Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

pdf 24 trang phuongvu95 5700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_hoat_dong_dao_tao_nghe_cho_ldnt_tre.pdf

Nội dung text: Tóm tắt Luận văn Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La

  1. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn (Nghị quyết số 26) khẳng đinh: Nông nghiệp, nông dân, nông thôn có vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp CNH, HĐH , xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh, quốc phòng, giữ gìn phát huy bản sắc văn hoán dân tộc và bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước. CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn là một nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của quá trình CNH, HĐH đât nước. Trong mối quan hệ giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông dân là chủ thể của quá trình phat triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản, phát triển toàn diện, hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt. Đại hội lần thứ XI của Đảng xác định phát triển nhanh nguồn nhân lực chất lượng cao là một khâu đột phá chiến lược để đảm bảo đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Chất lượng của nguồn nhân lực vốn được xem là khâu then chốt để nâng cao tính bền vững của nền kinh tế, của phát triển xã hội thì vẫn còn nhiều hạn chế hay nói đúng hơn là vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế trong thời kỳ hội nhập. Chính vì vậy, Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển nguồn nhân lực đến năm 2020, đặc biệt là phát triển nguồn nhân lực nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việt Nam, với chỉ số ước đạt 55% lao động có tay nghề cao, nhằm đáp ứng được thách thức của nền kinh tế thị trường trong hiện tại và tương lai. Thông qua chiến lược này, Chính phủ kỳ vọng người lao động có đủ trình độ, độ nhạy cảm đối mặt với một thách thức rất lớn là môi trường làm việc mang tính cạnh tranh. Cạnh tranh với lao động trong nước và cạnh tranh với lao động nước ngoài, khi tham gia vào quá trình xuất khẩu lao động hay khi lao động nước ngoài trực tiếp vào làm việc tại Việt Nam. Đào tạo nguồn nhân lực là một trong nhữn vấn đề cốt lõi trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Các nhà nghiên cứu đều khẳng định đầu tư cho nguồn lực con người thông qua các hoạt động giáo dục và đào tạo, chăm sóc sức khỏe được xem là hoạt động đầu tư có hiệu quả và có vai trò quyết định tởi khả năng tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững. Trong bối cảnh
  2. 2 toàn cầu hóa sự phân công lao động xã hội trong khu vực và quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, sự cạnh tranh giữa các quốc gia ngày càng quyết liệt hơn, vũ khí có hiệu quả nhất trong cuộc cạnh tranh này là phát huy tối đa nguồn nhân lực đã qua đào tạo, bởi vậy chỉ nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thông qua các hoạt động giáo dục và đào tạo thì mới có thể tận dụng tối đa những cơ hội của toàn cầu hóa để phát triển đất nước một cách toàn diện. Trong khi đó vấn đề nhân lực của nước ta hiện nay cung không đủ cầu và chất lượng chưa phù hợp, cộng thêm sự gia tăng nhanh chóng về số lượng các doanh nghiệp và canh tranh toàn cầu về nguồn nhân lực chất lượng cao. Để đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hoán vì sự phát triển bền vững, ổn định, không bị tụt hậu, nước ta phải tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng thông qua công tác đào tạo nghề đặc biệt là đào tạo nghề cho LĐNT , bởi vì không thể có một nên nông thôn mới một nhà nước có nền công nghiệp hiện đại trong khi hàng triệu lao động nông nghiệp không có tay nghề vững vàng. Vân Hồ là huyện vùng cao biên giới chính thức đi vào hoạt động từ tháng 9/2013, huyện có diện tích tự nhiên 98.288,91 ha. Huyện có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là phát triển trồng các loại cây ăn quả, cây dược liệu và phát triển trồng rau công nghệ cao, huyện có diện tích rừng và đất SX nông lâm nghiệp lớn (88.305 ha) thuận lợi cho việc phát triển kinh tế trang trại, trồng rừng kinh tế, SX nông nghiệp; khí hậu mát trong mùa hè (độ cao trung bình 1.050m so với mặt nước biển) là cơ sở để phát triển ngành du lịch và nông nghiệp chất lượng cao. Toàn huyện hiện có 14.597 hộ với trên 60.000 nhân khẩu, với 05 dân tộc cùng sinh sống, chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số chiếm trên 93,6% tổng số nhân khẩu; Tỷ lệ hộ nghèo và cận nghèo năm 2018 theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016-2020 chiếm 49,23% (hộ nghèo 40,35%, hộ cận nghèo 8,88%) Để nâng cao đời sống của con em các dân tộc anh em trên địa bàn huyện, Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn tỉnh Sơn La nói chung và huyện Vân Hồ nói riêng. Đây là chủ trương rất đúng đắn và kịp thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống, đưa Vân Hồ thoát khỏi huyện nghèo, phát triển kinh tế
  3. 3 bền vững, đời sống nhân dân trong huyện được ngang bằng với mặt bằng chung của cả nước. Với những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La” làm luận văn thạc sĩ, đồng thời vận dụng kiến thức, phương pháp vào thực tiễn của huyện, nhằm góp phần nhỏ vào quá trình nâng cao chất lượng đào tạo của hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn huyện. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở tổng quan, nghiên cứu lý luận và thực tiễn đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ tỉnh Sơn La, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. 3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu - LĐNT, người học nghề, cán bộ quản lý dạy nghề, cán bộ quản lý Doanh nghiệp trên địa bàn, cán bộ xã và các ngành, cơ quản, đơn vị có liên quan. - Các hoạt động quản lý đào tạo nghề ở huyện. 4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu lý luận. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm. - Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia và người lao động. 5. Cấu trúc của luận văn Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục thì luận văn gồm có 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT . Chương 2: Thực trạng về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn huyện Vân Hồ. Chương 3: Biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ.
  4. 4 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động đào tạo nghề 1.1.1. Khái niệm nghề Có nhiều cách để diễn đạt về khái niệm nghề. Có tác giả quan niệm “Nghề là một hình thức phân công lao động, nó được biểu thị bằng những kiến thức lý thuyết tổng hợp và thói quen thực hành để hoàn thành những công việc nhất định. Những công việc được sắp xếp vào một nghề là những công việc đòi hỏi kiến thức lý thuyết tổng hợp như nhau, thực hiện trên những máy móc, thiết bị, dụng cụ tương ứng như nhau, tạo ra sản phẩm thuộc về cùng một dạng” Chúng ta cũng có thể hiểu, “Nghề là một dạng xác định của hoạt động trong hệ thống phân công lao động của xã hội, là toàn bộ kiến thức (hiểu biết) và kỹ năng mà một người lao động cần có để thực hiện các hoạt động xã hội nhất định trong một lĩnh vực lao động nhất định” 1.1.2. Đào tạo nghề Luật dạy nghề ban hành ngày 29/11/2006 đưa ra khái niệm như sau: “Dạy (đào tạo) nghề là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm sau khi hoàn thành khóa học”.Luật cũng quy định có ba cấp trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề và về hình thức dạy nghề bao gồm cả dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên. Có nhiều dạng đào tạo như đào tạo cơ bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại, đào tạo từ xa, tự đào tạo 1.1.3. Đào tạo nghề cho lao động nông thôn Đào tạo nghề cho LĐNT là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng về chuyên môn nghiệp vụ, thái độ làm việc cho LĐNT, sau khi được đào tạo có thể đảm nhận được một công việc nhất định, nuôi sống được họ và gia đình đồng thời đáp ứng được nhu cầu của xã hội. 1.1.4. Chất lượng đào tạo nghề Chất lượng đào tạo nghề là sự quan tâm của chính cơ sở đào tạo, người sử dụng lao động, của người học và gia đình người học, của cả xã hội. Các cơ sở đào tạo đều mong muốn cung cấp sản phẩm đào tạo mà xã hội cần và tự
  5. 5 hào về các người học đã tốt nghiệp có thể đáp ứng nhu cầu của xã hội; Thị trường lao động mong muốn nhà trường cung cấp cho họ những người học có đủ kiến thức, kỹ năng và thái độ thích hợp với công việc. 1.1.5. Hiệu quả đào tạo nghề Khi nói đến hiệu quả là nói đến góc nhìn của nhà đầu tư. Các nhà đầu tư chính cho đào tạo nghề là người học và gia đình, cơ sở đào tạo nghề, nhà nước và xã hội. Ở mỗi cấp độ, quan niệm về hiệu quả đầu tư có khác nhau. Ở cấp độ cá nhân người học và phụ huynh, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở “giá trị gia tăng” về kiến thức, kỹ năng họ nhận được sau quá trình đào tạo, giúp họ có việc làm, thành đạt trong cuộc sống và có khả năng thích ứng với những thay đổi. Ở cấp độ cơ sở đào tạo, hiệu quả đào tạo nghề thể hiện ở chỗ sửdụng hiệu quả các nguồn lực đào tạo đem lại kết quả đào tạo(số lượng, chất lượng, cơ cấu người học tốt nghiệp) tốt nhất có thể. 1.1.6. Vai trò của đào tạo nghề cho LĐNT Đào tạo nghề cho LĐNT có vai trò quan trọng đối với bản thân người lao động cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội. Đào tạo tay nghề cho người LĐNT đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho LĐNT và góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dung nông thôn mới. 1.2. Nội dung quản lý đào tạo nghề cho lao động nông thôn. 1.2.1. Quản lý công tác tuyển sinh Các hoạt động tư vấn tuyển sinh có ý nghĩa rất quan trọng với người lao động nông thôn. Thông các các hoạt động tư vấn tuyển sinh, học viên được trang bị các thông tin về nhu cầu tuyển dụng của thị trường lao động, định hướng phát triển kinh tế xã hội. Hiểu được ý nghĩa của Đề án 1956, mức hỗ trợ đối với việc học nghề của từng đối tượng. Mục tiêu của hoát động tư vấn tuyển sinh là tìm ra nhu cầu học tập, xu hướng, đối tượng của thị trường, đáp ững nhu cầu sử dụng lao động của xã hội, doanh nghiệp. 1.2.2. Quản lý mục tiêu đào tạo nghề Mục tiêu đào tạo được hiểu là kết quả, sản phẩm mong đợi của quá trình đào tạo. Mục tiêu đào tạo hay sản phẩm chính là người học. Mục tiêu đào tạo nghề chính là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật, tác phong
  6. 6 công nghiệp, có sức khỏe nhằm tạo điều kiện cho người học nghề có khả năng tìm và tự tìm viêc làm. 1.2.3. Quản lý nội dung và chương trình đào tạo Nội dung chương trình đào tạo nghề là hệ thống kiến thức kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, hoạt động xã hội được chọn lọc trong nền văn hóa khoa học kỹ thuật của dân tộc và của loài người mà người dậy cần tổ chức cho người học để lính hội và hoàn thành mục tiêu đề ra. Chương trình đào tạo thể hiện trình độ đào tạo, đối tượng đào tạo, điều kiện nhập học, điều kiện tốt nghiệp, mục tiêu đào tạo, phương pháp và thời gian đào tạo 1.2.4. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học viên Đào tạo nghề (dạy nghề) là một qua trình cho hai chủ thể thầy và trò đảm nhiệm. Trong đó thầy có chức náng điều khiển hoạt động nhận thức để hình thành kỹ năng, kỹ xảo cho học viên. Quản lý hoạt động dạy của giáo viên thực chất là quản lý việc thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ giáo viên, chấp hành nội quy, quy định. Quản lý hoạt động dạy gồm: quản lý việc thực hiện quy chế đào tạo, việc sử dụng phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá. Đối tượng học nghề lao động nông thôn là những người trong độ tuổi lao động có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề học. Trong đó ưu tiên các đối tượng thuộc diện chính sách ưu đãi, người có công với cách mạnh, hộ nghèo, hộ cận nghèo, người dân tộc thiểu số, người bị thu hồi đất canh tác. Quản lý việc học của học viên là quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp của học viên trong quá trình đào tạo, bao gồm các nội dung sau: - Quản lý học tập tại lớp học. - Quản lý việc thực hành tại địa điểm thực hành. - Theo dõi những biểu hiện tích cực hoạc tiêu cức trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập. Từ đó thúc đẩy học viên phát huy các yếu tố tích cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực để phấn đấu đạt kết quả cao. 1.2.5. Quản lý đầu ra của lao động được đào tạo nghề Đầu ra của lao động được đào tạo nghề chính là việc làm cho lao động sau đào tạo. Với phương châm chỉ đào tạo nghề cho LĐNT khi gắn lao động với việc làm sau đào tạo. Quản lý đầu ra của lao động được đào tạo đòi hỏi
  7. 7 phải đánh giá chính xác năng lực của học viên khi khi hoàn thành xong khóa học để có thể phân loại, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề, có như vậy mời đảm bảo kết quả học tập xứng với công sức người học bỏ ra. 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn - Nhu cầu về lao động của xã hội, thông tin thị trường lao động. - Năng lực cung cấp số lượng, chất lượng và cơ cấu lao động. - Đầu ra cho lao động được đào tạo nghề. - Cơ sở vật chất và trang thiết bị - Môi trường xã hội. 1.4. Kinh nghiệm đào tạo nghề - Kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT ở Thái Lan. - Kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT ở Hàn Quốc. - Kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT ở Trung Quốc. - Kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT ở các địa phương khác trong nước - Kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT ở Thanh Hóa. - Kinh nghiệm đào tạo nghề cho LĐNT ở Nghệ An. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Trong Chương 1, tác giả đã tập trung làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận như: các khái niệm cơ bản về đào tạo nghề, các tài liêu, văn bản, có liên quan đến công tác đào tạo nghề và các yếu tố chi phối đến hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT. Đó là cơ sở khoa học, pháp lý để chỉ đạo, thực hiện công tác đào tạo nghề đồng thời thực hiện đầy đủ chức năng phương pháp quản lý giáo dục đào tạo để áp dụng quản lý một cách linh hoạt, phù hợp với điều kiện của hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại huyện Vân Hồ. Việc đào tạo nghề phải đảm bảo các nguyên tắc theo quan điểm, đường lối, chiến lược phát triển của Đảng, Nhà nước, đảm bảo theo nhu cầu, đào tạo gắn với thực tiễn, đào tạo có hiệu quả. Trong quá trình đào tạo phải xác định được mục tiêu đào tạo, kế hoạch đào tạo, nội dung, chương trình, hình thức tổ chức, phương pháp đào tạo, kinh phí cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, xã hội hóa công tác đào tạo, chất lượng đào tạo. Biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao đông nông thôn ở
  8. 8 huyện Vân Hồ là những cách thức tiến hành về nguồn lực con người; phương hướng chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu ngành nghề của huyện, sự phát triển giáo dục và đào tạo của huyện, kinh phí đầu tư cho công tác đào tạo nghề. Đó là các yếu tố chủ quan từ phía đào tạo như: quy mô, chất lượng đội ngũ giáo viên, nội dung chương trình, tại liệu, trang thiết bị dạy học, việc năm bắt phân tích tốt các yếu tố trên để có biện pháp quản lý cho phù hợp, linh hoạt giúp hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT huyện Vân Hồ để thực hiện tốt chức năng quản lý. Chương 2 THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ ĐẠO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ 2.1. Khái quát về huyện Vân Hồ Vân Hồ là huyện vùng cao, biên giới thuộc khu vực miền núi phía Bắc, có một vị trí chiến lược rất quan trọng, là huyện cửa ngõ của tỉnh Sơn La, chạy dọc trên 30km hai bên đường Quốc lộ 6 (đoạn tiếp giáp với huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình), tuyến giao thông huyết mạch của vùng Tây Bắc. Trung tâm huyện cách thành phố Sơn La khoảng 140 km, cách thủ đô Hà Nội trên 170 km. Phía Đông giáp huyện Mai Châu tỉnh Hòa Bình; phía Bắc giáp huyện Đà Bắc tỉnh Hòa Bình; phía Tây giáp huyện Mộc Châu; phía Nam giáp các huyện Quan Hóa, Mường Lát tỉnh Thanh Hóa và huyện Sốp Bâu nước CHDCND Lào. Tính đến 31/12/2018, toàn huyện có 14.750 hộ 61.622 khẩu, trong đó có 6 dân tộc chính cùng chung sống, bao gồm: Thái: 6.225 hộ với 25.147 khẩu = 40,81%, Mông: 2.969 hộ với 15.060 khẩu = 24,44%, Kinh: 1.278 hộ với 4.073 khẩu = 6,61%, Mường: 3.326 hộ với 13.248 khẩu = 21,50%, Dao: 950 hộ với 4.079 khẩu = 6,62%, Dân tộc khác: 02 hộ với 12 khẩu = 0,02%. Tỷ lệ tăng dần số tự nhiên 1,02%. Mật độ dân số 62 người/km2. Xét về lao động thì lao động nam có tỉ lệ cao hơn lao động nữ. Năm 2017, lao động nam chiếm 50,07%, lao động nữ chiếm 49,93%. Năm 2018,
  9. 9 lao động nam chiếm 50,11%, lao động nữ chiếm 49,89%. Điều này khá phù hợp với xu hướng dân số hiện tại là tỉ lệ sinh thô về giới tính nam cao hơn nữ, nhưng điều đó cũng khẳng định là một bộ phận lớn dân số nữ ngoài độ tuổi lao động. Số lao động đều tập trung 100% tại khu vực nông thôn. Có thể thấy đây là một khó khăn lớn cho việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 2.2. Thực trạng đào tạo nghề và quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.2.1. Thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hồ 2.2.1 1. Đặc điểm của đào tạo nghề cho LĐNT. - Thứ nhất, đây là lĩnh vực rất phức tạp. - Thứ hai, đào tạo nghề cho LĐNT phải có sự hỗ trợ từ bên ngoài. - Thứ ba, đào tạo nghề cho LĐNT hiện nay phải gắn liền với nâng cao chất lượng nguồn lao động nhằm phát triển đa dạng, phong phú ngành nghề ở nông thôn. - Thứ tư, là đào tạo nghề cho LĐNT phải phù hợp với đặc thù của từng khu vực, phải phù hợp với văn hóa, truyền thống của các địa phương và giữ gìn văn hóa của dân tộc. 2.2.1.2. Vai trò của đào tạo nghề cho LĐNT Đào tạo nghề cho LĐNT có vai trò quan trọng đối với bản thân người lao động cũng như sự phát triển của kinh tế - xã hội. Đào tạo tay nghề cho người LĐNT đóng vai trò hết sức quan trọng đối với nâng cao thu nhập, cải thiện mức sống cho LĐNT và góp phần đẩy mạnh CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn, góp phần xây dựng nông thôn mới. 2.2.1.3. Kết quả hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện từ khi thành lập đến nay a) Mạng lưới các đơn vị tham gia hoạt động đào tạo nghề trên địa bàn huyện trong những năm qua Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện được thành lập vào tháng 9/2016 với nhằm mục tiêu thực hiện đồng bộ việc dạy bổ trợ văn hóa cho học viên tham gia học nghề; sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất kỹ thuật, nhất là thiết bị thực hành; Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các học sinh tốt nghiệp sau trung học cơ sở (không đủ điều kiện học các trường
  10. 10 THPT) vừa học giáo dục thường xuyên vừa học trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề theo quy định Đến thời điểm hiện tại Trung tâm Giáo dục Nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện đã giải thể theo chủ trương chung của tỉnh, hoạt động dạy nghề đã được UBND huyện giao về phòng Lao động - TB&XH huyện, hoạt động giáo dục được giao về 02 trường THPT trên địa bàn. Để thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT, hàng năm UBND huyện đã giao cho Phòng Lao động - TB&XH chủ trì phối hợp với Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện thực hiện đặt hàng các đơn vị đào tạo. b) Đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động đào tạo nghề Nhìn chung đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia hoạt động dạy nghề tại huyện đã được quan tâm chú trọng, cụ thể: - Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên ngay từ thời điểm mới thành lập được giao 10 biên chế, trong đó 02 biên chế quản lý, 08 biên chế giáo viên. Sau khi giải thể các biên chế trên được bàn giao về các trường THPT trên địa bàn huyện. - Phòng Lao động - TB&XH huyện, UBND các xã trên địa bàn đã phân công 01 đồng chí phụ trách các nội dung liên quan đến công đào tạo nghề tại địa phương. Các đơn vị phối hợp tham gia đào tạo nghề theo đặt hàng của UBND huyện đáp ứng đầy đủ số lượng và chất lượng giáo viên giảng dạy và thực hành, thường xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ. c) Chương trình đào tạo nghề cho LĐNT Chương trình đào tạo của các đơn vị dạy nghề thực hiện theo quy định tại Thông tư số 31/2010/TT-BLĐTBXH, Quyết định số 26/2017/QĐ-UBND ngày 16/8/2017 của UBND tỉnh Sơn La. Đối với đào tạo nghề để nâng cao chất lượng thì thời gian thực hành phải chiếm khoảng 2/3 thời gian học (Khoảng 44/66 ngày thực học) mới có thể truyền kỹ năng, tay nghề cho học viên. CTĐT phải gắn với nghề đào tạo không có CTĐT chung cho các nghề mà mỗi loại nghề, nhóm nghề bắt buộc phải có chương trình riêng. d) Chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho LĐNT - Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học; hỗ trợ tiền ăn với mức 15.000
  11. 11 đồng/ngày thực học/người; hỗ trợ tiền đi lại theo giá v giao thông công cộng với mức tối đa không quá 200.000 đồng/người/khoá học đối với người học nghề xa nơi cư trú từ 15 km trở lên; - Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học - Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn (với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học Mỗi lao động nông thôn chỉ được hỗ trợ học nghề một lần theo chính sách của Đề án này. iêng những người đã được hỗ trợ học nghề nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì y ban nhân dân cấp tỉnh xem x t, quyết định tiếp tục hỗ trợ học nghề để chuyển đổi việc làm theo chính sách của Đề án này nhưng tối đa không quá 03 lần. e) Kết quả hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT huyện Vân Hồ giai đoạn 2014-2018 Giai đoạn 2014 - 2018, tổng số lao động được đào tạo nghề là 560 người (đều là đào tạo nghề ngắn hạn trình độ sơ cấp dưới 03 tháng) các ngành nghề được đào tạo đều thuộc lĩnh vực nông nghiệp là trồng trọt và chăn nuôi. Qua đó giúp tăng số lao động của huyện được đào tạo nghề và chuyển giao tiến bộ KHKT trên địa bàn huyện đạt tăng dần qua các năm, đến nay tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 21%. Triển khai thực hiện công tác đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn huyện đã có những chuyển biến tích cực, có xu hướng chuyển dần lao động ngành nông nghiệp sang ngành công nghiệp, dịch vụ, góp phần tích cực giải quyết việc làm, nâng cao tay nghề, xóa đói giảm nghèo, giúp ổn định trật tự xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. 2.2.2. Thực trạng quản lý hoạt động đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa ban huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La 2.2.2.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh Trong những năm qua công tác tuyển sinh học viên tham gia học nghề tai các xã trên địa bàn huyện gặp nhiều khó khăn và phức tạp. Lao động nông thôn chưa thực sự hiểu được ý nghĩa của việc đào tạo nghề, chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt là đi học một ngày là mất một ngày lao động, ý thức tổ chức kỷ luật chưa
  12. 12 cao, một số lãnh đạo tại một số xã chưa thực sự quan tâm đến công tác đào tạo nghề nên cũng hạn chế khi tiếp cận. Chỉ tiêu tuyển sinh phụ thuộc vào nguồn kinh phí của Đề án 1956, chưa có sự đóng góp của người học và của doanh nghiệp sử dụng lao động. 2.2.2.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo nghề Căn cứ vào tình hình thực tế tại huyện, Phòng Lao động – TB&XH đã xây dựng kế hoạch đào tạo nghề hàng năm và giai đoạn 2020 – 2025, đáp ứng yêu cầu đào tạo phù hợp với sự phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương. Qua 5 năm thực hiện đào tạo nghề cho lao động nông thôn tại huyện, 100% học viên hoàn thành khóa học và có việc làm tại các hợp tác xã trên địa bàn huyện hoạc tự tạo việc làm tại gia đình, 100% học viên cải thiện đời sống, nâng cao chất lượng cuộc sống và góp phần xóa đỏi giảm nghèo trên địa bàn 2.2.2.3. Thực trạng quản lý nội dung và chương trình đào tạo Nội dung chương trình dạy nghề được thực hiện theo các quy định hiện hành, dạy nghề theo các mô đun, bao gồm: Số lượng mô đun, thời lượng, trình tự thực hiện mô đun, mối liên hệ giữa các mô đun với tài liệu hướng dẫn. Các mô đun được xây dựng theo cấu trúc tích hợp lý thuyết chuyên môn và thực hành nghề, trong đó phân bổ thời gian học tập là 66 ngày trong đó thời gian học lý thuyết khoảng 30-40% thời gian thực học, thực hành chiếm 60-70% thời gian thực học. 2.2.2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học viên Từ khi thành lập huyện đên nay công tác đào tạo nghề luôn được UBND huyện quan tâm chú trọng đặc biệt là đội ngũ cán bộ, chuyên viên và giáo viên. hàng năm UBND huyện cử cán bộ, chuyên viên tập huấn, bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý về đào tạo nghề. Học viên là người lao động ở nông thôn, đa dạng về độ tuổi, trình độ, nhận thức, ý thức tổ chức kỷ luật chưa cao, chính vì vậy công tác quản lý học tập của học viên cần được quan tâm đặc biệt. Hàng năm, khi mở lớp Phòng Lao động –TB&XH phân công cán bộ, chuyên viên phụ trách xã phối hợp với các ban, ngành đoàn thể tại xã tuyên truyền, thông tin về nghề học đối với học viên, trong quá trình học nắm bắt tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh của học viên từ đó có biên pháp động viên, khích lệ và quản lý chặt chẽ hơn.
  13. 13 Thực tế qua 05 năm mở lớp, học viên là lao động nông thôn cho thấy ý thức học tập tương đối tốt, người lao động đã nhận thức được tầm quan trọng của việc học nghề, nghề được học gắn trực tiếp với khả năng kiếm tiền của họ nên rất tích cực trong các buổi học tập nhất là học thực hành. Một số nơi học viên còn mời cả giảng viên về thực tế tại vườn nhà mình để sử lý các vấn đề liên quan. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn vẫn còn trường hợp tham gia học theo kiểu “đánh trống ghi tên”, họ đến với lớp chỉ vì có thêm cái chứng chỉ nghề, học cho vui, một số do bố, mẹ bắt đi học chứ bản thân không muốn học nghề và còn nhiều lý do khác nưa 2.3. Thực trạng về ảnh hưởng các yêu tố đến quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT tại huyện Vân Hồ 2.3.1. Nguyên nhân từ phía quản lý nhà nước Quyết định 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ, huyện Vân Hồ chỉ thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho LĐNT và phê duyệt kế hoạch, dự toán chi tiết hàng năm triển khai thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề ngắn hạn cho LĐNT mà không có kế hoạch dài hạn để thực hiện ổn định. Kinh phí phân bổ theo các Chương trình mục tiêu quốc gia như nông thôn mới, chương trình giảm nghèo bền vững về huyện muộn nên ảnh hưởng đến quá trình triển khai đào tạo nghề. Ngoài ra chưa có chính sách riêng, đặc thù đối với một số nghề thuộc lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, chưa cụ thể hóa các chính sách huy động nguồn lực của xã hội để đầu tư phát triển đào tạo nghề cho lao động nông thôn, chưa có chính sách, khuyến khích các đơn vị, cá nhân tham gia trong đào tạo nghề. 2.3.2. Nguyên nhân về phía đơn vị đào tạo Xuất phát điểm của công tác đào tạo nghề thấp, việc đầu tư tăng cường cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị dạy nghề từ nguồn ngân sách huyện còn hạn chế, chưa có các cơ sở dạy nghề nên việc đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề khó khăn (Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên đã giải thể sau 02 năm hoạt động). Quy mô dạy nghề còn nhỏ chỉ tập trung đạo tạo nghề ngắn hạn. Nội dung chương trình còn cứng nhắc, chưa cập nhật được những tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại. Giáo trình còn nặng về lý thuyết, tài liệu học tập và nghiên cứu còn nghèo nàn, chưa đa dạng. Đội ngũ giáo viện dạy nghề cơ bản đáp ứng yêu cầu tuy nhiên về lâu dài cần phải được đào tạo, nâng cao
  14. 14 trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Hơn nữa, các giáo viên dạy thực hành tại các trường vẫn còn những hạn chế nhất định. 2.3.3. Nguyên nhân về phía người lao động LĐNT phần lớn đếu có trình độ học vấn thấp, thiếu thông tin về nghề nghiệp, về định hướng phát triển kinh tế, cơ hội việc làm. Từ đó dẫn đến việc lựa chọn nghề đào tạo theo cảm tính, sau khi tốt nghiệp không ứng dụng kiến thức, kỹ năng vào hoạt động nghề nghiệp. LĐNT phần lớn đều là lao động chính trong gia đình, nên khó có thể tạm dừng các công việc để theo học một cách đầy đủ toàn bộ CTĐT. Từ đó dẫn đến tình trạng bỏ học làm ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. 2.3.4. Nguyên nhân từ phía môi trường và người sử dụng lao động Các đơn vị tuyển dụng lao động thường tuyển lao động nhưng không có kế hoạch đào tạo hay bồi dưỡng người lao động nên chất lượng lao động không cao. Một số đơn vị sử dụng lao động không đảm bảo quyền lợi hay mức lương cho người lao động nên tình trạng bỏ việc thường xuyên xảy ra. Xu thế toàn cầu hóa yêu chất lượng đào tạo nghề của tỉnh phải được nâng lên, nhưng thực tế chất lượng đào tạo nghề nâng lên không kịp thời để đáp ứng yêu cầu, tình trạng LĐNT không có việc làm hoặc việc làm không ổn định vẫn chiếm tỷ lệ cao. TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 Trong Chương 2 tác giả đã trình bày thực trạng công tác quản lý đào tạo nghề tại huyện Vân Hồ trong giai đoạn 2014-2018. Bằng các phương pháp nghiên cứu thực tế, điều tra, tổng hợp, phân tích tình hình thực tế về công tác đào tạo nghề cho LĐNT tại huyện Vân Hồ cho thấy quy mô, tiềm năng phát triển đào tạo nghề tại huyện. Để tiếp tục phát huy kết quả đạt được đặc biệt là đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự phát triển CNH, HĐH. Tác giả cũng đã phân tích và đánh giá một số tồn tại vướng mắc hiện có, cụ thể: - Công tác quản lý nhà nước về đào tạo nghề: Nhìn chung còn thiếu ổn định, chặt chẽ, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ CNH, HĐH. Cán bộ làm công tác đào tạo nghề tại Phòng Lao động - TB&XH, UBND các xã thiếu về số lượng, chuyên môn nên việc tham mưu chỉ đạo, điều hành, thực hiện chính sách còn chưa kịp thời.
  15. 15 - Năng lực của đơn vị tham gia đào tạo nghề:Đơn vị tham gia đào tạo nghề tại địa phương có trang thiết bị lạc hâu, thiếu về số lượng, ngân sách đầu tư còn thiếu so với nhu cầu. - Đội ngũ giáo viên: Công tác tập huấn, nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ là công tác đào tạo nghề còn ít. Trình độ của giáo viên không theo kịp với sự phát triển của yêu cầu đào tạo và sự phát triển của xã hội. - Nhu cầu sử dụng lao động: Trong xu thế toàn cầu hóa thì chất lượng đào tạo nghề phải được nâng lên. Thực tế huyện mới chỉ đào tạo được nghề nông nghiệp trong đó tập trung đào tạo kỹ thuật trồng và chăm sóc cây có múi, đào, lê, mận và kỹ thuật chăn nuôi, chưa mở lớp đào tạo nghề phi nông nghiệp nên chưa đáp ứng yêu cầu của các công ty sử dụng lao động. Chương 3 BIỆN PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN VÂN HỒ 3.1. Quan điểm đào tạo nghề cho LĐNT huyện Vân Hồ Gắn mở rộng quy mô với nâng cao chât lượng nghề, điều chỉnh cơ cấu ngành, nghề, trình độ đào tạo phù hợp với nhu cầu tại địa phương. Hàng năm, tiến hành rà soát, xác định nhu cầu học nghề của LĐNT, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của cac đơn vị, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất, KD, qua đó dự báo nhu cầu học nghề của LĐNT. Coi trọng giáo dục định hướng, hướng nghiệp trong các bậc học phổ thông để học sinh và gia đình có thái độ đúng đắn về học nghề, lập nghiệp và chủ động lựa chọn hình thức, ngành nghề phù hợp với bản thân. Tập trung huy động các cán bộ kỹ thuật, các nghề nhân, người lao động có tay nghề cao tham gia vào công tác dạy nghề cho LĐNT; liên tục đổi mới các nội dung, chương trình, giáo trình, tài liệu học tập và phương pháp đào tạo phù hợp với người học là LĐNT, chú trọng nâng cao kỹ năng thực hành để phát huy hết tính sáng tạo của người học, áp dụng tốt kỹ năng vào lao động và sản xuất. UBND huyện tập trung huy động các nguồn lực tham gia đào tạo nghề theo hướng xã hội hóa, phải phối hợp giữa học nghề với tạo việc làm và xuất
  16. 16 khẩu lao động để thúc đẩy hơn nữa công tác đào tạo nghề. Các cấp ủy đảng đưa nội dung, chỉ tiêu đào tạo nghề đặc biệt là đào tạo nghề cho lao đông nông thôn vào Nghị quyết đảng bộ các cấp đề thực hiện tốt hơn nữa công tác chỉ đạo, lãnh đạo của Đảng trong đào tạo nghề hiện nay. 3.2. Mục tiêu đào tạo nghề cho LĐNT huyện Vân Hồ năm 2019 - 2020 và định hướng đến năm 2025 Bình quân mỗi năm đào tạo nghề cho khoảng từ 400 đến 600 lượt LĐNT, trong đó nghề nông nghiệp khoảng 350 đến 500 lượt; nghề phi nông nghiệp 150 đến 200 lượt lao động. * Năm 2019: Tiếp tục đào tạo nghề cho 250 lao động đã được phê duyệt tại Kế hoạch số 56/KH-UBND ngày 26/02/2019 của UBND tỉnh Sơn La về việc đào tạo nghề cho LĐNT tỉnh Sơn La năm 2019, cụ thể như sau: Số học TT Nghề đào tạo Địa điểm Trình độ Lớp viên 1 Kỹ thuật trồng Xã Xuân Nha 1 35 2 cấy ăn quả Xã Lóng Luông 1 35 3 (đào, lê, mận, Xã Vân Hồ 1 35 xoài nhãn và Sơ cấp dưới 4 Xã Chiềng Yên 1 35 các cây có 03 tháng 5 múi) Xã Mường Tè 1 35 Kỹ thuật nuôi 6 Xã Tân Xuân 1 35 trồng thủy sản * Năm 2020: Đào tạo nghề cho 350 LĐNT, trong đó: khoảng 245 lao động học nghề nông nghiệp; 105 lao động học nghề phi nông nghiệp. * Định hướng đến năm 2025: Phấn đấu đào tạo nghề cho khoảng 2780 lao động nông thôn, trong đó LĐNT tham gia học nghề nông nghiệp là 1750; học nghề phi nông nghiệp là 806; nghề Du lịch và Dịch vụ 225, cụ thể:
  17. 17 Tổng Trong đó Nội dung số 2021 2022 2023 2024 2025 1. Dạy nghề NN 1750 350 350 350 350 350 2. Dạy nghề phi NN 805 105 140 175 175 210 3. Nghề Dịch vụ - Du 225 35 40 50 50 50 lịch Tổng cộng 2780 490 530 575 575 610 3.3. Biện pháp quản lý hoạt động nghề cho LĐNT huyện Vân Hồ giai đoạn 2019 - 2020 và định hướng đến năm 2025 3.3.1. Biện pháp thứ nhất: Hoàn thiện đồng bộ cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển đào tạo nghề. Xây dựng, hoàn thiện khung chính sách tài chính nâng để tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn cho phát triển nghề. Cải tiến cơ chế nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách nhà nước cho phát triển đào tạo nghề. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và có cơ chế mạnh để thu hút doanh nghiệp tăng cường đầu tư kinh phí cho việc xây dựng và phát triển. 3.3.1.1 Chính sách đối với người học - Lao động nông thôn thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo, người dân tộc thiểu số, người tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 3 triệu đồng/người/khóa học. - Lao động nông thôn thuộc diện hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn với mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học. - Lao động nông thôn khác được hỗ trợ chi phí học nghề ngắn hạn với mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học. - Lao động nông thôn là người dân tộc thiểu số thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, hộ nghèo và hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo học các khóa học trình độ trung cấp nghề, cao đẳng nghề được hưởng chính sách dạy nghề đối với học sinh dân tộc thiểu số nội trú.
  18. 18 3.3.1.2. Chính sách đối với người dạy Có cơ chế khuyến khích, động viên đội ngũ nghệ nhân, thợ bậc cao, công nhân lao động có tay nghề. Đãi ngộ phù hợp để thu hút những người giỏi, có năng lực tham gia giảng dạy tại các cơ sở đào tạo. Có chính sách ưu tiên cho giáo viên tham gia dạy nghề cho LĐNT. 3.3.1.3. Cán bộ, chuyên viên được giao công tác quản lý Có cơ chế hỗ trợ cán bộ, chuyên viên làm công tác quản lý công tác dạy nghề cho LĐNT, các cán bộ thường đến các lớp học, cơ sở dạy nghề để thực hiện công tác giám sát, đánh giá, quản lý dạy nghề. Tăng cường công tác tập huấn chuyên môn nghiệp vụ, trao đổi học tập kinh nghiệm cho cán bộ, chuyên viên làm công tác quản lý, thực hiện dạy nghề. 3.3.1.4. Đơn vị tham gia đào tạo nghề. Có cơ chế khuyến khích, đầu tư cho doanh nghiệp, các đơn vị đào tạo nghề để thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho LĐNT. Hỗ trợ cho các đơn vị dạy nghề trong công tác xây dựng chương trình, giáo trình dạy nghề cho phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Tăng cường hỗ trợ về cơ sở vật chất, trang thiết bị, địa điểm mở lớp, thực hành để các đơn vị đào tạo nghề đủ điều kiện thực hiện dạy nghề cho LĐNT đạt hiệu cao. 3.3.1.5 Chính sách thu hút LĐNT sau khi tham gia đào tạo. Thường xuyên phối hợp với Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh Sơn La tổ chức giới thiệu việc làm để thường xuyên có thông tin thị trường lao động, việc làm đầy đủ và kịp thời cho người lao động chủ động trong việc lựa chọn nghề, tìm kiếm việc làm sau khi học nghề. Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng LĐNT sau đào tạo thực hiện nghiêm túc về tiền lương, bảo hiễm xã hội, thời gian làm việc phù hợp cho người lao động. 3.3.2. Biện pháp thứ 2: Tổ chức khảo sát và nắm vững nhu cầu học nghề - việc làm của LĐNT. 3.3.2.1. Khảo sát và nắm vững nhu cầu học nghề - việc làm. - Thứ nhất, cần phải triển khai các hoạt động điều tra, khảo sát nhu cầu sử dụng nhân lực qua lao động đào tạo nghề trong các ngành kinh tế, vùng kinh tế tại huyện. Việc “nắm” nhu cầu phải đi trước một bước và phải phát triển với quy mô và trình độ phù hợp.
  19. 19 - Thứ hai, đồng thời với nắm bắt thông tin về nhu cầu sử dụng lao động, cần thiết phải khảo sát nhu cầu học nghề của đối tượng, nghĩa là cần có sự phân nhóm đối tượng để tổ chức các khóa đào tạo phù hợp. - Thứ ba, đối với nhóm đối tượng nông dân đào tạo để làm nông nghiệp hiện đại, do đặc thù SX nông nghiệp, người nông dân làm việc theo mùa vụ, nên các khóa đào tạo gắn với việc vừa học, vừa làm và lựa chọn thời gian nông nhàn của người dân để tổ chức khóa học cho phù hợp. - Thứ tư, mục tiêu của dạy nghề cho LĐNT là cho họ có một cái nghề có thể tự tạo việc làm trong nông nghiệp hoặc tìm được việc làm phi nông nghiệp. - Thứ năm, đào tạo nghề cho LĐNT có thể được thực hiện dưới nhiều hình thức khác nhau như dạy tại các đơn vị dạy nghề, dạy nghề theo đơn đặt hàng của UBND huyện, dạy nghề lưu động (tại xã, thôn, bản); dạy nghề tại doanh nghiệp và các cơ sở KD, dịch vụ, dạy nghề gắn với vùng chuyên canh, làng nghề 3.3.2.2. Xây dựng kế hoạch đào tạo phù hợp: Xây dựng kế hoạch quản lý, sử dụng nguồn kinh phí từ ngân sách trung ương và địa phương, các nguồn huy động khác cho dạy nghề lao động theo đúng mục đích, có hiệu quả và theo quy định của pháp luật. Tận dụng tối đa các nguồn vốn có thể huy động vào đào tạo như vốn tư nhân, viện trợ 3.3.3. Biện pháp thứ 3: Tổ chức hoạt động truyền thông và các hoạt động giáo dục nhận thức về đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Mục đích của tuyên truyền là nhằm vận động, cung cấp thông tin một cách đầy đủ về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, những thuận lợi, khó khăn trong công tác đào tạo nghề, từ đó làm chuyền biến nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các tổ chức xã hội, nhân dân theo hướng tích cực về vị trí của đào tạo nghề trong sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước. Hoạt động tuyên truyền nhằm đổi mới nhận thức cơ bản về vấn đề đào tạo nghề cần phải được thực hiện trong phạm vi toàn xã hội, cộng đồng và các thiết chế xã hội khác. Đổi mới nhận thức cơ bản cần phải thực hiện một cách đầy đủ và sâu sắc tới tất cả người học, người dạy, người sử dụng lao động, người quản lý.
  20. 20 3.3.4. Biện pháp thứ 4: Chỉ đạo đổi mới nội dung chương trình, phương pháp đào tạo. Các mô đun đưa vào CTĐT của mỗi ngành nghề cần phải đảm bảo tính thực tiễn, đảm bảo tính cân đối vè thời lượng học lý thuyết và thực hành nghề nghiệp của mô đun đó. Giúp học sinh tích cực chủ động, sáng tạo trong phát hiện và giải quyết vấn đề, lĩnh tri thức mới, tự hình thành và phát triển kỹ năng mới; trong đó có kỹ năng tư đánh gía năng lực bản thân; Đảm bảo hài hòa giữa dạy kiến thức, rèn luyện đạo đức, rèn luyện chuyên môn, chú trọng rèn luyện tay nghề. 3.3.5. Biện pháp thứ 5: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng năng lực cơ sở tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. - Tăng cường công tác đầu tư cơ sở vật chất đào tạo nghề - Nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề 3.3.6. Biện pháp thứ 6: Xã hội hóa công tác đào tạo nghề cho LĐNT. Công tác xã hội hóa về dạy nghề có bước phát triển, nhiều doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức cùng tham gia dạy nghề cho LĐNT. Khuyến khích và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho các công ty liên doanh, các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vức đào tạo nghề, nhất là quá trình chuyển giao công nghệ 3.3.7. Biện pháp thứ 7: Gắn đào tạo nghề với việc làm, xuất khẩu lao động, giảm nghèo Chính sách này sẽ là một trong những nền tảng chính đảm bảo có hiệu quả của công tác dạy nghề, dạy được nghề và sử dụng được nghề đã học, Các chính sách cần được xây dựng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thị trường lao động vận hành. Cần có thêm những chính sách thúc đẩy sự phát triển của mạng lưới trung gian làm cầu nối giữa đơn vị đào tạo nghề và nơi sử dụng lao động nói chung và tạo thu nhập giảm nghèo bên vững. Cụ thể là: - Đào tạo nghề theo nhu cầu sử dụng và theo đơn đặt hàng của doanh nghiệp Tạo nguồn lao động có kỹ thuật phục vụ xuất khẩu lao động 3.3.8. Biện pháp thứ 8: Tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật, các chế độ chính sách và đào tạo nghề cho LĐNT là giải pháp
  21. 21 hết sức quan trọng đảm bảo cho công tác đào tạo nghề thực hiện đúng mục tiêu, quy định đề ra, phát hiện kịp thời những sai sót, lệch lạc để điều chỉnh các hiện tượng tiêu cực trong công tác đào tạo nghề cho LĐNT, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo nghề nguồn nhân lực. Để công tác kiểm tra giám sát được khách quan, hiệu quả thì chính quyền địa phương các cấp phải niêm yết về chỉ tiêu, công khai hóa các quy định, chế độ, CTĐT, chính sách có liên quan, trên phương tiện thông tin đại chúng. Cán bộ làm công tác đào tạo nghề phải được thường xuyên tập huấn theo chuyên môn phụ trách, phải thông hiểu luật dạy nghề, mọi quy định, quy chế liên quan đến luật dạy nghề. TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 Với những chủ trương, định hướng của Đảng, Nhà nước về giáo dục và dạy nghề đặc biệt là quan điểm của huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La về công tác đào tạo nghề cho LĐNT đến năm 2020 và định hướng đến 2025. Để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự chuyển dịch cơ cấu lao động từ lĩnh vực nông nghiệp sang lĩnh vực công nghiệp, dịch vụ hoàn thành các nhiệm vụ về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Vân Hồ. Trên cơ sở khoa khọc tác giả đã đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn, cụ thể như sau: - Hoàn thiện đồng bộ cơ chế chính sách thúc đẩy phát triển. - Khảo sát và nắm vững nhu cầu học nghề - việc làm. - Tăng cường công tác truyền thông và các hoạt động giáo dục nhận thức. - Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp đào tạo. - Chú trọng nâng cao năng lực cơ sở đào tạo. - Xã hội hóa đào tạo nghề cho LĐNT . - Gắn đào tạo với việc làm, xuất khẩu lao động, giảm nghèo. - Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện đào tạo nghề cho LĐNT.
  22. 22 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1 Kết luận Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT, khẳng định vai trò quan trọng của công tác đào tạo nghề và nâng cao chất lượng đào tạo nghề cho LĐNT trong công cuộc CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn của đất nước. Sự thành công trong công tác đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao đã đóng góp rất lớn trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Ở Việt Nam, công tác đào tạo nghề cho người lao động đặc biệt là lực lượng LĐNT đã có những chuyển biến rõ n t và thu được những kết quả ban đầu đáng khích lệ, nhất là từ khi Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1956 về Đề án “Đào tạo nghề cho LĐNT đến 2020” Từ quá trình nghiên cứu và tìm hiểu và công tác quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT trên địa bàn huyện Vân Hô, tỉnh Sơn La cho ph p tác giả rút ra một số kết luận như sau: Thứ nhất: Tiếp tục khẳng định và cụ thể hóa các khái niệm làm công cụ cho việc nghiên cứu đó là: Quản lý, Quản lý đào tạo nghề. Thứ hai: Thông qua các phương pháp nghiên cứu lý luận và thực tiến, luận văn đánh giá một cách khái quá thực trạng hoạt động đào tạo nghề, thực trạng cán bộ quản lý, điều kiện, phương tiện phục vụ cho hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La. Qua kết quả điều tra, có thể khẳng định các biện pháp quản lý đào tạo nghề nông thôn đã có những chuyển biến tích cực nhưng vẫn còn những tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục, chất lượng đào tạo. Thứ ba: Luận văn đã làm rõ khái niệm và vai trò của dạy nghề đối với việc phát triển nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta hiện nay. Đánh giá thực trạng của công tác đào tạo nghề nói chung và dạy nghề cho LĐNT nói riêng đối với sự nghiệp CNH, HĐH ở tỉnh Sơn La. Từ những cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, luận văn đã đề xuất những biện pháp để quản lý đào tạo nghề. Các biện pháp này có tính bao quát toàn bộ hoạt động đào tạo, đặt dưới quyền quản lý. Thứ tư: Các biện pháp được đề xuất ở trên là kết quả nghiên cứu thăm dò ý kiến quan điểm của các chuyên gia, những người đã có nhiều hiểu biết và kinh nghiệm về lý luận cũng như thực tiễn giáo dục. Do đó, những biện pháp mà tác giả đề tài nêu có tính thực tế cao và khả thi. Vì vậy, để góp phần
  23. 23 nâng cao chất lượng đào tạo, quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT huyện Vân Hồ, tỉnh Sơn La, các biện pháp quản lý một cách đồng bộ và có hệ thống trong công tác quản lý. Tuy nhiên, có thể tuỳ từng hoàn cảnh, từng thời điểm mà quan tâm, nhấn mạnh đến biện pháp này hay biện pháp khác. Thứ năm: Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác đào tạo nghề cho LĐNT. Phân tích rõ điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức và đánh giá đúng thực trạng đào tạo nghề cho LĐNT. Luận văn đã đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động đào tạo nghề cho LĐNT ở địa phương trong thời gian tới nhằm đưa công nghiệp vào nông thôn, giải quyết việc làm và chuyển dịch cơ cấu LĐNT, nâng cao năng suất lao động trong nông nghiệp, giảm nghèo bền vững. 2. Kiến nghị và đề xuất 2.1. Với các cấp, các ngành - Đối với tỉnh Sơn La khi triển khai thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2017, Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 25/10/2017 Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, đã thực hiện giải thể Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên cấp huyện, hiện nay trên địa bàn toàn tỉnh cũng như huyện Vân Hồ không có Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp. Đề nghị Bộ quy định và hướng dẫn chung toàn quốc trong triển khai thực hiện có hay không thành lập mô hình Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp hay tùy thuộc vào từng điều kiện cụ thể của các địa phương để thành lập hoặc không thành lập. - Thực hiện phân bổ kinh phí tập chung cho một số cơ sở thực hiện đạt hiệu quả cao, tạo việc bền vững cho người lao động. - Các sở ngành liên quan: Tăng cường phối hợp với Sở Lao động - TB&XH trong công tác kiểm tra, giám sát hoạt động dạy nghề cho LĐNT . - Sở Lao động - TB&XH có hướng dẫn mới về việc triển khai, thực hiện hoạt động dạy nghề cho LĐNT cho phù hợp với giai đoạn mới. 2.2. Ủy ban nhân dân huyện - Chỉ đạo các phòng chức năng phối hợp với các cơ sở đào tạo trong công tác dạy nghề cho người lao động trên địa bàn. - Chỉ đạo Phòng Lao động - TB&XH huyện tăng cường vai trò kiểm tra, giám sát, quản lý công tác dạy nghề cho LĐNT .
  24. 24 - Đẩy mạnh các phong trào thi đua ở tất cả các cấp, các ngành, các hội, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội và mọi người dân tham gia tích cực vào công tác đào tạo nghề. Tiến hành sơ kết, tổng kết, nhân rộng những mô hình tạo việc làm, đào tạo nghề có hiệu quả kịp thời khen thưởng những tập thể cá nhân điển hình, tiên tiến, tuyên dương. Thực hiện xã hội hoá công tác đào tạo nghề, có cơ chế thu hút các nguồn vốn đầu tư từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội nhằm tăng cường các nguồn lực và mở rộng các ngành, nghề đào tạo trên địa bàn huyện. 2.3. Ủy ban nhân dân xã - Thực hiện nghiêm túc việc xác nhận nhóm đối tượng đăng kí tham gia học nghề để đảm bảo đúng theo quy định. - Phối hợp và tạo điều kiện cho các cơ sở đào tạo trong công tác tuyển sinh và sau đào tạo, đặc biệt là ngành nông nghiệp nhằm tăng hiệu quả việc áp dụng kiến thức trong SX nông nghiệp. - Tăng cường giám sát quá trình thực hiện, đảm bảo việc đào tạo nghiêm túc và có hiệu quả. - Thực hiện lồng gh p chương trình việc làm với các chương trình phát triển kinh tế, hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề, di dân tái định cư trên địa bàn huyện. Cập nhật và báo cáo thông tin cung - cầu lao động về Phòng Lao động - TB&XH.