Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp

pdf 24 trang phuongvu95 3900
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_mam_non_tren_d.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Giáo dục Mầm non là ngành học mở đầu trong hệ thống giáo dục quốc dân, chiếm vị trí vô cùng quan trọng trong sự nghiệp giáo dục con người. Giáo dục Mầm non có nhiệm vụ xây dựng nhân cách ban đầu, làm nền tảng cho việc hình thành nhân cách trẻ em. Ở Việt Nam, cấp học Mầm non cũng nhận được sự quan tâm tạo điều kiện và đầu tư thích đáng của Đảng và Nhà nước; với quan điểm “giáo dục là quốc sách hàng đầu” đã thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đối với cấp học Mầm non, mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể đối với GDMN là thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ từ 3 tháng tuổi đến 72 tháng tuổi nhằm giúp trẻ phát triển một cách toàn diện về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mĩ, hình thành các yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị tốt cho trẻ bước vào lớp Một. Khi nói tới trẻ em, Bác Hồ đã từng dạy: “Hãy dành tất cả những gì tốt đẹp cho trẻ em mà mình sẵn có”. Quá trình phát triển của trẻ em gắn liền với quá trình học mà chơi, chơi mà học “Trẻ em như búp trên cành, biết ăn ngủ, biết học hành là ngoan”. Tư tưởng này còn nguyên giá trị và phù hợp tư tưởng của thời đại: “Trẻ em hôm nay, thế giới ngày mai”. Quan điểm của Đảng và nhà nước ta là: Bảo vệ, chăm sóc trẻ em chính là đào tạo ra lớp người mới có đủ trình độ, đủ năng lực và thể lực hoàn thành mục tiêu của sự nghiệp cách mạng, giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội. Cấp học Mầm non được coi là khởi nguồn giúp trẻ em phát triển về thể chất, tỉnh cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em tiếp cận kiến thức cho những cấp học tiếp theo. Vì vậy cùng với cả hệ thống giáo dục nước nhà, một trong những mục tiêu, nhiệm vụ quan trọng của trường mầm non là nuôi dạy trẻ khoẻ mạnh, giảm đến mức độ tối đa số trẻ suy dinh dưỡng. Điều 15 Luật Giáo dục (năm 2005) đã ghi rõ: "Nhà giáo giữ vai trò quyết định trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục". Đồng thời Điều 27 Luật Giáo dục (năm 2005) nêu rõ “Mục tiêu của GDMN là giúp trẻ phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân; chuẩn bị cho trẻ tiếp tục học lên. Huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình là một trong những địa bàn phát triển kinh tế xã hội khá nhanh trong những năm gần đây. Trong những năm qua, với sự quan tâm, đầu tư mọi mặt của các cấp lãnh đạo Đảng và chính quyền Huyện với các trường trên địa bàn Huyện đã từng bước trưởng thành và ngày một vững mạnh. Tuy nhiên bên cạnh những thành quả đã đạt được, đội ngũ giáo viên của các nhà trường còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng kịp với những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về việc đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội. Do lịch sử để lại nên đội ngũ GV vừa thừa, vừa thiếu so với định biên, cơ cấu chưa đồng bộ, đào tạo qua nhiều giai đoạn nên khó khăn trong công tác đào tạo, trong việc bồi dưỡng nâng
  2. 2 cao trình độ đội ngũ. Công tác tự học, tự bồi dưỡng để nâng cao trình độ, năng lực sư phạm của GV chưa được tổ chức một cách có hệ thống. Hơn nữa, Đông Hưng là huyện có bề dày thành tích, phong trào giáo dục của huyện đã 12 năm liên tục dẫn đầu phong trào giáo dục các huyện thành phố của tỉnh Thái Bình. Các trường MN trên địa bàn huyện đang rất cần những biện pháp về xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên, một nhân tố quyết định cho sự phát triển của nhà trường. Đó chính là lý do lựa chọn đề tài: "Phát triển đội ngũ giáo viên Mầm non trên địa bàn Huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp" làm hướng nghiên cứu nâng cao chất lượng hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở hệ thống hoá những cơ sở lý luận có liên quan và phân tích thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình hiện nay, từ đó đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường MN trên địa bàn huyện nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp, góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục trẻ đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục MN của huyện. 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Phát triển đội ngũ giáo viên MN theo chuẩn nghề nghiệp. 3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên MN huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp. 4. Giả thuyết khoa học Công tác phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên MN huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp tuy đã có kết quả nhất định nhưng vẫn còn những hạn chế. Nếu có các biện pháp phát triển hợp lý, phù hợp với thực tế của huyện thì đội ngũ giáo viên giáo viên MN huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình sẽ đầy đủ về số lượng, đồng bộ vê cơ cấu và nâng cao chất lượng đội ngũ đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của các trường MN trên địa bàn Huyện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu trên cơ sở lý luận và phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ GV MN và công tác phát triển đội ngũ giáo viên các trường MN trên địa bàn huyện Đông Hưng, Thái Bình. 5.3. Đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường MN trên địa bàn huyện Đông Hưng, Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu 6.1. Giới hạn nội dung nghiên cứu Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên trường MN công lập theo tiếp cận nguồn nhân lực
  3. 3 6.2. Giới hạn địa bàn và thời gian nghiên cứu Giới hạn địa bàn nghiên cứu các trường MN huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình Số liệu thu thập từ năm 2016 đến nay. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận Tiến hành sưu tầm các văn kiện, tài liệu lý luận, sách, báo, tạp chí, nguồn Internet, các công trình liên quan đến quản lý giáo dục, quản lý phát triển đội ngũ giáo viên. Từ đó, tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp, hệ thống hóa các vấn đề được nghiên cứu làm cơ sở lý luận cho các nội dung nghiên cứu. 7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Tiến hành xây dựng bộ phiếu hỏi dành cho đối tượng là CBQL, giáo viên nhằm thu thập những thông tin cần thiết phục vụ cho việc phân tích và đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu. 7.2.2. Phương pháp chuyên gia. Tiến hành xin ý kiến của các chuyên gia trong nghiên cứu cơ sở lý luận, xây dựng bộ phiếu khảo sát thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường MN trên địa bàn huyện Đông Hưng, Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp. 7.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ Vận dụng phương pháp thống kê toán học để phân tích tổng hợp và xử lý số liệu thu thập trong quá trình nghiên cứu. 8. Cấu trúc của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận kiến nghị, tài liệu tham khảo, luận văn được trình bày theo cấu trúc gồm ba chương. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề Trong những năm 70 của thập kỷ 20, nhiều nhà khoa học, các nhà quản lý giáo dục và nhiều nhà sư phạm đã nghiên cứu các vấn đề về QLGD, các giải pháp quản lý đội ngũ giáo viên và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên. Phát triển đội ngũ GV nói chung và phát triển đội ngũ GVMN nói riêng là rất cần thiết. Trong thời gian qua có nhiều nghiên cứu về quản lý, xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với thực tế của địa phương, từ đó tìm ra các giải pháp, biện pháp thiết thực. Tác giả cũng đề ra ba giải pháp cho vấn đề GV: Phải đổi mới công tác đào tạo, công tác bồi dưỡng và đổi mới việc sử dụng GV. Vấn đề phát triển đội ngũ GV ở các trường mầm non trên địa bàn tỉnh Thái Bình nói chung và Huyện Đông Hưng nói riêng chưa được quan tâm đầy
  4. 4 đủ, còn có những khía cạnh chưa được nghiên cứu, còn thiếu những biện pháp quản lý mang tính hiệu quả đồng bộ. Chưa có công trình nào nghiên cứu về Phát triển đội ngũ GV mầm non huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp theo tiếp cận phát triển nguồn nhân lực phát triển đội ngũ phù hợp với Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non. 1.2. Các khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý Quản lý là quá trình tác động có định hướng, có kế hoạch, có hệ thống của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý) nhằm đạt được mục tiêu nhất định. Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các chức năng quản lý. Chức năng quản lý là các hoạt động xác định được chuyên môn hoá, nhờ đó chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý. 1.2.2.Phát triển Phát triển là một quá trình tiến hóa của mọi xã hội, mọi cộng đồng dân tộc trong đó các chủ thể lãnh đạo và quản lý bằng các chiến lược và chính sách thích hợp với những đặc điểm về lịch sử, chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của xã hội và cộng đồng dân tộc mình, tạo ra, huy động và quản lý các nguồn lực tự nhiên và con người nhằm đạt được những thành quả bền vững và được phân phối công bằng cho các thành viên trong xã hội vì mục đích không ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống của họ. 1.2.3.Nguồn nhân lực Nguồn nhân lực là sức lực, kỹ năng, tài năng và tri thức của những người trực tiếp tham gia hoặc có tiềm năng tham gia vào sản xuất ra sản phẩm hoặc thực hiện các dịch vụ hữu ích. 1.2.4. Phát triển nguồn nhân lực Phát triển nguồn nhân lực là quá trình tạo ra sự biến đổi, chuyển biến số lượng, cơ cấu và chất lượng nguồn nhân lực phù hợp với từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội ở các cấp độ khác nhau (quốc gia, vùng miền, địa phương) đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết trong các lĩnh vực hoạt động lao động và đời sống xã hội, nhờ vậy mà phát triển được năng lực . 1.2.5. Quản lý nguồn nhân lực Quản lý nhân lực trong GDĐT: "Quản lý nhân lực là hoạt động của chủ thể quản lý gồm tuyển chọn, sử dụng, duy trì, động viên, phát triển và tạo các điều kiện thuận lợi cho cán bộ, giáo viên, công nhân viên làm việc có hiệu quả, nhằm đạt được các mục tiêu của tổ chức giáo dục- đào tạo (trường, ngành), đồng thời cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của họ ngày càng một tốt hơn”. 1.2.6 Giáo viên mầm non Tại Điều 34 của Điều lệ trường mầm non: Giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non là người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em trong nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập.
  5. 5 1.2.7. Đội ngũ giáo viên Đội ngũ giáo viên là tập hợp những người đảm nhận công tác giáo dục và dạy học có đủ tiêu chuẩn đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ quy định. ĐNGV là tập hợp những người làm công tác giáo dục và dạy học ở một cơ sở trường học hay một cấp học; một ngành học nhằm thực hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tổ chức đó. 1.2.8. Phát triển đội ngũ giáo viên Phát triển ĐNGV là tạo ra một ĐNGV đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng theo chuẩn giáo viên, cân đối và đồng bộ về cơ cấu, trên cơ sở đó, đội ngũ này đảm nhiệm và thực hiện tốt các yêu cầu của chương trình giáo dục nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục trong giai đoạn mới. 1.2.9. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non Chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà giáo viên mầm non cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu giáo dục mầm non. 1.3. Trường mầm non và đội ngũ giáo viên mầm non 1.3.1. Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Trường mầm non là đơn vị cơ sở của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân. Trường đảm nhận việc nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em nhằm giúp trẻ em hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em vào lớp Một. 1.3.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của trường mầm non Tổ chức thực hiện việc nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hòa nhập cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm quyền bằng văn bản. Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật. Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các hoạt động xã hội trong cộng đồng. Thực hiện kiểm định chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em theo quy định. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp luật. 1.3.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của giáo viên mầm non Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: lập kế
  6. 6 hoạch chăm sóc, giáo dục; Xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Đánh giá và quản lý trẻ em; Chịu trách nhiệm về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em; Tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo; Gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách của trẻ em; Bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; Đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ em.Rèn luyện sức khỏe; Học tập văn hóa; Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng. 1.3.4. Yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên mầm non a. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống b. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức c. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm 1.3.5 Chức năng và nhiệm vụ của Phòng GD&ĐT * Vị trí và chức năng * Nhiệm vụ và quyền hạn 1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 1.4.1. Quy hoạch đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp Xây dựng quy hoạch nguồn nhân lực là nội dung chủ yếu của hoạch định tài nguyên nhân sự. Có nhiều định nghĩa khác nhau về xây dựng quy hoạch tài nguyên nhân sự. Tuy nhiên, tất cả đều có một điểm chung là hoạch định nguồn nhân lực liên quan đến xác định nhu cầu nhân lực hiện có và xác định những bổ sung thay thế để duy trì đội ngũ cả về chất và lượng nhằm đáp ứng nhiệm vụ của tổ chức. 1.4.2. Tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên a. Tuyển dụng Tuyển dụng đội ngũ giáo viên là quá trình sử dụng các phương pháp nhằm đưa ra quyết định lựa chọn, xem trong số những người dự tuyển, ai là người đủ tiêu chuẩn làm việc trong nhà trường nhằm đảm bảo nhu cầu về số lượng giáo viên như bản quy hoạch đề ra. b. Sử dụng giáo viên Sử dụng đội ngũ giáo viên, đó là việc sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm giáo viên vào các công việc, vị trí cụ thể. Phân công, bố trí giáo viên là quyền hạn và trách nhiệm của hiệu trưởng. 1.4.4. Chế độ, chính sách và môi trường để phát triển đội ngũ giáo viên Đãi ngộ liên quan đến quyết định về lương, phúc lợi và thưởng, là một bộ phận vô cùng quan trọng trong phát triển đội ngũ cán bộ giáo viên. Có chế độ ưu đãi đối với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Ngoài ra, các trường mầm
  7. 7 non cần xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, dân chủ, đoàn kết để ở đó, mỗi giáo viên đều có cơ hội được phát huy hết năng lực, sở trường, được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp để vươn lên hoàn thành và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Luật Giáo dục (2005) chỉ rõ: Nhà nước có chính sách bồi dưỡng nhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hóa nhà giáo. Nhà giáo được cử đi học nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quy định của Chính phủ, Nhà giáo được hưởng tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ. 1.4.5. Đánh giá, phân loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp Theo Thông tư 26/2018/TT-BGD ĐT quy định đánh giá giáo viên mầm non: đánh giá theo 3 yêu cầu, quy trình 3 bước, xếp loại theo 4 mức (tốt, khá, đạt, chưa đạt), chu kỳ đánh giá đảm bảo giáo viên tự đánh giá theo chu kỳ mỗi năm một lần vào cuối năm học. Người đứng đầu cơ sở giáo dục mầm non tổ chức đánh giá giáo viên theo chu kỳ hai năm một lần vào cuối năm học. Trong trường hợp đặc biệt theo yêu cầu của cấp trên quản lý, cơ sở giáo dục mầm non rút ngắn chu kỳ đánh giá giáo viên. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn nghề nghiệp 1.5.1. Yếu tố chủ quan Sự phát triển ĐNGVMN phụ thuộc vào đội ngũ giáo viên, về tỉ lệ giáo viên/lớp, cơ cấu độ tuổi, cơ cấu loại hình, trình độ đào tạo, chất lượng đội ngũ (về phẩm chất đạo đức, kiến thức, kĩ năng sư phạm). Vai trò của CBQL Phòng GD&ĐT, các trường mầm non; Môi trường sư phạm trong mỗi nhà trường, văn hóa nhà trường thúc đẩy sự sáng tạo cá nhân, tạo. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GVMN. 1.5.2 . Yếu tố khách quan Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, chính sách của địa phương đối với giáo dục đào tạo nói chung và chính sách đối với CBQL và ĐNGVMN nói riêng. Các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT và các bộ, ngành có liên quan, của Sở GD&ĐT, phòng GD&ĐT quy định về chế độ, chính sách; tuyển dụng và sử dụng đội ngũ; kiểm tra, đánh giá, xếp loại giáo viên. Chất lượng đào tạo của các trường sư phạm qua việc đào tạo, đào tạo lại ĐNGV. Sự chỉ đạo, sự quản lý của cơ quan chủ quản; sự phối hợp của các cơ quan, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp; cơ chế chính sách. Kết luận chương 1 Phát triển ĐNGV nói chung và đội ngũ GVMN nói riêng là chủ trương của Đảng và Nhà nước, là việc làm vô cùng quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, nhằm đáp ứng những yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, nhất thiết phải phát triển ĐNGVMN đủ về số
  8. 8 lượng; đồng bộ về cơ cấu; có phẩm chất đạo đức, chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm vững vàng. Tuy nhiên, hiệu quả của việc phát triển ĐNGV phụ thuộc vào sự tham mưu của các cơ quan hữu quan, sự nhận thức và vai trò của các cấp quản lý giáo dục. Vì vậy, cần dựa trên đặc thù của từng địa phương, từng cơ sở giáo dục để có hướng phát triển ĐNGV MN theo Chuẩn nghề nghiệp đạt hiệu quả cao nhằm huy động mọi khả năng, trí tuệ của từng giáo viên, phát huy được năng lực sở trường, trau dồi kinh nghiệm, chuyên môn nghiệp vụ và tạo động lực để họ cống hiến hết mình cho sự nghiệp trồng người, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo. Nội dung của chương đề cập cơ sở lý luận chung về quản lý, quản lý giáo dục, đội ngũ giáo viên, phát triển ĐNGVMN theo chuẩn nghề nghiệp. Đồng thời chỉ rõ chức năng, nhiệm vụ của trường MN, ĐNGVMN, phát triển ĐNGVMN theo Chuẩn nghề nghiệp nhất thiết đảm bảo đủ về số lượng; đồng bộ về cơ cấu; có phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm vững vàng. Những lý luận đó là cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ GVMN trên địa bàn huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp GVMN. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên - kinh tế, văn hóa, xã hội và giáo dục của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình 2.1.1. Khái quát đặc điểm, tình hình chung của huyện Trong những năm qua, tình hình an ninh chính trị trong huyện luôn ổn định; kinh tế duy trì tốc độ tăng trưởng khá; văn hóa xã hội có nhiều khởi sắc; quốc phòng an ninh được giữ vững; hệ thống chính trị từ huyện đến cơ sở được củng cố; năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng từng bước được nâng lên; công tác xây dựng nông thôn mới đạt được nhiều kết quả tích cực, đến nay toàn huyện có 28 xã được UBND tỉnh công nhận xã đạt chuẩn nông thôn mới; đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện. 2.1.2. Khái quát tình hình công tác giáo dục đào tạo của huyện Toàn huyện hiện có 126 cơ sở giáo dục và 44 trung tâm học tập cộng đồng. Trong đó: Có 120 cơ sở giáo dục thuộc sự quản lý của Phòng GD&ĐT huyện, gồm 44 trường mầm non, 44 trường tiểu học, 32 trường THCS (có 9 trường THCS liên xã và 1 trường chất lượng cao); 05 cơ sở trung học phổ thông và 01 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên. Sự nghiệp giáo dục, đào tạo của huyện luôn được các cấp uỷ Đảng, chính quyền và toàn xã hội quan tâm, chăm lo đầu tư nên phát triển toàn diện ở tất cả các mặt. Phong trào thi đua dạy tốt, học tốt được đẩy mạnh và phát triển rộng khắp trong các ngành học,
  9. 9 cấp học. Năm học 2016 - 2017 là năm thứ 12 liên tiếp phong trào giáo dục của huyện dẫn đầu phong trào giáo dục các huyện, thành phố trong tỉnh. 2.2. Tình giáo dục mầm non huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình 2.2.1. Quy mô mạng lưới trường lớp và huy động trẻ Quy mô mạng lưới trường lớp có nhiều chuyển biến tích cực. Tỷ lệ huy động trerv nhà trẻ đạt từ 70% trở lên, mẫu giáo đạt 99,5% trở lên 2.2.2 Quy mô trường, lớp, đội ngũ CBQL, GV các trường MN công lập trên địa bàn huyện a) Quy mô trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Bảng 2.1. Quy mô trường, lớp và trẻ các trường MN công lập Kỳ I 2014 - 2015 - 2016 - 2017 - STT Các chỉ số 2018 - 2015 2016 2017 2018 2019 1 Số trường 44 44 44 44 44 2 Số nhóm, lớp 438 420 446 449 444 3 Số trẻ 15068 15931 16358 16644 14334 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Đông Hưng, Thái Bình) b) Quy mô về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên Bảng 2.2 Thống kê số lượng đội ngũ CBQL, giáo viên MN Tổng số CBQL, GV và Tổng số CBQL, GV Số GV tỉ lệ GV/nhóm, lớp theo định biên đủ, Số Số thiếu Năm học trường nhóm CBQL Tỉ lệ (-) (HT, GV GV/nhó CBQL GV Tổng số lớp Thừa PHT) m lớp (+) 2014-2015 44 438 128 720 1.64 131 876 1007 - 156 2015-2016 44 420 125 702 1.67 131 971 1023 - 269 2016-2017 44 446 130 683 1.53 131 892 1023 - 309 2017-2018 44 449 129 656 1.46 131 945 1076 - 289 2018-2019 44 443 126 650 1.47 131 886 1017 - 236 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Đông Hưng, Thái Bình) Bảng 2.3 . Trình độ đội ngũ CBQL, GV các trường MN công lập Tổng Thạc sĩ Đại học Cao đẳng Trung cấp Năm học số SL % SL % SL % SL % 2014-2015 848 0 0 213 25.1 529 62.4 106 12.5 2015-2016 827 0 0 264 31.9 467 56.5 96 11.6 2016-2017 814 0 0 359 44.1 374 46.0 81 9.9 2017-2018 785 0 0 361 46.0 359 45.7 65 8.3 2018-2019 776 0 0 360 46.4 362 46,7 54 6.9 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Đông Hưng, Thái Bình)
  10. 10 Bảng 2.4. Kết quả xếp loại chuyên môn GV Tổng Đạt & Xếp loại chuyên môn Năm học số trên Tốt % Khá % TB % Kém % GV chuẩn 2014-2015 720 720 488 67.8 178 24.7 54 7.5 0 2015-2016 702 702 491 69.9 169 24.1 42 6.0 0 2016-2017 684 684 498 72.8 149 21.7 37 5.5 0 2017-2018 656 656 518 78.9 109 16.6 29 4.5 0 2018-2019 650 650 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Đông Hưng, Thái Bình) 2.2.3 Kết quả các hoạt động a. Thực hiện chương trình giáo dục mầm non * Thực hiện nghiêm túc chương trình giáo dục mầm non: * Đẩy mạnh đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức các hoạt động để nâng cao chất lượng giáo dục * Tiếp tục chỉ đạo thực hiện chuyên đề “ Xây dựng trường mầm non lấy trẻ làm trung tâm” * Thực hiện công bằng trong giáo dục mầm non * Tiếp tục lồng ghép có hiệu quả các nội dung giáo dục b. Thực hiện công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi 100% các xã và huyện luôn duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi. c. Kết quả nuôi dưỡng và chăm sóc sức khỏe trẻ Các trường đã duy trì tốt việc tổ chức nuôi ăn bán trú, thực hiện nhiều biện pháp để nâng cao số lượng và chất lượng bữa ăn cho trẻ. 100% các trường tổ chức cho trẻ ăn bán trú và đảm bảo an toàn tuyệt đối cho trẻ về thể chất và tinh thần. 2.2.4 Đánh giá giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp Bảng 2.5 Kết quả xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp Tổng Đạt & Phân loại Năm học số trên Xuất GV chuẩn % Khá % TB % Kém % sắc 2014-2015 720 720 518 71.9 188 26.2 14 1.9 0 2015-2016 702 702 507 72.2 185 26.4 10 1.4 0 2016-2017 684 684 524 76.6 153 23.3 7 1.07 0 2017-2018 656 656 528 80.5 123 18.8 5 0.7 0 2018-2019 650 650 (Nguồn: Phòng GD&ĐT Đông Hưng, Thái Bình)
  11. 11 Bảng 2.6 Kết quả khảo sát năng lực của đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Đông Hưng năm học 2017-2018 Mức độ TT Nội dung 1 2 3 4 5 SL % SL % SL % SL % SL % * TC1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người GV 1 Tc 1.1. Phẩm chất chính trị 526 80.2 130 19.8 Tc 1.2. Chấp hành chính sách 2 465 70.9 186 28.4 5 0.7 pháp luật của nhà nước Tc 1.3. Chấp hành quy định của 3 ngành, của trường và kỷ luật 568 86.6 88 13.4 lao động Tc 1.4. Nhân cách lối sống lành 4 mạnh, ý thức phấn đấu vươn 621 94.7 35 5.3 lên trong nghề nghiệp Tc 1.5. Trung thực trong công tác, đoàn kết với đồng nghiệp, 5 618 94.2 3.8 5.8 tận tình phục vụ nhân dân và trẻ TC2. Kiến thức của người GV Tc 1.1. Kiến thức cơ bản về 1 656 100 GDMN Tc 1.2. Kiến thức về chăm sóc 2 596 90.8 60 9.2 sức khỏe trẻ Tc 1.3. Kiến thức cơ sở chuyên 3 562 85.7 94 14.3 ngành Tc 1.4 Kiến thức về phương 4 489 74.5 127 19.4 40 6.1 pháp giáo dục trẻ Tc 1.5. Kiến thức phổ thông về 5 chính trị kinh tế văn hóa XH 395 60.2 157 23.9 104 15.9 liên quan đến GDMN TC3. Kỹ năng sư phạm của người GV Tc 1.1.Kỹ năng lập kế hoạch 1 447 68.1 128 19.5 81 12.4 chăm sóc GD trẻ Tc 1.2. Kỹ năng tổ chức thực 2 hiện các hoạt động chăm sóc 436 66.5 121 18.4 99 15.1 sức khỏe trẻ Tc 1.3. Kỹ năng tổ chức các 3 426 64.9 126 19.2 104 15.9 hoạt động giáo dục trẻ. 4 Tc 1.4 Kỹ năng quản lý lớp học 435 66.3 122 18.6 94 14.3 Tc 1.5. Kỹ năng giao tiếp ứng 5 xử với trẻ, với đồng nghiệp, 368 56.1 165 25.2 123 18.7 phụ huynh và cộng đồng (Nguồn: Phòng GD&ĐT Đông Hưng, Thái Bình)
  12. 12 2.3. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non huyện Đông Hưng, Thái Bình 2.3.1. Thực trạng quy hoạch đội ngũ giáo viên các trường mầm non theo chuẩn nghề nghiệp Bảng 2.7. Kết quả đánh giá thực trạng quy hoạch đội ngũ giáo viên các trường MN công lập Mức độ đánh giá Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu bình SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch mang tính tổng thể 1 92 23,3 210 53,2 67 17,0 26 6,5 phù hợp với các cơ sở Dự báo quy mô phát triển đội ngũ phù 2 108 27,3 121 30,6 142 35,9 24 6,1 hợp đổi mới giáo dục nhà trường Tham mưu cho các cấp chỉ đạo về việc 3 105 26,6 203 51,4 70 17,7 17 4,3 quy hoạch đội ngũ GV MN Xây dựng kế hoạch quy hoạch đội ngũ 4 57 14,4 133 33,7 138 34,9 67 17,0 GV MN Triển khai xây dựng quy hoạch ở các 5 83 21,0 204 51,6 96 24,4 12 3,0 trường Xây dựng cơ chế điều hành và sắp xếp 6 104 26,4 200 50,6 63 15,9 28 7,1 đội ngũ GV MN 7 Hướng dẫn các cơ sở quy hoạch cụ thể 142 35,9 175 44,4 59 14,9 19 4,8 8 Quan tâm định biên đội ngũ GV MN 107 27,2 185 46,8 72 18,2 31 7,8 2.3.2. Thực trạng tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên Bảng 2.8. Kết quả khảo sát việc tuyển dụng và sử dụng đội ngũ giáo viên Mức độ đánh giá Trung TT Nội dung Tốt Khá Yếu bình SL % SL % SL % SL % Lập kế hoạch tuyển dụng đội ngũ giáo 1 99 25,1 218 55,1 67 17,0 11 2,8 viên theo định biên của từng trường Thực hiện tuyển dụng giáo viên đảm bảo 2 97 24,6 183 46,3 91 23,0 24 6,1 đúng quy trình Tuyển dụng GV đáp ứng Chuẩn nghề 3 103 26,1 188 47,5 88 22,3 16 4,1 nghiệp GVMN Thực hiện công tác điều động, luân 4 chuyển giáo viên phù hợp với thực tiễn 124 31,4 182 46,1 71 18,0 18 4,5 từng trường Bố trí GV đảm bảo về cơ cấu, loại hình và 5 74 18,7 48 12,2 186 47,1 87 22,0 cân đối giữa các trường Sử dụng đội ngũ giáo viên phù hợp với 6 50 12,7 55 13,9 158 40 132 33,4 năng lực và trình độ của giáo viên
  13. 13 Sử dụng đội ngũ GV phù hợp nhu cầu của 7 63 15,9 94 23,8 193 48,9 45 11,4 GV Bố trí GV đảm bảo tính kế thừa để có sự 8 112 28,4 186 47,1 78 19,7 19 4,8 ổn định và phát triển Bảng 2.9 Kết quả đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên MN theo chuẩn nghề nghiệp Mức độ đánh giá TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi 1 132 33,4 172 43,5 84 21,3 7 1,8 dưỡng ĐNGV hàng năm Phối hợp giữa Phòng GD&ĐT, 2 các trường MN với cơ sở đào tạo, 149 37,7 142 35,9 95 24,1 9 2,3 bồi dưỡng GV Nội dung bồi dưỡng ĐNGV gắn 3 180 45,6 119 30,1 88 22,3 8 2,0 với các yêu cầu của Chuẩn Nội dung bồi dưỡng GV dựa theo 4 201 50,9 115 29,1 67 17,0 12 3,0 nhu cầu và năng lực của GV Nội dung bồi dưỡng GV đã gắn 5 với đổi mới giáo dục đào tạo 149 37,7 139 35,2 98 24,8 9 2,3 trong giai đoạn hiện nay Công tác bồi dưỡng đã thúc đẩy 6 giáo viên nâng cao năng lực, trình 211 53,4 155 39,2 26 6,6 3 0,8 độ chuyên môn Hình thức bồi dưỡng phù hợp với 7 153 38,7 185 46,9 55 13,9 2 0,5 điều kiện thực tế từng trường MN Việc kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng đã có tác động tích cực 8 128 32,4 206 52,2 56 14,2 5 1,2 đến việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của GV 2.3.4. Thực trạng chính sách chế độ đối với giáo viên mầm non Bảng 2.10. Kết quả đánh giá thực trạng chế độ, chính sách đối với giáo viên MN Mức độ đánh giá TT Nội dung Tốt Khá TB Yếu SL % SL % SL % SL % Chính sách cho GV đi đào tạo nâng 1 50 12,7 152 38,5 171 43,3 22 5,6 cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Chế độ của Nhà nước dành cho bồi 2 53 13,4 135 34,2 141 35,7 66 16,7 dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. Chính sách động viên, khuyến khích 3 48 12,2 126 31,9 148 37,5 73 18,5 GV về công tác tại địa phương. Chế độ đối với GV thực hiện tốt nhiệm 4 108 27,3 121 30,6 142 35,9 24 6,1 vụ được giao
  14. 14 Chế độ đãi ngộ của Huyện và của nhà 5 trường khuyến khích GV có thành tích 8 2,0 28 7,1 132 34,4 227 57,5 trong công tác. Có chính sách ưu tiên GV hoàn thành 6 10 2,5 31 7,8 165 41,8 189 47,8 xuất sắc nhiệm vụ được giao Chính sách khen thưởng và kỷ luật rõ 7 45 11,4 102 25,8 152 38,5 96 24,3 ràng 2.3.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên MN huyện Đông Hưng, Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp Bảng 2.11. Kết quả đánh giá thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển đội ngũ giáo viên MN Mức độ ảnh hưởng Ảnh Ảnh Không TT Nội dung hưởng hưởng ảnh nhiều ít hưởng SL % SL % SL % Nhận thức của CBQL về nâng cao chất lượng 1 237 60,0 124 31,4 34 8,6 ĐNGV Công tác xây dựng kế hoạch, quy hoạch phát 2 187 47,3 139 35,2 69 17,5 triển ĐNGV Việc sắp xếp, bố trí và sử dụng ĐNGV trong 3 178 45,1 137 34,6 80 20,3 các trường MN Công tác tham mưu của Phòng GD&ĐT và 4 CBQL các trường MN trong việc phát triển 143 36,2 180 45,6 72 18,2 ĐNGV 5 Công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV 120 30,4 173 43,8 102 25,8 Công tác kiểm tra, đánh giá GV của hiệu 6 160 40,5 175 44,3 60 15,2 trưởng Chất lượng ĐNGV đáp ứng các yêu cầu của 7 138 34,9 178 45,1 79 20,0 Chuẩn Môi trường giáo dục trong các nhà trường 8 206 52,2 140 35,4 49 12,4 trong việc phát triển ĐNGV 2.4. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non huyện Đông Hưng, Thái Bình 2.4.1. Ưu điểm Ngành Giáo dục và đào tạo huyện Đông Hưng đã được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, trực tiếp của Sở GD&ĐT, sự lãnh đạo, chỉ đạo toàn diện của Huyện ủy, UBND huyện, sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành đoàn thể trong quận, sự đoàn kết của đội ngũ cán bộ, công nhân viên trong ngành giáo dục trong đó có giáo dục MN. Công tác xã hội hóa giáo dục bước đầu có kết quả, Hội khuyến học từ quận đến các phường hoạt động có chuyển biến tích cực, góp phần thúc đẩy xã hội và động viên giáo viên thi đua dạy tốt học tốt.
  15. 15 Quy mô giáo dục ổn định, công tác phổ cập giáo dục MN duy trì tốt. Kỷ cương nề nếp trong các trường MN được giữ vững. Các điều kiện phục vụ cho việc dạy và học, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư và từng bước đáp ứng nhu cầu hoạt động giáo dục. 2.4.2. Hạn chế Chưa có những dự báo kể cả ngắn hạn và dài hạn về quy mô dân số, quy mô trường lớp và định hướng phát triển đội ngũ giáo viên.Vẫn còn tình trạng thừa thiếu cục bộ giáo viên nhất là các trường vùng xa trung tâm huyện.Các trường chưa chủ động được trong việc tuyển dụng và xắp xếp đội ngũ GV. Các giải pháp nhằm nâng cao đời sống giáo viên chưa có nhiều và hiệu quả chưa cao. Hệ điều kiện phục vụ giảng dạy của giáo viên còn thiếu. Tài chính cho giáo dục chưa đáp ứng đủ theo yêu cầu. Chế độ chính sách với nhà giáo đã được quan tâm song thực tế đời sống giáo viên còn khó khăn. Trình độ của một sô CBQLGV còn hạn chế. 2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế Phân cấp trong phát triển đội ngũ giáo viên trường MN chưa thật tốt; việc phân nhiệm và phối hợp trong quản lý giữa các chủ thể quản lý còn chưa bám sát theo quy định Nghị định số 115/2010/NĐ-CP của Chính phủ. Công tác đánh giá giáo viên các trường MN chưa bám sát yêu cầu đổi mới giáo dục nói chung, đổi mới nhà trường nói riêng. Công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục mầm non.Chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ tuy đã quan tâm song chưa thỏa đáng. Kết luận chương 2 Chương 2 của luận văn đã trình bày thực trạng về đặc điểm kinh tế xã hội, thực trạng về chất lượng giáo dục, thực trạng về ĐNGV và phát triển đội ngũ GV các trường MN trên địa bàn huyện. Trong những năm gần đây kinh tế huyện Đông Hưng đã có sự tăng trưởng tốt, đời sống nhân dân ngày được cải thiện, chất lượng giáo dục đã phát triển theo hướng toàn diện, ĐNGV được chuẩn hóa, cơ bản đáp ứng được yêu cầu đổi mới trong ngành giáo dục hiện nay. CHƯƠNG 3 BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON HUYỆN ĐÔNG HƯNG, TỈNH THÁI BÌNH THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP 3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Đảm bảo tính khoa học Lý luận là khoa học, là con đường đã được kiểm chứng. Lý luận quản lý và lý luận quản lý giáo dục đã trải qua một quá trình “ thai nghén”, đấu tranh và phát triển lâu dài. Các biện pháp đề xuất phải căn cứ trên hệ thống kiến thức cơ bản về Khoa học quản lý và Khoa học quản lý giáo dục đã được thực tiễn chứng
  16. 16 minh tính đúng đắn. Tính khoa học thể hiện ở sự đồng bộ, quy trình hình thành chặt chẽ, các luân điểm vững vàng và tính hiệu quả cao. 3.1.2. Đảm bảo tính kế thừa Kế thừa là sự thừa hưởng, giữ gìn giá trị đã có đồng thời phát huy, phát triển nó lên tầm cao mới. Thay đổi là xu thế khách quan, tuy vậy khi thay đổi cần chú ý đến tính lịch sử, có sự kế thừa có như vậy sự thay đổi mới mang tính bền vững. Kế thừa cũng thể hiện sự tôn trọng lịch sử, thể hiện sự văn minh trong hành xử. 3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ Đồng bộ, thống nhất từ nhận thức về vị trí vai trò của nhà giáo đối với giáo dục nói chung và với nhà trường nói riêng. Đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng thông qua các nghị quyết, chương trình hành động, mục tiêu, chiến lược, chính sách của nhà nước có liên quan đến giáo dục và đặc biệt là sự cụ thể hóa vào thực tiễn địa phương huyện Đông Hưng. 3.1.4. Đảm bảo tính khả thi Biện pháp cần đảm bảo đúng luật và dễ hiểu, dễ thực hiện. Bám sát thực tiễn, bám sát văn bản chỉ thị sẽ giúp việc thực hiện có hiệu quả hơn. Khả thi của biện pháp cũng thể hiện ở việc nó có phù hợp với đặc điểm tâm lý, có thu hút được sự chú ý, thu phục nhân tâm của mọi người hay không. Đảm bảo sự kết hợp hài hoà giữa yêu cầu trước mắt và lâu dài. 3.2. Biện pháp phát triển đội ngũ ngũ giáo viên các trường MN trên địa bàn huyện Đông Hưng, Thái Bình theo chuẩn nghề nghiệp 3.2.1. Bồi dưỡng nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lí trong phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 3.2.1.1. Mục đích 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp 3.2.1.3. Cách tiến hành 3.2.2. Tham mưu với Huyện ủy, UBND huyện trong việc tuyển dụng và sử dụng giáo viên cho các trường mầm non đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ 3.2.2.1. Mục đích biện pháp 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp a. Lập kế hoạch phát triển ĐNGVMN: b. về tuyển dụng giáo viên b. Về sử dụng giáo viên * Đối với giáo viên mới tuyển dụng: * Đối với giáo viên đang công tác: 3.2.2.3. Cách tiến hành a. Xây dựng quy hoạch b. Tuyển dụng giáo viên c. Về sử dụng đội ngũ giáo viên
  17. 17 3.2.3. Đổi mới nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp theo quy định mới ban hành kèm theo Thông tư 26/2018/BGDĐT ngày 08/10/2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT 3.2.3.1. Mục đích biện pháp Đào tạo, bồi dưỡng góp phần nâng cao trình độ đào tạo, bồi dưỡng về kiến thức, kĩ năng sư phạm, chuyên môn nghiệp vụ cho ĐNGV nhằm xây dựng ĐNGV có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm chất đạo đức tốt, có năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, thích ứng nhanh với đổi mới đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện GD&ĐT giai đoạn hiện nay. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp 3.2.3.3. Cách tiến hành a. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng * Đối với Phòng GD&ĐT: * Đối với nhà trường: b. Tổ chức thực hiện kế hoạch * Đối với Phòng GD&ĐT * Đối với các trường MN 3.2.4. Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp 3.2.4.1. Mục đích, ý nghĩa 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp 3.2.4.3. Cách tiến hành 3.2.5. Tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và huyện tạo cơ chế, chính sách và môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên mầm non 3.2.5.1. Mục đích - Ý nghĩa 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp 3.2.5.3. Cách tiến hành * Đối với phòng GD&ĐT * Đối với các trường mầm non 3.3. Mối quan hệ của các biện pháp Mỗi biện pháp được trình bày trên đây đều có nội dung khác nhau, có tác động trên những lĩnh vực khác nhau, có tính độc lập tương đối nhưng lại có mối quan hệ qua lại, ràng buộc lẫn nhau, tạo tiền đề cho nhau. Biện pháp 1 “Bồi dưỡng nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ quản lý trong phát triển đội ngũ giáo viên mầm non” là biện pháp hướng tới nhận thức, tư tưởng có tác dụng bao trùm lên tất cả các biện pháp khác. Nhận thức đúng thì thực hiện mới đúng, nhận thức đúng làm cho con người tích cực, tự giác, chủ động trong thực hiện. Biện pháp 2,3,4,5 là sự cụ thể hóa từ biện pháp 1 và phản hồi để điều chỉnh lại biện pháp 1. Biện pháp 2 “Tham mưu với Huyện ủy, UBND huyện trong việc tuyển dụng và sử dụng giáo viên cho các trường mầm non đảm bảo nâng cao chất lượng
  18. 18 đội ngũ” nhằm làm cho Hiệu trưởng và GV nắm chắc các yêu cầu của chuẩn, từ đó thống nhất quan điểm, nội dung yêu cầu và mức độ cần đạt khi thực hiện phát triển đội ngũ theo các lĩnh vực của chuẩn nghề nghiệp. Biện pháp 3 “Đổi mới nội dung, hình thức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên Mầm non đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp theo Thông tư 26 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT”, đây là biện pháp cơ bản, quan trọng để phát triển phẩm chất, kiến thức và kỹ năng sư phạm cho GV. Biện pháp 4 “Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp” là kết quả đánh giá thành công của biện pháp 1,2,3. Thông qua kết quả của biện pháp 4 sẽ phản hồi, điều chính các biện pháp 1,2,3 và là cơ sở thực hiện biện pháp 5. Biện pháp 5 sẽ tạo điều kiện hỗ trợ, tạo động lực cho đội ngũ GV nâng cao chất lượng đáp ứng theo chuẩn, góp phần cho thành công của các biện pháp khác. Mối quan hệ của các biện pháp được thể hiện qua sơ đồ sau: BP2 BP5 BP1 BP3 BP4 Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ của các biện pháp 3.4. Điều kiện để thực hiện các biện pháp Để thực hiện có hiệu quả được các biện pháp nêu trên, mỗi biện pháp đều cần có những điều kiện cần thiết để thực hiện: Trước tiên các chủ thể phải chủ động xây dựng kế hoạch, đề xuất tham mưu với cấp có thẩm quyền để thực hiện. Khi thực hiện, các chủ thể, đối tượng tham gia phải tuân thủ các văn bản theo quy định của Đảng, Nhà nước, các cấp các ngành; được các cấp các ngành hiểu yêu cầu về nhiệm vụ giáo dục mầm non, từ đó quan tâm ủng hộ, tạo điều kiện giúp đỡ ngành. Đảng, Nhà nước, ngành, Tỉnh ủy, UBND tỉnh cần chuyển mô hình trường bán công sang công lập hoàn toàn như đối với các trường phổ thông; cần có chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút nhân lực như thực hiện phụ cấp thâm niên nhà giáo, phụ cấp chức vụ tổ khối trưởng, trả lương hợp đồng
  19. 19 đảm bảo tối thiểu theo mức lương cơ bản, các nhà trường có các biện pháp tăng thêm thu nhập cho giáo viên như tổ chức dạy thêm ngày thứ bẩy, coi trực ca trưa, phát triển mô hình VAC Ngành phối hợp tốt với các cơ quan chức năng tổ chức bồi dưỡng đội ngũ; cần tạo môi trường lao động sư phạm tốt; cần kiểm tra đánh giá định kỳ, đột xuất giáo viên trong việc chấp hành quy chế chuyên môn, nội quy, quy định của ngành, của trường 3.5. Đánh giá mức độ cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp 3.5.1 Mục tiêu khảo sát Xác định tính hợp lý, khả thi và cần thiết của các biện pháp phát triển đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp GV MN. 3.5.2 Đối tượng và nội dung khảo sát Đối tượng điều tra: CBQL và GV Phòng Nội vụ Huyện Đông Hưng, PGD&ĐT huyện Đông Hưng, 44 trường MN công lập trên địa bàn huyện. Nội dung khảo sát Khảo sát mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển đội ngũ GV theo chuẩn nghề nghiệp GVMN. Đánh giá theo 3 mức độ: Rất cần thiết/Rất khả thi; Cần thiết/Khả thi; Chưa cần thiết/Chưa khả thi. Xử lý đánh giá cho điểm theo 3 mức độ, theo quy định sau: Rất cần thiết/Rất khả thi: 3 điểm Cần thiết/Khả thi: 2 điểm Chưa cần thiết/Chưa khả thi: 1 điểm 3.5.3 Phương pháp khảo sát Lập phiếu khảo sát đối với đối tượng là CBQL và GV Xử lý đánh giá phân tích kết quả 3.5.4 Kết quả khảo sát a) Tính cần thiết của các biện pháp: Bảng 3.1. Kết quả đánh giá tính cần thiết của các biện pháp Mức độ đánh giá Rất cần Cần thiết Chưa cần Thứ TT Biện pháp  thiết (3) (2) thiết (1) bậc SL % SL % SL % Bồi dưỡng nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán 1 329 83,3 61 15,4 5 1,3 2,82 4 bộ quản lí trong phát triển đội ngũ giáo viên mầm non Tham mưu với Huyện Ủy trong việc tuyển dụng và sử dụng giáo viên cho các 2 319 80,7 71 18,0 5 1,3 2,79 5 trường mầm non đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ
  20. 20 Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 3 đội ngũ giáo viên Mầm non 358 90,6 36 9,1 1 0,3 2,90 1 đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được 4 331 83,8 62 15,7 2 0,5 2,83 3 của giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp Tạo cơ chế, chính sách và môi trường làm việc cho 5 88,6 10,6 0,8 2,88 2 đội ngũ giáo viên mầm non 350 42 3 Kết quả thu được thể hiện qua biểu đồ sau: 100 90 80 70 60 Rất cần thiết 50 Cần thiết 40 Chưa cần thiết 30 20 10 0 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biểu đồ 3.1. Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp b) Tính khả thi của các biện pháp Bảng 3.2: Kết quả đánh giá tính khả thi của các biện pháp Mức độ đánh giá Chưa Rất khả Khả thi Thứ TT Biện pháp khả thi thi (3) (2)  bậc (1) SL % SL % SL % Bồi dưỡng nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ 1 324 82,0 67 17,0 4 1,0 2,81 4 quản lí trong phát triển đội ngũ giáo viên mầm non Tham mưu với Huyện Ủy 2 321 81,3 71 18,0 3 0,8 2,81 4 trong việc tuyển dụng và sử
  21. 21 dụng giáo viên cho các trường mầm non đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho 3 371 93,9 23 5,8 1 0,3 2,94 1 đội ngũ giáo viên Mầm non đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được của 4 328 83,0 64 16,2 3 0,8 2,82 3 giáo viên mầm non theo Chuẩn nghề nghiệp Tạo cơ chế, chính sách và môi 5 trường làm việc cho đội ngũ 349 88,4 44 11,1 2 0,5 2,88 2 giáo viên mầm non Kết quả thu được thể hiện qua biểu đồ sau: 100 90 80 70 60 Rất khả thi 50 Khả thi 40 Chưa khả thi 30 20 10 0 Biện pháp 1 Biện pháp 2 Biện pháp 3 Biện pháp 4 Biện pháp 5 Biểu đồ 3.2. Đánh giá tính khả thi của các biện pháp 3.5.5. Mối tương quan giữa các biện pháp đề xuất Để đánh giá tính tương quan giữa tính khả thi và tính cấp thiết của các biện pháp đã để ra, chúng tôi tiến thành tổng hợp kết quả và thu được bảng số liệu như sau:
  22. 22 Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện phát triển đội ngũ giáo viên trường MN Tính cần thiết Tính khả thi Các biện pháp phát triển đội ngũ TT Điểm Thứ Điểm Thứ giáo viên TB bậc TB bậc Bồi dưỡng nhận thức về vai trò, trách 1 nhiệm của cán bộ quản lí trong phát 2,82 4 2,81 4 triển đội ngũ giáo viên mầm non Tham mưu với Huyện ủy trong việc tuyển dụng và sử dụng giáo viên cho 2 2,79 5 2,81 4 các trường mầm non đảm bảo nâng cao chất lượng đội ngũ Đổi mới đào tạo, bồi dưỡng chuyên 3 môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên 2,90 1 2,94 1 Mầm non đáp ứng Chuẩn nghề nghiệp Đổi mới công tác kiểm tra, đánh giá 4 kết quả đạt được của giáo viên mầm 2,83 3 2,82 3 non theo Chuẩn nghề nghiệp Tạo cơ chế, chính sách và môi trường 5 làm việc cho đội ngũ giáo viên mầm 2,88 2 2,88 2 non Điểm trung bình chung X 2.84 2.85 Kết luận chương 3 Qua nghiên cứu lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên và căn cứ vào thực trạng đội ngũ giáo viên trường các trường MN trên địa bàn huyện. Việc đề xuất 5 biện pháp không chỉ dựa trên cơ cở lý luận, kết quả khảo sát thực trạng đánh giá GVMN huyện Đông Hưng, mà còn dựa trên những nguyên tắc cơ bản : Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa; Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện, khoa học; Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả; Nguyên tắc đảm bảo mối quan hệ giữa đánh giá và tự đánh giá, giữa đánh giá và phát triển. Tác giả đề xuất 5 biện pháp nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển đội ngũ giáo viên trường MN trên địa bàn huyện từ nay đến năm 2020 và tạo tiền đề bền vững cho những năm tiếp theo. Tuy nhiên, trong quá trình thực thi triển khai các biện pháp này có thể sẽ có những biện pháp mới nảy sinh phù hợp với tình hình thực tiễn tại thời điểm đó hoặc cũng có thể rút ngắn được thời gian mà vẫn đảm bảo hiệu quả, đạt được mục tiêu của sự phát triển đội ngũ giáo viên MN.
  23. 23 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Vai trò của đội ngũ GV là rất quan trọng trong sự nghiệp giáo dục, là yếu tố quyết định chất lượng giáo dục. Đội ngũ GV là bộ phận lao động tinh hoa của đất nước và cộng đồng. Vì vậy, công tác xây dựng và phát triển đội ngũ GV là một nhiệm vụ rất quan trọng và cần thiết vừa mang tính cấp bách trước mắt và mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện thành công chiến lược phát triển giáo dục 2016 - 2020. Phát triển đổi ngũ giáo viên phải đảm bảo tính toàn diện, vững chắc theo tinh thần Chỉ thị 40 của Ban Bí thư TW Đảng, đáp ứng được Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 01 tháng 11 năm 2013 "về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế". Trong giai đoạn 2016 - 2020, giáo dục MN của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đã có những bước phát triển tích cực, mạng lưới trường, lớp tương đối ổn định, cơ sở vật chất được củng cố và nâng cấp. Đội ngũ GV phát triển cả về số lượng và chất lượng. Tuy nhiên trong các giải pháp mà ngành GD&ĐT huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình đang thực hiện thì việc tuyển dụng, bố trí sử dụng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ chưa gắn bó chặt chẽ với nhau và thiếu tính khoa học, ổn định bền vững. Công tác xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ GV chưa được chú trọng nên đội ngũ GVMN huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình hiện nay chưa mạnh về chất lượng, cơ cấu bộ môn chưa hợp lý. Từ thực tế đó dẫn đến chất lượng giáo dục MN vẫn còn khó khăn, thiếu tính bền vững. Phát triển đội ngũ GVMN là rất cần thiết nhằm đáp ứng với yêu cầu của sự phát triển kinh tế xã hội của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở hệ thống hoá cơ sở lý luận của vấn đề phát triển đội ngũ GV bằng việc đưa ra phân tích một số khái niệm cơ bản nhằm làm rõ vai trò và tầm quan trọng cũng như nội dung của việc phát triển đội GV, đồng thời phân tích làm sáng tỏ, vị trí vai trò đặc điểm của bậc học MN trong hệ thống giáo dục quốc dân và đặc điểm của đội ngũ GVMN làm cơ sở cho việc nghiên cứu thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVMN huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn mới. Tác giả đề xuất 05 biện pháp phát triển đội GVMN huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình nhằm mục đích góp phần nâng cao chất lượng giáo dục MN và thực hiện các mục tiêu giáo dục của huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2016-2020. Các biện pháp tác giả đưa ra đã được khảo sát tính cần thiết và tính khả thi thông qua việc hỏi ý kiến của các nhà lãnh đạo, quản lý giáo dục bằng phiếu hỏi. Kết quả khẳng định là cần thiết và khả thi. Các biện pháp mà luận văn đề xuất có khả thi và hiệu quả nếu như ngành GD&ĐT quan tâm chỉ đạo sát sao, sự phối hợp chặt chẽ của các cơ sở đào tạo, của các ban ngành có liên quan trong quá trình thực hiện giải pháp, tác giả tin tưởng rằng nếu các biện pháp được thực hiện sẽ góp phần tích cực trong công tác phát triển đội ngũ GV đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, cơ cấu hợp lý
  24. 24 góp phần thúc đẩy giáo dục MN huyện Đông Hưng, tỉnh Thái Bình phát triển đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Huyện ủy, Ủy ban nhân dân huyện Đông Hưng Tham mưu với Tỉnh ủy ra nghị quyết về GD, làm tốt công tác tư tưởng cho đảng viên và các xã, thị trấn nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí của GD. UBND huyện tiếp tục thực hiện chủ trương ưu tiên các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các nhà trường. Gắn xây dựng trường học với xây dựng nông thôn mới. Có chính sách thu hút nhân tài cho GD, ưu tiên tuyển dụng với những GV có năng lực. Tham mưu với Tỉnh làm tốt công tác thi đua khen thưởng, các chế độ lương và phụ cấp cho GV, động viên GV cả về vật chất và tinh thần để GV yên tâm công tác, tích cực học tập, bồi dưỡng, đáp ứng các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Tổng kết, đánh giá thực tiễn, tiếp tục chỉ đạo các trường MN thực hiện các giải pháp phát triển đội ngũ GV. Tăng cường kiểm tra cơ sở, phát hiện và kịp thời điều chỉnh các nhà trường trong thực hiện nhiệm vụ. 2.2. Đối với Phòng GD&ĐT Đông Hưng Chỉ đạo các trường MN về công tác xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện chú trọng chọ cử GV đi đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ. Thực hiện nghiêm túc và có chất lượng kiểm tra đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp. Tham mưu với các cấp, xây dựng hệ điều kiện giúp đỡ GV thực hiện phát triển phẩm chất, kiến thức và kỹ năng sư phạm theo chuẩn nghề nghiệp nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Chỉ đạo việc xây dựng và nhân rộng điển hình trong nội bộ trường. Chú trọng đến tổ chức cho cán bộ, GV đi tham quan, học tập mô hình điểm ở trong và ngoài tỉnh. 2.3. Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính – Kế hoạch: Phòng Nội vụ phối hợp với Ban tổ chức Huyện ủy, Phòng GD&ĐT tham mưu với huyện xây dựng kế hoạch biên chế đội ngũ, kế hoạch tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, bồi dưỡng đội ngũ; giao định biên cho ngành GD&ĐT theo chỉ tiêu quy định của tỉnh; đề xuất với huyện và tỉnh bổ sung cơ chế chính sách đối với đội ngũ theo quy định. Phòng Tài chính kế hoạch chủ trì, phối hợp với Phòng Giáo dục và Đào tạo tham mưu cho UBND huyện phân bổ đảm bảo ngân sách cho nhu cầu phát triển giáo dục giai đoạn 2018 - 2022; bố trí kinh phí cho các trường để chi trả lương cho giáo viên, trả chế độ dạy tăng giờ do thiếu định biên và thiếu do nghỉ thai sản; hướng dẫn cơ chế quản lý các nguồn kinh phí thường xuyên cho việc thực hiện chiến lược phát triển nguồn nhân lực 2.4. Đối với các trường mầm non trong huyện Tiếp thu, xây dựng kế hoạch, triển khai thực hiện Đề án. Phân công, bố trỉ sử dụng đội ngũ; kiểm tra đánh giá đội ngũ, Bồi dưỡng đội ngũ, tạo điều kiện hỗ trợ kinh phí nâng cao đời sống cho đội ngũ