Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội

pdf 24 trang phuongvu95 6670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_boi_duong_hoc_sinh_gioi_tai_truong.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hầu hết các quốc gia đều coi giáo dục là nhân tố đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển kinh tế xã hội, với sự hưng thịnh của đất nước. Do vậy, trong những thập kỉ gần đây, nhiều quốc gia đã và đang thực hiện cải cách, đổi mới về giáo dục để chuẩn bị cho thế hệ trẻ nói riêng và đất nước nói chung bước sang thế kỷ XXI, thế kỷ được mệnh danh là thế kỷ của công nghệ thông tin, thế kỷ của kinh tế tri thức. Việt Nam đang trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, tiến hành công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước trong bối cảnh cạnh tranh và hội nhập quốc tế, giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ được ưu tiên đầu tư, được xác định là “quốc sách hàng đầu”. Nhà nước khẳng định: Muốn tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa thắng lợi, phải phát triển mạnh giáo dục và đào tạo, phát huy nguồn lực con người, yếu tố cơ bản của sự phát triển nhanh và bền vững. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI xác định phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, tập trung vào đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục quốc dân; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với phát triển và ứng dụng khoa học công nghệ là một trong ba khâu đột phá của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 [9]. Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về “Đổi mới căn bản, toàn diện GDĐT, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [1]. Thực hiện Nghị quyết của Đảng, chỉ đạo của UBND Quận Long Biên, đặc biệt là Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Long Biên - Hà Nội, những năm gần đây công tác nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, bồi dưỡng học sinh giỏi được các trường tiểu học xác định là nhiệm vụ chính trị ưu tiên hàng đầu, là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi năm học. Phong trào bồi dưỡng học sinh giỏi các trường tiểu học của Quận đã đạt được nhiều thành tích trong các kỳ thi học sinh giỏi cấp Thành phố, cấp Quốc gia. Có được những thành tích trên là do sự chỉ đạo, lãnh đạo sát sao của Quận ủy, Hội đồng nhân dân, Phòng GDĐT Quận Long Biên, là sự đóng góp không nhỏ của đội ngũ giáo viên giỏi chuyên môn, nghiệp vụ, tâm huyết với nghề, các thế hệ học sinh chăm ngoan, hiếu học, sáng tạo và đặc biệt là công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi có hiệu quả của các trường tiểu học. Tuy nhiên, chất lượng học sinh còn thấp, không ổn định, công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi gặp nhiều khó khăn, vẫn chỉ làm theo kinh nghiệm nên có nhiều trở ngại và bất cập. Việc tìm kiếm được các biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi các trường tiểu học một cách khoa học, có hệ thống là vấn đề cấp bách và cần thiết để đáp ứng yêu cầu thực tế của đơn vị góp phần nâng cao chất lượng công tác bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường tiểu học, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ giáo dục, đáp ứng yêu cầu của đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục trong bối cảnh kinh tế thị trường và
  2. 2 hội nhập quốc tế. Với các lí do nêu trên, vấn đề “Quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội” được lựa chọn làm đề tài nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lí luận và thực tiễn về chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi các trường tiểu học, luận văn phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội, đề tài đề xuất quan điểm và các biện pháp góp phần nâng cao chất lượng quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Xây dựng cơ sở lý luận của biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tiểu học; 3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng bồi dưỡng dưỡng học sinh giỏi và các biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội; 3.3. Đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. Đồng thời, tiến hành khảo nghiệm nhằm khẳng định tính khoa học, tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đã đề xuất. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. 4.2. Đối tượng nghiên cứu Biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. 5. Giả thuyết khoa học Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học đã được quan tâm và các trường đã đạt được những kết quả khích lệ. Song trước yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay, kết quả và chất lượng bồi dưỡng chưa đạt như mong muốn. Nếu có các biện pháp quản lý phù hợp hơn với đặc điểm và yêu cầu của việc nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học thì kết quả bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học sẽ được nâng cao. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Nội dung và địa bàn nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội.
  3. 3 6.2. Khách thể điều tra - Cán bộ quản lý tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. - Giáo viên bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. - Học sinh giỏi tại trường tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội. 7. Phương pháp nghiên cứu Quá trình thực hiện đề tài kết hợp các nhóm phương pháp nghiên cứu: - Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận: phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu, báo cáo khoa học có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề tài. - Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: phương pháp điều tra, khảo sát thực tế, phương pháp tổng kết kinh nghiệm, phương pháp thống kê. 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương. Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC 1.1. Cơ sở lí luận của quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường tiểu học 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam 1.2. Những khái niệm cơ bản về HSG và bồi dưỡng HSG 1.2.1. Năng lực, tài năng, năng khiếu 1.2.1.1. Năng lực Năng lực là một thuộc tính tâm lí phức hợp, là điểm hội tụ của nhiều yếu tố như tri thức, kỹ năng, kỹ xảo, kinh nghiệm, sự sẵn sàng hành động và trách nhiệm. Khái niệm năng lực gắn liền với khả năng hành động. Năng lực hành động là một loại năng lực, nhưng khi nói phát triển năng lực người ta cũng hiểu đồng thời là phát triển năng lực hành động. 1.2.1.2. Năng khiếu Năng khiếu là mầm mống của tài năng, là tín hiệu tài năng trong tương lai, năng khiếu không được tạo ra mà chỉ được tìm ra, phát hiện thấy ở trẻ em. Năng khiếu có liên quan đến một số yếu tố bên trong dựa trên những tư chất bẩm sinh - di truyền, thể hiện ở các tố chất sinh lí, thần kinh trội tương hợp với năng khiếu có ở một người. Năng khiếu được phát hiện sớm và bồi dưỡng có hệ thống sẽ phát triển và có thể đạt tới đỉnh cao của nó là tài năng. 1.2.1.3. Tài năng Tài năng là tổ hợp các năng lực tạo tiền đề thuận lợi cho con người sáng tạo, thực hiện nhiệm vụ đạt hiệu quả cao. Tài năng được rèn luyện, hình thành
  4. 4 trong quá trình hoạt động của con người. Người có năng khiếu được phát hiện, bồi dưỡng kịp thời thì có nhiều cơ hội trở thành tài năng. 1.2.2. Các giai đoạn phát triển của một tài năng - Giai đoạn 1: Giai đoạn sinh học - Giai đoạn 2: Giai đoạn sinh học - xã hội - Giai đoạn 3: Giai đoạn xã hội 1.2.3. Học sinh giỏi, học sinh giỏi ở trường Tiểu học 1.2.3.1. Học sinh giỏi HSG là HS có tiềm năng của sự “thông thạo”. “HSG” được nghiên cứu trong luận văn trước hết là HS có xếp loại học lực giỏi và có năng khiếu. 1.2.3.2. Học sinh giỏi Tiểu học HSG Tiểu học là học sinh được đánh giá, ghi nhận kết quả học tập mà các em đạt được ở mức độ cao so với mục tiêu ở từng lớp và cả cấp Tiểu học. Kết quả của HS được thể hiện thông qua kiến thức và kỹ năng mà các em có được, đồng thời còn thể hiện ở trình độ tư duy, qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận dụng kiến thức và kỹ năng vào trong cuộc sống thường ngày. 1.2.4. Bồi dưỡng HSG Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích hợp cho người học phát huy cao độ nội lực của mình, đi đôi với việc tiếp nhận một cách thông minh, hiệu quả ngoại lực (người thầy có vai trò quan trọng hàng đầu trong môi trường có tính ngoại lực), cốt lõi là giúp cho người học về phương pháp, biết cách học, cách nghiên cứu, cách tư duy, cách tự đánh giá, tận dụng phương tiện hiện đại nhất để tìm kiếm, thu thập và xử lí thông tin để tự học, tự bồi dưỡng về môn toán. 1.3. Ý nghĩa, mục đích và nội dung của bồi dưỡng HSG ở trường Tiểu học 1.3.1. Ý nghĩa bồi dưỡng HSG Tiểu học Ý nghĩa của việc bồi dưỡng HSG: “Nhân tài không phải là sản phẩm tự phát mà phải được phát hiện và bồi dưỡng công phu. Nhiều tài năng có thể bị mai một đi nếu không được phát hiện và sử dụng đúng lúc, đúng chỗ " 1.3.2. Mục đích bồi dưỡng HSG Tiểu học Động viên, khích lệ những HS học giỏi và các GV dạy giỏi; góp phần thúc đẩy việc cải tiến, nâng cao chất lượng dạy và học, chất lượng của công tác quản lý, chỉ đạo của các cấp quản lý giáo dục; đồng thời nhằm phát hiện HS có năng khiếu về môn học để tiếp tục bồi dưỡng ở cấp học cao hơn, nhằm đào tạo nhân tài cho đất nước. 1.3.3. Nội dung bồi dưỡng HSG Tiểu học Nội dung bồi dưỡng HSG là những nội dung kiến thức, kỹ năng được nâng cao trên nền tảng kiến thức cơ bản HS đã học ở trường Tiểu học. Đó là các chuyên đề kiến thức chuyên sâu, được tổng hợp từ nhiều bài, nhiều đơn vị kiến thức khác nhau. Để tiếp cận được khối lượng kiến thức này HS phải có tư chất, có năng lực để tiếp thu và hoàn thành nhiệm vụ học tập.
  5. 5 1.4. Biện pháp quản lý bồi dưỡng HSG ở trường Tiểu học 1.4.1. Các khái niệm cơ bản về quản lý 1.4.1.1. Quản lý Quản lý là sự tác động có tổ chức, hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đề ra. 1.4.1.3. Biện pháp quản lý Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết những công việc cụ thể của công tác quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Hay nói cách khác, biện pháp quản lý là những phương pháp quản lý cụ thể trong những sự việc cụ thể, đối tượng cụ thể và tình huống cụ thể. 1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng HSG các trườngTiểu học 1.4.2.1. Quản lý xây dựng kế hoạch chương trình bồi dưỡng HSG 1.4.2.2. Quản lý thời gian bồi dưỡng HSG 1.4.2.3. Quản lý giáo viên bồi dưỡng HSG 1.4.2.4. Quản lý học sinh được bồi dưỡng HSG 1.4.2.5. Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng HSG 1.4.2.6. Quản lý thực hiện kế hoạch bồi dưỡng và kiểm tra đánh giá chất lượng HSG 1.4.2.6. Tổ chức, chỉ đạo bồi dưỡng chuyên môn GV bồi dưỡng HSG 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng HSG ở trường Tiểu học 1.5.1. Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học là những chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước, các chỉ thị, hướng dẫn giảng dạy của Bộ GDĐT, Sở GDĐT và của Phòng GDĐT. Quy chế dạy học và quy chế quản lý hoạt động dạy học là cơ sở pháp lí để sắp xếp, tổ chức, xây dựng cơ chế quản lý, điều hành nhân sự, xác định mục đích, nội dung, chương trình và kế hoạch bồi dưỡng HSG. 1.5.2. Năng lực CBQL và đội ngũ GV Năng lực CBQL và chất lượng đội ngũ GV có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng bồi dưỡng HSG của nhà trường. Đội ngũ GV là lực lượng nòng cốt quyết định tới chất lượng của một cơ sở GD. Chính vì vậy nâng cao năng lực CBQL và chất lượng đội ngũ GV là một nhiệm vụ trọng tâm thực hiện có hiệu quả mục tiêu GD. Nó là nguồn nhân lực tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động bồi dưỡng HSG. 1.5.3. Chất lượng học sinh và chất lượng tuyển sinh đầu vào Chất lượng của HS là kết quả phản ánh về động cơ, tinh thần, thái độ trong quá trình GD và được thể hiện qua hai mặt GD là: Học lực (văn hóa) và Hạnh kiểm (đạo đức). Để đáp ứng mục tiêu bồi dưỡng HSG của nhà trường thì chất lượng tuyển sinh đầu vào có một ý nghĩa cực kỳ quan trọng. Công tác tuyển sinh phải giúp nhà trường tuyển được HS có kết quả học tập thuộc loại xuất sắc, có năng khiếu, có ý chí học tập để các em tiếp tục được bồi dưỡng và phát triển.
  6. 6 1.5.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học CSVC, TBDH là một phần không thể thiếu trong quá trình dạy học. Đây là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình bồi dưỡng HSG của nhà trường. Việc khai thác, sử dụng TBDH có tác dụng quan trọng trong việc rèn kỹ năng cho HS. 1.5.5. Môi trường giáo dục và môi trường dạy học Gia đình, nhà trường và xã hội là ba môi trường liên kết, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của mỗi học sinh. Chính vì vậy, nhà quản lý phải xây dựng được mối quan hệ tốt giữa gia đình, nhà trường và xã hội. 1.5.6. Công tác thi đua, khen thưởng Công tác thi đua, khen thưởng là một trong những biện pháp quản lý. Khen thưởng đúng, kịp thời và thích đáng sẽ tạo ra động lực, động viên, cổ vũ lòng nhiệt tình sự say mê sáng tạo của mỗi GV và HS. Tiểu kết chương 1 Chương 1 đã đi sâu phân tích làm rõ các nội dung cơ bản làm cơ sở lí luận về quản lý bồi dưỡng HSG Tiểu học, phân tích các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài, tầm quan trọng, nội dung quản lý bồi dưỡng HSG Tiểu học. Luận văn cũng đã phân tích một số yếu tố tác động đến quản lý về bồi dưỡng HSG, đề cập đến các quy định, văn bản của cơ quan quản lý về bồi dưỡng HSG nói chung và bồi dưỡng HSG Tiểu học nói riêng. Những vấn đề lí luận cơ bản trên là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng cũng như đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng HSG tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội trong bối cảnh hiện nay. Vấn đề này sẽ được chúng tôi tiếp tục đề cập ở các chương tiếp theo. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ A - QUẬN LONG BIÊN - THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát về trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội Trường Tiểu học Ái Mộ A được thành lập theo đề án và Quyết định số 2340/QĐ-CTUNBD ngày 23/4/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Long Biên trên cơ sở được tách ra từ Trường Tiểu học Ái Mộ, trường được xây dựng trên nền của trường Tiểu học Ái Mộ xưa, đặt ở vị trí trung tâm của phường Ngọc Lâm. 2.2. Thực trạng hoạt động dạy học sinh giỏi ở Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội 2.2.1. Về đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên 2.2.1.1. Số lượng cán bộ quản lý, giáo viên
  7. 7 Số lượng giáo viên trên thực tế đủ theo chỉ tiêu biên chế quy định. Tỷ lệ giáo viên trên chuẩn ngày càng tăng cao. Tổng số: 45, trong đó cán bộ quản lý: 02; giáo viên: 43. 2.2.1.2. Trình độ đào tạo - Đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên nhà trường hiện nay gồm 45 người, trong đó: Thạc sĩ 2; 100% cán bộ quản lý có trình độ Đại học. Tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn: 100%. Nhà trường đã tạo điều kiện cho nhiều giáo viên đi học để nâng cao trình độ chuyên môn hiện nay có 08 giáo viên đang theo học sau đại học. - Đội ngũ cán bộ giáo viên ngày càng được nâng cao về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thông qua các hoạt động chuyên môn, viết sáng kiến kinh nghiệm, tổ chức các hoạt động ngoại khoá, các buổi giao lưu chuyên môn, hội thảo chuyên đề, các đợt thi đua nhân ngày lễ lớn, Kết quả hàng năm, tỷ lệ giáo viên của trường đạt giáo viên dạy giỏi (GVDG) các cấp đạt trên 80%, trong đó có từ 10% đến trên 26% giáo viên đạt giáo viên dạy giỏi cấp thành phố; 80% giáo viên đạt lao động giỏi; 30% cán bộ giáo viên đạt chiến sĩ thi đua các cấp. 2.2.1.3. Năng lực chuyên môn Đội ngũ cán bộ giáo viên có phẩm chất đạo đức chính trị, nhân cách nhà giáo, vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, đoàn kết thống nhất, yên tâm công tác, tâm huyết với nghề nghiệp, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, nhiều giáo viên là giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh nhiều năm. 2.2.1.4. Kết quả chỉ đạo hoạt động chuyên môn của giáo viên - Công tác giảng dạy trên lớp - Công tác bồi dưỡng thường xuyên 2.2.2. Thực trạng chất lượng và hiệu quả giáo dục 2.2.2.1. Chất lượng giáo dục đạo đức Nhà trường đã xây dựng tốt kỷ cương, nền nếp với phương châm: “Kỷ cương - Tình thương - Trách nhiệm”. Triển khai đến toàn thể CBGV, học sinh chủ đề của các năm học, đặc biệt chú trọng nội dung các cuộc vận động “Hai không” của ngành giáo dục, “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. 2.2.2.2. Chất lượng giáo dục văn hoá Nhà trường thường xuyên duy trì phong trào dạy tốt, học tốt; giữ vững và nâng cao chất lượng giảng dạy. Thực hiện nghiêm túc tinh thần cuộc vận động “Hai không”; Làm tốt công tác bồi dưỡng, phụ đạo cho học sinh, chuẩn bị mọi mặt để các em thi tốt nghiệp đạt kết quả cao nhất. Hàng năm số học sinh giỏi toàn diện, học sinh đỗ tốt nghiệp loại giỏi, học sinh đỗ vào các trường THCS đều đứng thứ hạng cao nhất trong Quận. 2.2.2.3. Công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Ban giám hiệu chỉ đạo thành lập đội tuyển HSG các môn ngay từ đầu khối vào đầu năm học. Có kế hoạch cụ thể của từng tổ nhóm chuyên môn để
  8. 8 bồi dưỡng. Tạo điều kiện để giáo viên luyện thi, phát hiện nhân tài cho đội tuyển. Dùng các nguồn kinh phí khác bồi dưỡng, động viên các thầy cô tham gia BDHSG. Đây là công tác được nhà trường đặc biệt quan tâm. Số lượng và chất lượng học sinh giỏi các môn văn hoá luôn đứng dẫn đầu khối tiểu học của Quận. 2.2.2.4. Kết quả các mặt giáo dục khác Bên cạnh công tác giáo dục đạo đức, văn hóa, nhà trường còn quan tâm đến mọi mặt hoạt động khác như văn nghệ, thể dục, thể thao, y tế học đường, Nhà trường đã thành lập tổ rèn kĩ năng sống, giúp học sinh tự tin hơn trong giao tiếp, ứng xử và xử lí các tình huống trong cuộc sống. Các em học sinh đã tham gia các hoạt động từ thiện, nhân đạo, phát huy truyền thống - đạo lí tốt đẹp của con người Việt Nam. Các hoạt động quyên góp, ủng hộ từ thiện, tặng quà học sinh giỏi có hoàn cảnh khó khăn; được tổ chức thường xuyên và có hiệu quả. 2.2.3.Thực trạng về trường lớp, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật Cơ sở vật chất và hạ tầng kỹ thuật phục vụ cho giảng dạy của nhà trường đã được đầu tư tương đối tốt. Toàn trường hiện có đủ số phòng học thông thường (36 phòng, diện tích trung bình 60 m2/phòng)đáp ứng nhu cầu học cho học sinh. Hầu hết các phòng học được trang bị 01 máy chiếu, 01 màn chiếu, 01 bộ loa phục vụ cho công tác giảng dạy, 01 máy camera ở sân trường để theo dõi tình hình chung của nhà trường. Trường lớp khang trang với tường bao xung quanh, khuôn viên rộng rãi, thoáng mát, có sân tập thể dục cho học sinh. 2.2.4. Thực trạng hoạt động giảng dạy học sinh giỏi của giáo viên 2.2.4.1. Thực trạng hoạt động thiết kế các chuyên đề bồi dưỡng HSG Bảng 2.7: Đánh giá việc thực hiện hoạt động thiết kế các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi Nội dung hoạt động thiết kế Mức độ thực hiện Điểm Thứ TT các chuyên đề bồi dưỡng Tốt Khá TB TB bậc 1 GV cập nhật tài liệu bồi dưỡng 25 15 5 2,59 7 GV sử dụng tài liệu tham khảo để 2 27 13 5 2,61 5 soạn các chuyên đề bồi dưỡng Mục tiêu của môn học được thể hiện 3 rõ trong từng chuyên đề bồi dưỡng 33 10 2 2,72 1 của GV GV nắm rõ được trình độ chung của 4 26 15 4 2,61 5 đội tuyển HSG khi soạn bài GV quan tâm chuẩn bị các thiết bị 5 14 22 9 2,41 8 dạy học trước khi giờ giảng bắt đầu GV sử dụng thông tin phản hồi từ 6 13 22 10 2,39 9 HSG để điều chỉnh nội dung và
  9. 9 phương pháp giảng dạy Chuyên đề bồi dưỡng được GV soạn 7 31 10 4 2,67 2 theo hướng chuyên sâu Chuyên đề bồi dưỡng được GV soạn 8 theo hướng đòi hỏi sự nỗ lực học tập 29 12 4 2,65 3 của học sinh giỏi Chuyên đề bồi dưỡng được GV soạn 9 theo hướng tạo động lực cho HSG 28 13 4 2,64 4 học tập Ghi chú: Mức độ thực hiện: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm; TB: 1 điểm Cán bộ quản lý đánh giá việc giáo viên nắm được tương đối rõ trình độ chung của các đội tuyển khi soạn các chuyên đề bồi dưỡng ở mức độ khá cao, các nội dung được đánh giá theo thứ bậc thể hiện rõ thực trạng nhận thức về công việc thiết kế các chuyên đề bồi dưỡng. 2.2.4.2. Thực trạng thực hiện hoạt động giảng dạy HSG của giáo viên Bảng 2.8: Đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động giảng dạy học sinh Giỏi của giáo viên Mức độ Nội dung hoạt động dạy Điểm Thứ TT thực hiện HSG TB bậc Tốt Khá TB GV triển khai bồi dưỡng học sinh giỏi 1 35 8 0 2,91 1 theo đúng lịch trình. GV sử dụng công nghệ thông tin trong 2 23 30 2 2,48 10 bồi dưỡng học sinh giỏi. GV sử dụng giáo án điện tử trong bồi 3 10 31 4 2,42 15 dưỡng học sinh giỏi. GV yêu cầu HSG sử dụng Internet trong 4 5 22 18 2,2 26 học tập. Kỹ năng sử dụng ngôn ngữ của GV trình 5 10 23 12 2,33 22 bày trên lớp rõ ràng. Trình tự sắp xếp nội dung bồi dưỡng của 6 12 30 3 2,46 12 GV theo mức độ từ dễ đến khó. GV đưa kiến thức thực tế vào các chuyên 7 20 10 5 2,29 24 đề bồi dưỡng. Nội dung bồi dưỡng của GV giúp HSG 8 giải quyết tốt những vấn đề trong thực 15 31 8 2,45 13 hành và bài tập. Bài giảng của GV trang bị cho HSG tri 9 8 34 3 2,41 16 thức, kỹ năng và thái độ. Thầy cô có khả năng bao quát và kiểm 10 26 16 3 2,62 4 soát tốt đội tuyển.
  10. 10 GV có nhiều biện pháp nhằm duy trì sự 11 chú ý của HSG trong suốt buổi bồi 17 25 3 2,52 8 dưỡng. GV tìm hiểu những khó khăn trong học 12 6 30 9 2,32 23 tập của HSG. GV lôi cuốn HSG tham gia vào quá trình 13 25 14 6 2,58 5 học tập. 14 GV khuyến khích HSG đặt câu hỏi 6 33 6 2,35 21 GV khuyến khích HSG trình bày ý kiến 15 và nhận xét ý kiến của bạn trong buổi bồi 10 27 8 2,38 19 dưỡng. GV tạo niềm tin cho HSG về khả năng 16 24 10 11 2,51 9 học tập của mình GV tạo cơ hội để HSG có điều kiện phát 17 12 28 5 2,44 14 huy tính sáng tạo. GV tạo cơ hội để HSG chủ động tham 18 gia giải quyết những tình huống có vấn 21 18 6 2,53 7 đề. 19 GV đọc bài giảng cho HSG chép. 4 22 19 1,94 27 GV hướng dẫn kỹ năng trình bày cho 20 12 25 8 2,40 20 HSG. GV hướng dẫn kỹ năng làm việc theo 21 15 25 5 2,47 11 nhóm cho HSG. GV hướng dẫn HSG biết cách khai thác 22 các nguồn tài liệu khác nhau trong học 2 33 10 2,26 25 tập. GV sử dụng nhiều phương pháp giảng 23 13 22 10 2,39 18 dạy trong các tình huống khác nhau. GV tận tình giải đáp các câu hỏi của học 24 9 28 8 2,36 20 sinh giỏi. GV rút ra nội dung trọng tâm khi kết thúc 25 37 8 0 2,79 3 một chuyên đề bồi dưỡng HSG. GV giao nhiệm vụ cho HSG chuẩn bị 26 24 15 6 2,56 6 chuyên đề tiếp theo. GV giao tiếp với HSG với thái độ cởi 27 40 5 0 2,82 2 mở, thân thiện. Ghi chú: Mức độ thực hiện: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm; TB: 1 điểm. Giáo viên rất quan tâm đến thực hiện đúng quy chế chuyên môn, thực hiện theo đúng lịch trình bồi dưỡng, kỹ năng quản lý đội tuyển học sinh giỏi, giao tiếp với học sinh giỏi với thái độ cởi mở, thân thiện.
  11. 11 2.2.4.3. Về thực hiện hoạt động kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HSG Bảng 2.9: Đánh giá về mức độ thực hiện hoạt động kiểm tra (KT) đánh giá kết quả học tập của HSG Mức độ Nội dung hoạt động dạy Điểm Thứ TT thực hiện HSG TB bậc Tốt Khá TB GV hướng dẫn HSG nắm vững yêu cầu, 1 hình thức, phương pháp đánh giá ngay 20 25 0 2,59 5 khi bắt đầu bồi dưỡng đội tuyển GV thực hiện việc kiểm tra đánh giá 2 14 31 0 2,52 7 đúng như đã công bố. GV ra các câu hỏi dạng thuộc bài chiếm 3 9 28 8 2,36 11 tỷ lệ cao trong đề KT đội tuyển. GV sử dụng đề thi có nhiều câu hỏi 4 14 30 1 2,51 9 thể hiện mức độ khó khác nhau. GV ra đề kiểm tra đội tuyển bám sát nội 5 35 10 0 2,76 1 dung môn học. GV trả bài kiểm tra kèm theo lời nhận 6 20 25 0 2,59 5 xét cho HSG. GV sử dụng nhiều hình thức trong kiểm 7 10 33 2 2,45 10 tra đánh giá HSG. Điểm KT đội tuyển do GV chấm phản 8 21 20 4 2,55 7 ánh được trình độ học tập của HSG. GV chữa bài, công bố đáp án kèm thang 9 27 18 0 2,67 2 điểm sau khi kiểm tra đội tuyển GV thực hiện đúng các quy định về yêu 10 27 16 2 2,65 3 cầu đánh giá HSG. GV sử dụng kết quả kiểm tra đội tuyển 11 23 20 2 2,60 4 để điều chỉnh PPGD. Ghi chú: Mức độ thực hiện: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm; TB: 1 điểm. Về việc thực hiện KTĐG kết quả học tập của HSG được đánh giá khá tốt. 2.3. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội 2.3.1. Thực trạng quản lý việc phân công giáo viên bồi dưỡng HSG Việc phân công bồi dưỡng theo năng lực chuyên môn, nghiệp vụ (thứ bậc 1) dựa trên: Trình độ đào tạo, đặc điểm mỗi đội tuyển, thâm niên giảng dạy và nguyện vọng của cá nhân. GV sẽ có điều kiện hỗ trợ nhau và nỗ lực vươn lên, phát huy thế mạnh của mình tạo nên sức mạnh tập thể. Việc phân công GV căn cứ vào đề xuất của tổ trưởng, GVCN, CMHS. Sử dụng GV theo năng lực, trình độ đào tạo được kết hợp với điều kiện, hoàn cảnh và nguyện vọng cá nhân phát
  12. 12 huy năng lực chuyên môn và tạo điều kiện để GV cống hiến cả Tài và Tâm cho học trò. Việc phân công GV bồi dưỡng HSG khá phù hợp và hiệu quả. Song vẫn còn GV có khả năng nhưng BGH chưa nhìn nhận, động viên đúng mức. Đây là một hạn chế trong việc sử dụng, bố trí đội ngũ GV bồi dưỡng đội tuyển HSG. 2.3.2. Thực trạng quản lý việc soạn chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên Hoạt động BDHSG là công việc chuyên môn quan trọng của nhà trường. Đầu tư cho hoạt động BDHSG chiếm phần lớn thời gian trong công tác chuyên môn của GV. Dưới sự hướng dẫn, gợi mở của thầy, HSG sẽ chủ động, tích cực, sáng tạo trong việc khám phá và lĩnh hội tri thức mới. HSG được chọn lọc và có khả năng tiếp thu tốt, có nhu cầu cao hơn trong học tập, thích khám phá cái mới, tìm tòi những cái hay, độc đáo cả trong cuộc sống và trong sách vở. Vấn đề học chuyên sâu với những mảng, những phần kiến thức nâng cao của HSG đòi hỏi GV phải có vốn kiến thức phong phú, sâu rộng, có PPDH tốt để phát huy tính năng động, khả năng sáng tạo của HSG. Trình độ, năng lực của giáo viên quyết định chất lượng HSG. Hiệu trưởng có nhiều biện pháp để quản lý hoạt động BDHSG, quản lý việc soạn chuyên đề bồi dưỡng của giáo viên dạy các đội tuyển học sinh giỏi. 2.3.3. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh giỏi Bảng 2.12: Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh giỏi Mức độ Nội dung hoạt động dạy Điểm Thứ TT thực hiện HSG TB bậc Tốt Khá TB Xây dựng những quy định cụ thể về 1 35 9 1 2,75 1 KTĐG kết quả học tập của HSG Tổ chức ra đề, coi thi, chấm chéo 2 30 11 4 2,66 3 nghiêm túc Tổ chức phân loại, tuyển chọn học sinh 3 23 16 6 2,55 6 giỏi hàng năm đảm bảo chất lượng Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng học 4 33 10 2 2,72 2 sinh giỏi các cấp có hiệu quả Đánh giá đúng kết quả học tập của 5 19 21 5 2,52 7 HSG Kiểm tra việc cho điểm, chấm, chữa, 6 26 13 6 2,59 5 trả bài cho HSG của giáo viên Phân tích, xử lý nghiêm kết quả KTĐG 7 28 12 5 2,62 4 kết quả học tập của HSG Ghi chú: Mức độ thực hiện: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm; TB: 1 điểm.
  13. 13 Việc kiểm tra đánh giá chất lượng học sinh giỏi được tiến hành dưới nhiều hình thức: kiểm tra miệng, kiểm tra viết, Đề kiểm tra đảm bảo được tính khoa học, chính xác, phù hợp, phát triển khả năng tư duy. Do vậy, quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá học sinh giỏi cung cấp thông tin cơ bản về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, BGH có sự chỉ đạo kịp thời uốn nắn những lệch lạc, khuyến khích hỗ trợ những sáng kiến hay, những phương pháp tốt để nâng cao chất lượng các đội tuyển. 2.3.4. Thực trạng quản lý giờ lên lớp bồi dưỡng HSG của giáo viên Bảng 2.13: Tổng hợp ý kiến về biện pháp quản lý giờ lên lớp bồi dưỡng học sinh giỏi của giáo viên Mức độ Điểm Thứ TT Nội dung biện pháp; quản lý thực hiện TB bậc Tốt Khá TB 1 Các biện pháp Quy định cụ thể việc thực hiện giờ lên 35 10 0 2,76 2 lớp BDHSG của GV Thông qua trực lãnh đạo 33 5 7 2,66 4 Thông qua sổ đầu bài bồi dưỡng 27 10 8 2,58 7 Thông qua vở ghi và ý kiến học sinh 13 22 10 2,39 11 giỏi Kiểm tra, dự giờ đột xuất 15 25 5 2,47 8 2 Các nội dung quản lý Thực hiện nghiêm túc nề nếp, quy chế 39 5 1 2,80 1 chuyên môn Truyền đạt kiến thức chính xác, khoa 34 8 3 2,72 3 học, trọng tâm bài dạy Biết gây hứng thú, phát huy sự chủ 20 10 15 2,41 10 động, sáng tạo của học sinh giỏi Cải tiến phương pháp và sử dụng tối ưu 30 8 7 2,62 6 các phương tiện dạy học Xử lý các tình huống sư phạm 32 8 5 2,67 5 Dành thời gian rèn luyện kỹ năng 20 15 10 2,47 8 và hướng dẫn HSG tự học Ghi chú: Mức độ thực hiện: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm; TB: 1 điểm. Hoạt động hướng dẫn HSG học bài, làm bài tập ở nhà và KTĐG, phân loại HSG là yêu cầu không thể thiếu của mỗi GV bộ môn. Đa số GV làm tốt công việc này, tuy nhiên còn một số GV còn chấm trả bài chưa đúng lịch.
  14. 14 2.3.5. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên Bảng 2.14: Tổng hợp ý kiến về quản lý công tác bồi dưỡng nâng cao trình dộ chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên Mức độ Mức độ cần thiết Mức độ thực hiện Rất K. TT Cần Điểm Thứ Điểm Thứ Biện pháp cần cần Tốt Khá TB thiết TB bậc TB bậc thiết thiết Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng 1 35 10 0 2,76 2 35 10 0 2,76 1 đào tạo CBGV đạt tiêu chuẩn Tổ chức bồi dưỡng theo 2 27 18 0 2,67 4 27 18 0 2,67 4 chuyên đề về chuyên môn Bồi dưỡng dài hạn nâng cao 3 34 11 0 2,75 3 28 17 0 2,68 3 trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Bồi dưỡng ngắn 4 26 15 4 2,61 7 25 15 5 2,59 7 hạn trong hè Bồi dưỡng các năng lực sư 5 25 20 0 2,65 5 28 15 2 2,65 5 phạm qua hội thảo giảng dạy Bồi dưỡng qua 6 dự giờ phân tích 24 21 0 2,64 6 25 19 1 2,64 6 giờ dạy Bồi dưỡng 7 40 5 0 2,82 1 30 15 0 2,71 2 PPGD Tự học, tự bồi 8 21 24 0 2,60 8 22 20 3 2,58 8 dưỡng Tham quan, học 9 hỏi kinh nghiệm 18 22 5 2,51 9 17 24 4 2,51 9 các trường Ghi chú: Mức độ thực hiện: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm; TB: 1 điểm. Trình độ, năng lực, trách nhiệm nghề nghiệp của giáo viên quyết định đến chất lượng công tác BDHSG. Có nhiều hình thức bồi dưỡng GV: đào tạo dài hạn hoặc qua các khóa đào tạo ngắn hạn, thông qua các hội thảo về “Đổi mới
  15. 15 PPDH”, hoặc qua phân tích giảng dạy, rút kinh nghiệm qua dự giờ, thao giảng. Những biện pháp này đã được tổ chức ở nhà trường đạt mức khá tốt. 2.3.6. Thực trạng các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh giỏi Bảng 2.15: Tổng hợp ý kiến đánh giá các biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh giỏi Mức độ Điểm Thứ TT Nội dung biện pháp thực hiện TB bậc Tốt Khá TB 1 Về nền nếp học tập của học sinh giỏi Xây dựng cho HSG ý thức, động cơ, thái độ 343 42 5 2,87 2 học tập tốt Quản lý chặt chẽ nền nếp học tập chuyên cần 345 45 0 2,88 1 của học sinh giỏi Quản lý có hiệu quả việc tự học và tự quản 306 62 22 2,72 6 của học sinh giỏi Quản lý giờ sinh hoạt tập thể có chất lượng 307 60 23 2,72 6 2 Về chất lượng giờ bồi dưỡng học sinh giỏi GV tạo hứng thú, phát huy sự chủ động, tích 335 45 10 2,83 3 cực, sáng tạo cho HSG Thường xuyên đổi mới phương pháp học tập 317 57 16 2,77 4 Tổ chức hội thảo về phương pháp học tốt và 286 61 43 2,62 9 đồ dùng học tập Thực hành thí nghiệm có hiệu quả trong học 294 65 31 2,67 8 tập của học sinh giỏi NCKH và biết áp dụng công nghệ thông tin 310 58 22 2,74 5 hiện đại trong học tập của HSG Ghi chú: Mức độ thực hiện: Tốt: 3 điểm; Khá: 2 điểm; TB: 1 điểm. Thực tế nhà trường đã làm rất tốt việc quản lý nền nếp học chuyên cần của HSG với điểm trung bình cộng là 2,88 xếp thứ bậc 1. 2.4. Đánh giá chung về kết quả nghiên cứu thực trạng BDHSG và quản lý hoạt động BDHSG ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội 2.4.1. Những ưu điểm 2.4.1.1. Về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 2.4.1.2. Về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 2.4.1.3. Về hoạt động học tập của học sinh giỏi 2.4.2. Những hạn chế 2.4.2.1. Về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 2.4.2.2. Về quản lý hoạt động bồi dưỡng
  16. 16 2.4.2.3. Về hoạt động học tập của học sinh giỏi 2.4.3. Nguyên nhân thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội 2.4.3.1. Nguyên nhân thành công + Về quản lý vĩ mô Nhà nước của thành phố Hà Nội + Về quản lý của nhà trường + Về học sinh và cha mẹ học sinh 2.4.3.2. Nguyên nhân của tồn tại cần khắc phục + Về quản lý vĩ mô của Nhà nước và ngành GD&ĐT Quận Long Biên + Về quản lý của nhà trường + Công tác xây dựng cơ sở vật chất Tiểu kết chương 2 Qua nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động BDHSG tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội, chúng tôi nhận thấy việc quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi có tiến bộ và đạt được một số kết quả nhất định. Song bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại, hạn chế do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan. Số lượng, chất lượng giải HSG cấp Quận hàng năm tương đối ổn định luôn dẫn đầu khối Tiểu học trong toàn Quận, song số giải Thành phố chưa nhiều. Kết quả khảo sát thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội đã chứng minh thêm các vấn đề lí luận thể hiện trong chương 1, đồng thời là căn cứ và cơ sở để xây dựng các biện pháp tháo gỡ khó khăn và tồn tại trong việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi. Đây cũng là điều mà các nhà quản lý cần nghiêm túc tiếp thu và tìm ra những biện pháp khắc phục hiệu quả. Từ đó, tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội ở chương 3. Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÍ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC ÁI MỘ A - QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI 3.1. Một số nguyên tắc xây dựng biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng BDHSG ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội do luận văn đề xuất đều đảm bảo cơ sở pháp lý, được pháp luật công nhận. Tất cả các biện pháp đều được căn cứ vào Luật Giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009; Điều lệ trường Tiểu học; các thông tư, quy chế, chỉ thị nhiệm vụ năm học của Bộ GD&ĐT; các văn bản chỉ đạo, quản lý của thành phố và Ngành GD&ĐT địa phương về quản lý hoạt động BDHSG. Không có biện pháp nào đề xuất trái với luật hoặc không được luật quy định trong luật.
  17. 17 3.1.2. Nguyên tắc có tính thực tiễn Việc đề xuất các biện pháp phải dựa trên cơ sở thực tiễn nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động BDHSG ở Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội. Từ đó đối chiếu với mục tiêu giáo dục đào tạo của ngành giáo dục nói chung và nhu cầu phát triển nguồn nhân lực ở địa phương nói riêng. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Các biện pháp đề xuất phải có khả năng áp dụng trong thực tế vào đạt hiệu quả tốt. Do đó, các biện pháp vừa phải đảm bảo tính khoa học và tính thực tế. Yêu cầu này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất có khả năng áp dụng vào thực tiễn hoạt động quản lý của Hiệu trưởng một cách thuận lợi nhất, trở thành hiện thực và đem lại hiệu quả cao. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Quản lý tồn tại trước hết với tư cách là một hệ thống. Như vậy cả quá trình và đối tượng được quản lý đều là những hệ thống với đặc trưng cơ bản là tính cấu trúc. Điều này đòi hỏi phải tôn trọng tính đồng bộ, tính toàn diện của quá trình dạy học và BDHSG cũng như của hoạt động quản lý. 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động BDHSG ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 3.2.1.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.1.2. Nội dung 3.2.1.3. Cách tiến hành 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện 3.2.2. Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý 3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.2.2. Nội dung 3.2.2.3. Cách tiến hành 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện 3.2.3. Tăng cường xây dựng kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi 3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.3.2. Nội dung 3.2.3.3. Cách tiến hành 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện 3.2.4. Lựa chọn và bồi dưỡng giáo viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi 3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.4.2.Nội dung 3.2.4.3. Cách tiến hành 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện 3.2.5. Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh 3.2.5.1. Mục tiêu của biện pháp
  18. 18 3.2.5.2. Nội dung 3.2.5.3. Cách tiến hành 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện 3.2.6. Tăng cường quản lý cơ sở vật chất và sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại 3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.6.2. Nội dung 3.2.6.3. Cách tiến hành 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện 3.2.7. Giải pháp về tạo nguồn học sinh giỏi và tuyển chọn học sinh giỏi 3.2.7.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.7.2. Nội dung 3.2.7.3. Cách tiến hành 3.2.7.4. Điều kiện thực hiện 3.2.8. Đổi mới về kiểm tra đánh giá đối với học sinh giỏi 3.2.8.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.8.2. Nội dung 3.2.8.4. Điều kiện thực hiện 3.2.9. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng trong hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi 3.2.9.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.9.2. Nội dung 3.2.9.3. Cách tiến hành 3.2.9.4. Điều kiện thực hiện 3.2.10. Tăng cường xã hội hóa trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi 3.2.10.1. Mục tiêu của biện pháp 3.2.10.2. Nội dung 3.2.10.3. Cách tiến hành 3.2.10.4. Điều kiện thực hiện 3.3. Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất 3.3.1. Mục đích, ý nghĩa 3.3.2. Nội dung và cách tiến hành Bảng 3.1: Kết quả khảo sát về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động BDHSG ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội Rất Không Cần Điểm Thứ TT Biện pháp cần cần thiết TB bậc thiết thiết Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng 1 26 9 0 2,74 3 của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý 2 25 10 0 2,71 4 cho cán bộ quản lý 3 Xây dựng định hướng phát triển về 24 11 0 2,69 5
  19. 19 công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng giáo 4 viên tham gia bồi dưỡng học sinh giỏi 30 5 0 2,86 1 Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương 5 pháp dạy học theo hướng phát huy tính 28 7 0 2,80 2 tích cực, sáng tạo của học sinh giỏi Tăng cường quản lý cơ sở vật chất và 6 sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy 17 18 0 2,49 10 học hiện đại Tổ chức tạo nguồn học sinh giỏi và 7 24 11 0 2,69 5 tuyển chọn học sinh giỏi Đổi mới về kiểm tra đánh giá đối với 8 23 12 0 2,66 8 học sinh giỏi Đổi mới công tác thi đua khen thưởng 9 trong hoạt động bồi dưỡng học sinh 18 17 0 2,51 9 giỏi Tăng cường xã hội hóa trong công tác 10 24 11 0 2,69 5 bồi dưỡng học sinh giỏi Bảng 3.2: Kết quả khảo sát về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động BDHSG ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội Rất Không Khả Điểm Thứ khả khả TT Biện pháp thi TB bậc thi thi Nâng cao nhận thức về tầm quan 1 trọng của công tác bồi dưỡng học 25 10 0 2,71 3 sinh giỏi Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản 2 23 12 0 2,66 6 lý cho cán bộ quản lý Xây dựng định hướng phát triển 3 về công tác bồi dưỡng học sinh 23 12 0 2,66 6 giỏi Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng 4 giáo viên tham gia bồi dưỡng học 30 5 0 2,86 1 sinh giỏi Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng 5 30 5 0 2,86 1 phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh giỏi Tăng cường quản lý cơ sở vật chất 6 và sử dụng các phương tiện kỹ 20 15 0 2,57 9 thuật dạy học hiện đại
  20. 20 Tổ chức tạo nguồn học sinh giỏi 7 24 11 0 2,69 4 và tuyển chọn học sinh giỏi Đổi mới về kiểm tra đánh giá đối 8 21 14 0 2,60 8 với học sinh giỏi Đổi mới công tác thi đua khen 9 thưởng trong hoạt động bồi dưỡng 20 15 0 2,57 9 học sinh giỏi Tăng cường xã hội hóa trong công 10 24 11 0 2,69 4 tác bồi dưỡng học sinh giỏi Bảng 3.3: Tổng hợp khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Tính Tính Hiệu cần thiết khả thi số TT Biện pháp Thứ Thứ TBC TBC 2 bậc bậc D D Nâng cao nhận thức về tầm quan 1 trọng của công tác bồi dưỡng học 2,74 3 2,71 3 0 0 sinh giỏi Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản 2 2,71 4 2,66 6 -2 4 lý cho cán bộ quản lý Xây dựng định hướng phát triển về 3 2,69 5 2,66 6 -1 1 công tác bồi dưỡng học sinh giỏi Tổ chức lựa chọn và bồi dưỡng 4 giáo viên tham gia bồi dưỡng học 2,86 1 2,86 1 0 0 sinh giỏi Tăng cường chỉ đạo đổi mới PPDH 5 theo hướng phát huy tính tích cực, 2,80 2 2,86 1 1 1 sáng tạo của học sinh giỏi Tăng cường quản lý cơ sở vật chất và sử dụng các phương tiện kỹ 2,49 10 2,57 9 1 1 6 thuật dạy học hiện đại Tổ chức tạo nguồn học sinh giỏi và 7 2,69 5 2,69 4 1 1 tuyển chọn học sinh giỏi Đổi mới về kiểm tra đánh giá đối 8 2,66 8 2,60 8 0 0 với học sinh giỏi Đổi mới công tác thi đua khen 9 thưởng hoạt động bồi dưỡng học 2,51 9 2,57 9 0 0 sinh giỏi Tăng cường xã hội hóa trong công 10 2,69 5 2,69 4 1 1 tác bồi dưỡng học sinh giỏi
  21. 21 Kết quả tổng hợp trên cho ta hệ số tương quan thứ bậc Spearman giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Áp dụng công thức tính hệ số tương quan thứ bậc Spearman ta có: 6 D2 6.9 R 1 22 1 0,95 nn( 1) 10(10 1) Từ kết quả khảo nghiệm R 0,95 thể hiện tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp có tương quan chặt chẽ với nhau. Nhận xét: Bảng trên cho thấy một cách tổng quát về sự tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp. Thể hiện rõ biện pháp 1; 4; 8; 9 có sự tương ứng về chỉ số giữa hai cấp độ là tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp này, mức tương quan này cũng chỉ ra rằng việc nâng cao nhận thức cho mọi thành viên trong nhà trường là cần thiết. Và mối quan hệ giữa các biện pháp cũng phải được thực hiện một cách đồng bộ và có hệ thống thì hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi mới đạt được hiệu quả cao. Tóm lại: Các biện pháp mà tác giả đề xuất trong đề tài này là dựa trên cơ sở khoa học và nghiên cứu thực trạng tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội kết quả khảo sát đều cho thấy tính cần thiết, tính khả thi của biện pháp và có thể áp dụng tại nhà trường. Các biện pháp này có mối liên hệ hữu cơ và tác động lẫn nhau, không có biện pháp nào đứng độc lập riêng rẽ, vì vậy khi áp dụng không xem nhẹ một biện pháp nào. Mỗi biện pháp vừa là tiền đề, vừa là hệ quả của các biện pháp còn lại. Do đó, tăng cường các biện pháp trong quản lý cần phải đồng bộ và có tính hệ thống thì hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi mới đạt được yêu cầu đặt ra. Tiểu kết chương 3 Căn cứ vào các yêu cầu của công tác đổi mới trong giáo dục, đổi mới công tác quản lý giáo dục, xuất phát từ thực trạng hoạt động BDHSG tại trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội, trên cơ sở xác định những căn cứ để đề xuất các biện pháp quản lý công tác BDHSG, luận văn đã đề xuất các biện pháp quản lý như sau: - Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác BDHSG. - Bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý. - Xây dựng định hướng phát triển về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Lựa chọn và luôn chú trọng xây dựng đội ngũ giáo viên BDHSG. - Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh giỏi. - Tăng cường quản lý cơ sở vật chấtvà sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại. - Tạo nguồn học sinh giỏi và tuyển chọn học sinh giỏi cho các đội tuyển của nhà trường. - Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá và công tác thi đua khen thưởng.
  22. 22 - Làm tốt công tác XHHGD, tạo được sự đồng thuận, sự chăm lo động viên kịp thời cả về tinh thần và vật chất của các cấp, các ngành, các tổ chức kinh tế xã hội, tạo sự gắn kết bền vững và có hiệu quả giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác giáo dục nói chung và hoạt động BDHSG nói riêng. Các biện pháp đã tập trung đi sâu vào việc đề xuất các biện pháp nhằm giải quyết các vấn đề còn hạn chế trong thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của nhà trường đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Trong phát triển của xã hội, qua nhiều thời đại đã khẳng định vai trò của người tài năng là yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển của đất nước. Đất nước ta đang tiến hành CNH - HĐH đất nước, chúng ta cần những con người phát triển cao về trí tuệ, có năng lực, đảm đương được sứ mệnh lịch sử đó. Đảng và Nhà nước, Bộ GD&ĐT đã có những chủ trương, chính sách, chỉ thị, nghị quyết để lãnh đạo hệ thống trường phổ thông nói chung và trường Tiểu học nói riêng, chỉ đạo tốt hoạt độngBDHSG tạo nguồn nhân lực có chất lượng trí tuệ cao phục vụ đắc lực cho công cuộc đổi mới đất nước. Công tác quản lý hoạt động BDHSG có vai trò quyết định đến chất lượng học sinh giỏi đồng thời nâng cao chất lượng GDTD của nhà trường. Đổi mới QLGD là một trong những yêu cầu và giải pháp lớn để phát triển giáo dục trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới công tác quản lý hoạt động BDHSG không chỉ là trách nhiệm của cán bộ quản lý mà còn là mối quan tâm của toàn xã hội. Việc nâng cao chất lượng học sinh giỏi nhằm bồi dưỡng nhân tài và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cho đất nước. Để nâng cao chất lượng BDHSG trong nhà trường thì các biện pháp tăng cường quản lý giảng dạy của giáo viên là hết sức quan trọng, không thể tách rời với quản lý học tập của học sinh giỏi. Người quản lý phải quan tâm thực hiện đồng bộ các biện pháp tăng cường quản lý hoạt động chuyên môn của giáo viên cùng với việc quản lý hoạt động học tập của học sinh giỏi thì mới đạt mục tiêu đề ra. Quá trình nghiên cứu hệ thống lí luận về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường, các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi, các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động BDHSG, những yêu cầu và xu thế phát triển nhà trường, đề tài đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng công tác BDHSG của trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội, căn cứ vào đặc điểm tình hình của nhà trường tác giả mạnh dạn
  23. 23 đưa ra một số biện pháp quản lý hoạt động BDHSG nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác BDHSG, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước, nâng cao hơn nữa hiệu quả giáo dục toàn diện. Qua xin ý kiến của cán bộ quản lý, tổ trưởng chuyên môn, giáo viên về mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đã nêu là cần thiết phải thực hiện để triển khai có hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội trong giai đoạn hiện nay. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Ủy ban nhân dân Quận Long Biên - Xây dựng kế hoạch, chính sách và biện pháp cụ thể trong việc đào tạo BDHSG ngay từ bậc tiểu học nhằm đáp ứng các mục tiêu chiến lược phát triển KTXH của địa phương. - Khuyến khích mọi thành phần kinh tế, các tổ chức xã hội, cá nhân cùng tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục và bồi dưỡng nhân tài cho quê hương, đất nước. - Có chế độ, chính sách thu hút nhân tài và cơ chế đãi ngộ xứng đáng đối với CBQL, GVDG; động viên và hỗ trợ đội ngũ CBGV học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. 2.2. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận Long Biên - Chỉ đạo cụ thể hơn, sâu sát hơn các hoạt động chuyên môn nhất là bồi dưỡng học sinh giỏi cấp Quận, học sinh giỏi Thành phố. - Có kế hoạch chương trình cụ thể bồi dưỡng năng lực quản lý, trình độ chuyên môn của đội ngũ CBGV nhà trường. Động viên, khích lệ, tạo điều kiện để CBGV đi học ở trình độ cao. Có bố trí, sử dụng thích đáng đối với những giáo viên sau khi được đào tạo ở trình độ cao. - Có chế độ khen thưởng thỏa đáng những giáo viên và học sinh có thành tích cao trong giảng dạy, học tập đặc biệt trong việc BDHSG. - Tăng cường tập huấn các nội dung về chuyên môn, nghiệp vụ, đổi mới đồng bộ hình thức dạy học, PPDH và KTĐG kết quả giáo dục; tăng cường việc gắn liền dạy học trong nhà trường với thực tiễn cuộc sống và góp phần hình thành năng lực giải quyết vấn đề của học sinh Tiểu học, triển khai tích cực dạy học các chủ đề tích hợp liên môn, giúp học sinh vận dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề thực tiễn cho giáo viên nhiều hơn nữa. 2.3. Đối với Hiệu trưởng trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Thành phố Hà Nội - Nghiên cứu, tìm hiểu để nhận thức đúng đắn và đầy đủ yêu cầu đổi mới để có những biện pháp quản lý phù hợp, hiệu quả. - Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực quản
  24. 24 lý của mình, nói cách khác là rèn luyện “Trí’ và “Tầm” của người lãnh đạo. - Tích cực rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp, rèn luyện cái ‘Tâm” bên cạnh “Trí’ và “Tầm” để có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, thực sự trở thành “Người nhạc trưởng trong dàn nhạc”. 2.4. Đối với giáo viên dạy đội tuyển HSG ở trường Tiểu học Ái Mộ A - Quận Long Biên - Hà Nội - Nghiên cứu, tìm hiểu để nhận thức đúng đắn và đầy đủ về tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. - Không ngừng học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ qua dự giờ, hội thảo, học nâng cao, đặc biệt là tự học để luôn là tấm gương sáng cho học sinh noi theo. - Tích cực rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.