Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- tom_tat_luan_van_quan_ly_boi_duong_giao_vien_cac_truong_mam.pdf
Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường Mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP
- 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Đất nước ta đang bước vào kỷ nguyên của khoa học và công nghệ với cuộc cách mạng 4.0 thể hiện mạnh mẽ trong tất cả các mặt của đời sống và sản xuất. Đó vừa là thời cơ cũng như thách thức khiến mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân phải không ngừng vận động và phát triển để bắt kịp với xu thế của thời đại mới. Để đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp hóa, hiện đại hóa, “sánh ngang với các cường quốc năm châu” thì yếu tố then chốt và quyết định chính là yếu tố con người. Con người chính là nguồn nhân lực và tài nguyên vô giá, là một trong những nhân tố làm nên thắng lợi cho mỗi quốc gia, mỗi dân tộc, đặc biệt trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay. “ hát t iển nhanh nguồn nhân ực nhất nguồn nhân ực chất ượng cao” ch nh một t ong ba khâu đột phá của chiến ược phát triển KT - XH giai đoạn 2011-2020. Hơn bao giờ hết, GD & ĐT ch nh quốc sách h ng đầu, đóng một vai trò quan trọng trong việc tạo ra nguồn t i nguyên “con người”. T ong sự nghiệp GD & ĐT, đội ngũ GV được xem là lực ượng nòng cốt, là nhân tố quyết định trực tiếp đến chất ượng của GD. Chính vì lẽ đó, muốn phát triển GD & ĐT phải chú trọng chăm o xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ GV, t ong đó có đội ngũ GVMN với vị t đặc biệt quan trọng của mình trong hệ thống GD quốc dân. Giáo dục mầm non chính là mắt x ch đầu tiên trong hệ thống GD quốc dân, là một bậc học có tầm quan trọng đặc biệt trong sự phát triển toàn diện của trẻ. Những người GVMN như những kỹ sư tâm hồn, giúp trang bị cho trẻ những kiến thức và kỹ năng cần thiết trong suốt cuộc đời. Giáo viên MN giúp mang lại những trải nghiệm GD đầu tiên của trẻ, vì vậy vai trò của họ không chỉ đơn thuần là một GV, ngoài việc là một nhà GD, học sinh cũng có thể xem họ như một người bạn tâm giao, một người mẹ đặc biệt mà trẻ tin tưởng. Giáo viên MN sẽ đóng một vai trò quan trọng trong việc đốt cháy ngọn lửa kích thích trẻ đi theo con đường học tập và giác ngộ trong suốt cuộc đời. Họ cũng ch nh chất xúc tác biến một đứa trẻ thành một cá thể có tâm hồn, có khả năng nắm bắt các bài học cơ bản trong lớp học, giúp trẻ phát triển các kỹ năng vận động tinh, niềm yêu thích học tập và xây dựng các kỹ năng XH cần thiết khác. Bởi vậy, bồi dưỡng GVMN chính là nhiệm vụ then chốt, góp phần nâng cao chất ượng GDMN. Được sự phê duyệt của Sở GD & ĐT H Nội, từ năm học 1999-2000, chương t ình hợp tác GDMN giữa T ường quốc tế UNIS với một số t ường MN t ên địa bàn thành phố Hà Nội đã a đời, gọi tắt là ECERP (Early Childhood Education Renovation Programme - Chương t ình Đổi mới GDMN). Thực tế qua nhiều năm triển khai, chương t ình ECER đã góp phần mang lại cơ hội phát triển chuyên nghiệp cho các CBQL v GVMN đồng thời nâng cao chất ượng GDMN tại Hà Nội. Tuy nhiên, bên cạnh các lợi ích to lớn m chương t ình hợp tác này mang lại, do chất ượng đội ngũ GVMN tham gia chương t ình chưa thật đồng đều và còn
- 2 hạn chế, bất cập về nhiều mặt nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất ượng cũng như uy t n của chương t ình. Để khắc phục tình trạng trên, là một cán bộ GD, với những kinh nghiệm thực tế và những kiến thức lý luận được học về quản lý GD, tác giả chọn đề tài: "Quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP" làm luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích nghiên cứu T ên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER ; đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECERP nhằm nâng cao chất ượng bồi dưỡng GVMN, góp phần nâng cao chất ượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương trình ECERP. 4. Giả thuyết khoa học Kể từ khi được đưa v o thực hiện từ năm học 1999-2000 đến nay, chương trình hợp tác GDMN giữa t ường Quốc tế Liên Hợp Quốc (UNIS) và các t ường MN CLC t ên địa bàn Hà Nội đã đạt được những kết quả nhất định, song vẫn còn gặp nhiều khó khăn, bất cập, chưa đáp ứng được yêu cầu bồi dưỡng, nâng cao năng ực chuyên môn cho GVMN. T ong đó việc quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương t ình n y của CBQL các t ường MN CLC tại Hà Nội còn có những hạn chế về việc xây dựng tiêu chí lựa chọn GVMN tham gia bồi dưỡng theo chương trình ECERP Nếu đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng đội ngũ GVMN theo chương t ình ECER phù hợp với điều kiện thực tế v đặc thù của triển khai hoạt động bồi dưỡng liên kết với t ường quốc tế sẽ nâng cao chất ượng thực hiện chương t ình ECER , từ đó nâng cao chất ượng đội ngũ GVMN, đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER 5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Đề tài luận văn nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN dành cho chủ thể phía Việt Nam, là Hiệu t ưởng, các phó hiệu t ưởng ba t ường
- 3 mẫu giáo tại Hà Nội và chủ thể ph a t ường UNIS điều phối viên chương trình ECERP. Địa bàn nghiên cứu: T ường UNIS, t ường Mầm non B, t ường Mầm non 20-10 v t ường Mẫu giáo Việt Triều Hữu Nghị. Các dữ liệu khảo sát thực trạng lấy t ong các năm học từ 2014 đến 2019. Khách thể khảo sát gồm: 183 người - Nhóm 1: gồm 15 GV trợ giảng Việt Nam của t ường UNIS và 149 GV của ba t ường đang tham gia t ực tiếp v o chương t ình ECER . - Nhóm 2: gồm 19 CBQL (Ban giám hiệu ba t ường mẫu giáo tại Hà Nội và điều phối viên chương t ình ECER từ UNIS). 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các nguồn tài liệu có liên quan đến bồi dưỡng GVMN và QLGD, quản lý bồi dưỡng theo hình thức liên kết quốc tế giữa các cơ sở GD t ong ĩnh vực GDMN, như: - Các tài liệu khoa học giáo dục, QLGD t ong v ngo i nước. - Các công trình nghiên cứu khoa học QLGD của các nhà lý luận, các nhà QLGD, các nh giáo có iên quan đến đề t i như các uận văn, uận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo, các bài báo. Các tài liệu t ên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn phục vụ trực tiếp cho việc xây dựng khung lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi - Tiến h nh điều tra thống kê để nắm được số ượng, cơ cấu, t ình độ đ o tạo, thâm niên công tác, phân bố đội ngũ GVMN tại ba t ường mẫu giáo. - Tiến h nh điều t a để khảo sát nhu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng GV; thực trạng công tác quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương trình ECERP tại ba t ường mẫu giáo. Kết quả điều tra, khảo sát được phân t ch, so sánh, đối chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận án. 7.2.2. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động - Nghiên cứu các sản phẩm của GV như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng để đánh giá t ình độ, việc tự bồi dưỡng của GV; - Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của Sở/ hòng GD & ĐT, Hiệu t ưởng các t ường có iên quan đến việc quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương trình ECERP. 7.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tiến hành nghiên cứu, tiếp thu các kinh nghiệm quản lý bồi dưỡng GVMN của các đơn vị liên quan ở những nơi m tốt công tác quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương t ình iên kết bồi dưỡng. 7.2.4. Phương pháp chuyên gia Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm:
- 4 - Các nhà quản ý ba đơn vị sử dụng đội ngũ GVMN theo chương trình ECERP. - Cán bộ quản ý v điều phối viên chương t ình ECER từ t ường UNIS. - Các nhà khoa học, các chuyên gia về GD học, tâm lý học, QLGD & ĐT Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo cách t ao đổi hoặc xin ý kiến đóng góp bằng văn bản. hương pháp n y được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải pháp đề xuất. 7.2.5. Phương pháp trò chuyện Tiến h nh t ao đổi với các GV cốt cán, CBQL các t ường mẫu giáo để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ, đánh giá của họ về công tác quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương t ình ECER hiện nay nhằm thu thập những thông tin cần thiết bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát. 7.3. Phương pháp xử lý thông tin Sử dụng thống kê toán học để xử lý số liệu, cụ thể hóa bằng các sơ đồ, bảng biểu. 8. Đóng góp của đề tài 8.1. Ý nghĩa lý luận Đề tài làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng GV các t ường mầm non. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn đánh giá được thực trạng bồi dưỡng GVMN theo chương trình ECERP của ba t ường MN CLC tại Hà Nội t ường Mầm non B, t ường Mầm non 20-10 v t ường Mẫu giáo Việt Triều Hữu Nghị; phát hiện những hạn chế cần khắc phục v đề a được các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương trình ECERP một cách hợp lý, khoa học, sát thực và có tính khả thi cao. Các biện pháp do tác giả đề xuất có giá trị thực tiễn phổ biến, giúp các nhà quản lý của các t ường tham gia chương t ình ECER v điều phối viên chương trình trong việc quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương t ình ECER một cách có hiệu quả. Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng để quản lý bồi dưỡng GVMN cho ba t ường MN CLC tại Hà Nội t ường Mầm non B, t ường Mầm non 20-10 v t ường Mẫu giáo Việt Triều Hữu Nghị, cũng như các t ường MN khác tham gia chương t ình ECER . 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận văn được t ình b y t ong 3 chương. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non Chương 2: Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non chất ượng cao tại Hà Nội theo chương t ình ECER Chương 3: Biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non chất ượng cao tại Hà Nội theo chương t ình ECER
- 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên mầm non và quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non 1.1.1. Những nghiên cứu về bồi dưỡng giáo viên mầm non Trong phần này tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về bồi dưỡng GVMN của các tác giả t ong v ngo i nước. Vấn đề bồi dưỡng GVMN được đề cập trong nhiều công trình nghiên cứu chuyên sâu. Các công trình nghiên cứu đều khẳng định GVMN giữ vai trò chủ đạo trong việc nâng cao chất ượng chăm sóc v GD t ẻ. Do đặc điểm công việc, GVMN phải thường xuyên được bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để cập nhật kiến thức, nâng cao t ình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1.1.2. Những nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non Tác giả đã tổng quan các nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng GVMN mà đã được các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu từ lâu. Tuy nhiên, trên thực tế, hiện t ong nước vẫn còn ít công trình nghiên cứu về quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương t ình n o đó, cụ thể chương trình ECERP. Trong bối cảnh hội nhập quốc tế v xu hướng toàn cầu hóa như hiện nay, với những t ường MN CLC của thành phố Hà Nội rất cần có một công nghiên cứu về bồi dưỡng GVMN theo chương t ình hợp tác với các t ường mầm non quốc tế, góp phần giữ vững vị trí là lá cờ đầu tiên phong trong nền GD nước nhà và mở ra mô hình mới đầy triển vọng để các t ường mẫu giáo ở các địa phương khác có thể làm theo. Luận văn của tác giả sẽ đi sâu nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER để đề ra các biện pháp quản lý bồi dưỡng GVMN phù hợp và hiệu quả cho các t ường. 1.2. Một số khái niệm cơ bản Tác giả đã m õ các khái niệm cơ bản như: Giáo viên mầm non; Quản lý; Bồi dưỡng; Bồi dưỡng giáo viên mầm non; Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non. 1.2.1. Giáo viên mầm non Theo Giáo trình nghề Giáo viên mầm non của Hồ Lam Hồng, GV là nhà chuyên nghiệp trong dạy học v GD, nghĩa người đó có khả năng sử dụng kiến thức chuyên môn nghiệp vụ vững vàng và kinh nghiệm thực tế phong phú để có thể đưa a những cách thức xử lí tin cậy và phù hợp với những tình huống cụ thể khác nhau (về người học, về bối cảnh/hoàn cảnh) vì lợi ích của người học v đạo đức nghề nghiệp. Giáo viên mầm non người làm việc tại một trong các loại cơ sở GVMN, đảm nhận công tác chăm sóc v GD t ẻ em dưới 6 tuổi.
- 6 Giáo viên mầm non là những người được được đ o tạo theo chuyên ngành GDMN ở các t ường sư phạm, có bằng cấp nhất định. 1.2.2. Quản lý Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý theo từng ĩnh vực và cách nhìn nhận về mục đ ch hoạt động của hệ thống. Trong luận văn n y, xét quản lý với tư cách một hoạt động có thể hiểu khái niệm quản lý một cách khái quát: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý để đạt được mục tiêu quản lý trong điều kiện biến động của môi trường. 1.2.3. Bồi dưỡng Trong luận văn n y, tác giả sử dụng: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, thái độ nhằm nâng cao năng ực, phẩm chất t ong ĩnh vực hoạt động chuyên môn n o đó m người tham gia đã có một t ình độ chuyên môn nhất định. 1.2.4. Bồi dưỡng giáo viên mầm non Bồi dưỡng GVMN là quá trình bổ sung tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho GVMN nhằm nâng cao năng ực, phẩm chất của người GVMN. Bồi dưỡng GVMN được nhấn mạnh thêm về tính kế hoạch, t nh đa dạng và tính toàn diện nhằm thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp của GVMN, với các phương thức chủ yếu hiện nay ở Việt Nam là hình thức tập t ung, thường xuyên và bồi dưỡng tại chỗ. 1.2.5. Bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chương trình ECERP Bồi dưỡng GVMN theo chương t ình ECER quá t ình bổ sung tri thức, kỹ năng, thái độ nghề nghiệp cho GVMN nhằm nâng cao năng ực, phẩm chất của người GVMN theo chương t ình Đổi mới Giáo dục Mầm non, gọi tắt ECER (Ea y Chi dhood Education Renovation og amme). Đây một mô hình hoạt động đ o tạo liên kết quốc tế giữa t ường Quốc tế Liên Hợp Quốc (UNIS) v các t ường MN CLC tại Hà Nội nhằm bồi dưỡng, góp phần nâng cao năng ực chuyên môn, đổi mới phương pháp giảng dạy của giáo viên bậc mầm non v năng ực quản lý cho cán bộ quản lý giáo dục địa bàn Hà Nội. Chương t ình cũng có t nh chất thử nghiệm các mô hình giáo dục, chương t ình giảng dạy, phương pháp dạy học GDMN tiên tiến trên thế giới tại một số t ường mầm non thủ đô nhằm chuẩn bị cho đổi mới và hội nhập t ên ĩnh vực GDMN của Việt Nam chúng ta. 1.2.5. Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non Quản lý bồi dưỡng GVMN là một quá t ình tác động có định hướng, có mục đ ch của các chủ thể quản lý GD đến hoạt động bồi dưỡng GVMN nhằm nâng cao năng ực, phẩm chất của người GVMN. 1.3. Bồi dưỡng giáo viên mầm non theo yêu cầu đổi mới giáo dục 1.3.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ và những yêu cầu đối với giáo viên mầm non 1.3.1.1. Vị trí, vai trò, nhiệm vụ của giáo viên mầm non 1.3.1.2. Những yêu cầu đối với giáo viên mầm non
- 7 1.3.2. Mục tiêu và nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non 1.3.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên mầm non 1.3.2.2. Nội dung bồi dưỡng giáo viên mầm non - Bồi dưỡng về phẩm chất chính trị đạo đức lối sống - Bồi dưỡng về kiến thức Kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non. Kiến thức về chăm sóc sức khỏe trẻ lứa tuổi mầm non. Kiến thức cơ sở chuyên ngành. Kiến thức về phương pháp giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội iên quan đến giáo dục mầm non. - Bồi dưỡng những kỹ năng về chăm sóc - giáo dục trẻ 1.3.3. Hình thức, phương pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non 1.3.3.1. Hình thức bồi dưỡng giáo viên mầm non - Bồi dưỡng tập t ung to n t ường - Bồi dưỡng theo hình thức hoạt động nhóm hoặc thông qua sinh hoạt chuyên môn - Hình thức thăm quan các điển hình tiên tiến - Bồi dưỡng từ xa, trực tuyến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng - Bồi dưỡng thông qua hình thức liên kết với các t ường quốc tế, t ường sư phạm - Bồi dưỡng thông qua kèm cặp - Tự bồi dưỡng, tự học, tự nghiên cứu tài liệu 1.3.3.2. Phương pháp bồi dưỡng giáo viên mầm non - hương pháp thuyết trình kết hợp với sử dụng công nghệ/phần mềm chuyên dụng minh họa - hương pháp giảng giải – minh họa - hương pháp thảo luận chuyên đề theo nhóm - hương pháp t ực quan, mô phỏng - hương pháp giải quyết tình huống, đóng vai, thực hành - hương pháp nghiên cứu thực tế 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng bồi dưỡng giáo viên mầm non Để tiến h nh đánh giá được kết quả bồi dưỡng GVMN, CBQL của nhà t ường, người hiệu t ưởng cần nắm vững quy t ình các bước đánh giá với các cấp độ đánh giá như sau: Cấp độ 1: Phản ứng của học viên về khóa học; Cấp độ 2: Mức độ thu nhận kiến thức; kỹ năng; Cấp độ 3: Thay đổi hành vi; Cấp độ 4: Đánh giá tác động ên nh t ường; 1.3.5. Các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên mầm non
- 8 1.4. Quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non 1.4.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non Để việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GVMN đạt hiệu quả, CBQL cần đảm bảo thực hiện những công việc sau: Khảo sát, phân loại GV, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của từng GVMN để lập kế hoạch cho phù hợp; CBQL cần tìm hiểu nhu cầu, đặc điểm, t ình độ và khả năng của GVMN; xác định mục tiêu bồi dưỡng GVMN phù hợp với điều kiện thực tế của t ường, điều kiện thực hiện và nhu cầu của GVMN, của t ường MN; xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể thực hiện bồi dưỡng GVMN; xác định các nguồn lực cần huy động cho bồi dưỡng GVMN theo từng giai đoạn của kế hoạch; thường xuyên kiểm tra tính hợp lí và khả thi của kế hoạch v điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp; xây dựng các chương t ình bồi dưỡng cụ thể cho các đối tượng GVMN phù hợp với từng giai đoạn của kế hoạch. 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non Để tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GVMN đạt hiệu quả, CBQL cần phải: Xây dựng cơ cấu nh t ường, tổ chức lực ượng tham gia bồi dưỡng, cơ cấu quản ý điều hành hoạt động bồi dưỡng; bố trí, sắp xếp đội ngũ, xác định vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của từng GV t ong nh t ường; xác định cơ chế quản lý bồi dưỡng và mối quan hệ phối hợp, t ong đó khai thác, huy động, sử dụng và quản lý có hiệu quả các nguồn lực phục vụ cho việc đảm bảo chất ượng của các hoạt động bồi dưỡng. 1.4.3. Chỉ đạo thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non Để chỉ đạo thực hiện bồi dưỡng GVMN, CBQL cần làm những việc như sau: CBQL giao nhiệm vụ cụ thể cho từng cá nhân, GV theo đúng người, đúng việc v đúng cách thông qua những quyết định quản lý; thường xuyên đôn đốc, động viên, kích thích, tạo động lực cho GV; giám sát v điều chỉnh đảm bảo các hoạt động bồi dưỡng được triển khai đúng hướng, đúng cách v đúng tiến độ; xây dựng môi t ường thúc đẩy GVMN hứng thú, tích cực tham gia bồi dưỡng. 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên mầm non Để kiểm t a đánh giá hoạt động bồi dưỡng GVMN, CBQL cần kiểm tra đánh giá về chương t ình, t i iệu bồi dưỡng GVMN; việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; đội ngũ tập huấn viên tham gia bồi dưỡng; các điều kiện phục vụ bồi dưỡng; khâu tổ chức các khoá bồi dưỡng GVMN; ý thức thái độ của GVMN tham gia bồi dưỡng và kết quả đạt được Muốn làm tốt những việc trên, CBQL cần chú trọng: Xây dựng các tiêu chuẩn để kiểm t a, đánh giá kết quả bồi dưỡng; tổ chức lực ượng tham gia kiểm tra bao gồm hiệu t ưởng, tổ t ưởng chuyên môn, ban quản ý chương t ình bồi dưỡng; lựa chọn và sử dụng phương pháp, hình thức kiểm t a đa dạng như kiểm tra trực tiếp, gián tiếp, kiểm tra qua quan sát, dự giờ bồi dưỡng, qua báo cáo của bộ phận phụ trách bồi dưỡng; phân t ch các thông tin thu được, đánh giá về hoạt động bồi dưỡng GVMN, rút kinh nghiệm điều chỉnh kịp thời các mặt còn hạn chế để đảm bảo hoạt động bồi dưỡng GV đạt các mục tiêu đề ra.
- 9 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng giáo viên mầm non Trong phạm vi luận văn, tác giả đề cập tới một số yếu tố cơ bản sau: 1.5.1. Các yếu tố về chủ trương, chính sách pháp luật của nhà nước, địa phương 1.5.2. Yếu tố văn hóa, xã hội 1.5.3. Trình độ, năng lực, phẩm chất của cán bộ quản lý, điều phối chương trình 1.5.4. Trình độ chuyên môn của báo cáo viên, tập huấn viên 1.5.5. Phẩm chất năng lực của giáo viên mầm non là học viên 1.5.6. Điều kiện cơ sở vật chất và tài chính 1.5.7. Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị tham gia chương trình bồi dưỡng Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HÀ NỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH ECERP 2.1. Khái quát về trường UNIS, các trường mầm non chất lượng cao trong phạm vi nghiên cứu và chương trình ECERP Trong phần này, tác giả đã khái quát về quy mô, đội ngũ (số ượng, cơ cấu, t ình độ, chất ượng), số lớp, số học sinh, chất ượng chăm sóc, nuôi dưỡng giáo dục trẻ, điều kiện cơ sở vật chất của các t ường. 2.1.1. Khái quát về trường UNIS - đơn vị phối hợp trong bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chương trình ECERP 2.1.2. Khái quát về trường Mầm non B 2.1.3. Khái quát về trường Mầm non 20-10 2.1.4. Khái quát về trường Mẫu giáo Việt Triều Hữu Nghị 2.1.5. Khái quát về chương trình ECERP 2.1.5.1. Mục đích triển khai chương trình ECERP 2.1.5.2. Đối tượng bồi dưỡng theo chương trình ECERP 2.1.5.3. Điều kiện triển khai chương trình ECERP 2.1.5.4. Quá trình hợp tác bồi dưỡng giáo viên mầm non theo chương trình ECERP giữa trường UNIS và các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội 2.1.6. Đội ngũ giáo viên mầm non của các trường mầm non chất lượng cao tham gia chương trình ECERP Tổng số có 149 GV. 100% GV có t ình độ chuyên môn đạt chuẩn trở lên Về số lượng giáo viên mầm non đã tham gia chương trình ECERP: Theo thống kê t ong 3 năm t ở lại đây đã có 81 GVMN tham gia bồi dưỡng theo chương t ình ECER , chiếm 54,3% tổng số ượng GV của cả 3 t ường. 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát
- 10 2.2.2. Nội dung khảo sát 2.2.3. Khách thể khảo sát Khách thể khảo sát gồm: 183 người (15 giáo viên trợ giảng Việt Nam của t ường UNIS và 149 giáo viên của ba t ường đang tham gia t ực tiếp vào chương t ình ECER ; 19 cán bộ quản ý ba t ường mẫu giáo tại Hà Nội v điều phối viên chương t ình ECER từ UNIS) 2.2.4. Phương pháp khảo sát - hương pháp điều tra - hương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động - hương pháp t ò chuyện, phỏng vấn 2.2.5. Xử lý kết quả Tổng hợp ý kiến đánh giá theo mỗi mức độ bằng tỷ lệ % và tính giá trị trung bình của các đánh giá để đưa a nhận định chung về mức độ được phản ánh trong thực tế. 2.3. Thực trạng bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao theo chương trình ECERP 2.3.1. Thực trạng thực hiện mục tiêu bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Kết quả điểu tra cho thấy việc triển khai bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER đã ho n to n đạt được phần lớn các mục tiêu đề ra, chứng tỏ chương t ình ngo i mang đến cơ hội bồi dưỡng về mặt chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN còn cơ hội để GV Việt Nam tiếp xúc với nền văn hóa phương Tây v sự đa dạng văn hóa vốn được đề cao tại t ường UNIS, nơi có học sinh từ hơn 64 quốc gia và vùng lãnh thổ đang theo học. 2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Thực trạng công tác bồi dưỡng GV các t ường MN CLC theo chương t ình ECER đã quan tâm ựa chọn các nội dung thuộc ĩnh vực chăm sóc GD trẻ và các kỹ năng sư phạm cần thiết. Còn các nội dung khác, tuy trong khuôn khổ chương t ình có tổ chức bồi dưỡng nhưng chưa được quan tâm bồi dưỡng v chưa được bài bản, khoa học và phần lớn chỉ đạt mức ít thiết thực. 2.3.3. Thực trạng thực hiện phương pháp và hình thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP 2.3.3.1. Thực trạng thực hiện phương pháp bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Các tập huấn viên, báo cáo viên thực hiện chương t ình ECER đã áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực, lấy người học làm trung tâm. Để thực hiện chương t ình bồi dưỡng đạt hiệu quả cao hơn, ngo i những phương pháp hay sử dụng, cần chỉ đạo GV tích cực kết hợp sử dụng nhiều phương pháp đa dạng khác như phương pháp thảo luận chuyên đề theo nhóm, phương pháp t ực quan, mô phỏng, phương pháp giải quyết tình huống để giúp GVMN phát triển năng ực.
- 11 2.3.3.2. Thực trạng thực hiện hình thức tổ chức bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Mức độ phù hợp của các hình thức bồi dưỡng GV ở mức tương đối. Do nội dung bồi dưỡng GVMN chủ yếu được tổ chức thông qua chương t ình bồi dưỡng ECER thường xuyên h ng năm, v do đặc thù công việc của GVMN, vì vậy GDMN chưa sử dụng hình thức tự bồi dưỡng nhiều. Hơn nữa, phần lớn các tài liệu bồi dưỡng được sử dụng trong chương t ình ECER bằng tiếng Anh nên với khả năng ngoại ngữ còn nhiều hạn chế của GVMN thì rất khó để nắm bắt và hiểu thấu đáo nếu sử dụng hình thức tự nghiên cứu tài liệu. Ngoài ra, các hình thức bồi dưỡng khác như bồi dưỡng tập trung toàn t ường và bồi dưỡng từ xa, trực tuyến thông qua các phương tiện thông tin đại chúng được đánh giá ở mức ít phù hợp. Vì vậy, cần lựa chọn thời điểm thích hợp để sử dụng có hiệu quả hơn. Đồng thời cần kết hợp sử dụng nhiều hình thức bồi dưỡng đa dạng, tùy thời điểm v tùy năng ực, khả năng hiểu biết học viên. 2.3.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Kết quả điều tra cho thấy thực trạng kiểm t a, đánh giá kết quả bồi dưỡng của chương t ình ECER đều được đánh giá tốt. Tuy nhiên, chương t ình ECER cần đa dạng hóa các hình thức kiểm tra, đánh giá hơn. Các hình thức kiểm t a, đánh giá của chương t ình ECER mới chỉ dừng lại ở việc viết bài thu hoạch, tập huấn viên dự giờ tiết học mẫu sau khi chương t ình bồi dưỡng kết thúc. Chương t ình cần tạo cho học viên có nhiều cơ hội thực h nh hơn. 2.3.5. Thực trạng điều kiện cơ sở vật chất phục vụ bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Kết quả điều tra cho thấy điều kiện bồi dưỡng của chương t ình ECER đáp ứng được một phần. Về phía UNIS, có thể khẳng định điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở đây ất tốt. Về ph a ba t ường MN CLC tham gia chương t ình ECER , điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học ở đây cũng khá tốt. Tuy nhiên, giữa UNIS v ba t ường MN CLC tại Hà Nội còn nhiều khác biệt, chênh lệch về cơ sở vật chất, trang thiết bị. Sự chêch lệch ấy t ước hết gây a khó khăn cho GV Việt Nam trong quá trình học tập và bồi dưỡng tại UNIS. Ngoài ra, sự chênh lệch ấy đã tạo ra những thách thức không nhỏ đối với các GV khi phải tìm các phương án nhằm ứng dụng những gì đã học tại UNIS v o cơ sở GD nơi mình đang công tác. 2.5. Thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP 2.5.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP CBQL đánh giá việc “Xác định mục tiêu bồi dưỡng GVMN theo từng giai đoạn” đạt mức tốt. Một số nội dung khác như “Xác định các nguồn lực cần huy động cho bồi dưỡng”, “Xác định thời gian bồi dưỡng”, “Xây dựng các nội
- 12 dung bồi dưỡng cụ thể cho các đối tượng GVMN phù hợp với từng giai đoạn của kế hoạch” được đánh giá ở mức trung bình. 2.5.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Nội dung “Xác định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ của ban điều hành”, “Tổ chức thực hiện các workshop, các buổi hội thảo theo chuyên đề”, “Thành lập bộ phận điều hành có sự tham gia của CBQL các trường MN CLC và trường UNIS” và “Phối hợp các lực lượng trong hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho GV” đều được đánh giá ở mức tốt. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại các mặt cần khắc phục như “Truyền đạt nội dung chính, cốt lõi của kế hoạch tới CBQL, tập huấn viên, GVMN và các bên liên quan”, “Tổ chức tham quan, dự giờ, làm quen giữa tập huấn viên và học viên” và “Tổ chức chương trình kiến tập tại UNIS cho GVMN các trường được chọn làm thí điểm”. 2.5.3. Thực trạng chỉ đạo bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Qua điều tra cho thấy CBQL đã m tốt việc hướng dẫn triển khai hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch đã phê duyệt cũng như giám sát v điều chỉnh các điều kiện, phương tiện phục vụ bồi dưỡng. h a các t ường Việt Nam luôn có sự phối kết hợp nhịp nhàng với ph a t ường UNIS thông qua điều phối viên của chương t ình. 2.5.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Việc kiểm t a, đánh giá kết quả học tập của học viên do đơn vị chủ trì bồi dưỡng là UNIS chịu trách nhiệm, ba t ường MN CLC có trách nhiệm phối hợp t ong khâu đánh giá. Thực trạng kiểm t a, đánh giá thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV theo chương t ình ECER được đánh giá tốt. 2.5.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Hầu hết các ý kiến đều cho rằng quản lý bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECERP chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố chủ t ương, ch nh sách pháp uật, quy định của Nh nước, của Bộ Giáo dục. Quan điểm, đường lối chính sách ủng hộ của Đảng, Nh nước về công tác hợp tác quốc tế nhằm đổi mới căn bản, toàn diện GD & ĐT mầm non có ảnh hưởng tích cực đến việc triển khai, phát triển chương t ình ECER . Các yếu tố: T ình độ, năng ực, phẩm chất của CBQL, điều phối chương t ình; t ình độ chuyên môn của tập huấn viên; phẩm chất năng ực của học viên; đều có sự ảnh hưởng lớn tới quản lý bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại HN theo chương t ình ECER .
- 13 2.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP 2.6.1. Điểm mạnh - Thực hiện bồi dưỡng GVMN theo chương t ình ECER đã ho n to n đạt được các mục tiêu sau: Mang lại cơ hội t ao đổi văn hóa, đem đến cơ hội phát triển nghề nghiệp cho GVMN, chuyển giao kiến thức v ý tưởng mới về GDMN cho đồng nghiệp. - Trong bồi dưỡng GVMN theo chương t ình ECER đã chú t ọng sử dụng nhiều phương pháp v hình thức bồi dưỡng khác nhau một cách thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả bồi dưỡng. - Đã chú t ọng đánh giá học viên ở mọi thời điểm của quá trình bồi dưỡng. - Các CBQL đã m tốt việc hướng dẫn triển khai hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch đã phê duyệt cũng như giám sát v điều chỉnh các điều kiện, phương tiện phục vụ bồi dưỡng. - Trong quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương t ình ECER , Hiệu t ưởng ba t ường mẫu giáo v điều phối viên chương t ình ECER đã m tốt vai trò lãnh đạo của mình khi phân công nhiệm vụ cho từng th nh viên, để từ đó mỗi thành viên có ý thức trách nhiệm thực hiện công việc được giao, góp phần đem ại th nh công cho chương t ình ECER . - CBQL đã m tốt việc hướng dẫn triển khai hoạt động bồi dưỡng theo kế hoạch đã phê duyệt cũng như giám sát v điều chỉnh các điều kiện, phương tiện phục vụ bồi dưỡng. - Đã chú t ọng lựa chọn tập huấn viên, CBQL có kinh nghiệm thực hiện những nội dung bồi dưỡng. 2.6.2. Điểm yếu - Nội dung bồi dưỡng còn có một số bất cập v chưa thực sự phù hợp với nhu cầu bồi dưỡng cũng như t ình độ của học viên. - Kế hoạch bồi dưỡng chưa thật cụ thể, rõ ràng và chi tiết. - Nhận thức, tư duy đổi mới GDMN của cán bộ v GV các t ường MN CLC tại Hà Nội còn hạn chế, quản lý việc kiểm t a đánh giá đầu vào còn yếu do chưa hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn tuyển chọn đầu vào cho cán bộ được cử đi học, làm cho sự đánh giá v chọn lọc những GV đủ tiêu chuẩn đi học chương t ình ECERP còn thiếu chính xác, cảm tính, chủ quan, bị chi phối bởi các mối quan hệ khác, ảnh hưởng đến chất ượng bồi dưỡng. - Bồi dưỡng theo chương t ình ECER mặc dù được tiến h nh thường xuyên h ng năm nhưng chỉ kéo dài 1 tháng với 4 tuần khác nhau của mỗi tháng trong năm học, nên chưa đủ để giúp các học viên có cơ hội hiểu biết sâu sắc về chương t ình cũng như bao quát tất cả những hoạt động và chủ điểm hay. - Nhân lực cho chương t ình ECER còn thiếu, ảnh hưởng không nhỏ đến chất ượng và sự phát triển bền vững, lâu dài của chương t ình.
- 14 - Trong quản lý bồi dưỡng GVMN theo chương t ình ECER , chưa chú t ọng khảo sát, phân loại GV, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của từng GV để lập kế hoạch cho phù hợp. - Chưa xây dựng tiêu chí lựa chọn GVMN tham gia bồi dưỡng theo chương trình ECERP. 2.6.3. Cơ hội - Qua việc tham gia bồi dưỡng theo chương t ình ECER , chất ượng GV của các t ường mầm non được nâng lên, góp phần vào tiến t ình đổi mới mô hình GDMN nói riêng và tiến trình hội nhập quốc tế về GDMN của Hà Nội, Việt Nam nói chung. - Thông qua chương t ình bồi dưỡng ECERP dành cho GVMN của các t ường MN CLC tại Hà Nội, UNIS có cơ hội thể hiện trách nhiệm với cộng đồng, nâng cao hơn nữa vị thế của mình là một cơ sở GD quốc tế uy tín, là một thương hiệu chất ượng cao. - Chương t ình ECER mang ại cơ hội t ao đổi văn hóa giữa hai phía nhà t ường đồng thời mang lại cơ hội học tập rộng mở cho các GVMN, đem đến cho họ quan điểm và tầm nhìn đổi mới về GDMN. 2.6.4. Thách thức Sự khác biệt lớn giữa hai hệ thống giáo dục UNIS v các t ường MN CLC tại Hà Nội, từ mô hình, chương t ình đến phương pháp giảng dạy, đánh giá, quản ý gây khó khăn cho học viên hiểu thấu đáo v tạo nên một bài toán khó cho những người thiết kế chương t ình ECER . Giải quyết những bất cập trong nội dung bồi dưỡng của chương t ình ECER , thiết kế lại sao cho khoa học, phù hợp, sát với yêu cầu thực tế hơn một thách thức không nhỏ. Tiểu kết chương 2 CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON CHẤT LƯỢNG CAO TẠI HÀ NỘI THEO CHƯƠNG TRÌNH ECERP 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.2. Một số biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về việc bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP
- 15 3.2.1.1. Mục đích Giúp CBQL và GVMN thấm nhuần tư tưởng, quan niệm về GDMN đúng đắn, hiện đại, những xu hướng mới về GDMN trên thế giới; nhận thức đúng vai trò, tầm quan trọng của việc nâng cao t ình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho GVMN theo chương t ình ECER ; nhận thức được việc tự học, tự bồi dưỡng; từ đó CBQL, GVMN tự giác, tự quản ý chương t ình bồi dưỡng. 3.2.1.2. Nội dung Tổ chức tuyên truyền cho CBQL, GV các t ường MN CLC tham gia chương t ình ECER hiểu được bản chất, lợi ích và thách thức của việc triển khai áp dụng mô hình GDMN của UNIS; nhận thức đúng vai t ò chủ đạo quyết định chất ượng bồi dưỡng của đội ngũ GV. 3.2.1.3. Cách thức thực hiện - Hiệu t ưởng t ường MN chủ động tuyên truyền thông qua các buổi họp hội đồng sư phạm, sinh hoạt tổ chuyên môn. - Hiệu t ưởng v CBQL các t ường MN CLC tại Hà Nội tham gia chương t ình ECERP cùng với giáo viên. - Tổ chức tuyên truyền về mục đ ch, ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chương t ình ECER đến các lực ượng tham gia giáo dục thông qua các buổi họp toàn thể. - Hiệu t ưởng chỉ đạo phối hợp giữa các tổ chức v đo n thể t ong nh t ường để tổ chức phong t o thi đua tự học tập, tự bồi dưỡng và chia sẻ kinh nghiệm cũng như những kiến thức đã học được từ chương t ình ECER với các giáo viên khác. - Phối hợp với CBQL t ường UNIS dành nhiều thời gian hơn, đóng góp nhiều hơn v o quản lý, giảng dạy cho chương t ình ECER . - Tăng cường tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề; các buổi sinh hoạt chuyên môn nhằm chia sẻ kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, kỹ năng giảng dạy, quản lý với sự tham gia của hiệu t ưởng, CBQL và giáo viên của t ường UNIS v các t ường MN CLC tại Hà Nội tham gia chương t ình ECER . 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện Cán bộ quản lý và GV cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc nâng cao nhận thức, tư duy về đổi mới GDMN; tạo điều kiện làm việc thoải mái cho GV, giúp họ về vật chất và thời gian; tiếp nhận chủ t ương v sự chỉ đạo của cấp trên, chủ động xây dựng kế hoạch, dự trù kinh phí, chuẩn bị tài liệu, thời gian, điều kiện CSVC cho công tác bồi dưỡng; tích cực quán triệt quan điểm về công tác bồi dưỡng, chủ động tham gia, tiếp nhận nội dung của chương t ình ECER ; có sự quan tâm, đo n kết, đồng thuận, sự ủng hộ nhất trí của CBGV của các t ường. 3.2.2. Đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên của các trường mầm non chất lương cao tại Hà Nội tham gia chương trình ECERP 3.2.2.1. Mục đích
- 16 Thực hiện tốt việc tuyển chọn GV các t ường MN CLC tham gia chương trình ECERP nhằm góp phần nâng cao chất ượng bồi dưỡng, tạo tính ổn định, bền vững và nâng cao uy tín của chương t ình ECER . 3.2.2.2. Nội dung Có thể xác định những tiêu chuẩn để cử tuyển GV tham gia chương t ình ECER như sau: - Có ít nhất 5 năm kinh nghiệm giảng dạy tại t ường MN CLC - Có tinh thần v thái độ cầu thị trong học tập v nâng cao t ình độ - Hiểu rõ về mục tiêu, phương thức hoạt động của chương t ình ECER - Có khả năng nghe – nói tiếng Anh t ình độ cơ bản - Có khả năng áp dụng linh hoạt những kiến thức đã được bồi dưỡng phù hợp với điều kiện của cơ sở giáo dục nơi mình đang công tác - Có thể chia sẻ kinh nghiệm và kiến thức đã được bồi dưỡng với đồng nghiệp xung quanh 3.2.2.3. Cách thức thực hiện - Cán bộ quản ý ph a t ường UNIS v các t ường MN CLC cùng điều phối viên chương t ình ECER xây dựng hệ thống tuyển chọn đội ngũ GV tham gia chương t ình ECER một cách thống nhất và khoa học. - Giáo viên các t ường MN CLC đăng ký ghi danh t ong khung thời gian nhất định - Điều phối viên chương t ình soát v thẩm định lại hồ sơ t ước khi chính thức đồng ý với danh sách cử tuyển - Sau khi kết thúc chương t ình ECER , cần tổ chức kiểm định v đánh giá ại hệ thống tuyển chọn. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện - Cán bộ quản ý cùng điều phối viên và các GVMN của các t ường cần nhận thức được tính cấp thiết của việc đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ GVMN. - Việc tuyển chọn GVMN cần căn cứ vào nhu cầu của từng t ường, theo từng năm học và từ đó xây dựng kế hoạch tuyển chọn phù hợp. 3.2.3. Đổi mới nội dung bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP 3.2.3.1. Mục đích Lựa chọn và xây dựng nội dung, hình thức bồi dưỡng thiết thực, đáp ứng nhu cầu của học viên và sự đổi mới, hòa nhập của GDMN; là giải pháp lớn, hiệu quả, góp phần nâng cao chất ượng GV. 3.2.3.2. Nội dung Cần đổi mới các nội dung sau trong quá trình triển khai bồi dưỡng GVMN theo chương t ình ECER : Tổ chức môi t ường học tập theo chủ đề cho trẻ mầm non; kỹ năng thực h nh các chuyên đề về chăm sóc – giáo dục trẻ; đổi mới phương pháp đánh giá t ẻ theo độ tuổi; giáo dục bảo vệ môi t ường trong t ường MN; ứng dụng công nghệ thông tin t ong công tác chăm sóc – giáo dục
- 17 trẻ MN; bồi dưỡng kiến thức giáo dục hòa nhập và can thiệp sớm cho trẻ có nhu cầu GD đặc biệt. 3.2.3.3. Cách thức thực hiện - Tổ chức rà soát lại nội dung bồi dưỡng giáo viên theo chương t ình ECER - Vào cuối năm học, điều phối viên chương t ình ECER gửi phiếu thăm dò, khảo sát tới các t ường MN CLC để t ưng cầu ý kiến của GV - Các t ường MN tổng hợp kết quả đánh giá xếp loại GVMN - Tổ chức cập nhật những nội dung bồi dưỡng chuyên môn của ngành, những xu hướng GDMN mới trên thế giới, xem xét tính khả thi để có thể đưa v o t iển khai áp dụng Việt Nam nói chung v các t ường MN CLC tại Hà Nội nói riêng. - Tiến hành dự thảo chương t ình, thẩm định, hoàn thiện nội dung bồi dưỡng cụ thể 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện Cần nhận thức đúng tầm quan trọng của việc đổi mới nội dung bồi dưỡng GV theo chương t ình ECER ; t ch cực nghiên cứu, đổi mới nội dung bồi dưỡng, cập nhật xu thế GDMN mới nhất; các bên liên quan cần có sự phối kết hợp chặt chẽ với nhau, tổ chức kiểm tra, đánh giá thường xuyên các nội dung bồi dưỡng. 3.2.4. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP theo một quy trình khoa học 3.2.4.1. Mục đích Giúp CBQL và GVMN thấy được lộ trình cần thực hiện v điều kiện để đảm bảo chương t ình diễn ra hiệu quả; xác định được mục tiêu cần đạt được; giúp hiệu t ưởng kiểm soát được quá trình tiến tới mục tiêu; cụ thể thể hóa các nội dung triển khai, các biện pháp, phân công trách nhiệm; giúp mọi người biết được các nhiệm vụ phải thực hiện và chủ động phố hợp với nhau; xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho GV một cách khoa học, hợp lý, có tính khả thi. 3.2.4.2. Nội dung hân t ch đánh giá về t ường; xác định nhu cầu của xã hội, của phụ huynh về việc phát triển t ường MN CLC; khảo sát, phân loại GV, đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của từng GV; xác định tiêu chí lựa chọn GVMN; xác định mục tiêu bồi dưỡng GVMN theo từng giai đoạn; xác định hệ thống công việc với quỹ thời gian cụ thể; xác định các nguồn lực cần huy động; xác định thời gian bồi dưỡng; thường xuyên kiểm tra tính hợp lý và khả thi của kế hoạch v điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp; xây dựng các nội dung bồi dưỡng cụ thể; có sự phối hợp giữa các t ường MN CLC của HN với t ường UNIS trong xây dựng kế hoạch bồi dưỡng; triển khai kịp thời kế hoạch. 3.2.4.3. Cách thức thực hiện - Phân tích bối cảnh, đánh giá thực trạng của nh t ường - Xác định mục tiêu - Hiệu t ưởng kết hợp với điều phối viên chương t ình tiến hành khảo sát nhu cầu bồi dưỡng GV của t ường mình; căn cứ vào nhu cầu thực tiễn, năng ực,
- 18 t ình độ chuyên môn của GV để lên kế hoạch lựa chọn GV tham gia bồi dưỡng theo chương t ình ECER . - Lên dự thảo kế hoạch; xác định rõ những yêu cầu và mong muốn cần đạt được về mặt nội dung, phương pháp v hình thức tổ chức cách thức đánh giá kết quả - Sau khi xây dựng xong kế hoạch cần có sự phê duyệt của cả hai phía nhà t ường - Hiệu t ưởng các t ường kết hợp với điều phối viên triển khai kịp thời kế hoạch bồi dưỡng; theo dõi sát sao việc triển khai thực hiện kế hoạch và có những điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp với điều kiện thực tế của từng t ường. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện Cán bộ quản lý có kỹ năng ập kế hoạch, nghiên cứu kỹ các văn bản và tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch cụ thể, chi tiết cho từng giai đoạn, từng đối tượng giáo viên; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các t ường với t ường UNIS trong mọi giai đoạn của quá trình xây dựng kế hoạch; có sự phê duyệt v hướng dẫn cụ thể của Sở GD&ĐT H Nội. 3.2.5. Phát triển có hiệu quả nguồn nhân lực phụ trách công tác bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP 3.2.5.1. Mục đích Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý, tập huấn viên, giáo viên cốt cán. 3.2.5.2. Nội dung Thành lập đội ngũ cốt cán làm nhiệm vụ đề xuất nội dung, kế hoạch tổ chức chuyên môn, chỉ đạo tổ chức hội thảo, kết luận các nội dung cần thảo luận v đưa a các khuyến nghị cần thiết; xây dựng đội ngũ tập huấn viên; xây dựng lực ượng làm công tác hỗ trợ chương t ình ECER . 3.2.5.3. Cách thức thực hiện - Tuyển dụng thêm trợ lý hoặc điều phối viên cho chương t ình ECER . - Kêu gọi và khuyến kh ch đội ngũ giáo viên v các chuyên gia nước ngoài tham gia xây dựng và phát triển chương t ình ECER . - Phát triển đội ngũ giáo viên t ợ giảng Việt Nam tham gia hỗ trợ chương t ình. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện Cán bộ quản ý t ường UNIS cần hiểu rõ tầm quan trọng của việc tăng cường bổ sung nhân lực cho chương t ình; có kế hoạch bồi dưỡng CBQL và GV nước ngoài, GVtrợ giảng để từ đó xây dựng đội ngũ cốt cán nhằm phát triển âu d i v tăng cường nhân lực chất ượng cao; có chính sách thu hút nguồn nhân lực, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt cho đội ngũ cốt cán yên tâm công tác. 3.2.6. Đầu tư, khai thác, sử dụng hiệu quả điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP. 3.2.6.1. Mục tiêu
- 19 Cơ sở vật chất và các trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng là một trong các điều kiện thiết yếu cần được bảo đảm, phù hợp với nội dung bồi dưỡng; xác định những điều kiện cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng. 3.2.6.2. Nội dung Đảm bảo đầy đủ tài liệu, phục vụ giảng dạy, học tập và tài liệu tham khảo; xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ bồi dưỡng; có những lớp chuyên dùng để có thể sử dụng các trang thiết bị phục vụ giảng dạy và làm cho người học phải nghiêm túc trong học tập; phòng học phải có đủ đồ dùng cho học viên hoạt động, có hệ thống âm thanh phù hợp; cơ sở vật chất lớp học, phương tiện, thiết bị cần đáp ứng mọi hoạt động, môi t ường cần thoáng đãng, hợp vệ sinh; tạo điều kiện về trang thiết bị nhất tăng cường sử dụng các trang thiết bị hiện đại, ứng dụng phần mềm Tin học và những tiến bộ khoa học kỹ thuật. 3.2.6.3. Cách thức thực hiện - Lập kế hoạch dự toán kinh ph để xin hỗ trợ từ các đơn vị tài trợ. - Thiết kế, xây dựng và lắp đặt các phòng chức năng đủ các thiết bị, phương tiện nghe nhìn phục vụ chương t ình ECER . - Cần chuẩn bị tài liệu cho giảng viên và tài liệu cho người học. Các tài liệu nên viết đơn giản, dễ hiểu và rõ ràng. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện Cần có những khoản kinh ph đầu tư cho CSVC và trang thiết bị cho cho công tác bồi dưỡng GVMN; công tác bồi dưỡng GVMN phải được đưa v o kế hoạch công tác thường xuyên của các cấp có thẩm quyền và trở thành một nội dung chi thường xuyên; người được phân công phụ trách lớp học phải quán xuyến, xem xét các điều kiện lớp học để có thể tổ chức bồi dưỡng đạt hiệu quả, đề nghị mọi người thực hiện đúng các yêu cầu của lớp học. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Trong sáu biện pháp đề xuất t ên đây, mỗi biện pháp đều có những mục tiêu, nội dung và cách thức tiến hành riêng. Mỗi biện pháp đều có những ưu nhược điểm nhất định phù hợp với mỗi nhiệm vụ cụ thể của hoạt động quản lý. Để nâng cao chất ượng quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER nhất thiết phải thực hiện đồng bộ các biện pháp trên vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, cơ sở tiền đề cho nhau, hỗ trợ lẫn nhau vì một mục tiêu chung. Tóm lại các biện pháp nói trên chỉ mang t nh độc lập tương đối, trong vận dụng không thể tách rời các biện pháp, mà cần phải thực hiện một cách đồng bộ. Tuy nhiên tùy v o điều kiện, hoàn cảnh v giai đoạn cụ thể mà sắp xếp các biện pháp ưu tiên, nhằm thực hiện tốt công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECERP.
- 20 3.4. Khảo nghiệm mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP 3.4.1. Các bước khảo nghiệm - Bước 1: Lập phiếu điều tra (mẫu phiếu ở phần phụ lục) - Bước 2: Lựa chọn khách thể điều tra Số ượng khách thể điều t a: 183 người gồm gồm 19 cán bộ quản lý, 15 giáo viên trợ giảng Việt Nam của t ường UNIS và 149 giáo viên của ba t ường đang tham gia trực tiếp v o chương t ình ECER . - Bước 3: Phát phiếu điều tra - Bước 4: Thu phiếu điều tra và định hướng kết quả nghiên cứu 3.4.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Kết quả điều tra cho thấy các biện pháp quản lý bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER đề xuất đều được đánh giá ất cấp thiết. Điều này chứng tỏ các giải pháp được đề xuất có cơ sở khoa học, sát với thực tiễn, phù hợp với điều kiện, năng ực chung của nhiều GVMN trong quá trình triển khai thực hiện bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER . Biện pháp “Tổ chức nâng cao nhận thức của CBQL và GV về việc bồi dưỡng GV các trường MN CLC tại Hà Nội theo chương trình ECERP” được đánh giá mức độ cao nhất, xếp bậc 1/5. Biện pháp “Phát triển có hiệu quả nguồn nhân lực phụ trách công tác bồi dưỡng giáo viên các trường MN CLC tại Hà Nội theo chương trình ECERP” có mức cấp thiết thấp nhất, xếp bậc 5/5. 3.4.3. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các biện pháp được đánh giá ất khả thi mặc dù mức độ đánh giá giữa các giải pháp có khác nhau. T ong đó, biện pháp “Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV các trường MN CLC tại Hà Nội theo chương trình ECERP” được đánh giá khả thi nhất. Biện pháp “Đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ GV của các trường MN CLC tại Hà Nội tham gia chương trình ECERP” có mức khả thi thấp nhất vì biện pháp này phụ thuộc nhiều vào các yếu tố nhân lực. 3.4.4. Mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý bồi dưỡng giáo viên các trường mầm non chất lượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP Qua điều tra cho thấy mức độ cấp thiết và khả thi của từng biện pháp không phải bao giờ cũng tương quan về điểm trung bình và thứ bậc. 5/6 các biện pháp có tính cấp thiết cao hơn t nh khả thi. Có thể lý giải rằng các khách thể nghiên cứu tin tưởng rằng việc áp dụng các biện pháp quản ý n y để tăng
- 21 hiệu quả và chất ượng quản lý bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER ất cần thiết nhưng t ong t iển khai, do các yếu tố ảnh hưởng khách quan và chủ quan mà mức độ thực hiện có thể thấp hơn kỳ vọng. Vì vậy, việc tổ chức, thực hiện biện pháp là khâu quan trọng trong quá trình thực hiện. Tiểu kết chương 3 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN là công việc hết sức cần thiết, góp phần nâng cao t ình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên vì đội ngũ giáo viên nhân tố h ng đầu quyết định chất ượng GDMN. Ngày nay, trong thời kỳ công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, hội nhập quốc tế và xu thế đổi mới giáo dục đang đặt ra những yêu cầu ngày càng cao về phẩm chất, năng ực, t ình độ chuyên môn, nghiệp vụ của người giáo viên nói chung, GVMN nói riêng. Chính vì vậy, việc quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER uôn được quan tâm đúng mức để đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi ngày càng cao về chất ượng đội ngũ giáo viên t ong giai đoạn hiện nay. Làm tốt công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER , chắc chắn đội ngũ giáo viên mầm non của các t ường MN CLC tại Hà Nội sẽ có một t ình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, tự tin hơn v bắt kịp với xu thế cũng như những đổi mới của GDMN tiên tiến trên thế giới, phục vụ cho công việc của mình. Qua quá trình khảo sát thực trạng quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương trình ECERP hiện nay, cho thấy việc quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER thời gian qua đã đạt được một số thành tựu nhất định. Việc tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC theo chương t ình ECER được đánh giá tương đối tốt, đặc biệt là tổ chức thực hiện các chuyên đề bồi dưỡng thường xuyên với các chủ đề đa dạng, cập nhật. Tuy nhiên, kết quả khảo sát cũng phản ánh những hạn chế trong quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER , đó : - Chưa chọn lọc kĩ c ng đối tượng tham gia bồi dưỡng. - Một số nội dung bồi dưỡng chuyên môn chưa phù hợp với điều kiện thực tế của các t ường MN CLC tại Hà Nội do sự khác biệt về văn hóa. Nội dung bồi dưỡng còn chưa có sự vận dụng và cụ thể hoá v o tình hình, đặc điểm của từng t ường. - Lực ượng giáo viên nước ngo i đóng vai t ò giảng viên tham gia bồi dưỡng cho GVMN theo chương t ình ECER chưa thực sự đa dạng và phát huy hết sở t ường của mình.
- 22 - Nguồn nhân lực chất ượng phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng chưa đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng ngày càng cao của các t ường bạn hiện nay. - Việc thiết lập mục tiêu, kế hoạch, nội dung chương t ình bồi dưỡng giáo viên theo chương t ình ECER chỉ mang tính một chiều từ ph a điều phối viên của chương t ình ECER v ph a t ường UNIS m chưa bám sát v o nhu cầu của đội ngũ GVMN của t ường đối tác. - Chưa xây dựng được chính sách, chế độ khen thưởng phù hợp để động viên, khích lệ những GVMN tham gia bồi dưỡng theo chương t ình ECER cũng như những giáo viên nước ngo i v đội ngũ giáo viên t ợ giảng. - Chưa có một văn bản pháp quy n o quy định cụ thể các hình thức xử ý đối với những GV không đạt yêu cầu sau các đợt bồi dưỡng theo chương t ình ECERP. Vì thế để quản lý tốt việc bồi dưỡng GV các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER , người quản lý cần phải tiến hành các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất ượng bồi dưỡng chuyên môn cho GVMN. Để tăng cường và nâng cao chất ượng bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECER , tác giả luận văn đề xuất thực hiện các biện pháp sau đây: - Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về việc bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non chất ượng cao tại Hà Nội theo chương t ình ECER . - Biện pháp 2: Đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên của các t ường mầm non chất ượng cao tại Hà Nội tham gia chương t ình ECERP. - Biện pháp 3: Đổi mới nội dung bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non chất ượng cao tại Hà Nội theo chương t ình ECER . - Biện pháp 4: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non chất ượng cao tại Hà Nội theo chương t ình ECER theo một quy trình khoa học. - Biện pháp 5: Phát triển có hiệu quả nguồn nhân lực phụ trách công tác bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non chất ượng cao tại Hà Nội theo chương trình ECERP. - Biện pháp 6: Đầu tư, khai thác, sử dụng hiệu quả điều kiện cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên các t ường mầm non chất ượng cao tại Hà Nội theo chương t ình ECER . Các biện pháp đề xuất có quan hệ chặt chẽ với nhau, đều hướng đến mục tiêu chung đảm bảo chất ượng bồi dưỡng khi thực thi nhiệm vụ của chương trình. Kết quả khảo sát cho thấy các biện pháp là rất cần thiết và có tính khả thi, phù hợp với đặc điểm và yêu cầu của chương t ình bồi dưỡng ECERP. 2. Khuyến nghị 2.1. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội - Sở Giáo dục v Đ o tạo Hà Nội cần tiếp tục phát huy chính sách hỗ trợ tài chính, CSVC, với một cơ chế cởi mở hơn nữa để tạo điều kiện cho ngày càng
- 23 nhiều t ường mầm non t ên địa bàn thành phố Hà Nội tham gia chương t ình bồi dưỡng ECER , m cho chương t ình phát t iển bền vững, mở rộng quy mô trong những năm tiếp theo. - Có chế độ ch nh sách ưu tiên cho GDMN, vì cường độ ao động của GVMN tại các t ường MN công lập nói chung và MN CLC tại Hà Nội nói riêng rất vất vả, thời gian ao động từ 10 - 12 tiếng/ngày. Vì vậy để giúp hiệu t ưởng quản lý tốt hoạt động bồi dưỡng chuyên môn cho giáo viên, việc quan tâm đến đời sống của giáo viên mầm non là vấn đề hết sức cấp thiết. - Sở Giáo dục v Đ o tạo Hà Nội cần không ngừng điều chỉnh việc thanh tra, kiểm t a, đánh giá sao cho phù hợp và giảm nhẹ những khâu giấy tờ không thực sự cần thiết, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các giáo viên tham gia bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ nói chung v chương t ình ECER nói iêng. - Chủ động làm tốt công tác quy hoạch đội ngũ GVMN t ên địa bàn Quận. Có cơ chế nhằm đảm bảo việc tuyển dụng, bổ nhiệm những giáo viên có năng ực chuyên môn, đồng thời bãi nhiệm hoặc cắt giảm những giáo viên không đáp ứng yêu cầu. - Thực hiện mở rộng loại hình t ường mầm non công lập chất ượng cao, tự chủ về kinh tế; kêu gọi đầu tư của các cá nhân, tổ chức để xây dựng các t ường mầm non chất ượng cao nhằm phát triển giáo dục ngành học mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. 2.2. Với trường UNIS - Tuyển thêm điều phối viên hoặc trợ ý cho chương t ình ECER v có sự phân công, chia sẻ công việc để giúp quản lý và phát triển hiệu quả hơn chương t ình, đem ại lợi ích cho giáo dục cộng đồng. - Khuyến kh ch, phát động và kêu gọi thêm nhiều chuyên gia, giáo viên nước ngoài và các nguồn nhân lực khác cùng tham gia với vai t ò tư vấn hoặc giảng viên làm công tác bồi dưỡng cho giáo viên của các t ường MN CLC tại Hà Nội, từ đó xây dựng đội ngũ cốt cán v đội ngũ cán bộ nguồn cho chương t ình ECERP. - Tăng cường đầu tư hơn nữa về t i ch nh, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho chương t ình ECER , để góp phần nâng cao chất ượng và hiệu quả công tác quản lý bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội theo chương t ình ECERP. - Xây dựng hệ thống tuyển chọn đầu v o cho chương t ình ECER để đảm bảo chất ượng và uy tín cho chương t ình, từ đó nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng giáo viên các t ường MN CLC tại Hà Nội. - Luôn có mối liên hệ mật thiết và trợ giúp kịp thời cho các t ường MN CLC tham gia chương t ình ECER , thường xuyên tổ chức những buổi hội thảo, sinh hoạt chuyên đề, chia sẻ kinh nghiệm, kỹ năng quản ý với sự tham gia của cán bộ quản lý và giáo viên và từ hai ph a nh t ường.
- 24 2.3. Với ba trường mầm non chất lượng cao tham gia chương trình ECERP - Các t ường MN CLC tại Hà Nội tham gia chương t ình ECER ngo i việc cử tuyển giáo viên t ường mình đến học hỏi, t ao đổi chuyên môn nghiệp vụ với t ường UNIS, bản thân cán bộ quản lý, hiệu t ưởng, tổ t ưởng chuyên môn của các t ường cũng cần trực tiếp tham gia chương t ình để có cái nhìn và hiểu biết thấu đáo về chương trình ECERP. - Khuyến kh ch, động viên giáo viên thực hiện việc đổi mới phương pháp dạy học, có chế độ khen thưởng giáo viên thực hiện tốt. - Tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao t ình độ chuyên môn, nghiệp vụ; hạn chế giao những công việc hành chính kiêm nhiệm và những quy định gò bó khiến giáo viên không phát huy được khả năng sáng tạo. - Đầu tư cơ sở vật chất phục vụ việc chăm sóc - giáo dục trẻ đúng mức cũng như tạo điều kiện để giáo viên ứng dụng những gì đã học được t ong chương trình ECERP. - Áp dụng các biện pháp đã đề xuất trong nghiên cứu này một cách linh hoạt, sáng tạo, phù hợp với điều kiện thực tế của nh t ường. - Hiệu t ưởng chủ động tìm hiểu nhu cầu, nguyện vọng bồi dưỡng chuyên môn của giáo viên mầm non trong thực tế, từ đó phối hợp với điều phối viên chương t ình ECER để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho năm học mới.