Luận án Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các Đảng bộ bệnh viện Quân y quân khu, Quân đoàn hiện nay

doc 219 trang Bích Hải 08/04/2025 90
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Luận án Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các Đảng bộ bệnh viện Quân y quân khu, Quân đoàn hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docluan_an_nang_cao_nang_luc_lanh_dao_suc_chien_dau_cua_cac_dan.doc
  • doc1 BÌA LUẬN ÁN.doc
  • doc2 BÌA TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
  • doc2 TÓM TẮT TIẾNG VIỆT.doc
  • doc3 BÌA TÓM TẮT TIẾNG ANH.doc
  • doc3 TÓM TĂT TIẾNG ANH.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG ANH.doc
  • doc4 THÔNG TIN MẠNG TIẾNG VIỆT.doc

Nội dung text: Luận án Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các Đảng bộ bệnh viện Quân y quân khu, Quân đoàn hiện nay

  1. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực, có xuất xứ rõ ràng, không trùng lặp, sao chép bất kỳ công trình nào khác. Tác giả luận án Đinh Ngọc Thạnh
  2. MỤC LỤC Trang TRANG PHỤ BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT MỞ ĐẦU 5 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 10 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 10 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án 19 1.3. Giá trị của các công trình khoa học đã tổng quan và những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu 29 Chương 2 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA CÁC ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN QUÂN Y QUÂN KHU, QUÂN ĐOÀN 33 2.1. Những vấn đề cơ bản về năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ bệnh viện quân y quân khu, quân đoàn 33 2.2. Quan niệm, nội dung, biện pháp và những vấn đề có tính nguyên tắc nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ bệnh viện quân y quân khu, quân đoàn 66 Chương 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA CÁC ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN QUÂN Y QUÂN KHU, QUÂN ĐOÀN 80 3.1. Thực trạng năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ bệnh viện quân y quân khu, quân đoàn 80 3.2. Nguyên nhân và những vấn đề đặt ra đối với nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ bệnh viện quân y quân khu, quân đoàn 106 Chương 4 YÊU CẦU VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC LÃNH ĐẠO, SỨC CHIẾN ĐẤU CỦA CÁC ĐẢNG BỘ BỆNH VIỆN QUÂN Y QUÂN KHU, QUÂN ĐOÀN HIỆN NAY 121 4.1. Tình hình nhiệm vụ và yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ bệnh viện quân y quân khu, quân đoàn hiện nay 121 4.2. Những giải pháp nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ bệnh viện quân y quân khu, quân đoàn hiện nay 128 KẾT LUẬN 166 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 169 PHỤ LỤC 182
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Chữ viết đầy đủ Chữ viết tắt 1 Cán bộ, đảng viên CBĐV 2 Công tác đảng, công tác chính trị CTĐ, CTCT 3 Đảng bộ bệnh viện ĐBBV 4 Năng lực lãnh đạo NLLĐ 5 Quân đội nhân dân QĐND 6 Quân khu, quân đoàn QK,QĐ 7 Quân uỷ Trung ương QUTW 8 Tổ chức đảng TCĐ 9 Trong sạch vững mạnh TSVM 10 Vững mạnh toàn diện VMTD
  4. 5 MỞ ĐẦU 1. Lý do lựa chọn đề tài luận án Các bệnh viện quân y của QK,QĐ là bệnh viện đa khoa tuyến cuối, có nhiệm vụ thu dung, cấp cứu, điều trị, nâng cao sức khỏe cho cán bộ, chiến sĩ các cơ quan, đơn vị thuộc QK,QĐ; khám, chữa bệnh cho các đối tượng chính sách, bảo hiểm y tế và nhân dân trên địa bàn; tham gia phòng, chống dịch bệnh và sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ khác khi có lệnh của cấp trên, góp phần giảm tải cho bệnh viện tuyến trên và chi phí của người bệnh; sẵn sàng thành lập bệnh viện dã chiến cấp II; cứu chữa thương binh, bệnh binh góp phần nâng cao sức mạnh chiến đấu của QK,QĐ. Các đảng bộ ở bệnh viện quân y QK,QĐ là hạt nhân chính trị, là trung tâm đoàn kết của đơn vị, có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, quy tụ và phát huy vai trò trách nhiệm của các tổ chức, lực lượng thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị đúng đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết, chỉ thị của cấp trên. NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y các QK,QĐ là nhân tố có ý nghĩa quyết định kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị; xây dựng đảng bộ TSVM về chính trị, tư tưởng, đạo đức, tổ chức và cán bộ; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên; phòng ngừa, ngăn chặn suy thoái, tiêu cực, “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa”, vi phạm kỷ luật đảng, kỷ luật quân đội, xây dựng bệnh viện VMTD “mẫu mực tiêu biểu”; sẵn sàng nhận và hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao. Những năm qua, quán triệt, thực hiện quan điểm, chủ trương của Đảng về công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng, NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ đã có những chuyển biến tiến bộ, lãnh đạo cơ quan, khoa hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị, chất lượng đội ngũ CBĐV ngày càng cao. Tuy nhiên, NLLĐ, sức chiến đấu của một số ĐBBV quân y QK,QĐ còn có những hạn chế, nhất là năng lực quán triệt, vận dụng, sáng tạo nghị quyết, chỉ thị, quy định của cấp trên. “Nhận thức của một số cấp uỷ, một bộ phận cán bộ,
  5. 6 đảng viên, trong đó có cả cán bộ lãnh đạo, quản lý chưa sâu sắc, toàn diện về vai trò, vị trí, yêu cầu nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và chất lượng đội ngũ đảng viên; năng lực lãnh đạo, chỉ đạo của một số cấp uỷ chưa đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ [15, tr.2]. Năng lực triển khai, tổ chức thực hiện nghị quyết lãnh đạo của một số cấp ủy, chi bộ ở các ĐBBV quân y QK,QĐ còn có những hạn chế; chất lượng thực hiện nề nếp, chế độ sinh hoạt của một số cấp ủy, chi bộ; chất lượng, hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát hạn chế; chấp hành nguyên tắc tập trung dân chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, tính chiến đấu, tự phê bình, phê bình không cao; mất đoàn kết nội bộ, vi phạm nguyên tắc tập trung dân chủ và CBĐV vi phạm quy định của Đảng, kỷ luật quân đội. Trong bối cảnh tình hình thế giới và khu vực tiếp tục có những biến động to lớn, diễn biến nhanh chóng, phức tạp, khó dự báo. Chiến tranh cục bộ, xung đột vũ trang, tranh chấp chủ quyền, lãnh thổ, chủ quyền biển, đảo diễn ra căng thẳng, phức tạp, quyết liệt ở nhiều nơi. Những vấn đề toàn cầu như: Bảo vệ hoà bình, an ninh con người, thiên tai, dịch bệnh, an ninh xã hội và an ninh phi truyền thống, nhất là an ninh mạng, biến đổi khí hậu, ô nhiễm môi trường,... tiếp tục diễn biến phức tạp. Ở trong nước, sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc thời kỳ mới, bên cạnh thời cơ, thuận lợi cũng gặp không ít những khó khăn, thách thức. Bốn nguy cơ mà Đảng ta đã từng cảnh báo vẫn còn hiện hữu, có mặt sẽ còn diễn biến phức tạp và gay gắt hơn. Nhiệm vụ xây dựng QĐND Việt Nam cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu và kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy của các QK,QĐ; nhiệm vụ khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe của cán bộ, chiến sĩ và nhân dân; yêu cầu xây dựng bệnh viện VMTD, “mẫu mực, tiêu biểu” và xây dựng cấp ủy, tổ chức đảng TSVM đặt ra yêu cầu khách quan phải nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV
  6. 7 quân y QK,QĐ. Từ những lý do trên nghiên cứu sinh lựa chọn vấn đề: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các đảng bộ bệnh viện quân y quân khu, quân đoàn hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ ngành Xây dựng Đảng và chính quyền Nhà nước. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu Mục đích nghiên cứu Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLLĐ, sức chiến đấu của ĐBBV quân y QK,QĐ nhằm đề xuất yêu cầu, giải pháp nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ hiện nay. Nhiệm vụ nghiên cứu Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án; khái quát giá trị lý luận và thực tiễn các công trình đã tổng quan đối với đề tài luận án; xác định những vấn đề luận án tập trung nghiên cứu. Nghiên cứu làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về NLLĐ, sức chiến đấu và nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ. Đánh giá đúng thực trạng NLLĐ, sức chiến đấu, chỉ rõ nguyên nhân, và xác định những vấn đề đặt ra đối với nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ. Phân tích sự tác động của tình hình nhiệm vụ, xác định yêu cầu và đề xuất những giải pháp nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ hiện nay. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu Năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ là đối tượng nghiên cứu của luận án. Phạm vi nghiên cứu Luận án tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn về NLLĐ, sức chiến đấu; nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ.
  7. 8 Tiến hành điều tra, khảo sát ở các bệnh viện quân y của 7 quân khu, 2 quân đoàn gồm: Bệnh viện Quân y 110 và Bệnh viện Quân y 91 (Quân khu 1), Bệnh viện Quân y 109 và Bệnh viện Quân y 6 (Quân khu 2), Bệnh viện Quân y 5 và Bệnh viện Quân y 7 (Quân khu 3), Bệnh viện Quân y 4 và Bệnh viện Quân y 268 (Quân khu 4), Bệnh viện Quân y 17 và Bệnh viện Quân y 13 (Quân khu 5), Bệnh viện Quân y 7A và Bệnh viện Quân y 7B (Quân khu 7), Bệnh viện Quân y 120 và Bệnh viện Quân y 121 (Quân khu 9), Bệnh viện Quân y 211 (Quân đoàn 3), Bệnh viện Quân y 4 (Quân đoàn 4). Các số liệu và tư liệu điều tra, khảo sát thực tế phục vụ đề tài luận án chủ yếu từ năm 2015 đến nay. Các giải pháp có giá trị ứng dụng đến năm 2030 và những năm tiếp theo. 4. Cơ sở lý luận, thực tiễn và phương pháp nghiên cứu Cơ sở lý luận Là hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin về chính đảng của giai cấp công nhân, tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng và Đảng Cộng sản Việt Nam, đường lối, quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về xây dựng, chỉnh đốn Đảng; nâng cao NLLĐ, năng lực cầm quyền của Đảng; nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng. Cơ sở thực tiễn Là toàn bộ hiện trạng NLLĐ, sức chiến đấu và nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ. Các nghị quyết, chỉ thị về công tác kiện toàn, nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng của QUTW, Tổng cục Chính trị, hướng dẫn của đảng ủy QK,QĐ và đảng ủy cục hậu cần QK,QĐ; báo cáo tổng kết công tác xây dựng Đảng của CU, TCĐ ở các ĐBBV quân y QK,QĐ; báo cáo tổng kết CTĐ, CTCT của phòng chính trị cục hậu cần và ban chính trị bệnh viện quân y QK,QĐ; các tài liệu, số liệu điều tra, khảo sát thực tế của nghiên cứu sinh và kế thừa chọn lọc kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài.
  8. 9 Phương pháp nghiên cứu Trên cơ sở phương pháp luận khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu của khoa học chuyên ngành và liên ngành; chú trọng sử dụng kết hợp các phương pháp: Phân tích và tổng hợp, lôgic và lịch sử, thống kê, so sánh, nghiên cứu lý luận, tổng kết thực tiễn, điều tra xã hội học và phương pháp chuyên gia. 5. Những đóng góp mới của luận án Xây dựng quan niệm và luận giải, làm rõ nội hàm quan niệm NLLĐ, sức chiến đấu; nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ. Xác định những vấn đề đặt ra đối với nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ hiện nay. Đề xuất những nội dung, biện pháp cụ thể có tính khả thi trong hệ thống giải pháp nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ hiện nay. 6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của luận án Làm sâu sắc thêm những vấn đề lý luận và thực tiễn về NLLĐ, sức chiến đấu và nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ. Kết quả nghiên cứu của luận án góp phần cung cấp thêm những luận cứ khoa học phục vụ cấp ủy, cán bộ chủ trì, cơ quan chức năng các cấp tham khảo trong lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của các ĐBBV quân y QK,QĐ. Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy môn CTĐ, CTCT ở Học viện Quân y và các học viện, nhà trường trong quân đội. 7. Kết cấu của luận án Luận án gồm: Mở đầu, 4 chương (9 tiết), kết luận, danh mục các công trình của tác giả đã công bố liên quan đến đề tài luận án, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục.
  9. 10 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu ở nước ngoài có liên quan đến đề tài luận án 1.1.1. Các công trình nghiên cứu về lãnh đạo, năng lực lãnh đạo và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản A.A. Ê-pi-sép (1983), Sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô là nguồn gốc quyết định sức mạnh của Quân đội và Hải quân Liên Xô [138]. Tác giả đã khái quát, luận giải và đưa ra khẳng định: Vai trò lãnh đạo của Đảng trong các lực lượng vũ trang mà đại diện là Ban Chấp hành Trung ương, coi đây là nguyên tắc căn bản trong xây dựng và hoạt động của quân đội; NLLĐ của Đảng là nguồn gốc quyết định sức mạnh của Quân đội và Hải quân Liên Xô. Trên cơ sở phân tích toàn diện sự phát triển của tình hình quốc tế, khả năng phòng thủ Tổ quốc của Quân đội và Hải quân Xô viết, Đảng Cộng sản đã: “Xác định được đường lối đúng đắn, chính sách phù hợp sự lãnh đạo, đề ra những chính sách xây dựng tiềm lực kinh tế và khoa học của đất nước để nâng cao sức mạnh chiến đấu của các lực lượng vũ trang” [138, tr.202]. Nhiệm Khắc Lễ (Chủ biên, 1995), Công tác xây dựng Đảng trong giai đoạn hiện nay [109]. Trong cuốn sách, tác giả đã khẳng định: Công tác xây dựng Đảng có vai trò đặc biệt quan trọng, quyết định sự sống còn của Đảng và địa vị cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Nội dung công tác xây dựng Đảng phải toàn diện cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức, cán bộ; trong đó, xây dựng Đảng về chính trị là hàng đầu, xây dựng đội ngũ cán bộ là then chốt. Trong hệ thống giải pháp xây dựng Đảng, tác giả đã đề xuất giải pháp xây dựng, kiện toàn và phát huy vai trò của từng tổ chức đảng trong công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ được giao góp phần nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng Cộng sản cầm quyền. Hạ Quốc Cường (2004), “Không ngừng nâng cao trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền, tăng cường năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro” [35]. Tác giả đã phân tích quá trình đổi mới công tác xây dựng
  10. 11 Đảng của Đảng Cộng sản Trung Quốc và chỉ ra hai vấn đề lớn mang tính lịch sử cần giải quyết: Làm thế nào để nâng cao hơn nữa trình độ lãnh đạo và trình độ cầm quyền của Đảng; làm thế nào để tăng cường hơn nữa năng lực chống tha hóa, phòng biến chất và chống rủi ro. Tác giả chỉ ra những giải pháp chủ yếu: Tuân theo đường lối cơ bản của Đảng, nắm vững nhiệm vụ trung tâm của Đảng, kết hợp chặt chẽ với thực tiễn vĩ đại xây dựng chủ nghĩa xã hội mang đặc sắc Trung Quốc; đặt lên vị trí hàng đầu việc kiên trì tăng cường xây dựng tư tưởng lý luận, không ngừng đẩy mạnh sáng tạo lý luận, dùng chủ nghĩa Mác đang phát triển để chỉ đạo xây dựng Đảng; luôn luôn nắm chắc khâu quan trọng là xây dựng đội ngũ cán bộ tố chất cao, coi trọng việc xây dựng đội ngũ nhân tài tăng cường xây dựng ban lãnh đạo, hình thành tầng lớp lãnh đạo các cấp hăng hái sôi nổi, phấn đấu thành đạt. Đặc biệt coi trọng việc xây dựng tổ chức cơ sở đảng, kiên trì không buông lỏng việc nắm cơ sở và đặt nền móng, không ngừng tăng cường cơ sở giai cấp của Đảng và mở rộng cơ sở quần chúng của Đảng; tăng cường xây dựng chế độ, kiên trì không mệt mỏi đẩy mạnh cải cách chế độ trong Đảng thúc đẩy và đảm bảo cho việc xây dựng Đảng bằng chế độ. Cải cách và hoàn thiện phương thức lãnh đạo và phương thức cầm quyền. Lưu Chấn Hoa (2010), Bàn về công tác xây dựng năng lực cầm quyền của Đảng [97]. Cuốn sách gồm 9 chương, trong đó trình bày những nội dung chủ yếu về việc tăng cường năng lực cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc từ khi ra đời năm 1921, khi Đảng Cộng sản Trung Quốc giành được vị trí, vai trò cầm quyền, thành lập nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa năm 1949, đặc biệt là sau khi cải cách, mở cửa năm 1978 đến nay. Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn kế thừa, phát triển chủ nghĩa Mác; thường xuyên tổng kết, rút kinh nghiệm từ việc đánh mất vai trò cầm quyền của một số đảng lớn cầm quyền trên thế giới, từ đó luôn không ngừng tăng cường nhận thức về cầm quyền; không ngừng sáng tạo lý luận về cầm quyền; không ngừng hoàn thiện phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền; không ngừng củng cố cơ sở cầm quyền; không ngừng nâng cao năng lực cầm quyền, đưa đất nước Trung Quốc liên tục giành thắng lợi trong sự nghiệp cải cách, mở cửa.
  11. 12 Xổm Bun Khẳn (2014), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong điều kiện Đảng cầm quyền - thực tiễn tại Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào [103]. Cuốn sách đã khẳng định việc nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng Nhân dân cách mạng Lào là điều kiện quyết định thành bại của sự nghiệp đổi mới cũng như phát triển đất nước, hướng tới mục tiêu xã hội chủ nghĩa. Nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng phải gắn liền với thay đổi lề lối và phương thức lãnh đạo của Đảng; phải kiên định và thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ; kiện toàn tổ chức của Đảng từ trung ương đến các chi bộ. CBĐV phải gương mẫu trong thực hiện chế độ tập trung dân chủ. Tập Cận Bình (2015), Tập Cận Bình: Về quản lý đất nước [19]. Cuốn sách bao gồm 79 bài phát biểu, nói chuyện,diễn thuyết...của tác giả từ 15/11/1012 đến 13/6/2014 về vấn đề quốc tế, Trung Quốc đương đại phân loại thành nhiều nội dung. Bàn về công tác xây dựng Đảng Cộng sản Trung Quốc, tác giả cho rằng cần đi sâu cải cách để thúc đẩy việc xây dựng tác phong đảng, xây dựng bộ máy chính trị trong sạch; đảng ủy, ủy ban kiểm tra kỷ luật và các đơn vị chức năng đều phải thiết thực làm tốt trách nhiệm mà mình gánh vác trong việc xây dựng tác phong đảng. Theo tác giả, việc tuân thủ kỷ luật của Đảng là vô điều kiện, cần nói được, làm được, phải chấp hành kỷ luật, vi phạm phải bị xét xử. “Tổ chức các cấp của Đảng cần phải đẩy mạnh việc giáo dục đảng viên, cán bộ tuân thủ kỷ luật chính trị, cơ quan kiểm tra kỷ luật đảng các cấp cần đặt việc bảo vệ kỷ luật chính trị lên hàng đầu, bảo đảm toàn Đảng duy trì sự nhất trí cao độ với Trung ương Đảng về cả tư tưởng, chính trị lẫn hành động” [19, tr.531]. Tác giả cho rằng suy cho cùng tính đảng là vấn đề tập trường; những người đảng viên cộng sản, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, phải có hoài bão lớn, ý chí cao, luôn gắn kết với Đảng, với nhân dân, với đất nước, tự giác và kiên trì tính đảng. Tập Cận Bình (2018), Về quản lý đất nước Trung Quốc (tập 1) [20]. Cuốn sách được biên tập gồm 18 nội dung, là một chỉnh thể thống nhất hữu cơ, phản
  12. 13 ánh sự phát triển và những nội dung chủ yếu của tư tưởng của tác giả về chủ nghĩa xã hội đặc sắc Trung Quốc, thể hiện một cách đầy đủ sinh động thực tiễn của Đảng Cộng sản Trung Quốc do đồng chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước Tập Cận Bình làm hạt nhân lãnh đạo, hạt nhân đoàn kết để xây dựng và phát triển đất nước Trung Quốc trong thời đại mới. Nội dung thứ 18 của cuốn sách khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Trung Quốc: “Nâng cao trình độ lãnh đạo của Đảng, lựa chọn, bồi dưỡng cán bộ tốt mà Đảng và nhân dân cần” [20, tr.552] Tổng tập văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIX Đảng Cộng sản Trung Quốc (2018) [144]. Đảng Cộng sản Trung Quốc luôn: “Kiên định quản lý Đảng nghiêm minh, toàn diện không ngừng nâng cao năng lực cầm quyền và trình độ lãnh đạo của Đảng”[144, tr.93]. Đảng Cộng sản Trung Quốc muốn đoàn kết và dẫn dắt nhân dân thì phải kiên trì và hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng, phải xây dựng Đảng kiên cường, vững mạnh hơn. Đồng thời xác định yêu cầu chung về xây dựng Đảng trong thời đại mới: Kiên trì và tăng cường sự lãnh đạo toàn diện của Đảng, quản lý Đảng nghiêm minh toàn diện, lấy tăng cường xây dựng năng lực cầm quyền lâu dài và xây dựng tính tiên tiến, tính trong sạch của Đảng làm trục chính, coi xây dựng chính trị của Đảng là vấn đề hàng đầu, lấy kiên định niềm tin, lý tưởng, tôn chỉ làm nền tảng, thúc đẩy toàn diện việc xây dựng Đảng về chính trị, tư tưởng, tổ chức, tác phong, kỷ luật, không ngừng nâng cao chất lượng xây dựng Đảng, xây dựng Đảng trở thành Đảng cầm quyền theo chủ nghĩa Mác [144, tr.94]. Luôn coi trọng và đặt xây dựng chính trị của Đảng lên vị trí hàng đầu; xây dựng chính trị của Đảng là công việc mang tính căn bản, quyết định phương hướng và hiệu quả xây dựng Đảng. Lý Lương Đồng (2020), Nghiên cứu vấn đề cải cách và hoàn thiện phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc [90]. Các tác giả đã khái quát những đặc điểm của phương thức lãnh đạo, phương thức cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc, trong đó nhấn mạnh: “Không chỉ bao gồm cán bộ, nhân viên của cơ quan Nhà nước, hơn nữa bao gồm cả cán bộ làm công tác
  13. 14 Đảng của Đảng cầm quyền” [90, tr.340]. Chính những đặc điểm này cũng đã đặt ra những thách thức gay gắt đối với việc củng cố địa vị cầm quyền của Đảng Cộng sản Trung Quốc; đó là biểu hiện của lòng nhiệt thành cách mạng, ý thức trách nhiệm của một số CBĐV không cao, xa rời quần chúng nhân dân, thoái hóa, biến chất, làm suy giảm quyền uy của Đảng và niềm tin của nhân dân đối với Đảng. Viện nghiên cứu Xây dựng Đảng, Ban Tổ chức Trung ương, Đảng Cộng sản Trung Quốc (2022), Quản trị Đảng nghiêm minh toàn diện - thành tựu và kinh nghiệm trong công tác tổ chức và xây dựng Đảng Cộng sản Trung Quốc từ sau đại hội XVIII [154]. Đảng Cộng sản Trung Quốc đã chú trọng lãnh đạo và xây dựng tổ chức cơ sở đảng các cấp; xây dựng tổ chức cơ sở đảng ngày càng đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả “công tác xây dựng Đảng cơ sở ngày càng nghiêm, càng ngày càng thực chất, hệ thống tổ chức đảng càng ngày càng kiện toàn hơn; việc phủ kín tổ chức và công tác của Đảng không ngừng được mở rộng, chức năng chính trị của Đảng được tăng cường hơn” [154, tr.330 - 331]. Việc quản lý, giáo dục đảng viên nghiêm khắc hơn, vai trò chiến đấu của các tổ chức đảng và tính tiền phong, gương mẫu của đảng viên được phát huy đầy đủ. Các tổ chức đảng các cấp luôn đặt công tác xây dựng Đảng cơ sở lên vị trí quan trọng hàng đầu, chủ động gánh vác và nắm chặt trong tay trách nhiệm xây dựng Đảng, xây dựng và liên kết bên trên, bên dưới quản lý lẫn nhau. Đồng thời yêu cầu cao trong công tác xây dựng Đảng là trách nhiệm chính, sự nghiệp chính của bí thư đảng ủy các cấp, của các thành viên ban lãnh đạo đảng ủy để gắn trách nhiệm trong xây dựng Đảng được kiện toàn hơn, hiệu quả hơn. 1.1.2. Các công trình nghiên cứu về lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức cơ sở đảng các cấp Ngô Tu Nghệ - Lý Luyện Trung (1999), Kiên trì và hoàn thiện sự lãnh đạo của Đảng [118]. Các tác giả đã khái quát, luận giải kiên trì sự lãnh đạo của Đảng; khái quát, luận giải: Tổ chức cơ sở đảng như những tế bào trên cơ thể Đảng, mỗi tế bào khỏe mạnh là cơ sở vững mạnh của Đảng. Tổ chức cơ sở đảng luôn tiếp cận gần gũi nhất với quần chúng nhân dân, là con đường hay là sợi dây chủ yếu nối liền quan hệ giữa Đảng với quần chúng, gánh vác trọng trách trực tiếp liên hệ với
  14. 15 quần chúng, tuyên truyền quần chúng, tổ chức quần chúng, thực hiện đường lối, phương châm, chính sách của Đảng. Để thực hiện tốt việc hoàn thiện và kiên trì sự lãnh đạo của Đảng, cấp ủy, TCĐ các cấp phải có trách nhiệm quản lý, giáo dục và đôn đốc, giám sát đảng viên, đảng viên bất kể chức vụ cao hay thấp, đều phải gia nhập vào một chi bộ, một tổ chức nhỏ hoặc một tổ chức riêng biệt nào đó, để tham gia sinh hoạt tổ chức đảng: “Cải thiện công tác quản lý, giáo dục, rèn luyện đảng viên, đề ra tiêu chuẩn đảng viên một cách nghiêm khắc, không được hạ thấp, vừa tăng cường dân chủ trong Đảng, vừa nhấn mạnh kỷ luật” [118, tr.58]. Chu Chí Hòa (2010), Đổi mới công tác xây dựng Đảng ở nông thôn [98]. Tác giả cho rằng phương thức đổi mới công tác xây dựng tổ chức cơ sở Đảng ở nông thôn là cần thiết và là nội dung quan trọng để tăng cường tự kiến thiết, thúc đẩy một cách có hiệu quả việc sáp nhập cơ cấu nội bộ của tổ chức Đảng: Mở rộng xây dựng tổ chức đảng cấp thôn căn cứ vào tình hình thực tế là quy mô về số lượng người tăng nhanh và số đảng viên cũng tăng nhanh tương ứng sau khi sáp nhập thôn, tiến hành nâng cấp, xây dựng, mở rộng tổ chức đảng từ chi bộ đảng trước kia trở thành tổng chi bộ đảng hoặc đảng ủy, vẫn chịu sự lãnh đạo của đảng ủy xã, thị trấn [98, tr.152-153]. Nâng cao tố chất tư tưởng, đạo đức, tố chất văn hóa, phát huy vai trò gương mẫu tiên phong đi đầu của đội ngũ đảng viên ở nông thôn, để đoàn kết và lãnh đạo quần chúng nông dân tích cực triển khai công tác nông thôn của Đảng, thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ và hoàn thành một cách thuận lợi các nhiệm vụ công tác trong sự nghiệp nông thôn của Đảng Cộng sản Trung Quốc. Nhiệm Ngạn Thân (2016), Phát hiện và sử dụng nhân tài [142]. Tác giả nghiên cứu sâu về tổ chức cơ sở đảng về nghệ thuật lãnh đạo, NLLĐ của cấp ủy, TCĐ: Lãnh đạo là một khoa học, nếu không muốn nói rằng đó là một kiểu trí tuệ, một nghệ thuật. Lãnh đạo là một công việc, một môn học có tính thực tiễn rất cao, sự rèn luyện, trải nghiệm qua cương vị công tác, những kinh nghiệm thực tế đều đóng vai trò rất quan trọng trong việc nâng cao năng lực lãnh đạo [142, tr.118].
  15. 16 Trong nội dung cuốn sách tác giả luôn tập trung nhấn mạnh về vi trí, vai trò của cấp ủy, TCĐ; muốn nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng trước tiên phải biết dùng cán bộ, phát hiện và sử dụng cán bộ: “Cán bộ là nguồn tài nguyên nhân tài quan trọng cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước, là những người được lựa chọn trong hàng ngàn, hàng vạn người. Đảng và Nhà nước muốn bồi dưỡng một nhân tài lãnh đạo không phải là một việc dễ dàng” [142, tr.96] SaLát ĐônPhayVông (2015), “Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các cơ quan hành chính Thủ đô Viêng Chăn” [152]. Tác giả đã khẳng định: Nâng cao chất lượng tổ chức cơ sở đảng là nhiệm vụ chiến lược có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của Đảng. Tác giả nhấn mạnh, công tác phát triển đảng viên phải coi trọng chất lượng đảng viên: Trước hết, bỏ lối tư duy cũ là chọn người có đạo đức tốt nhưng vào Đảng không biết làm gì. Phải tìm và chọn những người vừa có đạo đức tốt, vừa có năng lực thực hiện nhiệm vụ, tiền phong gương mẫu từ phong trào của quần chúng, trong công nhân, nông dân, học sinh - sinh viên, cán bộ, chiến sĩ lực lượng vũ trang... để kết nạp vào Đảng. Đánh giá đảng viên cần lấy đạo đức, năng lực và kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị của họ làm thước đo. Đồng thời, phải làm tốt phân công nhiệm vụ, hướng dẫn, kiểm tra đảng viên thực hiện nhiệm vụ. 1.1.3. Các công trình nghiên cứu về lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của cấp ủy, tổ chức đảng trong lực lượng vũ trang cách mạng A.A.Grê-Scô (1978), Các lực lượng vũ trang của Nhà nước Xô Viết [136]. Cuốn sách đã nêu lên nguồn gốc của sức mạnh chiến đấu hùng hậu của Quân đội và Hải quân Liên Xô, nêu lên những quy luật của những chiến thắng trong những điều kiện của chiến tranh. Khẳng định vai trò to lớn sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô đối với Quân đội và Hải quân Liên Xô: “Đoàn kết chặt chẽ chung quanh Đảng Cộng sản, trung thành vô hạn với Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, với sự nghiệp vĩ đại của chủ nghĩa cộng sản”[136, tr.143]. Đồng thời đã khẳng định vai trò to lớn của đội ngũ
  16. 17 những sĩ quan Hồng quân Liên Xô và luận giải về cán bộ sĩ quan của các lực lượng vũ trang: “Không thể xây dựng và phát triển quân đội mà không có một số lượng đầy đủ cán bộ chỉ huy, cán bộ chính trị, cán bộ kỹ thuật - kỹ sư được đào tạo một cách thích đáng. Đó là chân lý hoàn toàn rõ ràng. Sĩ quan là cơ sở, là sườn của quân đội và hạm đội” [136, tr.289]. A. A. E - Pi - Sép (1978), Một số vấn đề công tác đảng - công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang liên Xô [137]. Tác giả đã tổng kết một số vấn đề chủ yếu nằm nâng cao hơn nữa hiệu lực của công tác đảng - công tác chính trị; cải tiến tổ chức và công tác của các cơ quan chính trị và các tổ chức Đảng trong Quân đội và Hải quân Liên Xô. Tác giả cho rằng: “Đảng Cộng sản Liên Xô bao giờ cũng coi công tác tư tưởng và công tác tổ chức của Đảng được tiến hành tốt là một nhân tố mạnh nhất bảo đảm tinh thần, hiệu lực chiến đấu cao và sự sẵn sàng chiến đấu của các lực lượng vũ trang, và là điều kiện cần phải có để chiến thắng kẻ thù” [137,tr.12]. Nhấn mạnh vai trò sự lãnh đạo của Đảng đối với lực lượng vũ trang, tác giả khẳng định “công tác đảng - công tác chính trị trong các lực lượng vũ trang dựa chắc vào đường lối lê-nin-nít của Đảng Cộng sản Liên Xô, vào các yêu cầu của cương lĩnh và Điều lệ Đảng và các nghị quyết của các cơ quan lãnh đạo của Đảng” [137, tr.13]. P.I.Các-pen-Cô (1981), Công tác đảng - chính trị trong các lực lượng vũ trang Xô - viết [33]. Tác giả khẳng định sự lãnh đạo của Đảng là nguồn gốc chính của sự hùng mạnh của lực lượng vũ trang. Do đó, phải “giáo dục, rèn luyện các đảng viên trở thành những chiến sĩ chính trị đấu tranh tích cực và tự giác của Đảng, trung thành với sự nghiệp của Đảng Cộng sản Liên Xô, vững vàng về tư tưởng, có đạo đức và nhân cách cộng sản chủ nghĩa, có tính nguyên tắc của Đảng, không khoan dung với thiếu sót” [33, tr.96] và “Cấp ủy (bí thư) tổ chức đảng làm việc với từng đảng viên, giáo dục, động viên họ hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ” [33, tr.107]. A.I.Xê Rê Kin (1983), “Vai trò lãnh đạo của Đảng Cộng sản Liên Xô trong củng cố lực lượng vũ trang và một số vấn đề xây dựng Đảng trong Quân đội và Hải quân Liên Xô” [105]. Tác giả bài viết đã khái quát, luận giải vai trò to lớn của Đảng Cộng sản Liên Xô trong lãnh đạo quân sự,
  17. 18 quốc phòng, xây dựng quân đội cách mạng. Khẳng định: “Sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang là nguyên tắc trong xây dựng quân đội cách mạng, nhằm bảo đảm xây dựng niềm tin, sự giác ngộ chính trị, hướng dẫn hành động cho bộ đội” [105, tr.12]. Vấn đề quan trọng hàng đầu đặt ra: Để giữ vững, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với các lực lượng vũ trang Xô Viết, phải tập trung xây dựng hệ thống cấp ủy, TCĐ các cấp trong Quân đội và Hải quân trong sạch, vững mạnh toàn diện. Bun Phêng Sỉ Pa Xợt (2010), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh quân đội nhân dân Lào trong thời kỳ đổi mới [152]. Luận án đã khái quát, luận giải làm rõ những vấn đề lý luận, thực tiễn về chất lượng tổ chức cơ sở đảng ở các sư đoàn bộ binh Quân đội nhân dân Lào. Tác giả đã cho rằng để nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên ở các tổ chức cơ sở đảng, các cấp ủy của đảng bộ, chi bộ phải: “Giáo dục, rèn luyện nâng cao đạo đức cách mạng, lối sống xã hội chủ nghĩa, xứng đáng là bộ đội cách mạng, bộ đội của dân, do dân và vì dân” [152, tr.156]. Trên cơ sở đó, làm cho đảng viên có quyết tâm cao trong tu dưỡng, rèn luyện, tự hào và phát huy truyền thống tốt đẹp bằng suy nghĩ, việc làm thiết thực của họ đối với đơn vị. Hủm Phăn Phỉu Khêm Phon (2016), Chất lượng tổ chức cơ sở đảng thuộc Đảng Bộ An ninh Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay [123]. Luận án nghiên cứu, phân tích rõ tính đặc thù, luận giải những vấn đề cơ bản về lý luận và thực tiễn chất lượng tổ chức sơ sở đảng thuộc Đảng Bộ An ninh Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào giai đoạn hiện nay. Đánh giá đúng thực trạng chất lượng và chỉ ra nguyên nhân, rút ra kinh nghiệm nâng cao chất lượng tổ chức sơ sở đảng thuộc Đảng bộ An ninh Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào. Xác định phương hướng và đề xuất những giải pháp chủ yếu nâng cao chất lượng tổ chức sơ sở đảng thuộc Đảng bộ Bộ An ninh Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào, đó là: Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp ủy đảng thuộc đảng bộ về nâng cao chất lượng tổ chức sơ sở đảng trong tình hình mới; tiếp tục đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của các tổ chức sơ sở đảng thuộc Đảng bộ An ninh Lào; thực hiện tốt các nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt đảng, nâng cao
  18. 19 hơn nữa chất lượng tự phê bình và phê bình, đổi mới, nâng cao chất lượng sinh hoạt đảng; nâng cao chất lượng đội ngũ đảng viên, nâng cao chất lượng đánh giá tổ chức sơ sở đảng và đảng viên. 1.2. Các công trình nghiên cứu ở trong nước có liên quan đến đề tài luận án 1.2.1. Các công trình nghiên cứu về lãnh đạo, năng lực lãnh đạo, nâng cao năng lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền của Đảng Trần Ngọc Linh, Nguyễn Thanh Tuấn, Lê Kim Việt (Đồng chủ biên, 2006), Chính trị - Từ quan điểm Mác-Lênin đến thực tiễn Việt Nam hiện nay [121]. Các tác giả nhấn mạnh: “Chính trị là một khoa học và nghệ thuật không phải từ trên trời rơi xuống, mà đòi hỏi một sự cố gắng, rằng giai cấp vô sản muốn thắng giai cấp tư sản thì phải đào tạo lấy “những nhà chính trị giai cấp” thực sự của mình, những nhà chính trị vô sản và không thua kém các nhà chính trị của giai cấp tư sản” [121, tr.9]. Nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp để không ngừng đổi mới, nâng cao vai trò lãnh đạo và năng lực cầm quyền của Đảng: Đảng cần được xây dựng vững mạnh về chính trị, tư tưởng, tổ chức, đạo đức và cán bộ, có phương thức lãnh đạo khoa học. Trọng tâm là đổi mới phương thức lãnh đạo, nâng cao trình độ cầm quyền của Đảng và không ngừng nâng cao trình độ trí tuệ mọi mặt cho đội ngũ cán bộ lãnh đạo, quản lý. Lương Khắc Hiếu - Trương Ngọc Nam (2017), Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới [96]. Cuốn sách thể hiện quá trình nghiên cứu công phu, nhiều tâm huyết của các tác giả, đây cũng là sự đóng góp của nhiều tác giả làm sáng tỏ vấn đề nâng cao NLLĐ và sức chiến đấu của Đảng trong thời kỳ mới. Những vấn đề về NLLĐ, sức chiến đấu, về một số tiêu chí đánh giá NLLĐ, sức chiến đấu, nội dung lãnh đạo của Đảng trong thời kỳ đổi mới cũng được các tác giả khái quát và luận giải cụ thể, rõ nét. “Để lãnh đạo và cầm quyền hiệu quả, Đảng phải thật sự vững mạnh, có sức chiến đấu cao. Sức mạnh của sự đoàn kết, thống nhất trong Đảng dựa trên nền tảng tư tưởng, lý luận đã được khẳng định là chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh” [96, tr.99-100]. Các tác giả cũng đề cập và đưa ra những vấn đề còn tồn tại về NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng trên
  19. 20 những lĩnh vực, những vấn đề của Đảng, của đất nước. Từ đó đề xuất những giải pháp nâng cao NLLĐ, sức chiến đấu của Đảng trong tình hình mới. Phạm Minh Chính (2017), Xây dựng Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế: Thách thức, kinh nghiệm của Đảng Cộng sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc [31]. Trong bài tham luận tác giả đã chia sẻ nhận thức và trình bày quan điểm, những thách thức, những kinh nghiệm về xây dựng Đảng, đổi mới phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước trước những biến đổi nhanh chóng của xã hội mà Đảng Cộng Sản Việt Nam và Đảng Cộng sản Trung Quốc đang gặp phải trong vấn đề xây dựng Đảng trong điều kiện hội nhập quốc tế. Tác giả khẳng định: Theo chúng tôi, trong quá trình hội nhập quốc tế, thách thức lớn nhất là việc giữ vững vai trò lãnh đạo toàn diện, tuyệt đối về mọi mặt của Đảng, giữ vững bản lĩnh và phẩm chất chính trị, sức chiến đấu của từng tổ chức đảng và từng cán bộ, đảng viên. Đây đó có người cho rằng, phát triển kinh tế thị trường, nhiều thành phần, mở cửa, hội nhập quốc tế thì cần gì phải có sự lãnh đạo của Đảng, hình như sự lãnh đạo của tổ chức đảng chỉ gây rắc rối thêm. Thực tế ở Việt Nam cho thấy càng đổi mới, càng phát triển kinh tế thị trường, mở cửa hội nhập lại càng cần có sự lãnh đạo của Đảng và cần coi trọng công tác xây dựng Đảng [31, tr.26]. Nguyễn Phú Trọng (2017), Xây dựng, chỉnh đốn Đảng là nhiệm vụ then chốt để phát triển đất nước [146]. Cuốn sách là tài liệu thiết thực góp phần định hướng chọn lọc CBĐV tiếp tục rèn luyện bản lĩnh, trí tuệ, phẩm chất đạo đức và năng lực phục vụ nhân dân, kiên định mục tiêu cách mạng. Tác giả nhấn mạnh: Phải tiếp tục củng cố, xây dựng, chỉnh đốn Đảng với tinh thần tích cực và quyết liệt hơn, mạnh mẽ hơn nhằm mục đích tạo ra bước chuyển biến mới trên các mặt, ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng suy thoái, củng cố sự kiên định về mục tiêu, lý tưởng cách mạng; tăng cường sự thống nhất ý chí và hành động; củng cố tổ chức chặt chẽ, tăng cường mối liên hệ mật thiết với nhân dân, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, coi đây là vấn đề sống còn của Đảng ta, chế độ ta [146, tr.11].
  20. 21 Đặng Sỹ Lộc, Phạm Hồng Đức (Chủ biên, 2018), Một số vấn đề phát triển về xây dựng Đảng qua các kỳ Đại hội [110]. Các tác giả đã tập trung làm rõ sự phát triển một số quan điểm của Đảng ta về xây dựng Đảng qua các kỳ Đại hội; đó là sự phát triển mới về cách thể hiện bản chất của Đảng và cách diễn đạt về Đảng Cộng sản Việt Nam, sự phát triển về nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động của Đảng, sự phát triển về nguyên tắc tổ chức, sinh hoạt và hoạt động của Đảng, công tác kiểm tra, giám sát và sự phát triển về phương thức lãnh đạo của Đảng, nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền. Các tác giả cho rằng phương thức lãnh đạo không chỉ bảo đảm cho sự lãnh đạo có hiệu quả trên thực tế mà còn góp phần vào việc hoàn thiện, phát triển, rèn luyện CBĐV; trong điều kiện Đảng cầm quyền phương thức lãnh đạo của Đảng ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của toàn bộ hệ thống chính trị. “Phương thức lãnh đạo đúng là phương thức vừa đảm bảo thực hiện đúng định hướng chính trị, vừa phát huy được tính chủ động, tích cực, tinh thần nhiệt tình, sáng tạo nhân lên sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và của nhân dân nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất mục tiêu đề ra” [110, tr.113]. Nguyễn Minh Tuấn (2021), Xây dựng, chỉnh đốn Đảng trong giai đoạn hiện nay [145]. Tác giả khẳng định xây dựng, chỉnh đốn Đảng sẽ làm cho Đảng trở thành một khối thống nhất về nhận thức và tư tưởng, từ đó làm cơ sở cho sự thống nhất về hành động, để đủ sức lái con thuyền cách mạng Việt Nam vững vàng tiến về phía trước. Tác giả nhấn mạnh việc Đảng Cộng sản Việt Nam đã vận dụng sáng tạo và đã thành công trong công tác xây dựng Đảng: Ngay trong điều kiện cam go nhất của lịch sử nhưng Đảng Cộng sản Việt Nam vẫn kiên trì, khởi xướng và lãnh đạo công cuộc đổi mới, điều đáng chú ý là đổi mới có nguyên tắc. Đây thực sự là bài học quý mà Hội nghị Trung ương 6 (khóa VI) khi sơ kết hai năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VI, Đảng ta đã xác định [145, tr.16]. “Mục đích của Đảng là xây dựng nước Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh, không còn người bóc lột người, thực hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản” [145, tr. 22].