Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân

pdf 24 trang phuongvu95 4960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_boi_duong_nghiep_vu_su_pham_cho_gia.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đội ngũ giảng viên là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Sản phẩm của họ tích hợp cả nhân tố tinh thần và vật chất, đó là ‘‘nhân cách - sức lao động”. Sứ mệnh của nhà giáo có ý nghĩa đặc biệt, họ là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước; lao động của họ trực tiếp và gián tiếp thúc đẩy sự phát triển của đất nước và cộng đồng đi vào trạng thái phát triển bền vững. Đối với các trường quân đội, Nghị quyết số 86-NQ/ĐUQSTƯ về công tác giáo dục - đào tạo trong tình hình mới cũng đã xác định, một trong những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu, đó là: “Kiện toàn và phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục” [1]. Từ ngày 25 tháng 6 năm 2015, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ký quyết định số 85/QĐ - BQP về việc phê duyệt đề án “Kiện toàn phát triển đội ngũ nhà giáo quân đội đến năm 2020” [4]. Đây là căn cứ pháp lý quan trọng, phương hướng chiến lược để xây dựng và phát triển đội ngũ nhà giáo quân đội. Trong đề án này, Đảng ủy quân sự Trung ương đã xác định: ‘‘Đội ngũ nhà giáo quân đội là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định chất lượng giáo dục - đào tạo trong các nhà trường quân đội, đồng thời là lực lượng quan trọng trong hoạt động nghiên cứu khoa học của toàn quân”. Nằm trong hệ thống nhà trường của Quốc gia và quân đội, Trường Học viện Phòng không - Không quân là cơ sở duy nhất có nhiệm vụ đào tạo phi công cho Quân chủng Phòng không - Không quân, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ xây dựng quân đội cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại và yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước Thực tế trong thời gian qua, được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo và đầu tư của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Quân chủng Phòng không - Không quân, nhà trường đã đạt được những thành tựu nhất định trong nhiệm vụ giáo dục - đào tạo, góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của Lực lượng không quân nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, xuất phát từ hoạt động thực tiễn của đội ngũ giảng viên quân sự của nhà trường, vẫn còn nhiều bất cập, như: một số cán bộ quản lý giáo dục các cấp còn chưa nhận thức và đánh giá đúng vai trò, nhiệm vụ công tác bồi dưỡng để sử dụng đội ngũ giảng viên quân sự ; đội ngũ giảng viên quân sự còn thiếu về số lượng và nhìn chung còn yếu về chất lượng; chất lượng công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự còn thấp, thiếu tính đồng bộ; việc tư vấn, hướng dẫn ngũ giảng viên quân sự xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng chưa được chú trọng; nội dung bồi dưỡng còn hình thức chưa thiết thực Những vấn đề trên gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng hiệu quả giáo dục - đào tạo nói chung và công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự nói riêng. Xuất phát từ những lý do trên, việc lựa chọn vấn đề nghiên cứu “Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên quân sự ở Học viện Phòng
  2. 2 không - Không quân” là hết sức cần thiết, nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo quân sự của nhà trường. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn quản lý bồi dưỡng NVSP đội ngũ giảng viên quân sự, đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giảng viên quân sự góp phần nâng cao chất lượng đào tạo quân sự của Học viện Phòng không - Không quân hiện nay. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu - Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giảng viên quân sự ở trường đại học. - Phân tích, đánh giá thực trạng, từ đó chỉ ra những hạn chế chủ yếu của quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân. - Đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân hiện nay. 4. Khách thể, đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân . 4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân . 4.3. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nội dung: Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân. Phạm vi khảo sát: Đội ngũ giảng viên quân sự; cán bộ quản lý giáo dục các cấp ở Học viện Phòng không - Không quân; cán bộ Trung đoàn Không quân 910, 920. Gồm: CBQL: 36 người; GVQS: 50 người; Tổng số khách thể: 86 người. Giới hạn thời gian: Các số liệu, văn bản tổng kết từ năm 2017 đến nay. 5. Giả thuyết khoa học Nếu quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân được thực hiện tốt trên tất cả các khâu: nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các chủ thể; kế hoạch hóa và tổ chức, điều hành có hiệu quả hoạt động; nội dung mang tính toàn diện và hình thức đa dạng hóa; thường xuyên kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm và tạo ra điều kiện thuận lợi cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho giảng viên quân sự thì đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân sẽ phát triển năng lực, phẩm chất đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của nhiệm vụ giáo dục - đào tạo của nhà trường trong cả hiện tại và tương lai.
  3. 3 6. Phương pháp nghiên cứu 6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng hợp; hệ thống hóa các tài liệu, lý thuyết liên quan tới đề tài. 6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát sư phạm; Phương pháp điều tra; Phương pháp nghiên cứu sản phẩm; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp tổng kết thực tiễn. 6.3. Phương pháp thống kê toán học Dùng các phương pháp và phần mềm thống kê để xử lý các số liệu thu thập được. 7. Đóng góp của đề tài Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu và giảng dạy trong Học viện Phòng không - Không quân. 8. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm phần mở đầu, 3 chương, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN QUÂN SỰ Ở CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ HỌC VIỆN 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Những nghiên cứu trên thế giới 1.1.2. Những nghiên cứu trong nước 1.2. Lý luận về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐN GVQS 1.2.1. Đội ngũ giảng viên quân sự Đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân là tập thể những cán bộ quân đội có chức năng giảng dạy nghiệp vụ thực hành bay, nghiên cứu khoa học được tổ chức biên chế theo các tiểu đội với một số lượng, chất lượng, cơ cấu hợp lý nhằm thực hiện nhiệm vụ giảng dạy nghiệp vụ thực hành bay, hướng dẫn học tập nghiên cứu khoa học theo chức năng nhiệm vụ được giao. 1.2.2. Đặc điểm hoạt động sư phạm của giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân Thứ nhất, đặc điểm về mục đích giảng dạy của giảng viên quân sự Mục đích giảng dạy của giảng viên phi công công quân sự là chuyển tải, trang bị, rèn luyện cho học viên những kiến thức, kỹ xảo, kỹ năng lái máy bay từ máy bay IAK-52 đến máy bay L-39 mang tính công phu, kiên trì, đòi hỏi khắt khe về chất lượng và bảo đảm an toàn tuyệt đối. Thứ hai, đặc điểm về tính chất lao động sư phạm của giảng viên phi công quân sự
  4. 4 Hoạt động sư phạm của giảng viên phi công diễn ra chủ yếu ở trên không trong điều kiện đặc biệt phức tạp, căng thẳng, nguy hiểm, tiêu hao lớn về thể lực, trí lực, thần kinh, tâm lý. Thứ ba, đặc điểm về thời gian, không gian lao động sư phạm của giảng viên quân sự Giảng viên phi công còn phải thực hiện hoạt động bay trong các điều kiện ban ngày, ban đêm, trên đất liền, trên biển; trong điều kiện khí tượng giản đơn, phức tạp, mây, mưa; với nhiều động tác bay cao cấp, kỹ thuật phức tạp (bổ nhào, thắt vòng đứng, vòng nghiêng, khoan ); cùng với phải làm nhiều động tác phức tạp (định vị không gian, đánh giá tình hình bay, xác định biến dạng đường bay, điều khiển máy bay ); dưới tác động của gia tốc, trọng lực, tốc độ, độ cao, tính cơ động; cùng với việc sử dụng máy bay, kỹ thuật Học viện PK- KQ là những nhân tố luôn tiềm ẩn uy hiếp an toàn và tai nạn bay. Theo thống kê tai nạn bay trên thế giới: nguyên nhân do con người chiếm từ 60 - 80% số vụ tai nạn, do phương tiện kỹ thuật Học viện PK-KQ từ 25 - 30%, các nguyên nhân khác khoảng 10%. Thứ tư, đặc điểm về nội dung giảng dạy của giảng viên quân sự Khác với giảng viên ở các chuyên ngành khác, giảng viên phi công vừa phải giảng dạy lý thuyết, vừa phải giảng dạy phần thực hành bay. Trong đó, giảng dạy thực hành bay là chủ yếu. 1.2.3. Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự 1.2.3.1. Khái niệm bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự là quá trình tác động thường xuyên, có kế hoạch của nhà quản lý giáo dục tới tập thể giảng viên, tạo cơ hội cho họ bổ sung kiến thức và phát triển kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm nhằm nâng cao phẩm chất, nghiệp vụ sư phạm và để sử dụng đội ngũ này có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục - đào tạo của nhà trường. 1.2.3.2. Hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Bồi dưỡng đội ngũ giảng viên quân sự thực chất là quá trình bồi dưỡng toàn diện mọi mặt để nâng cao trình độ trong hoạt động chuyên môn và hoàn thiện phẩm chất nhân cách người giảng viên. Trong quá trình này, vai trò chủ thể của đối tượng được bồi dưỡng là yếu tố quyết định đến việc nâng cao phẩm chất và năng lực của chính họ đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường đặt ra trong từng giai đoạn. 1.2.3.3. Yêu cầu về Chuẩn nghề nghiệp giảng viên quân sự a) Điều kiện đối với NVSP của ĐNGVQS hàng không: b) Yêu cầu về kiến thức hàng không đối với NVSP của ĐNGVQS hàng không c) Yêu cầu về kinh nghiệm đối với ĐNGVQS hàng không
  5. 5 d) Yêu cầu về NVSP của ĐNGVQS 1.3. Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở trường Đại học 1.3.1. Khái niệm về quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự là quá trình tác động thường xuyên, có kế hoạch của nhà quản lý giáo dục tới tập thể giảng viên, tạo cơ hội cho họ bổ sung kiến thức và phát triển kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm nhằm nâng cao phẩm chất, nghiệp vụ sư phạm và để sử dụng đội ngũ này có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục - đào tạo của nhà trường. 1.3.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng - Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự - Chỉ đạo bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự 1.4. Những yếu tố ảnh hưởng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự - Tình hình kinh tế - chính trị, xã hội và cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước - Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và yêu cầu nâng cao sức mạnh chiến đấu của Lực lượng không quân nhân dân Việt Nam - Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo của nhà trường - Yêu cầu cao về chất lượng của đội ngũ giảng viên quân sự hiện nay Kết luận chương 1 Quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự là quá trình tác động thường xuyên, có kế hoạch của nhà quản lý giáo dục tới tập thể giảng viên, tạo cơ hội cho họ bổ sung kiến thức và phát triển kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ sư phạm nhằm nâng cao phẩm chất, nghiệp vụ sư phạm và để sử dụng đội ngũ này có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục - đào tạo của nhà trường. Giảng viên quân sự là những giảng viên thực hiện nhiệm vụ giảng dạy trong các trường quân đội và có những đặc điểm đặc thù riêng từ mục tiêu dạy học đến nội dung và phương pháp dạy học. Trong đó những yêu cầu về nghiệp vụ sư phạm đòi hỏi GVQS phải được rèn luyện thường xuyên để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo. Những nội dung quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS bao gồm: Xây dựng kế hoạch, chỉ đạo thực hiện kế hoạch, Trong các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS bao gồm những yếu tố khách quan và những yếu tố chủ quan.
  6. 6 Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN QUÂN SỰ Ở HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN 2.1. Giới thiệu khái quát về Học viện Phòng không- Không quân 2.1.1. Lịch sử hình thành Học viện Phòng không- Không quân Học viện PK-KQ thuộc Quân chủng PK-KQ tiền thân là Trường Sĩ quan Cao xạ, thành lập ngày 16/7/1964. Theo Quyết định của Bộ Quốc phòng, Học viện PK-KQ được hợp nhất từ Học viện Phòng không và Học viện Không quân ngày 21 tháng 7 năm 1999, đóng quân trên địa bàn Xã Kim Sơn và Phường Trung Sơn Trầm, Thị xã Sơn Tây, Thành phố Hà Nội. 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Học viện Phòng Không - Không quân - Ban Giám đốc; - 6 phòng chức năng - Ban Khảo thí và đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo; - 14 khoa giảng viên - 5 Hệ quản lý học viên: Hệ 1, 2, 3, 4 và Hệ Quản lý học viên quốc tế. - 4 Tiểu đoàn quản lý học viên: Tiểu đoàn 4, 5, 6, 7. - 01 Trung tâm Huấn luyện thực hành. 2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Học viện PK-KQ 2.1.3.1. Chức năng - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chỉ huy quân sự, chính trị PK - KQ; cán bộ kỹ thuật không quân trình độ cao đẳng, đại học, sau đại học cho Quân đội, Quân chủng PK - KQ và hai nước bạn Lào, Campuchia. - Nghiên cứu khoa học quân sự, khoa học giáo dục PK - KQ. 2.1.3.2. Nhiệm vụ - Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ chỉ huy trung (lữ), sư đoàn PK,KQ. - Đào tạo sau đại học: - Đào tạo sỹ quan chỉ huy cấp phân đội trình độ đại học: - Đào tạo sỹ quan chỉ huy cấp phân đội trình độ cao đẳng chuyên ngành: a đa, Tên lửa, Tác huấn KQ; - Đào tạo Kỹ sư kỹ thuật Hàng không; - Liên kết với Học viện Chính trị và Trường Sĩ quan Chính trị đào tạo cán bộ chính trị các cấp; chuyển loại cán bộ chính trị; - Đào tạo, tập huấn cán bộ, sĩ quan PK, KQ các cấp cho Quân đội nhân dân Lào và Quân đội Hoàng gia Campuchia. 2.1.4. Số lượng, cơ cấu đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân chức của Học viện Phòng Không - Không quân
  7. 7 Bảng 2.1. Thống kê số lượng giảng viên quân sự của Học viện Phòng không- Không quân hiện nay Thực trạng QS QS Tỷ lệ % Thừa Thiếu TT Đơn vị Biên hiện so với Số Số chế có biên chế % % lượng lượng Khu trung tâm 1 11 09 81,81 0 02 18,19 Nhà trường 2 eKQ910 54 36 66,66 0 18 33,34 3 eKQ920 44 30 68,18 0 14 31,82 Tổng 109 75 68,8 0 34 31,19 Nhận xét: Qua số liệu thống kê thì số lượng giảng viên quân sự của Nhà trường hiện nay so với biên chế mới chỉ đáp ứng được 68,8%; còn thiếu 31,19%. Trong đó, khu trung tâm của Nhà trường thiếu 18,19%; Trung đoàn Không quân 920 thiếu 31,82%; đặc biệt, Trung đoàn Không quân 910 thiếu đến 33,34% giảng viên quân sự so với biên chế. Điều đó cho thấy, phát triển số lượng giảng viên quân sự vẫn là vấn đề khó khăn, lâu dài; đòi hỏi Nhà trường cần có chiến lược, kế hoạch phát triển trong những năm tới đây. 2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Làm rõ thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS ở Học viện Phòng không - Không quân để đánh giá những ưu điểm và hạn chế, làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS ở Học viện Phòng không - Không. 2.2.2. Nội dung khảo sát - Nhận thức của CBQL, GV về sự cần thiết phải quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS ở Học viện Phòng không - Không quân. - Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS ở Học viện Phòng không - Không quân. - Thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS ở Học viện Phòng không - Không quân. - Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS ở Học viện Phòng không - Không quân. 2.2.3. Đối tượng và số lượng khảo sát Để đánh giá thực trạng về hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQ (theo các Phụ lục 1,2)
  8. 8 2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự tại Học viện Phòng không - Không quân 2.3.1 Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân Bảng 2.3. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng NVSP cho ĐNGVQS Mức độ đánh giá Bình Không TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % Bồi dưỡng lòng yêu nghề, đạo đức 1 55 64 31 36 0 0 0 0 nghề nghiệp. Chuẩn hóa theo yêu cầu về Chuẩn 2 63 73 23 27 0 0 0 0 nghề nghiệp GVQS. Cập nhật, củng cố và duy trì trình 3 độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ 56 65 30 35 0 0 0 0 năng nghề nghiệp. Bổ sung những thiếu hụt về tri thức, điều chỉnh, sửa đổi những 4 28 33 43 50 12 14 3 3 phương pháp sư phạm đã bị lạc hậu. Nâng cao trình độ chuyên môn 5 nghiêp vụ, kỹ năng tổ chức dạy 45 52 33 39 8 9 0 0 học. Chăm sóc sức khỏe cho đội ngũ 6 0 0 12 14 43 50 31 36 GVQS. Đa số các nội dung đều được đánh giá ở mức độ rất tốt và tốt khá cao. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS ở Học viện Phòng không - Không quân Kết quả thu được ở bảng 2.4 cho thấy: Các nội dung “An toàn bay”, “An ninh hàng không” và "Quản lý nguồn lực tổ bay" được đánh giá rất cao với 100% ý kiến đánh giá mức độ thực hiện là rất tốt và tốt, trong đó ý kiến đánh giá rất tốt dao động từ 76 đến 81 trên tối đa 86 phiếu. 2.3.3. Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng NVSP cho ĐNGVQS ở Học viện Phòng không - Không quân Từ phân tích thực trạng trên, GV cần đẩy mạnh hơn nữa việc áp dụng phương pháp phát hiện và giải quyết vấn đề và đầu tư hơn nữa, thực hiện chất lượng hơn nữa phương pháp thuyết trình trong các lớp bồi dưỡng ĐNGVQS để góp phần thực hiện đa dạng các phương pháp bồi dưỡng, góp phần nâng cao hiệu quả bồi dưỡng.
  9. 9 2.3.4. Thực trạng thực hiện hình thức bồi dưỡng NVSP cho ĐNGVQS ở Học viện Phòng không - Không quân Qua điều tra ta thấy, cần tiếp tục duy trì tốt hình thức Bồi dưỡng tập trung theo kế hoạch như hiện nay. Đồng thời cần đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ hình thức Bồi dưỡng từ xa và khuyến khích Tự bồi dưỡng theo chương trình quy định vì đây là xu thế mới trong giáo dục hiện đại, giúp giảm thiểu thời gian và chi phí bồi dưỡng. 2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự tại Học viện Phòng không - Không quân 2.4.1 Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự tại Học viện Phòng không - Không quân Bảng 2.7. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý bồi dưỡng NVSP cho ĐNGVQS Mức độ đánh giá Rất Không Quan Bình TT Nội dung quan quan trọng thường trọng trọng SL % SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức cho CBQL và 1 GV về vai trò của công tác bồi 11 13 15 17 60 70 0 0 dưỡng Đảm bảo các quy định pháp lý về 2 28 33 32 37 26 30 0 0 bồi dưỡng ĐNGVQS Tổ chức tốt bộ máy và xây dựng 3 66 77 15 17 5 6 0 0 lực lượng bồi dưỡng Xác định được các yêu cầu cụ thể 4 52 60 29 34 5 6 0 0 trong bồi dưỡng của GVQS Cập nhật các nội dung bồi dưỡng 5 26 30 45 52 15 18 0 0 NVSP Đổi mới phương pháp và hình thức 6 35 41 17 20 34 39 0 0 bồi dưỡng Giám sát hiệu quả việc thực hiện 7 25 29 35 41 26 30 0 0 bồi dưỡng Bảng số liệu trên cho thấy hiện nay CBQL, GV đã nhận thức một cách rõ ràng về tầm quan trọng của quản lý hoạt động bồi dưỡng trong việc giúp tổ chức tốt bộ máy và xây dựng lực lượng bồi dưỡng, xác định được các yêu cầu cụ thể trong bồi dưỡng, cập nhật các nội dung bồi dưỡng, đổi mới phương pháp hình thức bồi dưỡng Như vậy, Học viện PK- KQ cần phải sớm có được biện pháp nâng cao nhận thức về vai trò của công tác bồi dưỡng NVSP cho ĐNGVQS.
  10. 10 2.4.2. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân Bảng 2.8. Thực trạng thực hiện xây dựng kế hoạch bồi dưỡng NVSP cho ĐNGVQS Mức độ đánh giá Bình Không TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % Phân tích và đánh giá thực trạng 1 ĐNGVQS, công tác bồi dưỡng 35 41 44 51 7 8 0 0 ĐNGVQS Xác định mục tiêu bồi dưỡng, lựa 2 48 56 31 36 7 8 0 0 chọn mục tiêu ưu tiên Tham mưu với Giám đốc, hình thành 3 34 39 24 28 28 33 0 0 kế hoạch sơ bộ Công bố các chỉ tiêu, nhiệm vụ đã 4 10 12 32 37 44 51 0 0 được dự kiến Tham khảo ý kiến đóng góp của 5 CBQL và GV, điều chỉnh nội dung kế 24 28 28 32 34 40 0 0 hoạch 6 Soạn thảo kế hoạch chính thức 17 20 26 30 43 50 0 0 7 a quyết định thực hiện 11 13 35 40 40 47 0 0 Phân công nhiệm vụ cho các đơn vị, 8 16 19 24 28 46 53 0 0 cá nhân 9 Xác nhận kế hoạch 10 11 34 40 42 49 0 0 Kết quả thu được ở bảng 2.8 cho thấy đa số các nội dung đều được đánh giá ở mức độ rất tốt và tốt khá cao. 2.4.3. Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân Bảng 2.9. Thực trạng tổ chức thực hiện bồi dưỡng NVSP cho ĐNGVQS Mức độ đánh giá Bình Không TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % 1 Thành lập Tổ chuyên trách 48 56 34 39 4 5 0 0 2 Triển khai kế hoạch 53 62 33 38 0 0 0 0 Hướng dẫn lập chương trình, tiến 3 42 49 41 48 3 3 0 0 trình hoạt động của các bộ phận 4 Duyệt kế hoạch tác nghiệp 28 32 40 47 18 21 0 0
  11. 11 Giám sát hoạt động của Tổ chuyên 5 24 28 34 40 28 33 0 0 trách Trao đổi, rút kinh nghiệm, lường 6 trước khó khăn, dự kiến những giải 17 19 35 41 34 40 0 0 pháp Đề ra các giải pháp tối ưu để huy 7 21 24 34 40 31 36 0 0 động nguồn lực 8 Theo dõi và đánh giá 20 23 33 38 33 38 0 0 Kết quả thu được ở bảng 2.9 cho thấy các nội dung được đánh giá cao với đa số ý kiến đánh giá ở mức rất tốt và tốt. 2.4.4. Thực trạng chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân Bảng 2.10. Thực trạng thực hiện chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng NVSP cho ĐNGVQS Mức độ đánh giá Bình Không TT Nội dung Rất tốt Tốt thường tốt SL % SL % SL % SL % Nâng cao nhận thức cho CBQL 1 và GV về vai trò của công tác 6 7 38 44 42 49 0 0 bồi dưỡng Điều khiển bộ máy hoạt động 2 15 17 37 43 34 40 0 0 hiệu quả 3 a các quyết định kịp thời 27 31 35 41 24 28 0 0 Tổ chức các hình thức hoạt động 4 11 13 37 43 38 44 0 0 bồi dưỡng 5 Tạo động lực học tập 13 15 37 43 36 42 0 0 Đánh giá rút kinh nghiệm quá 6 15 17 35 41 36 42 0 0 trình bồi dưỡng Kết quả thu được ở bảng 2.10 cho thấy đa số đánh giá của CBQL, GV về thực trạng thực hiện chỉ đạo công tác bồi dưỡng đều tập trung nhiều nhất ở 2 mức độ tốt và bình thường. 2.4.5. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân Bảng 2.11. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng Nội dung “Lập kế hoạch kiểm tra, đánh giá” được đánh giá cao với 71 ý kiến chiếm tỷ lệ 82% đánh giá mức độ thực hiện rất tốt và tốt, chỉ có 15 ý kiến đánh giá ở mức độ bình thường. Nội dung “Xây dựng các tiêu chí kiểm tra, đánh giá” với 34 phiếu chiếm 40% đánh giá mức độ thực hiện là bình thường.
  12. 12 Nội dung “Tổng kết công tác kiểm tra đánh giá” được đánh giá thấp với 31 ý kiến đánh giá là bình thường và 6 phiếu đánh giá không tốt, 2 mức độ này chiếm tỷ lệ 43%. 2.4.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự ở Học viện Phòng không - Không quân Kết quả thu được ở bảng 2.12 cho thấy: Nội dung “Yêu cầu cao về chất lượng của đội ngũ giảng viên quân sự hiện nay” được đánh giá cao nhất với với 51 ý kiến chiếm tỷ lệ 59% đánh giá ở mức độ rất ảnh hưởng, 29 ý kiến đánh giá ở mức độ ảnh hưởng, chỉ có 6 ý kiến đánh giá ở mức độ ít ảnh hưởng, và không có ý kiến nào đánh giá là không ảnh hưởng. Nội dung “Tình hình kinh tế - chính trị, xã hội và cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nước” được 37 ý kiến chiếm tỷ lệ 85% đánh giá là rất ảnh hưởng và ảnh hưởng. Nội dung “Nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới và yêu cầu nâng cao sức mạnh chiến đấu của Lực lượng không quân nhân dân Việt Nam” được 62 ý kiến đánh giá mức độ là rất ảnh hưởng và ảnh hưởng, nhưng vẫn có tới 24 ý kiến đánh giá là ít ảnh hưởng. Nội dung "Mục tiêu, yêu cầu, nhiệm vụ phát triển giáo dục - đào tạo của nhà trường” được 58 ý kiến đánh giá mức độ rất ảnh hưởng và ảnh hưởng, nhưng cũng có đến 28 ý kiến đánh giá là ít ảnh hưởng. Bên cạnh đó, do thiếu điều kiện CSVC, tài chính nên Học viện PK- KQ thường gặp khó khăn và không chủ động trong việc xây dựng các kế hoạch đào tạo, mua sắm thiết bị dạy học, chính sách bồi dưỡng cho GV 2.7. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự tại Học viện Phòng không - Không quân 2.7.1. Điểm mạnh - Sự hỗ trợ mạnh mẽ của Ban Giám đốc Học viện Phòng không - Không quân trong việc đào tạo, bồi dưỡng và phát triển ĐNGVQS; - Hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS được xây dựng theo một kế hoạch tổng thể, toàn diện, mang tính chiến lược lâu dài và rõ ràng của Học viện PK- KQ. - Học viện PK- KQ quán triệt tổ chức thực hiện bồi dưỡng thông qua các chuyên đề và thông qua kết quả của các đợt kiểm tra, đánh giá ĐNGVQS do các Phòng ban chức năng thực hiện. - Nắm bắt nhu cầu cụ thể cần được bồi dưỡng của ĐNGVQS, những khó khăn vướng mắc của họ để thực hiện bồi dưỡng cho sát thực tế, đạt hiệu quả cao. - Đổi mới phương pháp bồi dưỡng theo hướng tích cực. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào soạn giảng được Học viện PK- KQ chú trọng. Số lượng GV biết ứng dụng CNTT phục vụ giảng dạy là 100%.
  13. 13 2.7.2. Hạn chế - Cơ sở vật chất dành cho huấn luyện và bồi dưỡng phải đi thuê ngoài, cơ sở hiện tại dù được đầu tư mới nhưng cũng khá hạn chế so với nhu cầu huấn luyện và bồi dưỡng nhân sự ban đầu, định kỳ, nâng bậc, phát triển kỹ năng của Hãng. - Nguồn lực giáo viên giảng dạy theo từng chuyên ngành vừa phải đảm bảo công tác chuyên môn vừa phải kiêm nhiệm công tác giảng dạy, nên còn chưa đáp ứng so với nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng. - Các lớp bồi dưỡng cho GVQS chưa được quan tâm nhiều đến chất lượng. Việc giảng dạy ở các lớp thường giao khoán cho giảng viên mà chưa thực hiện kết hợp tốt các biện pháp quản lý, kiểm tra. - Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp giảng dạy cho GVQS còn hạn chế. - Việc tạo động lực bồi dưỡng cho GVQS còn hạn chế. 2.7.3. Nguyên nhân của những hạn chế - Chưa có sự đầu tư quyết liệt, mạnh mẽ cho cơ sở vật chất hành cho huấn luyện bồi dưỡng, đặc biệt là cơ sở thực hành. - Chưa có chế độ chính sách thỏa đáng cho giáo viên, đặc biệt là giáo viên kiêm nhiệm. - Nghiệp vụ sư phạm của GV còn yếu. GV còn xem nhẹ kĩ năng nghề nghiệp bởi thiếu sức cạnh tranh trong chuyên môn. - Chưa có động viên, khuyến khích, khen thưởng hoặc quy hoạch cán bộ đối với các GVQS có thành tích cao trong các kỳ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. - Công tác kiểm tra gần như chưa thực hiện được, mới chỉ dừng ở kiểm tra nhận thức chứ chưa có kiểm tra, đánh giá được kĩ năng vận dụng sau bồi dưỡng, chưa đổi mới trong đánh giá, chưa có tiêu chí cụ thể để đo mức độ đạt được của GVQS sau bồi dưỡng. Kết luận chương 2 Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu và phát triển với tốc độ nhanh trong thời gian qua, nhưng Học viện PK- KQ chưa thực sự phát huy hết những thế mạnh trong hoạt động bồi dưỡng của đơn vị mình. Thực trạng được phân tích ở trên là cơ sở thực tiễn để có thể đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ GVQS tại Học viện PK- KQ trong bối cảnh nền kinh tế phát triển rất nhanh, nhu cầu đi lại vận chuyển bằng đường hàng không gia tăng mạnh mẽ và sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường hàng không trong nước và trên thế giới hiện nay. Đó là nội dung tác giả diễn giải ở chương 3.
  14. 14 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO ĐỘI NGŨ GIẢNG VIÊN QUÂN SỰ HỌC VIỆN PHÒNG KHÔNG - KHÔNG QUÂN HIỆN NAY 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển Các biện pháp quản lý bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS phải căn cứ vào thực trạng của đội ngũ, từ đó, đề xuất các giải pháp cần thiết khắc phục những tồn tại, phát huy những điểm mạnh để phát triển đội ngũ GVQS đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của Học viện Phòng không - Không quân trong từng giai đoạn phát triển. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa Trong bất kỳ một tổ chức nào cũng có quá trình lịch sử hình thành và phát triển, đội ngũ GVQS của Học viện PK-KQ. Vì thế vào bất kỳ thời điểm nào thì đội ngũ GVQS cũng có sự phân hoá, chênh lệch về độ tuổi, trình độ bồi dưỡng, kỹ năng nghề nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ Tuy nhiên, ở những GVQS này thường xuất hiện “độ ì” lớn, khả năng tiếp thu kiến thức mới, khoa học công nghệ hiện đại gặp nhiều khó khăn. Trái lại, đội ngũ GVQS trẻ kinh nghiệm bay chưa nhiều, trình độ tay nghề còn hạn chế, nhưng lại có khả năng cập nhật tiếp thu khoa học công nghệ, kiến thức mới nhanh, năng động, sáng tạo. Do vậy, phải có sự kết hợp hài hoà giữa những GVQS lâu năm với những GVQS trẻ tuổi để bổ sung khiếm khuyết hỗ trợ, giúp đỡ nhau trong công việc. Vì thế khi bồi dưỡng đội ngũ GVQS cần phải đảm bảo tính kế thừa và lịch sử. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS trong đề tài phải phù hợp với thực tế của cơ sở bồi dưỡng trong bối cảnh hiện nay, không được trái với chủ trương đường lối chính sách của Đảng, các Nghị định, văn bản Luật pháp Nhà nước. Biện pháp phải thống nhất, không trái ngược nhau, không mâu thuẫn nhau. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi Biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội, đặc biệt là điều kiện về cơ sở vật chất, tâm lý, tập quán Các biện pháp đề ra phải xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, để giải quyết mâu thuẫn và cải tại thực tiễn. Khi đưa ra các biện pháp đều phải cân nhắc đến tính vừa sức và cân đối với điều kiện hiện có để các biện pháp đó đem lại chất lượng, hiệu quả.
  15. 15 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự tại Học viện Phòng không - Không quân 3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và GVQS về vai trò của quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS 3.2.1.1. Mục tiêu biện pháp CBQL, GV và GVQS cần nhận thức đầy đủ mục đích, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS, cần thấy rõ mối quan hệ biện chứng giữa bồi dưỡng, tự bồi dưỡng với việc nâng cao chất lượng ĐNGVQS cũng như chất lượng bồi dưỡng. Từ những nhận thức này, CBQL, GV và GVQS sẽ xác định được ý thức, trách nhiệm, tạo động lực, tinh thần tự giác, phát huy nội lực trong hoạt động bồi dưỡng theo phương châm “bồi dưỡng liên tục, bồi dưỡng thường xuyên, học tập suốt đời”. 3.2.1.2. Nội dung biện pháp CBQL phải xác định rõ vai trò, chức năng quản lý của mình đối với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGVQS. - GV phải chú ý tới các thành tựu mới nhất của khoa học sư phạm, tới trình độ bồi dưỡng, nhu cầu bồi dưỡng của từng ĐNGVQS. 3.2.1.3. Cách thức tiến hành Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, trao đổi cho CBQL, GV học tập, nghiên cứu các quy định, chủ trương chính sách có liên quan đến hoạt động bồi dưỡng nhất là bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGVQS. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Học viện PK-KQ cùng mỗi GVQS cùng thống nhất trong nhận thức về ý nghĩa và sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGVQS, cùng đồng tâm dồn trí và lực để thực hiện thường xuyên, có hiệu quả các hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS theo kế hoạch chỉ đạo đã được hoạch định thì nhất định hoạt động bồi dưỡng GVQS sẽ đạt được những kết quả tốt đẹp. 3.2.2. Chỉ đạo đổi mới lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS 3.2.2.1. Mục tiêu biện pháp Lập kế hoạch quản lý bồi dưỡng ĐNGVQS là chức năng đầu tiên, quan trọng nhằm giúp cho Giám đốc HVPK- KQ thấy được bức tranh tổng thể từ thực trạng trước khi chưa bồi dưỡng thì GVQS có những điểm yếu gì, điểm mạnh gì so với Chuẩn GVQS và những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành bồi dưỡng để từ đó xác định mục tiêu, đề ra những phương án giải quyết. 3.2.2.2. Nội dung biện pháp
  16. 16 Khi xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS, người Giám đốc cần trả lời các câu hỏi: Hiện ta đang ở đâu? Ta muốn đi đến đâu? Ai là người làm kế hoạch? Làm như thế nào? Khi nào thì hoàn thành? Những cản trở gì khi trong quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch? 3.2.2.3. Cách thức tiến hành Trên cơ sở kế hoạch sơ bộ, tiến trình xây dựng kế hoạch chính thức có thể chọn một trong những phương án tổng hợp các phương án đã được nêu. Thảo luận trong tập thể CBQL, GV. Duyệt kế hoạch với cấp trên. Cuối cùng là ra quyết định và lập chương trình hành động. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện Học viện PH-KQ cần xác định được mục tiêu tổng thể trong quá trình quản lý, từng giai đoạn Đồng thời nắm bắt được lượng thông tin cụ thể, chính xác về các nguồn lực chủ yếu để thực hiện được mục tiêu của quá trình quản lý. 3.2.3. Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự 3.2.3.1. Mục tiêu biện pháp Các điều kiện về nguồn lực cho bồi dưỡng ĐNGVQS gồm việc xây dựng và phát triển nguồn nhân lực, các điều kiện về cơ sở vật chất thiết bị và kinh phí phục vụ hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS. 3.2.3.2. Nội dung biện pháp - Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động bồi dưỡng: - Tăng cường quản lý các điều kiện về cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật và đồ dùng dạy học phục vụ cho công tác bồi dưỡng: - Tăng cường đầu tư và hỗ trợ kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS: 3.2.3.3. Cách thức tiến hành Học viện PH-KQ cần phối hợp một cách chặt chẽ với các Trung tâm huấn luyện Hàng không có uy tín trên thế giới và trong khu vực, với Học viện HKVN; đồng thời tạo cơ chế phối hợp, có những chính sách hỗ trợ kinh phí để lập đề án xây dựng các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS trong những năm tới. 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Chất lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS phụ thuộc nhiều vào quan điểm của người quản lý. Do vậy, Ban Giám đốc Học viện PH-KQ cần phải có tầm nhìn chiến lược trong công tác bồi dưỡng ĐNGVQS, luôn đặt ra những yêu cầu ngày càng cao trong việc tự hoàn thiện, tự nâng tầm về mọi mặt trên cơ sở tự học, tự bồi dưỡng.
  17. 17 3.2.4. Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự 3.2.4.1. Mục tiêu biện pháp Việc đa dạng hóa các loại hình bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGVQS vừa giúp tiết kiệm thời gian bồi dưỡng vừa phù hợp với từng đối tượng ĐNGVQS, giúp hoạt động bồi dưỡng đạt kết quả tối ưu. 3.2.4.2. Nội dung biện pháp Để cải tiến tổ chức bồi dưỡng trước hết Học viện PH-KQ cần thành lập một tiểu ban bao gồm những CBQL và một số chuyên gia có nhiều kinh nghiệm và am hiểu về thực tiễn công việc quản lý và bồi dưỡng ĐNGVQS để giúp cho công tác quản lý bồi dưỡng có hiệu quả cao, từ đó tổng hợp thành kế hoạch quản lý chung. Phân công các thành viên của tổ chức phụ trách, theo dõi hoạt động của tiểu ban và GVQS để thực hiện việc tổng kết, đánh giá hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS và xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho giai đoạn tiếp theo. 3.2.4.3. Cách thức tiến hành - Tổ chức hoạt động bồi dưỡng tập trung một cách khoa học - Đẩy mạnh hoạt động bồi dưỡng từ xa: - Khuyến khích hoạt động tự học, tự bồi dưỡng của GVQS theo chương trình quy định 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện - Học viện PH-KQ cần phải đầu tư nguồn lực để xây dựng được cơ sở vật chất, hệ thống phòng học đạt chuẩn, đặc biệt là cơ sở huấn luyện thực hành huấn luyện cho GVQS quy trình chữa cháy, quy trình khẩn nguy trên cạn và trên nước. - Học viện PH-KQ cần xây dựng được phần mềm quản lý học trực tuyến, hệ thống bài giảng online phù hợp với mục tiêu, chương trình và nội dung bồi dưỡng. 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS theo hướng nâng cao năng lực của người học 3.2.5.1. Mục tiêu biện pháp Vấn đề cốt lõi của đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT được xác định là tập trung chuyển mạnh từ giáo dục chủ yếu là truyền thụ kiến thức sang hình thành phẩm chất và phát triển năng lực của người học. Đây không chỉ là phương pháp bồi dưỡng, bồi dưỡng mà còn được coi là một triết lý giáo dục. HVPK- KQ cần chỉ đạo các GV đổi mới phương pháp bồi dưỡng cho GVQS nhằm từ đó chỉ đạo cải tiến phương pháp, vận dụng phương pháp bồi dưỡng mới vào quá trình bồi dưỡng ĐNGVQS nhằm phát huy cao nhất tính chủ động, tích cực hoạt động nâng cao nhận thức của ĐNGVQS, khai thác được vốn ngoại
  18. 18 ngữ, sự đa dạng về văn hóa, kinh nghiệm làm việc cũng như vốn kinh nghiệm sống của cá nhân để đảm bảo hiệu quả bồi dưỡng cao nhất. 3.2.5.2. Nội dung biện pháp Học viện PH-KQ chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng theo yêu cầu đổi mới giáo dục bao gồm đưa ra những quyết định sử dụng phương pháp tích cực trong bồi dưỡng đội ngũ ĐNGVQS; đồng thời tổ chức hoạt động bồi dưỡng đạt được mục tiêu đặt ra. 3.2.5.3. Cách thức tiến hành - Chỉ đạo tăng cường vận dụng các phương pháp dạy học tích cực: Các phương pháp dạy học tích cực như dạy học nhóm hoặc giải quyết tình huống trong quá trình học tập, bồi dưỡng của chính GVQS nhằm khai thác, phát huy tối đa tính đa văn hóa, đa sắc tộc; chủ động, tích cực, sáng tạo của HV là con đường vô cùng quan trọng để nâng cao hiệu quả học tập, bồi dưỡng. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện Cần xác định được mục đích cụ thể của hoạt động này là nâng cao hiệu quả học tập. Cả GV và GVQS đều phải có trách nhiệm tạo nên mối quan hệ chặt chẽ, tương tác trên cơ sở có sự chỉ dẫn, theo dõi, đánh giá của GV. 3.2.6. Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS 3.2.6.1. Mục tiêu biện pháp Bất kỳ quá trình bồi dưỡng nào cũng nhằm tạo ra những biến đổi nhất định cho đối tượng được bồi dưỡng. Muốn biết những biến đổi đó xảy ra ở mức độ nào, phải đánh giá hành vi của người đó trong một tình huống nhất định. Sự đánh giá cho phép chúng ta xác định: Một là mục tiêu bồi dưỡng có đạt được hay không; hai là việc giảng dạy có thành công hay không; ba là người được bồi dưỡng có tiến bộ hay không. Vì thế, việc kiểm tra, đánh giá luôn giữ vai trò rất quan trọng. 3.2.6.2. Nội dung biện pháp Kiểm tra không chỉ là điều chỉnh mà kiểm tra là để phát triển, không chỉ kiểm tra việc giảng bài như thế nào của GV mà bên cạnh đó phải hướng dẫn, góp ý, gợi ý, phân tích những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân của chúng để GV làm việc tốt hơn. Đối với HV thì kiểm tra xem trong quá trình tham gia bồi dưỡng họ có có gặp khó khăn gì không. Thời gian bồi dưỡng là nhanh hay chậm, có thiết thực và phương thức như vậy đã phù hợp hay chưa để từ đó điều chỉnh các bộ phận liên quan phối hợp trong thực hiện hoạt động. 3.2.6.3. Cách thức tiến hành Sau khi xác định được mục tiêu trung gian và các phương tiện để giúp người học đạt được mục tiêu của mình, Học viện PH-KQ chỉ đạo GV hoàn chỉnh công
  19. 19 việc lập kế hoạch giảng dạy bằng cách chỉ rõ trước các phương thức đánh giá sẽ dự định kiểm nghiệm bước đi của người học trong quá trình học. - Học viện PH-KQ cần tăng cường tự kiểm tra, đánh giá ĐNGVQS. Trong thực tế, công tác đánh giá HV sau khoá bồi dưỡng mới chỉ dừng ở bài kiểm tra cuối đợt do HVPK- KQ tổ chức chung. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS phải được tiến hành đồng bộ từ các phòng, ban, bộ môn. Đồng thời, cần có sự phối hợp nhịp nhàng và thông tin kịp thời giữa Học viện PH-KQ và các bộ phận kiểm tra đánh giá khác để có những đánh giá khách quan về kết quả bồi dưỡng. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Theo quan điểm tiếp cận hệ thống thì không có một sự vật hiện tượng nào tồn tại phát triển một cách độc lập riêng biệt trong một môi trường cô lập mà nó phải có mối liên hệ, tác động qua lại với các sự vật khác, với môi trường xung quanh. Vì vậy, các biện pháp tác giả đề xuất sẽ không có một biện pháp nào là hoàn toàn độc lập có sức mạnh vạn năng mà tất yếu có liên quan tới các biện pháp khác ở mức độ khác nhau. Mỗi biện pháp đều xác định những nguyên tắc định hướng và các nội dung cụ thể đối với hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGVQS. Mỗi biện pháp tuy có tác dụng nhất định, mang tính độc lập tương đối nhưng giữa chúng có mối quan hệ tương hỗ, biện chứng, chi phối, ràng buộc và phụ thuộc lẫn nhau. Biện pháp này lấy biện pháp kia làm tiền đề, điều kiện tồn tại và phát triển của mình. Ở trong từng thời điểm, mỗi biện pháp đều có vị trí và tầm quan trọng khác nhau, có khi biện pháp này mang tính cấp thiết, biện pháp kia mang tính cơ bản lâu dài, biện pháp khác mang tính đột phá Tất cả đều hướng tới mục tiêu tăng hiệu quả hoạt động bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho ĐNGVQS. Sơ đồ 3.1. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
  20. 20 3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi các biện pháp đã đề xuất 3.4.1. Vài nét về hoạt động khảo nghiệm Khảo nghiệm là mục đích thu thập thông tin về mức độ đồng thuận, về tính cấp thiết và tính khả thi của 6 biện pháp mà tác giả đề xuất sau khi đã phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát rất có căn cứ khoa học và trách nhiệm cao các ý kiến của các đối tượng có liên quan chặt chẽ với công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS tại HVPK- KQ. 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm a) Mức độ cấp thiết của biện pháp đề xuất Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp Mức độ đánh giá Rất Ít Không Cần Điểm Thứ TT Các biện pháp cần cần cần thiết TB bậc thiết thiết thiết SL % SL % SL % SL % Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và GVQS 1 về vai trò của quản lý hoạt 39 68 12 21 4 7 2 4 2.54 6 động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS Chỉ đạo đổi mới lập kế hoạch 2 hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ 51 89 6 11 0 0 0 0 2.89 1 sư phạm cho đội ngũ GVQS Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ 3 47 82 10 18 0 0 0 0 2.82 2 sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 4 44 77 5 9 6 10 2 4 2.60 4 sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 5 cho đội ngũ GVQS theo hướng 47 82 5 9 5 9 0 0 2.74 3 nâng cao năng lực của người học Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng 6 41 72 8 14 8 14 0 0 2.58 5 nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS Điểm TB chung 2.70
  21. 21 Kết quả thu được ở bảng 3.1 cho thấy mức độ cần thiết của các biện pháp đã đề xuất tương đối đồng đều, bởi vì khoảng cách giữa các giá trị điểm TB không quá xa nhau. b) Tính khả thi của các biện pháp đề xuất Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp Mức độ đánh giá Rất Khả Ít Không Điểm Thứ TT Các biện pháp khả thi khả thi khả thi TB bậc thi SL % SL % SL % SL % Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và GVQS về 1 vai trò của quản lý hoạt động bồi 40 70 12 21 3 5 2 4 2.58 5 dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS Chỉ đạo đổi mới lập kế hoạch 2 hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ 53 93 2 3 1 2 1 2 2.88 1 sư phạm cho đội ngũ GVQS Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ 3 42 74 10 17 3 5 2 4 2.61 4 sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ 4 44 77 8 14 2 4 3 5 2.63 3 sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm 5 47 82 9 16 1 2 0 0 2.81 2 cho đội ngũ GVQS theo hướng nâng cao năng lực của người học Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng 6 41 72 7 12 5 9 4 7 2.49 6 nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS Điểm TB chung 2.67 Kết quả thu được ở bảng 3.2. cho thấy: Mức độ khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS đã đề xuất là tương đối đồng đều, bởi vì khoảng cách giữa các giá trị điểm TB không quá xa nhau. Như vậy, ý kiến đồng thuận về tính khả thi của 6 biện pháp là sát với thực tiễn, có cơ sở khoa học để thực hiện.
  22. 22 Kết luận chương 3 Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS, thông qua việc khảo nghiệm, xin ý kiến của các CBQL, Tổ trưởng chuyên môn và GV giảng dạy tại HVPK- KQ, tác giả đề xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS tại HVPK- KQ với mục tiêu nâng cao chất lượng bồi dưỡng ĐNGVQS của HVPK- KQ. Đối với mỗi biện pháp, đề tài đều đưa ra mục tiêu, nội dung, cách thức tiến hành và điều kiện thực hiện nhằm đảm bảo tính khoa học và tính khách quan. Qua khảo nghiệm, các biện pháp đề xuất đều được tiến hành điều tra và so sánh thông qua kết quả điều tra và biểu đồ xác định mức độ cần thiết và khả thi. Đa số các biện pháp đề xuất đều nhận được sự đồng thuận cao của CBQL, Trưởng bộ môn và các GV. Cả 6 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS trên đều có quan hệ chặt chẽ, có khả năng áp dụng hiệu quả, có tác động và hỗ trợ lẫn nhau. Do đó phải thực hiện đồng bộ, nhất quán trong suốt quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng. Tuy nhiên, khi thực hiện cần phải phối kết hợp các biện pháp với nhau một cách chặt chẽ, linh hoạt thì hoạt động bồi dưỡng của HVPK- KQ sẽ đạt kết quả cao, từ đó nâng cao chất lượng của ĐNGVQS theo hướng Chuẩn hoá, hiện đại hoá, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của Ngành HKVN và yêu cầu hội nhập với Hàng không thế giới, tạo thương hiệu và uy tín cho HV PK - KQ nói riêng và Bộ tư lệnh Phòng không- không quân nói chung. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Đội ngũ GVQS giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng phục vụ và sự an toàn trên mỗi chuyến bay, không những thế, họ còn là hình ảnh đại diện của Hãng hàng không, của quốc gia mà họ thuộc về. Vì vậy, quản lý hoạt động bồi dưỡng ĐNGVQS là yêu cầu hết sức cần thiết nhằm nâng cao trình độ cho họ về nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn, tay nghề và kỹ năng thực hành vững vàng, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao của ngành Hàng không. Trong giai đoạn hiện nay, quản l‎ý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS là tập trung lãnh đạo, tổ chức, điều khiển sao cho các cơ sở đào tạo đạt được các mục tiêu đã đề ra, tăng cường, phát triển cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới quản lý đào tạo nói chung. Chỉ đạo giáo viên vận dụng phối hợp các phương pháp bồi dưỡng phù hợp với nội dung và hình thức bồi dưỡng trong việc nâng cao năng lực cho ĐNGVQS, kết hợp với việc kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động bồi dưỡng một cách khoa học, chính xác nhằm đem lại chất lượng và hiệu quả cho công tác bồi dưỡng ĐNGVQS.
  23. 23 Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS vận dụng vào nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS tại Học viện PK- KQ. Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tập trung vào những vấn đề chủ yếu sau: - Phân tích lý luận làm rõ vị trí vai trò của người GVQS và những vấn đề quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS. Đã hệ thống và làm sâu sắc thêm lý luận về quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS ở các trường Đại học, Học viện. - Trên cơ sở phân tích số liệu, tư liệu thống kê và qua khảo sát thực tế nhằm đánh giá thực trạng tình hình quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS tại Học viện PK - KQ. Đề tài đã phác họa được bức tranh về bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS và quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS tại Học viện PK - KQ trong 5 năm qua. - Trên cơ sở phân tích cơ sở lý luận và thực trạng bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS tại Học viện PK - KQ, đề tài đã đề xuất một số biện pháp: Biện pháp 1: Bồi dưỡng nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên và GVQS về vai trò của quản lý hoạt động bồi dưỡng NVSP cho đội ngũ GVQS Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS Biện pháp 3: Huy động các nguồn lực cho hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Biện pháp 4: Đa dạng hóa hình thức bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ giảng viên quân sự Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS theo hướng nâng cao năng lực của người học Biện pháp 6: Chỉ đạo tăng cường kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho đội ngũ GVQS Các biện pháp trên có tính khả thi trong quản lý bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS tại Học viện PK- KQ trong giai đoạn hiện nay, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Học viện PK- KQ. Trên cơ sở những kiến thức đã học, vận dụng vào nghiên cứu thực tiễn, hy vọng 6 biện pháp đề xuất trong quá trình nghiên cứu có thể đóng góp một phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS tại Học viện PK - KQ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo cho ngành hàng không nói chung và bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho ĐNGVQS tại Học viện PK - KQ nói riêng. Kết quả nghiên cứu mà luận văn thực hiện góp phần vào công tác nghiên cứu các l ý luận khoa học về quản l ý giáo dục và quản l ý hoạt động bồi dưỡng, giúp Giám đốc Học viện PK- KQ có thể tham khảo để sử dụng trong việc đổi mới quản lý hoạt động bồi dưỡng, từ đó tạo được hiệu quả cao trong công tác quản lý, tăng hiệu suất công việc, nâng cao uy tín và thương hiệu của Học viện PK - KQ.
  24. 24 2. Khuyến nghị Để thực hiện các biện pháp có hiệu quả, tác giả xin đề xuất một số khuyến nghị sau: 2.1. Đối với Bộ Quốc phòng - Có các văn bản chỉ đạo, quy định, hướng dẫn chi tiết trong công tác huấn luyện đào tạo nói chung và quản lý bồi dưỡng GVQS nói riêng để HVPK- KQ và các cơ sở bồi dưỡng khác có hành lang pháp lý để thực hiện. - Được quan tâm, hỗ trợ của Bộ QP trong công tác bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực trong ngành Hàng không Việt Nam, cụ thể: cập nhật thông tin, các ứng dụng, các tiến bộ công nghệ hàng không dân dụng trên thế giới, các chương trình hợp tác bồi dưỡng quốc tế, công tác phát triển nguồn nhân lực hàng không dân dụng trong nước và quốc tế. - Có những chính sách ưu đãi cho các Hãng hàng không tư nhân mới gia nhập và tham gia vào thị trường hàng không Việt Nam các ưu đãi về cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất, trang thiết bị trong công tác huấn luyện, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực. - Đa dạng hóa các hình thức xã hội hóa đào tạo đối với nhiều chức danh nhân viên hàng không trong đó có GVQS nhằm chủ động trong công tác phát triển nguồn lực cho Hãng. 2.2. Đối với Học viện Phòng không - Không quân - Cần thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý, tổ chức các chuyên đề, tổ chức cho CBQL của các cơ sở đào tạo hàng không tham quan học tập những cơ sở tiên tiến nước ngoài quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng để có điều kiện trao đổi, học tập kinh nghiệm. - Được tạo cơ chế, sự thuận lợi trong việc thu hút các nguồn nhân lực chất lượng cao trong nước và ở Học viện PK- KQ nói riêng. - Xây dựng hệ thống chương trình khung đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ nhân viên hàng không, nội dung đào tạo, bồi dưỡng chuẩn, thống nhất cho tất cả các hãng hàng không của Việt Nam để tạo sự đồng nhất về chất lượng bồi dưỡng, khiến cho sản phẩm đầu ra của quá trình bồi dưỡng đạt được tiêu chuẩn chung về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng nghề nghiệp. - Tăng cường công tác chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra của Cục HKVN với công tác bồi dưỡng ĐNGVQS. 2.3. Đối với đội ngũ giảng viên quân sự - Nâng cao ý thức tự học tự bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm để đáp ứng tốt nhiệm vụ giảng dạy trong điều kiện đặc thù của ngành. - Tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm để hoàn thiện kỹ năng, phương pháp sư phạm hướng tới đạt chuẩn GVQS.