Luận văn Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống Báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống Báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_phan_tich_tinh_hinh_tai_chinh_thong_qua_he_thong_ba.pdf
Nội dung text: Luận văn Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống Báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí
- Luận văn Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí 1
- Lời nói đầu Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp là một tế bào kinh tế, là một đơn vị hạch toán độc lập, tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh để tạo ra các sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội nhằm thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận. Tối đa hoá lợi nhuận là kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh nghiệp. Muốn vậy, doanh nghiệp cần phải có những quyết sách, chiến lược phù hợp, kip thời đối với các hoạt động kinh tế của mình. Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường đa thành phần, nếu chỉ dựa vào khả năng của mình và bỏ qua sự hỗ trợ của các nguồn lực bên ngoài, doanh nghiệp khó có thể đứng vững và phát triển được. Phân tích tình hình tài chính là một công việc thường xuyên và vô cùng cần thiết không những đối với chủ sở hữu doanh nghiệp mà còn cần thiết đối với tất cả các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp có quan hệ về kinh tế và pháp lý với doanh nghiệp. Đánh giá được đúng thực trạng tài chính, chủ doanh nghiệp sẽ đưa ra được các quyết định kinh tế thích hợp, sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực; Nhà đầu tư có quyết định đúng đắn với sự lựa chọn đầu tư của mình; các chủ nợ được đảm bảo về khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối với các khoản cho vay; Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp sẽ thực hiện các cam kết đặt ra; các cơ quan quản lý Nhà nước có được các chính sách để tạo điều kiện thuận lợi cũng như hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và đồng thời kiểm soát được hoạt động của doanh nghiệp bằng pháp luật. Báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của công tác kế toán, tất cả các thông tin mà kế toán cung cấp đều được thể hiện trên báo cáo tài chính kế toán cuối kỳ của doanh nghiệp. Chính vì vậy mà chúng ta có thể coi hệ thống báo cáo tài chính kế toán là một tấm gương phản ánh toàn diện về tình hình tài chính, khả năng và sức mạnh của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Do đó, việc trình bày các báo cáo tài chính kế toán một cách trung thực và khách quan sẽ là đIều kiện tiên quyết để phân tích chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp . Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính và đánh giá thực trạng tài chính của một doanh nghiệp, trong thời gian thực tập tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí, nhờ có sự giúp đỡ của giáo viên hướng 2
- dẫn và các cán bộ phòng kế toán tài vụ, Ban quản lý của Công ty, em đã mạnh dạn chọn đề tài: "Phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán và các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí”. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề được trình bày với nội dung như sau : Phần I: Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp Phần II: Phân tích tình hình tài chính của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí chủ yếu thông qua bảng CĐKT và BCKQKD: Phần III: Một số kiến nghị và giải pháp đề xuất nhằm cải thiện tình hình tài chính và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí. Phần I Lý luận chung về phân tích tình hình tài chính thông qua hệ thống báo cáo tài chính kế toán trong doanh nghiệp & 3
- I. Tài chính doanh nghiệp và sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp. 1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp và các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. 1.1. Khái niệm về tài chính doanh nghiệp : Tài chính doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng không chỉ trong bản thân doanh nghiệp mà cả trong nền kinh tế, nó là động lực thúc đẩy sự phát triển của mỗi quốc gia mà tại đây diễn ra quá trình sản xuất kinh doanh : Đầu tư, tiêu thụ và phân phối, trong đó sự chu chuyển của vốn luôn gắn liền với sự vận động của vật tư hàng hoá. Hoạt động tài chính là một trong những nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ. Nói cách khác, trên giác độ kinh doanh vốn, hoạt động tài chính là những quan hệ tiền tệ gắn trực tiếp với việc tổ chức, huy động, phân phối, sử dụng và quản lý vốn một cách có hiệu quả. Để nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình cũng như tình hình tài chính của các đối tượng quan tâm thì việc phân tích tài chính là rất quan trọng. Thông qua việc phân tích tình hình tài chính, người ta có thể sử dụng thông tin đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro trong tương lai và triển vọng của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm đối tượng khác nhau như Ban giám đốc (Hội đồng quản trị) các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, nhân viên ngân hàng, các nhà bảo hiểm và kể cả cơ quan Nhà nước cũng như người lao động. Mỗi nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau, do vậy mỗi nhóm có những xu hướng tập trung vào các khía cạnh riêng trong bức tranh tài chính của một doanh nghiệp. 1.2: Các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp: Hoạt động tài chính của doanh nghiệp rất phức tạp, phong phú và đa dạng, muốn phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì trước hết phải hiểu rõ được các mối quan hệ tài chính chủ yếu của doanh nghiệp: 4
- 1.2.1: Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Quan hệ này phát sinh dưới hình thái tiền tệ, theo hai chiều vận động ngược nhau. Đó là: Ngân sách Nhà nước góp phần hình thành vốn sản xuất kinh doanh (tuỳ theo mức độ và loại hình sở hũu doanh nghiệp); Ngược lại doanh nghiệp phải nộp các khoản thuế, phí, lệ phí theo quy định để hình thành Ngân sách Nhà nước. 1.2.2: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các tổ chức trung gian tài chính: Các trung gian tài chính (chủ yếu là ngân hàng ) là cầu nối giữa người có vốn tạm thời nhàn rỗi vơí người cần vốn để đầu tư kinh tế. Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp đi vay vốn của các tổ chức tín dụng đồng thời trả chi phí cho việc sử dụng vốn đi vay đó . 1.2.3: Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường: Với tư cách là một chủ thể kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị trường cung cấp các yếu tố đầu vào và thị trường phân phối đầu ra.Thông qua thị trường, doanh nghiệp có thể xác định nhu cầu sản phẩm và dịch vụ cung ứng, từ đó doanh nghiệp xác định số tiền đầu tư cho kế hoạch sản xuất và tiêu thụ nhằm thoả mãn nhu câù xã hội và thu được lợi nhuận tối đa với lượng chi phí bỏ ra thấp nhất , đứng vững và liên tục mở rộng thị trường trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Trong nền kinh tế thị trường, ngoài các yếu tố nêu trên, các doanh nghiệp còn phải tiếp cận với thị trường vốn. Doanh nghiệp có thể tạo ra được nguồn vốn dài hạn bằng việc phát hành chứng khoán như kỳ phiếu, cổ phiếu, đồng thời có thể kinh doanh chứng khoán để kiếm lời trên thị trường này. 1.2.4: Quan hệ phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp: Biểu hiện của quan hệ này là sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp. Đó là các quan hệ tài chính giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh với nhau, giữa các đơn vị thành viên với nhau, giữa quyền sử dụng vốn và sở hữu vốn. Các quan hệ này được biểu hiện thông qua các chính sách tài chính của doanh nghiệp như chính sách phân phối thu nhập, chính sách về cơ cấu vốn, về đầu tư và cơ cấu đầu tư. 5
- 1.2.5: Quan hệ giữa doanh nghiệp với hộ gia đình: Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp thu hút sức lao động, tiền vốn của các thành viên hộ gia đình để phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đồng thời doanh nghiệp phải trả tiền lương, lãi suất cho họ. 1.2.6: Quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác nước ngoài: Quan hệ này phát sinh khi doanh nghiệp vay, cho vay, trả nợ và đầu tư với các tổ chức kinh tế nước ngoài. Tóm lại, thông qua các mối quan hệ trên cho thấy tài chính doanh nghiệp đã góp phần hình thành nên nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, các doanh nghiệp phải sử dụng đúng đắn và có hiệu quả các công cụ tài chính nhằm thúc đấy doanh nghiệp không ngừng hoàn thiện các phương thức kinh doanh để đạt hiệu quả cao hơn, nếu không sẽ kìm hãm sự phát triển của toàn bộ hệ thống tài chính quốc gia. 2. Sự cần thiết phải phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế thị trường hiện nay, các doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển được thì phải bảo đảm một tình hình tài chính vững chắc và ổn định. Muốn vậy phải phân tích được tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là nghiên cứu khám phá hoạt động tài chính đã được biểu hiện bằng con số. Cụ thể hơn , phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tài chính hiện hành với quá khứ mà nếu không phân tích thì các con số đó chưa có ý nghĩa lớn đối với những người quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là sử dụng các công cụ, phương pháp và kỹ thuật để làm các con số nói lên thực chất của tình hình tài chính của doanh nghiệp. Các quyết định của người quan tâm sẽ chính xác hơn nếu như họ nắm bắt được cơ chế hoạt động tài chính thông qua việc sử dụng thông tin của phân tích tài chính. Mặc dù việc sử dụng thông tin tài chính của một nhóm người trên những góc độ khác nhau, song phân tích tình hình tài chính cũng nhằm thoả mãn một cách duy nhất cho các đối tương quan tâm, cụ thể là: Đối với bản thân doanh nghiệp: Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính của đơn vị mình và chuẩn bị lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các 6
- kết quả đúng đắn kịp thời phục vụ quản lý. Qua phân tích, nhà lãnh đạo doanh nghiệp thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính trong doanh nghiệp trong mối quan hệ nội bộ với mục đích lợi nhuận và khả năng thanh toán để trên cơ sở đó dẫn dắt doanh nghiệp theo một chiều hướng sao cho chỉ số của chỉ tiêu tài chính thoả mãn yêu cầu của chủ nợ cũng như của các chủ sở hữu. Đối với các chủ Ngân hàng và các nhà cho vay tín dụng: Phân tích tình hình tài chính cho thấy khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản nợ và lãi. Đồng thời, họ quan tâm đến số lượng vốn của chủ sở hữu, khả năng sinh lời của doanh nghiệp để đánh giá đơn vị có trả nợ được hay không trước khi quyết định cho vay. Đối với nhà cung cấp: Doanh nghiệp là khách hàng của họ trong hiện tại và tương lai. Họ cần biết khả năng thanh toán có đúng hạn và đầy đủ của doanh nghiệp đối với món nợ hay không. Từ đó họ đặt ra vấn đề quan hệ lâu dài đối với doanh nghiệp hay từ chối quan hệ kinh doanh . Đối với các nhà đầu tư : Phân tích tình hình tài chính giúp cho họ thấy khả năng sinh lợi, mức độ rủi ro hiện tại cũng như trong tương lai của doanh nghiệp để quyết định xem có nên đầu tư hay không. Đối với công nhân viên trong doanh nghiệp: Nhóm người này cũng muốn biết về thu nhập của mình có ổn định không và khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Đối với Nhà nước: Cần thông tin cho việc áp dụng các chính sách quản lý vĩ mô, để điều tiết nền kinh tế. Như vậy, hoạt động tài chính tập trung vào việc mô tả mối quan hệ mật thiết giữa các khoản mục và nhóm các khoản mục nhằm đạt đươc mục tiêu cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhằm đưa ra quyết định hợp lý, hiệu quả phù hợp với mục tiêu của đối tượng này. Mục đích tối cao và quan trọng nhất của phân tích tình hình tài chính là giúp cho nhà quản trị lựa chọn được phương án kinh doanh tối ưu và đánh giá chính xác tiềm năng của doanh nghiệp. Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp thì hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp chính là cơ sở tài liệu hết sức quan trọng . 7
- II. Hệ Thống báo cáo tài chính kế toán trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1. Khái niệm và ý nghĩa. 1.1. Khái niệm: Báo cáo tài chính kế toán là những báo cáo tổng hợp được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm hoặc thời kỳ nhất định. Các báo cáo tài chính kế toán phản ánh một cách có hệ thống tình hình tài sản, công nợ, tình hình sử dụng vốn và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong những thời kỳ nhất định, đồng thời chúng được giải trình giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để đề ra các quyết định cho phù hợp . 1.2. ý nghĩa: Báo cáo tài chính kế toán là căn cứ quan trọng cho việc đề ra quyết định quản lý điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh một cách thích hợp, giúp cho chủ doanh nghiệp sử dụng một cách tiết kiệm và có hiệu quả vốn và các nguồn lực, nhà đầu tư có được quyết định đúng đắn đối với sự đầu tư của mình, các chủ nợ được bảo đảm về khả năng thanh toán của doanh nghiệp về các khoản cho vay, Nhà cung cấp và khách hàng đảm bảo được việc doanh nghiệp thực hiện các cam kết, các cơ quan Nhà nước có được các chính sách phù hợp để hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như kiểm soát được doanh nghiệp bằng pháp luật 2. Vai trò mục đích và các yêu cầu đối với các thông tin trình bày trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán 2.1. Vai trò: Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp có những vai trò sau đây : * Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kểm tra phân tích một cách tổng hợp toàn diện có hệ thống tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp . 8
- * Cung cấp thông tin, số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp hành các chính sách chế độ kế toán - tài chính của doanh nghiệp . * Cung cấp thông tin và số liệu cần thiết để phân tích và đánh giá tình hình, khả năng về tài chính- kinh tế của doanh nghiệp, giúp cho công tác dự báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp . 2.2. Mục đích : Doanh nghiệp phải lập và trình bày các báo cáo tài chính kế toán với các mục đích sau: * Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát và toàn diện tình hình biến động về tài sản công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu, tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán . * Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu phục vụ việc đánh giá, phân tích tình hình kết quả hoạt động kinh doanh đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua ,làm cơ sở để đưa ra các quyết định kinh tế trong tương lai . 2.3 Yêu cầu đối các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán: Để thực hiện được vai trò là hệ thống cung cấp thông tin kinh tế hữu ích của doanh nghiệp cho các đối tượng sử dụng, các thông tin trên các báo cáo tài chính kế toán phải đáp ứng các yêu cầu sau: Tính dễ hiểu: Các thông tin do các báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải dễ hiểu đối với người sử dụng để họ có thể lấy đó làm căn cứ đưa ra các quyết định của mình. Tất nhiên người sử dụng ở đây phải là người có kiến thức về hoạt động kinh doanh và hoạt động kinh tế, hiểu biết về lĩnh vực tài chính kế toán ở một mức độ nhất định . Độ tin cậy: Để báo cáo tài chính kế toán thực sự hữu ích đối với người sử dụng, các thông tin trình bầy trên đó phải đáng tin cậy. Các thông tin được coi là đáng tin cậy khi chúng đảm bảo một số yêu cầu sau + Trung thực: Để có độ tin cậy, các thông tin phải được trình bầy một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện phát sinh. 9
- + Khách quan : Để có độ tin cậy cao, thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải khách quan, không được xuyên tạc hoặc bóp méo một cách cố ý thực trạng tài chính của doanh nghiệp. Các báo cáo tài chính sẽ không được coi là khách quan nếu việc lựa chọn hoặc trình bầy có ảnh hưởng đến việc ra quyết định hoặc xét đoán và cách lựa chọn trình bầy đó nhằm đạt đến kết quả mà người lập báo cáo đã biết trước . + Đầy đủ: thông tin trên báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo đầy đủ, không bỏ sót bất cứ khoản mục hay chỉ tiêu nào vì một sự bỏ sót dù nhỏ nhất cũng có thể gây ra thông tin sai lệch dẫn đến kết luận phân tích nhầm lẫn . + Tính so sánh được: Các thông tin do hệ thống báo cáo tài chính kế toán cung cấp phải đảm bảo cho người sử dụng có thể so sánh chúng với các kỳ trước, kỳ kế hoạch để xác định được xu hướng biến động thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngoài ra, người sử dụng cũng có nhu cầu so sánh báo cáo tài chính kế toán của các doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực để đánh giá mối tương quan giữa các doanh nghiệp cũng như so sánh thông tin khi có sự thay đổi về cơ chế chính sách tài chính kế toán mà doanh nghiệp áp dụng. + Tính thích hợp: Để báo cáo tài chính kế toán trở nên có ích cho người sử dụng, các thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải thích hợp với người sử dụng để họ có thể đưa ra các quyết định kinh tế của mình. 3. Nguyên tắc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán. Nhìn chung, báo cáo tài chính kế toán là sản phẩm cuối cùng của quá trình hạch toán của doanh nghiệp. Tất cả các phần hành kế toán đều có mục đích chung là phản ánh các giao dịch và sự kiện phát sinh trong kỳ để lập và trình bầy báo cáo tài chính kế toán.Vì vậy, việc trình bầy thông tin trên hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp phải tuân thủ các nguyên tắc chung sau : Nguyên tắc thước đo tiền tệ: yêu cầu thông tin trình bầy trên báo cáo tài chính kế toán phải tuân thủ các quy định về đơn vị tiền tệ và đơn vị tính một cách thống nhất khi trình bầy các chỉ tiêu trong một niên độ kế toán. Nguyên tắc coi trọng bản chất hơn hình thức: Một thông tin được coi là trình bày một cách trung thực về những giao dịch và sự kiện khi chúng phản ánh 10
- được bản chất kinh tế của giao dịch và sự kiện đó chứ không đơn thuần là hình thức của giao dịch và sự kiện. Nguyên tắc trọng yếu: Theo nguyên tắc này, mọi thông tin mang tính trọng yếu cần thiết được trình bày riêng rẽ trong báo cáo tài chính kế toán vì thông tin đó có thể tác động trực tiếp đến việc đưa ra các quyết định kinh tế của người sử dụng báo cáo tài chính kế toán. Nguyên tắc tập hợp: Theo nguyên tắc này, đối với các thông tin không mang tính trọng yếu thì không cần thiết phải trình bày riêng rẽ mà cần tập hợp chúng lại theo cùng tính chất hoặc cùng chức năng tương đương nhằm mục đích đơn giản hoá công tác phân tích báo cáo tài chính kế toán. Nguyên tắc nhất quán: Việc trình bày và phân loại các khoản mục trong báo cáo tài chính kế toán cần được duy trì một cách nhất quán từ niên độ này sang niên độ khác, trừ khi có sự thay đổi quan trọng về tính chất của các hoạt động của doanh nghiệp. Nguyên tắc so sánh: Các thông tin trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phải đảm bảo tính so sánh giữa niên độ này và niên độ trước nhằm giúp cho người sử dụng hiểu được thực trạng tài chính của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại và sự biến động của chúng so với các niên độ trước. Nguyên tắc dồn tích: Báo cáo tài chính kế toán cần được lập trên cơ sở dồn tích ngoại trừ các thông tin liên quan đến các luồng tiền mặt. Theo nguyên tắc này, tất cả các giao dịch và sự kiện cần được ghi nhận khi chúng phát sinh và được trình bày trên các báo cáo tài chính kế toán phù hợp với niên độ mà chúng phát sinh. Nguyên tắc bù trừ: Theo nguyên tắc này, báo cáo tài chính kế toán cần trình bày riêng biệt tài sản Có và tài sản Nợ, không được phép bù trừ các tài sản với các khoản nợ để chỉ trình bày vốn chủ sở hữu và tài sản thuần của doanh nghiệp. 4. Các loại báo cáo trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp: Nhìn chung, hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp ở bất kỳ quốc gia nào trên thế giới đều cũng phải trình bày 4 báo cáo chủ yếu sau: 11
- Bảng cân đối kế toán, mẫu số B01-DN. Báo cáo kết quả kinh doanh, mẫu số B02-DN. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ, mẫu số B03-DN. Bản thuyết minh báo cáo tài chính, mẫu số B04-DN. Ngoài ra, để phục vụ cho yêu cầu quản lý kinh tế tài chính, yêu cầu chỉ đạo mà các ngành, các công ty, các tập đoàn sản xuất, các liên hiệp xí nghiệp, các công ty liên doanh có thể quy định thêm các báo cáo tài chính kế toán khác. Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu đề tài, chúng ta sẽ đề cập đến các báo cáo cơ bản như đã trình bày ở trên. 4.1. Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN): 4.1.1. Khái niệm và ý nghĩa: a) Khái niệm: Bảng CĐKT (hay còn gọi là bảng tổng kết tài sản) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh khái quát tình hình tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản. Về bản chất, Bảng CĐKT là một bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản với nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ phải trả của doanh nghiệp . b) ý nghĩa: Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để phân tích, đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp. 4.1.2. Cơ sở lập và các nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Bảng cân đối kế toán: a) Cơ sở lập bảng CĐKT: Bảng CĐKT được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết (sổ cái và sổ chi tiết) các tài khoản có số dư cuối kỳ phản ánh tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp và Bảng CĐKT kỳ trước. b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên bảng CĐKT: Bảng CĐKT là một trong những báo cáo kế toán quan trọng nhất trong hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin về thực trạng tài chính và tình hình biến động về cơ cấu tài sản, công nợ và nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Vì vậy, thông tin trình bày trên Bảng CĐKT phải luôn tuân thủ các nguyên tắc sau : 12
- Nguyên tắc phương trình kế toán: Theo nguyên tắc này, toàn bộ tài sản của doanh nghiệp luôn luôn tương đương với tổng số nợ phải trả và nguồn vốn chủ sỏ hữu, thể hiện bằng phương trình sau: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Hay là: Tài sản = Nợ phải trả + Nguồn vốn chủ sở hữu Hoặc là: Nguồn vốn chủ sở hữu = Tài sản - Nợ phải trả. Nguyên tắc số dư: Theo nguyên tắc này, chỉ những tài khoản có số dư mới được trình bày trên Bảng CĐKT. Những tài khoản có số dư là những tài khoản phản ánh tài sản (Tài sản Có) và những tài khoản phản ánh Nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu (Tài sản Nợ). Các tài khoản không có số dư phản ánh doanh thu, chi phí làm cơ sở để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ không được trình bày trên Bảng CĐKT mà được trình bày trên Báo cáo kết quả kinh doanh. Nguyên tắc trình bày các khoản mục theo tính thanh khoản giảm dần: Theo nguyên tắc này, các khoản mục tài sản Có của doanh nghiệp được trình bày và sắp xếp theo khả năng chuyển hoá thành tiền giảm dần như sau: Tài sản lưu độngvà đầu tư ngắn hạn: I. Tiền . II. Đầu tư ngắn hạn . III. Các khoản phải thu . IV. Tồn kho. Tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Nguyên tắc trình bày Nợ phải trả theo thời hạn: Theo nguyên tắc này, các khoản nợ phải trả được trình bày theo nguyên tắc các khoản vay và nợ ngắn hạn được trình bày trước, các khoản vay và nợ dài hạn được trình bày sau. 4.1.3. Nội dung và kết cấu của bảng CĐKT: Bảng CĐKT có cấu tạo dưới dạng bảng cân đối số, đủ các tài khoản kế toán và được sắp xếp các chỉ tiêu theo yêu cầu quản lý. Bảng CĐKT gồm có hai phần: Phần tài sản: phản ánh giá trị tài sản. Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn hình thành tài sản. Hai phần “Tài sản” và “Nguồn vốn” có thể được chia hai bên (bên trái và bên phải) hoặc một bên (phía trên và phía dưới ). Mỗi phần đều có số tổng cộng và số tổng cộng của hai phần bao giờ cũng bằng nhau vì cùng phản ánh một lượng tài sản theo nguyên tắc phương trình kế toán đã trình bày ở trên. Phần tài sản được chia làm hai loại: 13
- Loại A: TSLĐ và ĐTNH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh. Loại B: TSCĐ và ĐTDH phản ánh giá trị của các loại tài sản có thời gian chuyển đổi thành tiền từ một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh trở nên. Phần nguồn vốn được chia làm hai loại: Loại A: Nợ phải trả thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp với các chủ nợ (người bán chịu, người cho vay, Nhà nước, công nhân viên). Loại B: Nguồn vốn chủ sở hữu thể hiện trách nhiệm của doanh nghiệp trước chủ sở hữu đã đầu tư vốn vào doanh nghiệp. Trong mỗi loại của BCĐKT được chi tiết thành các khoản mục, các khoản bảo đảm cung cấp thông tin cần thiết cho người đọc và phân tích báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Tóm lại, về mặt quan hệ kinh tế, qua việc xem xét phần “Tài sản “ cho phép đánh giá tổng quát năng lực và trình độ sử dụng tài sản.Về mặt pháp lý, phần tài sản thể hiện “số tiềm lực “ mà doanh nghiệp có quyền quản lý, sử dụng lâu dài gắn với mục đích thu được các khoản lợi ích trong tương lai. Khi xem xét phần “Nguồn vốn”, về mặt kinh tế, người sử dụng thấy được thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp. Về mặt pháp lý, người sử dụng thấy được trách nhiệm của doanh nghiệp về tổng số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về số tài sản đã hình thành bằng vốn vay Ngân hàng ,vay đối tượng khác cũng như trách nhiệm phải thanh toán các khoản nợ với người lao động, với cổ đông, với nhà cung cấp, với Ngân sách 4.2. Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN): 4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa : a) Khái niệm: Báo cáo kết quả kinh doanh (BCKQKD) là một báo cáo tài chính kế toán tổng hợp phản ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước của doanh nghiệp trong một kỳ hạch toán. b) ý nghĩa: BCKQKD là tài liệu quan trọng cung cấp số liệu cho người sử dụng thông tin có thể kiểm tra, phân tích và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ, so sánh với các kỳ trước và các doanh nghiệp khác trong cùng ngành để nhận biết khái quát kết quả hoạt động của doanh nghiệp 14
- trong kỳ và xu hướng vận động nhằm đưa ra các quyết định quản lý và quyết định tài chính cho phù hợp. 4.2.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên BCKQKD: a) Cơ sở lập BCKQKD: BCKQKD được lập căn cứ vào số liệu của các sổ kế toán tổng hợp và chi tiết các khoản phản ánh doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp và sổ kế toán chi tiết tài khoản thuế phải trả phải nộp. b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên BCKQKD: Cùng với bảng CĐKT, BCKQKD là một trong những báo cáo quan trọng nhất của hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. BCKQKD cung cấp thông tin về kết quả kinh doanh và nghĩa vụ đối với Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định (thường là một kỳ ) của doanh nghiệp . Các thông tin trình bày trên báo cáo kết quả kinh doanh phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc phân loại hoạt động: BCKQKD phân loại hoạt động theo mức độ thông dụng của hoạt động đối với doanh nghiệp. Như vậy, các hoạt động thông thường của doanh nghiệp sẽ được phân loại là hoạt động sản xuất kinh doanh, kết quả hoạt động này tạo ra doanh thu của doanh nghiệp. Các hoạt động liên quan đến đầu tư tài chính được phân loại là hoạt động tài chính, hoạt đông không xảy ra thường xuyên sẽ được phân loại là hoạt động bất thường. Nguyên tắc ghi nhận doanh thu và chi phí: + Nguyên tắc phù hợp: BCKQKD trình bày các khoản doanh thu, thu nhập và chi phí của doanh nghiệp trong kỳ. Vì vậy, BCKQKD phải được trình bày theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí. + Nguyên tắc thận trọng: Theo nguyên tắc này, một khoản chưa xác định chắc chắn sẽ đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp thì chưa được ghi nhận là doanh thu trong kỳ của doanh nghiệp và không được trình bày trên BCKQKD. Ngược lại, một khoản lỗ trong tương lai chưa thực tế phát sinh đã được ghi nhận là chi phí và được trình baỳ trên BCKQKD. 4.2.3. Nội dung và kết cấu của báo cáo kết quả kinh doanh: BCKQKD gồm có 3 phần: Phần I: Lãi, lỗ, phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, bao gồm hoạt động kinh doanh và các hoạt đông khác. 15
- Phần II: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ về thuế và các khoản phải trả khác của doanh nghiệp đối với Nhà nước. Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoành lại, được miễm giảm: phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ, số thuế GTGT được hoàn lại và còn được hoàn lại, số thuế GTGT được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. 4.3. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03- DN): 4.3.1. Khái niệm và ý nghĩa : a) Khái niệm: Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (LCTT) là báo cáo kế toán tổng hợp phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp. Căn cứ vào báo cáo này, người ta có thể đánh giá đựơc khả năng tạo ra tiền, sự biến động tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán cũng như tình hình lưu chuyển tiền của kỳ tiếp theo, trên cơ sở đó dự đoán được nhu cầu và khả năng tài chính của doanh nghiệp . b) ý nghĩa: Báo cáo LCTT cung cấp các thông tin bổ sung về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà BCĐKT và BCKQKD chưa phản ánh được do kết quả hoạt động trong kỳ của doanh nghiệp bị ảnh hưởng bởi nhiều khoản mục phi tiền tệ. Cụ thể là, báo cáo LCTT cung cấp các thông tin về luồng vào và ra của tiền và coi như tiền, những khoản đầu tư ngắn hạn có tính lưu động cao, có thể nhanh chóng và sẵn sàng chuyển đổi thành một khoản tiền biết trước ít chịu rủi ro lỗ về gía trị do những sự thay đổi về lãi suất giúp cho người sử dụng phân tích đánh giá khả năng tạo ra các luồng tiền trong tương lai, khả năng thanh toán các khoản nợ, khả năng chi trả lãi cổ phần đồng thời những thông tin này còn giúp người sử dụng xem xét sự khác nhau giữa lãi thu được và các khoản thu chi bằng tiền. 4.3.2. Cơ sở lập và nguyên tắc chung trình bày thông tin trên Báo cáo LCTT: a) Cơ sở lập báo cáo LCTT: Báo cáo LCTT được lập căn cứ vào bảng CĐKT, BCKQKD và một số các sổ chi tiết tài khoản liên quan. b) Các nguyên tắc trình bày thông tin trên báo cáo LCTT: 16
- Báo cáo LCTT là một báo cáo quan trọng trong hệ thông báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Các thông tin trình bày trên Báo cáo LCTT phải được tuân thủ theo các nguyên tắc sau đây: Nguyên tắc phân loại hoạt động: Ngyuên tắc phân loại hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính trên báo cáo LCTT khác biệt với nguyên tắc phân loại hoạt động trên báo cáo KQKD. Việc phân loại trên báo cáo LCTT căn cứ vào bản chất của hoạt động đó đối với doanh nghiệp, tức là hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. + Hoạt động sản xuất kinh doanh: là hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp . + Hoạt động đầu tư: là hoạt động làm thay đổi các tài sản dài hạn và các khoản đầu tư của doanh nghiệp vào một doanh nghiệp khác. + Hoạt động tài chính: là các hoạt động tạo ra sự thay đổi của vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Việc phân loại hoạt động trên Báo cáo LCTT cũng còn tuỳ thuộc vào đặc điểm và tuỳ loại hình doanh nghiệp. Ví dụ, đối với lĩnh vực ngân hàng hay các tổ chức tài chính, việc cho vay và huy động vốn là hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Nhưng đối với các doanh nghiệp khác, luồng tiền từ hoạt động cho vay lại có thể được phân loại thành hoạt động đầu tư và luồng tiền từ việc huy động vốn lại được phân loại là hoạt động tài chính. Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp trực tiếp: Theo nguyên tắc này chỉ những giao dịch bằng tiền mới được trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Theo chuẩn mực kế toán quốc tế để trình bày các luồng tiền theo phương pháp trực tiếp có hai cách: + Thứ nhất: Các luồng tiền được trình bày căn cứ vào các bút toán ghi sổ chi tiết các giao dịch bằng tiền. + Thứ hai: Các luồng tiền được xác định bằng cách điều chỉnh: - Doanh thu cộng (trừ) các khoản phải thu. - Chi phí điều chỉnh cho các khoản giá vốn, các khoản phải trả và khấu hao thực tế phát sinh trong kỳ. Nguyên tắc trình bày luồng tiền theo phương pháp gián tiếp: 17
- Theo nguyên tắc này, luồng tiền thuần của hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ được tính từ lợi nhuận trước thuế sau khi được điều chỉnh cho các khoản phi tiền tệ và lãi lỗ của hoạt động đầu tư và tài chính sẽ được bù trừ cho các biến động của các khoản phải thu, hàng tồn kho và các khoản phải trả. Nguyên tắc phương trình lưu chuyển tiền: Theo nguyên tắc này, lưu chuyển tiền của doanh nghiệp trong kỳ không chỉ đơn thuần là lưu chuyển tiền mặt mà còn bao gồm cả lưu chuyển các khoản tương đương tiền, lưu chuyển tiền và các khoản tương đương tiền trong kỳ phải tuân thủ phương trình sau: Tiền và các khoản Tiền Tiền Các khoản chênh + tương đương tiền = tồn - tồn lệch tỷ giá phát (-) lưu chuyển trong kỳ cuối kỳ đầu kỳ sinh trong kỳ Nguyên tắc quy ước các luồng tiền: Theo nguyên tắc này các luồng tiền vào doanh nghiệp được thể hiện bằng số dương (+) và các luồng tiền ra khỏi doanh nghiệp được thể hiện bằng số âm (-). Đối với các khoản mục dựa trên số chênh lệch cuối kỳ và đầu kỳ, luồng tiền vào và ra được xác định như sau: + Đối với các khoản mục nợ phải thu, hàng tồn kho và tài sản khác nếu số dư cuối kỳ lớn hơn số dư đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền ra sẽ mang dấu trừ (-) và ngược lại. + Đối với các khoản mục phải trả và nguồn vốn Chủ sở hữu nếu số dư cuối kỳ lớn hơn đầu kỳ thì số chênh lệch là dòng tiền vào sẽ mang dấu dương (+). 4.3.4. Nội dung kết cấu của báo cáo LCTT: Báo cáo LCTT gồm có ba phần: a) Phần I: Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho người cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước) tiền thanh toán cho công nhân viên về lương và BHXH, các chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí ). b) Phần II: Lưu chuyển từ hoạt động đầu tư: Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động XDCB, 18
- mua xắm TSCD, đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư chứng khoán, cho vay, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Dòng tiền lưu chuyển được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán thanh lý tài sản cố định, thu hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác, chi mua sắm, xây dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác. c) Phần III: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các nghiệp vụ làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn, nhận vốn liên doanh, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, trả nợ vay Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh bằng tiền, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền ,thu lãi tiền gửi. 4.4. Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B04- DN): 4.4.1. Khái niệm và ý nghĩa: a) Khái niệm: Thuyết minh báo cáo tài chính là một bộ phận hợp thành hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp được lập để giải thích một số vấn đề về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo mà các báo cáo tài chính kế toán khác không thể trình bày rõ ràng và chi tiết được. b) ý nghĩa: Thuyết minh báo cáo tài chính trình bày khái quát đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp, nội dung một số chế độ kế toán được doanh nghiệp lựa chọn để áp dụng, tình hình và lý do biến động của một số đối tượng tài sản và nguồn vốn quan trọng, phân tích một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu và các kiến nghị của doanh nghiệp. Đồng thời, Thuyết minh báo cáo tài chính cũng có thể trình bày thông tin riêng tuỳ theo yêu cầu quản lý của Nhà nước và doanh nghiệp, tuỳ thuộc vào tính chất đặc thù của từng loại hình doanh nghiệp, quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý của doanh nghiệp. 4.4.2. Cơ sở lập thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính được lập căn cứ vào số liệu trong: Các sổ kế toán kỳ báo cáo. 19
- Bảng CĐKT kỳ báo cáo. Báo cáo KQKD kỳ báo cáo. Thuyết minh báo cáo kỳ trước, năm trước. 4.4.3. Nội dung và kết cấu của Thuyết minh báo cáo tài chính: Thuyết minh báo cáo tài chính được lập cùng với BCĐKT và BCKQKD, khi trình bày và lập Thuyết minh báo cáo tài chính phải trình bày bằng lời văn ngắn gọn dể hiểu, phần số liệu phải thống nhất với số liệu trên các báo cáo kế toán khác. Thuyết minh cáo tài chính có nội dung cơ bản sau : Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp. Chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp: Bao gồm các thông tin về niên độ kế toán, đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán, nguyên tắc, phương pháp kế toán tài sản cố định, kế toán hàng tồn kho, phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích lập và hoàn nhập dự phòng. Chi tiết một số chỉ tiêu trong báo cáo tài chính kế toán bao gồm: + Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố. + Tình hình tăng giảm theo từng nhóm tài sản cố định, từng loại tài sản cố định. + Tình hình thu nhập của công nhân viên. + Tình hình tăng, giảm vốn chủ sở hữu. + Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào các đơn vị khác. + Các khoản phải thu và nợ phải trả. + Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh + Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp như chỉ tiêu bố trí cơ cấu vốn, tỷ suất lợi nhuận, tình hình tài chính + Phương hướng sản xuất kinh doanh trong kỳ tới. + Các kiến nghị. 20
- 5. Khái quát hệ thống các chỉ tiêu phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp từ hệ thống báo cáo tài chính kế toán. Dựa trên cơ sở và nguyên tắc lập các báo cáo tài chính kế toán để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp chúng ta có thể khái quát hệ thống các chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp qua hai báo cáo quan trọng nhất là BCĐKT và BCKQKD như sau: 5.1. Nhóm chỉ tiêu chủ yếu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được rút ra trên cơ sở số liệu của BCĐKT: TSCĐ và Đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư = * 100% Tổng tài sản Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = *100% Tổng tài sản Nợ phải trả Tỷ suất Nợ = *100% =1- Tỷ suất tự tài trợ Tổng tài sản Nợ phải trả Tỷ suất Nợ = * 100% Tổng nguồn vốn Nợ phải trả Tỷ suất nợ vốn cổ phần = *100% Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ dài hạn Tỷ suất Nợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ lệ các khoản Tổng nợ phải thu phải thu so với = khoản phải trả Tổng nợ phải trả Tỷ lệ các khoản Tổng số tiền phải trả phải trả so với = tổng TSLĐ Tổng TSLĐ 21
- Tỷ suất Khả năng thanh toán (số tiền có thể dùng để thanh toán) khả năng = thanh toán Nhu cầu thanh toán (số tiền phải thanh toán) Tỷ suất Vốn bằng tiền + Các khoản ĐTNH + Phải thu thanh toán = nhanh Tổng nợ ngắn hạn Tỷ suất Tổng tài sản lưu động thanh toán = hiện hành Tổng nợ ngắn hạn Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền thanh toán = tức thời Tổng nợ ngắn hạn Tỷ suất Tổng vốn bằng tiền thanh toán của = vốn lưu động Tổng tài sản lưu động Mức độ bảo đảm Nguồn vốn TSLĐ Thừa (+) hoặc thiếu (-) = lưu động - dự trữ nguồn vốn lưu động thực tế thực tế Số VCĐ Số vốn Khấu hao Hệ số Tăng (giảm) phải bảo toàn = được giao - cơ bản * điều chỉnh + vốn đến cuối kỳ đầu kỳ trích trong kỳ giá trị TSCĐ (-) trong kỳ Số VCĐ Số vốn Hệ Tăng (giảm) phải bảo toàn = được giao * số + vốn đến cuối kỳ đầu kỳ trượt giá (-) trong kỳ Số VLĐ Số vốn Hệ số phải bảo toàn = đãđược * trượt giá đến cuối năm giao VLĐ 5.2. Nhóm chỉ tiêu có liên hệ giữa BCĐKT với BCKQKD trong phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp: Doanh thu thuần 22
- Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí TSCĐ = Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ bình quân Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lợi của VCĐ = VCĐ bình quân Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của VLĐ = VLĐ bình quân Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của VLĐ = VLĐ bình quân Tổng doanh thu thuần Số vòng quay của VLĐ = VLĐ bình quân Thời gian Thời gian của kỳ phân tích của một vòng = luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Tổng doanh thu thuần Số doanh thu thuần VLĐ Tốc độ luân Tốc độ luân tăng thêm(+) = bình * chuyển của VLĐ - chuyển của VLĐ hoặc mất đi(-) quân kỳ phân tích kỳ gốc 23
- Số VLĐ Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích tiết kiệm(- ) = * hoặc lãng phí(+) Thời gian của kỳ phân tích Thời gian của một Thời gian của một * Vòng luân chuyển - vòng luân chuyển kỳ phân tích kỳ gốc Lợi nhuận trước thuế Hệ số doanh lợi của vốn kinh doanh = Vốn kinh doanh Lợi nhuận trước thuế Hệ số doanh lợi của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu Hệ số Giá thực tế nguyên vật liệu dùng trong kỳ quay kho = nguyên vật liệu Giá thực tế nguyên vật liệu tồn kho bình quân Hệ số Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ quay kho của = sản phẩm hàng hoá Giá vốn hàng tồn kho bình quân Thời gian Thời gian theo lịch của một = vòng quay Hệ số quay số Số vòng Doanh thu thuần luân chuyển = các khoản phải thu Số dư bình quân các khoản phải thu Trên đây là hệ thống chỉ tiêu dùng để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, về nội dung và ý nghĩa của các chỉ tiêu này sẽ được trình bày kỹ ở phần nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 24
- III. nội dung và phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. 1. Phương pháp phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính kế toán là một hệ thống các công cụ, biện pháp, các kỹ thuật và cách thức nhằm tiếp cận, nghiên cứu các hiện tượng và các mối liên hệ bên trong và bên ngoài, các luồng chuyển dịch và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Từ đó giúp các đối tượng sử dụng báo cáo tài chính kế toán có các quyết định phù hợp tuỳ theo mục đích và yêu cầu của từng đối tượng. Để đáp ứng nhu cầu của mọi đối tượng sử dụng báo cáo tài chính kế toán, người ta có nhiều phương pháp phân tích khác nhau như: phương pháp so sánh, phương pháp loại trừ, phương pháp liên hệ, phương pháp hồi quy tương quan để có thể nắm được thực trạng tài chính của doanh nghiệp dưới nhiều góc độ, phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong nội dung phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, điều này được thể hiện: So sánh số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi tình hình tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay tụt lùi trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. So sánh số thực hiện với số kế hoạch để thấy rõ được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp. So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số trung bình của ngành, của các doanh nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình là tốt hay xấu, được hay chưa được. So sánh có ba hình thức : so sánh theo chiều dọc, so sánh theo chiều ngang và so sánh theo xu hướng. + So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể. + So sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ liên tiếp. + So sánh xu hướng thường dùng số liệu từ ba năm trở lên để thấy được sự tiến triển của các chỉ tiêu so sánh và đặt trong mối liên hệ với chỉ tiêu khác để làm nổi bật sự biến động về tình hình tài chính của doanh nghiệp. 25
- Khi tiến hành so sánh phải giải quyết các vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu chuẩn so sánh: Điều kiện so sánh được: khi so sánh theo thời gian, các chỉ tiêu cần thống nhất về nội dung kinh tế, về phương pháp và đơn vị tính. Khi so sánh về không gian, thường là so sánh trong một ngành nhất định nên cần phải quy đổi về cùng một quy mô với các điều kiện kinh doanh tương tự nhau. Tiêu chuẩn so sánh: là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (còn gọi là kỳ gốc). Tuỳ theo mục đích, yêu cầu của phân tích mà chọn các tiêu chuẩn so sánh thích hợp. 2. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Xuất phát từ nhu cầu thông tin về tình hình tài chính của chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác nhau, phân tích tình hình tài chính phải đạt được các mục tiêu sau: Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin để đánh giá rủi ro từ hoạt động đầu tư cho vay của nhà đầu tư, ngân hàng. Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp thông tin về khả năng tạo ra tiền và tình hình sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Phân tích tình hình tài chính phải làm rõ sự biến đổi của tài sản, nguồn vốn và các tác nhân gây ra sự biến đổi đó. Trên cơ sở đó, ta có thể đề xuất các biện pháp hữu hiệu và ra các quyết định cần thiết để nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để cung cấp đầy đủ các thông tin cần thiết có giá trị về xu thế phát triển của doanh nghiệp, về các mặt mạnh, mặt yếu của hoạt động tài chính chúng ta sẽ tiến hành phân tích các nội dung chủ yếu về tình hình tài chính của doanh nghiệp sau đây: + Đánh giá khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp. + Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSLĐ của doanh nghiệp. + Phân tích tình hình sử dụng và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp. + Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. + Phân tích khả năng sinh lời của doanh nghiêp. Sau đây chúng ta đi sâu vào phân tích cụ thể: 26
- 2.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiêp: Phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiêp sẽ cung cấp môt cách tổng quát nhất tình hình tài chính trong kỳ kinh doanh là khả quan hay không khả quan. Điều đó sẽ cho phép các nhà quản lý, chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng suy thoái của doanh nghiệp .Trên cơ sở đó có những biện pháp hữu hiệu để quản lý doanh nghiệp. Phân tích khái quát tình hình tài chính trước hết là căn cứ vào số liệu đã phản ánh trên BCĐKT để so sánh tổng số tài sản (vốn) và tổng số nguồn vốn giữa cuối kỳ và đầu năm để thấy được quy mô vốn mà đơn vị đã sử dụng trong kỳ cũng như khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau của doanh nghiệp. Từ đó xác định sự biến đổi nào là hợp lý, tích cực ngược lại đâu là bất hợp lý, tiêu cực để có phương án phân tích chi tiết và hoạch định những giải pháp trong quản lý và điều hành. Cần lưu ý là số tổng cộng của “tài sản” và “nguồn vốn” tăng giảm cho nhiều nguyên nhân nên chưa thể biểu hiện đầy đủ tình hình tài chính của doanh nghiệp. Giả sử tổng tài sản trong kỳ tăng, chưa thể kết luận là quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng, mà quy mô sản xuất kinh doanh được mở rộng có thể là do vay nợ thêm, đầu tư hoặc kinh doanh có lãi. Vì thế cần phân tích mối quan hệ giữa các chỉ tiêu trong BCĐKT: 2.1.1. Phân tích mối quan hệ giữa các khoản mục trong BCĐKT Để nắm bắt đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, cần thiết phải đi sâu xem xét mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trong BCĐKT. Theo quan điểm luân chuyển vốn, tài sản của doanh nghiệp bao gồm hai loại cơ bản: Tài sản lưu động( loại A. Tài sản). Tài sản cố định ( loại B. Tài sản). Nguồn hình thành lên hai loại tài sản cơ bản trên chủ yếu bằng nguồn vốn chủ sở hữu (loạiB. Nguồn vốn). Bởi vậy ta có cân đối (1) sau đây: (I+IV) A. TS +(I) B.TS = B.NV (1) Cân đối (1) chỉ mang tính chất lý thuyết nghĩa là với nguồn vốn chủ sở hữu doanh nghiệp có thể trang trải cho tài sản cần thiết, phục vụ quá trình sản xuất 27
- kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp không cần phải đi vay hoặc đi chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Điều này trên thực tế không bao giờ xảy ra mà nó chỉ xảy ra trong hai trường hợp sau: Trường hợp 1: (I+IV) A. TS + (I) B.TS > B.NV Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản cho mọi hoạt động kinh doanh của mình. Do vậy để hoạt động sản xuất kinh doanh của mình được bình thường, doanh nghiệp phải huy động vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn từ các đơn vị khác dưới nhiều hình thức như mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn thanh toán. Trường hợp 2: (I+IV) A. TS + (I) B.TS Vế phải. Trong trường hợp này, mặc dù doanh nghiệp đã đi vay nhưng vẫn bị thiếu nguồn vốn để bù đắp cho tài sản nên buộc phải đi chiếm dụng. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp bước đầu có dấu hiệu không lành mạnh. Trường hợp 2: Vế trái < Vế phải Trong trường hợp này nguồn vốn của doanh nhgiệp không sử dụng hết vào hoạt động sản xuất kinh doanh (thừa nguồn vốn) nên đã bị các đơn vị khác chiếm dụng. 28
- 2.1.2. Phân tích cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn: Trong nền kinh tế thị trường, thế mạnh trong cạnh tranh sẽ phụ thuộc vào tiềm lực về nguồn vốn và quy mô tài sản đồng thời phải đảm bảo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Muốn vậy chúng ta phải xem xét cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp có hợp lý hay không. a) Phân tích tình hình biến động và cơ cấu tài sản: Phân tích cơ cấu tài sản, ngoài việc so sánh tổng số tài sản cuối kỳ với đầu năm còn phải xem xéttỷ trọng của từng loại tài sản chiếm trong tống số tài sản để thấy mức độ bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuỳ theo từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh để xem xét tỷ trọng từng loại tài sản là cao hay thấp. Nếu là doanh nghiệp sản xuất thì cần phải có lượng dự trữ nguyên vật liệu đầy đủ nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm. Nếu là doanh nghiệp thương mại thì cần phải có lượng hàng hoá dự trữ đầy đủ để cung cấp cho nhu cầu bán ra Đối với các khoản nợ phải thu, tỷ trọng càng cao thể hiện doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều. Do đó, hiệu quả sử dụng vốn thấp. Ngoài ra khi nghiên cứu đánh giá phải xem xét tỷ suất đầu tư trang bị TSCĐ, đầu tư ngắn hạn và dài hạn. Căn cứ vào số liệu trên BCĐKT vào ngày cuối kỳ (quý, năm) ta lập bảng phân tích cơ cấu tài sản: Bảng 1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản Cuối kỳ so với Đầu năm Cuối năm đầu năm Chỉ tiêu Số Tỷ Số Tỷ Số Tỷ tiền trọng tiền trọng tiền trọng A- TSLĐ và ĐTNH I- Tiền II- Các khoản ĐT tài chính ngắn hạn III- Các khoản phải thu IV- Hàng tồn kho V- TSLĐ khác VI- Chi sự nghiệp B- TSCĐ và ĐTDH I- TSCĐ II- Đầu tư tài chính dài hạn III- Chi phí XDCB dở dang 29
- IV- Các khoản ký cược, ký quỹ dài hạn Tổng cộng tài sản Từ cơ sở số liệu trên ta có thể phân tích như sau: Nếu tổng số tài sản của doanh nghiệp tăng lên, thể hiện quy mô vốn của doanh nghiệp tăng lên và ngược lại. Cụ thể: Về TSCĐ của doanh nghiệp: nếu tăng lên thể hiện cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp được tăng cường, quy mô vốn về năng lực sản xuất được mở rộng và xu hướng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có chiều hướng tốt. Đầu tư dài hạn của doanh nghiệp nếu tăng thì đây là xu hướng tốt vì sẽ tạo nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp. Việc đầu tư theo chiều sâu, việc đầu tư thêm trang thiết bị được đánh giá qua chỉ tiêu tỷ suất đầu tư. Tỷ suất này được xác định bằng công thức: TSCĐ và Đầu tư dài hạn Tỷ suất đầu tư = * 100% Tổng tài sản Chỉ tiêu này phản ánh tình hình trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật nói chung và máy móc thiết bị nói riêng của doanh nghiệp. Nó cho biết năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp. Trị số của chỉ tiêu này tuỳ thuộc vào từng ngành kinh tế cụ thể. Chi phí XDCB: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp đầu tư thêm công trình XDCB dở dang, nếu giảm thể hiện một số công trình XDCB đã hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng làm tăng giá trị TSCĐ. Vốn bằng tiền của doanh nghiệp: nếu tăng lên sẽ làm cho khả năng thanh toán của doanh nghiệp thuận lợi và ngược lại. Tuy nhiên, vốn bằng tiền ở một mức độ hợp lý là tốt, vì nếu quá cao sẽ làm cho hiệu quả sử dụng vốn không cao, nhưng quá thấp lại ảnh hưởng đến nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: nếu tăng lên thể hiện doanh nghiệp ngoài đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh còn đầu tư cho lĩnh vực tài chính khác và ngược lại. 30
- Các khoản phải thu: nếu tăng thì doanh nghiệp cần tăng cường công tác thu hồi vốn, tránh tình trạng bị ứ đọng và sử dụng vốn không có hiệu quả. Nếu các khoản phải thu giảm thì chứng tỏ doanh nghiệp đã tích cực thu hồi các khoản nợ phải thu, giảm bớt được hiện tượng bị ứ đọng vốn trong khâu thanh toán làm cho việc sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Hàng tồn kho: nếu giảm chứng tỏ sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có chất lượng cao, đủ sức cạnh tranh trên thi trường. Nếu tăng doanh nghiệp phải xem xét lại sản phẩm hàng hoá của mình có phù hợp với nhu cầu của thị trường không. Mặt khác, để đánh số dư hàng tồn kho tốt hay chưa tốt, cần phải so sánh với số dự trữ theo kế hoạch. Số dư hàng tồn kho tăng hay giảm so với dự trữ cần thiết là đều không tốt, bởi vì nếu tăng sẽ gây ứ đọng vốn, nếu giảm sẽ dẫn đến thiếu nguyên vật liệu cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gây ảnh hưởng đến tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, qua bảng phân tích trên không những cung cấp thông tin về sự tăng lên hay giảm đi về cả số tương đối và số tuyệt đối của mỗi loại tài sản mà còn biết được cơ cấu của từng loại trong tổng số. Từ đó, có thể đánh giá mức độ hợp lý của việc phân bổ, nhìn vào đây để nhận định sự biến động của các khoản mục trong tương lai. Bên cạnh việc phân tích được cơ cấu tài sản, chúng ta cần phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm biết được khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh nghiệp cũng như mức độ độc lập, tự chủ trong kinh doanh hay những khó khăn mà doanh nghiệp phải đương đầu. b) Phân tích cơ cấu và tình hình biến động của nguồn vốn: Đối với nguồn hình thành tài sản, cần xem xét tỷ trọng của từng loại chiếm trong tổng số cũng như xu hướng biến động của chúng. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng số nguồn vốn thì doanh nghiệp có khả năng tự bảo đảm về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với các chủ nợ là cao và ngược lại, nếu công nợ phải trả chiếm chủ yếu trong tổng số nguồn vốn thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của doanh nghiệp sẽ thấp. Điều này được thể hiện qua chỉ tiêu tỷ suất tự tài trợ: Nguồn vốn chủ sở hữu Tỷ suất tự tài trợ = *100% 31
- Tổng nguồn vốn Tỷ suất tài trợ này càng cao chứng tỏ khả năng độc lập về mặt tài chính hay mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp càng tốt. Tỷ suất này bằng 0.5 được coi là bình thường Dựa vào BCĐKT cuối kỳ ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn sau đây: Bảng 2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn Cuối kỳ so với Đầu năm Cuối kỳ Chỉ tiêu đầu năm Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng A- Nợ phải trả I- Nợ ngắn hạn II- Nợ dài hạn III- Nợ khác B- Nguồn vốn Chủ sở hữu I- nguồn vốn, quỹ II- Nguồn kinh phí Tổng cộng nguồn vốn Khi phân tích cơ cấu nguồn vốn cần thiết phải tính tỷ suất nợ chung của doanh nghiệp: Nợ phải trả Tỷ suất nợ = *100% = 1- Tỷ suất tự tài trợ Tổng tài sản Tỷ suất nợ bằng 0.5 được coi là bình thường. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt vì doanh nghiệp không phải đi chiếm dụng vốn để đầu tư cho tài sản của doanh nghiệp. Để đánh giá mối quan hệ giữa các nguồn tài sản ta còn sử dụng một số tỷ suất sau: Nợ dài hạn Tỷ suất nợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Nợ phải trả Tỷ suất nguồn vốn chủ sở hữu = Nguồn vốn chủ sở hữu Hai tỷ suất này cho biết tỷ lệ giữa nợ dài hạn và nợ phải trả so với nguồn vốn chủ sở hữu là cao hay thấp. Nếu là cao chứng tỏ khả năng tự tài trợ của doanh 32
- nghiệp là kém và doanh nghiệp khó có thể chủ động trong hoạt động sản xuất kinh doanh và ngược lại. Sau khi phân tích khái quát tình hình tài chính của doanh nghiệp , ta có thể đưa ra kết luận sơ bộ về việc phân bổ vốn (tài sản) và nguồn vốn của doanh nghiệp. Cụ thể là việc phân bổ đó có hợp lý hay không, các khoản nợ phải thu tăng hay giảm, tình hình đầu tư có khả quan hay không, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp như thế nào Từ đó đưa ra kết luận chung về tình hình tài chính của doanh nghiệp là tốt hay xấu. 2.2. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp: Tài sản cố định đóng vai trò hết sức quan trọng trong qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh trình độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và của nền kinh tế. Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, sau mỗi quá trình kinh doanh nó vẫn giữ nguyên hình thái vật chất và giá trị của sản phẩm, dịch vụ. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định là chỉ tiêu phản ánh khả năng kinh doanh của doanh nghiệp trong dài hạn. Dù được đầu tư bằng bất kỳ nguồn vốn nào thì việc sử dụng tài sản cố định đều phải bảo đảm tiết kiệm và đạt hiệu qủa cao. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định được đánh giá qua nhiều chỉ tiêu, nhưng phổ biến là các chỉ tiêu sau: Doanh thu thuần Sức sản xuất của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ Chỉ tiêu này phản ánh một đồng nguyên giá bình quân tài sản cố định dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ phân tích đem lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng tốt. Do đó, để nâng coa chỉ tiêu này, đồng thời với việc tăng lượng sản phẩm bán ra, doanh nghiệp phải giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa, không cần dùng vào sản xuất, bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và không tích cực, phát huy và khai thác tối đa năng lực sản xuất hiện có của tài sản cố định. Lợi nhuận trước ttuế Sức sinh lợi của TSCĐ = Nguyên giá bình quân TSCĐ 33
- Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá bình quân TSCĐ đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận thuần, tỷ lệ này cao được đánh giá là tốt. Do đó, để nâng cao chỉ tiêu này doanh nghiệp phải nâng cao tổng lợi nhuận thuần đồng thời sử dụng tiết kiệm và lợp lý TSCĐ Nguyên giá bình quân TSCĐ Suất hao phí của TSCĐ = Doanh thu thuần hoặc Lợi nhuận trước thuế Chỉ tiêu cho biết để có một đồng doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần cần bao nhiêu đồng nguyên giá TSCĐ. Đây là chỉ tiêu nghịch đảo với chỉ tiêu sức sản xuất của tài sản cố định và chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản cố định. Do đó, chỉ tiêu này có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp càng ít tốn chi phí cố định hơn, hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh cao hơn. Doanh thu thuần Hiệu suất sử dụng VCĐ = VCĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh cứ 1 đồng VCĐ bình quân sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần, chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao. Lợi nhuận trước thuế Tỷ suất sinh lợi của VCĐ = VCĐ bình quân Chỉ tiêu này cho biết để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thuần trong kỳ thì cần bao nhiêu đồng VCĐ bình quân tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, chỉ tiêu này càng cao càng tốt. 2.3. Phân tích tình hình và hiệu quả sử dụng TSLĐ: Để quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thì không chỉ cần có TSCĐ mà tiền, nguyên vật liệu, sản phẩm cũng hết sức cần thiết. Do đó, trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tài sản lưu động đóng một vai trò quan trọng trong việc phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản lưu động, ta dựa vào các chỉ tiêu phân tích sau: Tổng doanh thu thuần Sức sản xuất của VLĐ = VLĐ bình quân 34
- Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân đem lại mấy đồng doanh thu. Lợi nhuận trước thuế Sức sinh lợi của VLĐ = VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh 1 đồng VLĐ bình quân làm ra mấy đồng lợi nhuận hay lãi gộp trong kỳ. Đây là chỉ tiêu rất quan trọng trong hệ thống chỉ tiêu chung đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ của doanh nghiệp. Để nâng cao chỉ tiêu này cần phải tăng tổng lợi nhuận thuần hay lãi gộp đồng thời đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của VLĐ. Tuy nhiên, để có kết luận chính xác về hiệu quả sử dụng tài sản lưu động ta cần phải tiến hành phân tích tốc độ luân chuyển của VLĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, VLĐ vận động không ngừng, thường xuyên qua các giai đoạn của quá trình tái sản xuất (dự trữ - sản xuất - tiêu thụ). Đẩy mạnh tốc độ luân chuyển của vốn lưu động sẽ góp phần giải quyết nhu cầu về vốn cho doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nói chung và vốn lưu động nói riêng. Để xác định tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần xem xét các chỉ tiêu sau: Số vòng quay của Tổng doanh thu thuần = VLĐ VLĐ bình quân Chỉ tiêu này phản ánh vốn lưu động quay được mấy vòng trong kỳ. Nếu số vòng tăng, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn tăng và ngược lại. Chỉ tiêu này còn đước gọi là “hệ số luân chuyển”. Thời gian của 1 vòng Thời gian của kỳ phân tích = luân chuyển Số vòng quay của VLĐ trong kỳ Chỉ tiêu này thể hiên số ngày cần thiết cho vốn lưu động quay được 1 vòng. Thời gian của một vòng (kỳ) luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển càng lớn. Trong công thức này, thời gian của kỳ phân tích được tính theo ngày và được quy định 1 tháng: 30 ngày; 1 quý=90 ngày; 1 năm =360 ngày VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm của VLĐ = Tổng doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết để có 1 đồng doanh thu thuần thì cần mấy đồng vốn lưu động. Hệ số này tỷ lệ nghịch với chỉ tiêu sức sản xuất của vốn lưu động cho nên càng nhỏ càng tốt. 35
- Sau khi phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động cần phải xác định các nhân tố ảnh hưởng đến tốc độ luân chuyển. Tốc độ luân chuyển có thể chịu ảnh hưởng của các nhân tố sau: tình hình thu mua, cung cấp, dự trữ nguyên vật liệu, tiến độ sản xuất, tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá, tình hình thanh toán công nợ Để tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động lại ở từng khâu, từng giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Việc tăng tốc độ luân chuyển của vốn lưu động có tác dụng làm giảm nhu cầu về vốn, cho phép làm ra nhiều sản phẩm hơn và tiết kiệm vốn hơn cụ thể là: Với một số VLĐ không tăng có thể tăng doanh thu, cụ thể là nếu tăng nhanh hơn tốc độ luân chuyển của nó. Từ công thức trên ta có : Tổng doanh thu thuần = VLĐ bình quân * Hệ số luân chuyển. Khi tốc độ luân chuyển thay đổi: Số doanh thu Vốn lưu Tốc độ luân Tốc độ luân thuần tăng thêm = động bình * chuyển của VLĐ - chuyển của (+) hoặc mất đi (-) quân kỳ phân tích VLĐ kỳ gốc Đẳng thức này cho thấy doanh thu thuần sẽ tăng lên hoặc mất đi là do sự thay đổi tốc độ luân chuyển của VLĐ Với một số VLĐ ít hơn, nếu tăng tốc độ luân chuyển sẽ thu được doanh thu như cũ (kỳ gốc). Điều này nghĩa là doanh nghiệp đã tiết kiệm được VLĐ so với kỳ gốc. Số VLĐ tiết Tổng doanh thu thuần kỳ phân tích Thời gian của 1 Thời gian của 1 kiệm (-) hoặc = * vòng luân chuyển - vòng luân lãng phí(+) Thời gian kỳ phân tích kỳ phân tích chuyển kỳ gốc Phương pháp phân tích tốc độ luân chuyển của vốn lưu động như sau: + Đánh giá chung tốc độ luân chuyển: tính ra và so sánh các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển kỳ phân tích với kỳ gốc. + Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tốc độ luân chuyển bằng phương pháp loại trừ. + Tính ra số vốn tiết kiệm (-) hoặc lãng phí do thay đổi tốc độ luân chuyển của vốn lưu động. 36
- + Xác định các nguyên nhân ảnh hưởng và biện pháp đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn lưu động. Ngoài ra, để có thể phân tích đánh giá chính xác hơn về liệu quả sử dụng vốn lưu động, người ta còn sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số quay Giá thực tế NVL sử dụng trong kỳ kho Nguyên = vậy liệu Giá thực tế NVL tồn kho bình quân Hệ số quay kho Giá vốn hàng tiêu thụ trong kỳ của sản phẩm = hàng hoá Giá vốn hàng tồn kho bình quân Thời gian theo lịch Thời gian 1 vòng quay = Hệ số quay số Trong đó: Thời gian theo lịch được tính tròn 1 tháng= 30 ngày, 1 quý = 90 ngày, 1 năm = 360 ngày. Trị giá vật liệu, hàng hoá thành phẩm tồn kho bình quân được tính theo công thức trung bình cộng(lấy tổng số tồn cuối kỳ và đầu kỳ chia cho 2). Hệ số quay kho càng lớn thì hiệu quả sử dụng NVL hay lượng hàng tiêu thụ càng cao, doanh nghiệp làm ăn phát đạt. Ngược lại, chứng tỏ dự trữ vật tư không hợp lý, hàng hoá ế ẩm, tồn đọng nhiều làm giảm tốc độ của vốn kinh doanh. 2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài. Tài liệu chủ yếu được sử dụng để phân tích là bảng CĐKT. Từ số liệu của bảng CĐKT ta có bảng phân tích sau: Bảng 3: Bảng phân tích tình hình thanh toán Đầu Cuối Chênh Đầu Cuối Chênh Các khoản phải thu Các khoản phải trả năm kỳ lệch năm kỳ lệch 37
- 1. Phải thu khách hàng 1. Vay ngắn hạn 2. Trả trước người bán 2. Phải trả người bán 3. Các khoản phải thu 3. Người mua trả nội bộ trước 4. Tạm ứng 4. Phải nộp ngân 5. Tài sản thiếu sách 6. Thế chấp, ký cược 5. Phải trả CNV 7. Các khoản phải thu 6. Phải trả nội bộ khác 7. Nợ DH đến hạn trả 8. Các khoản phải trả khác Tổng cộng Tổng cộng Để xem xét các khoản phải thu biến động có ảnh hưỏng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp hay không ta cần so sánh các chỉ tiêu: Tỷ lệ các khoản (T) Tổng số nợ phải thu = phải thu so với phải trả Tổng số nợ phải trả Tỷ lệ này càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn càng nhiều và ngược lại: Nếu T>1: sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp vì các khoản phải thu quá lớn sẽ ảnh hưởng đến hiệu qủa sử dụng vốn. Do đó, doanh nghiệp phải có biện pháp thu hồi nợ, thúc đẩy quá trình thanh toán đúng hạn Nếu T<=1: có giá trị càng nhỏ càng chứng tỏ doanh nghiệp thu hồi tốt công nợ và số vốn đi chiếm dụng được càng nhiều. Số vòng luân chuyển các Tổng doanh thu bán chịu được = khoản phải thu Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư của các khoản phải thu hiệu quả của việc thu hồi nợ.nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển các khoản phải thu sẽ cao và công ty ít bị chiếm dụng vốn. Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ 38
- Thời gian của kỳ phân tích Số ngày trung bình đủ thu = được các khoản phải thu Số vòng luân chuyển các khoản phải thu Chỉ tiêu này cho thấy, để thu được các khoản phải thu cần một khoảng thời gian là bao nhiêu. Nếu số ngày này lớn hơn số thời gian quy định bán chịu cho khách hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại, số ngày quy định bán chịu cho khách hàng lớn hơn thời gian này chứng tỏ việc thu hồi có dấu hiệu đạt trước kế hoạch về thời gian. Khi phân tích các khoản phải trả, ta xác định hệ số nợ. Nợ phải trả Hệ số Nợ = = 1- Hệ số tự tài trợ Tổng số nguồn vốn Hệ số này cho biết các khoản phả trả chiếm bao nhiêu trong tổng số nguồn vốn vay cũng như cho biết được doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trên vốn của mình hay đi vay, đi chếm dụng của các đơn vị khác.hệ số này càng nhỏ càng thể hiện tình hình tài chính của doanh nghiệp ổn định, không phải lo lắng đến việc trả nợ bên cạnh đó ta cần tính đến tỷ lệ các khoản phải trả so với tổng TSLĐ hay so với các khoản phải thu (T). Tổng số tiền phải trả T = Tổng vốn lưu động + Nếu T >1 thì sẽ ảnh hưởng không tốt đến tình hình tài chính của doanh nghiệp, nợ quá lớn không có khả năng thanh toán. + Nếu T 1thì khả năng thanh toán của doanh nghiệp tốt, khả năng tài trợ cao. Tổng số tiền phải trả A = Tổng số tiền phải thu + Nếu A lớn do tiền phải thu giảm cho thấy tình hình tài chính của doanh nghiệp tương đối tốt, đủ khả năng trang trải nợ + Nếu A lớn do nợ phải trả tăng, cho thấy doanh nghiệp đi chiếm dụng nhiều vốn của doanh nghiệp khác đồng thời khả năng thanh toán kém đi. 39
- - Để có nhận xét, đánh giá đúng đắn về tình hình thanh toán của doanh nghiệp, ngoài số liệu trên BCĐKT ta phải sử dụng thêm các tài liệu hạch toán hàng ngày để: - Xác định tính chất, thời gian và nguyên nhân của các khoản phải thu, phải trả. Các biện pháp mà doanh nghiệp áp dụng để thu hồi hoặc thanh toán nợ Để đánh giá tình hình thanh toán của doanh nghiệp trước mắt và triển vọng trong tương lai, cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. (Xem bảng phân tích trang bên) Tình hình tài chính doanh nghiệp tốt hay xấy, khả quan hay không khả quan phản ánh qua khả năng thanh toán.để đánh giá, phân tích khả năng thanh toán cần phải xem xét đến hệ số khả năng thanh toán sau đây: Hệ số khả năng Khả năng thanh toán = thanh toán (Hk) Nhu cầu thanh toán HK 1thì doanh nghiệp có khả năng thanh toán, tình hình tài chính ổn định và khả quan. HK<1 thì doanh nghiệp không có khả năng trang trải hết công nợ, tình hình tài chính gặp khó khăn. Bảng 4:Bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán Nhu cầu thanh toán Đầu Cuối Khả năng thanh toán Đầu Cuối năm kỳ năm kỳ A. Các khoản cần thanh toán A. Các khoản có thể dùng ngay ngay để thanh toán. I- Các khoản nợ quá hạn 1. Tiền mặt : 1. Phải nộp ngân sách + Tiền việt nam 2. Phải trả ngân hàng + Ngoại tệ 3. Phải trả công nhân viên + Vàng bạc 4. Phải trả người bán 2. Tiền gửi ngân hàng 40
- 5. Phải trả người mua + Tiền việt nam 6. phải trả khác + Ngoại tệ II- Các khoản nợ đến hạn + Vàng bạc 1. Phải trả ngân sách 3. Tiền đang chuyển 2. Phải trả ngân hàng + Tiền việt nam 3. Phải trả công nhân viên + Ngoại tệ B. Các khoản phải thanh 4. Đầu tư ngắn hạn toán trong thời gian tới. B. Các khoản có thể dùng 1. Tháng tới để thanh toán trong thời + gian tới + 1. Tháng tới 2. Quý tới + Khoản phải thu + + Hàng gửi bán + 2. Quý tới Cộng Cộng Tỷ suất thanh Vốn bằng tiền+ Phải thu+ ĐTNH = toán nhanh Nợ ngắn hạn Tỷ suất này mô tả khả năng thanh toán nhanh bằng tiền và các phương tiện có thể chuyển hoá nhanh bằng tiền của doanh nghiệp. Nếu tỷ suất này 1 là rất tốt và điều đó chứng tỏ rằng doanh nghiệp có khả năng thanh toán nhanh và ngược lại. Tỷ suất thanh Vốn bằng tiền + ĐTNH = toán của VLĐ Tổng TSLĐ Chỉ tiêu này cho thấy khả năng thanh toán so với TSLĐ nếu tỷ suất này lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn 0,1 đều là không tốt vì tỷ suất quá lớn thể hiện lượng tiền quá nhiều gây hiện tượng sử dụng vốn không hiệu quả. Nếu tỷ suất này quá nhỏ thì dẫn đến doanh nghiệp thiếu vốn để thanh toán. Tỷ suất thanh = Tổng TSLĐ (A. TS) 41
- toán hiện hành ngắn hạn Tổng nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn là cao hay thấp.nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường và khả quan . 2.5. Phân tích khả năng sinh lợi của doanh nghiệp: Ngoài việc xem xét hiệu qủa kinh doanh dưới góc độ sử dụng TSCĐ và TSLĐ, khi phân tích tình hình tài chính phải xem xét vả hiệu quả sử dụng vốn nhà đầu tư, các nhà tín dụng quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ trong cả hiện tại và tương lai. Để đánh giá khả năng sinh lời của vốn, người ta dùng các chỉ tiêu sau đây: Hệ số doanh lợi của Lợi nhuận = vốn kinh doanh Vốn kinh doanh Chỉ tiêu này cho biết 1 đồng vốn kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hệ số doanh lợi của Lợi nhuận = doanh thu thuần Doanh thu thuần Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận trong các chỉ tiêu trên, lợi nhuận thường là lãi ròng trước thuế hoặc lợi tức gộp, còn vốn kinh doanh có là tổng số nguồn vốn chủ sở hữu. Để thấy rõ hơn trước hết phải đánh giá chung khả năng sinh lợi của vốn chủ sở hữu, sau đó xác định ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu này. Hệ số doanh lợi của Lợi nhuận trước thuế = vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu Hệ số doanh Lãi ròng Lãi ròng Doanh thu thuần lợi của vốn = Vốn chủ sở = * Doanh thu thuần Vốn chủ sở hữu chủ sở hữu hữu Dựa vào công thức trên ta thấy hệ số sinh lợi của vốn chủ sở hữu chịu ảnh hưởng của hai nhân tố và được xác định bằng phương pháp loại trừ. Nhân tố: Hệ số quay vòng của vốn chủ hữu = Doanh thu thuần/ Vốn chủ sỏ hữu càng cao thì hệ số sinh lời càng lớn. 42
- Nhân tố: Hệ số sinh lời của vốn kinh doanh = Lãi ròng/ Doanh thu thuần càng lớn thì khả năng sinh lợi của vốn càng cao và ngược lại. IV- Các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp bao nguồn vốn cố định và nguồn vốn lưu động.các nguồn này được hình thành từ các chủ sở hữu, các nhà đầu tư và các cổ đông.ngoài ra còn được hình thành từ các nguồn lợi tức của doanh nghiệp được sử dụng để bổ sung cho nguồn vốn.vốn cố định được sử dụng để trang trải cho các tài sản cố định như mua săm tài sản cố định,đầu tư xây dựng cơ bản nguồn vốn lưu động chủ yếu để đảm bảo cho tài sản lưu động như nguyên vật liệu, công cụ, để dùng lao động thành phẩm, hàng hoá. Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận cũng đều phải hướng đến hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh có liên quan chặt chẽ với hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh . Do đó , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một yêu cầu và đòi hỏi luôn luôn đặt ra cho mỗi doanh nghiệp . Để nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung , nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói riêng , chung ta phải phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp qua các chỉ tiêu phản ánh nó ; Từ đó mới có thể đưa ra được các biện pháp hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp . Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp , ta dùng chỉ tiêu sau : Hiệu quả sử Kết quả đầu ra dụng vốn = kinh doanh Vốn kinh doanh (hay vốn sản xuất bình quân) Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn sản xuất bình quân dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng kết quả đầu ra. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh càng cao và doanh nghiệp luôn luôn tìm cách nâng cao chỉ tiêu này. Để nâng cao chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải thực hiện các biện pháp sau đây: Tăng quy mô kết quả đầu ra. Sử dụng tiết kiệm và hợp lý về cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh. Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như : giá trị tổng sản lượng, tổng doanh thu thuần và lợi nhuận thuần hoặc lợi tức gộp, Doanh nghiệp muốn tăng kết quả đầu ra thì 43
- phải tăng giá trị tổng sản lượng, tăng doanh thu thuần, và tăng lợi nhuận . Để nâng cao các chỉ tiêu trên, cần phải nâng cao tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , thông qua các biện pháp nâng cao chất lượng sản phẩm , luôn luôn phải nghiên cứu thay đổi mẫu mã , quy cách sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đòi hỏi ngày càng cao của người tiêu dùng . Doanh nghiệp phải có những biện pháp nhằm mỡ rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm , kích thích nhu cầu tiêu dùng để tiêu thụ được nhiều sản phẩm hàng hoá của mình . Những biện pháp đó sẽ tăng nhanh doanh thu bán hàng thuần lên và từ đó mà nâng cao được mức lợi nhuận của donh nghiệp . Đi đôi với kết quả đầu ra tăng , để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh thì doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý cơ cấu vốn kinh doanh . Nhu đã phân tích ở trên , vốn kinh doanh của donh nghiệp gồm vốn cố định và nguồn vốn lưu động . Khi tăng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh nói chung phải động thời nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định và hiệu quả sử dụng vốn lưu động . Để nâng cao hiệu quả việu sử dụng vốn cố định doanh nghiệp phải sử dụng tiết kiệm và hợp lý vốn cố định bằng cách giảm tuyệt đối những tài sản cố định thừa , không cần dùng , bảo đảm tỷ lệ cân đối giữa tài sản cố định tích cực và tài sản cố định tiêu cực , phát huy và khai thác triệt để năng lực hiện có của tài sản cố định . Đối vối việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động , doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng việc tăng số vòng quay của vốn lưu động thông qua việc rút ngắn chu kỳ sản xuất kinh doanh đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm hàng hoá , đảm bảo nguồn vốn lưu động trong việc dự trữ hợp lý tài sản lưu động của doanh nghiệp . Một vẫn đề nữa cũng không kém phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đó của doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh của mình. Lý do mà doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh là do sự chuyển đổi sang cơ chế thị trường các doanh nghiệp phải hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh độc lập, Nhà nước không tiếp tục bao cấp vốn như trước đây, cũng như trong điều kiện nền kinh tế thị trường hiện nay có lạm phát, giá cả biến động lớn, sức mua của đồng tiền có nhiều biến động nhìn chung là suy giảm, nếu duy trì cơ chế như trước thì số vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện bằng đồng tiền Việt nam sẽ lại giảm dần giá trị trên thực tế, sức mua của vốn bị thu hẹp, hậu quả sẽ không tránh khỏi lãi giả lỗ thật. Do đó , để duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải 44
- giữ gìn và bảo toàn số vốn được Nhà nước đầu tư và phải giữ gìn, quản lý, phát triển tăng vốn để nâng cao hiệu quả của vốn sản xuất kinh doanh đồng thời nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bảo toàn và phát triển vốn doanh nghiệp phải bảo toàn và phát triển cả VLĐ và VCĐ. Đối với việc bảo toàn và phát triển VCĐ: Doanh nghiệp phải xác định đúng nguyên giá TSCĐ để trên cơ sở đó tính đúng, tính đủ khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn để tạo nguồn thay thế và duy trì năng lực sản xuất của TSCĐ. Doanh nghiệp có thể bảo toàn VCĐ trên cơ sở hệ số trượt giá, số bảo toàn VCĐ còn bao gồm cả số vốn Ngân sách cấp hoặc doanh nghiệp tự bổ sung trong kỳ nếu có. Số VCĐ bảo toàn theo công thức: Số VCĐ Số vốn Khấu hao Hệ số Tăng phải bảo được cơ bản điều + giảm = - * toàn đến giao đầu trích chỉnh giá (-) vốn cuối kỳ kỳ trong kỳ trị TSCĐ trong kỳ Căn cứ vào kết quả xác định số vốn phải bảo toàn theo công thức trên, doanh nghiệp phải điều chỉnh giá trị TSCĐ và VCĐ theo các hệ số điều chỉnh tương ứng với từng loại TSCĐ. Hoặc số VCĐ phải bảo toàn cuối kỳ tính theo công thức sau: Số vốn Số VCĐ phải bảo Hệ số + Tăng (giảm) = được giao * toàn đến cuối kỳ trượt giá (-) vốn trong kỳ đầu kỳ Bên cạnh việc bảo toàn vốn, các doanh nghiệp phải phát triển VCĐ trên cơ sở quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lơị nhuận để lại của doanh nghiệp và vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp để đầu tư XDCB cho doanh nghiệp. Đối với việc bảo toàn và phát triển VLĐ: Doanh nghiệp phải bảo và phát triển VLĐ ngay trong quá trình sản xuất kinh doanh trên cơ sở mức tăng giảm giá trị TSLĐ thực tế tồn kho tại doanh nghiệp có thay đổi về giá. Số VLĐ sau khi đã thực hiên điều chỉnh giá trị TSLĐ thực tế tồn kho và ghi tăng nguồn vốn lưu động ở thời điểm cuối năm là số vốn thực tế đã bảo toàn được của doanh nghiệp. Số VLĐ phải bảo toàn đến cuối năm được tính theo công thức sau đây: 45
- Số VLĐ phải bảo Số vốn đã Hệ số trượt = * toàn đến cuối năm được giao giá VLĐ Bên cạnh việc bảo toàn VLĐ, doanh nghiệp phải phát triển vốn từ quỹ khuyến khích phát triển sản xuất trích từ lợi nhuận để lại của doanh nghiệp. Như vậy, thông qua nghiên cứu lý luận đã cho ta thấy được phân tích tình hình tài chính là việc làm cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được tiến hành trên cơ sở hệ thống báo cáo tài chính kế toán của doanh nghiệp. Mỗi loại báo cáo tài chính kế toán đều có vai trò và ý nghĩa nhất định trong việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp, song việc phân tích thường được tiến hành chủ yếu trên BCĐKT và BCKQKD và vấn để này sẽ được làm rõ trong phần II của chuyên đề này. Phần II Phân tích tình hình tài chính của công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí chủ yếu thông qua Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo kết quả kinh doanh & 46
- I. Giới thiệu chung về công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí. 1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty: 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty: Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí có tiền thân là Nhà máy Dụng cụ cắt gọt thuộc Bộ Cơ khí luyện kim, được thành lập vào ngày 25 tháng 3 năm 1968. Từ khi đó cho đến ngày 17 tháng 8 năm 1970, nhà máy Dụng cụ cắt gọt được đổi tên thành Nhà máy Dụng cụ số 1. Sau đó cho đến ngày 22 tháng 5 năm 1993, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp nặng đã ra quyết định thành lập lại nhà máy Dụng cụ số 1 theo quyết định số 292 QĐ/ TCNSĐT. Theo quyết định số 702/ TCCBDT của Bộ trưởng Bộ công nghiệp nặng, ngày 12 tháng 7 năm 1995 Nhà máy Dụng cụ số 1 được đổi tên thành Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí thuộc Tổng công ty máy và Thiết bị công nghiệp – Bộ Công nghiệp. Tên viết tắt của công ty là DUFUDOCO, tên giao dịch bằng tiếng Anh của công ty là Cutting and Measuring Tools Co. Hiện nay, Công ty đang nằm trên địa bàn đường Nguyễn Trãi (cây số 7 đường Hà nội đi Hà đông), phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội. Theo quyết định của cấp trên, Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí có nhiệm vụ sản xuất và kinh doanh các loại dụng cụ cắt gọt kim loại và phi kim loại, các loại dụng cụ đo, các loại dụng cụ cầm tay xuất khẩu và các phụ tùng chi tiết máy. Sản phẩm chính hiện tại của Công ty là các loại dụng cụ cắt gọt kim loại bao gồm bàn ren, tarô, mũi khoan, dao phay, dao tiện, lưỡi cưa, calip với sản lượng hiện tại trên 15 tấn/ năm. Ngoài các sản phẩm chính nói trên Công ty còn sản xuất một số sản phẩm phục vụ cho nhu cầu của thị trường như tấm sàn chống trượt, neo cầu, dao cắt tấm lợp,thanh trượt với sản lượng hiện nay trên 120 tấn/ năm. Công ty dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí là một doanh nghiệp Nhà nước được hình thành trong thời kỳ bao cấp, được sinh ra trong nền kinh tế thị trường cho nên đã được chuyển giao một đội ngũ cán bộ công nhân viên vừa có bề dày kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh lại vùa có thực tế hoạt động trong kinh tế thị trường. Máy móc thiết bị của Công ty rất đa dạng và được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau, được bảo dưỡng thường xuyên nên vẫn hoạt động tốt và đảm bảo sản xuất bình thường. Trải qua hơn 30 năm hoạt động với nhiều biến động đặc biệt trong thời buổi kinh tế thị trường, hàng loạt các Công ty cơ khí bị đình trệ thì 47
- hoạt động sản xuất của Công ty vẫn duy trì ổn định, sản phẩm của Công ty vẫn có uy tín với cả thị trường trong nước và ngoài nước. Năm 1996 sản phẩm của Công ty tiêu thụ trong nước là 79% và xuất khẩu sang Nhật Bản là 21%. Là một doanh nghiệp Nhà nước cho nên nguồn vốn kinh doanh của Công ty chủ yếu là do Ngân sách Nhà nước cấp. Tại thời điểm thành lập, nguồn vốn kinh doanh của Công ty là 5.085 tỷ đồng, cho đến thời điểm hiện tại nguồn vốn kinh doanh của Công ty là trên 8.4 tỷ đồng. Tuy vậy, trong quá trình hoạt đọng Công ty vẫn gặp khó khăn về vốn. Với mục tiêu phát triển không ngừng, Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí đã và đang tiến hành nghiên cứu thay thế dần một số thiết bị cũ bằng một số thiết bị mới, nghiên cứu cải tiến mẫu mã, nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành do đó hoạt động của Công ty trong cơ chế thị trường tương đối ổn định định, thu nhập bình quân đầu người lao động đã tăng lên so với trước đây. Mục tiêu kế hoạch đặt ra cho năm 2001 của Công ty như sau: Giá trị tổng sản lượng theo giá cố định là 11 tỷ, tăng 10% so với năm 2000. Tổng doanh thu 16tỷ tăng 9% so với năm 2000. Các khoản nộp ngân sách:899,4 triệu đồng tăng 28,5% so với năm 2000. Lãi dự kiến là180,0 triệu đồng tăng 22% so với năm 2000. Thu nhập bình quân đầu người 870 nghìn đồng/1 người/ tháng tăng 12% so với năm 2000. Với mục tiêu trên cho thấy Công ty nỗ lực, cố gắng phấn đấu nâng cao các chỉ tiêu kinh tế tài chính nhằm thúc đẩy hơn nữa hoạt động sản xuất kinh doanh, phát huy hơn nữa tiềm lực và thế mạnh của mình trên thị trường, đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của xã hội. 1.2 . Đặc điểm về tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty: 1.2.1. Về tổ chức sản xuất: Hiện nay tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty bao gồm có 435 người trong đó có 133 người là nữ. Trình độ đại học chiếm 74 người, tổng công nhân kỹ thuật của Công ty có 300 người, công nhân bậc 7 có 96 người, bậc 6 có 94 người còn lại là công nhân bậc 5,4,3,2 không có công nhân bậc 1. Các phân xưởng sản xuất bao gồm: phân xưởng Khởi phẩm, phân xưởng Cơ khí I, phân 48
- xưởng Cơ khí II, phân xưởng Dụng cụ, phân xưởng Cơ điện, phân xưởng Mạ, phân xưởng Nhiệt luyện và phân xưởng Bao gói. Các phân xưởng này được bố trí như trong sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm sẽ được trình bày ở phần sau. 1.2.2. Về tổ chức quản lý Công ty: Để quản lý điều hành Công ty , hoàn thành công tác sản xuất kinh doanh, bộ máy của Công ty được tổ chức tương đối chặt chẽ, khoa học, giúp cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt được các thông tin kịp thời và đưa ra các quyết định về sản xuất kinh doanh một cách chính xác và đúng đắn. Hiện nay cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty như sau: Khối lãnh đạo Công ty bao gồm: - Giám đốc Công ty là người đại diện pháp nhân của Công ty trước pháp luật, là người có quyền cao nhất, có trách nhiệm quản lý điều hành chung mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, cùng với kế toán trưởng chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn Công ty. - Giúp việc cho Giám đốc là các Phó giám đốc: Phó giám đốc Kỹ thuật, Phó giám đốc sản xuất, Phó giámn đốc Kinh doanh, các Phó giám đốc có trách nhiệm tham mưu cho Giám đốc về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, thay mặt Giám đốc điều hành mọi hoạt động của Công ty khi Giám đốc đi vắng theo phạm vi quyền hạn của mình. - Thường trực Đảng uỷ và Công đoàn giúp cho Ban giám đốc hoạt động có hiệu quả. Khối phòng ban Công ty bao gồm: - Phòng Kế hoạch kinh doanh gồm có 11 người, có chức năng điều tra nghiên cứu thị trường, dự đoán tình hình tiêu thụ sản phẩm, tìm nguồn hàng và đối tác kinh doanh để ký kết các hợp đồng. Ngoài những chức căng trên còn có chức năng căn cứ vào nhu cầu của các đơn vị sản xuất trong công ty để dự thảo kế hoạch sau đó trình giám đốc duyệt và lập kế hoạch sản xuất. Các phòng ban khác theo kế hoạch đó để triển khai công việc theo phạm vi chức năng của đơn vị mình. - Phòng thiết kế gồm có 5 người và 4 người thành lập chi nhánh riêng, tiến hành thiết kế sản phẩm theo kế hoạch thiết kế, hiêu chỉnh các thiết kế cũ cho phù hợp đồng thời theo dõi quá trình thực hiện. 49
- - Phòng công nghệ gồm có 14 người, căn cứ vào các bản vẽ thiết kế lập ra quy trình công nghệ cho sản phẩm cần sản xuất. Chuẩn bị dụng cụ (dụng cụ cắt và dụng cụ gá lắp), dụng cụ nào chưa có phải thiết kế và giao cho PX Dụng cụ để tiến hành sản xuất. Tiến hành theo dõi việc thực hiện quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm. - Phòng Cơ điện gồm có 11 người, có chức năng lập kế hoạch sửa chữa và thiết kế được chi tiết thay thế giao cho phân xưởng Cơ điện thực hiện đồng thời có chức năng quản lý hệ thống điện hay gọi chung là quản lý kỹ thuật máy móc thiết bị. - Phòng CKS gồm có 15 người, thực hiện chức năng kiểm tra chất lượng sản phẩm, kiểm tra ngay cả khâu đầu vào và đầu ra, các khâu trong quá trình sản xuất, tiến hành kiểm tra thành phẩm và mẫu mã bao gói. - Phòng Thiết kế cơ bản gồm có 11 người, tiến hành sửa chữa các công trình nhỏ trong Công ty và xây dựng các công trình nhỏ. - Phòng Hành chính quản trị gồm 14 người với 4 người ở trạm y tế và 7 người trường mầm non, có nhiệm vụ thảo công văn, lưu trữ và vận chuyển các công văn, quản lý tài sản thuộc về hành chính, thực hiện công tác tạp vụ, quản lý xe con, vệ sinh công cộng trong Công ty, quản lý trạm y tế và trường mầm non. - Phòng Tổ chức lao động gồm có 6 người, có chúc năng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch về nhân sự, tuyển dụng mới lao động và đào tạo nghề hai, giải quyết các chế độ cho công nhân viên, định mức thời gian lao động, thanh toán tiền lương, thực hiện các khâu về bảo hộ lao động. - Phòng Bảo vệ gồm có 12 người, có nhiệm vụ bảo vệ chính trị ,kinh tế, thực hiện công tác phòng cháy chữa cháy và thực hiện công tác nghĩa vụ quân sự. - Phòng Vật tư gồm có 15 người có nhiệm vụ thu mua vật tư, căn cứ vào định mức vật tư và nhu cầu sử dụng vật tư để cung cấp vật tư cho sản xuất, quản lý kho vật tư chính, nói cách khác phòng vật tư có nhiệm vụ thống kê tình hình nhập - xuất và sử dụng vật tư. Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty 50
- - Phòng tài vụ gồm có 8 người, có chức năng quản lý tình hình tài chính của Công ty, hạch toán lỗ lãi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, báo cáo cho Ban giám đốc Công ty để từ đó đưa ra kế hoạch kinh doanh hợp lý 51
- Tóm lại, bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của Công ty được thể hiện qua sơ đồ 1. 1.3. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Sản phẩm sản xuất của Công ty rất đa dạng và nhiều loại, phải trải qua nhiều khâu, nhiều giai đoạn khác nhau, mỗi sản phẩm của Công ty có một quy trình công nghệ sản xuất đặc thù, cụ thể khác nhau tuy nhiên hầu hết các sản phẩm của Công ty đều tuân theo một quy trình công nghệ sản xuất chung sau đây: Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. Thép vào Kho PX VLC Khởi phẩm (Thép) PX PX PX PX Cơ khí I Cơ khí II Dụng cụ Cơ điện PX Nhiệt luyện, và PX Mạ PX Bao gói Quy trình công nghệ sản xuất được tiến hành theo tuần tự sau: Đầu tiên vật liệu chính để sản xuất sản phẩm là thép (thép gió, thép khác) được mua từ thị trường bên ngoài nhập kho vật tư, hoặc Công ty có thể mua các phôi ban đầu về nhập kho (không cần qua phân xưởng khởi phẩm). Khi sản xuất sản phẩm, từ kho vật liệu thép được đưa xuống phân xưởng khởi phẩm. Phân xưởng này có chức năng rèn, dập, cưa cắt, tiện, phá và hàn nối vật liệu vào để tạo phôi ban đầu. Các phôi ban đầu được đưa xuống các phân xưởng tiếp theo là PX Cơ khí I, PX Cơ khí II, PX Dụng cụ, PX Cơ điện. Nếu công ty mua phôi ban đầu 52
- nhập kho (không qua phân xưởng khởi phẩm) thì các phôi ban đầu này được chuyển từ kho xuống thẳng các phân xưởng trên. PX Cơ khí I có chức năng sản xuất ra các loại bàn ren, ta rô, mũi khoan từ các phôi ban đầu. PX Cơ khí II có chức năng sản xuất dao phay, doa, xoáy, dao tiện, lưỡi cưa PX Dụng cụ sản xuất dụng cụ cắt, dụng cụ gá lắp để phục vụ cho các phân xưởng khác PX Cơ điện sản xuất các chi tiết thay thế. Khi các sản phẩm được sản xuất ra từ các PX trên cần phải mạ hay nhiệt luyện như tôi cứng, nhuộm đen, sơn thì được chuyển xuống PX Nhiệt luyện, PX mạ. Sau khi qua hai PX này các sản phẩm được chuyển quay trở lại các PX sản xuất để được mài gọt cho thật chính xác, hoàn thành sản phẩm. Các sản phẩm hoàn thành lại được chuyển xuống PX Bao gói. Đối với những sản phẩm không cần phải mài gọt lại thì từ phân xưởng nhiệt luyện PX mạ chuyển thẳng xuống PX Bao gói. Tại phân xưởng bao gói các sản phẩm được đóng gói bằng hòm gỗ hay bằng túi nilông sau đó được nhập vào kho thành phẩm hay chuyển đi tiêu thụ. 2. Đặc điểm công tác tổ chức kế toán của công ty. 2.1. Công tác tổ chức bộ máy kế toán của Công ty: Để phù hợp với đặc điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí tổ chức công tác hạch toán kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán tập trung ở phòng tài vụ. Các phân xưởng không có bộ phận kế toán tách riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm nhiệm vụ hướng dẫn hạch toán ban đầu, thu thập thông tin kiểm tra chứng từ định kì gửi vế phòng tài vụ tập trung của Công ty. Phòng tài vụ của Công ty gồm có 7 người được bố trí cụ thể như sau: Kế toán trưởng có nhiệm vụ: - Chịu trách nhiệm chung trước giám đốc về công tác kế toán tài chính của Công ty. 53
- - Trực tiếp phụ trách công tác chỉ đạo điếu hành về tài chính, tổ chức và hướng dẫn thực hiện các chính sách chế độvà các quy định của Nhà nước, của Ngành về công tác tài chính kế toán. - Bảo vệ kế hoạch tài chính với Tổng Công ty, giao kế hoạch tài chính cho các phân xưởng, phòng ban liên quan. - Tham gia ký và kiểm tra các Hợp đồng kinh tế, tổ chức thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh tế của toàn Công ty. Phó phòng tài vụ: - Thay thế kế toán trưởng điếu hành công tác kế toán tài chính khi kế toán trưởng đi vắng. - Xây dựng kế hoạch tài chính năm để bảo vệ với Tổng Công ty. - Trực tiếp phụ trách công tác kế toán kho vật liệu chính, kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vật liệu chính để việc xuất kho, tồn kho vật liệu chính xuất dùng cho từng tháng để phân bổ cho phù hợp với giá thành sản phẩm. Kế toán tổng hợp toàn Công ty: - Tổng hợp toàn bộ quyết toán, tổng hợp nhật kí chứng từ , sổ cái bảng tổng kết tài sản của toàn Công ty. - Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về giá trị tài sản cố định tổ chức ghi tình hình tăng giảm TSCĐ của Công ty, khấu hao TSCĐ từng tháng và chi phí sản xuất theo đúng nguyên tắc. Kế toán tiền lương và BHXH: - Kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết về thời gian lao động , kết quả của lao động , kiểm tra giám sát quyết toán tiền lương, thưởng và BHXH vào các đồi tượng tập chi phí sản xuất và tính vào giá thành sản phẩm. - Kế toán tổng hợp và chi tiết toàn bộ quá trình thu mua vận chuyển xuất kho vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực cho sản xuất theo nhu cầu để phân bổ vào chi phí sản xuất cho phù hợp. Kế toán ngân hàng: 54
- - Theo dõi các khoản thu, chi tiền gửi Ngân hàng và các khoản vay Ngân hàng - Theo dõi, kế toán chi tiết, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến tiêu thụ sản phẩm, xác định kết quả kinh doanh, theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình các khoản phải thu của khách hàng và chuyển tiền bán hàng. Kế toán thanh toán: Có nhiệm vụ theo dõi kế toán tổng hợp toàn bộ các khoản phải trả cho người bán và tình hình công nợ của Công ty. Kế toán tổng hợp và chi tiết quá trình thu mua, vận chuyển xuất kho công cụ dụng cụ công nghệ xuất dùng vào việc sản xuất chế toạ sản phẩm để phân bổ vào chi phí và tính gía thành theo đúng nguyên tắc. Thủ quỹ: Kiêm kế toán kho thành phẩm, kế toán tiền mặt theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ, kiểm tra theo dõi , vào sổ, chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến thành phẩm. Thủ quỹ còn kiêm kế toán các công nợ phải thu, phải trả khác và tạm ứng. Như vậy, hình thức kế toán tập trung rất phù hợp với Công ty vì nó đảm bảo chỉ đạo tập trung thống nhất, trực tiếp của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo Công ty với toàn bộ hoạt động SXKD cũng như công tác kế toán của Công ty. Hình thức và cơ cấu tổ chức kế toán của Công ty được khái quát theo sơ đồ sau: Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Phó phòng Kế toán trưởng TV Kế toán tổng Kế toán Kế toán Thủ qũy và Kế toán thanh toán Hợp và TSCĐ Ngân hàng Tiền lương KT kho kiêm kho Dụng Và BHXH Thành phẩm cụ công nghệ Nhân viên kinh tế phân xưởng 55
- 2.2. Đặc điểm sổ sách kế toán áp dụng tại Công ty: Để phù hợp với đặc điểm, tính chất và chức năng nhiệm vụ kế toán Công ty đã sử dụng hệ thống tài khoản theo quy định, chế độ kế toán hiện hành. Tuỳ theo từng nghiệp vụ, Công ty còn sử dụng các tài khoản chi tiết cho phù hợp như một số tài khoản được chi tiết theo các phân xưởng sản xuất về chi phí sản xuất Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí là một doanh nghiệp sản xuất có quy mô tương đối lớn, yêu cầu quản lý cao , số lượng tài khoản sử dụng nhiều cho nên Công ty đã sử dụng hình thức Nhật ký- Chứng từ . Đây là hình thức sổ kế toán tương đối phù hợp với Công ty. Tương ứng với hình thức này hệ thống sổ sách Công ty sử dụng đó là: Các nhật ký chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết. Nói chung, với hình thức Nhật ký- Chứng từ áp dụng, các phần hành kế toán đều có quá trình ghi sổ và luân chuyển số liệu theo sơ đồ tổng hợp sau đây: Sơ đồ 4: Trình tự hạch toán theo hình thức Nhật ký - Chứng từ của Công ty Chứng từ gốc và bảng phân bổ Các bảng NK-Chứng từ Sổ KT chi tiết kê Sổ cái Bảng tổng hợp Chi tiết Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày Ghi chú: Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu 56
- II. Phân tích tình hình tài chính của công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí thông qua Bảng Cân đối kế toán và Báo cáo Kết quả kinh doanh. 1. Hệ thống báo cáo tài chính kế toán của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí. Theo chế độ của Bộ Tài chính ban hành, hệ thống Báo cáo tài chính kế toán của Công ty Dụng cụ cắt và Đo lường cơ khí bao gồm có các loaị báo cáo cơ bản sau đây: Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh và bản thuyết minh Báo cáo tài chính. Riêng Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ là báo cáo mang tính chất khuyến khích chưa bắt buộc cho nên Công ty không lập báo cáo này. Nội dung, kết cấu của các loại báo cáo kế toán tài chính trên của Công ty đều tuân theo quy định của chế độ kế toán Việt nam. Để phục vụ cho công việc phân tích tình hình tài chính của Công ty thì số liệu quan trọng và chủ yếu nhất là lấy từ hai loại báo cáo, đó là BCĐK và Báo cáo KQKD. Bảng 5:Bảng cân đối kế toán Đơn vị: VNĐ Chỉ tiêu Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ Tài sản A- TSLĐ và ĐTNH 100 12.086.295.479 13.550.772.057 I- Tiền 110 496.107.455 244.099.175 1- Tiền mặt tai quỹ 111 23.224.476 46.482.413.00 2-Tiền gửi ngân hàng 112 472.882.979 197.616.762 3-Tiền đang chuyển 113 II-Các khoản ĐTTCNH 120 1- Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 121 2- Đầu tư ngắn hạn khác 128 3- Dự phòng giảm giá ĐTNH 129 III Các khoản phải thu 130 2.851.766.485 2.842.131.178 1- Phải thu khách hàng 131 2.180.026.443 2.231.609.936 2- Trả trước cho người bán 132 616.297.386 558.779.917 3- Thuế GTGT được khấu trừ 133 4- Phải thu nội bộ 134 VKD ở các đơn vị trực thuộc 135 Phải thu nội bộ khác 136 57
- 5- Các khoản phải thu khác 138 55.442.656 51.741.325 6- Dự phòng các khoản phải thu 139 khó đòi IV- Hàng tồn kho 140 8.564.323.617 10.448.946.397 1- Hàng mua đi đường về 141 2- Nguyên vật liệu tồn kho 142 2.269.516.112 1.698.864.668 3- Công cụ, dụng cụ tồn kho 143 373.054.652 299.900.850 4-Chi phí sản xuất kinh doanh dở 144 1.736.488.780 2.875.660.382 dang 5-Thành phẩm tồn kho 145 3.007.319.963 3.117.772.390 6- Hàng hoá tồn kho 146 637.068.588 1.780.885.068 7-Hàng gửi bán 147 540.875.522 675.863.039 8- Dự phòng giảm giá hàng tồn 149 kho(*) V- TSLĐ khác 150 174.097.922 15.595.037 1- Tạm ứng 151 160.047.890 15.595.037 2- Chi phí trả trước 152 14.050.032 3- Chi phí chờ kết chuyển 153 4- Tài sản thiếu chờ xử lý 154 5- Các khoản thế chấp ký quỹ ngắn 155 hạn VI- Chi sự nghiệp 160 1- Chi sự nghiệp năm trước 161 2- Chi sự nghiệp năm nay 162 B- TSCĐ và ĐTDH 200 4.580.193.665 4.262.632.457 I- TSCĐ 210 4.580.193.665 4.262.632.457 1- TSCĐ hữu hình 211 4.580.193.665 4.262.632.457 Nguyên giá 212 14.357.783.081 14.407.544.443 Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 213 9.777.589.416 10.144.911.986 2- TSCĐ thuê tài chính 214 Nguyên giá 215 Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 216 3- TSCĐ vô hình 217 Nguyên giá 218 Giá trị hao mòn luỹ kế(*) 219 II- Các khoản ĐTTCDH 220 1- Đầu tư chứng khoán dài hạn 221 2- Góp vốn liên doanh 222 3- Đầu tư dài hạn khác 228 4- Dự phòng giảm giá ĐTDH(*) 229 58