•ời Hà Tĩnh: Với một dải đất chạy dài theo eo biển tự nhiên, khí hậu không thuận lợi đã luôn làm cho ng•ời dân mất mùa, đói kém. Ng•ời Hà Tĩnh luôn phải vật lộn với thiên tai để dành dật bát cơm manh áo. Những vất vả khó khăn đó đã dệt nên những đức tính quý báu, đáng trân trọng của ng•ời Hà Tĩnh. Đó là những truyền thống tốt đẹp và cả những tính cách riêng - tính cách con ng•ời Hà Tĩnh, những con ng•ời có tinh thần lao động cần cù, chăm chỉ, kiên trì, chịu đựng gian khổ, v•ợt khó, đấu tranh không mệt mỏi với điều kiện thiên nhiên khắc nghiệt để tồn tại và phát triển. Ng•ời Hà Tĩnh làm ăn sinh sống chủ yếu là bằng lao động nông nghiệp, đồng thời, con ng•ời Hà Tĩnh cũng biết làm các ngành nghề thủ công truyền thống để góp thêm vào thu nhập, phòng khi thiên tai khắc nghiệt, mất mùa, đói kém với nhiều sản phẩm nổi tiếng nh•: lụa Hạ, đồ rèn Trung L•ơng, đồ mộc Thái Yên, đồ sành Cẩm Trang, nón lá Đan Du, Phù Việt . Bên cạnh đó, ng•ời Hà Tĩnh có một truyền thống hiếu học, học giỏi, có chí học hành, tôn s• trọng đạo, do vậy thời nào Hà Tĩnh cũng có những ng•ời đỗ đạt cao, có nhiều danh nhân nổi tiếng. Ng•ời Hà Tĩnh còn có một truyền thống hết sức quý báu đó là truyền thống anh dũng, kiên c•ờng đấu tranh cách mạng. Nh• đã nêu một vài dẫn chứng ở Ch•ơng 1, chúng ta thấy Hà Tĩnh có truyền thống yêu quê h•ơng, đất n•ớc nồng nàn, ý chí anh dũng, kiên c•ờng, bất khuất trong các cuộc đấu tranh chống ngoại xâm để bảo vệ quê h•ơng đất n•ớc. Nơi đây là quê h•ơng cách mạng và trong một thời gian dài của lịch sử, vùng Hà Tĩnh đ•ợc coi là miền "phên dậu" của Tổ quốc Sinh sống trong một vùng đất có điều kiện khí hậu khắc nghiệt "chảo lửa, túi m•a", lại phải th•ờng xuyên đối mặt với giặc ngoại 38
  39. xâm, nên ng•ời Hà Tĩnh sớm hình thành truyền thống đoàn kết, gắn bó, yêu th•ơng, đùm bọc, t•ơng thân, t•ơng ái, luôn v•ợt lên mọi hoàn cảnh, khắc phục mọi khó khăn, sống có đạo lý, nghĩa tình, thuỷ chung, giản dị và tiết kiệm trong cuộc sống. Ngày nay, trong sự nghiệp CNH, HĐH những đức tính có tính truyền thống quý báu đó phải đ•ợc phát huy cao độ trong điều kiện mới. Đó là tinh thần tự c•ờng dân tộc, lòng tự trọng dân tộc cao, quyết chí đ•a Hà Tĩnh thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu, thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH theo mực tiêu chung của cả n•ớc là dân giàu, n•ớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Tóm lại, từ những nét chính về thể lực, trí lực và những phẩm chất tinh thần đã nêu ở trên, chúng ta có thể thấy chất l•ợng nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh có những •u, nh•ợc điểm cơ bản sau: Về •u điểm: Thứ nhất, ng•ời Hà Tĩnh có tiềm năng t• duy trí tuệ tốt, thông minh sáng tạo, năng động, có truyền thống hiếu học, học giỏi. Dù ở hoàn cảnh nào thì ng•ời Hà Tĩnh luôn v•ợt qua khó khăn gian khổ để học tập, trau dồi kiến thức. Cho nên tỷ lệ nhập học hàng năm ở các cấp giáo dục đạt khá cao so với cả n•ớc. Có thể nói rằng từ x•a đến nay Hà Tĩnh đ•ợc mệnh danh là đất học. Gần đây, trong báo cáo mới nhất của Ban Chỉ đạo, nghiên cứu chỉ số phát triển con ng•ời Hà Tĩnh thì chỉ số HDI của con ng•ời Hà Tĩnh đạt mức khá cao (0,750). Điều đó khẳng định chất l•ợng nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh đang ngày càng nâng lên. Nếu đ•ợc đào tạo, chăm lo, phát triển thì nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh sẽ đáp ứng đ•ợc yêu cầu của công cuộc CNH, HĐH. Thứ hai, bên cạnh tiềm năng t• duy trí tuệ, thì nguồn lực con ng•ời Hà Tĩnh còn có những nét nổi trội về phẩm chất đạo đức tinh thần. Những phẩm chất đạo đức, tinh thần của ng•ời Hà Tĩnh thực sự là nét đặc thù in đậm bản chất truyền thống của con ng•ời Việt Nam mà dân tộc ta tự hào về nó. Đó là đức tính tiết kiệm, chắt chiu, cần cù, chịu th•ơng chịu khó trong lao động sản 39
  40. xuất, anh dũng, kiên c•ờng, bất khuất trong đấu tranh cách mạng và đoàn kết, t•ơng thân t•ơng ái, thủy chung, tình nghĩa trong đời sống. Về nh•ợc điểm: Thứ nhất, Hà Tĩnh là tỉnh nghèo, mức sống còn thấp điều kiện để chăm lo sức khoẻ ch•a tốt dẫn đến tầm vóc thể lực của ng•ời Hà Tĩnh còn yếu. Đây cũng là tình trạng chung về tầm vóc thể lực của ng•ời Việt Nam so với các n•ớc trong khu vực. N•ớc ta nói chung, Hà Tĩnh nói riêng cần có giải pháp hữu hiệu để nâng cao chất l•ợng nguồn gen để con ng•ời - nguồn nhân lực ngày càng có thể lực tốt hơn. Thứ hai, ng•ời Hà Tĩnh có tiềm lực t• duy trí tuệ tốt nh•ng từ x•a đến nay rất nhiều ng•ời nuôi chí học hành để có điều kiện tìm việc làm ở các thành phố và các địa ph•ơng khác, mong sao thoát khỏi cảnh nghèo khó của quê h•ơng cho nên ở Hà Tĩnh thiếu hụt nguồn lao động qua đào tạo. Hiện tại, lực l•ợng lao động qua đào tạo nghề mới đạt 15% (cả n•ớc là 20%). Nguồn lực con ng•ời tại chỗ của Hà Tĩnh đang thiếu trầm trọng đội ngũ cán bộ KH - CN, những chuyên gia giỏi, các nhà khoa học. Ngoài ra, con ng•ời Hà Tĩnh còn có những hạn chế khác làm ảnh h•ởng tới chất l•ợng nguồn lực con ng•ời trong thời kỳ CNH, HĐH. Đó là những đặc điểm của con ng•ời tiểu nông, sản xuất nhỏ nh• thiếu tự tin, bảo thủ, lạc hậu, chậm đổi mới, v.v Vì vậy trong quá trình CNH, HĐH Hà Tĩnh cần phải có những giải pháp mạnh để nhanh chóng khắc phục những hạn chế này nhằm nâng cao chất l•ợng nguồn lực con ng•ời đáp ứng yêu cầu công cuộc CNH, HĐH 2.2.Tình hình khai thác, sử dụng và phát triển nguồn lực con ng•ời ở Hà Tĩnh hiện nay 2.2.1. Tình hình việc làm hiện nay Những năm qua các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban, ngành ở Hà Tĩnh đã rất quan tâm đến vấn đề giải quyết việc làm cho ng•ời lao động. Tỉnh đã xây dựng Ch•ơng trình quốc gia giải quyết việc làm giai đoạn 1998 - 2000 và giai đoạn 2001 - 2005. Tỉnh uỷ đã có Nghị quyết số 10/TU ngày 21 tháng 4 năm 1998 về công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; Nghị quyết 40
  41. HĐND tỉnh khoá 13 kỳ họp bất th•ờng ngày 23 - 24 tháng 4 năm 1998 về việc tăng c•ờng thực hiện công tác xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm; Nghị quyết 02/TU ngày 12 tháng 6 năm 2001 của Tỉnh uỷ về việc tiếp tục lãnh đạo ch•ơng trình xoá đói giảm nghèo, giải quyết việc làm, xây dựng nông thôn mới; Ban Th•ờng vụ Tỉnh uỷ đã có Chỉ thị số 44 CT - TV ngày 03 tháng 12 năm 2003 về việc tăng c•ờng sự lãnh đạo đối với công tác xuất khẩu lao động cho n•ớc ngoài; UBND tỉnh có Chỉ thị số 18 CT/UB ngày 29 tháng 11 năm 2002 về việc tăng c•ờng quản lý và tổ chức công tác xuất khẩu lao động trên địa bàn tỉnh. Từ tỉnh đến huyện đều thành lập ban chỉ đạo xuất khẩu lao động, có ch•ơng trình đề án triển khai đến các địa bàn và cơ sở. Để giải quyết việc làm cho ng•ời lao động, Hà Tĩnh đã củng cố hệ thống đào tạo nghề. Năm 1998 toàn tỉnh chỉ có một tr•ờng dạy nghề, đến năm 2003, Hà Tĩnh đã có 2 tr•ờng dạy nghề: Tr•ờng kỹ thuật Việt Đức, Tr•ờng Kỹ nghệ và 1 phân hiệu của Tr•ờng Công nhân kỹ thuật gang thép Thái Nguyên đóng tại Hà Tĩnh (bình quân cả n•ớc mỗi tỉnh chỉ có một tr•ờng dạy nghề). Có 3 tr•ờng trung học chuyên nghiệp tham gia dạy nghề: Tr•ờng Trung học nông nghiệp nông thôn, Tr•ờng Văn hoá nghệ thuật, Tr•ờng Trung học y tế tỉnh. Có 5 trung tâm dạy nghề giải quyết việc làm: Trung tâm dạy nghề thuộc Sở LĐ - TB & XH, Trung tâm dạy nghề thuộc Liên đoàn lao động tỉnh, Trung tâm dạy nghề thuộc Tĩnh đoàn, Trung tâm dạy nghề thuộc Hội liên hiệp phụ nữ và Trung tâm dạy nghề thuộc Thị xã Hà Tĩnh và 11 trung tâm kỹ thuật h•ớng nghiệp dạy nghề ở 11 huyện, thị xã. Những năm qua Hà Tĩnh đã tập trung đầu t• toàn diện để giải quyết việc làm cho ng•ời lao động và b•ớc đầu đã mang lại kết quả đáng ghi nhận. Hà Tĩnh đã có nhiều mô hình giải quyết việc làm đ•ợc nhiều tỉnh đến học tập và đ•ợc Bộ LĐ - TB & XH đánh giá rất cao. Mặc dù vậy, tình hình lao động việc làm ở Hà Tĩnh vẫn đang là vấn đề bức xúc, tỷ lệ lao động thiếu việc làm và thất nghiệp vẫn còn cao ở khu vực nông thôn và thành thị. - Thiếu việc làm ở nông thôn: 41
  42. Kết quả điều tra lao động việc làm 1998 - 2002 ở Hà Tĩnh cho thấy, năm 1998 tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn là 26,54%, năm 2002 là 17%. Trong 5 năm qua tỷ lệ thiếu việc làm ở nông thôn giảm đ•ợc gần 10%. ở các nhóm tuổi khác nhau tỷ lệ thiếu việc làm cũng khác nhau. Nhóm tuổi thiếu việc làm lớn nhất là nhóm tuổi 15 - 24. Năm 1998 nhóm tuổi này thiếu việc làm là 40,7%, năm 2002 là 34,03%. Nhóm tuổi 15 - 24 là lực l•ợng lao động mới b•ớc vào độ tuổi lao động, phần lớn mới học xong phổ thông ch•a qua đào tạo nghề nh•ng họ lại muốn có đủ việc làm và thu nhập ổn định. Tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở nhóm tuổi 15 - 24 đang chiếm tỷ lệ cao trên mức trung bình thiếu việc làm toàn tỉnh. Do đó cần phải quan tâm giải quyết việc làm cho nhóm tuổi này nhiều hơn để góp phần ổn định trật tự gia đình và xã hội. Nhóm tuổi 55 - 59 tỷ lệ thiếu việc làm chiếm tỷ lệ không lớn nh•ng có xu h•ớng tăng dần: năm 1998 là 2,19%, năm 2002 là 14,12%. Nhóm tuổi này tuy đã gần hết độ tuổi lao động nh•ng có đủ việc làm đối với họ có ý nghĩa rất lớn, bởi vì phần lớn họ là những ng•ời chủ gia đình, đảm đ•ơng toàn bộ trách nhiệm kinh tế trong gia đình. Vì thế giải quyết việc làm cho nhóm tuổi này cũng không kém phần quan trọng. Nguyên nhân nhóm tuổi này thiếu việc làm có xu h•ớng ngày càng tăng là do ở nông thôn đang từng b•ớc thực hiện cơ khí hoá, hiện đại hoá, lực l•ợng lao động thủ công đang chuyển dần sang lao động cơ khí. Mỗi gia đình ở nông thôn cố gắng lớn nhất chỉ mua đ•ợc một công cụ cơ khí, họ đang •u tiên cho tuổi trẻ quản lý điều hành. - Thất nghiệp ở thành thị: Cũng theo kết quả điều tra lao động việc làm của ngành LĐ - TB & XH Hà Tĩnh 1998 - 2002, tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị năm 1998 là 6,1%, năm 2002 giảm xuống còn 4,06%. Bình quân 5 năm (1998 - 2002) tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị là 5,5% (bình quân cả n•ớc 6%). Nhóm tuổi thất nghiệp lớn nhất là nhóm tuổi 15 - 24, năm 1998 là 68%, năm 2002 là 38,6%. Nhóm tuổi có tỷ lệ thất nghiệp ít nhất là nhóm tuổi 55 - 59, năm 1998 là 0,11%, năm 2002 là 1,2%. Nhóm tuổi 55 - 59 chiếm tỷ lệ thất nghiệp tuy nhỏ nh•ng cũng đang có xu h•ớng tăng dần ở thành thị. 42
  43. Để khắc phục tình trạng thiếu việc làm ở nông thôn và thất nghiệp ở thành thị, thời gian qua Hà Tĩnh đã tiến hành nhiều giải pháp, đầu t•, tạo chổ việc làm mới, thành lập khu công nghiệp phía Bắc và phía Nam, thành lập Thị xã Hồng Lĩnh, thực hiện Quyết định 120 của Chính phủ (Cho vay vốn giải quyết việc làm),v.v Với các giải pháp đó mỗi năm đã giải quyết việc làm nội tỉnh hơn 2 vạn ng•ời. Tỉnh đã thực hiện chính sách di dân phát triển kinh tế mới (Ch•ơng trình 135), mỗi năm giải quyết trên 4000 lao động có việc làm. Mặt khác, giải quyết việc làm ngoại tỉnh thông qua các trung tâm giải quyết việc làm và liên kết với các doanh nghiệp ngoại tỉnh đã thu hút đ•ợc nhiều lao động đi làm việc ngoại tỉnh. Từ năm 1998 đến 2003 Hà Tĩnh đã có gần 15 nghìn l•ợt ng•ời xuất khẩu lao động ra n•ớc ngoài. Đáng chú ý là năm 2003 Hà Tĩnh có 7300 l•ợt ng•ời đi xuất khẩu lao động, chiếm 10% số đi xuất khẩu lao động cả n•ớc. Số tiền ng•ời đi xuất khẩu lao động đ•a về Tỉnh bình quân mỗi năm 400 tỷ đồng (gấp đôi thu ngân sách của tỉnh). Nghiên cứu việc làm cho ng•ời lao động không chỉ ở nông thôn và thành thị mà cần nghiên cứu tình hình thiếu việc làm ở các nhóm ngành kinh tế khác. Bình quân 3 năm (1999 - 2001) thiếu việc làm ở nhóm ngành nông - lâm - ng• là 80,4%; thiếu việc làm ở nhóm ngành công nghiệp, xây dựng là 7%; thiếu việc làm ở nhóm ngành dịch vụ là 12,6%. (Xem Phụ lục 5). Tóm lại, tình hình thất nghiệp, thiếu việc làm ở Hà Tĩnh đang là một vấn đề bức xúc cần phải có các giải pháp hữu hiệu. Bởi vì thất nghiệp, thiếu việc làm tác động lớn đến vấn đề kinh tế - xã hội, nó là gánh nặng đè lên vai xã hội và từng gia đình. Khi nền kinh tế không có khả năng tạo đủ việc làm cho những ng•ời có đủ khả năng lao động và có nhu cầu làm việc, thì việc sử dụng không hết tiềm năng lao động sẽ mất đi lợi ích, tiềm năng của xã hội. Hậu quả kinh tế trực tiếp của nó có thể dễ dàng nhận thấy là mức tổng thu nhập và bình quân thu nhập đầu ng•ời ở Hà Tĩnh rất thấp, mức sống của ng•ời dân Hà Tĩnh chỉ đạt 3,6 triệu đồng/ng•ời/năm. Thực tế cho thấy rằng phần đông ng•ời thất nghiệp, thiếu việc làm đời sống hết sức khó khăn. 43
  44. Thất nghiệp, thiếu việc làm còn dẫn tới mất cơ hội trau dồi, nắm bắt và nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp có thể đạt đ•ợc trong quá trình lao động. Mặt khác, đối với ng•ời đã đ•ợc đào tạo, thất nghiệp, thiếu việc làm sẽ làm hao mòn và mất đi kiến thức, trình độ tay nghề vốn có. Hậu quả của thất nghiệp có thể dẫn tới nhiều tiêu cực trong đời sống xã hội và ảnh h•ởng đến sự phát triển nhân cách con ng•ời, bởi vì lao động, việc làm không chỉ là nguồn gốc của thu nhập mà lao động là còn điều kiện để phát triển nhân cách, để khẳng định mình, là môi tr•ờng để giao tiếp. Thất nghiệp, thiếu việc làm còn ảnh h•ởng tới việc đảm bảo công bằng, bình đẳng trong xã hội Vậy nguyên nhân của thiếu việc làm ở Hà Tĩnh là do đâu? - Một số nguyên nhân chủ yếu dẫn đến thất nghiệp và thiếu việc làm: Thứ nhất, sự bất cập giữa chất l•ợng và cơ cấu lao động với yêu cầu của thị tr•ờng lao động của Hà Tĩnh. Sự bất cập về cung lao động với cầu lao động, theo kết quả điều tra dân số năm 1999 mỗi năm Hà Tĩnh có gần 3 vạn ng•ời đến tuổi lao động và có nhu cầu lao động, nh•ng Ch•ơng trình quốc gia giải quyết việc làm của tỉnh mỗi năm chỉ tạo ra đ•ợc gần một vạn chổ làm việc, ch•a đủ để giải quyết việc làm cho số lao động đến tuổi chứ ch•a nói đến số lao động dôi d• từ tr•ớc đến nay ch•a có việc làm có nhu cầu làm việc. Do vậy, tồn tại thất nghiệp và thiếu việc làm ở tỉnh là điều không thể tránh khỏi. Sự bất cập còn diễn ra trong cơ cấu trình độ lao động. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn rất thấp, mặt khác lại diễn ra sự bất cập giữa tỷ lệ lao động đ•ợc đào tạo đại học, cao đẳng với công nhân kỷ thuật. Sự bất cập này dẫn đến cơ cấu giữa các loại lao động không hợp lý, không cân đối và không đáp ứng đ•ợc thị tr•ờng lao động. Do đào tạo ch•a có kế hoạch, đào tạo ch•a gắn với sử dụng và quy hoạch đào tạo ch•a đ•ợc khảo sát đầy đủ với nhu cầu của thị tr•ờng cho nên nhiều lao động đ•ợc đào tạo, có bằng cấp, chứng chỉ vẫn không có việc làm. Một số lao động đào tạo không đồng bộ giữa lý thuyết, thực hành, không đảm bảo sức khoẻ, thể lực, nhiều lao động không đ•ợc thị 44
  45. tr•ờng lao động sử dụng dẫn đến lao động có đào tạo nh•ng vẫn thiếu hoặc không có việc làm. Thứ hai, phân công lao động theo ngành và theo lãnh thổ (địa ph•ơng) ch•a hợp lý. Phân công lao động chủ yếu tồn tại tự nhiên từ tr•ớc đến nay để lại, tỉnh ch•a có chủ tr•ơng chính sách lớn để phân công lao động và điều tiết lao động giữa các ngành, các vùng lãnh thổ, giữa đồng bằng, trung du và miền núi. 90% lao động tập trung ở nông thôn. Lao động ở nông thôn chủ yếu là trồng trọt, lao động ở lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ hải sản còn chậm phát triển, lao động ở các ngành nghề tiểu thủ công nghiệp chiếm tỷ lệ rất nhỏ. Phân công lao động giữa các ngành, các thành phần kinh tế cũng không hợp lý, do lao động tập trung vào các ngành nông, lâm, ng• cho nên lao động công nghiệp, xây dựng, dịch vụ - th•ơng mại chiếm tỷ lệ nhỏ. ở thành thị công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp phát triển còn chậm, ng•ời lao động ở đô thị ít có cơ hội tìm việc làm nên cũng dẫn đến thất nghiệp. Thứ ba, chính sách đầu t• ch•a hợp lý. Hà Tĩnh còn là một trong những tỉnh nghèo, trong lúc kinh tế - xã hội ch•a phát triển nh•ng việc đầu t• của tỉnh trong những năm qua còn dàn trải, manh mún, ch•a tập trung vào đầu t• các công trình trọng điểm, các khu vực trọng điểm để phát triển kinh tế, thu hút lao động, giải quyết việc làm. Phần lớn đầu t• vào các cơ quan hành chính sự nghiệp nh• xây nhà làm việc, công sở, mua xe ô tô, ít đầu t• cho các doanh nghiệp, các khu công nghiệp, nên việc tạo ra chổ làm việc mới còn hạn chế. Các khu công nghiệp mới hình thành, kinh phí đầu t• còn ít nên các công trình chậm đ•a vào khai thác, sử dụng, do đó không có điều kiện giải quyết việc làm cho ng•ời lao động. Chính sách thu hút, đầu t• ch•a mạnh, ch•a đ•ợc Nhà n•ớc quan tâm đầu t• lớn nh• một số tỉnh và thành phố khác. Việc đầu t• n•ớc ngoài còn hạn chế, các nhà đầu t• ch•a quyết tâm đầu t• vào Hà Tĩnh. Chính sách •u đãi thuế, giá thuế đất, hỗ trợ phát triển hạ tầng cơ sở, trợ giá vận chuyển sản phẩm hàng hoá ở miền núi, trung du còn hạn chế, hỗ trợ cho đào tạo nghề ch•a đ•ợc quan tâm đúng mức. 45
  46. Thứ t•, hạ tầng cơ sở còn yếu và thiếu các điều kiện thông tin về thị tr•ờng lao động. Điều này dẫn đến ng•ời lao động không nắm bắt kịp thời thông tin thị tr•ờng lao động và không tìm kiếm đ•ợc việc làm. Một số thông tin không trực tiếp đến với ng•ời lao động mà phải qua các khâu trung gian nh• các cơ quan dịch vụ việc làm cho nên thông tin vừa chậm, vừa thiếu chính xác, ng•ời lao động không đủ thông tin về lao động trong tỉnh, trong n•ớc và ngoài n•ớc, nhiều khi thông tin chỉ có một chiều. Nói tóm lại, có nhiều nguyên nhân nh•ng nguyên nhân chính vẫn là do Hà Tĩnh còn nghèo, kinh tế - xã hội ch•a phát triển nên ch•a thể làm tốt công tác giải quyết việc làm cho lao động. Vì thế, vấn đề phát huy nguồn lực con ng•ời cho CNH, HĐH còn ch•a đ•ợc đặt đúng vị trí của nó. Để thực hiện tốt công cuộc CNH, HĐH Hà Tĩnh cần có các giải pháp cấp bách và giải pháp lâu dài để giải quyết việc làm, phân công hợp lý nguồn lao động, từng b•ớc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho ng•ời lao động. Có nh• thế mới phát huy tốt nguồn lực con ng•ời cho công cuộc CNH, HĐH, đây chính là nguồn lực quan trọng hàng đầu Hà Tĩnh có. 2.2.2. Tình hình phân bố lao động Song song với giải quyết việc làm là phân bố lao động, giải quyết việc làm phải tiến hành đồng thời với sự phân bố lao động hợp lý. Phân bố lao động bắt đầu từ việc quan trọng nhất là phân công các cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh theo dõi và quản lý lao động. Sở Kế hoạch - Đầu t• chịu trách nhiệm theo dõi lĩnh vực đầu t•, tạo chổ việc làm mới. Sở LĐ - TB & XH theo dõi ch•ơng trình việc làm 120 của Chính phủ, việc làm ngoại tỉnh và xuất khẩu lao động ra n•ớc ngoài, Ban Miền núi di dân theo dõi lao động, việc làm đi các vùng kinh tế mới. Chính quyền các cấp, các tổ chức, đoàn thể xã hội có trách nhiệm theo dõi giải quyết việc làm và phân công lao động, kịp thời báo cáo UBND tỉnh. Phân bố lại lao động đ•ợc bắt đầu từ việc phân bố lại lao động giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế theo h•ớng giảm lao động ngành nông 46
  47. nghiệp tăng lao động ngành công nghiệp, xây dựng và th•ơng mại, dịch vụ; giảm lao động khu vực Nhà n•ớc tăng lao động khu vực ngoài Nhà n•ớc, giảm lao động nông thôn, tăng lao động thành thị. Mặt khác trong nội bộ từng ngành cũng phải tiến hành sắp xếp lại. Cụ thể, ngành nông nghiệp đã tiến hành phân bố lại lao động nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản. Giảm lao động làm cây l•ơng thực, tăng lao động trồng cây công nghiệp phù hợp với lợi thế của Hà Tĩnh. Đó là phát triển lao động trồng cây chè, cây dứa, các loại cây ăn quả nh• b•ởi Phúc Trạch ở H•ơng Khê, Cam bù ở H•ơng Sơn . Trong lĩnh vực lâm nghiệp, phát triển lao động trồng rừng, trồng cây cao su và các loại cây quý hiếm có giá trị kinh tế cao. Phát triển lao động làm nghề thuỷ sản, nuôi trồng, chế biến thuỷ sản nh• nuôi tôm, cua, ốc h•ơng phù hợp với lợi thế biển của Hà Tĩnh. Đối với ngành công nghiệp, xây dựng đã chú trọng phân bố lại lao động tiểu thủ công nghiệp nh• mây, tre, đan ở huyện H•ơng Sơn, khôi phục lao động ở các làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh, phục hồi phát triển nghề mộc ở xã Đức Bình - huyện Đức Thọ, xã Sơn Tân - huyện H•ơng Sơn. Phát triển và nhân rộng nghề rèn ở xã Trung L•ơng - thị xã Hồng Lĩnh. Đầu t• và phát triển nghề dệt thảm ở huyện Nghi Xuân, huyện Thạch Hà, huyện H•ơng Sơn . Ngành th•ơng mại, dịch vụ đã chú trọng phân bố lao động cho ngành du lịch để khai thác hết lợi thế du lịch Hà Tĩnh nh• các khu di tích lịch sử, các khu kinh tế, các danh lam thắng cảnh của Hà Tĩnh. Đồng thời ngành th•ơng mại, dịch vụ đã chú trọng phát triển lao động ở các nhà hàng, khách sạn, từng b•ớc nâng cao chất l•ợng và hiệu quả lao động. Hà Tĩnh cũng đã từng b•ớc điều chỉnh phân bố lao động giữa lao động khu vực Nhà n•ớc và khu vực ngoài Nhà n•ớc, đảm bảo phát triển nền kinh tế nhiều thành phần theo đ•ờng lối chủ tr•ơng của Đảng và Nhà n•ớc. Phân bố lại lao động ở nông thôn ở các huyện và nội bộ từng huyện, xã đảm bảo mật độ dân số và lao động ngày càng hợp lý giữa các vùng, các miền, giữa đồng bằng, trung du và miền núi. Thực hiện có hiệu quả ch•ơng trình phát triển di dân kinh tế mới, củng cố lao động hợp tác xã nông nghiệp theo chủ tr•ơng phát triển hợp tác hoá của Đảng và Nhà n•ớc. 47
  48. Tăng lao động ở khu vực thành thị trên cơ sở phát triển công nghiệp, th•ơng mại dịch vụ, chế biến l•ơng thực, thực phẩm, bổ sung lao động cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ . Do làm t•ơng đối tốt giải quyết việc làm và phân bố lại lao động nên 5 năm qua Hà Tĩnh đã đạt đ•ợc một số chỉ tiêu: Lao động trong ngành nông nghiệp giảm 2,94%, lao động ngành công nghiệp, xây dựng tăng 1,18%, lao động ngành th•ơng mại, dịch vụ tăng 0,3% (Xem phụ lục 2), lao động ở nông thôn giảm 3,98%, lao động khu vực thành thị tăng 3,98% (Xem phụ lục 1), lao động ở khu vực Nhà n•ớc giảm, lao động ở khu vực ngoài Nhà n•ớc tăng lên. Tóm lại, trong 5 năm (1998 - 2002) công tác giải quyết việc làm và phân bố lại lao động ở Hà Tĩnh đã đạt đ•ợc một số kết quả đáng ghi nhận, nhiều ng•ời có việc làm và đủ việc làm, việc làm phù hợp với nguyện vọng, sở tr•ờng của ng•ời lao động. Đây là điều kiện quan trọng để ng•ời lao động phát huy hết khả năng làm việc của mình. Việc phân bố lại lao động phát triển đúng h•ớng theo chủ tr•ơng chính sách của Đảng và Nhà n•ớc. Đồng thời phân bố lại lao động góp phần làm cho việc khai thác, phát huy nguồn lực con ng•ời đ•ợc tốt hơn, phù hợp điều kiện phát triển ở Hà Tĩnh hơn, bổ sung thêm nguồn lực con ng•ời cho CNH, HĐH. Song trên thực tế vẫn diễn ra tình trạng bất cập trong khai thác, sử dụng và phát triển nguồn lực con ng•ời. Bởi vì số ng•ời thiếu việc làm và thất nghiệp hiện tại còn lớn, nhu cầu phát triển nguồn lực con ng•ời để CNH, HĐH với những kết quả đạt đ•ợc của Hà Tĩnh trong những năm qua vẫn còn ch•a t•ơng xứng. Phân bố lao động giữa các nhóm ngành kinh tế, các thành phần kinh tế vẫn bất hợp lý. Nguồn lực con ng•ời ch•a đ•ợc đầu t• xây dựng đúng mức. Thời gian tới nếu Hà Tĩnh không tập trung giải quyết các vấn đề tồn tại nêu trên sẽ không đáp ứng đ•ợc yêu cầu về nguồn lực con ng•ời cho CNH, HĐH 2.2.3. Tình hình quản lý nguồn nhân lực Nguồn nhân lực ở Hà Tĩnh đang quản lý theo Pháp lệnh công chức và Bộ luật Lao động N•ớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Việc quản lý lao 48
  49. động vừa theo chỉ tiêu số l•ợng và chất l•ợng, vừa quản lý thực hiện chế độ chính sách đối với ng•ời lao động. Lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp do Nhà n•ớc trả l•ơng, UBND dân tỉnh giao sở Nội vụ giúp UBND tỉnh theo dõi, quản lý. Lực l•ợng lao động ở khu vực sản xuất, kinh doanh, khu vực tập thể và cá thể, UBND tỉnh giao Sở LĐ - TB & XH quản lý. Lực l•ợng lao động ở khu vực hành chính sự nghiệp toàn tỉnh có hơn 25 nghìn ng•ời đ•ợc giao chỉ tiêu biên chế hằng năm cho các ngành, các cấp theo chức năng nhiệm vụ đ•ợc phân công. Lực l•ợng lao động này đ•ợc quản lý t•ơng đối chặt chẽ, không chỉ quản lý bằng chỉ tiêu số l•ợng, chất l•ợng mà quản lý cụ thể đến từng ng•ời. Tỉnh uỷ, UBND tỉnh có văn bản quy định phân cấp quản lý cán bộ. Tất cả cán bộ công chức có hệ số l•ơng từ 4,75 trở lên, cán bộ công chức giữ chức vụ từ phó chủ tịnh UBND dân huyện, thị trở lên (đối với cấp huyện), cán bộ, công chức giữ chức vụ phó giám đốc sở, ngành t•ơng đ•ơng trở lên khi đề bạt thuyên chuyển, giải quyết chế độ chính sách đều phải có thông báo của Tỉnh uỷ trên cơ sở đó chính quyền mới ra quyết định về mặt Nhà n•ớc, việc tuyển dụng cán bộ công chức thực hiện theo chế độ thi tuyển. Cán bộ công chức có tham gia đóng bảo hiểm xã hội đ•ợc cấp sổ bảo hiểm xã hội, cấp thẻ bảo hiểm y tế. Khi ốm đau, thai sản, cán bộ công chức đến tuổi nghỉ h•u đều đ•ợc giải quyết chế độ chính sách theo quy định Nhà n•ớc. Nh• vậy việc quản lý lao động ở Hà Tĩnh t•ơng đối chặt chẽ, có sự phân công, phân cấp rõ ràng, các cơ quan chức năng chuyên môn theo dõi, kiểm tra chặt chẽ. Vì vậy, lực l•ợng lao động ở Hà Tĩnh đ•ợc h•ởng đầy đủ các quyền lợi và nghĩa vụ của ng•ời lao động, không để xảy ra tình trạng ng•ời lao động bị cắt xén tiền l•ơng, không đ•ợc mua bảo hiểm, hay bị đối xử ng•ợc đãi,v.v Để thu hút nhân tài tăng thêm chất l•ợng nguồn lực con ng•ời cho CNH, HĐH, UBND Tỉnh đã ban hành chính sách thu hút nhân tài. Tất cả học sinh tốt nghiệp đại học, cao đẳng loại giỏi tự nguyện về Hà Tĩnh công tác đ•ợc miễn thời thời gian tập sự về tiền l•ơng, đ•ợc •u tiên phân đất ở, nhà ở, đ•ợc trợ cấp một lần 5 triệu đồng. Đối với giáo s•, tiến sỹ tình nguyện về tỉnh công tác 49