Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện

doc 63 trang thiennha21 12/04/2022 7580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_van_hoan_thien_quy_trinh_kiem_toan_khoan_muc_no_phai_th.doc

Nội dung text: Luận văn Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán Báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện

  1. LỜI CẢM ƠN Em xin kính gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Giám đốc học viện cùng các thầy cô trong Học Viện Ngân Hàng đã giảng dạy cho em những kiến thức bổ ích trong suốt quá trình học tập tại trường. Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Quý công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP Hồ Chí Minh (AISC) đã giúp đỡ em, cung cấp số liệu, thông tin để giúp em hoàn thành chuyên đề này. Tuy vậy, việc xây dựng và hoàn thiện quy trình kiểm toán là một vấn đề có phạm vi lớn và phức tạp. Mặt khác, những hiểu biết của em về lĩnh vực này còn hạn chế, dự đã rất cố gắng nhưng chuyên đề khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp quý báu từ thầy cô giáo, các anh chị và các bạn quan tâm tới vấn đề này để bài viết được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nơi, Ngày 06 tháng 06 năm 2012 Sinh viên Phan Thị Trang
  2. LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em, xuất phát từ quy trình làm việc nghiêm túc dưới sự hướng dẫn của các anh chị tại Chi nhánh Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM. Các số liệu trong bài là trung thực và khách quan. Sinh viên thực hiện Phan Thị Trang
  3. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN 1 LỜI CAM ĐOAN 2 LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 3 1.1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG3 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng 3 1.1.2 Phương pháp hạch toán kế toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng 4 1.1.3 Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng 9 1.1.4 Thủ tục kiểm soát nội bộ với khoản mục nợ phải thu khách hàng 10 1.2 KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC 12 1.2.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC 12 1.2.2 Vai trò và mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 12 1.2.3 Các tài liệu sử dụng trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 14 1.2.4 Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng 15 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN 25 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) 25 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty 25 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty AISC 27 2.1.3 Thị trường khách hàng của công ty AISC 27 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty AISC 28 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN 28 2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 30 2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 43 2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán 54
  4. 2.3 NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) 54 2.3.1 Những ưu điểm trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM 54 2.3.2 Một số mặt còn hạn chế trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM 55 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN 57 3.1 TÍNH TẤT YẾU CỦA HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN 57 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) 58 3.2.1 Hoàn thiện trong việc đánh giá, tìm hiểu HTKSNB của khách hàng 58 3.2.2 Hoàn thiện thủ tục phân tích 60 3.2.3 Hoàn thiện việc chọn mẫu kiểm tra chi tiết 61 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM 61 TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC 61 3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan nhà nước 61 3.3.2 Kiến nghị với hiệp hội kiểm toán hành nghề Việt Nam (VACPA) 62 KẾT LUẬN 63 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 64
  5. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT Diễn giải AISC Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TP HCM BC ĐKT Bảng cân đối kế toán BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCKT Báo cáo kiểm toán BCTC Báo cáo tài chính HTKSNB Hệ thống kiểm soát nội bộ KTV Kiểm toán viên SXKD Sản xuất kinh doanh
  6. DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Hình 1.1 Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng 8 Hình 1.2 Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi 9 Hình 1.3 Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với khoản phải thu khách hàng 17 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM 27 Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC tại AISC 29 Bảng 2.3 Trích bảng đánh giá HTKSNB tại khách hàng ABC 33 Bảng 2.4 Phân tích biến động trên bảng cân đối kế toán của công ty ABC 36 Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá mức trọng yếu – PM của công ty ABC 39 Bảng 2.6 Chương trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng cho công ty ABC 42 Bảng 2.8 Bảng câu hỏi HTKSNB cho công ty ABC 45 Bảng 2.9 Trích giấy tờ làm việc của KTV 46 Bảng 2.10 Bảng kiểm tra đối chiếu công nợ công ty ABC 48 Bảng 2.11 Mẫu thư xác nhận 49 Bảng 2.12 Đối chiếu thư xác nhận và sổ sách công ty ABC 50 Bảng 2.13 Mẫu kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi 52 Bảng 2.14 Kết luận kiểm toán (Trích giấy tờ làm việc của KTV) 53
  7. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Vào đầu những năm 90 của thế kỷ XX, với xu hướng hội nhập nền kinh tế quốc tế Việt Nam đã có sự phát triển mạnh mẽ, chuyển từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường với nhiều yêu cầu mới. Trước sự đòi hỏi đó, hoạt động kiểm toán được ra đời ở Việt Nam. Hai mươi năm qua là một chặng đường không dài nhưng đã chứng kiến những bước phát triển vượt bậc của ngành kiểm toán độc lập còn non trẻ của Việt Nam. Với số lượng gần 200 công ty kiểm toán đang hoạt động, quả thực chưa bao giờ hoạt động kiểm toán độc lập lại sôi động như hiện nay. Số lượng các công ty hoạt động trong ngành tăng lên nhanh chóng cùng với các dịch vụ cung cấp ngày càng đa dạng và chuyên nghiệp cho thấy hoạt động kiểm toán độc lập là một nhu cầu rất thiết thực của nền kinh tế, nhất là khi Việt Nam hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới. Trong đó, hoạt động kiểm toán BCTC giữ vai trò quan trọng và nhận được sự quan tâm của nhiều đối tượng. Nó giảm thiểu rủi ro thông tin, tăng độ tin cậy thông tin kế toán và góp phần lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế. Khoản mục nợ phải thu khách hàng là khoản mục quan trọng trên BCTC của doanh nghiệp, có liên quan chặt chẽ đến chu trình bán hàng, thu tiền cũng như các chỉ tiêu trọng yếu có trên bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Do vậy, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một phần quan trọng trong kiểm toán BCTC. Sau quá trình học tập, tìm hiểu về kiểm toán nói chung và kiểm toán BCTC nói riêng, cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC), em đã được trực tiếp tiếp cận với khoản mục nợ phải thu khách hàng. Nhân thức được tầm quan trọng của kiểm toán khoản mục này trong kiểm toán BCTC, em đã lựa chọn thực hiện đề tài “Hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện.” để nghiên cứu và làm bài chuyên đề tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của chuyên đề tốt nghiệp là dựa trên những lý luận chung về quy trình kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài 1
  8. chính và thực tế kiểm toán tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) để làm căn cứ đối chiếu giữa lý luận và thực tế. Nhờ đó đề xuất ý kiến và đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. 3. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện đề tài này em đã sử dụng phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, phương pháp duy vật lịch sử kết hợp với phương pháp so sánh, phương pháp thống kê và phương pháp tổng hợp. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Chuyên đề tập trung tìm hiểu và phân tích những vấn đề lý luận và thực tiễn theo chuẩn mực kế toán, kiểm toán Việt Nam liên quan đến hoạt động kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC). 5. Kết cấu của bài chuyên đề Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề bao gồm ba phần chính: Chương 1: Lý luận chung về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính. Chương 2: Thực trạng kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện. Chương 3: Giải pháp và kiến nghị hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học Thành phố Hồ Chí Minh (AISC) thực hiện. 2
  9. CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH 1.1 CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG 1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của khoản mục nợ phải thu khách hàng ❖ Khái niệm Khoản mục nợ phải thu khách hàng: Là các khoản phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ khi thời điểm bán hàng và thu tiền không trùng nhau. Các khoản phải thu của khách hàng là một loại tài sản của doanh nghiệp nhưng bị người mua chiếm dụng, mà đơn vị có trách nhiệm phải thu hồi. Trên bảng CĐKT, khoản mục nợ phải thu khách hàng được trình bày tại phần Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, bao gồm khoản mục nợ phải thu khách hàng được ghi theo số phải thu gộp và khoản mục dự phòng phải thu khó đòi được ghi âm. Do vậy, phần nợ phải thu khách hàng trừ đi phần dự phòng chính là nợ phải thu thuần. ❖ Đặc điểm Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trọng trên BCĐKT, vì có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh của đơn vị và việc lập dự phòng phải thu khó đòi thường dựa vào sự ước tính của nhà quản lý nên rất khó kiểm tra. Người sử dụng BCTC thường dựa vào mối liên hệ giữa tài sản và công nợ để đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Do đó, đây là đối tượng để sử dụng các thủ thuật thổi phồng so với thực tế để làm tăng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, nợ phải thu khách hàng có liên quan mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó luôn có khả năng doanh nghiệp ghi tăng thêm để làm tăng lợi nhuận và doanh thu của đơn vị. Các khoản dự phòng phải thu khó đòi làm tăng chi phí của doanh nghiệp trong kỳ lập dự phòng, do đó làm giảm lợi nhuận kỳ báo cáo. 1.1.2 Phương pháp hạch toán kế toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng ❖ Nguyên tắc hạch toán đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng 3
  10. Các khoản phải thu khách hàng mặc dù được phân loại thành khoản phải thu ngăn hạn và khoản phải thu dài hạn nhưng các khoản phải thu này vẫn được theo dõi trên cùng một tài khoản, chi tiêt cho từng đối tượng phải thu. Đến cuối kỳ kế toán, kế toán viên căn cứ vào hợp đồng và các chứng từ có liên quan để phân chia thành các khoản phải thu khách hàng ngăn hạn và dài hạn. Do đó, khi hạch toán khoản phải thu khách hàng phải tuân thủ các nguyên tắc sau (theo Chế độ kế toán doanh nghiệp của Bộ Tài Chính): Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư. Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng). Trong hạch toán chi tiết tài khoản này, kế toán phải tiến hành phân loại các khoản nợ, loại nợ có thể trả đúng thời hạn, khoản nợ khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được, để có căn cứ xác định số trích lập dự phòng phải thu khó đòi hoặc có biện pháp xử lý đối với khoản nợ phải thu không đòi được. Trong quan hệ bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ theo sự thoả thuận giữa doanh nghiệp với khách hàng, nếu sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư đã giao, dịch vụ đã cung cấp không đúng theo thoả thuận trong hợp đồng kinh tế thì người mua có thể yêu cầu doanh nghiệp giảm giá hàng bán hoặc trả lại số hàng đã giao. ❖ Nội dung và kết cấu tài khoản phản ánh Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, kế toán sử dụng tài khoản 131- Nợ phải thu khách hàng. Kết cấu tài khoản : Bên Nợ: Phản ánh số tiền phải thu của khách hàng mua chịu sản phẩm, hàng hoá, vật tư của doanh nghiệp. Số tiền thừa trả lại cho khách hàng, số tiền do xóa sổ khoản phải thu của khách hàng mà không thu hồi được và số tiền chênh lệch do điều chỉnh tỷ giá ngoại tệ. Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng đã trả nợ,số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng. Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại, doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT), số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua. 4
  11. Số dư bên Nợ:Số tiền còn phải thu của khách hàng. Tài khoản này có thể có số dư bên Có. Số dư bên Có phản ánh số tiền nhận trước, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo từng đối tượng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán, phải lấy số dư chi tiết theo từng đối tượng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”. ❖ Nguyên tắc hạch toán dự phòng phải thu khó đòi: Để hạch toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi, kế toán sử dụng tài khoản 139- Dự phòng phải thu khó đòi. Đây là tài khoản điều chỉnh của tài khoản 131 nên có cách ghi ngược lại. Kết cấu tài khoản : Bên Nợ: Phản ánh việc hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và xử lý các khoản phải thu khó đòi. Bên Có: Phản ánh số dự phòng trích lập Số dư bên Có: Số dự phòng phải thu trích lập hiện có. Tại điều 6, Thông tư 228/2009/TT- BTC quy định một số điểm như sau về lập dự phòng phải thu khó đòi: •Thời điểm lập và hoàn nhập dự phòng Thời điểm lập và hoàn nhập khoản dự phòng phải thu khó đòi là cuối kỳ kế toán năm. Riêng đối với các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán phải lập báo cáo tài chính giữa niên độ thì được trích lập và hoàn nhập dự phòng ở thời điểm lâp BCTC giữa niên độ. •Đối tượng và điều kiện Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền còn nợ. Có đủ căn cứ các định là khoản nợ phải thu khó đòi: đã quá hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay nợ hoặc các cam kết nợ khác. Nợ phải thu chưa thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty, doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ) đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết. (Nợ không có khả năng thu hồi). Các khoản không đủ căn cứ xác định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như là một khoản tổn thất 5
  12. •Phương pháp trích lập dự phòng Đối với khoản nợ phải thu quá hạn thanh toán, mức trích lập dự phòng như sau: 30% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 đến dưới 1 năm 50% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 đến dưới 2 năm 70% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm 100% giá trị đối với khoản nợ phải thu quá hạn từ 3 năm trở lên. Đối với nợ phải thu chưa đến hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế đã lâm vào tình trạng phá sản hoặc đang làm thủ tục giải thể, người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị cơ quan pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử hoặc đang thi hành án thì doanh nghiệp dự kiến mức tổn thất không thu hồi được để trích lập dự phòng. ❖ Hệ thống chứng từ sổ sách kế toán với Nợ phải thu khách hàng: Sổ chi tiết theo dõi công nợ với từng khách hàng; sổ cái tài khoản 131; bảng tổng hợp phải thu khách hàng; sổ theo dõi chi tiết các khoản dự phòng phải thu khó đòi; sổ cái tài khoản dự phòng phải thu khó đòi và một số sổ sách khác. Các chứng từ có liên quan như: Hóa đơn bán hàng, đơn đặt hàng, chứng từ vận chuyển, phiếu xuất kho, hợp đồng kinh tế (nếu có), các chứng từ thanh toán, phiếu kế toán khi lập dự phòng, các biên bản liên quan tới việc xóa sổ nợ khó đòi. ❖ Khái quát trình hạch toán với Nợ phải thu khách hàng: 6
  13. Hình 1.1 Sơ đồ hạch toán các khoản phải thu khách hàng 7
  14. Hình 1.2 Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi 1.1.3 Các sai phạm thường gặp đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng - Không bù trừ cùng đối tượng hoặc bù trừ công nợ không cùng đối tượng. - Chưa có sổ chi tiết theo dõi chi tiết từng đối tượng phải thu. - Cùng một đối tượng nhưng theo dõi trên nhiều tài khoản khác nhau. - Quy trình phê duyệt bán chịu không đầy đủ, chặt chẽ: chưa có quy định về số tiền nợ tối đa, thời hạn thanh toán - Chưa tiến hành đối chiếu hoặc đối chiếu công nợ không đầy đủ vào thời điểm lập Báo cáo tài chính. - Chênh lệch biên bản đối chiếu và sổ kế toán chưa được xử lý. - Chênh lệch sổ chi tiết, sổ cái, Bảng cân đối kế toán. - Hạch toán sai nội dung, số tiền, tính chất tài khoản phải thu, hạch toán các khoản phải thu không mang tính chất phải thu thương mại vào TK131. - Cơ sở hạch toán công nợ không nhất quán theo hóa đơn hay theo phiếu xuất kho, do đó đối chiếu công nợ không khớp số. - Hạch toán giảm công nợ phải thu hàng bán trả lại, giảm giá hàng bán nhưng không có hóa đơn, chứng từ hợp lệ. - Ghi nhận các khoản trả trước cho người bán không có chứng từ hợp lệ. Các khoản đặt trước tiền hàng cho người bán hoặc có mối quan hệ kinh tế lâu dài, thường xuyên với các tổ chức kinh tế khác nhưng không tiến hành ký kết hợp đồng kinh tế giữa hai bên. - Ghi nhận tăng phải thu không phù hợp với ghi nhận tăng doanh thu. Công tác luân chuyển chứng từ từ bộ phận kho lên phòng kế toán chậm nên hạch toán phải thu khi bán hàng không có chứng từ kho như phiếu xuất hàng - Có những khoản công nợ thu hồi bằng tiền mặt với số tiền lớn, không quy định thời hạn nộp lại nên bị nhân viên chiếm dụng vốn, hoặc biển thủ. - Nhiều khoản công nợ phải thu quá hạn thanh toán, không rõ đối tượng, tồn đọng từ nhiều năm nhưng chưa xử lý. - Cuối kỳ chưa đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ. - Không phân loại tuổi nợ, không có chính sách thu hồi, quản lý nợ hiệu quả. 8
  15. - Các khoản xóa nợ chưa tập hợp được đầy đủ hồ sơ theo quy định. Không theo dõi nợ khó đòi đã xử lý. - Hạch toán phải thu không đúng kì, khách hàng đã trả nhưng chưa hạch toán. - Theo dõi khoản thu các đại lý về lãi trả chậm do vượt mức dư nợ nhưng chưa xác định chi tiết từng đối tượng để có biện pháp thu hồi. - Chưa lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi hoặc lập dự phòng nhưng trích thiếu hoặc trích thừa, vượt quá tỉ lệ cho phép. - Cuối kì chưa tiến hành đánh giá lại để hoàn nhập dự phòng hay trích thêm v v 1.1.4 Thủ tục kiểm soát nội bộ với khoản mục nợ phải thu khách hàng Kiểm soát nội bộ là những phương pháp và chính sách được thiết kế để ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, và nhằm đạt được sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.Do đó, để tìm hiểu và đánh giá rủi ro kiểm soát của nợ phải thu khách hàng, KTV cần phải khảo sát về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với toàn bộ chu tình bán hàng. Để kiểm soát nội bộ hữu hiệu về chu trình bán hàng cần phải tách biệt chức năng và phân nhiệm cho những cá nhân hay bộ phận khác nhau phụ trách. Tùy theo quy mô và đặc điểm kinh doanh của từng doanh nghiệp mà cách tổ chức và kiểm soát nội bộ trong chu trình bán hàng có thể rất khách nhau. Thông thường trong các doanh nghiệp, chu trình bán hàng được phân chia thành các chức năng sau: 1. Tiếp nhận đặt hàng và xét duyệt bán chịu 2. Gửi hàng và lập hóa đơn 3. Kế toán Nợ phải thu (Theo dõi thanh toán, xét duyệt hàng bán bị trả lại hay giảm giá, cho phép xóa sổ các khoản nợ không thu hồi được) ❖ Các thủ tục kiểm soát chủ yếu đối với chu trình bán hàng bao gồm: 1. Tiếp nhận đặt hàng và xét duyệt bán chịu - Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng xét duyệt bán chịu, lập hóa đơn, gửi hàng; - Xét duyệt về hạn mức bán chịu cho khách hàng, về mọi sự thay đổi thông tin về khách hàng; - Lệnh bán hàng chỉ được lập trên cơ sở đơn đặt hàng, phải được đánh số liên tục và chỉ lập cho các khách hàng không bị tồn đọng nợ. 2. Gửi hàng và lập hóa đơn - Phiếu gửi hàng chỉ lập trên cơ sở lệnh bán hàng, phải được đánh số liên tục.; 9
  16. - Kiểm tra hàng gửi đi về số lượng, chất lượng và các điều kiện khác; - Hóa đơn được lập trên Lệnh bán hàng, Phiếu giao hàng, Bảng giá được duyệt. Hoá đơn phải được đánh số liên tục và được kiểm tra việc tính tiền trước khi gửi đi; - Kiểm tra định kỳ để phát hiện những trường hợp có Phiếu gửi hàng mà chưa có hóa đơn. 3. Kế toán Nợ phải thu - Phân chia trách nhiệm giữa các chức năng ghi chép doanh thu, theo dõi chi tiết Nợ phải thu khách hàng và lập giấy thông báo Nợ cho khách hàng; - Lập giấy thông báo Nợ cho khách hàng định kỳ, kiểm tra và gửi đi; - Đối chiếu giữa tài khoản tổng hợp và số dư chi tiết Nợ phải thu; - Soát xét và theo dõi các khoản Nợ quá hạn; - Xét duyệt thích hợp đối với các trường hợp xóa sổ Nợ phải thu khó đòi. Để đánh giá các thủ tục kiểm soát trên có hữu hiệu không, KTV có thể thực hiện các thử nghiệm kiểm soát sau: - Đối với việc tiếp nhận đơn đặt hàng và xét duyệt bán chịu, KTV kiểm tra danh sách khách hàng để xem xét từng khách hàng có đầy đủ thông tin không và có sự xét duyệt về hạn mức bán chịu không. - Đối với việc gửi hàng và lập hóa đơn, KTV chọn mẫu hóa đơn để kiểm tra chi tiết về số lượng, đơn giá, các khoản chiết khấu và việc tính tiền có chính xác không, đối chiếu với sổ sách về doanh thu, Nợ phải thu. KTV cũng cần lưu ý về việc đánh số liên tục của Phiếu gửi hàng và hóa đơn. - Đối với kế toán Nợ phải thu, KTV cần chọn mẫu kiểm tra chứng từ một số khách hàng; Kiểm tra việc đối chiếu chi tiết với tổng hợp, việc gửi thông báo nợ định kỳ cho khách hàng, việc xét duyệt xóa sổ các khoản nợ khó đòi trong kỳ. 1.2 KIỂM TOÁN KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC 1.2.1 Khái niệm về kiểm toán BCTC Kiểm toán BCTC là hoạt động xác minh và bày tỏ ý kiến nhận xét về tính trung thực, hợp lý của các bảng khai tài chính bằng hệ thống phương pháp kỹ thuật của kiểm 10
  17. toán chứng từ và kiểm toán ngoài chứng từ do các kiểm toán viên có trình độ nghiệp vụ thực hiện dựa trên hệ thống pháp lực đang có hiệu lực. 1.2.2 Vai trò và mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng ❖ Vai trò của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng đúng một vai trò quan trọng trong kiểm toán BCTC. Kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng nhằm xác minh và bày tỏ ý kiến về tính trung thực và hợp lý của khoản phải thu khách hàng được tình bày trên BCTC. Khoản mục nợ phải thu khách hàng là tài sản của doanh nghiệp do vậy thực hiện kiểm toán khoản mục này nhằm kiểm tra tính trung thực của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp, căn cứ vào tính đúng đắn của các tỷ suất phản ánh khả năng thanh toán. Các khoản phải thu khách hàng có quan hệ mật thiết với các khoản doanh thu bán chịu do vậy kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng góp phần tăng tính chính xác của các khoản doanh thu (doanh thu chưa thực hiện hoặc doanh thu chưa được phản ánh). Thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể thu thập được các bằng chứng kiểm toán về việc tăng chi phí trong kỳ do kiểm toán khoản mục này bao gồm cả đánh giá việc lập dự phòng phải thu khó đòi và các chi phí phát sinh liên quan. Nhờ đó, KTV phát hiện được các sai phạm ảnh hưởng đến lợi nhuận của đơn vị. Các khoản phải thu khách hàng phát sinh từ quá trình bán hàng nên có mối quan hệ chặt chẽ với quá trình này nên tạo ra chu trình bán hàng – thu tiền. Số dư ghi trên khoản mục này trên bảng cân đối kế toán cũng là số dư của các tài khoản phải thu khách hàng là số lũy kế từ quá trình sản xuất kinh doanh trước đến cuối kỳ kinh doanh này. Cùng với thời điểm phát sinh và thời hạn thanh toán khác nhau, các khoản phải thu còn liên quan tới người mua có đặc điểm, điều kiện kinh doanh khác nhau và có thể dẫn tới các khoản nợ quá hạn , nợ khó đòi hoặc không đòi được. Việc trình bày, thuyết minh rõ các khoản phải thu khách hàng được coi là công việc kiểm soát nội bộ. Để kiểm soát khoản thu và đảm bảo thu được tiền, các công ty cần theo dõi thường xuyên trên bảng kê, nhật ký và cuối kỳ cần lập ra bảng cân đối giữa doanh thu và các khoản thu tiền về và các khoản phải thu còn lại. 11
  18. Do đó, kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng có thể phát hiện ra các sai phạm liên quan tới HTKSNB và giảm rủi ro kiểm toán. CŨng qua đó, KTV có thể đề xuất những kiến nghị trong thư quản lý giúp công ty hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của HTKSNB đơn vị mình ❖ Mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng Mục tiêu của kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng bao gồm 6 mục tiêu được trình bày ở bảng sau: Mục tiêu kiểm toán Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng chung 1. Hiện hữu Các khoản phải thu đã được ghi chép là có thực tại thời điểm lập báo cáo. Các khoản phải thu đã được ghi nhận phải đã phát sinh trong thực tế, mục tiêu này nhằm phát hiện các khoản phải thu bị ghi khống. 2. Quyền và nghĩa vụ Các khoản phải thu tại thời điểm lập báo cáo đều thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp 3. Đầy đủ Mọi nghiệp vụ phát sinh lien quan tới các khoản phải thu đều được phản ánh trên sổ kế toán một cách đầy đủ và đúng niên độ 4. Chính xác Các khoản phải thu phải được ghi chép đũng số tiền gộp trên BCTC, phù hợp giữa sổ chi tiết của nợ phải thu với sổ cái, các khoản phải thu phải được cộng dồn chính xác trên sổ sách và báo cáo 5. Đánh giá Các khoản phải thu khách hàng được tính toán đúng đắn, các khoản trích lập dự phòng được trích lập hợp lý để đảm bảo giá trị thuần của các khoản phải thu gần đúng với giá trị thuần có thể thực hiện được 6. Trình bày và công Các khoản phải thu được trình bày và khai báo đầy đủ bố 1.2.3 Các tài liệu sử dụng trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng - Các tài khoản sử dụng: TK 511, 512, 531, 131, 136, 138, 139, 111, 112, 3387, 711 12
  19. - Chứng từ liên quan trong chu trình bán hàng – thu tiền: Các tài liệu ở bộ phận bán hàng: Biểu giá bán, biểu tỷ lệ chiết khấu, các đơn đặt hàng, các văn bản phê duyệt bán chịu, biên bản thanh lý hợp đồng, nhật ký bán hàng, báo cáo bán hàng cùng các phiếu xuất kho. - Tài liệu ở bộ phận kế toán: Sổ kế toán tổng hợp, chi tiết; Các hóa đơn bán hàng; các văn bản phê duyệt bán hàng chịu; bảng kê đối chiếu; cá chứng từ phê chuẩn xóa bỏ nợ phải thu không đòi được; bảng kê trích lập và hoàn nhập các khoản dự phòng; báo cáo bán hàng về nghiệp vụ bán hàng, phải thu và thu tiền - Tài liệu ở các bộ phận có liên quan: Thẻ kho, biên bản giao nhận, nhật ký bảo vệ, các biên bản giao nhận hàng. 1.2.4 Quy trình thực hiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng Tại các doanh nghiệp kiểm toán, sau khi chấp nhận thư mời kiểm toán sẽ có cuộc kiểm toán mới bắt đầu. Một cuộc kiểm toán BCTC bao gồm ba giai đoạn: 1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán 1.2.4.1 Lập kế hoạch kiểm toán. Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm toán, có vai trò quan trọng, chi phối đến hiệu quả và chất lượng của toàn bộ cuộc kiểm toán. Phạm vi kế hoạch kiểm toán thay đổi tùy theo quy mô của khách hàng, tính chất phức tạp của công việc và kinh nghiệm của KTV. Lập kế hoạch kiểm toán tuân thủ theo chuẩn mực số 300: ‘’Lập kế hoạch kiểm toán’’ ❖ Thu thập thông tin về khách hàng Việc thu thập thông tin về khách hàng có vai trò quan trọng trong việc giúp KTV đã có đày đủ những thông tin cần thiết về khách hàng, từ đó đánh giá sơ bộ được những rủi ro ảnh hưởng đến BCTC của đơn vị. Những thông tin về các khoản phải thu của doanh nghiệp mà KTV cần thu thập: Các thông tin chung: nghành nghề kinh doanh, môi trường cạnh tranh, sản phẩm, hàng hóa, các yếu tố ảnh hưởng tới hàng hóa dịch vụ do đơn vị cung cấp nói riêng và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp nói chung trong năm tài chính đó, quy mô, số lượng khách hàng 13
  20. Các thông tin pháp lý: Giấy phép thành lập, điều lệ công ty, ban lãnh đạo, các biên bản về các cuộc họp cổ đông, họp hội đồng quản trị, và ban giám đốc của công ty. Các BCTC, báo cáo kiểm toán, biên bản thanh tra kiểm tra của năm hiện hành hoặc một vài năm trước (nếu có). ❖ Tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ Việc nghiên cứu HTKSNB của khách hàng và đánh giá được rủi ro kiểm soát giúp cho kiểm toán viên thiết kế được thủ tục kiểm toán thích hợp cho khoản mục nợ phải thu khách hàng. Đánh giá khối lượng và độ phức tạp của cuộc kiểm toán, KTV sẽ ước tính được thời gian và trọng tâm cuộc kiểm toán. HTKSNB càng hữu hiệu thì rủi ro kiểm soát càng nhỏ và ngược lại. Kiểm toán viên trong giai đoạn này sẽ tập trung xem xét các yếu tố của HTKSNB như môi trường kiểm soát, thủ tục kiểm soát và hệ thống kế toán. Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng thì kiểm toán viên cần có các thong tin của khách hàng về khoản mục này. Lúc này KTV sẽ sử dụng các phương pháp thu thập thông tin về hệ thống KSNB như: phỏng vấn, quan sát, tường thuật bằng lời văn hoặc mô tả bằng lưu đồ. Ví như khi tiến hành phỏng vấn và quan sát, KTV có thể thiết lập bảng câu hỏi như sau: Trả lời Không Ghi có không Yếu kém câu hỏi áp dụng chú Quan Thứ trọng yếu 1. Các hóa đơn,chứng từ có được đánh số liên tục trước khi sử dụng hay không? 2. Hóa đơn có được kiểm tra độc lập trước khi gửi đi không? 3. Hàng tháng có gửi một bản sao kê công nợ cho khách hàng hay không? 4. Đơn vị có đối chiếu giữa tài khoản chi tiết của các khách hàng với tài khoản Nợ 14
  21. phải thu khách hàng trên sổ cái hay không? 5. Có các quy định về xét duyệt chi, các khoản bán chịu trong đơn vị hay không? 6. Doanh nghiệp có phân chia trách nhiệm giữa thủ quỹ và kế toán không? 7. Có quy định bắt buộc kiểm tra để đảm bảo mọi hàng hóa gửi đi đều được lập hóa đơn không? 8. Có bảng giá được xét duyệt để làm cơ sở tính tiền trên hóa đơn không? Hình 1.3 Bảng câu hỏi về HTKSNB đối với khoản phải thu khách hàng ❖ Đánh giá sơ bộ về rủi ro Theo chuẩn mực kiểm toán số 400, đánh giỏi rủi ro và kiểm soát nội bộ thì rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro KTV và công ty kiểm toán đưa ra những nhận xét không thích hợp khi BCTC đã được kiểm toán còn những sai sót trọng yếu. Việc đánh giá rủi ro kiểm toán (AR) bao gồm việc đánh giá: rủi ro tiềm tàng (IR), rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR) thong qua mô hình: DR= AR/IR*CR Trong đó: IR - Rủi ro tiểm tàng: Thông qua việc thu thập thông tin liên quan đến bản chất kinh doanh của khách hàng và những hiểu biết về bản chất khoản mục nợ phải thu khách hàng trong BCTC, KTV sẽ đưa ra mưc rủi ro tiềm tàng cho các khoản nợ phải thu CR - Rủi ro kiểm soát: Trên cơ sở những hiểu biết về kiểm soát nội bộ hiện tại của đơn vị, với kiến thức, trình độ am hiểu của KTV một hệ thống KSNB lý tưởng, KTV so sánh và đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát của đơn vị nói chung và các khoản phải thu nói riêng DR - Rủi ro phát hiện: Từ mức rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát, KTV xác định mức rủi ro phát hiện cho khoản mục các khoản phải thu. 15
  22. Nếu đánh giá thủ tục kiểm soát được thiết kế hưu hiệu và có khả năng thực hiện hiệu quả thì rủi ro kiểm soát được đánh giá sơ bộ là thấp. KTV sẽ thực hiện các thử nghiệm kiểm soát để hạn chế các thử nghiệm cơ bản. Nếu rủi ro kiểm soát được đánh giá là tối đa do không có các thủ tục kiểm soát được thiết kế đối với các khoản phải thu , KTV không thực hiện các thử nghiệm kiểm soát mà mở rộng các thử nghiệm cơ bản. ❖ Thiết kế chương trình kiểm toán Sau khi thực hiện cá công việc trên, KTV phải xây dựng một chương trình kiểm toán cụ thể: Dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán cần thực hiện, thời gian hoàn thành và sự phân công lao động giữa các kiểm toán viên cũng như dự kiến về tư liệu, thông tin lien quan cần thu thập và sử dụng. Trọng tâm của chương trình kiểm toán là các thủ tục kiểm toán cần thực hiện đối với từng khoản mục hay bộ phận được kiểm toán. 1.2.4.2 Thực hiện kiểm toán. ❖ Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát Thử nghiệm kiểm soát là việc kiểm tra nhằm thu thập những bằng chứng kiểm toán về sự thiết kế về tính phù hợp và sự vận hành hữu hiệu của hệ thống kế toán và hệ thống KSNB. Dưới đây là một số thử nghiệm kiểm soát thông dụng đối với các khoản mục phải thu khách hàng: • KTV chọn mẫu các nghiệp vụ liên quan đến các khoản phải thu trong kỳ đối chiếu lên các chứng từ gốc. • Chọn mẫu các hóa đơn đối chiếu lên sổ sách kế toán. Thủ tục này nhằm kiểm tra tính đẩy đủ và tính chính xác của các khoản phải thu. • Chọn mẫu đối chiếu giữa các chứng từ liên quan: các chứng từ liên quan đến nhau như chứng từ lưu chuyển hàng hóa với hóa đơn (phiếu xuất kho với hóa đơn, biên bản thanh lý với hóa đơn, hóa đơn với phiếu thu ) ❖ Thử nghiệm cơ bản • Thực hiện thủ tục phân tích đối với khoản phải thu Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích được áp dụng nhằm mục đích xem xét tính hợp lý về sự biến động của số dư các khoản phải thu giữa năm tài chính hiện hành với các năm trước, giữa số liệu của đơn vị với số lượng của toàn ngành. Thủ tục phân tích gồm có: 16
  23. Phân tích ngang (phân tích xu hướng): là việc xem xét sự biến động của các khoản phải thu giữa kỳ này với kỳ trước để thấy được sự biến động của các khoản phải thu có phù hợp với tình hình kinh doanh hiện tại của đơn vị không. Phân tích dọc (phân tích tỷ suất): là phân tích trên cơ sở so sánh sự thay đổi về tỷ trọng của từng bộ phận trong tổng thể quy mô chung. Một số tỷ suất dược sử dụng trong phân tích các khoản phải thu: - Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của công ty khách hàng và so sánh số liệu tỷ lệ này với số liệu của ngành hoặc của năm trước cho thấy sự biến động của các khoản phải thu. Sự biến động này có thể là do xuất phát từ hoạt động kinh doanh của đơn vị, sụ thay đổi trong cơ cấu mặt hàng, thay đổi trong chính sách giá, chính xách bán chịu hay xuất phát từ các sai sót trong số liệu kế toán. Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần / Các khoản phải thu bình quân Trong đó: Các KPT bình quân = [Các KPT đầu kỳ + các KPT cuối kỳ]/2 KTV đem tỷ số này so với số liệu của ngành hoặc số liệu của năm trước nhằm hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị cũng như dự đoán được các sai phạm có khả năng sảy ra khi phân tích biến động tỷ lệ này như: Sự thay đổi chính sách bán chịu của đơn vị: nới lỏng hay thu hẹp chính sách bán chịu, thời gian bán chịu, khả năng tồn đọng nợ phải thu khách hàng từ đó đánh giá việc lập dự phòng phả thu khó đòi có hợp lý không, ghi chép trùng lặp hay bỏ sót các khoản nợ phải thu khách hàng. ❖ Thử nghiệm chi tiết • Kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải thu khách hàng Kiểm tra số dư chi tiết theo tuổi nợ và đối chiếu với sổ chi tiết và sổ cái. Thử nghiệm này nhằm đáp ứng cơ sở dữ liệu về sự ghi chép chính xác, tính đánh giá của các khoản phải thu. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian gian trả nợ. Bảng này thường được đơn vị lập ngay khi kết thúc niên độ, hoặc do KTV lập. thông thường KTV cộng dồn hàng dọc, hàng ngang; xem xét tính hợp lý của việc phân loại công nợ, so sánh số liệu với sổ tổng hợp trên sổ cái và sổ chi tiết để kiểm tra tính đúng đắn; chọn ra một số khách hàng so sánh với sổ chi tiết và ngược lại để kiểm tra 17
  24. tính đầy đủ và hiện hữu của các khoản phải thu; Tính toán lại khoản dự phòng phải trích lập tại đơn vị so với số dự phòng phản ánh trên BCTC xem có chính xác và hợp lý không (tính đánh giá). • Gửi thư xác nhận Gửi thư xác nhận đóng vai trị quan trọng trong việc thu thập bằng chứng về sự hiện hữu của nợ phải thu. Theo chuẩn mực kiểm toán 505 về “Bằng chứng kiểm toán bổ sung đối với các khoản mục và sự kiện đặc biệt” quy định: “Trường hợp các khoản phải thu được xác định là trọng yếu trong BCTC và có khả năng khách nợ sẽ phúc đáp thư yêu cầu xác nhận trực tiếp các khoản nợ thì KTV phải lập kế hoạch yêu cầu khách nợ xác nhận trực tiếp các khoản phải thu hoặc số liệu tạo thành các khoản phải thu”. Hình thức của thư xác nhận Theo Chuẩn mực kiểm toán số 501, có hai hình thức thư xác nhận: - Dạng A (Dạng đúng): ghi rõ số Nợ phải thu và yêu cầu khách nợ xác nhận là đúng hoặc bằng bao nhiêu; - Dạng B (Dạng mở): không ghi rõ số Nợ phải thu mà yêu cầu khách nợ ghi rõ số Nợ phải thu hoặc có ý kiến khác. Trong đó dạng A được xem là cung cấp bằng chứng kiểm toán đáng tin cậy hơn dạng B. Việc lựa chọn dạng yêu cầu xác nhận nào phụ thuộc vào từng trường hợp và sự đánh giá về rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát của kiểm toán viên. Xác nhận dạng A thích hợp hơn khi rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá là cao. Chọn mẫu gửi thư xác nhận Khi chọn mẫu để gửi thư xác nhận, KTV cần chú ý các khoản phải thu đặc biệt như chưa thanh toán, kéo dài qua nhiều kỳ, các khoản được xóa sổ trong kỳ hiện tại, Xem xét thư trả lời Sau khi gửi thư xác nhận, có thể sảy ra một trong các trường hợp sau: KTV không nhận được thư hồi đáp của khách nợ, KTV phải tiến hành các thủ tục thay thế như kiểm tra việc kiểm tra các nghiệp vụ sau ngày khóa sổ kết toán Nhận được thư hồi đáp nhưng có sự chênh lệch giữa số liệu của khách nợ với số liệu của đơn vị, KTV phải tìm hiểu nguyên nhân và đề xuất cách giải quyết như: lập bảng chỉnh hợp giữa số liệu trên các sổ chi tiết có liên quan với bảng kê chi tiết khách hàng của đơn vị gửi đến để xác nhận số thực tế và giải quyết lại mọi khoản chênh lệch, 18
  25. đánh giá lại rủi ro với khoản mục nợ phải thu khách hàng để thay đổi phạm vi các thử nghiệm cơ bản liên quan nếu cần thiết. Trong trường hợp nhận được thư phúc đáp nhưng KTV nghi ngờ độ tin cậy của thông tin xác nhận đó, KTV có thể tiến hành thêm các thủ tục kiểm toán bổ xung khác. Kết thúc thủ tục gửi thư xác nhận, KTV phải đánh giá kết quả và lập một bảng tóm tắt liệt kê các thư xác nhận đã nhận được và tổng hợp kết quả của chúng. Sau đó ghi vào hồ sơ kiểm toán các nội dung sau: số lượng, số tiền hồi âm, tỷ lệ mẫu chọn trên tổng thể,, mối quan hệ giữa số liệu kiểm toán và số liệu sổ sách. • Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Việc trích lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi thường dựa vào ước tính của các nhà quản lý nên có nhiều khả năng sai sót và khó kiểm tra. Để thực hiện tốt quá trình kiểm toán các khoản dự phòng, KTV cần có sự hiểu biết sâu sắc về chính sách bán chịu không thay đổi thì sự thay đổi của chính sách này qua từng thời kỳ. Nếu chính sách này không đổi thì sự thay đổi số dư các khoản dự phòng chỉ là do sự thay đổi hoạt động kinh doanh và doanh số bán hàng. Ngược lại nếu chính sách bán chịu đã thay đổi đáng kể thì KTV cần thận trọng khi đánh giá kết quả của những thay đổi này. • Kiểm tra việc khóa sổ nghiệp vụ bán hàng Để tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, các doanh nghiệp ghi nhận trước hoặc ghi khống một khoản doanh thu nào đó cho niên độ hiện hành, qua niên độ sau thì điều chỉnh lại. Hay để trì hoãn một khoản thuế phải nộp trong kỳdoanh nghiệp không ghi nhận một khoản doanh thu trong kỳ này mà ghi nhận vào kỳ kế toán sau. Tất cả các trường hợp này đều ảnh hưởng đến các khoản phải thu tại doanh nghiệp. Vì vậy KTV cần tiến hành kiểm tra việc khóa sổ các nghiệp vụ bán hàng để kiểm tra tính đúng kỳ của các khoản phải thu. Để ghi nhận tính đúng kỳ, KTV có thể lập bảng liệt kê các nghiệp vụ bán hàng diễn ra trong một số ngày trước và sau ngày khóa sổ để so sánh với hóa đơn bán hàng, và các chứng từ liên quan, xem xét cẩn thận tất cả các khoản hàng trả lại sau ngày kết thúc niên độ có liên quan dến số hàng bán trong nên độ trước cũng như các tài liệu về xác nhận công nợ có liên quan để xem xét tính họp lý của việc điều chỉnh giảm doanh thu. Thêm vào đó, KTV cần chọn mẫu để so sánh giữa ngày ghi trên chứng từ chuyển 19
  26. hàng với ngày ghi trên hóa đơn bán hàng và sổ kế toán. Nếu có chênh lệch, đó cũng là chỉ dẫn về khả năng sai sót trong số liệu của niên độ. • Đánh giá chung về sự trình bày và công bố khoản phải thu khách hàng trên BCTC KTV tiến hành thủ tục này nhằm thu thập bằng chứng CSDL về sự trình bày và công bố. KTV cần xem xét các khoản phải thu khách hàng có được phân loại đúng hay không, có tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành hay không. Trên đây là những nội dung có thể áp dụng cho kiểm toán các khoản phải thu trong kiểm toán BCTC. Tùy đặc điểm nghành nghề kinh doanh, hình thức kế toán, thực tế thiết kế và áp dụng các thủ tục kiểm soát nội bộ để KTV áp dụng các thủ tục kiểm toán mọt cách linh động nhằm đem lại các bằng chứng đủ để KTV đưa ra ý kiến nhận xét của mình về các phải thu. Những nội dung trên chỉ là các nội dung cơ bản mang tính chất lý thuyết, trong thực tế KTV có thể thêm hoặc bớt những công việc không cần thiết hoặc không thiết thực đối với từng cuộc kiểm toán cụ thể. ❖ Kết thúc kiểm toán Sau khi hoàn thành giai đoạn thực hiện kiểm toán khoản mục phải thu khách hàng, KTV thực hiện việc tổng hợp, đánh giá các bằng chứng thu thập được nhằm soát xét và đưa ra kết luận kiểm toán về khoản mục này. Đánh giá sự đầy đủ cũng như phù hợp của bằng chứng kiểm toán thu được để đưa ra kết luận đối với các khoản phải thu của KTV. KTV tiến hành tổng hợp và đánh giá các sai sót phát hiện được trong quá trình kiểm toán, đồng thời KTV đưa ra bút toán điều chỉnh (nếu có) cho khoản mục này. Vơi giai đoạn cuối cùng này, KTV tiến hành đưa ra các kiến nghị trong đó nêu lên những hạn chế tồn tại đối với hệ thống KSNB và công tác hạch toán kế toán các khoản phải thu cũng như những tư vấn hướng xử lý sao cho phù hợp với các quy định hiện hành. 20
  27. CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN 2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty Tiền thân là công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học, được thành lập theo quyết định số 1292/ QĐ-UB-MT ngày 29/4/1994 của UBND TP Hồ Chí Minh và thông báo số 637/TC/CĐKT của Bộ Tài Chính. Theo Quyết định số 5029/QĐ-UBND ngày 07/11/2007 của UBND Thành phố Hồ Chí Minh về việc phê duyệt phương án chuyển đổi Công ty Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM thành Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM; và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4102064184 ngày 13/8/2008 của Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hồ Chí Minh, công ty đã chuyển đổi thành Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM (AISC). Tên giao dịch đầy đủ và hợp pháp: Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM Tên giao dịch bằng tiếng Anh: Auditing & Informatic Services Company Limited (AISC) Trụ sở chính: 142 Nguyễn Thị Minh Khai - Quận 3, TPHCM Điện thoại: (84.8) 3.9305.163 Fax: (84.8) 3.9304.281 Email: info@aisc.com.vn Website: Chi nhánh Hà Nội: C2 tầng 24 tòa nhà VIMECO – lô E9 Phạm Hùng, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội. (Tel: 047820045 – Fax: 047820048) Chi nhánh Đà Nẵng: 92A Quang Trung, Đà Nẵng Văn phòng đại diện Hải Phòng: 21 Lương Khánh Thiện, Ngô Quyền, Hải Phòng Văn phòng đại diện Cần Thơ: 64 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, Cần Thơ 21
  28. AISC là một trong các công ty kiểm toán độc lập đầu tiên được Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước cho phép kiểm toán các tổ chức phát hành và kinh doanh chứng khoán theo Quyết định số 51/2000/QĐ- UBCK2 ngày 19/06/2000 của Chủ tịch Ủy Ban Chứng Khoán Nhà Nước. Ngoài ra, AISC còn là thành viên của Tổ chức Kế toán Kiểm toán Quốc tế Inpact Asia Pacific. • Từ khi thành lập đến nay, công ty đã gặt hái được không ít thành tựu, tiêu biểu như: ✓ Ngày 21/ 4/2008, tại Cung Hội Nghị Paris, cùng với các công ty đến từ 62 quốc gia trên toàn thế giới, Công ty Kiểm Toán và Dịch Vụ Tin Học (AISC) đã nhận Giải Thưởng Sao Vàng Chất Lượng Quốc Tế(International Star Award For Leadership in Quality) do tổ chức “Định hướng sáng kiến Doanh Nghiệp” (BID), có trụ sở ở Madrid (Tây Ban Nha) trao tặng. ✓ Trong năm 2009, với đội ngũ 142 nhân viên, trong đó có 23 kiểm toán viên, AISC đã thu hút được số lượng khách hàng lớn và đem lại tổng doanh thu cao. Với kết quả đạt được, AISC đã trở thành một trong 10 công ty kiểm toán lớn nhất Việt Nam. ❖ Vài nét về chi nhánh AISC tại thành phố Hà Nội: Chi nhánh có khoảng 40 nhân viên, có trình độ và kinh nghiệm tốt trong các lĩnh vực ngành nghề do công ty yêu cầu. Giám đốc chi nhánh là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về hoạt động của chi nhánh. Trợ giúp cho giám đốc chi nhánh là hai phó giám đốc và một kế toán trưởng. Các phòng ban của chi nhánh bao gồm: Phòng nghiệp vụ kiểm toán, phòng hành chính, phòng kế toán và bộ phận lễ tân. AISC chi nhánh thành phố Hà Nội không thực hiện dịch vụ tin học mà chỉ cung cấp các dịch vụ kiểm toán và tư vấn. 22
  29. Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức quản lý Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM 2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty AISC Nói một cách khái quát nhất, mục tiêu hoạt động của AISC là cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính, kế toán, kiểm toán và phần mềm kế toán tài chính, kế toán quản trị cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế - xã hội. ❖ Các loại hình dịch vụ mà công ty cung cấp: ✓ Dịch vụ Kiểm toán ✓ Dịch vụ Kế toán ✓ Dịch vụ Thẩm định ✓ Dịch vụ Tư vấn ✓ Dịch vụ Thuế ✓ Dịch vụ đào tạo ✓ Dịch vụ Tin Học 2.1.3 Thị trường khách hàng của công ty AISC Được thành lập từ rất sớm, trải qua quá trình hoạt động, công ty AISC luôn cố gắng hết mình để gây dựng hình ảnh của công ty trong tâm trí khách hàng. Với chiến lược tiếp cận và nhanh chóng nắm bắt nhu cầu của khách hàng, tư vấn tận tình, chủ động xây dựng mối quan hệ với khách hàng, quy mô hoạt động của công ty đang dần mở rộng, hệ thống khách hàng ngày một đông đảo. 23
  30. Một số khách hàng lớn và thường xuyên của công ty như: Đơn vị có vốn đầu tư nước ngoài (Công ty Phú Mỹ Hưng, Công ty LD Liksin, Công ty Panko Vina ); Các tổ chức tín dụng(Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Hà Nội SHB, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương, Ngân hàng Đông Á ); Các công ty chứng khoán (Công ty Chứng khoán TPHCM, Công ty Chứng khoán Bảo Việt CN TPHCM ): Với gần 20 năm hoạt động, AISC đã có được đội ngũ chuyên viên với trình độ nghiệp vụ cao, được đào tạo có hệ thống tại Việt Nam, Anh, Bỉ, Ai-Len và có nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kiểm toán, Tin học, Tài chính - Kế toán và Quản lý doanh nghiệp. Khách hàng của AISC hầu hết trong tất cả ngành nghề như Ngân hàng – Thương mại – Xây dựng – Dịch vụ – Bưu chính viễn thông – Công nghiệp thuộc nhiều thành phần kinh tế khác nhau. 2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty AISC Bằng năng lực chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp của mình nên trong suốt thời gian thành lập đến nay, các dịch vụ do công ty AISC cung cấp luôn được khách hàng, đặc biệt là các Bộ, Ban, Ngành đánh giá cao. Trên chặng đường phát triển của mình, AISC cũng gặp phải nhiều khó khăn, đó là sự xuất hiện của các công ty kiểm toán trong và ngoài nước, trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Để có thể đứng vững như ngày hôm nay, AISC đã có những nỗ lực trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ, đội ngũ nhân viên, tìm kiếm khách hàng. Qua đó gây dựng uy tín cho công ty. Nhờ đó, doanh thu của công ty vẫn tăng trưởng dần qua các năm. 2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN ❖ Đặc điểm quy trình kiểm toán chung của công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM (AISC) AISC đã không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán BCTC của mình để tạo được sự phù hợp và thống nhất giữa các quy định trong chuẩn mực kiểm toán và các đặc điểm riêng cảu doanh nghiệp. Quy trình kiểm toán của công ty bao gồm 4 giai đoạn: 1. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán 2. Giai đoạn thực hiện kiểm toán 24
  31. 3. Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sơ đồ 2.2: Quy trình kiểm toán BCTC tại AISC Để tìm hiểu quy trình về kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng trong kiểm toán BCTC tại công ty AISC, em đã lựa chọn Công ty ABC để cụ thể hóa công tác kiêm toán. 2.2.1 Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán ❖ Tìm hiểu về khách hàng Công ty ABC là một khách hàng lớn và thường xuyên của AISC nên AISC cũng có những hiểu biết nhất định về khách hàng và những thông tin về khách hàng đều được lưu tại hồ sơ chung của AISC. Nên việc xem xét chấp nhận khách hàng, ký kết hợp đồng, lựa chọn nhóm kiểm toán và lập kế hạch kiểm toán được thực hiện nhanh chóng và dễ dàng hơn • Dưới đây là những khái quát chung nhất về công ty ABC 25
  32. Công ty ABC được thành lập theo Giấy chứng nhận ĐKDN số 0100106666 cấp ngày 14/01/2005 thay đổi lần thứ 11 ngày 15/3/2011 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp. Trụ sở chính: Số 222 Thụy Khuê, phường Thụy Khuê, quận Tây Hồ, Hà Nội Vốn điều lệ: 10.000.000.000 (Mười tỷ đồng chẵn) ✓Ban lãnh đạo công ty Hội đồng quản trị: Ông: Nguyễn Tiến Vượng Chức vụ: Chủ tịch HĐQT Ông: Đỗ Hồng Dương Chức vụ: Thành viên HĐQT Ông: Đặng Thị Mùi Chức vụ: Thành viên HĐQT Ban giám đốc: Ông: Đỗ Hồng Dương Chức vụ: Giám đốc Ông: Trần Lê Hiệp Chức vụ: Phó giám đốc Phụ trách kế toán: Bà: Đỗ Thị Thành Chức vụ: Kế toán trưởng Bà: Hoàng Kim Dung Chức vụ: Phó phòng kế toán ✓Ngành nghề kinh doanh Kinh doanh khí hóa lỏng (gas), dầu mỡ, dầu nhờn; Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng; Xây dựng các công trình công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, thủy lợi, công trình văn hóa; Thi công, xây dựng và lắp đặt máy móc thiết bị phục vụ cho công trình thể dục, thể thao, vui chơi giải trí; Gia công, lắp đặt, sửa chữa, bảo trì trang thiết bị nội, ngoại thất; Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh; Kinh doanh dụng cụ thể thao và các thiết bị phục vụ thể thao; Kinh doanh vận chuyển hàng hóa; Kinh doanh các mặt hàng: nông, lâm, hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, khoáng sản, vật tư hàng hóa máy móc, thiết bị, sắt thép kim loại màu các loại, trang thiết bị y tế, linh kiện, phụ kiện đa nghành phục vụ sản xuất, tiêu dùng, và xuất khẩu hàng hóa (trừ các loại hóa chất Nhà nước cấm kinh doanh); Kinh doanh thuốc lá, bia, nước giải khát; 26
  33. Kinh doanh xuất nhập khẩu các loại hàng hóa, sắt thép xây dựng, đồ điện, trang thiết bị vật tư điện, vật liệu điện (sứ cách điện), trang thiết bị nội thất, trang thiết bị vệ sinh; Kinh doanh cho thuê văn phòng; Kinh doanh xe máy, phương tiện đi lại và các nghành hàng điện lạnh, điện tử, đồ điện; Kinh doanh các hàng hóa tiêu dùng, tư liệu sản xuất và các phế liệu kim loại; Kinh doanh sắt thép xây dựng, xi măng, giấy dầu, gạch ngói và hàng trang trí nội thất; ✓Kỳ kế toán và đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Kỳ kế toán năm của Công ty bắt đầu từ 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ dử dụng trong ghi chép kế toán là đồng Việt Nam (VND) ✓Chế độ kế toán áp dụng Công ty áp dụng Chế độ Kế toán doanh nghiệp ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 03 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. ✓ Tuyên bố về việc tuân thủ Chuẩn mực kế toán và Chế độ kế toán Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện chuẩn mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng. ✓ Hình thức kế toán áp dụng Công ty áp dụng hình thức kế toán trên máy vi tính: Chứng từ ghi sổ. Tìm hiểu về HTKSNB Để tìm hiểu về HTKSNB của khách hàng, AISC sẽ tìm hiểu môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát mà khách hàng đang thực hiện. Hệ thống kế toán được tìm hiểu thông qua thuyết minh BCTC, phỏng vấn ban giám đốc. Việc đánh giá HTKSNB sẽ thực hiện qua việc tìm hiểu điều lệ công ty, mô hình tổ chức quản lý và việc tham gia trực tiếp cảu các KTV tại công ty khách hàng với bảng câu hỏi kiểm soát nội bộ. Từ đó, KTV sẽ mô tả quy trình kiểm soát của khách hàng dưới dạng sơ đồ, tường thuật, đánh giá HTKSNB của khách hàng. 27
  34. Để hiểu chi tiết về hệ thống kiểm soát nội bộ đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng của công ty ABC, KTV sử dụng bảng câu hỏi sau để tiến hành phỏng vấn. Câu hỏi tìm hiểu HTKSNB Có Không Ghi chú 1. Có theo dõi riêng biệt từng khoản phải thu khách hàng không? V 2. Các khoản công nợ được đối chiếu 1 năm một V lần? 3. Các bản đối chiếu công nợ được ban lãnh đạo V xem trước khi gửi đi? 4. Ngoài bộ phận kế toán, có bộ phận nào khác V theo dõi quản lý công nợ không? 5. Người chịu trách nhiệm ghi sổ kế toán theo dõi V các khoản công nợ có tham gia bán hàng, lập hóa đơn không? 6. Số dư các khoản phải thu có gốc ngoại tệ được V đánh giá lại theo tỷ giá cuối kỳ không? 7. Công ty ABC có quy định cụ thể về tiêu thức V xác định các khoản nợ trả chậm, nợ khó đòi hoặc các khoản được phép xóa nợ không? 8. Các khỏan phải thu có được theo dõi chi tiết V tuổi nợ để kịp phát hiện và quản lý không? 9. Công ty ABC có biện pháp cụ thể để thu hồi V nợ chậm trả, nợ khó đòi không? 10. Các khoản phải thu khó đòi có được lập dự V phòng không? v v [Có: Có áp dụng thủ tục kiểm soát Không: Thủ tục kiểm soát là cần thiết nhưng công ty ABC không áp dụng] Bảng 2.3 Trích bảng đánh giá HTKSNB tại khách hàng ABC (Trích hồ sơ kiểm toán của công ty THNN ABC) ❖ Thực hiện phân tích sơ bộ 28
  35. Sau khi thu thập thông tin về khách hàng và HTKSNB, KTV tiến hành phân tích sơ bộ về bảng cân đối kế toán của công ty ABC. BÁO CÁO TÀI CHÍNH Tại ngày 31 tháng 12 năm 2011 Đơn vị tính: VND Chênh lệch (Cuối Số dư đầu Số dư cuối TÀI SẢN năm - đầu năm) năm năm A - TÀI SẢN NGẮN HẠN 103,591,022,43 16,506,665,532 87,084,356,906 8 - Tiền và các khoản tương đương I. 52,509,228 tiền 336,712,445 389,221,673 1. Tiền 52,509,228 336,712,445 389,221,673 - III Các khoản phải thu ngắn hạn . 22,442,446,009 58,527,119,330 80,969,565,339 1. Phải thu khách hàng 19,685,268,498 52,129,785,742 71,815,054,240 2. Trả trước cho người bán 2,736,120,901 5,894,620,821 8,630,741,722 3. Phải thu nội bộ ngắn hạn - - - 3. Các khoản phải thu khác 21,056,610 502,712,767 523,769,377 4. Dự phòng phải thu ngắn hạn khó đòi (740,880) (250,440) (991,320) - IV Hàng tồn kho . (5,147,717,116) 24,859,919,317 19,712,202,201 1. Hàng tồn kho (5,147,717,116) 24,859,919,317 19,712,202,201 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - - - V. Tài sản ngắn hạn khác (340,572,589) 2,860,605,814 2,520,033,225 1. Chi phí trả trước ngắn hạn (38,759,765) 397,548,561 358,788,796 2. Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ (282,371,299) 282,371,299 - 3 Tài sản ngắn hạn khác (19,441,525) 2,180,685,954 2,161,244,429 - B - TÀI SẢN DÀI HẠN (5,666,053,919) 25,378,256,120 19,712,202,201 II. Tài sản cố định (6,494,239,570) 16,273,089,589 9,778,850,019 1. Tài sản cố định hữu hình 353,734,024 29
  36. 2,968,557,664 3,322,291,688 Nguyên giá (10,272,727) 5,298,570,640 5,288,297,913 Giá trị hao mòn lũy kế 364,006,751 (2,330,012,976) (1,966,006,225) 2. Tài sản cố định thuê tài chính - - - Nguyên giá - - - Giá trị hao mòn lũy kế - - - 3. Tài sản cố định vô hình 14,000,000 2,954,977,699 2,968,977,699 Nguyên giá - 3,762,164,863 3,762,164,863 Giá trị hao mòn lũy kế 14,000,000 (807,187,164) (793,187,164) 4. Chi phí xây dựng cơ bản dở dang (6,861,973,594) 10,349,554,226 3,487,580,632 - III Bất động sản đầu tư 241,889,580 . 7,678,598,231 7,920,487,811 Nguyên giá - 8,466,135,287 8,466,135,287 Giá trị hao mòn lũy kế 241,889,580 (787,537,056) (545,647,476) - V. Tài sản dài hạn khác - 1,426,568,300 1,426,568,300 1. Chi phí trả trước dài hạn - 1,426,568,300 1,426,568,300 112,462,613,02 122,716,928,56 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 10,254,315,542 6 8 NGUỒN VỐN Số đầu năm Số cuối năm A - NỢ PHẢI TRẢ 109,116,249,84 10,153,233,553 98,963,016,295 8 - I. Nợ ngắn hạn 13,788,771,253 69,527,070,974 83,315,842,227 1. Vay và nợ ngắn hạn 15,024,117,794 35,162,375,418 50,186,493,212 2. Phải trả người bán 281,099,199 7,637,949,577 7,919,048,776 3. Người mua trả tiền trước (1,251,102,286) 25,649,602,286 24,398,500,000 Thuế và các khoản phải nộp Nhà 4. 20,461,001 nước 578,900,543 599,361,544 5. Phải trả người lao động - - - 6. Chi phí phải trả 60,000,000 - 60,000,000 Các khoản phải trả, phải 7. nộp ngắn hạn khác (260,542,641) 403,271,840 142,729,199 8. Dự phòng phải trả ngắn hạn - 30
  37. - - 9. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (85,261,814) 94,971,310 9,709,496 - II. Nợ dài hạn (3,635,537,700) 29,435,945,321 25,800,407,621 1. Phải trả dài hạn người bán - - - 1. Phải trả dài hạn khác 2,080,000,000 10,057,500,000 12,137,500,000 2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm (39,000,000) 90,500,000 51,500,000 3. Doanh thu chưa thực hiện (5,676,537,700) 19,287,945,321 13,611,407,621 - B - NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 101,081,989 13,499,596,731 13,600,678,720 - I. Vốn chủ sở hữu 101,081,989 13,499,596,731 13,600,678,720 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu - 5,100,000,000 5,100,000,000 2. Thặng dư vốn cổ phần - - - 3. Vốn khác của chủ sở hữu - 4,900,000,000 4,900,000,000 6. Chênh lệch tỷ giá hối đoái 35,081,715 (13,816,393) 21,265,322 7. Quỹ đầu tư phát triển (198,343,627) 1,539,496,381 1,341,152,754 8. Quỹ dự phòng tài chính (91,921,814) 292,953,762 201,031,948 10. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 356,265,715 1,680,962,981 2,037,228,696 112,462,613,02 122,716,928,56 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 10,254,315,542 6 8 Bảng 2.4 Phân tích biến động trên bảng cân đối kế toán của công ty ABC (Trích giấy tờ làm việc của kiểm toán viên) 31
  38. Dựa vào bảng cân đối kế toán ngày 31/12/2011 KTV đưa ra nhận xét: Khoản phải thu khách hàng tăng 19,685,268,498 đồng tương ứng với 37.7% so với đầu năm. Nguyên nhân mà KTV tìm hiểu được sau khi phỏng vấn bộ phận kế toán công nợ là do sự thay đổi chính sách bán hàng của công ty ABC trong năm 2011. Nhìn chung tình hình tài chính của công ty đang đi lên, do tổng tài sản tăng 9.12% so với đầu năm; các khoản phải thu khách hàng cũng tăng lên. Tỷ trọng khoản phải thu khách hàng so với tổng tài sản là 58.5%, điều này cho thấy doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn lớn, có thể dẫn tới khả năng không thu hồi được các khoản nợ và việc trích lập dự phòng có thể không đầy đủ. Ngoài việc so sánh chiều dọc để thấy sự biến đổi về cơ cấu, so sánh chiều ngang để thấy sựu biến động tương đối, KTV có thể sử dụng các tỷ suất tài chính như ROA, ROE, đòn bày kinh doanh để đánh giá tình hình tài chính chung cho công ty. ❖ Đánh giá rủi ro kiểm toán và mức trọng yếu • Đánh giá rủi ro kiểm toán ✓ Rủi ro tiềm tàng 1. Lĩnh vực hoạt động của công ty? 2. Cơ cấu tổ chức của khách hàng ra sao? 3. Thay đổi trong chính sách kế toán đơn vị đang áp dụng? KHÔNG 4. Quan hệ giữa công ty khách hàng và kiểm toán viên? TỐT 5. Kiểm toán viên có nghi ngờ gì về tính liêm chính của Ban lãnh đạo? KHÔNG 6. Khách hàng có cung cấp đầy đủ thông tin cho kiểm toán viên? CÓ 7. Ý kiến của KTV trên báo cáo kiểm toán năm trước? CHẤP NHẬN TOÀN PHẦN 8. Sự thay đổi nhân sự trong ban giám đốc, phòng kế toán? KHÔNG 9. Khả năng công ty báo sai kết quả tài chính? CÓ THỂ v v KTV dựa vào nhiều nguồn thông tin khác nhau như: bản chất kinh doanh, các bộ phận khoản mục được kiểm toán, bản chất hệ thống kế toán và thông tin trong đơn vị, KTV đưa ra nhận xét Rủi ro tiềm tàng đánh giá cho toàn bộ BCTC là Trung Bình ✓ Rủi ro kiểm soát Sau khi đánh giá rủi ro tiềm tàng cho toàn bộ BCTC, KTV tiến hành đánh giá rủi ro kiểm soát. Việc đánh giá này được thực hiện bằng cách thu thập những thông tin theo bảng câu hỏi về HTKSNB của công ty ABC. Công ty kiểm toán AISC đã kiểm toán 32
  39. công ty ABC 2 năm liên tiếp nên đã có những hiểu biết cơ bản về HT KSNB của công ty và nhận thấy HT KSNB của công ty ABC hoạt động có hiệu quả, có khả năng ngăn ngừa được một số sai phạm trọng yếu. Đối với việc kiểm soát các khoản phải thu của khách hàng, công ty ABC đã có những chính sách thu hồi nợ và hàng theo theo dõi công nợ. Tuy cuối tháng có đối chiếu công nợ nhưng việc tiến hành chưa thật đầy đủ. KTV ước lượng rủi ro kiểm soát ở mức Trung bình ✓ Rủi ro phát hiện Rủi ro tiềm tàng trên BCTC của công ty ABC được đánh giá là trung bình và rủi ro kiểm soát được đánh giá là trung bình nên để phù hợp với mức độ rủi ro kiểm toán mong muốn là thấp, KTV xác định rủi ro phát hiện trên toàn bộ BCTC là trung bình. • Đánh giá mức trọng yếu Sau khi thu thập thông tin về ngành nghề kinh doanh của khách hàng, các thông itn nghĩa vụ pháp lý cũng như đánh giá HTKSNB KTV cần tiến hành đánh giá mức trọng yếu. Mức trọng yếu được đánh giá cho các khoản mục trên BCTC của ABC phụ thuộc vào tình hình cụ thể tại khách hàng ABC và xét đoán của các KTV thực hiện kiểm toán khoản mục đó. Mức trọng yếu là sai sót có thể chấp nhận được để từ đó xác định phạm vi cảu cuộc kiểm toán và đánh giá ảnh hưởng của các sai sót lên BCTC để từ đó xác định bản chất, phạm vi và thời gian cho các thử nghiệm kiểm toán. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) Khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: Người thực hiện: Niên độ kế toán: 2011 Nguyễn Văn A Ngày thực hiện: Khoản mục thực hiện: TK 131 5/2/2012 Bước công việc: Phân tích sơ bộ 33
  40. Bảng xác định mức trọng yếu Chỉ tiêu Số tiền Tỷ lệ Giá trị 1. Lợi nhuận trước thuế (5%- $ 2,135,500,707.00 10%) 7.5 % $ 160,162,553.03 2. Lợi nhuận gộp (1%-2%) $ 11,141,601,063.00 1.5 % $ 167,124,015.95 3. Vốn chủ sở hữu (1%-5%) $ 13,600,678,720.00 3 % $ 408,020,361.60 4.Doanh thu (0.5% - 3%) $ 125,707,879,668.00 0.75 % $ 942,809,097.51 Trung bình $ 419,529,007.02 Mức trọng yếu tổng thể (PM) $ 419,529,007.02 TE=60%PM $ 251,717,404.21 Bảng 2.5 Chỉ tiêu đánh giá mức trọng yếu – PM của công ty ABC KTV chọn mức độ trọng yếu chi tiết (TE) từ 50% -70% PM vì rủi ro tiềm tàng và rủi ro kiểm soát được đánh giá ở mức trung bình, căn cứ vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp và ý thức của giám đốc về các thủ tục kiểm soát. ❖ Thiết kế chương trình kiểm toán Sau khi đã có được những thông tin cần thiết và xác định được rủi ro kiểm soát đối với khách hàng ABC, dựa trên chương trình kiểm toán mẫu của AISC, KTV sẽ tiến hành chương trình kiểm toán cho công ty ABC. Test tham STT Trình tự thực hiện chiếu Thủ tục tổng hợp Lập bảng tổng hợp các khoản phải thu (Phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ, phải thu khác và dự 1 phòng phải thu) theo các nội dung: Số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối kỳ. E4 Thực hiện các thủ tục đối chiếu: E4 2 a- Đối chiếu số dư đầu kỳ với báo cáo kiểm toán năm trước v 34
  41. b- Đối chiếu số dư đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ, số dư cuối v kỳ với BCTC, Sổ cái và sổ chi tiết tài khoản Thủ tục phân tích, đánh giá Mô tả ngắn gọn quy trình bán hàng và thủ tục ghi chép các 3 khoản phải thu từ khâu nhận đơn đặt hàng đến khi thu được tiền E4.1 Xem xét nguyên tắc ghi nhân các khoản phải thu thương mại, 4 phải thu khác và phải thu theo tiến độ hợp đồng xây dựng Xem xét nguyên tắc trích lập dự phòng các khoản phải thu 5 khó đòi E4.2 So sánh tỷ lệ Phải thu thương mại/Doanh thu thuần; tính hệ số 6 vòng quay các khoản phải thu; So sánh với kỳ trước, tìm hiểu nguyên nhân thay đổi E4.2 Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp phân tích tuổi nợ theo từng đối tượng, so sánh với kỳ trước và ghi nhận các thay đổi đáng 7 kể (Ví dụ thay đổi về khách hàng chính, tỷ lệ Dư nợ quá hạn của khách hàng chính/Tổng dư nợ quá hạn ) E5.1 Thu thập hoặc lập bảng tổng hợp các khoản nợ quá hạn và nợ 8 khó đòi, phân tích tỷ trọng các khoản nợ quá hạn và khó đòi trên tổng số nợ phải thu. E5.1 So sánh việc thu tiền của các khoản công nợ sau ngày kết thúc 9 niên độ và số dư vào ngày kết thúc niên độ N/A Thu thập sổ chi tiết phải thu khách hàng, trả trước người bán, phải thu nội bộ,phải thu theo tiến độ HĐXD, phải thu khác và dự phòng phải thu: DCE1 a- Tổng hợp đối ứng cá tài khoản b- Kiểm tra việc tính toán chính xác số học v 10 c- Kiểm tra các nghiệp vụ bất thường và các nghiệp vụ có số v phát sinh lớn d- Kiểm tra các số dư Có v e- Kiểm tra việc quy đổi ngoại tệ cuối kỳ đối với các khoản v công nợ có gốc ngoại tệ 35
  42. Kiểm tra bảng số dư chi tiết phân tích công nợ theo tuổi nợ E5.1 thông qua các bước sau: a- Kiểm tra việc tính toán chính xác số học v 11 b- Đối chiếu với sổ chi tiết v c- Kiểm tra sự phân loại tuổi nợ chính xác bằng cách chọn E5.1.2 mẫu và đối chiếu chứng từ gốc Thu thập hoặc lập bảng trích lập dự phòng với các khoản phải thu khó đòi và: E5.2 a- Kiểm tra việc tính toán chính xác số học b- Khớp số tổng cộng với sổ chi tiết 12 c- Xem xét việc thu tiền cảu các khoản công nợ sau ngày kết v thúc niên độ với số dư vào ngày kết thúc niên độ d- Xác định việc tính toán hợp lý các khoản dự phòng bằng v cách chọn mẫu để kiểm tra Chọn mẫu một số khách hàng có số dư cuối kỳ lớn hoặc E4.3.1- những khách hàng thường xuyên để kiểm tra sổ chi tiết công >E4.3.3 nợ của từng khách hàng này phát sinh trong cả năm tài chính, 13 lưu ý các nghiệp vụ bất thường. Thu thập các đối chiếu xác nhận các khoản phải thu cuối kỳ và: E6.1 a- Đối chiếu với sổ chi tiết, yêu cầu đơn vị giải thích nếu có chênh lệch v 14 b- Gửi thư xác nhận nợ với số dư chưa được xác định v c- Kiểm tra việc thu tiền sau niên độ với các khảon phải thu v xác nhận không được trả lời hoặc nhận được nhưng số liệu chênh lệch Chọn mẫu các khảon phải thu tại thời điểm kết thúc năm và N/A đối chiếu với: 15 a- Viêc thu tiền sau niên độ và kiểm tra nghiệp vụ tiền đã được ghi chép 36
  43. b- Đối với nghiệp vụ chưa thanh toán tiền, đối chiếu với chứng từ gốc để đảm bảo hàng đã được gửi đi hoặc dịch vụ đã được cung cấp Kiểm tra các khảon thu tiền phát sinh sau ngày kết thúc niên độ có liên quan đến doanh thu bán hàng trước ngày kết thúc 16 niên độ hay không N/A Kiểm tra việc trình bày các khảon phải thu trên Bảng cân đối 17 kế toán và Thuyết minh BCTC N/A Bảng 2.6 Chương trình kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng cho công ty ABC Chương trình kiểm toán được AISC áp dụng đối với tất cả các khách hàng và đã được xây dựng theo bản mẫu sẵn có. 2.2.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán 2.2.2.1 Thực hiện thử nghiệm kiểm soát Công ty ABC là khách hàng lâu năm của công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ Tin học TPHCM (AISC) nên KTV đã có hiểu biết về HTKSNB của công ty ABC. Tuy nhiên trong quá trình kiểm toán, KTV vẫn phải tiếp tục tìm hiểu về các chính sách chiết khấu, hạn mức tín dụng, các điều khoản xử phạt khi thanh toán chậm bằng cách xem các sổ sách liên quan của công ty. Qua việc tìm hiểu sự đồng bộ của sổ sách kế toán, KTV nhận thấy công ty ABC đã lập đầy đủ sổ sách; các chứng từ được lập theo đúng quy định của công ty; với các khách hàng thường xuyên, công ty mở sổ riêng để theo dõi chi tiết công nợ. Giai đoạn này, KTV sử dụng kỹ thuật phỏng vẫn với bảng câu hỏi Có/Không để đánh giá công tác kế toán tại công ty ABC: Kết quả STT Danh mục câu hỏi Yes No N/A Others Các hợp đồng bán hàng có đượcđánh số liên 1 tục theo thời gian không? v Có thực hiện chặt chẽ kiểm soát tín dụng và 2 phê chuẩn bán chịu không? v 37
  44. Đơn vị ghi nhận doanh thu dựa trên cở sở 3 nào? Khi đã giao cho khách hàng, được chấp nhận thanh toán, không phụ thuộc vào việc khách hàng đã trả tiền hay chưa v Thời điểm ghi nhận doanh thu 4 Khi hàng đã giao được khách hàng chấp nhận thanh toán v Doanh thu được xác lập dựa trên yếu tố nào? 5 Đơn giá bán v Số lượng, khối lượng hàng hóa dịch vụ bán ra v Chính sách khuyến mại, giảm giá cho khách hàng 6 Chính sách giá bán do phòng Kinh doanh và do Giám đốc quyết định Quyết định về thu tiền bán hàng Bán hàng thu tiền ngay bằng tiền mặt 7 Bán hàng thu tiền qua chuyển khoản Bán hàng thu tiền sau (Thanh toán khi giao hàng, chậm nhất 30 ngày) v Đơn vị có quy định cụ thể những đối tượng khách hàng nào được nợ mức nợ tối đa là 8 bao nhiêu Thanh toán chậm nhất sau 30 ngày Đơn vị có áp dụng những biện pháp nào để thu hồi nợ Ngừng không cung cấp hàng hóa v 9 Tính lãi v Tích cực cử nhân viên phòng kinh doanh đòi nợ 38
  45. Đơn vị có lập báo cáo phân tích tuổi nợ của 10 khách hàng không? v Đến thời điểm hiện tại, đơn vị có tồn tại 11 khoản phải thu quá hạn không? v Đơn vị có tiến hành lập dự phòng đối với các khỏan phải thu khó đòi hay có các biện pháp xử lý đối với khoản nợ không thể thu 12 hồi được không? v Phương pháp lập dự phòng phải thu và mức 13 trích lập dự phòng? Theo thông tư 13 của Bộ tài chính quy định v Định kỳ đơn vị có tiến hành đối chiếu công nợ với khách hàng không? 14 Hàng tháng Hàng quý v Hàng năm Đơn vị có lập và gửi thư xác nhận công nợ 15 tới từng khách hàng ở thời điểm cuối năm không? v Chênh lệch nếu có có được xử lý kịp thời 16 không v Cuối kỳ đơn vị có thực hiện đánh giá lại 17 khoản phải thu có gốc ngoại tệ không v Bảng 2.8 Bảng câu hỏi HTKSNB cho công ty ABC Do hạn chế về mặt thời gian nên KTV chủ yếu thực hiện thử nghiệm kiểm soát thông qua quan sát, kỹ thuật phỏng vấn nhân viên công ty ABC; kết hợp với quá trình kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải thu khách hàng. 39
  46. 2.2.2.2 Thực hiện thử nghiệm cơ bản ❖ Thực hiện thủ tục phân tích Thủ tục phân tích đóng vai trị quan trọng, không thể thiếu trong quy trình kiemr toán khảon mục nợ phải thu khách hàng nhằm tìm ra những biến động và phân tích sai sót. Đối với công ty ABC, KTV áp dụng thủ tục phân tích sau: • Xem xét sự phù hợp về việc trình bày các khoản mục trên BCTC với chuẩn mực kế toán đang áp dụng. Kết luận của KTV là các khoản mục được trình bày trên BCTC là phù hợp • Tính tỷ suất Phải thu khách hàng/Doanh thu Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2010 Chênh lệch Số tiền % 168,591,083,90 126,707,879,66 41,883,204,23 33,05 Doanh thu 6 8 8 % 19,685,268,49 37,76 Nợ phải thu khách hàng 71,815,054,240 52,129,785,742 8 % Tỷ lệ NPT khách hàng/DT 42,59% 41,14% Bảng 2.9 Trích giấy tờ làm việc của KTV Ta thấy tỷ lệ NPT khách hàng/DT năm 2011 tăng so với năm 2010 cho thấy công ty đã thay đổi trong chính sách bán hàng, nới lỏng tín dụng thương mại cho khách hàng. • Các khoản phải thu bình quân = [Phải thu ĐK + Phải thu CK]/2 Theo kết quả tính toán của KTV thì khoản phải thu bình quân trong năm 2011 là 61,972,419,991 ; và khoản phải thu bình quân trong năm 2010 là 56,102,189,338 . Khoản phải thu bình quân tăng 5,870,230,653 đồng tương ứng với tăng 10,46% so với năm 2010. Nguyên nhân là do doanh thu tăng, mà chủ yếu là do trong 2011 công ty có sự thay đổi trong chính sách bán hàng : Hưởng hoa hồng đại lý, chính sách chiết khấu cho khách hàng, khuyễn mại tặng quà • Vòng quay các khoản phải thu = DTT về bán hàng và cung cấp dịch vụ Các khoản phải thu bình quân 40
  47. Theo kết quả tính toán của KTV thì vòng quay các khoản phải thu năm 2011 là 2,72 vòng; năm 2010 là 2,26 vòng. Vòng quay các khoản phải thu năm 2011 tăng 0.46 vòng so với năm 2010. Điều này có thể là do công ty ABC đã thu hẹp điều kiện và thời gian bán chịu, hoặc khả năng tồn đọng nợ phải thu khó đòi, hoặc sai lệch trong số liệu kế toán ví dụ như bỏ sót các khoản phải thu khách hàng. ❖ Thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết • Kiểm tra chi tiết khoản mục nợ phải thu khách hàng Thử nghiệm chi tiết về nợ phải thu khách hàng và dự phòng nợ phải thu khó đòi chủ yếu dựa vào bảng số dư chi tiết theo tuổi nợ. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo thời gian quá hạn trả nợ. Khi nghiên cứu bảng, tùy vào tính hữu hiệu của kiểm soát nội bộ, KTV cần xem lại cách lập bảng và lựa chọn các thử nghiệm cần thực hiện. Thông thường, KTV sẽ kiểm tra tính cộng dồn hàng ngang, hàng dọc. Sau đó, xem xét đến tính hợp lý của phân loại công nợ, thông qua việc chọn ra một số khách hàng để đối chiếu với sổ chi tiết của họ và ký thanh toán. Công ty ABC đã lập bảng số dư chi tiết theo tuổi nợ, nên sau khi thu thập bảng này, KTV đã tiến hành kiểm tra việc cộng dồn hàng ngang, hàng dọc. Qua kiểm tra, các số liệu trên bảng kê đều khớp với sổ chi tiết và BCTC. Biên bản đối chiếu công nợ tại ngày 31/12/2011 được KTV sử dụng như một bằng chứng về sự hiện hữu, phát sinh, của khoản mục nợ phải thu khách hàng. Sầ dư đầu Sầ dư cuầi Phát sinh kầ kầ Note Mã Dư nầ đầu Nầ Có Dư nầ cuầi khách Tên khách kầ kầ 01BBHT DC N Cty CP Sinh Hạng Tín Nghĩa 61,798,000 61,798,000 1 v DC 04SHTL Cty CP Sông Hạng Thăng Long 59,172,100 59,172,100 2 v 01LON Cty CP Sạn Xuạt Vạt Liạu & XD Long DC GV Viạt 19,845,398 19,845,398 3 v 01KH00 DC 23 Cty CP Th¬ng mại LD Hà Nại 676,602,120 16,574,000 488,855,007 204,321,113 4 v 02LDH DC NNH Cty CP th¬ng mại LD Hà Nại - ngân hàng 133,286,938 175,312,390 308,599,328 5 v DC 01SBD Cty CP TV và đạu t XD Sơn Bạo D¬ng 133,651,181 133,651,181 6 v 01HL CTy CP t vạn đạu t xây dạng Hoàng Long 24,613,496 24,613,496 DC v 41
  48. 7 02CTDD DC HN Cty CP XD Công trình Dân dạng Hà Nại 474,157,244 435,000,000 39,157,244 8 v 01XDH DC T Cty CP XNK - Thương Mại - XD HT Hà Nại 39,714,399 39,714,399 9 v DC 01HOI Cty CP Xây dạng & Th¬ng Mại Hại Thái 304,929,900 304,929,900 10 v DC 04GTDT CTy CP xây dạng giao thông đô thạ HN 33,604,997 33,604,997 11 v 01QM Cty CP Xây dạng và PTTM Quang Minh 13,455,000 13,455,000 v Bảng 2.10 Bảng kiểm tra đối chiếu công nợ công ty ABC (Trích giấy tờ làm việc của KTV) DC: Có biên bản đối chiếu công nợ V: Đã đối chiếu với hóa đơn, hợp đồng và chứng từ khác ✓ Gửi thư xác nhận Với khách hàng chưa có bản đối chiếu công nợ cuối kỳ, KTV sẽ tiến hành gửi thư xác nhận. Mẫu thư xác nhận được AISC chọn là thư xác nhận dạng khẳng định. Trong trường hợp không nhận được thư phúc đáp, KTV tiến hành thực hiện các thủ tục kiểm toán bổ sung như kiểm tra chi tiết chứng từ, hóa đơn. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA ViỆT NAM Độc lập - Tự do -Hạnh phúc Hà Nội ngày 03 tháng 02 năm 2011 Kính gửi: Công ty CP XD Hà Nội Địa chỉ: Số 7 Chùa Bộc, Đống Đa, Hà Nội Trích yếu: V/v Xác nhận số liệu cho mục đích kiểm toán Để phục vụ cho mục đích kiểm toán, chúng tôi đề nghị quý công ty vui lòng xác nhận số liệu về công nợ dưới đây Theo tài liệu của chúng tôi, đến ngày 31/12/2011, số tiền mà Quý công ty còn nợ chúng tôi là 476,197,279 đồng. Nếu Quý công ty đồng ý với số liệu trên, xin vui lòng ký tên và thông báo trực tiếp cho kiểm toán viên chúng tôi theo địa chỉ sau: Nguyễn Văn A Công ty TNHH Kiểm toán và dịch vụ tin học TPHCM C2 tầng 24 tòa nhà VIMECO - lô E9 Phạm Hùng, Trung Hòa, Cầu giấy, Hà Nội 42
  49. Tel: 047820045 Fax: 047820048 Nếu Quý công ty thấy có bất kỳ sự chênh lệch nào, xin vui lòng cung cấp đầy đủ chi tiết trong phần để trống cuối thư này. Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Quý công ty! T/M Giám đốc PHẦN XÁC NHẬN Số liệu trên là đúng Số liệu trên là không đúng vì lý do sau: (Ký tên và đóng dấu) Bảng 2.11 Mẫu thư xác nhận Qua việc xem xét tính trọng yếu của tổng các khoản phải thu, số lượng các khoản phải thu, sự phân bố về quy mô của các tài khoản, cơ cấu KSNB của khách hàng, KTV đã tiến hành gửi thư xác nhận tới 20 khách hàng. Ban giám đốc của ABC đã thống nhất danh sách 20 khách hàng đưa ra và hình thức thư xác nhận dạng khẳng định. Để đảm bảo thư xác nhận được gửi đi đầy đủ đến tay người nhận thì KTV phải kiểm soát toàn bộ quá trình từ khi gửi thư đi đến khi nhận được thư phúc đáp. Nội dung thư phúc đáp có thể đồng ý hoặc không đồng ý với số dư trên sổ của công ty ABC. Trong trường hợp có sự khác biệt về số liệu trong thư hồi âm, KTV có thể đề nghị đơn vị giải thích, hoặc đề xuất cách giải quyết. Nếu không nhận được thư phản hồì, KTV có thể đến gặp trực tiếp khách hàng đó đối chiếu, hoặc kiểm tra lại hợp đồng bán hàng, hóa đơn bán hàng, phiếu xuất kho để tìm hiểu nguyên nhân chênh lệch. Mã Not Tên khách Số dư trên sổ Xác nhận Chênh lệch khách e 03SINHV 1 Công ty TNHH TM & DV Sinh viạt 843,853,000 843,853,000 0 01KH003 2 Công ty TNHH TM DV Đông Hà 15,000,000 15,000,000 0 03MHIE U Công ty TNHH TM Mạnh Hiạu 50,342,800 50,342,800 0 04PHUA N Công ty TNHH XD Phó an 46,664,045 35,668,045 10,996,000 ('1) 03GIAN Công ty TNHH XD TM DV Gia G Nguyạn 18,643,001 18,643,001 0 02NHPT DT Công ty TNHH XD và PT đô thạ 290,703,520 290,703,520 0 43
  50. 00KNGA N Công ty TNHH Xe máy Kêng Ngân 195,500,000 195,500,000 0 03LTHE Công ty TNHH xe tại Lại Thạ 39,756,010 39,756,010 0 Công ty TNHH §TXD và KD nhà Vĩnh 04VSON Sơn 75,605,313 75,605,313 0 03DONG H Công ty TNHH Đông Hại 698,929,042 698,929,042 0 01XDTS Công ty TNHH Đạu t & XD Thanh Sơn 20,605,538 20,605,538 0 01KH002 5 Công ty XD và §T Bạch Đạng 16 1,403,964,046 1,403,964,046 0 01QUOC TE Công ty Xây dạng Quạc Tạ 517,363,642 517,363,642 0 02VLXD AD Công ty xây lạp VLXD An D¬ng 6,068,830,356 6,068,830,356 0 01KH001 5 Công ty xây lạp và t vạn thiạt kạ 164,924,954 164,924,954 0 (1): Tại ngày 5/1/2012 Công ty TNHH XD Phú An đã trả 10,996,000 theo hợp đồng số 108 phát sinh vào ngày 20/12/2011.; hóa đơn 589 ngày 27/12/2011 với số tiền 46,664,045. Thanh toán lần 2 sau đó 30 ngày Bảng 2.12 Đối chiếu thư xác nhận và sổ sách công ty ABC Trong số 20 khách hàng mà KTV gửi thư xác nhận thì hầu hết đều gửi lại thư phúc đáp và đều đồng ý với số dư trên sổ kế toán của công ty ABC. Tuy nhiên có một trường hợp công ty TNHH XD Phú An có sự chênh lệch số dư. Trường hợp chênh lệch được KTV kiểm tra chi tiết hợp đồng, thời hạn thanh toán và tìm ra nguyên nhân chênh lệch là do công ty đã thu được tiền sau đó. KTV kiểm tra chi tiết những nghiệp vụ thu tiền phát sinh sau ngày 31/12/2011 để đảm bảo việc ghi nhận công nợ phải trả là đầy đủ, ngoài ra việc kiểm tra các khoản thu sau ngày kết thúc niên độ có liên quan tới các khoản doanh thu ghi nhận trước niên độ hay không. Sau đó, KTV tiến hành kiểm tra chi tiết hợp đồng, hóa đơn, chứng từ của khách hàng để xác định số tiền phải thu, thời hạn và phương thức thanh toán, để từ đó xác định số phải thu cuối kỳ. Sau kiểm tra chi tiết. KTV thấy khớp đúng giữa chứng từ và sổ sách. • Kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi. Doanh nghiệp cần trích lập dự phòng phải thu khó đòi để đảm bảo nguyên tắc thận trọng, phù hợp và dồn tích trong kế toán. Mức trích lập dự phòng có thể dựa trên kinh nghiệm về tỷ lệ nợ không thu hồi được trong quá khứ so với số liệu của năm hiện hành. KTV cần kiểm tra tính hợp lý của các căn cứ dung để tính toán mức dự phòng. 44
  51. Tại công ty ABC, sau khi kiểm tra tính hợp lý của bảng số dư phân tích theo tuổi nợ, KTV tiến hành kiểm tra tính hợp lý của của mức trích dự phòng bằng việc tính toán lại theo TT228/2009/TT-BTC và lập bảng so sánh với mức trích lập của công ty ABC. Cuối cùng, KTV đưa ra kết luận như sau: CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) Khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: Niên độ kế toán: 01/01/2010 - 01/01/2011 Người thực hiện: Nguyễn Văn A Khoản mục thực hiện: TK 131 Ngày thực hiện: Bước công việc: Phân tích tuổi nợ Nợ phải thu quá hạn ST Đối tượng Tổng T 6 tháng 1năm - 2 năm - 3 năm trở -1 năm dưới 2 năm dưới 3 năm lên 664000 1 XN1-CN Cty CP §t &Kinh doanh B§S HN Sông Hạng 0 6640000 2 XNXD5 - TCty đạu t PTHT đô thạ - lãi ngân hàng 97535973 97535973 70299753. 140599506 3 XNXL NM-Licogi 12 (Tú) 3 .7 210899260 2906961 4 Xí nghiạp Sông Đà10.3 4100000 4 33169614 456842 317896743 497824323 3077780 564960226 Cộng 55 .3 5 35 8 131239 308676438 3077780 356571170 Mức trích lập của đơn vị 52 158045328 7 35 2 137052 158948371 348477026 3077780 396520194 Mức trích lập theo KTV 77 .7 4 35 8 399490245 Chênh lệch 581325 903043.7 398005877 0 .7 Bút toán điều chỉnh nếu có: Nợ TK 642: 399,490,245.7 Có TK 139: 399,490,245.7 Bảng 2.13 Mẫu kiểm tra việc lập dự phòng các khoản phải thu khó đòi ✓ Kiểm tra tính hoạt động liên tục và các sự kiện phát sinh sau ngày kết thúc niên độ kế toán Tính hoạt động liên tục có ảnh hưởng rất lớn đến ý kiến mà KTV đưa ra về BCTC của khách hàng nói chung và khoản mục nợ phải thu khách hàng nói riêng. Vì vậy, 45
  52. KTV phải thận trọng trong việc đánh giá tính hoạt động liên tục của khách hàng ngay từ khi ký hợp đồng kiểm toán. Đối với khách hàng ABC, qua tìm hiểu và kết quả phân tích của KTV thì ABC đang trong giai đoạn phát triển ổn định. Vì thế tính hoạt động liên tục được đảm bảo. Cũng qua tìm hiểu của KTV thì công ty không liên quan tới bất cứ vụ kiện tụng, tranh chấp nào, không có khách hàng phải thu của ABC bị phá sản sau ngày kết thúc niên độ kế toán. 2.2.2.3 Kết luận kiểm toán Sau khi thực hiện các thủ tục kiểm toán cần thiết KTV đưa ra kết luận về tính trung thực hợp lý của khoản phải thu khách hàng trên BCTC của công ty X và đưa ra bút toán điều chỉnh. CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN & DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) Khách hàng: Công ty ABC Tham chiếu: Niên độ kế toán: 31/12/1011 Người thực hiện: Khoản mục thực hiện: TK 131 Ngày thực hiện: Bước công việc: Tổng hợp KẾT LUẬN KIỂM TOÁN Công việc đã tiến hành. KTV đã thực hiện kiêm toán theo các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán quốc tế đươc thừa nhận tại Việt Nam. Các vấn đề phát sinh và kiến nghị: Kiểm tra đối ứng tổng hợp: Không có vấn đề gì Kiểm tra chứng từ không có vấn đề gì bất thường phát sinh. Công ty ABC chưa đánh giá lại khoản phải thu có gốc ngoại tệ tại ngày 31/12/2011. Đề nghị đánh giá lại khoản phải thu có gục ngoại tệ theo quy định. Công ty thực hiện việc trích lập dự phòng phải thu khách hàng chưa theo đúng tỷ lệ quy định. Bút toán điều chỉnh kiến nghị: Nợ TK 642: 399,490,245.7 Có TK 139: 399,490,245.7 Các bút toán điều chỉnh đề nghị đã được công ty ABC đồng ý điều chỉnh. Kết luận. Dựa vào kết quả công việc và ngoại trừ (các vấn đề trên), theo ý kiến của tôi: Cơ sở dữ liệu cho phần phải thu khách hàng thích hợp trên các khía cạnh trọng yếu với tổng số dư: đồng, trung thực theo đúng cá nguyên tắc kế toán được chấp nhận chung và được lập nhất quán với năm trước. Bảng 2.14 Kết luận kiểm toán (Trích giấy tờ làm việc của KTV) 46
  53. 2.2.3 Giai đoạn kết thúc kiểm toán Sau khi kiêm toán xong các khoản phải thu của công ty ABC, nhóm trưởng nhóm KTV soát xét các sự kiện xảy ra sau ngày lập BCTC, soát xét giấy tờ làm việc của KTV và đưa ra nhận xét, các bút toán điều chỉnh về khoản trích lập dự phòng phải thu khó đòi và việc đánh giá lại các khoản phải thu có gốc ngoại tệ cuối kỳ của công ty ABC. Sau khi kết thúc cuộc kiểm toán tại khách hàng, các giấy tờ cũng như báo cáo kiểm toán được sắp xếp theo trình tự nhất định và được lưu giữ trong hồ sơ kiểm toán. Sau đó sẽ chuyển đến phòng soát xét, cuối cùng là phát hành báo cáo kiểm toán. 2.3 NHẬN XÉT VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) 2.3.1 Những ưu điểm trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM ❖ Về trình độ nhân viên trẻ năng động và có kiến thức chuyên môn cao. AISC có đội ngũ nhân viên có trình độ, năng động sáng tạo. Đây là nhân tố quan trọng nhất quyết định sự thành công của công ty trong những năm tiếp theo. Các KTV của công ty đã tham gia kiểm toán rất nhiều công ty, tổng công ty lớn hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Do đó, trình độ của nhân viên trong công ty không ngừng được mở rộng, và công ty cũng cố gắng tạo ra môi trường làm việc tốt để phát triển. Có thể nói, đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp có trình độ, năng động, sáng tạo và có tinh thần trách nhiệm luôn là niềm tự hào của công ty. ❖ Việc thiết kế thủ tục kiểm tra hệ thống KSNB đối với chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền. AISC đã xây dưng quy trình đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ đối với chu trình bán hàng, phải thu và thu tiền chặt chẽ, hiệu quả. Không chỉ dừng lại ở việc xem xét các thủ tục kiểm soát chính, mà còn tiến hành các thủ tục kiểm toán hệ thống KSNB để khẳng định chắc chắn các thủ tục kiểm soát là thực sự có hiệu lực. Điều này làm cho AISC có căn cứ rõ ràng cho việc đánh giá hệ thống KSNB, giúp giảm được kích thước khi chọn mẫu, tránh tốn kém và lãng phí chi phí kiểm toán. 47
  54. ❖ Việc thiết kế chương trình kiểm toán các khoản phải thu AISC đã thiết kế được một chương trình kiểm toán tương đối hoàn chỉnh cho tất cả các khoản mục trong đó có cả các khoản phải thu. Điều đó đã hỗ trợ hữu hiệu cho công tác kiểm toán của các KTV. Chương trình kiểm toán các khoản phải thu được xây dựng một cách hiệu quả, chặt chẽ. Nó bao gồm những dự kiến chi tiết về các công việc kiểm toán viên cần thực hiện, những tư liệu, thông tin liên quan đến người cần sử dụng và thu thập , các thủ tục kiểm toán cần thiết, phù hợp với khoản mục phải thu. Chương trình kiểm toán này được thiết kế dựa trên việc cập nhật những kinh nghiệm thu thập được của KTV trong các mùa kiểm toán trước và những thay đổi về chế độ và chính sách kế toán và kiểm toán trong năm tài chính đó. ❖ Kết hợp một cách linh động giữa thủ tục phân tích với các thủ tục khác. Nhưng KTV AISC đã biết kết hợp thủ tục phân tích một các linh động với các thủ tục khác. Sau khi áp dụng thủ tục phân tích KTV sẽ có cái nhìn tổng thể về tình hình tài chính, những điểm hợp lý và bất hợp lý. Từ đó khi đi vào kiểm tra chi tiết, KTV sẽ áp dụng phương pháp chọn mẫu và tập chung vào chọn mẫu dựa trên những điểm bất hợp lý đó. Nhờ việc kết hợp hai phương pháp này mà AISC giảm thiểu được thời gian cho việc kiểm toán, giảm thiểu được công việc kiểm toán, giảm được kích thước mẫu được chọn, tránh kiểm tra dàn trải mà vẫn đảm bảo được chất lượng kiểm toán tránh được rủi ro kiểm toán. 2.3.2 Một số mặt còn hạn chế trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại công ty Kiểm toán và dịch vụ tin học TP HCM ❖ Đánh giá, tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng Đánh giá và tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng là hết sức quan tọng đối với mỗi cuộc kiểm toán, KTV phải đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ không chỉ xác minh tính hữu hiệu mà còn lấy đo làm căn cứ, cơ sở để xác định phạm vi thực hiện các thử nghiệm cơ bản trên số dư và trên nghiệp vụ. Hiện công ty đang sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật để đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ. Tuy nhiên với những khách hàng có quy mô lớn thì sư dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật không thực sự phù hợp, KTV sẽ bị hạn chế về mặt thời gian để thực hiện đầy đủ nội dung đánh giá. Từ đó, có thể dẫn đến sai sót trong nhận định về hệ thống kiểm soát nội bộ và làm tăng độ rủi ro lên. Mặt khác, do xây dựng chung bảng câu hỏi cho mọi đối tượng khách hàng nên bảng câu hỏi có thể không phù hợp với các ngành nghề kinh doanh đặc biệt. 48
  55. ❖ Thủ tục phân tích Trong các cuộc kiểm toán, thủ tục phân tích là một thủ tục quan trọng và được các KTV sử dụng thường xuyên. Thông qua thủ tục phân tích, KTV sẽ xác định đươc những rủi ro mang tính đặc trưng của khách hàng và định hướng được công việc cần làm. Tuy nhiên việc phân tích chủ yếu áp dụng với thủ tục so sánh ngang, so sánh dọc, để thấy được sự biến động số liệu giữa các quý, các năm. Việc làm này sẽ khó có thể giúp KTV phát hiện ra các mâu thuẫn, sự bất hợp lý trên khoản mục, vì vậy mà KTv sẽ phải tăng cường kiểm tra chi tiết. Mặt khác, thủ tục phân tích chưa được thể hiện đầy đủ trên giấy tờ làm việc, lưu trong hồ sơ kiểm toán mà kiểm toán viên sẽ hiểu ngâm định và thực hiện thủ tục này như một phần nhỏ của công việc. Bên cạnh đó, các thông tin phi tài chính chưa được thực sự quan tâm. ❖ Về chọn mẫu kiểm tra chi tiết Tại công ty AISC, khi thực hiện kiểm toán, KTV thường sử dụng phương pháp chọn mẫu phi thống kê, chủ yếu dựa trên kinh nghiệm nghề nghiệp chứ không sử dụng một phần mềm chọn mẫu nào. Vì vậy khi trình độ của KTV không đảm bảo thì rủi ro chọn mẫu, rủi ro kiểm toán là tương đối lớn. 49
  56. CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN 3.1 TÍNH TẤT YẾU CỦA HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG DO CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) THỰC HIỆN Việt Nam đang trên con đường đổi mới và hội nhập, đang chuyển mình trước những thời cơ và thách thức. trong sự phát triển ấy, kiểm toán đúng một vai trò vô cùng quan trọng. Ý kiến mà kiểm toán viên về BCTC không chỉ giúp các nhà đầu tư ra quyết định đúng đắn trong kinh doanh mà còn góp phần nâng cao tính minh bạch của thị trường tài chính. Do đó, hoàn thiện kiểm toán báo cáo tài chính nói chung và hoàn thiện kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng là một vấn đề cần thiết. Nó xuất phát từ những yêu cầu sau: ❖ Nhu cầu từ xã hội Xã hội ngày một phát triển, nền kinh tế ngày một phức tạp thì những thông tin tài chính, kinh tế càng có nguy cơ chứa đựng nhiều rủi ro, sai lệch và thiếu sự tin cậy. Trong khi đó, ngày càng gia tăng những đối tượng quan tâm và sử dụng thông tin như: nhà đầu tư, ban quản trị DN, ngân hàng, tổ chức tài chính, khách hàng, người lao động, thì việc đòi hỏi tính minh bạch của thông tin kinh tế ngày càng cấp thiết. Việc hoàn thiện quy trình kiểm toán để đáp ứng cá nhu cầu thông tin trong và ngoài nước là việc hết sức được coi trọng. ❖ Sự phù hợp với những thay đổi của chuẩn mực, chế độ kế toán và kiểm toán hiện hành Các công ty kiểm toán xây dựng chương trình kiểm toán dựa trên những chuẩn mực kiểm toán và chế độ kế toán. Tuy nhiên các chuẩn mực và chế độ không ngừng được sửa đổi bổ sung cho phù hợp với xu thế phát triển không chỉ trong nước mà còn phải phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, công ty kiểm toán phải thường xuyên cập nhật những thay đổi để hoàn thiện quy trình kiểm toán của công ty mình. ❖ Sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán độc lập khác 50
  57. Ngành kiểm toán ở Việt Nam trong những năm qua đó có sự phát triển mạnh mẽ với sự ra đời hàng loạt các công ty kiểm toán độc lập. Hơn nữa, hội nhập kinh tế đã và đang làm gia tăng sự cạnh tranh của các công ty kiểm toán không chỉ trong nước mà còn cả những công ty kiểm toán quốc tế. Do đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh có ỹ nghĩa rất đặc biệt đối với các công ty kiểm toán. Vậy, làm sao để nâng cao năng lực cạnh tranh? Các công ty kiểm toán cần chú trọng đến chất lượng dịch vụ, sự đa dạng trong các dịch vụ cung cấp cho khách hàng, nhân lực, công nghệ, năng lực tổ chức, quản lý Các công ty kiểm toán đều ý thức được rằng chính chất lượng dịch vụ kiểm toán là nhân tố quan trọng thể hiện năng lực cạnh tranh, mang tính chất quyết định sống còn cho doanh nghiệp. Đây chính là động lực để công ty không ngừng hoàn thiện quy trình kiểm toán, nâng cao chất lượng đội ngũ kiểm toán viên, qua đó tăng năng lực cạnh tranh và tạo lập thương thiệu trên thị trường. 3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ DỊCH VỤ TIN HỌC TPHCM (AISC) 3.2.1 Hoàn thiện trong việc đánh giá, tìm hiểu HTKSNB của khách hàng Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống chính sách và thủ tục được thiết lập nhằm đạt được bốn mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị, đảm bảo độ tin cậy của các thông tin,bảo đảm việc thực hiện chế độ pháp lý và đảm bảo hiệu quả của hoạt động. Việc đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ sẽ góp phần giúp KTV xác định quy mô, thời gian và các thủ tục cần thiết phải thực hiện trong cuộc kiểm toán. Theo lý thuyết kiểm toán, có 3 phương pháp được sử dụng để mô tả hệ thống kiểm soát nội bộ là: Bảng câu hỏi, bảng tường thuật và lưu đồ. Bảng câu hỏi thường được thiết lập sẵn nên KTV có thể sử dụng đơn giản, nhanh chóng mà không bỏ sót các vấn đề quan trọng song tính linh động của nó không cao. Bên cạnh đó KTV có thể sử dụng kèm bảng tường thuật. Bảng tường thuật cung cấp cho KTV sự phân tích về cơ cấu kiểm soát, giúp cho KTV hiểu biết thêm về hệ thống kiểm soát của khách hàng. Tuy nhiên bảng tường thuật lại phụ thuộc vào cách ghi chép của KTV.Đối với những khách hàng có quy mô lớn ,việc sử dụng bảng câu hỏi và bảng tường thuật sẽ chiếm nhiều thời gian nếu KTV muốn tìm hiểu một cách đầy đủ về hệ thống của khách hàng. Trường hợp này KTV sử dụng phương pháp lưu đồ, phương pháp này giúp cho KTV 51
  58. nhận định chính xác hơn về các thủ tục kiểm soát áp dụng đối với hoạt động, dễ dàng nhận ra điểm mạnh, cũng như hạn chế trong hệ thống kiểm soat của khách hàng, giúp KTV chỉ ra được các thủ tục kiểm toán cần bổ sung. Bảng câu hỏi và bảng tường thuật cung cấp cho KTV những thông tin phân tích về hệ thống kiểm soát của khách hàng giúp KTV hiểu biết đầy đủ hơn về hệ thống kiểm soát và lựa chọn được những kí hiệu, sơ đồ phù hợp cho việc mô tả. Do đó việc sử dụng kết hợp 3 hình thức ở trên sẽ giúp KTV có cái nhìn tối ưu về hệ thống kiểm soát nội bộ khách hàng và thuận tiện cho KTV khác làm việc trong những năm tiếp theo. Thực hiện thủ tục kiểm soát để kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng có được thiết kế phù hợp và vận hành có hiệu quả hay không từ đó giảm nhệ các thủ tục kiểm tra chi tiết. Công việc này không mang tính bắt buộc nhưng thường được khuyến khích thực hiện nhằm tiết kiệm chi phí, thời gian và nâng cao hiệu quả,hiệu năng cuộc kiểm toán. KTV có thể vận dụng các phương pháp sau vào việc tra hệ thống kiểm soát của khách hàng: - Phỏng vấn: KTV đưa ra các câu hỏi đối với nhân viên trong Công ty để xác nhận xem họ có thực hiện hoạt động kiểm soát. Câu hỏi đưa ra nêu ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Nếu câu trả lời không rõ ràng hoặc không đúng mục tiêu phỏng vấn thì KTV cần đặt nhiều câu hỏi bổ sung khác. - Điều tra: KTV tiến hành kiểm tra trực tiếp hiện trường và xác minh thưc tế kể cả các chữ kí trên chứng từ và báo cáo kế toán. - Thực hiện lại: KTV làm lại các hoạt động của nhân viên đã làm và để xác nhận mức độ trách nhiệm của họ với công việc được giao. - Kiểm tra từ đầu đến cuối: KTV thực hiện biện pháp này với những nghiệp vụ trọng yếu do phương pháp này đòi hỏi sự kết hợp nhiều kĩ thuật xác minh một nghiệp vụ cụ thể từ khi phát sinh đến lên chứng từ, sổ sách chi tiết và tổng hợp. Đòi hỏi KTV kết hợp các phương pháp phỏng vấn, điều tra, quan sát . 3.2.2 Hoàn thiện thủ tục phân tích Theo chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam số 520 - ‘‘Quy trình phân tích’’: Quy trình phân tích được thực hiện như là một thử nghiệm cơ bản khi sử dụng các thủ tục này có hiệu quả hơn so với kiểm tra chi tiết trong việc giảm bớt rủi ro phát hiện liên quan đến cơ sở dẫn liệu của BCTC.Chính vì vậy việc tăng cường thủ tục phân tích cũng là một yếu tố góp phần nâng cao chất lượng kiểm toán. 52
  59. Trong giai đoạn lập kế hoạch, thủ tục phân tích giúp xác định bản chất, nội dung của thủ tục kiểm toán, thời gian, phạm vi thực hiện các thủ tục kiểm toán. Trong giai đoạn này KTV nhằm tìm hiểu về nội dung BCTC và những biến đổi quan trọng về kế toán và hoạt động kinh doanh từ lần kiểm toán trước, xác định những rủi ro gặp phải, khả năng tiếp tục hoạt động của khách hàng, khả năng sai sót trên BCTC. Trong giai đoạn thực hiện kiểm toán, thủ tục phân tích giúp KTV ước tính số dư hay số phát sinh trên BCTC, so sánh số ước tính với số liệu thực tế trên sổ sách của khách hàng, xác minh sai số có thể chấp nhận, tỷ lệ chi phí bán hàng, chi phí quản lý so với doanh thu . Theo lý thuyết kiểm toán, thủ tục phân tích bao gồm phân tích dọc và phân tích ngang. Phân tích ngang hay phân tích xu hướng là việc phân tích dựa trên so sánh trị số các chỉ tiêu giưã các năm, các kì qua đó thấy được biến động bất thường của chỉ tiêu hoặc KTV có thể so sánh giữa số liệu khách hàng với số ước tính của KTV, với chỉ số của các đơn vị cùng nghành. Trong kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng tại AISC , KTV ngoài phân tích ngang so sánh giữa các kỳ, các năm có thể so sánh số liệu của khách hàng với dữ liệu chung của nghành, hay các đơn vị cùng nghành, công việc này có thể được tiến hành đơn giản thông qua hệ thống trang web của các Bộ và các Công ty. Đồng thời KTV có thể nghiên cức mối quan hệ giữa thông tin tài chính và phi tài chính, KTV có thể căn cứ vào kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị, đặt trong mối quan hệ với danh tiếng Công ty trên thị trường, tình hình phát triển sản xuất kinh doanh, vị trí của đơn vị để kiểm tra tính hợp lý của doanh thu, chi phí. 3.2.3 Hoàn thiện việc chọn mẫu kiểm tra chi tiết Chọn mẫu kiểm toán là quá trình chọn một nhóm các khoản mục hoặc đơn vị (gọi là mẫu) từ một tập hợp các khoản mục hoặc đơn vị (gọi là tổng thể) và sử dụng các đặc trưng của mẫu để suy rộng cho đặc trưng của toàn bộ tổng thể. KTV có thể chọn mẫu theo nhiều phương pháp khác nhau như chọn mẫu ngẫu nhiên, chọn mẫu thuộc tính, chọn mẫu theo đơn vị tiền tệ Trên thực tế, các nghiệp vụ phát sinh trong một kì liên quan đến số dư từng loại tài sản thường phát sinh với số lượng lớn. Chính vì vậy kiểm toán toàn diện là một điều không thể đối với kiểm toán viên, nên tất yếu là phải chọn mẫu để kiểm toán. Qua kiểm toán thực tế việc chọn mẫu thường được chủ yếu chọn mẫu trên phương pháp phi 53
  60. xác suất theo quy tắc số lớn hoặc dựa vào những phần tử đặc biệt. Các KTV thường căn cứ vào quy mô phát sinh của các nghiệp vụ chỉ xem xét với các khoản có số dư lớn, bất thường và mở rộng ra khi thấy cần thiết. Cách chọn mẫu này tiết kiệm được thời gian cho kiểm toán song có thể bỏ sót nhiều sai phạm ở khoản mục có quy mô nhỏ. Do vậy cần áp dụng đa dạng các phương pháp chọn mẫu để giảm thiểu rủi ro kiểm toán. 3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ THỰC HIỆN GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC NỢ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TRONG KIỂM TOÁN BCTC 3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan nhà nước Trong xu thế hội nhập, kiểm toán độc lập có cơ hội phát triển cả chất lượng lẫn quy mô. Đặc biệt là xu thế hội nhập kinh tế thế giới thì nhu cầu cần có một hành lang pháp lý vững chắc và hoàn thiện cho hoạt động kiểm toán độ lập ngày càng bức thiêt . Đứng trước sự đòi hỏi đó nhà nước cần phát huy tối đa vai trò điều tiết vĩ mô nền kinh tế để đề ra những giải pháp nhằm phát triển nên kinh tế nói chung và nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán, cũng như các hoạt động của các công ty kiểm toán nói riêng. - Tiếp tục hoàn thiện và đổi mới hệ thống văn bản pháp luật về kế toán, kiểm toán. -Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt động kiểm toán tại các công ty, tổ chức kiểm toán Nhà nước và độc lập. -Nâng cao địa vị pháp lý, chức năng và quyền hạn của các tổ chức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán. 3.3.2 Kiến nghị với hiệp hội kiểm toán hành nghề Việt Nam (VACPA) VACPA là tổ chức của những người hành nghề kiểm toán kiểm toán viên độc lập tại Việt Nam. Ra đời vào tháng 4 năm 2005 VACPA đă chính thức được Bộ tài chính chuyển giao chức năng quản lý hành nghề kiểm toán vào tháng 7 năm 2005. VACPA là tổ chức chuyên nghiệp có ảnh hưởng tới hoạt động kiểm toán độc lập tại Việt Nam.Sau đây em xin có một số kiến nghị với hội hành nghề kiểm toán Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm toán độc lập. Phía VACPA nên tăng cường tham mưu cho Bộ Tài chính , Chính phủ để hoàn thiện các văn bản pháp luật điều tiết trực tiếp đến hoạt động của các Công ty kiểm toán độc lập. 54
  61. Tăng cường hợp tác với các hiệp hội hành nghề trên thế giới để tăng cường công tác đào tạo cho các KTV Việt Nam, học hỏi kinh nghiệm của các nước trên thế giới nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán tại Việt Nam. Chuẩn bị tốt lực lượng, cơ chế, điều kiện vật chất để làm cho nhiệm vụ đào tạo , huấn luyện, đánh giá và kiểm soát chất lượng hành nghề của các Công ty kiểm toán và các KTV. Mở ra các buổi hội thảo, nghiên cứu nhằm tăng cường trao đổi, chia sẻ giữa các Công ty kiểm toán, giữa các kiểm toán viên chuyên môn, về vấn đề đào tạo và hợp tác kiểm toán ./. 55
  62. KẾT LUẬN Sự ra đời của các công ty kiểm toán độc lập này đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc cung cấp dịch vụ kiểm toán, tư vấn cho những người quan tâm trong cơ chế kinh tế mới ở Việt Nam. Nằm trong số những công ty kiểm toán đó, Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM (gọi tắt là AISC) đã đạt được nhiều thành công, khẳng định vị trí của mình và đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển chung của kiểm toán độc lập ở Việt Nam. Một trong những thành công đó là AISC đã xây dựng được một quy trình kiểm toán nói chung và quy trình kiểm toán cho từng phần hành nói riêng khá hoàn chỉnh, tạo thuận lợi cho hoạt động kiểm toán đạt hiệu quả. Khoản mục nợ phải thu khách hàng là một khoản mục quan trọng trên BCTC của một doanh nghiệp, có mối liên hệ mật thiết đến kết quả kinh doanh, do đó nó là đối tượng rất dễ bị thổi phòng doanh thu và lợi nhuận đơn vị. Bởi vậy, thực hiện kiểm toán khoản mục này một cách hợp lý sẽ góp phần làm tăng thêm tính tin cậy cũng như giá trị của BCKT, kiểm tra được tính trung thực của các loại tài sản trong doanh nghiệp cũng như khả năng hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp đó. Sau khi đã nghiên cứu và tìm hiểu thực tế công tác kiểm toán tại Công ty, em xin đưa ra một số vấn đề cơ bản về thực trạng công tác kiểm toán nói chung và thực trạng kiểm toán khoản mục Nợ phải thu khách hàng do Công ty TNHH Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM thực hiện theo ý kiến chủ quan của cá nhân em, từ đó đưa ra một số giải pháp và kiến nghị để hoàn thiện công tác kiểm toán tại Công ty. Mặc dù đã rất cố gắng và nhận được sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của các anh chị trong công ty Kiểm toán và Dịch vụ tin học TPHCM (AISC), nhưng do hạn chế về mặt thời gian tìm hiểu cũng như kinh nghiệm còn non, nên sự thiếu sót là khó tránh khỏi. Vì vậy, em rất mong nhân được sự góp ý từ phía các thầy cô cũng như các anh chị trong công ty để em có điều kiện hoàn thiện bài chuyên đề của mình. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên thực tập: Phan Thị Trang 56