Tóm tắt Luận văn Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

pdf 24 trang phuongvu95 5130
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_thiet_bi_day_hoc_o_cac_truong_trung.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý thiết bị dạy học ở các trường Trung học phổ thông huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới

  1. 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam; Trên cơ sở phân tích bối cảnh trong nước và quốc tế, xác định nhu cầu phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá và hội nhập quốc tế, ngày 4/11/2013, Hội nghị lần thứ 8 Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá XI) đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW (gọi tắt là Nghị quyết 29) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Quan điểm chỉ đạo đổi mới giáo dục của Nghị quyết là: “Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lí luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và giáo dục xã hội.” [2] THPT là bậc học tạo tiền đề cho các em học sinh chuẩn bị một hành trang bước vào cuộc sống hay tiếp bậc học đại học, cao đẳng ; Nhằm đào tạo thế hệ trẻ thành người công dân có đủ đức, đủ tài, phát triển toàn diện về thể chất, tâm hồn để đáp ứng yêu cầu xã hội. Để đáp ứng mục tiêu giáo dục - đào tạo đòi hỏi các nhà trường phải đáp ứng yêu cầu cần thiết cho việc dạy học, đó là việc xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học để trường, lớp khang trang đồng thời hàng năm có kế hoạch tu sửa và bảo vệ cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học sao cho trường lớp mô phạm, sạch đẹp để đáp ứng được yêu cầu thời đại công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước hiện nay. Chương trình giáo dục phổ thông mới hiện nay đòi hỏi hệ thống cơ sở vật chất nói chung và thiết bị dạy học nói riêng ở các nhà trường phải đảm bảo; Trường lớp phải khang trang, thư viện phải đạt chuẩn Quốc gia, thiết bị dạy học phải đầy đủ và hiện đại; Bởi thiết bị dạy học có vai trò rất quan trọng nó làm tăng tốc độ truyền thông tin, tạo ra sự lôi cuốn, hấp dẫn, làm cho việc dạy học được văn minh hơn, hiệu quả hơn; Thiết bị dạy học tạo điều kiện trực tiếp cho học sinh huy động mọi năng lực hoạt động nhận thức, tiếp cận thực tiễn, nâng cao khả năng tự đào tạo, rèn luyện kỹ năng học tập và lao động, nâng cao tính khách quan khoa học của kiến thức. TBDH góp phần đắc lực cho việc hình thành nhân cách của người học. Ba Vì là một huyện miền núi cách Thủ đô Hà Nội 70 km về phía tây Bắc; đời sống, kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, dân trí thấp so với mặt bằng chung của thành phố Hà Nội. Từ năm 2008 đến nay luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt của Đảng, nhà nước và của thành phố Hà Nội về phát triển kinh tế, văn hoá, giáo dục do đó kinh tế, giáo dục trong khu vực dần được phát triển. Hệ thống
  2. 2 trường trung học phổ thông gồm 06 trường công lập và 02 trường ngoài công lập về cơ bản đáp ứng được yêu cầu học tập của con em nhân dân trong huyện và các vùng lân cận. Các trường THPT công lập huyện Ba Vì trong những năm qua đã được UBND thành phố Hà Nội; Sở giáo dục và đào tạo đầu tư xây dựng trường sở khang trang, cơ sở vật chất khá hiện đại, thiết bị giáo dục được trang bị tương đối đầy đủ, đảm bảo theo các danh mục TBDH tối thiểu trong nhà trường phổ thông, từ đó đã tạo được động lực tốt cho đội ngũ giáo viên nâng cao chất lượng dạy và học. Tuy nhiên thực trạng về trang bị, quản lý, sử dụng đầu tư, bảo quản TBDH trong các trường THPT huyện Ba Vì vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cụ thể như: Trang thiết bị dạy học còn thiếu đồng bộ, thiếu chủng loại cho các bộ môn, cho các phòng thí nghiệm; Công tác chỉ đạo quản lý, sử dụng TBDH của các nhà trường còn chưa được coi trọng và quan tâm đúng mức; Kinh phí cho việc mua sắm, đầu tư, sửa chữa trang TBDH thì hạn chế chưa thường xuyên; Việc bảo quản TBDH còn nhiều bất cập chưa được quan tâm sát sao dẫn đến thiết bị nhanh xuống cấp và hư hỏng nhiều; Việc sử dụng thiết bị trong giảng dạy, trong các hoạt động giáo dục chưa được giáo viên khai thác triệt để, một số giáo viên còn không sử dụng hoặc rất ít sử dụng thiết bị dạy học do sợ mất thời gian, mất công, mất sức, công tác chuẩn bị còn lúng túng, nhân viên thiết bị còn nhiều hạn chế Bên cạnh đó, công tác quản lý TBDH của các nhà trường trong huyện chưa được quan đúng mức, chưa có những biện pháp tích cực trong công tác quản lý TBDH để nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới, mặt khác sau nhiều năm sử dụng, một số phòng học, thiết bị đã lạc hậu, xuống cấp. Vì vậy, để đáp ứng yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lượng dạy và học, công tác quản lý TBDH ở các trường THPT trong huyện Ba Vì phải được đặc biệt quan tâm. Xuất phát từ yêu cầu và thực tiễn đó tác giả chọn và nghiên cứu đề tài: “Quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới”, nhằm nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT và đưa ra những biện pháp quản lý TBDH góp phần nâng cao chất lượng dạy học trên địa bàn huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội, đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới nhằm trang bị, bảo quản và sử dụng hiệu quả thiết bị dạy học góp phần nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT.
  3. 3 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Thiết bị day học ở trường THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý thiết bị day học ở các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 4. Nhiệm vụ nghiên cứu .1. ghiên cứu c u n u n thiết bị day học trường THPT đáp ứng chư ng trình giáo dục phổ thông mới. 4.2. Kh o át, đánh giá th c tr ng u n thiết bị day học các trường THPT huyện Ba Vì - Hà ội đáp ứng chư ng trình giáo dục phổ thông mới. .3. Đ u t à h o nghiệm một ố biện pháp u n thiết bị day học các trường THPT huyện Ba Vì - Hà ội đáp ứng chư ng trình giáo dục phổ thông mới. 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý thiết bị day học ở các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 5.2. Giới hạn về chủ thể quản lý Hiệu các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội 5.3. Giới hạn về thời gian các số liệu được khảo sát - Thời gian 3 năm học trở lại đây (từ năm học 2016 - 2017 đến năm học 2018 - 2019). 5.4. Giới hạn về địa bàn, khách thể điều tra Đề tài khảo sát các khách thể gồm: 30 CBQL, 100 GV, 300 HS tại 6 trường THPT công lập huyện Ba Vì - Hà Nội. 6. Giả thuyết khoa học Công tác quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT công lập trên địa bàn huyện Ba Vì - Hà Nội trong những năm qua đã đạt được một số kết quả: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác quản lý thiết bị dạy học, kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học. Tuy vậy, trong hoạt động quản lý cũng còn một số hạn chế, bất cập như việc kế hoạch hóa, hoặc phân cấp quản lý, Vì thế, nếu khảo sát đúng được thực trạng, lựa chọn, đề xuất và áp dụng được một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học phù hợp thực tiễn hiện nay sẽ đáp ứng được chương trình giáo dục phổ thông mới, góp phần nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội.
  4. 4 7. Phương pháp nghiên cứu. 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1 Phư ng pháp đi u tra bằng phiếu hỏi 7.2.2 Phư ng pháp uan át 7.2.3 Phư ng pháp chuyên gia; 7.2. Phư ng pháp toán thống ê 8. Những đóng góp mới của luận văn Luận văn góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về quản lý việc trang bị, bảo quản và sử dụng TBDH ở các trường THPT; mô tả, phân tích thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Đề tài gồm có 3 chương. Chư ng 1: Cơ sở lý luận về quản lý TBDH trường THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. Chư ng 2: Thực trạng quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. Chư ng 3: Biện pháp quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. PHẦN NỘI DUNG Chương 1 CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC TRƯỜNG THPT ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Các nghiên cứu trên thế giới 1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường 1.2.1.1.Khái niệm u n Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của hệ thống.
  5. 5 1.2.1.2. Khái niệm u n giáo dục Quản lí giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lí ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, đảm bảo cho sự phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. 1.2.1.3. Qu n nhà trường Quản lý nhà trường thực chất là quá trình quản lý lao động sư phạm của thầy, hoạt động học tập và tự giáo dục của trò diễn ra chủ yếu trong quá trình dạy học. 1.2.2. Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học 1.2.2.1. C t ch t CSVC trong trường học là hệ thống các phương tiện vật chất được huy động vào việc giảng dạy, học tập và các hoạt động mang tính giáo dục khác để đạt được mục đích giáo dục. 1.2.2.2. Thiết bị d y học Thiết bị dạy học là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ thuật được giáo viên, học sinh sử dụng trong quá trình dạy học, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu dạy học. 1.2.3. Quản lý thiết bị dạy học Quản lý TBDH là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động quản lý nhà trường, do đó từ khái niệm quản lý và quản lý nhà trường ta có thể hiểu quản lý TBDH là tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống TBDH để xây dựng, trang bị, bảo quản và tổ chức sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. 1.2.4. Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới Quản lý thiết bị dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới chính là quá trình tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống TBDH để xây dựng, trang bị, bảo quản và tổ chức sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học. 1.3. Định hướng đổi mới giáo dục 1.3.1. Định hướng đổi mới giáo dục phổ thông 1.3.1.1. Tăng cường ãnh đ o của Đ ng, u n của hà nước đối ới đổi mới giáo dục à đào t o. 1.3.1.2. Tiếp tục đổi mới m nh mẽ à đồng bộ các yếu tố c b n của giáo dục, đào t o theo hướng coi trọng phát triển phẩm ch t, năng c của người học 1.3.1.3. Đổi mới căn b n hình thức à phư ng pháp thi, iểm tra à đánh giá ết u giáo dục, đào t o, b o đ m trung th c, hách uan.
  6. 6 1.3.1. . Hoàn thiện hệ thống giáo dục uốc dân theo hướng hệ thống giáo dục m , học t p uốt đời à ây d ng ã hội học t p. 1.3.1.5 .Đổi mới căn b n công tác u n giáo dục, đào t o, b o đ m dân chủ, thống nh t; tăng uy n t chủ à trách nhiệm ã hội của các c giáo dục, đào t o; coi trọng u n ch t ượng. 1.3.1.6. Phát triển đội ngũ nhà giáo à cán bộ u n , đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục à đào t o. 1.3.1.7. Đổi mới chính ách, c chế tài chính, huy động tham gia đóng góp của toàn ã hội; nâng cao hiệu u đầu tư để phát triển giáo dục à đào t o 1.3.1.8. âng cao ch t ượng, hiệu u nghiên cứu à ứng dụng hoa học, công nghệ, đặc biệt à hoa học giáo dục à hoa học u n . 1.3.1.9. Chủ động hội nh p à nâng cao hiệu u hợp tác uốc tế trong giáo dục, đào t o. 1.3.2. Chương trình giáo dục phổ thông mới và yêu cầu về thiết bị dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 1.3.2.1. Chư ng trình giáo dục phổ thông mới 1.3.2.2.Yêu cầu thiết bị d y học đáp ứng chư ng trình giáo dục phổ thông mới 1.4. Thiết bị dạy học trong trường THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 1.4.1. Vị trí, vai trò, đặc điểm của thiết bị dạy học trong trường THPT TBDH có vị trí rất quan trọng vì nó đóng vai "người minh chứng hách quan" những vấn đề lí luận, liên kết giữa lí luận và thực tìễn. Mặt khác, TBDH là phương tiện thực nghiệm, trực quan, thực hành; trong khi đó bất kỳ một hoạt động nào cũng luôn đi liền với tư duy và tư duy luôn gắn kết với hoat động, vì thế TBDH sẽ tạo ra sự toàn vẹn của hoạt động nhận thức; đồng thời phát huy được tính tích cực, chủ động và sáng tạo của người học và hơn nữa TBDH góp phần to lớn vào việc vận dụng và đổi mới phương pháp giáo dục- dạy học. 1.4.2. Các loại thiết bị dạy học và cách phân loại TBDH trong trường THPT Các loại hình TBDH ở trường THPT có thể chia ra hai nhóm lớn: TBDH dùng chung (phương tiện kĩ thuật dùng chung): máy tính, máy chiếu đa năng, máy chiếu qua đầu, máy ghi âm, TBDH bộ môn bao gồm các loại hình chính như sau: + Tranh ảnh giáo khoa + Bản đồ giáo khoa, biểu đồ giáo khoa, bản đồ tư duy (BĐTD) được thiết kế bằng tay, bút. + Mô hình, mẫu vật, vật thật.
  7. 7 + Dụng cụ, hoá chất. + Phim đèn chiếu. + Bản trong dùng cho máy chiếu qua đầu. + Băng, đĩa ghi âm. + Băng hình, đĩa hình. + PMDH (mô hình mô phỏng, thí nghiệm ảo, thí nghiệm mô phỏng ) + GADHTC có ứng dụng CNTT&TT, GADHTC điện tử. + Website học tập. + Phòng thí nghiệm ảo. + Mô hình dạy học điện tử. + Thư viện ảo/ Thư viện điện tử. + BĐTD được thiết kế bằng phần mềm Freemind. + Bản đo giáo khoa điện tử. Trong 16 loại hình TBDH chính nêu trên thì 4 loại hình TBDH đầu được gọi là TBDH truyền thống 1.4.3. Vai trò của TBDH trong việc nâng cao chất lượng dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới TBDH là điều kiện quan trọng, không thể thiếu trong quá trình dạy học. Bởi vì nó là điều kiện cần thiết để chuyển tải thông tin đến học sinh, giúp cho giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh, giúp họ hứng thú học tập, rèn luyện tác phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành, hình thành phương pháp học tập chủ động sáng tạo và hoạt động tích cực. 1.4.4. Nguyên tắc và cách thức sử dụng thiết bị dạy học trong trường THPT Sử dụng TBDH phải đảm bảo theo nguyên tắc 4 Đúng sau: Đúng mục đích, đúng lúc, đúng chỗ, đúng mức độ và cường độ. 1.5. Nội dung quản lý thiết bị dạy học trường THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 1.5.1. Tổ chức nguồn nhân lực quản lý TBDH 1.5.2. Tổ chức rà soát, kiểm kê hệ thống TBDH 1.5.3. Xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống TBDH 1.5.4. Quản lý việc đầu tư mua sắm TBDH 1.5.5. Quản lý việc sử dụng, bảo quản TBDH 1.5.6. Quản lý việc bảo trì, sửa chữa TBDH 1.5.7. Quản lý thanh lý, thay thế TBDH 1.5.8. Quản lý việc xã hội hoá TBDH 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học trường THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 1.6.1. Các yếu tố chủ quan
  8. 8 Cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là nhân viên thiết bị phải có nhận thức thật đúng về tầm quan trọng của TBDH với chất lượng dạy và học tại các nhà trường, để từ đó có những biện pháp quản lí hiệu quả nhất TBDH tại cơ sở mình. Hiệu trưởng với vai trò là người trực tiếp điều hành và quản lý nhà trường phải nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của TBDH Người sử dụng TBDH chủ yếu là GV, bởi vậy trong công tác quản lý phụ thuộc nhiều vào ý thức, năng lực của đội ngũ. Khả năng tập hợp nguồn nhân lực trong trường tham gia công tác quản lý TBDH là một yêu cầu rất lớn đối với người đứng đầu cơ sở giáo dục trong sự kết nối giữa các bộ phận tạo nên một hệ thống quản lý thống nhất, hoàn chỉnh. 1.6.2. Các yếu tố khách quan Ngân sách chi cho công tác quản lý TBDH; TBDH là một trong những yếu tố cơ bản hỗ trợ tối đa cho hoạt động dạy học. Xã hội hóa giáo dục; Với mục tiêu phát huy tiềm năng về trí tuệ và vật chất trong nhân dân, huy động toàn xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục. Sự quan tâm của chính quyền địa phương Sự phát triển của khoa học, kỹ thuật và công nghệ thông tin đã góp phần đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác của nhà quản lý. Kết luận chương 1 Nội dung của chương 1 Luận văn đã đưa ra những vấn đề lý luận chủ yếu làm cơ sở cho người nghiên cứu nhìn nhận vấn đề có cơ sở khoa học hơn trong công tác quản lý TBDH, đặc biệt là trong việc phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý TBDH ở các trường Trung học phổ thông huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới tại chương 2. Chương 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 2.1. Sơ lược về khảo sát thực trạng 2.1.1. Mục đích khảo sát Khảo sát được thực trạng quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội và đề xuất một số biện pháp quản lý TBDH nhằm góp phần cải tiến chất lượng dạy và học ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội. 2.1.2. Nội dung khảo sát Tiến hành khảo sát theo những nội dung chính dưới đây:
  9. 9 + Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò TBDH trong trường học. + Thực trạng số lượng TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội + Thực trạng chất lượng, tính đồng bộ của TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội + Thực trạng sử dụng TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội. + Thực trạng về từng nội dung quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội. 2.1.3. Đối tượng kháo sát Đối tượng khảo sát là 30 cán bộ quản lý, 100 giáo viên, nhân viên và 300 học sinh ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội . 2.1.4. Phương pháp khảo sát Để có cơ sở đánh giá tình hình quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội. Chúng tôi tiến hành xây dựng loại phiếu hỏi dành cho các đối tượng là cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh và qua các cuộc phỏng vấn trực tiếp với nội dung cụ thể. 2.1.5. Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu thu được, sẽ xử lí bằng phương pháp thống kê toán học. Tác giả tiến hành khảo sát: Nhóm CBQL gồm có 06 Hiệu trưởng, 24 Phó Hiệu trưởng, Tổ trưởng chuyên môn. Nhóm GV, nhân viên bao gồm 100 GVNV và nhóm học sinh gồm có 300 học sinh. 2.2. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo huyện Ba Vì - Hà Nội 2.2.1. Đặc điểm kinh tế, xã hội Ba Vì là huyện thuộc vùng bán sơn địa, nằm về phía Tây Bắc thủ đô Hà Nội được thành lập ngày 26/7/1968. Với tổng diện tích 424km2, dân số hơn 265 nghìn người (bao gồm 3 dân tộc Kinh, Mường, Dao), toàn huyện có 31 xã, thị trấn, trong đó có 7 xã miền núi, một xã giữa sông Hồng. Phía đông giáp thị xã Sơn Tây, phía nam giáp tỉnh Hòa Bình, phía tây giáp tỉnh Phú Thọ và phía Bắc giáp tỉnh Vĩnh Phúc. Thực hiện Nghị quyết 15 của Quốc Hội khóa XII, Ba Vì tái nhập Thủ đô Hà Nội tháng 8 năm 2008. 2.2.2. Tình hình giáo dục - đào tạo huyện Ba Vì Hiện nay huyện Ba Vì có 121 trường học, trong đó bậc mầm non có 43 trường; tiểu học 35 trường; THCS có 35 trường; THPT có 06 trường công lập và 02 trường ngoài công lập; Tổng số có 2.211 nhóm lớp với hơn 71.300 học sinh.
  10. 10 2.3. Thực trạng về thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 2.3.1. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về vai trò TBDH trong trường học Đối với CBQL có 80% nhận định rằng TBDH có vai trò rất quan trọng trong các trường THPT; 20% nhận định TBDH có vai trò quan trọng trong các trường THPT. Đối với giáo viên có 81% nhận định rằng TBDH có vai trò rất quan trọng trong các trường THPT; 20% nhận định TBDH có vai trò quan trọng trong các trường THPT. Đối với học sinh có 68,3% nhận định rằng TBDH có vai trò rất quan trọng trong các trường THPT; 24,4% nhận định TBDH có vai trò quan trọng trong các trường THPT; 7,3% nhận định TBDH có vai trò ít quan trọng. 2.3.2. Thực trạng về số lượng, chất lượng, tính đồng bộ THDH 2.3.2.1. Đánh giá ố ượng TBDH các trường trong huyện. Đối với CBQL có 40% nhận định rằng TBDH rất đầy đủ đáp ứng tốt yêu cầu dạy học ; 33% cho rằng trang bị đủ TBDH tối thiểu và 27 % cho rằng thiếu TBDH không đảm bảo yêu cầu dạy học Đối với giáo viên có 30% nhận định rằng TBDH rất đầy đủ đáp ứng tốt yêu cầu dạy học; 59% cho rằng trang bị đủ TBDH tối thiểu và 11 % cho rằng thiếu TBDH không đảm bảo yêu cầu dạy học Đối với học sinh có 37% nhận định rằng TBDH rất đầy đủ đáp ứng tốt yêu cầu dạy học; 47% cho rằng trang bị đủ TBDH tối thiểu và 16% cho rằng thiếu TBDH không đảm bảo yêu cầu dạy học 2.3.2.2. Đánh giá ch t ượng TBDH các trường trong huyện Bảng 2.4. Đánh giá về chất lượng TBDH của cán bộ, giáo viên, học sinh trong các trường THPT Mức độ đánh giá Rất tốt Tốt Khá TB Yếu Nội dung đánh giá SL % SL % SL % SL % SL % Chất lượng TBDH được trang bị ở các trường 37 8,6 200 46,5 121 28,1 61 14,2 11 2,6 THPT huyện Ba Vì, Hà Nội Tỷ lệ TBDH có chất lượng rất tốt và tốt không cao khoảng (55,1%); chất lượng TBDH khá là (28,1%); Trung bình và yếu là 16,8% đây là kết quả không mong muốn từ các trường THPT.
  11. 11 2.3.2.3. Đánh giá tính đồng bộ của TBDH các trường Qua khảo sát tại các trường THPT về tính đồng bộ của TBDH, kết quả được thể hiện trong bảng 2.5 Bảng 2.5. Đánh giá tính đồng bộ TBDH của cán bộ, giáo viên, học sinh trong các trường THPT CBQL Giáo viên Học sinh TT Mức độ đồng bộ SL % SL % SL % 1 Đồng bộ 8 26,7 32 32 102 34 2 Tương đối đồng bộ 13 43,3 50 50 160 53.3 3 Không đồng bộ 9 30 18 18 38 12,7 Từ bảng 2.5. chúng ta thấy tỷ lệ TBDH không đồng bộ ở các trường THPT là rất cao. 2.3.3. Thực trạng việc sử dụng TBDH trong trường học 2.3.3.1.Th c tr ng iệc ử dụng TBDH trong các trường trung học phổ thông của giáo viên. Bảng 2.6. Đánh giá thực trạng việc sử dụng TBDH trong các trường THPT của giáo viên CBQL Giáo viên TT Mức độ đánh giá SL % SL % 1 Rất thường xuyên 4 13,3 7 7 2 Thường xuyên 12 40 39 39 3 Thỉnh thoảng 13 43.4 52 52 4 Hiếm khi 1 3.3 2 2 5 Không bao giờ 0 0 0 0 Ở mức độ rất thường xuyên và thường xuyên CBQL đánh giá ở mức (53,3%), giáo viên đánh giá ở mức (46%) đây là kết quả không cao. Ở mức độ Thỉnh thoảng CBQL đánh giá ở mức (43,4%), giáo viên đánh giá ở mức (52%) việc giáo viên thỉnh thoảng mới sử dụng TBDH chiếm tỷ lệ khá cao. 2.3.3.2.Th c tr ng iệc ử dụng TBDH trong các trường THPT của HS + Mức độ sự dụng (r t tốt) TBDH trong các tiết học có sử dụng TBDH là không cao, giáo viên đánh giá (5%); học sinh đánh giá (6%). + Mức độ sự dụng (tốt) TBDH trong các tiết học có sử dụng TBDH là không cao, giáo viên đánh giá (16%); học sinh đánh giá (20%). + Mức độ sự dụng (khá) TBDH trong các tiết học có sử dụng TBDH không cao, giáo viên đánh giá (36%); học sinh đánh giá (30.6%).
  12. 12 + Đa số học sinh sử dụng TBDH trong các tiết học có sử dụng TBDH ở mức (TB) giáo viên đánh giá ở mức (43%); học sinh đánh giá (40,4%). 2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học trường THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 2.4.1. Thực trạng nguồn nhân lực quản lý TBDH Bảng 2.8. Thực trạng về nguồn nhân lực quản lý TBDH tại các trường THPT Số Số lượng Giáo STT Trường THPT TTCM lượng Tổng CBQL viên NVTB 1 THPT Bất Bạt 3 5 2 58 68 2 THPT Ba Vì 4 5 2 88 99 3 THPT Minh Quang 2 4 1 30 37 4 THPT Quảng Oai 3 5 2 91 101 5 THPT Ngô Quyến 4 5 2 89 109 6 PTDT Nội Trú 3 5 2 42 52 Tổng cộng 19 29 11 398 466 Đội ngũ cán bộ quản lý TBDH ở các trường THPT có phẩm chất đạo đức tốt, chấp hành tốt mọi chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của nhà nước và các quy định của ngành giáo dục. Đủ về số lượng, năng lực công tác tốt, có tinh thần trách nhiệm cao, yêu nghề và có năng lực quản lý tốt. 2.4.2. Thực trạng việc rà soát, kiểm kê hệ thống TBDH Trong giai đoạn hiện nay công tác rà soát, kiểm kê hệ thống TBDH tại các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội là rất thường xuyên và thường xuyên theo đúng quy định của Bộ giáo dục và Sở giáo dục, mức độ đánh giá của CBQL (73,3%), của giáo viên là (76%). Đây là một tín hiệu rất tốt, các trường đã nhận thấy được vai trò quan trọng của TBDH trong nhà trường từ đó có kế hoạch cụ thể cho việc ra soát, kiểm kê TBDH hàng năm để sửa chữa, mua sắm bổ sung kịp thời phục vụ tốt nhất cho công tác giảng dạy tại các nhà trường. 2.4.3. Thực trạng xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống TBDH Từ bảng 2.10 tác giả đánh giá thực trạng xây dựng kế hoạch mua sắm, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống TBDH ở các trường THPT như sau; Có 31/130 (bằng 23,8%) CBQL và GV đánh giá ở mức độ rất tốt; 51/130 (bằng 39,2%) CBQL và GV đánh giá ở mức độ tốt; 34/130 (bằng 26,2%) CBQL và GV đánh giá ở mức độ khá; 14/130 (bằng 10,8%) CBQL và GV đánh giá ở mức độ TB; không có CBQL và giáo viên nào đánh giá ở mức độ yếu;
  13. 13 điều đó chứng tỏ hiện nay các trường THPT đã chủ động trong việc thu thập số liệu để đánh giá thực trạng TBDH và quản lý TBDH, vạch ra mục tiêu mua sắm, quản lý TBDH, dự kiến nguồn kinh phí mua sắm để từ đó có cơ sở xây dựng kế hoạch hàng năm cho phù hợp với điều kiện thực tế. Những ở mức độ không cao, không đạt được 50%. Đây cũng là một nội dung mà những nhà quản lý phải chú ý khi xây dựng các kế hoạch hoạt động. 2.4.4. Thực trạng quản lý việc đầu tư mua sắm TBDH Từ bảng 2.11. tác giả đánh giá mức độ phù hợp của TBDH được đầu tư mua sắm như sau; Mức độ phù hợp CBQL đánh giá ở mức (40%), giáo viên đánh giá ở mức (32%); như vậy mức độ phù hợp của TBDH khi mua sắm theo kế hoạch của Sở là không cao, ảnh hưởng đến vệc sử dụng TBDH ở các nhà trường. Mức độ tương đối phù hợp CBQL đánh giá ở mức (43,3%), giáo viên đánh giá ở mức (45%). Cả hai nhóm đối tượng đánh giá ở mức dưới 50%, đây là con số mà các nhà quản lý các cấp cần phải nghiên cứu thật kỹ khi tổ chức mua sắm sao cho phù hợp, nâng cao hiệu xuất sử dụng. Mức độ không phù hợp CBQL đánh giá ở mức (16,7%), giáo viên đánh giá ở mức (23%), vậy là quá nhiều TBDH chưa phù hợp có thể gây lãng phí trong quá trình tổ chức sử dụng. 2.4.5. Thực trạng quản lý sử dụng, bảo quản TBDH Bảng 2.12. Đánh giá thực trạng công tác quản lý sử dụng và bảo quản TBDH ở các trường THPT CBQL Giáo viên Học sinh Tổng TT Mức độ đánh giá SL % SL % SL % (%) 1 Rất thường xuyên 3 10 5 5 20 6,7 7,2 2 Thường xuyên 9 30 27 27 82 27,3 28,1 3 Thỉnh thoảng 16 53,3 58 58 177 59 56,8 4 Hiếm khi 2 6,7 10 10 21 7 7,9 5 Không bao giờ 0 0 0 0 0 0 0 Như vậy về cơ bản trong giai đoạn hiện nay công tác quản lý sử dụng và bảo quản TBDH ở các trường đã có sự quan tâm của các cấp quản lý, nhưng ở các mức độ khác nhau, có những trường CBQL, GV, nhân viên thường xuyên sử dụng và bảo quản theo đúng kế hoạch; có những trường việc sử dụng TBDH và bảo quản còn rất hạn chế dẫn đến các TBDH xuống cấp không sử dụng được.
  14. 14 2.4.6. Thực trạng quản lý việc bảo trì, sửa chữa TBDH Từ kết quả bảng 2.13. tác giá đánh giá công tác quản lý bảo trì và sửa chữa ở các trường THPT huyện Ba Vì như sau: Có 8/130 (chiếm 7,5%) ý kiến cho rằng TBDH được bảo trì và sửa chữa rất thường xuyên; có 48/130 (chiếm 43,2%) ý kiến cho rằng TBDH được bảo trì và sửa chữa thường xuyên; có 68/130 (chiếm 52,7 %) ý kiến cho rằng TBDH được thỉnh thoảng bảo trì và sửa chữa; có 6/130 (chiếm 4,1%) ý kiến cho rằng TBDH hiếm khi được bảo trì và sửa chữa theo kế hoạch; Như vậy 100% các trường THPT trong huyện đã quan tâm đến công tác quản lý bảo trì và sửa chữa TBDH hàng năm; tuy nhiên công tác này ở một số trường vẫn còn kém, còn hiếm khi mới được bảo trì và sửa chữa dẫn đến hiện tượng TBDH xuống cấp, hư hỏng nặng không sử dụng được hoặc sử dụng nhưng cho kết quả không chính xác. 2.4.7. Thực trạng quản lý thanh lý, thay thế TBDH Từ kết quả bảng 2.14 tác giá đánh giá công tác quản lý thanh lý và thay thế TBDH ở các trường THPT như sau: Có 9/130 (chiếm 8%) ý kiến cho rằng TBDH hư hỏng, hết hạn sử dụng được thanh lý và thay thế rất thường xuyên; có 48/130 (chiếm 33,4%) ý kiến cho rằng TBDH hư hỏng, hết hạn sử dụng được thanh lý và thay thế thường xuyên; có 65/130 (chiếm 52,3 %) ý kiến cho rằng TBDH hư hỏng, hết hạn sử dụng được thỉnh thoảng thanh lý và thay thế; có 8/130 (chiếm 6,3%) ý kiến cho rằng TBDH hư hỏng, hết hạn sử dụng hiếm khi được thanh lý và thay thế theo kế hoạch. Việc thanh lý và thay thế TBDH đã hết hạn sử dụng là việc làm cần thiết, nhưng hiện nay ở một số trường công việc này còn chưa được quan tâm đúng mức vẫn còn hiện tượng thỉnh thoảng, hiếm khi mới thanh lý, thay thế TBHD, không đáp ứng được yêu cầu mới hiện nay. 2.4.8. Thực trạng quản lý việc xã hội hoá TBDH Nhìn chung giáo viên và học sinh các trường không quan tâm nhiều đến việc tự chế tạo ra các TBDH nhằm phục vụ cho công tác giảng dạy, số lượng TBDH tự chế tạo rất ít, chủ yếu là các đồ dùng dạy học được chế tạo theo phong trào thi “ Làm đồ dùng dạy học”; giáo viên chủ yếu sử dụng thiết bị có sẵn của đơn vị khi lên lớp; Nguyên nhân của tình trạng này là giáo viên không có thời gian để tham gia, sự chỉ đạo của nhà trường còn chưa quyết liệt, chưa thường xuyên; một phần làm hạn chế việc tự làm TBDH là do kinh phí còn khó khăn.
  15. 15 2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 2.5.1. Các yếu tố chủ quan Từ kết quả bảng 2.15 tác giá đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan đến công tác quản lý TBDH ở các trường THPT như sau: Yếu tố được đánh giá có ảnh hưởng nhiều nhất đến hoạt động quản lý TBDH là yếu tố “Nhận thức của CB,GV,NV và học sinh về vai trò của TBDH trong trường học”, có 92/130 (chiếm 70.7%) mức ảnh hưởng nhiều. Thực tế cũng cho thấy, cần nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng TBDH đối với chất lượng dạy và học. Khi đội ngũ quản lý và giáo viên có nhận thức đúng đắn về tầm quan quan trọng của TBDH trong quá trình dạy học, họ sẽ có ý thức trong việc sử dụng, bảo quản TBDH của nhà trường. Đây cũng là yếu tố mà cán bộ quản lý cần quan tâm để đề ra các biện pháp quản lý phù hợp, nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong nhiệm vụ quản lý của mình. 2.5.2. Các yếu tố khách quan Từ bảng 2.16. ta thấy CBQL và giáo viên đều đánh giá các yếu tố khách quan có ảnh hưởng rất lớn đến công tác quản lý TBDH ở các trường THPT. Tuy nhiên yếu tố “Ngân sách chi cho công tác quản lý TBDH ở các trường THPT” có ảnh hưởng lớn nhất; có (85,4%) mức ảnh hưởng nhiều, mức ảnh hưởng ít (14,6%), mức không ảnh hưởng (0%). Từ những phân tích thực tế nêu trên Hiệu trưởng các trường THPT cần chú trọng đến những tác động của các yếu tổ chủ quan và các yếu tố khách quan để từ đó có biện pháp phát huy những mặt tích cực và hạn chế những tiêu cực. 2.6. Đánh giá thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 2.6.1. Những ưu điểm 2.6.2. Những tồn tại hạn chế. 2.6.3. Nguyên nhân của hạn chế yếu kém. 2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan. 2.6.3.2. guyên nhân chủ uan. Kết luận chương 2 Công tác quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì cũng còn nhiều hạn chế làm ảnh hưởng đến chất lượng của hoạt động dạy và học của nhà trường. Đây là một cơ sở thực tiễn quan trọng dẫn đến việc đề xuất các biện pháp quản lý thiết bị dạy học của các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội ở chương 3.
  16. 16 Chương 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN BA VÌ - HÀ NỘI ĐÁP ỨNG CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, quy định của Bộ giáo dục và đào tạo, của địa phương. Phải phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Đồng thời các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện hiện có và khả năng đặc thù, cơ cấu tổ chức của các nhà trường. 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn Các biện pháp đề xuất phải từ thực tế của các nhà trường trên cơ sở đánh giá thực trạng của các trường THPT và thực tiễn công tác quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội. Các biện pháp phải phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện nằm trong khả năng nguồn lực cho phép, hạn chế tính chủ quan, phiến diện khi đề xuất các biện pháp. 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển Các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo tính kế thừa có nghĩa là cần tận dụng các nội dung trong các biện pháp đã được thực hiện đúng và hiệu quả trước đây, kế thừa các kinh nghiệm và kiến thức trước đây đã được quản lý và qua kinh nghiệm thực tiễn. 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ Các biện pháp đề xuất phải đảm bảo đồng bộ giữa nhận thức và kỹ năng; giữa CBQL, GV và nhân viên; đồng bộ giữ trang bị bảo quản và sử dụng TBDH; đồng bộ giữa thanh lý, sửa chữa với mua sắm bổ sung như vậy mới tăng hiệu quả của TBDH và nâng cao chất lượng dạy học. 3.1.5. Nguyên tắc tuân thủ chu trình của quản lý Chu trình quản lý gồm các khâu; Lập kế hoạch;Tổ chức thực hiện kế hoạch; Lãnh đạo; Kiểm tra, đánh giá. Vậy các biện pháp được đề xuất phải tuân thủ chu trình của quản lý nghĩa là khi xây dựng các biện pháp quản lý phải xác định rõ các mục tiêu và phương hướng thực hiện các mục tiêu của biện pháp; biết phân công nhiệm vụ cụ thể cho các đối tượng thực hiện và kiểm tra tiến độ, chất lượng nếu thấy không phù hợp thì phải tiến hành điều chỉnh để nâng cao tác dụng của biện pháp; biết động viên, khen thưởng kịp thời để tạo động lực cho người thực hiện và có hình thức kiểm tra đánh giá các mục tiêu đã đề ra để cải tiến rút kinh nghiệm nếu biện pháp không khả thi.
  17. 17 3.2. Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường THPT Ba Vì - Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 3.2.1. Biện pháp 1: Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về vai trò, tác dụng của TBDH trong việc nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 3.2.1.1. Mục đích biện pháp Là bồi dưỡng nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của TBDH trong dạy học, góp phần đổi mới phương pháp dạy học. Qua đó làm cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh hiểu được. TBDH là điều kiện không thể thiếu được cho việc triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới nói chung và đặc biệt cho việc triển khai đổi mới phương pháp dạy học hướng vào các hoạt động tích cực, chủ động của học sinh. 3.2.1.2. ội dung biện pháp Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên nhân viên cần có sự hiểu biết sâu sắc những quy định trong các văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo, của Sở giáo dục về công tác quản lý TBDH, các nhà trường cần phải cung cấp đầy đủ các hệ thống văn bản hướng dẫn của cấp trên về công tác quản lý TBDH tới CBQL, GV, NV để từ đó nâng cao nhận thức của họ trong việc quản lý, sử dụng, bảo quản TBDH nâng cao chất lượng dạy học. 3.2.1.3. Cách thức th c hiện biện pháp. - Thường xuyên triển khai các văn bản pháp luật, các quyết định, chỉ thị, hướng dẫn của các cấp liên quan đến vấn đề CSVC, TBDH để cán bộ, giáo viên, nhân viên học tập, nhận thức đầy đủ, đúng đắn, kịp thời. - Kịp thời cập nhật, giới thiệu các danh mục TBDH mà trường hiện có hoặc mới được cung cấp. 3.2.1.4. Đi u iện th c hiện biện pháp. Phải có đủ hệ thống văn bản cần thiết để hướng dẫn các bộ phận liên quan tham gia quản lý TBDH; Khi tuyên truyền, phổ biến kế hoạch phải được xây dựng cụ thể, nội dung thiết thực, hình thức phù hợp, có trọng tâm đồng thời phải xây dựng cơ chế thi đua, có kiểm tra, giám sát chặt chẽ để đánh giá hiệu quả của quá trình triển khai thực hiện. 3.2.2. Biện pháp 2. Đổi mới hoạt động của người quản lý đối với việc quản lý TBDH ở các trường THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 3.2.2.1.Mục đích biện pháp Tạo được được cơ sở pháp lý và xây dựng quy trình quản lý TBDH, xây dựng kế hoạch quản lý TBDH, xây dựng phần mềm quản lý TBDH và xây dựng các biểu mẫu về quản lý TBDH để làm căn cứ, để các tổ chức, đoàn thể, cá nhân
  18. 18 trong nhà trường triển khai thực hiện có hiệu quả, đồng thời có định hướng cho công việc tiếp theo về công tác quản lý, phát triển TBDH trong nhà trường. 3.2.2.2. ội dung biện pháp - Đổi mới việc xây dựng kế hoạch quản lý TBDH của nhà trường theo hướng lâu dài từ 3 đến 5 năm. - Đổi mới khâu tổ chức, phân công nhân lực hợp lý, phân bổ nguồn tài chính hợp lý, mua sắm, trang bị, sử dụng, bảo quản trang thiết bị hợp lý, kịp thời. - Đổi mới công tác chỉ đạo xây dựng và quản lý TBDH trong cách phân công, phân nhiệm nhằm giám sát, động viên, khích lệ GV, NV trong nhà trường để họ hoàn thành tốt công việc được giao. - Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá công tác xây dựng và quản lý TBDH bằng việc xây dựng các tiêu chí, tiêu chuẩn cụ thể. 3.2.2.3. Cách thức th c hiện biện pháp. * Một là: Xây dựng kế hoạch * Hai là: Tổ chức thực hiện * Ba là: Chỉ đạo thực hiện * Bốn là: Kiểm tra đánh giá 3.2.2. Đi u iện th c hiện biện pháp Hiệu trưởng và đội ngũ cán bộ quản lý TBDH phải có năng lực quản lý và luôn có tư duy đổi mới, luôn chủ động trong công việc. Đủ số lượng cán bộ, giáo viên, nhân viên theo quy định để nhà trường chủ động phân công, công việc cho từng thành viên. Đủ số lượng CBQL cấp tổ, các cán bộ chuyên trách về thiết bị và có năng lực về chuyên môn để hoàn thành công việc được giao. 3.2.3. Biện pháp 3: Tạo động lực cho đội ngũ GV, NV và HS trong việc xây dựng và quản lý tốt TBDH đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 3.2.3.1.Mục đích biện pháp Phát huy được tinh thần tự giác, tạo được bầu không khí làm việc thoải mái, hăng say trong tập thể cán bộ GV, NV và HS trong nhà trường. Cung cấp những kiến thức về quản lý TBDH cho đội ngũ GV, NV sẽ nâng cao được chất lượng công việc. Mọi cán bộ, GV và HS phải thực hiện theo quy chế, quy định về sử dụng TBDH. 3.2.3.2. ội dung biện pháp Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội CB và GV nâng cao ý thức, chất lượng trong công tác xây dựng và quản lý TBDH. Thiết lập quy chế, quy định về chế độ khen thưởng đối với những người có công sức trong công tác xây dựng và quản lý TBDH
  19. 19 Lấy chất lượng, hiệu quả của công việc để đánh giá CB và GV. 3.2.3.3. Cách thức th c hiện biện pháp. Tổ chức thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ thông qua các hình thức : chuyên đề ở tổ nhóm chuyên môn, trong toàn trường, cử giáo viên, nhân viên đi học các lớp bồi dưỡng để về dạy lại cho đội ngũ cán bộ GV, nhân viên trong trường. Xây dựng quy định, quy chế về chế độ bồi dưỡng hợp lý. Phân công trách nhiệm cho CBQL của nhà trường về việc theo dõi, giúp đỡ và thiết lập các thủ tục hành chính để đánh giá chính xác các tập thể và cá nhân có thành tích trong lĩnh vực này. 3.2. . Đi u iện th c hiện biện pháp - Phải có kế hoạch đầy đủ, cụ thể, phân công trách nhiệm và kiểm tra đánh giá đối với từng kế hoạch đề ra. - Có sự phối hợp chặt chẽ giữa CBQL với GV, NV và học sinh trong toàn trường; có sự vào cuộc của các tổ, nhóm, của các ban ngành đoàn thể trong nhà trường. - Các quy chế, quy định phải bám sát tiêu chuẩn thi đua mà điều điều lệ trường phổ thông đã ban hành. Đồng thời phải phù hợp với tình hình thực tiễn của nhà trường. 3.2.4. Biện pháp 4: Thực hiện tốt việc bảo quản, bảo dưỡng thiết bị dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 3.2.4.1. Mục đích biện pháp Thiết bị dạy học dù có hiện đại đến đâu nhưng qua quá trình sử dụng việc xuống cấp, hư hỏng là khó tránh khỏi vì vậy việc bảo quản, bảo dưỡng TBDH cần phải đúng yêu cầu kỹ thuật và có chất lượng, nhằm đạt hiệu quả cao trong việc sử dụng TBDH của giáo viên đồng thời chống thất thoát lãng phí nguồn kinh phí của nhà nước và đóng góp của nhân dân. Mục đích của biện pháp là bảo quản, bảo dưỡng TBDH nhằm phát huy tối đa hiệu quả sử dụng của TBDH trong việc nâng cao chất lượng dạy học. 3.2.4.2. ội dung biện pháp - Nâng cao nhận thức của cán bộ, giáo viên và học sinh trong việc bảo quản, bảo dưỡng các loại TBDH trong nhà trường. - Xây dựng phòng học bộ môn phù hợp, trang bị các phương tiện để bảo quản TBDH. - Thực hiện tốt chế độ bảo quản, sửa chữa định kỳ TBDH - Tăng cường kiểm tra, đánh giá việc giữ gìn, bảo quản TBDH của giáo viên và học sinh trong quá trình sử dụng TBDH.
  20. 20 3.2.4.3. Cách thức th c hiện biện pháp Tạo điều kiện, giúp đỡ CB, GV và học sinh nắm vững và thực hiện thành thạo các kỹ năng, thao tác sử dụng TBDH, hiểu rõ đặc tính, nắm vững cơ chế bảo quản của các loại TBDH; trong trường THPT có rất nhiều chủng loại TBDH với những đặc điểm và tính năng khác nhau, cho nên để bảo quản tốt các loại TBDH, trong quá trình sử dụng phải nắm vững cơ chế vận hành, sử dụng TBDH, có như thế mới thực hiện tốt quy trình bảo quản, bảo dưỡng TBDH. 3.2.4.4. Đi u iện th c hiện biện pháp - Có đầy đủ các phương tiện tối thiểu để bảo quản và bảo dưỡng các loại TBDH. - Có đầy đủ các kho thiết bị, các phòng chức năng, phòng học bộ môn - CBQL, GV, NV và học sinh có ý thức cao trong việc bảo quản các TBDH. 3.2.5. Biện pháp 5: Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TBDH đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới 3.2.5.1. Mục đích biện pháp Công nghệ thông tin hiện nay được sử dụng phổ biến và có tác động mạnh mẽ đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Do đó việc ứng dụng CNTT trong lĩnh vực quản lý giáo dục nói chung và công tác quản lý TBDH nói riêng đang ngày càng trở nên cấp thiết. 3.2.5.2. ội dung biện pháp - Nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân viên về tác dụng của việc ứng dụng CNTT trong quản lý TBDH. - Nâng cao trình độ tin học cho đội ngũ quản lý thiết bị dạy học - Bồi dưỡng kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho đội ngũ quản lý thiết bị dạy học trong các trường THPT. - Sử dụng phần mềm MISA trong quản lý thiết bị dạy học. 3.2.5.3. Cách thức th c hiện biện pháp Đẩy mạnh tuyên truyền cho đội ngũ cán bộ quản lý TBDH thấy rõ hiệu quả và yêu cầu mang tính tất yếu của ứng dụng CNTT trong quản lý TBDH thông qua việc triển khai các văn bản chỉ đạo của Bộ, ngành về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý TBDH. 3.2.5.4. Đi u iện th c hiện biện pháp Đội ngũ cán bộ quản lý TBDH, giáo viên có khả năng ứng dụng tốt CNTT trong quản lý, sử dụng, bảo quản TBDH. Có hệ thống TBDH tốt theo các danh mục mà Bộ giáo dục đã quy định Phần mềm quản lý hoạt động tốt; ý thức người quản lý và người sử dụng tốt.
  21. 21 Có sự phối hợp tốt giữa các bộ phận, tổ chức trong đơn vị. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất Trong thực tế có nhiều biện pháp để quản lý tốt TBDH, nâng cao chất lượng dạy và học tuy nhiên mỗi biện pháp sẽ có những ưu và nhược điểm riêng, các biện pháp trên phải được thực hiện một cách đồng bộ, thống nhất. Mỗi biện pháp khi đứng riêng lẻ thì nó ít có giá trị nhưng khi có sự phối hợp sẽ mang lại hiệu quả cao trong việc quản lý TBDH. Mối quan hệ giữa các biện pháp được thể hiện trong sơ đồ 3.1. BP1 BP5 TBDH BP2 BP4 BP3 Sơ đồ 3.1. Sơ đồ về mối quan hệ giữa các biện pháp 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.4.1. Mục đích khảo sát 3.4.2. Nội dung khảo sát 3.4.3. Đối tượng khảo sát 3.4.4. Qui trình khảo sát 3.4.5. Kết quả khảo nghiệm Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 5 biện pháp đề xuất Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Biện pháp SL % SL % SL % Biện pháp 1 114 87.7 11 8.5 5 3.8 Biện pháp 2 108 83.0 13 10 9 7.0 Biện pháp 3 104 80.0 18 13.8 8 6.2 Biện pháp 4 109 83.8 16 12.3 5 3.9 Biện pháp 5 107 82.3 15 11.5 8 6.2 Kết quả bảng thống kê ở bảng 3.1 cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá rất cần thiết trong việc nâng cao chất lượng quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội.
  22. 22 Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 5 biện pháp đề xuất Rất khả thi Khả thi Không khả thi Biện pháp SL % SL % SL % Biện pháp 1 116 89.2 10 7.7 4 3.1 Biện pháp 2 111 85.4 15 11.5 4 3.1 Biện pháp 3 106 81.5 17 13.1 7 5.4 Biện pháp 4 109 83.8 15 11.5 6 4.7 Biện pháp 5 108 83.1 15 11.5 7 5.4 Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất ở bảng 3.2 cho thấy tất cả các biện pháp đề xuất đều có tính khả thi cao. Tóm lại, từ kết quả kiểm chứng tác giả rút ra kết luận: Những biện pháp quản lý giáo TBDH mà tác giả đề xuất đã được đa số CBQL, GV tham gia trưng cầu ý kiến tán thành và cho rằng cần thiết và có thể thực hiện được. Việc thực hiện các biện pháp trên một cách có hệ thống và đồng bộ sẽ tạo ra sự chuyển biến tích cực trong công tác quản lý TBDH, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học ở các trường THPT. Kết luận chương 3 Xuất phát từ lý luận và thực tiễn về những hạn chế của công tác quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội trong thời gian qua dựa trên các nguyên tắc như: Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn; Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển; Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ; Nguyên tắc tuân thủ chu trình của quản lý. Đề tài đề xuất 5 biện pháp quản lý TBDH ở các trường THPT. Mỗi biện pháp đều được tác giả phân tích và nêu rõ mục tiêu, nội dung, cách thực hiện và điều kiện để thực hiện. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận TBDH là hệ thống đối tượng vật chất và tất cả những phương tiện kỹ thuật được giáo viên, học sinh sử dụng trong quá trình dạy học, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu dạy học. Quản lý TBDH là tác động có mục đích của chủ thể quản lý đến hệ thống TBDH để xây dựng, trang bị, bảo quản và tổ chức sử dụng có hiệu quả các thiết bị dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy học trong nhà trường. TBDH là một bộ phận cấu thành trường học; là một thành tố không thể thiếu trong quá trình giáo dục. TBDH trường học là yếu tố tác động trực tiếp đến quá trình giáo dục và góp phần quan trọng vào chất lượng giáo dục. Không
  23. 23 thể đào tạo con người phát triển toàn diện theo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội nếu không có những TBDH trường học tương ứng. Với nhận thức đó, luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận và thực tiễn nhằm đề ra các biện pháp có tính khả thi trong công tác quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội. Luận văn đã đánh giá đầy đủ về thực trạng quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội. Trong những năm qua công tác quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì đã đạt được nhiều kết quả rất tốt; Tuy nhiên thực trạng về trang bị, quản lý, sử dụng đầu tư, bảo quản TBDH trong các trường THPT huyện Ba Vì vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế cụ thể như: Trang thiết bị dạy học còn thiếu đồng bộ, thiếu chủng loại cho các bộ môn, cho các phòng thí nghiệm; Công tác chỉ đạo quản lý, sử dụng TBDH của các nhà trường còn chưa được coi trọng và quan tâm đúng mức; Kinh phí cho việc mua sắm, đầu tư, sửa chữa trang TBDH thì hạn chế chưa thường xuyên; Việc bảo quản TBDH còn nhiều bất cập chưa được quan tâm sát sao dẫn đến thiết bị nhanh xuống cấp và hư hỏng nhiều; Việc sử dụng thiết bị trong giảng dạy, trong các hoạt động giáo dục chưa được giáo viên khai thác triệt để, một số giáo viên còn không sử dụng hoặc rất ít sử dụng thiết bị dạy học do sợ mất thời gian, mất công, mất sức, công tác chuẩn bị còn lúng túng, nhân viên thiết bị còn nhiều hạn chế Từ cơ sở lý luận và thực tiễn tác giả đã đề xuất 5 biện pháp quản lý TBDH ở các trường THPT huyện Ba Vì, Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới là: 1- Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh về vai trò, tác dụng của TBDH trong việc nâng cao chất lượng dạy và học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 2- Đổi mới hoạt động của người quản lý đối với việc quản lý TBDH ở các trường THPT đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 3- Tạo động lực cho đội ngũ GV, NV và HS trong việc xây dựng và quản lý tốt TBDH đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 4- Thực hiện tốt việc bảo quản, bảo dưỡng thiết bị dạy học đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 5- Ứng dụng công nghệ thông tin nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TBDH đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. Năm biện pháp trên đã được khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi. Kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp trên đều cần thiết, và có tính khả thi.
  24. 24 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Sở giáo dục và đào tạo Thành phố Hà Nội Có đầy đủ các văn bản hướng dẫn về công tác TBDH cho các trường THPT để các trường chủ động tuyên truyền tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh nâng cao nhận thức của họ về vai trò của TBDH. Tổ chức sớm việc mua sắm tập trung TBDH đủ về số lượng, tốt về chất lượng cấp phát cho các trường ngay từ đầu năm học. Tổ chức cho CBQL, nhân viên thiết bị các trường tham quan học hỏi các trường có phương pháp quản lý TBDH và phong trào sử dụng TBDH tốt. Thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên thiết bị trường học. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giảng dạy sử dụng TBDH đối với các trường THPT; đưa nội dung sử dụng TBDH vào tiêu chí thi đua hàng năm. Tổ chức hội thi nhân viên thiết bị giỏi hàng năm. 2.2. Đối với các trường THPT huyện Ba Vì - Hà Nội Xây dựng kế hoạch sử dụng, mua sắm, bảo quản, sửa chữa TBDH ngay từ đầu năm học gửi tới các tổ, nhóm và các bộ phận liên quan để tổ chức thực hiện. Đưa nội dung sử dụng TBDH vào tiêu chí thi đua đối với từng giáo viên, có hình thức khen thưởng kịp thời những cá nhân sử dụng tốt TBDH. Phát động phong trào tự làm đồ dùng dạy học tới toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh để bổ sung và hoàn chỉnh hệ thống TBDH. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động giảng dạy sử dụng TBDH đối với từng tổ nhóm chuyên môn. Cử nhân viên TBDH đi học nâng cao trình độ chuyên môn theo quy định của Sở giáo dục và đào tạo. Tổ chức hội thi nhân viên thiết bị giỏi cấp trường. Linh hoạt sử dụng các biện pháp quản lý TBDH sao cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng trường THPT. 2.3. Đối với Giáo viên Tích cực sử dụng TBDH và hướng dẫn học sinh sử dụng TBDH trong các tiết dạy tránh tình trạng “d y chay”, “học chay”. Cùng với nhân viên thiết bị bảo quản, bảo dưỡng TBDH theo quy định, đảm bảo chất lượng luôn tốt và hiệu quả sử dụng cao. Tích cực làm TBDH hoặc phối hợp với học sinh mỗi năm làm 01 TBDH bổ sung vào kho TBDH của nhà trường.