Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên các trường Mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

doc 24 trang phuongvu95 4630
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên các trường Mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • doctom_tat_luan_van_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_cac_truong_mam.doc

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Phát triển đội ngũ giáo viên các trường Mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh

  1. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hiện nay cuộc cách mạng khoa học công nghệ phát triển ngày càng nhanh, kinh tế tri thức có vai trò ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất. Trong bối cảnh đó, giáo dục đã trở thành nhân tố quyết định đối với sự phát triển kinh tế xã hội. Nhu cầu gửi con vào các trường mầm non của nhân dân trong huyện Yên Phong ngày càng cao, tình hình gia tăng dân số cơ học do công nhân đến làm việc tại các khu công nghiệp đóng trên địa bàn ngày càng nhiều dẫn đến hiện tượng số lượng giáo viên hiện có không đáp ứng đủ yêu cầu phát triển quy mô nhóm, lớp. Mặt khác, yêu cầu của xã hội hiện đại đòi hỏi GD&ĐT trong đó có GDMN phải phát triển tương xứng. Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong tỉnh Bắc Ninh” làm đề tài luận văn Thạc sĩ Quản lý Giáo dục của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng ĐN và công tác phát triển ĐNGV các trường MN nói chung, thực trạng ĐN và phát triển đội ngũ GV các trường MN nói riêng trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh làm căn cứ đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV các trường MN của huyện Yên Phong phù hợp với yêu cầu về đổi mới căn bản và toàn diện GD&ĐT. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Đội ngũ giáo viên các trường mầm non. 3.2. Đối tượng nghiên cứu Phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 4. Giả thuyết khoa học Nếu đề xuất được các biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh và vận dụng các biện pháp đó một cách hợp lý thì sẽ xây dựng được đội ngũ GVMN đảm bảo về số lượng, hợp lý về cơ cấu, mạnh về chất lượng đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay. 5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV các trường mầm non. 5.2. Nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 1
  2. 5.3. Đề xuất một số biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu Giới hạn nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu để đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV các trường MN công lập trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Giới hạn thời gian nghiên cứu thực trạng: Từ năm học 2011-2012 đến hết năm học 2015-2016. Giới hạn địa bàn nghiên cứu: Các trường mầm non công lập trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý thuyết Phân tích, tổng hợp, khái quát hóa các tài liệu khoa học về phát triển đội ngũ GVMN để xây dựng cơ sở lý luận của đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát 7.2.2 Phương pháp điều tra 7.2.3 Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục 7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia 7.3. Phương pháp hỗ trợ 8. Cấu trúc luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1. Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non Chương 2. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Chương 3. Biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. 2
  3. Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN MẦM NON 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề 1.1.1. Nghiên cứu ở nước ngoài 1.1.2. Nghiên cứu trong nước 1.2. Một số khái niệm cơ bản 1.2.1. Giáo viên 1.2.2. Đội ngũ 1.2.3. Đội ngũ giáo viên 1.2.3. Đội ngũ giáo viên mầm non 1.2.4. Phát triển 1.2.5. Phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 1.3. Đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.3.1. Mục tiêu, vai trò của giáo dục mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân Mục tiêu của giáo dục mầm non là chăm sóc nuôi dưỡng giáo dục trẻ từ 0-5 tuổi giúp trẻ phát triển toàn diện về 5 lĩnh vực: Thể chất, trí tuệ, ngôn ngữ, tình cảm kỹ năng xã hội, thẩm mỹ. Vai trò của đội ngũ giáo viên mầm non trong chiến lược nguồn lực con người: “Giáo dục mầm non có vai trò khá đặc biệt trong chiến lược xây dựng nguồn lực con người”. 1.3.2. Yêu cầu của giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục Bảo vệ an toàn sức khỏe, tính mạng của trẻ em trong thời gian trẻ em ở trường. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, CSGD trẻ em theo chương trình GDMN. Trau dồi đạo đức, giữ gìn phẩm chất của nhà giáo; bảo vệ các quyền và lợi ích chính đáng của trẻ em; đoàn kết, giúp đỡ đồng nghiệp. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khoa học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ. Chủ động phối hợp với gia đình trẻ trẻ để thực hiện mục tiêu GD trẻ em. Rèn luyện sức khỏe; học tập văn hóa; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ. 1.3.3. Quan điểm chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về phát triển đội ngũ giáo viên mầm non theo chuẩn 1.3.3.1. Số lượng đội ngũ giáo viên mầm non Số lượng GVMN đáp ứng đầy đủ cho các nhà trường theo điều lệ trường MN: “Mỗi nhóm trẻ, lớp mẫu giáo có đủ số lượng giáo viên theo quy định hiện hành. Nếu nhóm, lớp có từ 2 GV trở lên thì phải có 1 GV phụ trách chính. Thực hiện theo Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV, ngày 16/3/2015 của Bộ GDĐT và Bộ nội vụ quy định về danh mục khung 3
  4. vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở GDMN. 1.3.3.2. Cơ cấu đội ngũ giáo viên mầm non - Cơ cấu hợp lý về độ tuổi - Cơ cấu hợp lý theo địa bàn - Cơ cấu hợp lý về trình độ 1.3.3.3. Chất lượng giáo viên mầm non Người GVMN phải có nhận thức tư tưởng chính trị tốt, thực hiện trách nhiệm của một công dân; có kiến thức cơ bản về giáo dục mầm non; có kỹ năng sư phạm; csó bằng trung cấp sư phạm chuyên ngành GDMN trở lên. 1.4. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trong bối cảnh đổi mới giáo dục 1.4.1. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên mầm non Xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo cho cơ quan đơn vị có đủ số lượng, chất lượng để bố trí một cách kịp thời và đúng chỗ nhằm thực hiện mục tiêu có hiệu quả. Cần phải có kế hoạch sử dụng hợp lý đội ngũ hiện có, phân tích, đánh giá hiện trạng, dự báo, dự đoán được nguồn bổ sung, hướng phát triển để có kế hoạch bố trí, sắp xếp hợp lý. 1.4.2. Tuyển chọn, sử dụng giáo viên mầm non Tuyển chọn phải căn cứ vào kế hoạch phát triển nguồn nhân lực về số lượng, chất lượng về nhu cầu, nhiệm vụ công việc. Sử dụng hiệu quả, khoa học đội ngũ GVMN là tiết kiệm ngân sách nhà nước, tránh lãng phí nguồn nhân lực, tận dụng tối đa được tri thức của đội ngũ đồng thời tạo nên một tâm lý ham muốn học tập, yên tâm làm việc. 1.4.3. Tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng giáo viên mầm non Việc bồi dưỡng và tự bồi dưỡng đối với giáo viên mầm non cần thiết hơn bao hết bởi các kiến thức, phương pháp dạy học luôn biến động đòi hỏi người giáo viên phải thường xuyên cập nhật nếu không muốn bị lạc hậu. 1.4.4. Đánh giá giáo viên mầm non Đối với GVMN đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp GV phải đảm bảo mục đích: Giúp GVMN tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch học tập, rèn luyện; làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVMN. Đánh giá phải đảm bảo đúng trình tự, thủ tục và quy trình đánh giá. 1.4.5. Tạo môi trường, động lực phát triển đội ngũ giáo viên 4
  5. Việc thực hiện tốt chế độ chính sách và công tác thi đua khen thưởng đối với giáo viên là điều kiện cần thiết nhất để động viên, khuyến khích giáo viên cống hiến tốt hơn nữa cho công tác giảng dạy. 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên mầm non 1.5.1. Các yếu tố chủ quan - Sự chỉ đạo của Phòng GD&ĐT, những chủ chương chính sách về GDMN của lãnh đạo ngành, sự quan tâm của các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn. - Phẩm chất, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực quản lý của Hiệu trưởng. - Cơ sở vật chất, trang thiết bị của trường mầm non. 1.5.2. Các yếu tố khách quan - Những điều kiện, kinh tế, xã hội của địa phương. - Phụ huynh có nhận thức đúng đắn về GDMN và phối hợp cùng nhà trường CSGD trẻ. Tiểu kết chương 1 Đội ngũ GVMN là tập hợp những người làm nhiệm vụ nuôi dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở GDMN. Các tiêu chí đánh giá ĐNGV mầm non gồm: Số lượng giáo viên, cơ cấu đội ngũ giáo viên, chất lượng giáo viên. Phát triển đội ngũ GVMN là thực hiện các nội dung phát triển đội ngũ nhằm làm cho đội ngũ GVMN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng: Lập kế hoạch phát triển đội ngũ; tuyển chọn, sử dụng đội ngũ giáo viên; kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên; đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên; tạo môi trường và điều kiện làm việc thuận lợi cho đội ngũ GVMN. Từ nghiên cứu chúng tôi cũng nhận ra được các yếu tố ảnh hưởng sự phát triển đội ngũ giáo viên, trong đó có những yếu tố mang tính chủ quan, có những yếu tố mang tính khách quan. 5
  6. Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH 2.1. Khái quát về tình hình KT-XH, GDMN huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.1.1. Đặc điểm về tình hình KT-XH huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.1.2. Khái quát về giáo dục mầm non huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát và nghiên cứu thực trạng 2.2.1. Mục đích khảo sát Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh chúng tôi tiến hành điều tra, đánh giá thực trạng đội ngũ giáo viên mầm non và phát triển đội ngũ giáo viên của huyện Yên Phong từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016 2.2.2. Đối tượng khảo sát Khảo sát trên 100 GVMN và 20 CBQL (5 CBQL cấp Phòng GD&ĐT, 10 hiệu trưởng, 5 phó hiệu trưởng), 50 phụ huynh học sinh ở Phòng GD&ĐT và 10/16 trường MN công lập trên địa bàn huyện Yên Phong. 2.2.3. Nội dung khảo sát Điều tra thực trạng đội ngũ GVMN tại huyện Yên Phong. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ GVMN tại huyện Yên Phong. 2.2.4. Phương pháp khảo sát 2.2.4.1. Xây dựng các mẫu phiếu điều tra, khảo sát 2.2.4.2. Chọn mẫu điều tra 2.2.4.3. Tổ chức điều tra 2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát 2.3. Thực trạng ĐNGV các trường MN trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.3.1. Về số lượng Từ năm học 2011-2012 đến năm học 2015-2016, số lượng đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong tăng lên đáng kể từ 355 giáo viên (năm học 2011-52012) đến 531 giáo viên (năm học 2015-2016). Tuy nhiên, nếu đối chiếu với quy định về số giáo viên/nhóm, lớp theo các quy định hiện hành thì số lượng giáo viên mầm non trong 05 năm qua chưa đáp ứng theo quy định. Số lượng GVMN trong 05 năm qua trên địa bàn huyện Yên Phong còn thiếu theo quy định của Bộ GD&ĐT, đặc biệt là ở khối MG. Tổng số GV còn thiếu đến năm học 2015-2016 là 187, trong đó khối NT thiếu 93 GV, khối MG thiếu 194 GV. 2.3.2. Về cơ cấu 6
  7. 2.3.2.1. Cơ cấu về trình độ Hiện nay trên địa bàn huyện Yên Phong có 100% GVMN đạt trình độ đào tạo sư phạm từ hệ trung cấp trở lên, trong đó số GVMN có trình độ đào tạo trên chuẩn (ĐHSP, CĐSP) chiếm tỷ lệ 92,1%. Tuy nhiên, số có trình độ ĐHSP, CĐSP chủ yếu qua hình thức chuyên tu, từ xa để nâng cao trình độ. Một bộ phận có trình độ giảng dạy chưa thật sự tương xứng với bằng cấp. Về trình độ ngoại ngữ, tin học theo thống kê số GVMN huyện Yên Phong có chứng chỉ tin học, ngoại ngữ chiếm tỷ lệ khá cao (ngoại ngữ 91,9%, tin học 81,2%). 2.3.2.2. Cơ cấu theo giới tính Theo thống kê, cơ cấu đội ngũ GVMN huyện Yên Phong nữ chiếm 100% do đặc thù của bậc học. Điều này cho thấy việc môi trường làm việc toàn nữ có nhiều bất cập, dễ gây mâu thuẫn nội bộ, tính bình đẳng chưa cao. Đa số phụ nữ có con nhỏ, đang trong độ tuổi sinh đẻ nên ảnh hưởng đến ngày công lao động. Thực tế không đòi hỏi phải đồng bộ nhưng đơn vị nào có giáo viên là nam giới thì ở đó sẽ có nhiều thuận lợi cho sự phát triển của nhà trường. 2.3.2.3. Cơ cấu theo độ tuổi và dân tộc Đội ngũ GVMN huyện Yên Phong có đầy đủ cơ cấu về độ tuổi. Nhìn chung ĐNGV còn rất trẻ, nhóm tuổi từ 51 chỉ chiếm 4,7 % (phân bổ khá đều ở các trường mầm non trong huyện). Toàn huyện chỉ có 02 giáo viên là người dân tộc, chiếm tỷ lệ 0,4% ở hai trường MN Đông Tiến và MN Yên Trung. Đội ngũ giáo viên này có trình độ sư phạm tốt, có kinh nghiệm CSGD trẻ. 2.3.2.4. Cơ cấu tuổi nghề Đội ngũ GVMN Yên Phong có cơ cấu tuổi nghề khá thuận lợi cho công tác phát triển GDMN. Có thể tận dụng đội ngũ có thâm niên công tác giảng dạy để kèm cặp đội ngũ giáo viên mới ra trường chưa có kinh nghiệm giảng dạy, kỹ năng chăm sóc nghiệp vụ còn hạn chế. Có thể nói cơ cấu tuổi nghề của đội ngũ giáo viên huyện Yên Phong mang tính kế thừa khá tốt. 2.3.3. Về chất lượng * Ý kiến đánh giá của giáo viên Bảng 2.7. Kết quả đánh giá chất lượng ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp với đánh giá của GV Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 1 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống YC1 Nhận thức tư 55 55 36 36 9 9 0 0 7
  8. Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chấp hành chính sách YC2 89 89 11 11 0 0 0 0 pháp luật của Nhà nước. Chấp hành quy chế của ngành, quy YC3 85 85 15 15 0 0 0 0 định của nhà trường, kỉ luật lao động. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong YC4 sáng của nhà 86 86 9 9 5 5 0 0 giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Trung thực trong công tác; Đoàn kết trong quan hệ YC5 với đồng 95 95 5 5 0 0 0 0 nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. 8
  9. Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Trung bình 82 82 15.2 15.2 2.8 2.8 0 0 chung 2 Kiến thức Kiến thức cơ YC1 bản về 78 78 22 22 0 0 0 0 GDMN. Kiến thức về chăm sóc sức YC2 84 84 16 16 0 0 0 0 khỏe trẻ lứa tuổi MN. Kiến thức cơ YC3 sở chuyên 82 82 10 10 8 8 0 0 ngành. Kiến thức về phương pháp YC4 83 83 15 15 2 2 0 0 giáo dục trẻ lứa tuổi MN. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh YC5 67 67 16 16 13 13 0 0 tế, văn hóa, xã hội liên quan đến GDMN Trung bình 78.8 78.8 15.8 15.8 4.6 4.6 0 0 chung Kỹ năng sư 3 phạm Lập kế hoạch YC1 chăm sóc, 75 75 13 13 12 12 0 0 giáo dục trẻ Kĩ năng tổ chức thực hiện các hoạt động YC2 76 76 14 14 11 11 0 0 chăm sóc sức khỏe cho trẻ em. 9
  10. Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Kĩ năng tổ chức các hoạt YC3 74 74 16 16 10 10 0 0 động giáo dục trẻ. Kĩ năng quản YC4 71 71 21 21 8 8 0 0 lí lớp học. Kĩ năng giao tiếp ứng xử với trẻ, đồng YC5 86 86 14 14 0 0 0 0 nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. Trung bình 76.4 76.4 15.6 15.6 8.2 8.2 0 0 chung Với năng lực hiện có của đội ngũ giáo viên hiện nay, phần lớn đã có kiến thức, kỹ năng cơ bản phục vụ chăm sóc giáo dục trẻ ở mức khá tốt góp phần không nhỏ vào thành công của công tác giáo dục mầm non huyện Yên Phong. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận giáo viên còn hạn chế về kiến thức, kỹ năng chăm sóc, giáo dục cần có sự hỗ trợ can thiệp của các cấp quản lý nhằm khắc phục tình trạng này trong thời gian tới. * Ý kiến đánh giá của CBQL Bảng 2. 8. Kết quả đánh giá chất lượng ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp với đánh giá của CBQL Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% 1 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm YC1 của một công 9 45 7 35 4 20 0 0 dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây 10
  11. Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chấp hành chính sách pháp YC2 16 80 3 15 1 5 0 0 luật của Nhà nước. Chấp hành quy chế của ngành, YC3 quy định của 15 75 5 25 0 0 0 0 nhà trường, kỉ luật lao động. Có đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong YC4 sáng của nhà 16 80 2 10 2 10 0 0 giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Trung thực trong công tác; Đoàn kết trong quan hệ với YC5 18 90 2 10 0 0 0 0 đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. Trung bình 14,8 74 3,8 19 1,4 7 0 0 chung 2 Kiến thức Kiến thức cơ YC1 14 70 4 20 2 10 0 0 bản về GDMN. Kiến thức về YC2 chăm sóc sức 12 60 4 20 4 20 0 0 khỏe trẻ lứa 11
  12. Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% tuổi MN. Kiến thức cơ sở YC3 14 70 4 20 2 10 0 0 chuyên ngành. Kiến thức về phương pháp YC4 14 70 4 20 2 10 0 0 giáo dục trẻ GD lứa tuổi MN. Kiến thức phổ thông về chính trị, kinh tế, văn YC5 8 40 6 30 6 30 0 0 hóa, xã hội liên quan đến GDMN Trung bình 12,4 62 4,4 22 3,2 16 chung Kỹ năng sư 3 phạm Lập kế hoạch YC1 12 60 4 20 4 20 0 0 CSGD Kĩ năng tổ chức thực hiện các YC2 hoạt động chăm 14 70 4 20 2 10 0 0 sóc sức khỏe cho trẻ em. Kĩ năng tổ chức YC3 các hoạt động 12 60 4 20 4 20 0 0 GD trẻ. Kĩ năng quản lí YC4 12 60 4 20 4 20 0 0 lớp học. Kĩ năng giao tiếp ứng xử với trẻ, đồng YC5 16 80 2 10 2 10 0 0 nghiệp, phụ huynh và cộng đồng. 12
  13. Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL% SL TL% SL TL% SL TL% Trung bình 13 66 4 18 3 16 0 0 chung 13 Điều này thể hiện một bộ phận giáo viên đã quan tâm đến việc tự trau dồi kiến thức, tự học những phương pháp đổi mới để phù hợp với yêu cầu của ngành giáo dục, một bộ phận giáo viên còn chưa quan tâm nhiều đến vấn đề này. Như vậy, để chất lượng ĐNGV tốt hơn đòi hỏi các CBQL cần có những biện pháp khắc phục. * Ý kiến đánh giá của phụ huynh học sinh Bảng 2. 9. Kết quả đánh giá chất lượng ĐNGV theo Chuẩn nghề nghiệp với đánh giá của phụ huynh học sinh Mức độ Trung STT Tiêu chí Tốt Khá Kém bình SL TL SL TL SL TL SL TL 1 Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công YC1 dân, một nhà 45 90 5 10 0 0 0 0 giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chấp hành chính YC2 sách pháp luật 47 94 3 6 0 0 0 0 của Nhà nước. Chấp hành quy chế của ngành, YC3 quy định của nhà 46 92 4 8 0 0 0 0 trường, kỉ luật lao động. Có đạo đức, nhân YC4 cách và lối sống 50 100 0 0 0 0 0 0 lành mạnh, trong 13
  14. sáng của nhà giáo, có ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp. Trung thực trong công tác; Đoàn kết trong quan hệ YC5 38 76 8 16 4 8 0 0 với đồng nghiệp; tận tình phục vụ nhân dân và trẻ. TB chung 45,2 90,4 4 8 0,8 1,6 2 Kiến thức Kiến thức cơ bản YC1 46 92 4 8 0 0 0 0 về GDMN. Kiến thức về chăm sóc sức YC2 44 88 3 6 3 6 0 0 khỏe trẻ lứa tuổi MN. Kiến thức cơ sở YC3 50 100 0 0 0 0 0 0 chuyên ngành. Kiến thức về phương pháp YC4 45 90 5 10 0 0 0 0 giáo dục trẻ lứa tuổi MN. Kiến thức phổ thông về chính YC5 trị, kinh tế, văn 35 70 8 16 7 14 0 0 hóa, xã hội liên quan đến GDMN TB chung 44 88 4 8 2 4 0 0 Kỹ năng sư 3 phạm Lập kế hoạch YC1 48 96 2 4 0 0 0 0 CSGD trẻ 14
  15. Kĩ năng tổ chức thực hiện các YC2 hoạt động chăm 44 88 4 8 2 4 0 0 sóc sức khỏe cho trẻ em. Kĩ năng tổ chức YC3 các hoạt động 42 84 5 10 3 6 0 0 giáo dục trẻ. Kĩ năng quản lí YC4 38 76 6 12 6 12 0 0 lớp học. Kĩ năng giao tiếp ứng xử với trẻ, YC5 đồng nghiệp, phụ 41 82 5 10 4 8 0 0 huynh và cộng đồng. TB chung 43 85.2 4 8.8 3 6 0 0 Nhìn vào bảng trưng cầu ý kiến các phụ huynh học sinh về chất lượng GVMN theo chuẩn nghề nghiệp có thể thấy rằng đa số phụ huynh học sinh đánh giá rất cao kiến thức cũng như năng lực của GVMN. Bên cạnh đó còn một bộ phận nhỏ phụ huynh cho rằng đội ngũ GVMN chưa có kiến thức và năng lực đủ tốt để chăm sóc giáo dục trẻ. 2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.4.1. Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trường mầm non Nhìn chung, các CBQL đã thấy rõ được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non hiện nay, có nhìn nhận khá dúng đắn và khách quan về công tác này. Có thể thấy rằng cần có biện pháp cụ thể trong thời gian tới để thực hiện có hiệu quả việc xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV trên địa bàn huyện Yên Phong. Kết quả khảo sát CBQL và GV về vấn đề này cho thấy có sự tương đồng, không có quá nhiều khác biệt. Điều đó càng tăng thêm độ tin cậy cho việc lấy thực trạng công tác xây dựng kế hoạch phát triển ĐNGV làm cơ sở thực tiễn để xây dựng giải pháp phát triển ĐNGV sau này. 2.4.2. Tuyển chọn, sử dụng GVMN 15
  16. Công tác tuyển dụng giáo viên ở huyện Yên Phong đã được thực hiện cơ bản tốt, một số vấn đề tồn tại bất cập không nằm trong khả năng thực hiện, quyết định của huyện. Bên cạnh những ưu điểm của công tác tuyển chọn giáo viên thì vẫn còn tồn tại những bấp cập: Số giáo viên cầng tuyển so với nhu cầu thực tế của các trường còn thiếu khá nhiều (69/100 GV được hỏi đánh giá thực hiện ở mức khá và trung bình); việc dự báo nhu cầu số lượng giáo viên còn chưa được quan tâm đúng mức (38/1200 GV được hỏi còn thể hiện sự băn khoăn, đánh giá ở mức khá và trung bình). 2.4.3. Thực trạng công tác tổ chức bồi dưỡng và tự bồi dưỡng GVMN Công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên được thực hiện tốt, có 75,5% trong tổng số 120 CBQL, GV thống nhất với điều này. 18,3% CBQL, GV được hỏi cho rằng công tác bồi dưỡng giáo viên đang được duy trì thực hiện ở mức khá; 6,2% đánh giá công tác bồi dưỡng giáo viên ở mức trung bình và yếu, chủ yếu tập trung ở tiêu chí 6 - tổ chức học tập kỹ năng giảng dạy tại các truờng tiên tiến điển hình. 2.4.4. Thực trạng công tác đánh giá giáo viên trường mầm non Các hình thức đánh giá giáo viên đang được thực hiện trên địa bàn huyện Yên Phong hiện nay, theo ý kiến nhận định của 120 CBQL, GV được lấy ý kiến thì cơ bản các hình thức này được thực hiện khá, tốt. Tuy nhiên vẫn còn 10,8 CBQL, GV được lấy ý kiến cho rằng các cấp quản lý chưa phát huy hết được vai trò của các hình thức đánh giá này trong quá trình thực hiện đánh giá giáo viên. 2.4.5. Thực trạng việc tạo môi trường, động lực phát triển đội ngũ GVMN Các nội dung về trang bị CSVC, thiết bị giảng dạy, xây dựng bầu không khí làm việc, phát động thi đua đổi mới phương pháp dạy học được các trường thực hiện tốt (đạt từ 84% đến 92%). Nhưng ở hai nội dung: Khen thưởng các cá nhân tiêu biểu trong đổi mới PPDH, có chế độ chính sách về lương đối với các cá nhân thực hiện tốt CSGDT còn nhiều ý kiến cho rằng một các trường thực hiện chưa tốt (46 - 54%). 2.5. Thực trạng ảnh hưởng của các yếu tố đến phát triển đội ngũ GVMN 2.5.1. Yếu tố chủ quan Phòng GD&ĐT Yên Phong đã tích cực tham mưu cho UBND huyện Yên Phong quản lý tốt về lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Phẩm chất, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm, năng lực quản lý của Hiệu trưởng. Điều kiện cơ sở vật chất và thiết bị chăm sóc giáo dục trẻ là một tiền đề quan trọng để phát triển đội ngũ GVMN. 2.5.2. Yếu tố khách quan 16
  17. HU, HĐND, UBND huyện ngày càng quan tâm phân bổ kinh phí cho giáo dục và đào tạo, trong đó có kinh phí phát triển ĐN GVMN. Nhận thức của phụ huynh ngày càng được nâng cao. Việc quan tâm đến trẻ, nhà trường, cô giáo đã có nhiều bước tiến rõ rệt. 2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 2.6.1. Kết quả đạt được Đội ngũ giáo viên không ngừng được tăng thêm cả về số lượng và chất lượng đáp ứng yêu cầu công việc, mục tiêu giáo dục đã đề ra. Giáo viên các trường đều đã đạt chuẩn và có mức độ trên chuẩn cao. Công tác tuyển dụng được tiến hành theo hướng dẫn của Sở GD&ĐT và Sở Nội vụ, kết quả tuyển dụng về cơ bản là đáp ứng đúng đối tượng và theo nhu cầu của từng trường. Các nhà trường đã xác định tầm quan trọng của công tác bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, cho ĐNGV thông qua nhiều hình thức. 2.6.2. Tồn tại và nguyên nhân Công tác quy hoạch chưa mang tầm chiến lược, mà theo kiểu "chắp vá" ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ; chưa kịp bổ sung kế hoạch tổng thể phát triển ĐNGV trong hệ thống các trường MN cho phù hợp với điều kiện phát triển của GD trong bối cảnh đổi mới. Số lượng GV của một số trường còn thiếu so với quy định. Chế độ chính sách cho ĐNGV hiện còn nhiều hạn chế, đời sống của phần đông GV vẫn còn khó khăn, đặc biệt là ĐNGV hợp đồng; điều kiện làm việc của một bộ phận GV còn hạn chế nên bản thân họ chưa thực sự yên tâm công tác. Tiểu kết chương 2 Kết quả nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong cho phép rút ra những kết luận sau: - CBQL và GV của các trường đã nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng phát triển đội ngũ GVMN. - Các cấp quản lý đã áp dụng nhiều biện pháp phát triển ĐNGV MN như sau: Xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên MN; Tổ chức, chỉ đạo thực hiện phát triển đội ngũ GV; Kiểm tra, đánh giá việc phát triển ĐNGV. - Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ giáo viên MN tương đối đa dạng bao gồm các yếu tố chủ quan và yếu tố khách quan. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan rõ rệt hơn các yếu tố khách quan 17
  18. Chương 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN YÊN PHONG, TỈNH BẮC NINH 3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp 3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lí 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, đồng bộ 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa và phát triển .2. Biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh 3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên mầm non * Mục tiêu biện pháp Nâng cao nhận thức của giáo viên và các tổ chức trong và ngoài ngành giáo dục về vị trí và tầm quan trọng của việc xây dựng, phát triển ĐN GVMN. * Nội dung biện pháp Đẩy mạnh công tác tuyên truyền; nâng cao nhận thức của toàn xã hội về vai trò, trách nhiệm của nhà giáo và nhiệm vụ xây dựng ĐN nhà giáo, CBQL GD. * Cách thực hiện Phòng GD&ĐT phối hợp với Ban Tuyên giáo HU tổ chức các học Nghị quyết của Đảng cho ĐN CBQL và GVMN. Phòng GD&ĐT, các trường MN bằng nhiều hình thức tuyên truyền, GD cho các lực lượng trong và ngoài ngành GD. * Điều kiện thực hiện Phải có sự đồng thuận, quan tâm của các cấp lãnh đạo, các ngành và toàn xã hội đối với sự nghiệp GD; phải có thời gian, lực lượng, lòng kiên trì và cần có kinh phí để thực hiện. Mỗi GV là những tuyên truyền viên nòng cốt để các lực lượng trong xã hội hiểu rõ về GD&ĐT. 3.2.2. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay * Mục tiêu biện pháp Có quy hoạch tổng thể về đội ngũ GVMN của huyện đáp ứng yêu cầu đổi mới GD phù hợp với quy mô học sinh và yêu cầu về phát triển GDMN. * Nội dung của biện pháp Dự báo quy mô học sinh có vai trò quan trọng trong công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển GD-ĐT, số lượng học sinh là chỉ số cơ bản để 18
  19. làm căn cứ xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ cán bộ, giáo viên, CSVC trường học, quy hoạch mạng lưới trường lớp, xây dựng các nguồn lực và các nhu cầu khác phục vụ cho việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện. * Cách thức thực hiện Phòng GD&ĐT cần phối hợp với Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch và UBND các xã, thị trấn tham mưu UBND huyện Đề án phát triển mạng lưới trường lớp mầm non giai đoạn 2017-2022. Phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện quy hoạch phát triển ĐNGV giai đoạn 2017-2022. * Điều kiện thực hiện Các trường mầm non phải dự báo được sự phát triển về quy mô học sinh, nhóm lớp, giáo viên cần có của trường mình. Phòng GD&ĐT phải tổng hợp đảm bảo chính xác nhu cầu phát triển của các nhà trường. Có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Phòng chuyên môn: GD&ĐT, Tài chính - Kế hoạch, Nội vụ và UBND các xã, thị trấn. 3.2.3. Đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới mầm non hiện nay. * Mục tiêu của biện pháp Xây dựng được đội ngũ giáo viên đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp và đổi mới giáo dục mầm non góp phần ổn định và thúc đẩy quá trình phát triển đội ngũ GV phù hợp với tình hình phát triển giáo dục của nhà trường và giúp nhà trường đạt mục tiêu giáo dục chung. * Nội dung của biện pháp Tham mưu tích cực cho các cấp lãnh đạo giải pháp khắc phục, bổ sung nhanh chóng tình trạng còn thiếu về số lượng, yếu về chất lượng và chưa đồng bộ về cơ cấu. Có thông tin đầy đủ chính xác về số lượng học sinh, số nhóm trẻ, lớp MG trong năm, để từ đó lập kế hoạch tham mưu cho các cấp lãnh đạo GVMN. Có kế hoạch bố trí tỷ lệ giáo viên dự phòng. * Cách thức thực hiện Hiệu trưởng nhà trường dựa trên tình hình thực tế, xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ giáo viên. Phòng GD&ĐT tổng hợp nhu cầu cần tuyển dụng, phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch tuyển dụng; phối hợp với Phòng Nội vụ tham mưu UBND huyện hình thức, nội dung tuyển dụng đảm bảo chất lượng. * Điều kiện thực hiện Cần nắm rõ các văn bản của Đảng, Nhà nước qui định về việc tuyển chọn giáo viên. 19
  20. Phải có sự thống nhất cao trong Ban giám hiệu nhà trường; phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ huyện. 3.2.4. Đổi mới công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn và yêu cầu đổi mới giáo dục Đây là biện pháp quan trọng nhất trong việc xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng, chuyên môn, nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp cho ĐNGV hiện có đáp ứng yêu cầu đổi mới GDMN. * Mục tiêu của biện pháp Nhằm nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ GV, trọng tâm là nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực dạy học của người giáo viên, giáo dục và rèn luyện đạo đức, tác phong theo Chuẩn nghề nghiệp và các yêu cầu đổi mới giáo dục. * Nội dung biện pháp Phòng GD&ĐT, các trường xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV. Các trường căn cứ vào việc phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ để thiết lập nội dung, hình thức đào tạo bồi dưỡng cho phù hợp với tình hình thực tế. Quan tâm đề nghị ưu tiên tuyển dụng sinh viên tốt nghiệp CĐSP, ĐHSP để nâng tỉ lệ giáo viên trên chuẩn. * Cách thức thực hiện Ban giám hiệu nhà trường xây dựng kế hoạch cụ thể về đào tạo, bồi dưỡng GV. Phòng GD&ĐT căn cứ kế hoạch của Sở GD&ĐT về bồi dưỡng giáo viên, xây dựng và tổ chức kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho GVMN trong huyện. Các nhà trường tổ chức các nội dung bồi dưỡng về nghiệp vụ sư phạm giáo viên ngoài nội dung Phòng GD&ĐT đã tổ chức. Mỗi giáo viên xây dựng kế hoạch tự học, tự bồi dưỡng hàng năm. * Điều kiện thực hiện: Có chính sách khuyến khích về nâng lương, về bố trí công việc phù hợp với trình độ và năng lực . Đảm bảo kinh phí cho hoat động đào tạo, bồi dưỡng. Thực hiện đào tạo, bồi dưỡng giáo viên trong mối quan hệ biện chứng với việc lập quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, đánh giá đội ngũ giáo viên. 3.2.5. Thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn và năng lực giảng dạy phù hợp bối cảnh đổi mới giáo dục * Mục tiêu của biện pháp Thực hiện kiểm tra, đánh giá GVMN theo chuẩn nghề nghiệp GVMN và các yêu cầu về đổi mới giáo dục theo quy định đồng thời tiếp tục tổ chức kiểm tra kiến thức giáo viên hằng năm để phân loại giáo viên một cách công bằng, khách quan. 20
  21. * Nội dung của biện pháp Lập kế hoạch tổ chức kiểm tra, đánh giá đảm bảo theo phân cấp quản lý, thực hiện đảm bảo mục tiêu, nội dung kiểm tra; Tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra, đánh giá theo quy định của chuẩn nghề nghiệp giáo viên. * Tổ chức thực hiện Căn cứ chỉ đạo của Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT tổ chức triển khai cho hiệu trưởng trường MN tiến hành các bước đánh giá, xếp loại GVMN theo quy trình. Tổ chức kiểm tra kiến thức giáo viên đảm bảo chất lượng, công khai, minh bạch. * Điều kiện thực hiện Hiệu trưởng nhà trường, Phòng GD&ĐT phải công tâm trong đánh giá, đánh giá đảm bảo khách quan, công khai, đúng quy định. Có sự phối hợp trong công tác đánh giá giáo viên giữa Phòng GD&ĐT và Phòng Nội vụ huyện. 3.2.6. Thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ, tạo động lực phát triển đội ngũ giáo viên mầm non * Mục tiêu của biện pháp Sử dụng với hiệu quả cao nhất đội ngũ hiện có. Tạo động lực làm việc cho đội ngũ giáo viên, giúp giáo viên nâng cao tình yêu nghề, yêu trẻ từ đó nâng cao chất lượng GDMN. Tạo được bầu không khí lành mạnh trong nhà trường, đảm bảo về điều kiện phục vụ cho công tác giảng dạy. * Nội dung của biện pháp Chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho đội ngũ giáo viên là vấn đề quan trọng trong chính sách đãi ngộ. Bố trí, sắp xếp đúng người, đúng việc. Đầu tư xây dựng CSVC và thiết bị; tạo được bầu không khí lành mạnh trong nhà trường. Đẩy mạnh phong trào xã hội hóa GD ở địa phương, trong nhà trường. * Tổ chức thực hiện Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng Nội vụ chỉ đạo các trường thực hiện đúng các quy định của nhà nước, ngành về kiểm tra, đánh giáo khen thưởng và kỷ luật đối với giáo viên. Bố trí, sử dụng giáo viên phù hợp năng lực và hoàn cảnh của cá nhân đảm bảo hợp tình, hợp lý. Tạo được bầu không khí lành mạnh trong nhà trường. * Điều kiện thực hiện Có sự phối hợp chặt chẽ giữa Phòng GD&ĐT, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - kế hoạch, các trường với các cơ quan chức năng khác có liên quan trong việc điều động, tuyển dụng, luân chuyển GV. 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp 21
  22. Các biện pháp được đề xuất nêu trên có mối quan hệ hữu cơ với nhau. Các biện pháp trên được tiến hành một cách đồng bộ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng cho yêu cầu nâng cao chất lượng GDMN. 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp Mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất đều được các chuyên gia đánh giá ở mức độ cao trong công tác phát triển đội ngũ giáo viên mầm non tại huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh. Biện pháp đổi mới công tác tuyển chọn giáo viên được đánh giá là thấp nhất trong 6 biện pháp trên. Tiểu kết chương III Sáu biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non trên địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh được đề xuất đó là: Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của việc phát triển đội ngũ giáo viên mầm non. Biện pháp 2. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục trong bối cảnh hiện nay. Biện pháp 3. Đổi mới công tác tuyển chọn đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng yêu cầu đổi mới mầm non hiện nay. Biện pháp 4. Đổi mới công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng cho đội ngũ giáo viên mầm non đáp ứng chuẩn và yêu cầu đổi mới giáo dục. Biện pháp 5. Thực hiện đánh giá giáo viên theo chuẩn và năng lực giảng dạy trong bối cảnh đổi mới giáo dục. Biện pháp 6. Thực hiện tốt các chính sách đãi ngộ, tạo động lực phát triển đội ngũ giáo viên mầm non. Các biện pháp đã được khảo nghiệm và khẳng định tính cần thiết và tính khả thi. 22
  23. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận Với mục đích là nghiên cứu, đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên các trường mầm non công lập tại địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh hiện nay, luận văn đã thực hiện 3 nhiệm vụ trọng tâm là: 1.1. Luận văn đã hệ thống hóa, làm sáng tỏ về mặt lý luận các khái niệm quản lý; vận dụng những quan điểm cơ bản của Đảng, Nhà nước và Chủ tịch Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, về công tác phát triển đội ngũ GVMN, từ đó, đi sâu phân tích các khái niệm và vận dụng các khái niệm đó vào lĩnh vực quản lý trường mầm non. Thông qua đó, giúp giáo viên các trường mầm non hiểu rõ hơn vị trí, chức năng của mình trong tập thể sư phạm, để từ đó có ý thức phấn đấu vươn lên góp phần làm cho đội ngũ không ngừng lớn mạnh cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu. 1.2. Trên cơ sở mô tả khái quát tình hình phát triển GD&ĐT, phát triển GDMN, luận văn đã tập trung phân tích, đánh giá thực trạng đội ngũ GVMN và công tác phát triển ĐNGV các trường MN công lập tại địa bàn huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh trên cơ sơ đó đề xuất các biện pháp phát triển phù hợp với yêu cầu của ngành. 1.3. Luận văn đã đề xuất biện pháp phát triển ĐNGV các trường MN công lập trên địa bàn huyện Yên Phong, với mong muốn là đội ngũ này sớm được hoàn thiện về số lượng, nâng cao chất lượng và đồng bộ về cơ cấu. 2. Khuyến nghị 2.1. Đối với UBND tỉnh Bắc Ninh Tỉnh thực hiện phân bổ chỉ tiêu biên chế giáo viên theo quy định tại Thông tư số 71/2007/TTLT-BGDĐT - BNV ngày 28 tháng 11 năm 2007 của Liên Bộ GD&ĐT, Bộ Nội vụ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục MN công lập. 2.2. Đối với Huyện Yên Phong Tiếp tục chính sách hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất trường học trong đó có bậc học MN, chỉ đạo giám sát các đề án xây dựng cơ sở GDMN của các xã, thị trấn theo kế hoạch đã được phê duyệt để các đề án được thực hiện đúng tiến độ. Chỉ đạo các xã, thị trấn qui hoạch đủ diện tích đất, phê duyệt các dự án đấu giá đất tạo nguồn kinh phí xây dựng cơ sở giáo dục mầm non liên thôn . Khuyến khích các cá nhân mở các trường mầm non tư thục có chất lượng cao ở khu trung tâm, nơi có khu công nghiệp tập trung. 23
  24. Tuyển dụng GV và bổ nhiệm CBQL đủ số lượng theo qui định. Tạo điều kiện cho GVMN hợp đồng được đóng bảo hiểm xã hội để họ an tâm công tác. 2.3. Đối với Phòng GD&ĐT - Tham mưu UBND huyện qui hoạch tổng thể về qui mô, mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non trên địa bàn huyện đảm bảo phù hợp với thực tiễn và phát triển bền vững . - Tiếp tục tham mưu UBND huyện Đề án xã hội hóa giáo dục nhằm hỗ trợ cơ sở vật chất, thiết bị cho các cơ sở giáo dục mầm non và ĐNGV. - Phối hợp với các ban ngành, đoàn thể trong huyện, chỉ đạo Trung tâm học tập cộng đồng trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức khoa học chăm sóc giáo dục trẻ ở các gia đình. 2.4. Đối với Hiệu trưởng các trường mầm non Xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển nhà trường, phát triển ĐNGV, xác định rõ sứ mệnh giá trị tầm nhìn, kế hoạch hằng năm phải xác định mục tiêu, nhiệm vụ một cách cụ thể phù hợp với thực trạng nhà trường. Gắn liền công tác chuyên môn của nhà trường với công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV. Thực hiện tốt công tác quy chế dân chủ trong nhà trường, xây dựng qui chế chi tiêu nội bộ hợp lý, chú trọng các yếu tố khen thưởng, động viên, kích lệ GV. 24