Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

docx 26 trang phuongvu95 3923
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxtom_tat_luan_van_quan_ly_ung_dung_cong_nghe_thong_tin_trong.docx

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường Trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC NGUYỄN QUỐC TOẢN QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA Chuyên ngành: Quản lý Giáo dục Mã số: 81401.14 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Quang Trình Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn thạc sỹ Họp tại Học viện Quản lý giáo dục Vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại: Thư viện Học viện Quản lý giáo dục
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay việc ứng dụng CNTT đã trở thành khá phổ biến trong quản lý và giảng dạy ở các nhà trường phổ thông, bước đầu đã đem lại hiệu quả rõ rệt. CNTT với ưu thế đặc biệt làm khâu đột phá để đổi mới PPGD theo hướng tích cực chủ động sáng tạo của học sinh. Ứng dụng CNTT không chỉ làm cho công tác quản lý nhẹ nhàng và đồng bộ, tạo ra tính thống nhất chuyên nghiệp và có hiệu quả mà còn góp phần thay đổi phương pháp học, cách kiểm tra đánh giá học sinh theo hướng thiết thực phù hợp, chính xác, tạo ra một thế hệ học sinh có năng lực nhanh nhạy hơn. Để hoàn thành sứ mệnh của mình trong bối cảnh hội nhập và những yêu cầu về đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, các nhà quản lý giáo dục từ Trung ương đến địa phương hơn ai hết phải hiểu được tầm quan trọng của CNTT trong công tác giáo dục và phải có những biện pháp quản lý hiệu quả để việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy trở thành một nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu và tất yếu trong chiến lược phát triển giáo dục . Xuất phát từ việc ứng dụng CNTT trong dạy học và quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ còn hạn chế và gặp nhiều khó khăn về cơ sở vật chất cũng như trình độ tin học của đội ngũ quản lý và giáo viên. Đứng trước những yêu cầu mới của sự nghiệp đổi mới giáo dục, công tác này bộc lộ nhiều yếu kém và bất cập, đòi hỏi các cấp quản lý giáo dục ở địa phương và các nhà trường cần phải có những biện pháp quản lý mang tính đồng bộ để đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong dạy học. Trên thực tế đã có nhiều nghiên cứu về ứng dụng CNTT vào các hoạt động giáo dục nhưng hiện chưa có công trình khoa học nào được nghiên cứu và ứng dụng tại địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Vì vậy, từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn nói trên, xuất phát từ yêu cầu khách quan và tính cấp thiết của công tác quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La ”. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu lý luận quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường THCS, thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ và đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường THCS huyện Vân Hồ nhằm nâng cao hiệu quả trong việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của huyện. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở. 3.2. Đối tượng nghiên cứu 1
  4. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 4. Giả thuyết khoa học Ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La đã và đang được thực hiện, thu được những kết quả nhất định. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn những hạn chế như: Việc ứng dụng CNTT còn mang tính tự phát theo khả năng của các trường, thiếu sự đồng bộ, chưa nhận được nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ đạo của các nhà quản lý. Nếu đề xuất được các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, xu thế đổi mới giáo dục hiện nay thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy học tại các trường THCS trên địa bàn huyện. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS. - Đánh giá thực trạng ứng dụng và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ. - Đề xuất một số biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ. 6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu Về nội dung: Nghiên cứu lý luận, thực trạng và đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của Hiệu trưởng các trường THCS huyện Vân Hồ Về phạm vi khảo sát: 02 trường THCS, 01 trường PTDT Nội trú và 12 trường Tiểu học và THCS (có cấp THCS) trên địa bàn huyện Vân Hồ. Thời gian khảo sát: Từ năm học 2016-2017 đến năm học 2018-2019. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận Phân tích, tổng hợp các tài liệu, văn bản có liên quan đến vấn đề nghiên cứu như sách, tài liệu về giáo dục, về quản lý giáo dục, về CNTT và ứng dụng CNTT; các chủ trương đường lối, nghị quyết, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở giáo dục và đào tạo Sơn La về CNTT và quản lý việc ứng dụng CNTT nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp quan sát Tiến hành dự giờ, quan sát hoạt động dạy học có sử dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ 7.3. Nhóm phương pháp tọa đàm (trò chuyện, phỏng vấn) Thông qua trao đổi trực tiếp với cán bộ quản lý, giáo viên để nắm bắt thông tin phục vụ cho công tác nghiên cứu của đề tài. 7.4. Nhóm phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi Sử dụng các phiếu điều tra để thu thập ý kiến của các Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng và giáo viên ở các trường THCS về ứng dụng CNTT trong hoạt 2
  5. động dạy học và công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. 7.4. Xử lý kết quả điều tra bằng thống kê toán học Phân tích xử lý các thông tin thu được, các số liệu bằng thống kê toán học. 8. Đóng góp của đề tài (về khoa học và thực tiễn) 8.1. Ý nghĩa lý luận Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường THCS. 8.2. Ý nghĩa thực tiễn - Đánh giá được thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. - Đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ. - Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo, áp dụng cho các cấp trong việc quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường THCS. 9. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được trình bày theo 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở. Chương 2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Chương 3. Biện pháp quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 3
  6. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Trên thế giới 1.1.2. Ở Việt Nam Trong nhiều năm qua việc nghiên cứu ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học, đã được nhiều nhà khoa học, nhà quản lý giáo dục quan tâm nghiên cứu ở những phạm vi, góc độ khác nhau, như: Đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở trường phổ thông Việt Nam” do Đào Thái Lai làm chủ nhiệm, dưới sự chủ trì của Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục, được thực hiện trong 2 năm (2003- 2005). Cuốn sách “Ứng dụng CNTT trong dạy học tích cực” (2008), của các tác giả Phó Đức Hòa và Ngô Quang Sơn; Cuốn sách “CNTT trong dạy học tích cực” (2010), của các tác giả Jef Peeraer và Trần Nữ Mai Thi, Trần Thị Thái Hà điều phối viên chương trình Đào tạo Giáo viên - CNTT, VVOB Việt Nam. Ngoài ra còn có một số luận văn Thạc sĩ của các tác giả khác nghiên cứu về vấn đề này như: Luận văn thạc sĩ quản lý giáo dục về “Quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học ở các trường tiểu học huyện Đông Anh, thành phố Hà Nội” (2015) của tác giả Lê Hồng Vân. Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Mỹ Duyên với đề tài “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Yên Mỹ, tỉnh Hưng Yên.” Luận văn thạc sĩ của tác giả Đặng Thanh Quang với đề tài “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại trường Trung học cơ sở Đại Áng - Thanh Trì - Hà Nội”. Qua nghiên cứu các công trình khoa học và luận văn nêu trên, tác giả nhận thấy quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS là một vấn đề cấp thiết, nhưng thực tế ở Việt Nam việc đưa CNTT vào quản lý các hoạt động nhà trường nói chung và quản lý hoạt động dạy học nói riêng còn tồn tại nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu giải quyết. Qua thực tế công tác, tác giả nhận thấy cùng với ứng dụng CNTT thì việc quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học tại các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La chưa được quan tâm nghiên cứu. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài “Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” là có ý nghĩa lý luận, thực tiễn và hy vọng đề xuất được một số biện pháp quản lý góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục của huyện Vân Hồ nói chung và trong các trường THCS ở địa phương nói riêng. 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Quản lý và quản lý nhà trường 4
  7. 1.2.1.1. Quản lý Qua nghiên cứu những phân tích, lý giải về "quản lý" của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận khái niệm quản lý như sau: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có tổ chức của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý bằng việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đặt ra. 1.2.1.2. Quản lý nhà trường Qua nghiên cứu các quan điểm, phân tích và lý giải của các nhà khoa học, tác giả tiếp cận "khái niệm quản lý nhà trường" như sau: Quản lý nhà trường là một bộ phận của QLGD; là một hệ thống những tác động sư phạm có tính khoa học và định hướng của chủ thể quản lý đến tập thể GV, HS và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường thông qua việc xây dựng mục tiêu, kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra đánh giá kết quả dựa trên những chuẩn mực đề ra trong chương trình giáo dục và nhiệm vụ năm học nhằm làm cho nhà trường vận hành theo đúng đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng gắn với thực tiễn Việt Nam. 1.2.2. Trường trung học cơ sở 1.2.3. Hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở 1.2.4. Công nghệ thông tin và ứng dụng công nghệ thông tin 1.2.4.1. Công nghệ thông tin Trong Nghị quyết số 49/CP ngày 04/08/1993 của Chính phủ về phát triển CNTT thì khái niệm CNTT được hiểu và định nghĩa trong như sau: “CNTT là tập hợp các phương pháp khoa học, các phương tiện và công cụ kỹ thuật hiện đại chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin rất phong phú và tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội”. 1.2.3.2. Ứng dụng công nghệ thông tin Ngày nay, CNTT đang thúc đẩy mạnh mẽ sự phát triển của xã hội và làm thay đổi không ngừng cách quản lý, học tập và làm việc của con người. Trong giáo dục và đào tạo, CNTT là công cụ đắc lực hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học của GV, học tập của HS và hỗ trợ đổi mới công tác quản lý giáo dục, góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng giáo dục. Hoạt động ứng dụng CNTT trong giáo dục bao gồm hai lĩnh vực: ứng dụng CNTT trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học. 1.3. Yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông Nghị quyết số 29 NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã đặt ra nhiều yêu cầu mới trong sự nghiệp phát triển giáo dục đào tạo hiện nay, đòi hỏi các cấp, các ngành và toàn thể xã hội cần phải có cái nhìn tổng quan hơn về nền giáo dục đương thời. Yêu cầu đặt ra cho giáo dục hiện nay là phải chú trọng đến việc giảng dạy và học tập, cung cấp cho học sinh những kiến thức thực sự tinh giản, cơ bản và có ý nghĩa ứng dụng cao trong thực tiễn. Vấn đề có ý nghĩa quyết định trong nâng cao chất lượng, 5
  8. hiệu quả của giáo dục hiện nay đó chính là đổi mới phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học cần phải ứng dụng các phương tiện, kĩ thuật, công nghệ mới đặc biệt chú trọng đến kĩ thuật đa phương tiện. Việc ứng dụng CNTT trong đổi mới giáo dục bao gồm hai lĩnh vực: ứng dụng CNTT trong quản lý và ứng dụng CNTT trong dạy học. Vì vậy vấn đề đặt ra đối với công tác quản lý giáo dục hiện nay là phải có những giải pháp thích hợp để phát huy hết những lợi thế mà CNTT mang lại cho công cuộc đổi mới giáo dục toàn diện ở nước ta trong thời kỳ mới. 1.4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở 1.4.1. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên Trong các trường học hiện nay, tùy theo mức độ nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và điều kiện cơ sở vật chất về công nghệ thông tin mà việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các nhà trường được thực hiện ở các mức độ khác nhau. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học bao gồm các hoạt động sau: - Ứng dụng CNTT để xây dựng kế hoạch dạy học ở từng môn học. - Sử dụng các phần mềm ứng dụng để soạn giáo án và thực hiện các bài giảng điện tử; kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. - Sử dụng Internet để tìm kiếm, khai thác tài liệu và tương tác với học sinh; sử dụng Email để trao đổi thông tin với giáo viên và học sinh. - Sử dụng các thiết bị công nghệ hiện đại hỗ trợ cho quá trình giảng dạy. - Sử dụng máy vi tính và mạng Internet để đào tạo, giảng dạy trực tuyến (E-Learning). Như vậy, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy của GV là việc sử dụng máy tính, phần mềm máy tính và các thiết bị CNTT khác trong việc soạn bài, dạy học, kiểm tra đánh giá, hỗ trợ học sinh học tập và cả việc nghiên cứu nhằm phát triển chuyên môn. 1.4.2. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh Ứng dụng CNTT trong học tập chính là việc người học vừa đóng vai trò là người tiếp nhận kiến thức, vừa là người chủ động tạo ra kiến thức nhằm hướng tới mục đích học tập và đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của xã hội. CNTT hỗ trợ tích cực cho việc học tập của học sinh dưới nhiều hình thức như: sử dụng các phần mềm học tập; tìm kiếm, tra cứu tài liệu học tập; hỗ trợ tự học qua mạng Internet; tự đánh giá kiến thức của mình qua các phần mềm thi trắc nghiệm; chia sẻ thông tin; tham gia các cuộc thi trực tuyến, 1.4.3. Ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Đánh giá là một khâu quan trọng của quá trình dạy học và cần phải thực hiện một cách thường xuyên. Hiện nay, CNTT được ứng dụng trong công tác đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục nói chung, trong kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học nói riêng nhờ những lợi thế về lưu trữ, thống kê, sắp xếp, lọc dữ liệu ; ứng dụng CNTT giúp xây dựng được các ngân hàng đề thi đảm bảo tính 6
  9. công bằng và khoa học. Các phần mềm thi trắc nghiệm trên máy tính giúp hỗ trợ việc xây dựng ngân hàng câu hỏi, tạo đề thi, kiểm tra, chấm tự động, in kết quả, thống kê kết quả 1.5. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở 1.5.1. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên Quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên ở trường THCS bao gồm các công việc sau: - Xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT trong dạy học thống nhất từ trường, đến tổ chuyên môn và của từng giáo viên; kế hoạch đầu tư, mua sắm CSVC, trang bị các phần mềm ứng dụng; kế hoạch hướng dẫn, bồi dưỡng nâng cao trình độ CNTT cho GV. - Tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch. Trong đó việc tổ chức, chỉ đạo các tổ chuyên môn, giáo viên ứng dụng CNTT bao gồm việc cập nhật và ban hành các văn bản chỉ đạo ứng dụng CNTT; Phân công trách nhiệm, chuẩn bị các điều kiện để triển khai: Nhân lực, cơ sở hạ tầng CNTT, cơ sở vật chất Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ, phối hợp giữa các cá nhân, tổ chức, tạo động lực và giám sát, điều chỉnh kế hoạch - Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch triển khai ứng dụng CNTT trong giảng dạy, đánh giá hiệu quả việc ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH trong việc nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường, khắc phục, giải quyết kịp thời các vướng mắc trong quá trình triển khai. 1.5.2. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh Hoạt động học của học sinh bao gồm học ở trường và học ngoài nhà trường. Do đó việc quản lý ứng dụng CNTT trong học tập của học sinh phải quan tâm đến các hoạt động học tập trong và ngoài nhà trường của học sinh. CBQL nhà trường cần định hướng cho giáo viên về việc hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT trong hỗ trợ việc học tập ở nhà, ở trường và có sự thống nhất của tổ nhóm chuyên môn. Chỉ đạo GV tăng cường hướng dẫn học sinh, giao bài cho học sinh qua E.mail; xây dựng kế hoạch cụ thể trong từng chương, từng bài giảng về nội dung hướng dẫn, hỗ trợ học sinh trong: Khai thác, sử dụng tài nguyên trên mạng Internet, sử dụng E.book, sử dụng E.mail, tham gia “trường học kết nối”, “mạng học trực tuyến” và các ứng dụng khác của CNTT để tìm tòi tư liệu học tập chuẩn bị cho bài học ở lớp, tự học, tự nghiên cứu tại nhà; xây dựng kế hoạch hướng dẫn học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến, cuộc thi có lồng ghép kiến thức CNTT để được thể hiện năng lực, kiến thức, kỹ năng và tự đánh giá kết quả học tập của mình. 1.5.3. Quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Quản lý ứng dụng CNTT trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh bao gồm các nội dung sau: - Quản lý hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh ở cả trong và ngoài nhà trường. 7
  10. - Quản lý việc việc soạn đề thi, đề kiểm tra và cập nhật hệ thống ngân hàng câu hỏi trực tuyến của các môn học; quản lý việc sử dụng các phần mềm kiểm tra, đánh giá. - Quản lý việc lưu trữ kết quả học tập của học sinh theo từng tháng, từng năm đảm bảo khoa học, chính xác. - Quản lý công tác tổ chức chỉ đạo của giáo viên trong việc hướng dẫn, hỗ trợ học sinh tham gia các cuộc thi trực tuyến để được đánh giá năng lực, kiến thức, kỹ năng và tự đánh giá kết quả học tập của mình. 1.5.4. Quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học Nội dung quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS bao gồm: Quản lý kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT, kết nối hệ thống mạng Internet, mạng LAN, các thiết bị trình chiếu; Kế hoạch sử dụng, nội quy, quy định chế độ sử dụng, báo cáo về việc bảo quản CSVC, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ cho việc ứng dụng CNTT trong nhà trường. Quản lý việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT, đảm bảo nguồn lực về con người, về tài chính để hỗ trợ GV ứng dụng CNTT trong dạy học. Quản lý công tác kiểm tra, đánh giá tiến độ, chất lượng và hiệu quả đầu tư, xây dựng, mua sắm các trang thiết bị CNTT. 1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường Trung học cơ sở 1.6.1. Chủ trương, cơ chế chính sách về ứng dụng CNTT trong giáo dục nói chung và trong dạy học ở trường THCS nói riêng. 1.6.2. Cán bộ quản lý nhà trường 1.6.3. Giáo viên và học sinh 1.6.4. Cơ sở vật chất Tiểu kết chương 1 Qua việc nghiên cứu lịch sử vấn đề và một số khái niệm công cụ cơ bản, một số đặc trưng chủ yếu của quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS. Trên cơ sở lý luận của việc nghiên cứu các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học ở trường THCS tác giả có thể kết luận như sau: - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là quy luật khách quan của quá trình đổi mới mục tiêu của giáo dục & đào tạo, để đáp ứng và theo kịp sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật công nghệ làm chủ được kho tàng tri thức ngày càng giàu có của nhân loại. - Ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học là hành động tích cực nhất thực hiện đường lối giáo dục của Đảng, tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò và năng lực của người thầy trong giáo dục và đào tạo đội ngũ lao động có trình độ cao về CNTT đáp ứng nhu cầu xã hội. - Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học của người thầy phải gắn liền và đồng bộ với sự thay đổi động cơ, thái độ và phương pháp học của trò. Trong ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học phải đảm bảo dạy cho 8
  11. người học cách học, cách rèn kỹ năng vận dụng, cách nghiên cứu, sáng tạo. - Các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là một trong những yếu tố quan trọng, quyết định để nâng cao chất lượng của ngành giáo dục nói chung và ở trường THCS nói riêng. Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội và giáo dục huyện Vân Hồ 2.1.1. Khái quát về vị trí, địa lý, tình hình kinh tế, xã hội huyện Vân Hồ Vân Hồ là huyện vùng cao biên giới mới được thành lập theo Nghị quyết số 72/NQ-CP ngày 10/6/2013 của Chính phủ về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Mộc Châu để thành lập huyện Vân Hồ thuộc tỉnh Sơn La, có diện tích tự nhiên 98.288,91 ha, địa hình phức tạp bị chia cắt mạnh bởi nhiều dãy núi cao và vực sâu. Về đơn vị hành chính, huyện có 14 xã với 147 bản (trong đó có 10 xã vùng 3 đặc biệt khó khăn và 04 xã vùng 2); huyện Vân Hồ có 2,15 Km đường biên giới với huyện Sốp Bâu, tỉnh Hủa Phăn, nước CHDCND Lào. Toàn huyện hiện có 13.893 hộ với trên 60.000 nhân khẩu, với 05 dân tộc cùng sinh sống, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 93,6% tổng số nhân khẩu; tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020 chiếm 52,59% (hộ nghèo 44,14%, hộ cận nghèo 8,45%), trình độ dân trí chưa đồng đều so với các vùng khác trong tỉnh; hạ tầng kỹ thuật và kết cấu hạ tầng xã hội còn nhiều thiếu thốn, mặc dù đã được Chính phủ, các bộ ngành Trung ương và tỉnh quan tâm đầu tư nhưng kinh phí còn hạn chế trong khi nhu cầu đầu tư là rất lớn. Trong 05 năm, huyện đã huy động được nguồn vốn đầu tư phát triển trên 1.000 tỷ đồng để tập trung triển khai phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn, đường giao thông, công trình nước sinh hoạt, thủy lợi, trường học, trạm y tế, nhà văn hoá và các công trình phúc lợi xã hội. Mạng lưới bưu chính - viễn thông không ngừng được phát triển, nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Hệ thống dịch vụ internet trên địa bàn huyện được đầu tư, mở rộng, đến nay 14/14 xã có thể kết nối internet qua mạng 3G, 6 xã đã được kết nối bằng hệ thống cáp (04 xã có cáp quang, 02 xã có cáp đồng). Cùng với phát triển kinh tế, các lĩnh vực giáo dục, y tế, truyền thanh, truyền hình, văn hoá - thể thao được được duy trì và phát triển. Các chính sách an sinh xã hội được quan tâm chăm lo và giải quyết kịp thời, đời sống của nhân dân các dân tộc trong huyện, nhất là các đối tượng chính sách, người có công, người nghèo, các đối tượng bị ảnh hưởng thiên tai được đảm bảo, công tác xoá đói, giảm nghèo, xoá nhà tạm, hỗ trợ nhà ở cho người có công được triển khai thực hiện có hiệu quả. Các vấn đề xã hội bức xúc được quan tâm giải quyết kịp thời. Công tác phòng chống ma tuý được tổ chức triển khai đồng bộ, quyết liệt và đạt kết quả tốt. Công tác an ninh - quốc phòng, đối ngoại được đẩy mạnh; tập trung kết hợp 9
  12. xây dựng tiềm lực kinh tế gắn với xây dựng tiềm lực quốc phòng - an ninh; không ngừng củng cố lực lượng dân quân tự vệ, dự bị động viên, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, bảo vệ vững chắc chủ quyền biên giới quốc gia. 2.1.2. Khái quát về giáo dục huyện Vân Hồ Mạng lưới trường lớp của huyện Vân Hồ trong những năm gần đây được duy trì ổn định và phát triển; các xã đều có trường Mầm non, Tiểu học và THCS đáp ứng nhu cầu đi học của con em các dân tộc trên địa bàn huyện. Hiện tại, toàn huyện có 16 Trường mầm non, 02 trường THCS, 01 trường PTDT Nội trú và 12 trường Tiểu học và THCS, 02 Trường THPT. Trong những năm gần đây sự nghiệp giáo dục và đào tạo của huyện Vân Hồ đã đạt được những thành tích nhất định, chất lượng và hiệu quả giáo dục ngày càng nâng cao, quy mô trường lớp đảm bảo đáp ứng được yêu cầu phát triển trong giáo dục. Quy hoạch xây dựng mạng lưới trường lớp theo hướng chuẩn Quốc gia luôn nhận được sự quan tâm sâu sát của các cấp chính quyền địa phương và các cấp quản lý giáo dục. Đến nay toàn huyện đã có 05 trường đạt chuẩn Quốc gia giai đoạn 1. Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học tiếp tục vào lớp 6 hàng năm đều duy trì 100%; tốt nghiệp THCS hàng năm đều đạt 99% trở lên, trong đó số học sinh tiếp tục học Trung học phổ thông chiếm tỷ lệ 95,1%. 2.1.2.1. Khái quát về đội ngũ CBQL các trường THCS 2.1.2.3. Về cơ sở vật chất 2.1.2.4. Về chất lượng giáo dục 2.2. Giới thiệu hoạt động khảo sát 2.2.1. Mục đích khảo sát Đánh giá đầy đủ, toàn diện về thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Trên cơ sở thực tiễn đó đề xuất hệ thống biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện. 2.2.2. Nội dung khảo sát Thực trạng ứng dụng CNTT của giáo viên và học sinh trong giảng dạy và học tập. Thực trạng công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS. 2.2.3. Đối tượng khảo sát - Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng các trường THCS trong huyện: 30 người; Giáo viên: 100 người; Học sinh ở các trường THCS trong huyện: 300 người. 2.2.4. Xử lý kết quả khảo sát Để đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS, tác giả tiến hành điều tra bằng phiếu hỏi. 10
  13. Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như quan sát, điều tra viết và xử lý kết quả, thông tin điều tra bằng thống kê toán học. 2.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ 2.3.1. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV về ứng dụng CNTT trong giảng dạy của GV tại Bảng 2.5 cho thấy: Đa số giáo viên đều nhận thấy việc ứng dụng CNTT đã hỗ trợ rất nhiều trong hoạt động dạy học, tuy nhiên giáo viên hầu như mới chỉ ứng dụng CNTT ở các công việc đơn giản, bước đầu, chưa thực sự giúp ích đắc lực cho công tác giảng dạy, chủ yếu sử dụng máy vi tính và phần mềm soạn thảo văn bản để soạn giáo án thông thường (chiếm tỷ lệ 94,6%), vẫn còn số rất ít (5,4%) chưa biết sử dụng phần mềm soạn thảo văn bản để soạn giáo án (đối với giáo viên gần về hưu). Việc ứng dụng CNTT để tính toán, xử lý điểm cho học sinh được 83.1% giáo viên rất thường xuyên và thường xuyên sử dụng. Việc tìm kiếm thông tin, khai thác và chia sẻ tài nguyên dạy học thông qua Internet được 68,5% giáo viên rất thường xuyên và thường xuyên sử dụng, vẫn còn 28,2% giáo viên chưa bao giờ sử dụng internet vào mục đích tìm kiếm thông tin phục vụ hoạt động dạy học. Tỷ lệ GV sử dụng thư điện tử (Email) để trao đổi thông tin đạt tỷ lệ khá cao: 63,1% rất thường xuyên sử dụng và 20% sử dụng thường xuyên. Kết quả khảo sát cũng cho thấy tỷ lệ giáo viên ứng dụng CNTT trong thiết kế và giảng dạy bằng giáo án điện tử còn thấp, chưa thường xuyên. Chỉ có 15,4% GV sử dụng rất thường xuyên, 79,2% thỉnh thoảng mới sử dụng. Việc thiết kế và sử dụng giáo án Elearning không được giáo viên thực hiện do đòi hỏi giáo viên cần có trình độ CNTT cao hơn và cần phải có cơ sở hạ tầng CNTT đầy đủ, đảm bảo được các yêu cầu cho việc giảng dạy bằng giáo án Elearning thì mới triển khai được. Việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại (máy chiếu) chỉ có 26,9% GV sử dụng thường xuyên còn lại là thỉnh thoảng mới sử dụng. Việc sử dụng các công cụ hỗ trợ đa phương tiện cũng không được giáo viên nào thực hiện do các trường THCS trên địa bàn huyện hiện nay chưa có phòng học được trang bị các thiết bị đa phương tiện. Việc tương tác với học sinh qua môi trường mạng chưa được GV quan tâm thực hiện, có 78,5% GV thỉnh thoảng mới thực hiện và 21,5% GV chưa bao giờ thực hiện. Như vậy, thực trạng ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ mới ở mức 2, đó là sử dụng CNNT&TT để hỗ trợ một khâu, một phần công việc nào đó trong toàn bộ quá trình dạy học (Theo PGS.TS Đào Thái Lai - Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục). 2.3.2. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh 11
  14. Kết quả điều tra 300 học sinh tại Bảng 2.6 cho thấy mục đích sử dụng Internet để tra cứu tài liệu phục vụ học tập được nhiều học sinh ở các trường THCS huyện Vân Hồ chú trọng có 26,0 % và 40,3 % học sinh rất thường xuyên khai thác và thường xuyên khai thác, chỉ còn lại 11 % học sinh chưa bao giờ khai thác Internet vào mục đích tra cứu tài liệu học tập. Việc sử dụng Ebook và các phần mềm học tập chưa được học sinh chú trọng chỉ có 4,3 % và 29,7 % học sinh rất thường xuyên và thường xuyên khai thác, 41,7 % học sinh chưa bao giờ sử dụng Ebook và các phần mềm học tập. Tỷ lệ học sinh tham gia các cuộc thi qua mạng Internet còn thấp mới chỉ đạt 2,3% và 11,7% học sinh rất thường xuyên và thường xuyên tham gia, 59,7% học sinh chưa bao giờ tham gia các cuộc thi qua mạng Internet. Có thể nói tỷ lệ học sinh thỉnh thoảng, thường xuyên và rất thường xuyên lập blog và trao đổi với bạn về vấn đề học tập qua blog; chát trao đổi về học tập, gửi thắc mắc cho giáo viên thông qua e-mail là những con số phản ánh khá sát mức độ khai thác Internet nhằm trao đổi thông tin trong học tập của học sinh các trường THCS huyện Vân Hồ. Qua trao đổi, tìm hiểu tác giả nhận thấy, nhu cầu sử dụng Internet của học sinh các trường THCS huyện Vân Hồ là rất cao. Nhưng thay vì tìm kiếm thông tin, chát, gửi e-mail trao đổi với bạn bè, thầy cô về học tập, thì các em lại chơi game online, chát trao đổi về các vấn đề khác, kết bạn qua mạng Có 33 % học sinh thừa nhận rất thường xuyên và thường xuyên sử dụng Internet để chát trao đổi với bạn bè cho vui; 23,3 % học sinh thừa nhận rất thường xuyên và thường xuyên chơi game, nghe nhạc trên mạng Những con số này trên thực tế có thể lớn hơn so với kết quả mà tác giả điều tra được. 2.3.3. Thực trạng ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV về việc ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh tại Bảng 2.7 cho thấy phạm vi, mức độ ứng dụng còn rất thấp và được ít giáo viên quan tâm. Phạm vi ứng dụng mới tập trung chủ yếu vào việc sử dụng phần mềm (microsoft excel) để lưu trữ, sắp xếp điểm, xử lý kết quả đánh giá với tỷ lệ 66,9% GV rất thường xuyên sử dụng và 14,6% sử dụng thường xuyên. Do số lượng phòng máy ở các trường còn ít, chưa được trang bị các phần mềm kiểm tra, đánh giá nên tỷ lệ giáo viên chưa bao giờ sử dụng phần mềm thi trắc nghiệm trong kiểm tra, đánh giá học sinh còn khá cao, chiếm 69,2%. Số giáo viên ứng dụng CNTT để phân tích kết quả đánh giá còn quá ít, chỉ có 11,5% thỉnh thoảng thực hiện, còn lại 88,5% giáo viên chưa bao giờ thực hiện nội dung này. Đây cũng là mặt yếu của đội ngũ GV các trường THCS huyện Vân Hồ trong giai đoạn hiện nay. 2.4. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học của giáo viên ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ Qua kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.8 cho 12
  15. thấy trong những năm qua, công tác xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT và tổ chức, chỉ đạo thực hiện ứng dụng CNTT trong dạy học đã được CBQL các nhà trường THCS huyện Vân Hồ quan tâm triển khai thực hiện, được đánh giá ở mức độ Tốt khá cao, đạt 66,2% và 70% trên tổng số các ý kiến được khảo sát. Tuy nhiên công tác kiểm tra, đánh giá việc ứng dụng CNTT vào dạy học lại có tỷ lệ đánh giá đạt mức độ Trung bình cao, chiếm 63,8%. Điều đó cho thấy CBQL các nhà trường chưa thực sự quan tâm tới công tác này. Công tác đảm bảo các điều kiện cho GV ứng dụng CNTT thông qua việc đầu tư, xây dựng CSVC, mua sắm các thiết bị, phần mềm ứng dụng phục vụ cho ứng dụng CNTT vào dạy học cũng chỉ được đánh giá đạt mức Trung bình chiếm 75,4%. Qua trao đổi, tìm hiểu tác giả được biết công tác đảm bảo các điều kiện cho ứng dụng CNTT vào dạy học ở các nhà trường hiện nay gặp rất nhiều khó khăn do nguồn ngân sách cấp cho việc đầu tư mua sắm CSVC còn hạn chế. Công tác hỗ trợ GV ứng dụng CNTT trong dạy học được đánh giá ở mức độ Khá, đạt tỷ lệ 74,6%, kết quả này đã thể hiện sự quan tâm của CBQL các nhà trường trong công tác chỉ đạo GV, nhân viên am hiểu về CNTT hỗ trợ các GV trong hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học. Kết quả khảo sát cũng cho thấy công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực CNTT cho giáo viên, tạo môi trường để giáo viên thể hiện các kết quả ứng dụng CNTT đã được CBQL các nhà trường triển khai thực hiện nhưng kết quả mới chỉ được đánh giá ở mức độ Trung bình, đạt 69,2% và 68,5%. Do đó cần phải có những biện pháp, cách thức thực hiện chặt chẽ hơn để thực hiện tốt nội dung này. 2.4.2. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động học của học sinh Từ kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.9 cho thấy công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch của giáo viên trong hướng dẫn học sinh ứng dụng CNTT hỗ trợ việc học tập ở nhà và ở trường; công tác quản lý xây dựng các quy định cụ thể cho học sinh trong học tập có ứng dụng CNTT ở trên lớp và ở nhà của CBQL các nhà trường được thực hiện tốt nhất, tỷ lệ đánh giá thực hiện Tốt đạt 74,6% và 77,7%. Kết quả này cho thấy CBQL các nhà trường đã rất chú trọng tới nội dung này. Theo kết quả khảo sát, thì công tác chỉ đạo giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tài liệu học tập trên mạng internet, sử dụng các trang mạng xã hội như Facebook, Zalo, E.mail; cung cấp cho học sinh những trang web có nội dung học tập phù hợp cũng được CBQL các nhà trường quan tâm thực hiện, tỷ lệ đánh giá thực hiện Tốt đạt 68,5% và 69,2%. Ngược lại, công tác chỉ đạo xây dựng kế hoạch, tổ chức cho học sinh tham gia các cuộc thi qua mạng; chỉ đạo tổ chức cho học sinh làm các bài tập có ứng dụng CNTT của CBQL các nhà trường thực hiện chưa được tốt, chỉ được đánh giá ở mức độ Trung bình với tỷ lệ đánh giá là 74,6% và 70,0%. Qua nghiên cứu, tác giả được biết do điều kiện về CSVC còn hạn chế, nên việc quản lý thực hiện các nội dung này chủ yếu được CBQL ở các trường THCS có phòng máy vi 13
  16. tính thực hiện. 2.4.3. Thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV ở Bảng 2.10 cho thấy, CBQL các trường THCS đã thực hiện tốt công tác chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc quy chế kiểm tra, cho điểm, vào điểm, sử dụng phần mềm để quản lý điểm của học sinh, mức độ đánh giá thực hiện Tốt đạt 78,5% và Khá đạt 21,5%. Công tác chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn thường xuyên kiểm tra việc chấm điểm, quản lý điểm của giáo viên trên phần mềm; công tác tổ chức giám sát chặt chẽ việc sử dụng các phần mềm để ra đề thi, xây dựng ngân hàng đề thi cũng được đánh giá thực hiện tốt, đạt tỷ lệ 77,7% và 68,5%. Tuy nhiên công tác quản lý việc xây dựng kế hoạch đổi mới hình thức kiểm tra, đánh giá theo hướng ứng dụng CNTT; việc tổ chức theo dõi, phân tích kết quả tham gia các cuộc thi qua mạng Internet của học sinh ít được CBQL các trường THCS quan tâm thực hiện, chỉ được đánh giá ở mức Trung bình. 2.4.4. Thực trạng quản lý các điều kiện ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học Kết quả khảo sát ý kiến của 30 CBQL và 100 GV tại Bảng 2.11 cho thấy công tác thực hiện quản lý các điều kiện hỗ trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ đều được đánh giá ở mức độ Tốt và Khá, chứng tỏ nội dung này đã được các nhà trường triển khai thực hiện khá tốt sát với thực tế về nguồn lực và CSVC hiện có của các nhà trường. 2.5. Đánh giá thực trạng quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học tại các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ 2.5.1. Kết quả đạt được Đội ngũ CBQL, GV các trường THCS trên địa bàn huyện Vân Hồ đã nhận thức được vai trò, tầm quan trọng, mức độ cần thiết của việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy và học; bước đầu đã biết ứng dụng CNTT phục vụ cho hoạt động dạy của GV và học tập của học sinh. CBQL đã quan tâm đến việc quản lý lập kế hoạch ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV; tổ chức, chỉ đạo việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy và thực hiện các chế độ kiểm tra về ứng dụng CNTT của GV; tổ chức quản lý cơ sở vật chất, đảm bảo các điều kiện tối thiểu cho hoạt động dạy học có ứng dụng CNTT của GV. Đội ngũ GV các trường THCS về cơ bản đã biết khai thác mạng Internet vào những mục đích tìm kiếm thông tin, tra cứu tài liệu phục vụ dạy học; biết sử dụng một số phần mềm trong thiết kế và giảng dạy giáo án có ứng dụng CNTT. Việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở các trường THCS bước đầu đã tạo ra một môi trường học tập tích cực, nâng cao hứng thú, chất lượng và hiệu quả tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của học sinh. Thông qua các bài giảng có ứng 14
  17. dụng CNTT, bước đầu GV đã phát huy được tính tích cực, chủ động trong học tập của HS góp phần đổi mới phương pháp dạy học và nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục trên địa bàn huyện. 2.5.2. Tồn tại, hạn chế Tuy CBQL đã nhận thức rõ tầm quan trọng và tiện ích của việc ứng dụng CNTT trong dạy học, nhưng công tác chỉ đạo triển khai việc ứng dụng CNTT vào quản lý và giảng dạy vẫn còn nhiều hạn chế, đôi lúc còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. CBQL các nhà trường chưa xây dựng được kế hoạch chiến lược ứng dụng CNTT theo từng giai đoạn mà mới chỉ dừng ở mức độ thời gian một năm học. Các biện pháp quản lí hoạt động học tập trong môi trường CNTT vẫn còn nhiều hạn chế, từ việc lập kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo thực hiện và tổ chức kiểm tra đánh giá kế hoạch đầu tư xây dựng môi trường CNTT, thúc đẩy ứng dụng CNTT trong dạy học, bồi dưỡng đào tạo, kiểm tra đánh giá các hoạt động có ứng dụng CNTT trong dạy học của giáo viên và trong học tập của học sinh. Công tác chỉ đạo giáo viên ứng dụng CNTT trong đổi mới PPDH chưa thật đồng bộ và chưa được thực hiện tốt ở đa số các trường THCS trong toàn huyện. Công tác xây dựng cơ sở vật chất đầu tư thiết bị giáo dục đặc biệt là xây dựng cơ sở vật chất cho ứng dụng CNTT vào giảng dạy đã được CBQL của các nhà trường quan tâm triển khai nhưng việc bổ sung, trang bị thêm các thiết bị nhằm phục vụ cho hoạt động ứng dụng CNTT trong giảng dạy vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn nên hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy và học của giáo viên và học sinh còn hạn chế. Việc tổ chức triển khai ứng dụng CNTT vào giảng dạy vẫn mới chỉ là bước đầu, còn nhiều lúng túng và vẫn còn mang tính chất trình diễn, hầu như chỉ chủ yếu tập trung ứng dụng CNTT vào việc thi giáo viên dạy giỏi và các tiết dạy chuyên đề. Học sinh chưa có sự đam mê về nghiên cứu khoa học, ứng dụng CNTT để thay đổi cách học, cách nhận thức nên chất lượng học tập chưa cao. Hiện nay vẫn còn khá nhiều học sinh không có điều kiện tiếp cận với CNTT do sống trong điều kiện khó khăn, môi trường học tập còn thiếu thốn. 2.5.3. Nguyên nhân của tồn tại, hạn chế Đa số CBQL của các trường THCS đã được bồi dưỡng về công tác quản lý nhưng nền tảng cơ sở lý luận về quản lý chưa vững chắc, chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính, tính kế hoạch trong quản lý còn thấp; chưa thực sự nhận thức sâu sắc về vai trò, nhiệm vụ và nội dung quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong nhà trường để từ đó đề ra các biện pháp tích cực nhằm thực hiện chặt chẽ các nội dung quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường. Đội ngũ GV chưa thật sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học, trình độ về tin học chưa đáp ứng đủ nhu cầu. Một số GV ý thức nghề nghiệp không cao, chưa có lòng yêu nghề và đặc biệt là ý thức vươn lên trong việc 15
  18. nâng cao trình độ tin học nên việc ứng dụng CNTT vào dạy học còn hạn chế, thực hiện chiếu lệ, hình thức. Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho giảng dạy có ứng dụng CNTT ở các nhà trường còn thiếu thốn; nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy có ứng dụng CNTT còn eo hẹp, gây ảnh hưởng lớn đến công tác triển khai thực hiện các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học nói chung và đổi mới PPDH nói riêng ở các trường THCS huyện Vân Hồ. Nhiều HS chưa có ý thức động cơ học tập đúng đắn trong môi trường học tập có sự hỗ trợ của CNTT, chưa xác định được đúng động cơ và thái độ học tập; việc khai thác thông tin, tài liệu qua mạng Internet phục vụ cho mục đích học tập chưa thực sự trở thành thói quen trong hoạt động học của HS, nhiều HS chỉ coi CNTT là phương tiện giải trí chứ không phải là phương tiện để học tập. Tóm lại, theo các kết quả đánh giá trên cho thấy "Thực trạng quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ" chỉ đạt ở mức độ trung bình khá. 2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ Kết quả khảo sát 30 CBQL và 130 GV tại Bảng 2.11 cho thấy: Sự ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS đã được CBQL và GV đánh giá là có ảnh hưởng đến việc quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học tại các trường THCS. Đặc biệt sự ảnh hưởng của CSVC đảm bảo cho ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học và năng lực, trình độ của CBQL, GV và HS về CNTT được đánh giá là quan trọng nhất, sau đó là sự ảnh hưởng của nhận thức, thái độ của CBQL, GV và HS về CNTT; sự ảnh hưởng từ chủ trương, cơ chế, chính sách phát triển giáo dục trong môi trường CNTT được CBQL và GV đánh giá có ảnh hưởng ít nhất. Qua đó, tác giả nhận thấy để thực hiện thành công việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở trường THCS thì các nhà quản lý cần quan tâm nhiều nhất tới công tác đảm bảo về CSVC cho ứng dụng CNTT và nâng cao năng lực, trình độ của CBQL, GV và HS về CNTT. Tiểu kết chương 2 Qua việc nghiên cứu về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ, tác giả thu được những kết quả sau: 1. Kết quả nghiên cứu về thực trạng quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Vân Hồ đã làm sáng tỏ thêm các vấn đề lý luận ở Chương 1. 2. Công tác quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của CBQL các trường THCS huyện Vân Hồ đã có mặt tích cực. Tuy nhiên vẫn còn có hạn chế, tồn tại do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan như: Việc ứng dụng CNTT trong dạy học đã được quan tâm triển khai thực hiện nhưng ở một số trường do điều kiện về cơ sở vật chất và tâm lý ngại đổi mới của một bộ phận 16
  19. giáo viên nên việc ứng dụng CNTT trong dạy học còn mang tính hình thức, chiếu lệ. Một số trường học, công tác điều hành, quản lý còn lỏng lẻo và chưa bài bản, chưa xây dựng được các qui định và tiêu chí đánh giá của nhà trường về ứng dụng CNTT trong dạy học. 3. Hầu hết GV ở các trường THCS đã ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học, việc sử dụng Internet để sưu tầm tài liệu, trao đổi thông tin đã được sử dụng thường xuyên. Tuy nhiên trình độ, kỹ năng ứng dụng CNTT của GV trong dạy học không đồng đều vẫn còn một số hạn chế, đa số chỉ đạt ở mức tối thiểu; chưa chú trọng tới việc sử dụng, khai thác các phần mềm tiện ích dành cho hoạt động dạy học cũng như các phần mềm phục vụ cho công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh. 4. Kết quả đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động dạy và học nói chung, hoạt động quản lý ứng dụng CNTT trong dạy và học nói riêng hiệu quả chưa cao, trang thiết bị còn thiếu thốn, chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN VÂN HỒ, TỈNH SƠN LA 3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.2. Các biện pháp đề xuất 3.2.1. Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của công nghệ thông tin trong nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở 3.2.1.1. Mục đích của biện pháp Nâng cao nhận thức cho cả đội ngũ CBQL và GV để họ nhận thức đúng và hiểu được tầm quan trọng, vai trò, vị trí cũng nhưng sự cần thiết về tính hiệu quả của CNTT đối với việc đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục và đào tạo trong bối cảnh CNTT đang phát triển như vũ bão hiện nay. 3.2.1.2. Nội dung của biện pháp Quán triệt, tuyên truyền văn bản của các cấp; nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về vai trò, lợi ích của việc ứng dụng CNTT trong quản lý dạy học. Tăng cường sự lãnh đạo của CBQL và các tổ chức khác trong nhà trường. Nâng cao năng lực, trách nhiệm chỉ đạo, lãnh đạo của CBQL và các tổ chức khác trong nhà trường. Thực hiện đổi mới tư duy trong giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học và đổi mới phương pháp, phương tiện quản lý hoạt động dạy học. 3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp 17
  20. Tổ chức tuyên truyền, quán triệt các văn bản chỉ đạo, kế hoạch của các cấp về triển khai ứng dụng CNTT và quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động giáo dục nói chung và trong dạy học nói riêng. Tổ chức các cuộc hội thảo, báo cáo kinh nghiệm, tổ chức đi thăm quan, học tập, rút kinh nghiệm các đơn vị bạn; tổ chức dự giờ có ứng dụng CNTT. Đưa nội dung ứng dụng CNTT vào kế hoạch năm học và xác định đây là một trong những nhiệm vụ trọng tâm. 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Lãnh đạo phòng GD&ĐT cần có sự quan tâm chỉ đạo sát sao, CBQL của các nhà trường cần tìm hiểu, nhận thức đúng đắn về các chủ chương, chính sách của Đảng, của Nhà nước của Bộ GD&ĐT, của UBND huyện, của Sở GD&ĐT về CNTT trong lĩnh vực hoạt động giáo dục. Đội ngũ GV trong nhà trường cần nghiêm túc thực hiện chủ trương, kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của nhà trường. Mỗi nhà giáo cần đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của CNTT trong giai đoạn hiện nay. Chủ động xây dựng kế hoạch riêng về ứng dụng CNTT cho phù hợp với đặc thù bộ môn của mình. 3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh 3.2.2.1. Mục đích của biện pháp Nâng cao cho đội ngũ GV các trường THCS về trình độ, kỹ năng khai thác các tài nguyên vào dạy học, cách sử dụng các phần mềm tiện ích phục vụ cho công tác giảng dạy, kiểm tra, đánh giá; cách truy cập, đăng ký sử dụng các trang dạy học Online, thi qua mạng, các thư viện sách, tranh ảnh của các môn học. 3.2.2.2. Nội dung của biện pháp Trang bị kiến thức cơ bản về CNTT cho những GV chưa biết hoặc chưa thành thạo, nâng cao trình độ cho những GV đã có kiến thức và kỹ năng cơ bản về CNTT; đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL và GV về kỹ năng sử dụng các phần mềm văn phòng, phần mềm trình chiếu; các kỹ năng khai thác và sử dụng kho dữ liệu điện tử; cách truy cập các thư viện tài nguyên trực tuyến; kỹ năng sử dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá học sinh và kỹ năng sử dụng một số chức năng thông dụng của TBDH hiện đại và cách vận hành những thiết bị này trong phòng học đa phương tiện. 3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp Mỗi nhà trường cần xây dựng kế hoạch phát triển ứng dụng CNTT, dựa vào yêu cầu về kiến thức, kỹ năng CNTT của mỗi bộ môn đưa ra định hướng, mục tiêu và nội dung bồi dưỡng nâng cao trình độ ứng dụng CNTT cho các thành viên của trường nhằm đảm bảo hoạt động ứng dụng CNTT đạt hiệu quả. Tổ chức các buổi tham quan, học tập, giao lưu giữa cán bộ, giáo viên, trong trường hoặc giữa các trường, để cán bộ, giáo viên được chia sẻ với nhau những kinh nghiệm và nâng cao nhận thức về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và dạy học. 18
  21. 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Các nhà trường phải có đủ và đồng bộ về trang thiết bị cơ sở hạ tầng CNTT hiện đại như: Phòng máy tính nối mạng Internet, mạng LAN, Phòng học đa phương tiện; máy chiếu Projector, bảng thông minh, bút từ, máy ảnh; các phần mềm ứng dụng cũng như PMDH. Đặc biệt, giáo viên cần có máy tính cá nhân, máy tính xách tay 3.2.3. Chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới dạy học 3.2.3.1. Mục đích của biện pháp Xây dựng các nội dung quản lý, chỉ đạo, tổ chức để CBQL, GV ứng dụng CNTT vào đổi mới PPDH ở trường THCS, bao gồm ứng dụng CNTT trong đổi mới phương pháp dạy của giáo viên, đổi mới phương pháp học của học sinh và đổi mới kiểm tra, đánh giá chất lượng học sinh ở trường THCS. 3.2.3.2. Nội dung của biện pháp * Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên * Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh * Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp * Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy của giáo viên * Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong hoạt động học của học sinh * Chỉ đạo ứng dụng CNTT trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Ban hành các quy chuẩn, các tiêu chí để đánh giá giờ dạy có ứng dụng CNTT; các quy định chung về ra đề và kiểm tra đánh giá học sinh có ứng dụng CNTT. Đảm bảo các điều kiện về hạ tầng CNTT để triển khai ứng dụng CNTT trong dạy học. Chuẩn bị kinh phí từ ngân sách kết hợp huy động xã hội hóa giáo dục để mua sắm, bổ sung hạ tầng CSVC, thiết bị CNTT cho các hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường. 3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng tốt yêu cầu dạy học 3.2.4.1. Mục đích của biện pháp Tăng cường CSVC, thiết bị CNTT cho các phòng học như máy tính, hệ thống mạng LAN, máy chiếu Projector, các phần mềm ứng dụng, hệ thống cơ sở dữ liệu, hạ tầng truyền thông nhằm phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT đồng bộ và tạo điều kiện tốt nhất về cơ sở hạ tầng CNTT cho giáo viên và học sinh trong ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy và học. 3.2.4.2. Nội dung của biện pháp Xây dựng và trang bị thiết bị CNTT đồng bộ cho các phòng học, trong mỗi phòng cần trang bị máy tính, máy chiếu (projector), màn chiếu cố định, có hệ thống âm thanh, máy tính kết nối được Internet tốc độ cao. Đầu tư xây dựng Phòng máy tính cho các trường học, Phòng học đa phương tiện tại các trường 19
  22. THCS, mỗi phòng được trang bị từ 20-30 máy tính kết nối mạng LAN. 3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp Căn cứ vào tình hình thực tế địa phương, CBQL các cấp xây dựng kế hoạch từng giai đoạn và kế hoạch hàng năm về đầu tư, mua sắm CSVC, hạ tầng CNTT để phục vụ cho công tác giảng dạy tại các nhà trường. Tiết kiệm các khoản chi tiêu trong năm, tranh thủ các dự án để mua sắm, bổ sung thêm TBDH, máy tính, máy chiếu, phần mềm ứng dụng phục vụ cho giảng dạy và ứng dụng CNTT. Tích cực huy động các nguồn lực xã hội, đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong việc đầu tư cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin. 3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Cần có sự quan tâm đầu tư đúng mức của UBND huyện và Sở GD&ĐT tỉnh Sơn La, Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Vân Hồ. CBQL các nhà trường thường xuyên phải thực hiện tốt công tác kiểm tra, rà soát đánh giá về hiện trạng cơ sở vật chất, so sánh đối chiếu với yêu cầu thực tế để xây dựng kế hoạch đầu tư nâng cấp, mua sắm, sử dụng trang thiết bị phục vụ công tác ứng dụng CNTT theo từng năm, từng giai đoạn. 3.2.5. Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS 3.2.5.1. Mục đích của biện pháp Mục đích chung của công tác kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong dạy học là : - Giám sát, đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các đơn vị trường học. - Phát hiện những tồn tại, hạn chế, khó khăn vướng mắc trong việc ứng dụng CNTT vào hoạt động dạy học ở các đơn vị trường học để đề ra các giải pháp khắc phục. - Điều chỉnh kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học cho phù hợp với tình hình thực tế về CSVC, trình độ CNTT của GV. 3.2.5.2. Nội dung của biện pháp Các nội dung trong biện pháp kiểm tra gồm: - Kiểm tra các trường trong việc quán triệt các mục tiêu, các bước đi cụ thể về ứng dụng CNTT vào dạy học cho từng giai đoạn, từng học kỳ, từng năm học. - Kiểm tra và đánh giá kế hoạch hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học; kiểm tra việc đầu tư CSVC, kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị CNTT, mua sắm và sử dụng các phần mềm; kiểm tra việc lắp đặt và sử dụng khai thác thông tin qua mạng Internet phục vụ giảng dạy và học tập; kiểm tra việc ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua dự giờ, qua các chuyên đề ứng dụng CNTT vào dạy học; kiểm tra kế hoạch xây dựng website, hệ thống cơ sở dữ liệu, kho học liệu điện tử dùng chung của toàn trường. 3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp Hiệu trưởng thành lập các tổ thanh tra, kiểm tra do Hiệu trưởng hoặc ủy 20
  23. quyền cho Phó hiệu trưởng làm tổ trưởng và các đồng chí cán bộ, giáo viên có trình độ chuyên môn làm ủy viên. Việc kiểm tra có thể theo hai hình thức: Kiểm tra theo kế hoạch và kiểm tra đột xuất. Giao các đơn vị nhà trường, các tổ, nhóm chuyên môn tăng cường việc dự giờ, thăm lớp nhất là những tiết có sử dụng CNTT trong dạy học. Sau khi dự giờ, thăm lớp phải họp rút kinh nghiệm, nhận xét các ưu điểm, nhược điểm để giáo viên phát huy hoặc điều chỉnh. 3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp Định kỳ các CBQL cần tổ chức tổng kết công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch ứng dụng CNTT của nhà trường, của GV để đề xuất các giải pháp khắc phục các tồn tại, hạn chế; tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong thực hiện ứng dụng CNTT vào giảng dạy của GV. CBQL các nhà trường phải chỉ đạo các tổ chuyên môn, các giáo viên tăng cường tham gia dự giờ trực tiếp cùng tổ nhóm chuyên môn đối với các tiết dạy có ứng dụng CNTT để qua một tiết dự giờ, cả người dự và người dạy đều có thể học hỏi lẫn nhau và rút ra được những kinh nghiệm quý báu trong ứng dụng CNTT vào dạy học. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp Có thể nói tất cả các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT vào dạy học đã được đề xuất nói trên đều có vị trí hết sức quan trọng trong việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào dạy học các trường THCS huyện Vân Hồ. Mỗi biện pháp có vai trò và vị trí khác nhau. Song các biện pháp mà tác giải đưa ra đều có quan hệ biện chứng lẫn nhau, biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau trong hệ thống tổng thể của trường học. 3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp Để khảo nghiệm mức độ cần thiết và mức độ khả thi của các biện pháp đưa ra, tác giả xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến để trưng cầu ý kiến của 33 CBQL (03 CBQL của Phòng GD&ĐT, 30 CBQL của các trường THCS), kết quả thu được như sau: Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ Rất cần Cần Ít cần Không Thứ TT Biện pháp thiết Thiết thiết cần thiết X bậc SL % SL % SL % SL % Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò 1 của công nghệ thông tin 16 48.5 14 42.4 3 9.1 0 3.4 5 trong nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở 21
  24. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ Rất cần Cần Ít cần Không Thứ TT Biện pháp thiết Thiết thiết cần thiết X bậc Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ 2 năng ứng dụng công 24 72.7 9 27.3 0 0 3.7 2 nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên Chỉ đạo triển khai ứng 3 dụng công nghệ thông 20 60.6 13 39.4 0 0 3.6 3 tin vào đổi mới dạy học Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị 4 công nghệ thông tin 25 75.8 8 24.2 0 0 3.8 1 đáp ứng tốt yêu cầu dạy học Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá việc 5 ứng dụng CNTT trong 18 54.5 13 39.4 2 6.1 0 3.5 4 hoạt động dạy học ở các trường THCS Bảng 3.2: Kết quả khảo sát mức độ khả thi của các biện pháp Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ Rất khả Không Khả thi Ít khả thi Thứ TT Biện pháp thi khả thi X bậc SL % SL % SL % SL % Tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò 1 của công nghệ thông tin 18 54.5 13 39.4 2 6.1 0 3.5 4 trong nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng 2 ứng dụng công nghệ 26 78.8 7 21.2 0 0 3.8 1 thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên Chỉ đạo triển khai ứng 3 dụng công nghệ thông 24 72.7 9 27.3 0 0 3.7 2 tin vào đổi mới dạy học 22
  25. Ý KIẾN ĐÁNH GIÁ Rất khả Không Khả thi Ít khả thi Thứ TT Biện pháp thi khả thi X bậc Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị 4 6 18.2 20 60.6 7 21.2 0 3.0 5 công nghệ thông tin đáp ứng tốt yêu cầu dạy học Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá việc ứng 5 dụng CNTT trong hoạt 19 57.6 14 42.4 0 0 3.6 3 động dạy học ở các trường THCS Qua kết quả trên cho thấy, trong 5 biện pháp được khảo nghiệm thì 04 biện pháp có được sự tương đồng về mức độ cần thiết và mức độ khả thi. Riêng Biện pháp thứ 4 về "Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng tốt yêu cầu dạy học" được đánh giá là rất cần thiết nhưng tính khả thi lại không cao bởi: Thứ nhất, việc tăng cường thêm trang thiết bị cho nhà trường là rất khó khăn bởi nguồn ngân sách chi cho mua sắm hạn chế, chịu sự tác động, chi phối từ Sở GD&ĐT, từ Sở Tài chính, từ UBND huyện và nhiều vấn đề khác. Thứ hai, huyện Vân Hồ là huyện mới được thành lập, có xuất phát điểm thấp, đời sống của nhân dân còn nhiều hạn chế nên việc huy động xã hội hóa trong giáo dục gặp rất nhiều khó khăn. Đây chính là cản trở lớn nhất đối với ngành giáo dục huyện Vân Hồ trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nói chung và đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV nói riêng. Tiểu kết chương 3 Những biện pháp quản lý ứng dụng CNTT mà tác giả đề xuất ở trên được đưa ra trên cơ sở nghiên cứu nội dung và đặc điểm hoạt động ứng dụng CNTT vào dạy học trong điều kiện hiện nay tại địa bàn nghiên cứu; nghiên cứu cơ sở lý luận của công tác QLGD nói chung, quản lý việc ứng dụng CNTT vào dạy học trong các trường THCS nói riêng và việc vận dụng trong điều kiện thực tiễn của huyện Vân Hồ. Quá trình đề xuất đã đảm bảo tính thực tiễn, tính kế thừa và tính khả thi của các biện pháp. Việc khảo nghiệm cho thấy tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Các biện pháp được đề xuất khi triển khai áp dụng cần phải được triển khai một cách kịp thời, đồng bộ, thường xuyên trong quá trình xây dựng và triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong mỗi giai đoạn, mỗi năm học. Tuy nhiên, các biện pháp mà tác giả đề xuất mới chỉ được khẳng định qua khảo nghiệm nên trong quá trình triển khai áp dụng cần thực hiện linh hoạt, sáng tạo và có những điều chỉnh thích hợp nhằm đạt được hiệu quả cao nhất trong quản lý ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV ở các trường THCS huyện Vân Hồ. 23
  26. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Qua kết quả nghiên cứu của đề tài cho thấy: Việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học là một trong những cách thức, con đường mang lại hiệu quả cao trong giảng dạy, một việc làm hết sức cần thiết đối với ngành giáo dục, nhất là trong bối cảnh toàn cầu hóa, sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ và nền kinh tế tri thức trên thế giới và công cuộc CNH-HĐH của nước ta hiện nay. Tuy nhiên, để thực hiện được được điều này cần phải có được sự quan tâm của các cấp, các ngành, của lãnh đạo Bộ GD&ĐT, của UBND tỉnh Sơn La, của Sở GD&ĐT, của UBND huyện Vân Hồ và đặc biệt là các CBQL ở các trường THCS trong huyện. Với mục đích nhằm nâng cao hiệu quả quản lý việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học của GV ở các trường THCS, đề tài đã xây dựng và hệ thống một số khái niệm góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề về cơ sở lý luận về ứng dụng CNTT trong dạy học và đề xuất các biện pháp quản lý ứng dụng CNTT trong dạy học gồm: 1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý và giáo viên về vai trò của công nghệ thông tin trong nâng cao chất lượng dạy học ở các trường trung học cơ sở. 2. Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin cho cán bộ quản lý, giáo viên. 3. Biện pháp 3: Chỉ đạo triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào đổi mới dạy học. 4. Biện pháp 4: Tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và thiết bị công nghệ thông tin đáp ứng tốt yêu cầu dạy học. 5. Biện pháp 5: Chỉ đạo đổi mới kiểm tra và đánh giá việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học ở các trường THCS. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo 2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Sơn La 2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo và cán bộ quản lý các trường trung học cơ sở huyện Vân Hồ 2.4. Đối với giáo viên các trường THCS 24