Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Biển Xanh
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Biển Xanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- luan_van_ke_toan_chi_phi_san_xuat_va_tinh_gia_thanh_san_pham.pdf
Nội dung text: Luận văn Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực phẩm Biển Xanh
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA KINH TẾ, LUẬT VÀ NGOẠI NGỮ LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BIỂN XANH Giảng viên hướng dẫn : NGUYỄN THỊ PHÚC Sinh viên thực hiện: TRẦN THỊ PHƯƠNG LINH Mã số sinh viên: 111907195 Lớp : ĐẠI HỌC KẾ TOÁN C Khoá : 2007 2011 Trà Vinh, tháng 7 năm 2011
- LỜI CẢM ƠN Em xin chân thành cảm ơn Ban chủ nhiệm Bộ môn Kinh Tế, Khoa Kinh tế, Luật và ngoại ngữ Trường Đại học Trà Vinh cùng quý thầy cô đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng em trong suốt quá trình học tập, cũng như trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của cô Nguyễn Thị Phúc đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Em cũng chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị phòng kế toán Công ty Cổ phần Thực Phẩm Biển Xanh đã tận tình giúp đõ em trong suốt thời gian thực tập. Do thời gian thực hiện luận văn ngắn và kiến thức còn hạn chế, nên luận văn tốt nghiệp không tránh được những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của quý thầy cô, cô chú anh chị phòng kế toán để luận văn hoàn chỉnh hơn. Ngày 11 tháng 7 năm 2011 Sinh viên thực hiện Trần Thị Phương Linh
- NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP Ngày tháng năm 2011 Thủ trưởng đơn vị
- NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN Giảng viên hướng dẫn (ký và ghi rõ họ tên)
- NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN Giảng viên phản biện (ký và ghi rõ họ tên)
- LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài Hiện nay nền kinh tế Việt Nam đang phát triển và đang dần hội nhập sang thị trường khu vực và thị trường thế giới. Cũng vì thế mà hiện nay các doanh nghiệp đua nhau ra đời và canh tranh nhau gay gắt. Điều đó cũng có nghĩa là một doanh nghiệp muốn tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế hiện nay thì phải luôn đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động mà còn phải quan tâm đến công tác kế toán của công ty, đặc biệt là công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Bởi vì chúng có vai trò khá quan trọng đối với doanh nghiệp, chúng liên quan đến nhiều đối tượng kế toán khác như vật liệu, công cụ, tiền lương, tài sản cố định, Hơn nữa, chúng cũng ảnh hưởng trực tiếp đến việc quản lý tài sản và chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất của doanh nghiệp. Bên cạnh, chúng còn tác động đến chính sách giá bán, kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế thị trường. Với sự nhận thức này, trong thời gian thực tập tại công ty em đã lựa chọn đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực Phẩm Biển Xanh” làm khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu * Mục tiêu chung Trên cở sở lý luận và thực tiển, tiến hành nghiên cứu công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Thực Phẩm Biển Xanh. Từ việc nghiên cứu phát hiện những mặt tồn tại trong công tác hạch toán của công ty, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. * Mục tiêu cụ thể Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm công ty. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm công ty. Từ thực tiển nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty .
- 3. Phạm vi nghiên cứu Không gian: Nội dung đề tài được thực hiện tại công ty Cổ phần Thực phẩm Biển Xanh. Thời gian: Từ ngày 4/4/2011 đến ngày 11/7/2011 Thời gian số liệu: Năm 2008 đến năm 2010, tháng 5/2010 Đối tượng nghiên cứu: Các chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, quy trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của công ty. 4. Phương pháp nghiên cứu Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng một số phương pháp sau: * Phương pháp chọn vùng dữ liệu nghiên cứu: Qua tìm hiểu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty em đã lựa chọn công tác hạch toán giá thành của công ty để làm đề tài nghiên cứu. * Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu: Trên cở sở dữ liệu từ sách, internet, số liệu từ công ty em đã tiến hành thu thập, chọn lọc dữ liệu liên quan đến đề tài. * Ngoài ra em còn sử dụng phương pháp thống kê mô tả để phản ánh quy trình hạch toán giá thành của công ty và phương pháp phân tích so sánh để xem xét sự thay đổi của các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành của công ty. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, luận văn có bố cục ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Chương 2: Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thực phẩm Biển Xanh Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thực phẩm Biển Xanh
- 6. Giới hạn của đề tài Ngoài sản phẩm “Nước khoáng” công ty còn sản xuất và kinh doanh một số mặt hàng khác nhưng do phạm vi và thời gian đề tài có giới hạn nên em chỉ chọn mặt hàng “Nước khoáng” làm đối tượng để thực hiện đề tài “Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần Thực Phẩm Biển Xanh”
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU Trang CHƯƠNG 1 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG THỨC KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 1 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1 1.1.2. Giá thành sản phẩm 3 1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 6 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 6 1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 6 1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 14 1.3.1. Đối tượng, kỳ hạn, đơn vị tính giá thành sản phẩm 14 1.3.2. Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) 14 1.4. QUY TRÌNH KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 15 1.4.1. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15 1.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 15 CHƯƠNG 2 17 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 17 TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BIỂN XANH 17 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BIỂN XANH 17 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 17 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty 19 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất – kinh doanh của Công ty 19 2.1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty 26
- 2.2. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BIỂN XANH THÁNG 5/2010 33 2.2.1. Một số quy định trong công tác hạch toán giá thành của công ty 33 2.2.2. Cách tập hợp chi phí sản xuất và phân bổ chi phí vào giá thành sản phẩm . 35 2.2.3. Cách hạch toán giá thành sản phẩm 36 2.2.4. Nội dung kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành Nước khoáng của công ty tháng 5/2010 37 2.2.5. Sơ đồ giá thành năm 2008, 2009, 2010 67 2.2.6. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá thành của công ty từ năm 2008 2010 70 CHƯƠNG 3 79 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BIỂN XANH 79 3.1. MỘT SỐ NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY 79 3.1.1. Những ưu điểm 79 3.1.2. Những khuyết điểm 80 3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY. 80 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 82 3.1. Kết luận 82 3.2. Kiến nghị 83
- CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG THỨC KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 1.1. KHÁI QUÁT VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.1.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.1.1.1. Khái niệm Quá trình sản xuất hàng hóa là quá trình kết hợp của ba yếu tố: tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Đồng thời quá trình sản xuất hàng hóa cũng chính là quá trình tiêu hao của chính bản thân của các yếu tố trên. Như vậy để tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động. Vì thế, sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của người sản xuất. Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định. 1.1.1.2. Phân loại * Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố Theo cách phân loại này thì chi phí sản xuất phát sinh nếu có cùng nội dung kinh tế được sắp xếp vào một yếu tố bất kể là nó phất sinh ở bộ phận nào, dùng để sản xuất ra sản phẩm. Về thực chất, chỉ có ba yếu tố chi phí là chi phí về lao động sống, chi phí về đối tượng lao động và chi phí về tư liệu lao động. Theo quy định hiện hành, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành năm yếu tố sau: + Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ , nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ (loại trừ giá trị vật liệu dùng không GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 1 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- hết nhập lại kho và phế liệu thu hồi). Loại này có thể chia thành hai yếu tố là chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhiên liệu động lực. + Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ chi phí phải trả cho người lao động về tiền lương, tiền công, phụ cấp có tính chất lương và các khoản trích theo lương trong kỳ báo cáo. Loại này có thể chia làm hai yếu tố là chi phí tiền lương và chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn. + Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): Phản ánh tổng số khấu hao TSCĐ phải trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho sản xuất kinh doanh (SXKD) trong kỳ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng vào sản xuất kinh doanh. + Chi phí khác bằng tiền: Phản ánh toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh ở các yếu tố trên dùng vào hoạt động SXKD trong kỳ. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố có tác dụng giúp ta biết được những chi phí đã dùng vào sản xuất và tỷ trọng của từng loại chi phí đó là bao nhiêu, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình thực hiện chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động, xây dựng kế hoạch khấu hao TSCĐ, * Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành là sắp xếp những chi phí có những công dụng giống nhau vào cùng một khoản mục chi phí. Theo quy định hiện hành, khoản mục chi phí thể hiện trong giá thành sản phẩm bao gồm: + Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên, vật liệu chính, phụ, nhiên liệu, tham gia trực tiếp vào sản xuất, chế tạo sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ. + Chi phí nhân cộng trực tiếp: Gồm tiền lương, phụ cấp lương và các khoản trích cho các quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, kinh phí công đoàn theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh của công nhân trực tiếp sản xuất. GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 2 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- + Chi phí sản xuất chung: Là những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xưởng sản xuất (trừ chi phí vật liệu và nhân công trực tiếp). Cách phân loại này giúp ta tính và thể hiện được giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng mục chi phí trong giá thành sản phẩm. * Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí và khối lượng sản phẩm sản xuất + Chi phí bất biến (định phí): Là những chi phí mang tính tương đối ổn định không phụ thuộc vào số lượng sản phẩm sản xuất trong một mức sản lượng nhất định. Khi sản lượng tăng thì mức chi phí tính trên một sản phẩm có xu hướng giảm. + Chi phí khả biến (biến phí): Là những chi phí thay đổi phụ thuộc vào số lượng sản phẩm. Dù sản lượng sản phẩm sản xuất thay đổi nhưng chi phí khả biến cho một sản phẩm thì mang tính ổn định. + Chi phí hỗn hợp: Là chi phí mà nó bao gồm cả biến phí và định phí. Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng giúp nhà quản trị nắm được mô hình chi phí – khối lượng – lợi nhuận để xác định điểm hòa vốn, nhằm đưa ra giải pháp tối ưu trong kinh doanh, nâng cao hiệu quả chi phí, làm hạ giá thành sản phẩm. 1.1.2. Giá thành sản phẩm 1.1.2.1. Khái niệm giá thành sản phẩm Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hóa có liên quan tới khối lượng công tác, sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành. Quá trình sản xuất là một quá trình thống nhất bao gồm hai mặt, đó là mặt hao phí sản xuất và mặt kết quả sản xuất. Tất cả các khoản chi phí phát sinh trong kỳ, kỳ trước chuyển sang và các chi phí trích trước có liên quan đến khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành trong kỳ sẽ tạo nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm. Nói cách khác, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ các khoản chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra bất kể ở kỳ nào nhưng có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 1.1.2.2. Phân loại giá thành * Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 3 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- + Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trước khi bắt đầu sản xuất của kỳ kế hoạch dựa trên cơ sở các định mức, các dự toán chi phí của kỳ kế hoạch và giá thành thực tế kỳ trước. Giá thành kế hoạch được coi là mục tiêu mà doanh nghiệp phải cố gắng hoàn thành để thực hiện các mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. + Giá thành định mức: Là giá thành được xác định trên cơ sở các định mức chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch. Giá thành định mức được xem là căn cứ để kiểm soát tình hình thực hiện các định mức tiêu hao các yếu tố khác nhau phát sinh trong quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành định mức cũng được xác định trước khi bắt đầu quá trình sản xuất. + Giá thành thực tế: là giá thành được xác định trên cơ sở các khoản chi phí thực tế trong kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm. Giá thành thực tế được xác định sau khi đã xác định được kết quả sản xuất trong kỳ. Giá thành thực tế là căn cứ để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm chi phí, hạ thấp giá thành và xác định kết quả kinh doanh. * Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí + Giá thành sản xuất: Là chi tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ phận sản xuất, bao gồm chi phí vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định giá trị thành phẩm nhập kho hoặc gửi bán, đồng thời là căn cứ để xác định giá vốn hàng bán hoặc lợi nhuận gộp trong kỳ của doanh nghiệp khi sản phẩm được tiêu thụ. + Giá thành toàn bộ: Là chỉ tiêu phản ánh toán bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (chi phí sản xuất, bán hàng và quản lý). Do vậy, giá thành toàn bộ còn gọi là giá thành đầy đủ hay giá thành tiêu thụ của sản phẩm. Nói khác đi, giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ bằng giá thành sản xuất của sản phẩm tiêu thụ cộng chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ chỉ được xác định khi sản phẩm, lao vụ đã xác định là tiêu thụ, đồng thời giá thành toàn bộ của sản phẩm tiêu thụ là căn cứ xác định lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, lỗ thực của hoạt động SXKD. 1.1.2.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 4 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là nội dung quan trọng hàng đầu trong các doanh nghiệp sản xuất, để đạt được mục tiêu tiết kiệm chi phí và tăng lợi nhuận, hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành phải thực hiện được các nhiệm vụ sau: + Tính toán và phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời tình hình phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất cũng như toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau của từng loại sản phẩm được sản xuất. + Tính toán chính xác, kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được sản xuất. + Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao, các dự toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí không đúng kế hoạch, sai mục đích. + Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm. GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 5 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- 1.2. KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất chính là phạm vi giới hạn để tập hợp các chi phí sản xuất, có thể là nơi phát sinh chi phí (phân xưởng, bộ phận) hoặc có thể là đối tượng chịu chi phí (sản phẩm, nhóm sản phẩm, đơn đặt hàng). Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí thực chất là việc xác định giới hạn tập hợp chi phí phát sinh và đối tượng chịu chi phí. Khi xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, trước hết là phải căn cứ vào mục đích sử dụng, sau đó là căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí. Xác định đối tượng tập hợp chi phí phù hợp với yêu cầu quản lý doanh nghiệp, có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất từ việc tổ chức hạch toán ban đầu đến việc tập hợp số liệu ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết. 1.2.2. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1.2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm giá trị nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu được xuất dùng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm. Các loại nguyên vật liệu này có thể xuất từ kho ra để sử dụng hoặc mua về đưa vào sử dụng ngay. Đối với những vật liệu khi xuất dùng có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng hạch toán chi phí riêng biệt (phân xưởng, bộ phận sản xuất hoặc sản phẩm, loại sản phẩm, lao vụ, ) thì hạch toán trực tiếp cho đối tượng đó. Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan tới nhiều đối tượng hạch toán chi phí, không thể tổ chức hạch toán riêng được thì kế toán phải tiến hành phân bổ theo tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ có thể sử dụng như định mức tiêu hao cho từng loại sản phẩm, hệ số phân bổ được quy định, tỷ lệ với trọng lượng sản phẩm được sản xuất, Để theo dõi các khoản chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản (TK) 621 – Chi phí nguyên, vật liệu trực tiếp. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí về nguyên, nhiên, vật liệu được sử dụng trực tiếp cho quá trình sản xuất sản phẩm lao vụ. Tài khoản này phải được mở chi tiết theo từng đối tượng hạch toán chi phí hoặc đối tượng tính giá thành. GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 6 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- Nguyên tắc ghi chép: Bên Nợ Ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất Bên Có Giá trị vật liệu xuất dùng không hết; Kết chuyển chi phí phát sinh để tính giá thành sản phẩm. Tài khoản 621 cuối kỳ không có số dư. * Nội dung và phương pháp phản ánh. + Xuất kho vật liệu để trực tiếp sản xuất sản phẩm: Nợ TK 621 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 152 + Trường hợp vật liệu mua về được đưa vào sử dụng ngay cho sản xuất Nợ TK 621 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 111, 112, 141, 331 + Vật liệu tự làm ra đưa ngay vào sản xuất sản phẩm Nợ TK 621 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 154 (Phân xưởng sản xuất (FXSX) phụ) + Vật liệu sử dụng để sản xuất sản phẩm còn thừa nhập lại kho Nợ TK 152 (chi tiết loại vật liệu) Có TK 621 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thực tế đã sử dụng trong kỳ vào tài khoản tính giá thành của từng loại sản phẩm, đơn hàng. Nợ TK 154 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 621 GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 7 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- * Sơ đồ hạch toán TK 152 TK 621 TK 154 Kết chuyển chi phí Vật liệu dùng trực tiếp nguyên, vật liệu trực tiếp chế tạo sản phẩm TK 151, 331, 111, 112, 331, TK 152 Giá trị vật liệu dùng không hết nhập kho Mua nguyên, vật liệu sử dụng ngay cho sản xuất TK 133 Thuế GTGT đầu vào Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 1.2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tất cả các khoản chi phí liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất gồm: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản trích về bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và kinh phí công đoàn (KPCĐ) tính vào chi phí theo quy định trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí. Tuy nhiên nếu tiền lương công nhân trực tiếp liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí và không xác định một cách trực tiếp cho từng đối tượng thì phải tiến hành phân bổ theo những tiêu thức phù hợp. Các tiêu thức phân bổ bao gồm định mức tiền lương của các đối tượng, hệ số phân bổ được quy định, số giờ hoặc ngày công tiêu chuẩn, Trên cơ sở tiền lương được phân bổ sẽ tiến hành trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định để tính vào chi phí. Để theo dõi chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622 – Chi phí nhân công trực tiếp. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp tất cả các khoản chi phí GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 8 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- liên quan đến bộ phận lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm lao động. Tài khoản 622 được mở chi tiết theo từng đối tượng chi phí hoặc đối tượng giá thành. Nguyên tắc ghi chép: Bên Nợ Ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất. Bên Có Kết chuyển chi phí đã phát sinh để tính giá thành. TK 622 cuối kỳ không có số dư * Nội dung và phương pháp phản ánh. + Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 334 + Trích trước lương nghĩ phép của công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 335 + Trích BHXH, BHYT, BHTN và KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 338 + Chi phí nhân công trực tiếp được thanh toán trực tiếp bằng tiền: Nợ TK 622 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 111, 141 – Thanh toán cho công nhân thời vụ. + Tiền ăn giữa ca phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất: Nợ TK 622 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 334 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp thực tế phát sinh trong kỳ để tính giá thành sản phẩm: Nợ TK 154 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 622 GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 9 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- * Sơ đồ hạch toán TK 334 TK 622 TK 154 Tiền lương và phụ cấp lương ph ải trả cho công nhân trực tiếp Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp TK 338 Trích BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ theo tỷ lệ quy định TK 335 Trích trước tiền lương (nếu có) Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 1.2.2.3. Chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung là chi phí phục vụ và quản lý sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất và liên quan đến tất cả các sản phẩm làm ra trong kỳ chi phí phát sinh. Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng phân xưởng sản xuất hoặc bộ phận sản xuất kinh doanh. Việc tập hợp được thực hiện hàng tháng và cuối mỗi tháng mà tiến hành phân bổ và kết chuyển vào đối tượng hạch toán chi phí. Tuy nhiên, phần chi phí sản xuất chung cố định được tính vào chi phí chế biến cho mỗi đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường, nếu mức sản phẩm thực tế sản xuất ra thấp hơn công suất bình thường thì vẫn phải tính cho đơn vị sản phẩm theo mức công suất bình thường. Phần chi phí sản xuất chung không phân bổ được ghi nhận vào giá vốn hàng bán trong kỳ. GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 10 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- Nếu phân xưởng chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm thì toàn bộ chi phí chung phát sinh ở phân xưởng được kết chuyển toàn bộ vào chi phí sản xuất sản phẩm. Nếu phân xưởng sản xuất ra từ hai loại sản phẩm trở lên và tổ chức theo dõi riêng chi phí sản xuất cho từng loại sản phẩm thì chi phí sản xuất chung phải được phân bổ cho từng loại sản phẩm để kết chuyển vào chi phí sản xuất sản phẩm. Để tiến hành phân bổ, có thể sử dụng các tiêu thức như tỷ lệ tiền lương công nhân sản xuất, tỷ lệ với chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, tỷ lệ với chi phí trực tiếp, tỷ lệ với số giờ máy chạy, tỷ lệ với đơn vị nhiên liệu tiêu hao, Để xác định mức phân bổ cho từng đối tượng chịu chi phí ta sử dụng công thức: Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong tháng Mức phân bổ chi phí Số đơn vị của từng sản xuất chung cho = x đối tượng tính theo từng đối tượng Tổng số đơn vị của các đối tiêu thức được lựa tượng được phân bổ tính chọn theo tiêu thức được lựa chọn Để theo dõi các khoản chi phí sản xuất chung kế toán sử dụng tài khoản 627 – Chi phí sản xuất chung. Tài khoản này được sử dụng để tập hợp chi phí quản lý, phục vụ sản xuất ở phân xưởng và phân bổ chi phí này vào các đối tượng chịu chi phí hoặc tính giá thành. Tài khoản này phải mở chi tiết theo từng phân xưởng. Nguyên tắc ghi chép: Bên Nợ Ghi nhận chi phí phát sinh trong kỳ sản xuất. Bên Có Kết chuyển chi phí đã phát sinh để tính giá thành, và phần định phí SXC vượt định mức vào giá vốn. Tài khoản 627 cuối kỳ không có số dư. Và nó được chia làm 6 tài khoản cấp 2 + TK 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng: Phản ánh chi phí về lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp phải trả cho nhân viên phân xưởng (quản đốc, phó quản đốc, nhân viên hạch toán phân xưởng, thủ kho, bảo vệ phân xưởng) và các khoản đóng góp cho các quỹ BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ trích theo tỷ lệ với tiền lương phát sinh. + TK 6272 Chi phí vật liệu: Bao gồm các khoản chi phí về vật liệu sản xuất chung cho phân xưởng như xuất sửa chữa, bảo dưỡng máy móc, thiết bị, nhà cửa kho GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 11 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- tàng, vật kiến trúc (trường hợp tự làm), các chi phí vật liệu cho quản lý phân xưởng (giấy bút, văn phòng phẩm, ). + TK 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất: Là những chi phí về công cụ, dụng cụ sản xuất dùng trong phân xưởng. + TK 6274 Chi phí khấu hao tài sản cố định: Phản ánh khấu hao tài sản cố định thuộc các phân xưởng sản xuất kinh doanh chính, sản xuất kinh doanh phụ như máy móc, thiết bị, nhà cửa, kho tàng, + TK 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm những chi phí dịch vụ thuê ngoài phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của các phân xưởng, bộ phận như chi phí sửa chữa TSCĐ, nước, điện thoại, + TK 6278 Chi phí bằng tiền khác: Là những chi phí còn lại ngoài các chi phí kể trên của phân xưởng, bộ phận sản xuất. Đồng thời phân loại chi phí sản xuất chung làm 2 loại: + Chi phí SX chung cố định là những chi phí sản xuất gián tiếp thường không thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra như: Chí phí khấu hao TSCĐ, chi phí bảo dưỡng máy móc, thiết bị, chi phí hành chính trong các phân xưởng sản xuất, + Chi phí SX chung biến đổi là những chi phí sản xuất gián tiếp thay đổi theo số lượng sản phẩm sản xuất ra như: Chi phí nguyên, vật liệu gián tiếp, chi phí nhân công gián tiếp, * Nội dung và phương pháp phản ánh: + Ghi nhận CPSXC phát sinh trong kỳ tại mỗi phân xưởng: Nợ TK 627 Có TK 334 Có TK 338 Có TK 214 Có TK 152 Có TK 153 (loại phân bổ 1 lần) Có TK 1421 (phân bổ chi phí trả trước về CCDC) Có TK 111, 112, 331 (chi phí khác bằng tiền) GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 12 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- + Cuối kỳ phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm, đơn hàng và kết chuyển để tính giá thành từng loại sản phẩm, đơn hàng tương ứng: Nợ TK 154 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 627 Riêng phần định phí trong chi phí SXC vượt mức bình thường không được tính vào giá thành sản phẩm mà ghi nhận vào giá vốn hàng bán Nợ TK 632 Có TK 627 – Số định phí SXC vượt định mức * Sơ đồ hạch toán TK 334, 338 TK 627 TK 111, 112, 152, Chi phí nhân viên Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung TK 152, 153 Chi phí vật liệu TK 154, 632 dụng cụ Phân bổ TK 142, 335 (hoặc kết chuyển ) chi phí sản xuất Chi phí theo dự toán chung cho các đối tư ợng TK 111, 112 Các chi phí sản xuất chung khác TK 133 Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 13 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- 1.3. KẾ TOÁN TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM THEO PHƯƠNG PHÁP KÊ KHAI THƯỜNG XUYÊN 1.3.1. Đối tượng, kỳ hạn, đơn vị tính giá thành sản phẩm 1.3.1.1. Đối tượng Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ cần phải tính giá thành và giá thành đơn vị. Căn cứ để xác định đối tượng tính giá thành là đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp, đặc điểm loại hình sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Thông thường đối tượng tính giá thành có thể là: Chi tiết sản phẩm, bộ phận sản phẩm, bán thành phẩm, sản phẩm hoàn chỉnh, đơn đặt hàng, hạng mục công trình. 1.3.1.2. Kỳ tính giá thành Là thời kỳ bộ phận kế toán cần phải tiến hành công việc tính giá cho đối tượng tính giá thành. Giá thành sản phẩm, lao vụ không thể tính vào bất kỳ thời điểm nào, mà tùy thuộc vào chu kỳ sản xuất dài hay ngắn và đặc điểm sản xuất sản phẩm để xác định kỳ tính giá thành cho phù hợp. Kỳ tính giá thành có thể là tháng, quý, năm, 1.3.1.3. Đơn vị tính giá thành Là đơn vị được thừa nhận trong nền kinh tế quốc dân và thường sử dụng phổ biến nhất. Đơn vị tính giá thành thực tế cần phải thống nhất với đơn vị tính giá thành đã ghi trong kế hoạch giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. 1.3.2. Tính giá thành theo phương pháp trực tiếp (phương pháp giản đơn) Phương pháp này chủ yếu áp dụng cho những doanh nghiệp có quy trình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, nhưng sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai thác. Trong những doanh nghiệp này đối tượng hạch toán chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản phẩm là phù hợp với nhau. Giá thành đơn vị sản phẩm theo phương pháp này được xác định bằng cách trực tiếp lấy tổng giá thành chia cho số lượng sản phẩm hoàn thành. GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 14 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- Chi phí Tổng chi phí Chi phí Tổng giá thành SXKD sản xuất SXKD sản phẩm = dở dang + phát sinh dở dang hoàn thành đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ 1.4. QUY TRÌNH KẾ TOÁN VÀ KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM 1.4.1. Quy trình kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Có nhiều loại hình doanh nghiệp sản xuất khác nhau, với những đặc điểm riêng về tổ chức sản xuất, quy trình công nghệ sản xuất, sản phẩm làm ra, Tuy nhiên, nếu xét một cách tổng quát thì quy trình kế toán chi phí sản xuất (CPSX) và tính giá thành sản phẩm (GTSP) tại các doanh nghiệp gồm các bước sau: + Bước 1 Ghi nhận chi phí sản xuất phát sinh theo 3 khoản mục chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC. + Bước 2 Tập hợp các khoản mục chi phí đã phát sinh, đồng thời phân bổ chi phí SXC cho các đối tượng có liên quan (nếu có), và tiến hành kết chuyển các khoản mục chi phí này cho từng loại sản phẩm, đơn hàng, + Bước 3 Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ của từng loại sản phẩm (đối với quy trình sản xuất có sản phẩm dở dang). + Bước 4 Tính giá thành từng loại sản phẩm hoàn thành trong kỳ. 1.4.2. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm Cuối tháng trên cơ sở các khoản chi phí NVLTT, chi phí NCTT, chi phí SXC phát sinh đã được kết chuyển, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng làm căn cứ tính giá thành sản phẩm hoàn thành. * Nội dung và phương pháp phản ánh: + Cuối tháng, khi kết chuyển các khoản mục chi phí để tổng hợp chi phí sản xuất: Nợ TK 154 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 621 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 622 (chi tiết sản phẩm, đơn hàng) Có TK 627 – Số được phân bổ + Sau đó tính giá thành theo công thức chung GTSP = SPDD ĐK + CPSX TK – SPDD CK GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 15 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- GT đơn vị = GTSP / Số lượng sản phẩm + Kế toán ghi nhận về các thành phẩm sản xuất trong kỳ như sau: Nợ TK 155 – Nhập kho Nợ TK 157 – Gởi bán Nợ TK 632 – Bán trực tiếp tại xưởng Có TK 154 – (Tổng) GTSP * Sơ đồ hạch toán TK 621 TK 154 TK 152, 111, Chi phí NVL trực tiếp Các khoản ghi giảm chi phí TK 155, 152 Nhập kho TK 622 Chi phí NC trực tiếp TK 157 Giá thành Gửi bán thực tế TK 627 TK 632 Chi phí SX chung Tiêu thụ Sơ đồ 1.4: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và giá thành GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 16 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- CHƯƠNG 2 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BIỂN XANH 2.1. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM BIỂN XANH 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty Nước Khoáng thiên nhiên Samvi được phát hiện từ năm 1986, khi Liên đoàn Địa chất thủy văn, Địa chất công trình (ĐCCT) Miền nam tiến hành khoan nghiên cứu địa chất thủy văn (ĐCTV) lỗ khoan 217 và sâu 380m phía Đông bắc tại vùng đất Long Toàn, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh, thuộc phương án lập bản đồ ĐCTV tỷ lệ 1:200.000. Công ty cấp thoát nước Trà Vinh cũng đã khoan giếng thăm dò kết hợp khai thác nước khoáng cách lỗ khoan 217 khoảng 250m về phía Đông Bắc cũng đã phát hiện loại nước khoáng này. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của Liên đoàn ĐCTV, ĐCCT Miền nam cho thấy: Đặc điểm cấu trúc địa chất và điều kiện ĐCTV của nguồn nước hoàn toàn khác với các tầng chứa nước trong mặt cắt ĐCTV thẳng đứng của vùng . Phần dưới của tầng chứa nước Pliocen (N2) về phương diện nhiệt độ, loại hình hóa học, thành phần các nguyên tố đặc biệt, môi trường Thủy địa hóa học, là hoàn toàn khác biệt với các tầng trên, chứng tỏ có điều kiện hình thành khác và có thể khẳng định là nguồn gốc từ dưới sâu đưa lên và khẳng định đây là nguồn nước khoáng. Trải qua 10 năm quan trắc, theo dõi, thu thập các thông số kỹ thuật, Liên Đoàn Địa Chất Thủy Văn Miền Nam đã chính thức báo cáo với lãnh đạo tỉnh Trà Vinh về sự hiện diện của mỏ nước khoáng thiên nhiên này. Giấy phép thăm dò tài nguyên do Bộ Công Nghiệp cấp số: 223/QĐ ĐCKS ngày 24 tháng 4 năm 1998. Giấy phép khai thác nước khoáng do Bộ Tài Nguyên Môi Trường cấp số: 212/2003/GP BTNMT ngày 25 tháng 02 năm 2003. Nguồn nước khoáng Samvi được chính thức đưa vào sử dụng khai thác kể từ quí 4/2003. Sản phẩm nước khoáng thiên nhiên Samvi được sản xuất trên dây chuyền thiết bị hiện đại, khép kín, hoàn toàn tự động, bảo đảm vệ sinh và an toàn thực phẩm. Công Ty Cổ Phần Nước Khoáng Samvi có 1 phòng lab và một bộ phận kiểm tra chất lượng GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 17 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- sản phẩm chuyên nghiệp và nhiều kinh nghiệp, thường xuyên theo dõi và kiểm tra đầy đủ công đoạn sản xuất nhằm hạn chế sản phẩm không phù hợp với người tiêu dùng. Năm 2006, sản phẩm nước khoáng thiên nhiên Samvi đã đạt giải vàng và dấu hiệu chứng nhận thực phẩm chất lượng an toàn vì sức khỏe cộng đồng của Cục an toàn vệ sinh thực phẩm (Bộ Y Tế). Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Biển Xanh tiền thân từ Công ty Cổ Phần Nước Khoáng Samvi thành lập theo quyết định của Đại hội cổ đông sáng lập số: 08.QĐ.Samvi 2001, ngày 07 tháng 09 năm 2001. Nay chính thức đổi tên thành Công ty Cổ Phần Thực phẩm Biển Xanh từ ngày 05 tháng 12 năm 2008 và tên sản phẩm là nước Khoáng thiên nhiên Sao Biển. Tên công ty: Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Biển Xanh Tên tiếng anh: The Oceanic Foodstuffs Joint Stock Company Trụ sở chính: Khóm 1, Thị trấn Duyên Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh. Điện thoại : (074) 3833583 3833890 Fax : (074) 3833891 Email : bienxanh@ .vnn.vn Mã số thuế : 2100263380 Văn phòng giao dịch (Cửa hàng giới thiệu sản phẩm): Số 19, đường Phú Hòa, Phường 1, Thị xã Trà Vinh, tỉnh Trà Vinh. Vốn điều lệ: 25.000.000.000đ Hình thức hoạt động: Sản xuất và bán sĩ các mặt hàng nước khoáng thiên nhiên, xuất khẩu gạo và dịch vụ. Tổng số nhân viên: 36 người Hiện nay công ty có 1 nhà phân phối trực thuộc là: Nhà phân phối Vũ Phong, Khóm 2, Thị trấn Duyên Hải, huyện Duyên Hải, tỉnh Trà Vinh 2.1.2. Chức năng và lĩnh vực hoạt động của công ty GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 18 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- Chức năng chủ yếu của Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Biển Xanh là bán sĩ, các mặt hàng Nước khoáng thiên nhiên cho nhân dân Trà Vinh, các tỉnh lân cận và xuất khẩu gạo ra nước ngoài thông qua đó: + Góp phần thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển, + Đảm bảo đời sống cho người lao động, + Tăng thu nhập cho Ngân sách Nhà nước. Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Biển Xanh kinh doanh 02 mặt hàng chính thuộc các ngành hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của nhân dân như: + Nước khoáng thiên nhiên Sao Biển + Ủy thác gạo (xuất khẩu gạo) 2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý và sản xuất – kinh doanh của Công ty 2.1.3.1. Cơ cấu tổ chức Công tác quản lý là khâu quan trọng, cần thiết và không thể thiếu được để duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Do đặc điểm của Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Biển Xanh và do nhu cầu về quản lý nên tổ chức bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng. GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 19 SVTH: Trần Thị Phương Linh
- ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT TỔNG GIÁM ĐỐC QUẢN ĐỐC TP. KẾ HOẠCH TP. TÀI CHÍNH NHÀ MÁY TỔNG HỢP KẾ TOÁN P. QUẢN ĐỐC PP PHỤ TRÁCH TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH NHÀ MÁY Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức quản lý Công Ty Cổ Phần Thực Phẩm Biển Xanh 2.1.3.2. Chức năng của các phòng ban * Tổng Giám Đốc Trách nhiệm: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm toàn diện về tổ chức hoạt động của Công ty theo Nghị quyết của Hội đồng quản trị. Xây dựng các chiến lược đầu tư, phát triển dài hạn, các kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty. Quản lý, sử dụng, bảo toàn và phát triển các nguồn vốn sản xuất kinh doanh. Hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước. Phụ trách công tác giao dịch, đối ngoại, quan hệ thương mại, quản lý nhân sự, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị tại cơ sở. GVHD: Nguyễn Thị Phúc Trang 20 SVTH: Trần Thị Phương Linh