Khóa luận Xây dựng tài liệu hướng dẫn sinh viên sử dụng phần mềm microsoft powerpoint và activinspire thiết kế các hoạt động dạy học tương tác trong dạy học hóa học ở trường phổ thông

pdf 104 trang thiennha21 16/04/2022 5091
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Xây dựng tài liệu hướng dẫn sinh viên sử dụng phần mềm microsoft powerpoint và activinspire thiết kế các hoạt động dạy học tương tác trong dạy học hóa học ở trường phổ thông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_xay_dung_tai_lieu_huong_dan_sinh_vien_su_dung_phan.pdf

Nội dung text: Khóa luận Xây dựng tài liệu hướng dẫn sinh viên sử dụng phần mềm microsoft powerpoint và activinspire thiết kế các hoạt động dạy học tương tác trong dạy học hóa học ở trường phổ thông

  1. - 1 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học XÂY DỰNG TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT VÀ ACTIVINSPIRE ĐỂ THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Thái Hoài Minh SV thực hiện: Nguyễn Vĩnh Mạnh Khóa: 2015 – 2019 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2019
  2. - 2 - BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHOA HÓA HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP Chuyên ngành Lí luận và phương pháp dạy học Hóa học XÂY DỰNG TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT VÀ ACTIVINSPIRE ĐỂ THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Thái Hoài Minh SV thực hiện: Nguyễn Vĩnh Mạnh Khóa: 2015 – 2019 Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 4 năm 2019
  3. - 3 - LỜI CẢM ƠN Để có được đề tài ngày hôm nay, ngoài sự cố gắng, phấn đấu nỗ lực của bản thân, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của cô Thái Hoài Minh. Nhờ có sự chỉ bảo, quan tâm kịp thời của cô mà tôi đã đúc kết được rất nhiều kinh nghiệm cho bản thân cũng như hoàn thành thật tốt khóa luận của mình. Bên cạnh đó cô còn tạo nhiều điều kiện, môi trường để tôi thực nghiệm đề tài và công bố những sản phẩm tôi thực hiện được đến rộng rãi SV. Không chỉ trong kì thực tập mà cô còn giúp đỡ tôi rất nhiều trong cuộc sống hằng ngày. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn cô. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến những người bạn Nguyễn Quốc Bảo, Trần Phương Thảo, Lê Nguyễn Thảo Trang đã đồng hành cùng tôi và đưa ra những lời khuyên, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến cô Trần Thị Ngọc Diễm, GV Hóa học trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa đã tạo cơ hổi để tôi được sử dụng BTTvào bài học trong đợt thực tập sư phạm của mình. Xin gửi lời biết ơn đến sự hợp tác của tập thể các bạn SV đang tham gia học phần “Ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông”. Các bạn đã cùng tôi đồng hành và thực hiện đầy đủ, chất lượng các sản phẩm và yêu cầu mà tôi đề ra. Ngoài ra tôi cũng muốn dành lời cảm ơn đến các em HS lớp 11A1 và 11CV của trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa, các em đã tạo cho tôi cơ hội được tìm hiểu thực trạng dạy học ở trường phổ thông. Cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân đến gia đình, bạn bè đã quan tâm giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian nghiên cứu đề tài vừa qua. Một lần nữa, xin gửi đến tất cả mọi người lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất. TP. Hồ Chí Minh, ngày 23 tháng 04 năm 2019 Nguyễn Vĩnh Mạnh
  4. - 4 - MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT 8 DANH MỤC CÁC BẢNG 9 DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ 10 MỞ ĐẦU 1 2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC 16 XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ 16 HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC 16 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 16 1.2. Phương pháp dạy học trong bối cảnh cách mạng 4.0 18 1.2.1. Bối cảnh giáo dục trong cuộc cách mạng 4.0 18 1.2.2. Khái niệm phương pháp dạy học 19 1.3. Tổng quan về dạy học tương tác 22 1.3.1. Khái niệm dạy học tương tác 22 1.3.2. Các phương tiện dạy học hỗ trợ dạy học tương tác. 23 1.3.3. Các hoạt động tương tác trong giờ học Hóa học. 23 1.4. Tổng quan về bảng tương tác 24 1.4.1. Khái niệm bảng tương tác 24 1.4.2. Các phần mềm thiết kế bài giảng tương tác 25 1.4.3. Lợi ích dạy học bằng bảng tương tác 26 1.5. Tài liệu học tập điện tử 26 1.5.1. Khái niệm tài liệu học tập 26 1.5.2. Tài liệu học tập điện tử 27 1.5.3. Ưu và khuyết điểm của tài liệu điện tử. 27
  5. - 5 - 1.5.4. Một số công cụ thiết kế tài liệu điện tử 28 1.6. Thực trạng thái độ của học sinh với tiết học có sử dụng bảng tương tác và kĩ năng ứng dụng các phần mềm để thiết kế hoạt động dạy học tương tác của sinh viên khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 29 1.6.1. Thực trạng thái độ của học sinh với tiết học có sử dụng bảng tương tác 29 1.6.2. Thực trạng kĩ năng ứng dụng các phần mềm để thiết kế hoạt động dạy học tương tác của sinh viên khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 32 CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT VÀ ACTIVINSPIRE THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC 40 2.1. Nguyên tắc thiết kế tài liệu điện tử 40 2.1.1. Đảm bảo tính khoa học và phong phú của nội dung 40 2.1.2. Đảm bảo về hình thức 41 2.1.3. Đảm bảo tính khả thi 42 2.2. Quy trình thiết kế tài liệu điện tử 42 2.2.1. Xác định mục tiêu của việc xây dựng tài liệu điện tử 42 2.2.2. Xây dựng nguồn tài nguyên, nội dung của tài liệu 43 2.2.3. Xây dựng tài liệu bằng phần mềm chuyên dụng 43 2.2.4. Giới thiệu tài liệu đến sinh viên 44 2.2.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm 44 2.2.6. Rút kinh nghiệm và chỉnh sửa tài liệu 44 2.3. Dùng ứng dụng Google Site để thiết kế tài liệu điện tử 44 2.4. Giới thiệu các tính năng dùng để thiết kế hoạt động dạy học tương tác (sử dụng trong tài liệu) 4 7
  6. - 6 - 2.4.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint 47 2.4.2. Phần mềm Activinspire 53 2.5. Giới thiệu tài liệu điện tử “Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và Activinspire để thiết kế hoạt động dạy học tương tác” 56 2.5.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint 57 2.5.2. Phần mềm Activinspire 58 2.5.3. Hệ thống bài tập 60 2.5.4. Một số hoạt động dạy học gợi ý 61 2.7. Một số định hướng sử dụng tài liệu 65 2.7.1. Tổ chức tự học có hướng dẫn trong học phần “Ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông” 66 2.7.2. Tài liệu hỗ trợ SV tự rèn luyện và nâng cao kĩ năng thiết kế hoạt 67 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 68 3.1. Mục đích thực nghiệm 68 3.2. Đối tượng thực nghiệm 68 3.3. Nội dung thực nghiệm 68 3.4. Tiến hành thực nghiệm 69 3.5. Kết quả thực nghiệm 74 3.5.1. Thông qua phiếu khảo sát ý kiến của sinh viên sau khi sử dụng tài liệu điện tử 74 3.5.2. Thông qua chất lượng các sản phẩm dự án, hồ sơ bài dạy mà sinh viên thiết kế sau khi sử dụng tài liệu. 79 3.5.3. Thông qua hồ sơ học tập hằng tuần của sinh viên 84 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 86
  7. - 7 - 1. Kết luận 8 6 1.1. Nghiên cứu một số nội dung cơ sở lí luận của đề tài 86 1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài 86 1.3. Xây dựng bộ tài liệu điện tử hỗ trợ quá trình tự học về phần mềm thiết kế hoạt động dạy học tương tác cho sinh viên 86 1.4. Thực nghiệm sư phạm và đánh giá kết quả của đề tài 87 2. Kiến nghị 87 2.1. Đối với trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 87 2.2. Đối với khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 88 2.3. Đối với SV khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 88 3. Hướng phát triển đề tài 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO 90 PHỤ LỤC 9 3
  8. - 8 - DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT ICT : Công nghệ thông tin và truyền thông HS : Học sinh BTT : Bảng tương tác SV : Sinh viên TLĐT : Tài liệu điện tử MS Powerpoint : MS Powerpoint GV : Giáo viên ĐHSP TP.HCM : Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh
  9. - 9 - DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Cảm nhận của HS về tiết học có sử dụng bảng tương tác 30 Bảng 1.2. Cảm nhận của SV về tiết học có sử dụng bảng tương tác 34 Bảng 1.3. Đánh giá của SV về các tài liệu tự học đã sử dụng 38 Bảng 2.1. Danh sách 13 hoạt động dạy học được thiết kế bằng phần mềm MS Powerpoint và Activinspire 61 Bảng 3.1. Tiến trình dạy học buổi 1 69 Bảng 3.2. Tiến trình dạy học buổi 2 72 Bảng 3.3. Tiến trình dạy học buổi 3 73 Bảng 3.4. Nhận xét của SV về TLĐT 74 Bảng 3.5. Khả năng ứng dụng của bản thân sau khi sử dụng tài liệu 78 Bảng 3.6. Thang điểm đánh giá sản phẩm dự án nhóm cảu SV 79 Bảng 3.7. Điểm dự án nhóm 83
  10. - 10 - DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ Hình 1.1. Biểu đồ về các phương pháp dạy học Hóa học thầy cô THPT thường sử dụng 29 Hình 1.2. Biểu đồ về thái độ mong muốn của HS với tiết học có sử dụng BTT 32 Hình 1.3. Biểu đồ về thành tích SV trong học phần tin học đại cương 33 Hình 1.4. Biểu đồ về trình độ hiểu biết của SV về bảng tương tác 34 Hình 1.5. Biểu đồ về mật độ sử dụng phần mềm thiết kế hoạt động dạy học tương tác 36 Hình 1.6. Biểu đồ về nguyên nhân hạn chế sử dụng phần mềm thiết kế hoạt động dạy học tương tác 37 Hình 2.1. Quy trình thiết kế TLĐT 42 Hình 2.2. Kí hiệu ứng dụng Google Drive 45 Hình 2.3. Thiết kế giao diện trang chủ tài liệu bằng công cụ Google Site 45 Hình 2.4 Trình duyệt “Pages” giúp phân nội dung tài liệu thành các mục khác nhau 46 Hình 2.5. Hệ thống các đường dẫn dưới dạng nút bấm 47 Hình 2.6. Hệ thống các đường dẫn dưới dạng tích hợp vào văn bản 47 Hình 2.7. Thao tác hiệu chỉnh Trigger 48 Hình 2.8. Hoạt động câu hỏi trắc nghiệm có dùng tính năng Trigger 49 Hình 2.9. Thao tác thiết lập Hyperlink 50 Hình 2.10. Tính năng Hyperlink hỗ trợ thiết kế mô phỏng hóa học 50 Hình 2.11. Thao tác nhúng mã code vào MS Powerpoint 51 Hình 2.11. Thao tác nhúng mã code vào MS Powerpoint 51 Hình 2.13. Thao tác áp dụng tính năng kéo thả vào đối tượng 52 Hình 2.14. Một số công cụ thường sử dụng trong phần mềm Activinspire 53 Hình 2.15. Các trình duyệt trong phần mềm Activinspire 54 Hình 2.16. Hoạt động có chứa tính năng “Thùng chứa” 55 Hình 2.17. Hoạt động có chứa tính năng “Mực thần kì” 55
  11. - 11 - Hình 2.18. Sơ đồ cấu trúc TLĐT 56 Hình 2.19. Sơ đồ cấu trúc mục phần mềm MS Powerpoint 57 Hình 2.20. Sơ đồ cấu trúc mục phần mềm Activinspire 58 Hình 2.21. Hệ thống bài tập rèn luyện được giới thiệu trong tài liệu 60 Hình 2.22. Hình ảnh một số hoạt động dạy học gợi ý 64 Hình 2.23. Cấu trúc giới thiệu một hoạt động dạy học gợi ý 65 Hình 3.1. Một số hình ảnh thực nghiệm sư phạm 74 Hình 3.2. SV tự thực hiện thao tác hiệu chỉnh bảng 81 Hình 3.3. Giao diện một số sản phẩm của SV 81 Hình 3.4. SV thực hiện hoạt động dạy học có bảng tương tác 83 Hình 3.5 Một số sản phẩm tự học của sinh viên 85
  12. - 12 - MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Chúng ta đang sinh sống, học tập và làm việc trong một thời đại mà tất cả các lĩnh vực đều có sự đóng góp của công nghệ thông tin và truyền thông (ICT). Như một lẽ tất yếu, lĩnh vực giáo dục cũng chính thức có sự thay đổi vượt bậc khi có sự tham gia hỗ trợ từ ICT. ICT là công cụ đắc lực hỗ trợ cho người dạy lẫn người học trong việc nghiên cứu, trao đổi, lưu trữ kiến thức. Bên cạnh đó, việc ứng dụng ICT trong dạy học đã biến quá trình dạy và học trên lớp trở nên tích cực, năng động và đạt được hiệu quả cao hơn. Mặt khác, theo chỉ thị số 29/2001/CT-BGD&ĐT ngày 30/7/2001 của Bộ Giáo dục và Đào tạo việc “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo dục và đào tạo ở tất cả các cấp học, bậc học, ngành học theo hướng sử dụng công nghệ thông tin như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho đổi mới phương pháp giảng dạy, học tập ở tất cả các môn học”. Chính vì thế, ứng dụng ICT trong dạy học không chỉ là một phương án, công cụ hỗ trợ cho người dạy mà nó còn là một xu thế bắt buộc, đòi hỏi người dạy phải lồng ghép nhuần nhuyễn, hài hòa trong quá trình công tác. Từ ngày xưa “dạy học tương tác” đã trở thành quan điểm giáo dục kim chỉ nam cho bất cứ môn học nào. Hoạt động dạy học là sự cấu thành từ nhiều yếu tố tương tác với nhau như người dạy, người học, nội dung kiến thức, môi trường, phương tiện dạy học, (Trịnh Lê Hồng Phương, 2011). Theo quan điểm dạy học cũ, sự tương tác giữa người dạy và người học chủ yếu là hình thức tương tác một chiều. Thầy cô có vai trò quan trọng trong việc truyền thụ kiến thức, còn HS chỉ có vai trò lắng nghe và tiếp thu kiến thức. Quan điểm “tương tác một chiều” ấy có lẽ không còn phù hợp với thời đại ngày nay. Trong thời đại mới, một trong những thay đổi lớn của lĩnh vực giáo dục là vai trò người dạy và người học trong lớp. Người học giờ đây không còn ở vị thế bị động mà trở thành trung tâm của các hoạt động, còn người dạy chỉ có vai trò định hướng, gợi mở kiến thức. Vì thế việc giảm thiểu các hoạt động truyền tải một chiều, tăng cường hoạt động tương tác giữa người học – người dạy cũng như người học – người học là một nhiệm vụ đòi hỏi sự đầu tư của GV.
  13. - 13 - Năm 1996, Tập đoàn Giáo dục Promethean ở Anh đã sáng tạo ra hệ thống dạy học tương tác Activboard. Hệ thống với một bảng điện tử thông minh cho phép người dạy và người học có thể tương tác trực tiếp bằng hành động. Với phát minh tuyệt vời này, việc tương tác trong lớp học có thể được diễn ra một cách dễ dàng, thuận tiện và hơn hết là tăng được sự chú ý và hứng thú của HS trong lớp học. Đến khoảng những năm 2010 – 2012, khái niệm “bảng tương tác” bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam như cột mốc cho sự phát triển của giáo dục. Xu hướng dạy học với BTTbắt đầu lan rộng và ít nhiều đã có tác động tích cực trong việc cải thiện phương pháp dạy học nói chung và phương pháp dạy học Hóa học nói riêng tại Việt Nam. Tuy nhiên BTT vẫn còn xa lạ đối với SV các ngành Sư phạm nói chung và Sư phạm Hóa học nói riêng, chính vì thế việc sử dụng BTT trong bài dạy Hóa học đã tạo ra những khó khăn nhất định. Khó khăn đầu tiên mà SV gặp phải là kỹ năng công nghệ thông tin. Việc làm quen với phần mềm mới để soạn thảo bài dạy có yếu tố tương tác cao đòi hỏi sự tìm tòi, nghiên cứu của SV. Bên cạnh đó ý tưởng để thiết kế các hoạt động dạy học tương tác, đặc biệt là dạy học tương tác trong môn Hóa học yêu cầu SV phải có sự nỗ lực, sáng tạo, đầu tư. Đã có một vài đề tài nghiên cứu về cách thức sử dụng BTT trong dạy học, nhưng tất cả chỉ dừng lại ở việc thiết kế hồ sơ bài dạy có sử dụng bảng tương tác, dẫn đến sản phẩm của các đề tài này còn mang tính cá nhân và chưa thật sự định hướng cách sử dụng BTT để thiết kế hoạt động dạy học cho SV.Vì lẽ đó nên với SV, BTT chỉ được sử dụng đơn thuần như một công cụ trình chiếu còn yếu tố quan trọng cốt lõi của nó – yêu tố tương tác, vẫn chưa được sử dụng triệt để. Nhằm hệ thống hóa các kỹ năng cần thiết để sử dụng BTT trong quá trình thiết kế bài dạy cũng như đóng góp một số ý tưởng dạy học tương tác cho SV, chúng tôi đã chọn và thực hiện đề tài “XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN SV SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT VÀ ACTIVINSPIRE THIẾT KẾ CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC TRONG DẠY HỌC HÓA HỌC Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG”. 2. Mục đích nghiên cứu
  14. - 14 - Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn SV sử dụng phần mềm MS Powerpoint và Activinspire để thiết kế các hoạt động dạy học tương tác trong môn Hóa học ở trường phổ thông. 3. Nhiệm vụ của đề tài - Nghiên cứu tổng quan về dạy học tương tác và dạy học tương tác có sử dụng phương tiện bảng tương tác. - Nghiên cứu tổng quan về một số tính năng có thể dùng để thiết kế hoạt động dạy học tương tác của phần mềm MS Powerpoint (2016) và Activinspire, và trang web site.google.com để thiết kế tài liệu học tập điện tử. - Xây dựng cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của đề tài. - Xây dựng các hoạt động dạy học tương tác gợi ý bằng phần mềm MS Powerpoint và phần mềm Activinspire. - Xây dựng bộ TLĐT hướng dẫn SV sử dụng phần mềm MS Powerpoint và Activinspire thiết kế hoạt động dạy học tương tác. - Khảo sát thực trạng mức độ hiểu biết về BTT và các phần mềm thiết kế bài dạy tương tác của SV khoa Hóa học. - Khảo sát thực trạng cảm nhận của HS sau khi trải nghiệm tiết học có sử dụng bảng tương tác. - Tiến hành thực nghiệm nhằm đánh giá nội dung, hình thức, tính khả thi, hiệu quả, và mức độ thân thiện của tài liệu và các hoạt động đã thiết kế. 4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu Khách thể nghiên cứu: Quá trình đào tạo SV sư phạm Hóa học ở các trường Đại học. Đối tượng nghiên cứu: Việc xây dựng TLĐT nhằm hỗ trợ SV sư phạm thiết kế các hoạt động dạy học tương tác bằng phần mềm MS Powerpoint và Activinspire. 5. Giới hạn phạm vi nghiên cứu - Về nội dụng: Xây dựng tài liệu hướng dẫn thiết kế bài dạy tương tác trên hai phần mềm là Activinspire và MS Powerpoint.
  15. - 15 - - Về địa bàn nghiên cứu: HS trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa; SV ngành Sư phạm Hóa học khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm thành phố Hố Chí Minh. 6. Giả thuyết khoa học Nếu xây dựng được TLĐT đảm bảo đầy đủ các nguyên tắc về nội dung, hình thức, tính khả thi và mang tài liệu kết hợp vào các hoạt động hướng dẫn cho sinh viên sư phạm Hóa học thì sinh viên sẽ có những kĩ năng sử dụng bảng tương tác cơ bản để thiết kế các hoạt động dạy học tương tác trong môn Hoá học từ đó khắc phục được những khó khăn ban đầu về yếu tố kĩ thuật khi thiết kế bài dạy có sử dụng bảng tương tác. 7. Phương pháp nghiên cứu - Đọc, nghiên cứu, phân tích và tổng hợp các tài liệu có liên quan đến đề tài. - Điều tra thực trạng, sử dụng phiếu giấy hoặc phiếu điện tử. - Xây dựng các hoạt động dạy học tương tác bằng phần mềm Activinspire và MS Powerpoint. - Xây dựng tài liệu tự học điện tử bằng trang web site.google.com - Thực nghiệm sư phạm. - Tổng hợp và xử lý kết quả điều tra, kết quả thực nghiệm sư phạm theo phương pháp thống kê toán học.
  16. - 16 - CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC XÂY DỰNG TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC 1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu Đầu thế kỉ XXI, ở các nước tiên tiến trên thế giới, công cụ dạy học BTT bắt đầu xuất hiện trong những lớp học và thể hiện tốt vai trò của nó là thu hút sự chú ý và tăng cường tính hợp tác của HS (Gatlin, 2004); (Diane D. Painter 2005); (Elizabeth Whiting 2005); (Brenda Wolters 2005). Với những lợi ích mà BTT mang lại, nhiều lớp tập huấn về kỹ năng sử dụng BTT cũng như kỹ năng thiết kế bài dạy có sử dụng BTT đã được tổ chức. Trong đó tập đoàn Promethean – cha đẻ của công cụ BTT Activboard, đã tổ chức nhiều khóa học trực tuyến lẫn không trực tuyến ở nhiều nước trên thế giới nhằm phát triển các kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin của GV. Hệ thống tài liệu trong khóa học được biên soạn chặt chẽ với giao diện bắt mắt và đầy đủ hình ảnh minh họa, hướng dẫn chi tiết. Tuy nhiên các tài liệu được biên soạn bằng tiếng Anh và chưa được dịch sang tiếng Việt, ít nhiều gây khó khăn trong việc sử dụng tài liệu của SV Việt Nam (Promethean, 2008). Tại Việt Nam, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, BTT đã bắt đầu xuất hiện từ những năm 2010 – 2012. Nhằm cung cấp các kiến thức nền tảng về BTT và cách thiết kế bài giảng có BTT nhiều đơn vị đã tổ chức những lớp tập huấn cho GV, SV như trường Đại học Sư phạm TPHCM, trung tâm giáo dục thường xuyên tỉnh Hải Dương, . Các khóa học góp phần củng cố kiến thức công nghệ thông tin đồng thời giúp GV và SV có cái nhìn gần gũi hơn về bảng tương tác. Tuy nhiên phần lớn các tài liệu sử dụng cho các lớp tập huấn trên được lưu hành nội bộ gây khó khăn cho GV và SV trong việc tìm kiếm thông tin tài liệu. Một số tài liệu được đăng tải trên các kênh truyền thông. Đánh giá chung, các tài liệu có phần hướng dẫn tương đối chi tiết về các kĩ thuật, thao tác thực hiện một số tính năng dạy học tương tác. Các kiến thức được trình bày dưới dạng văn bản nên ít nhiều vẫn còn mang tính trừu tưởng gây khó khăn đến quá trình tự học, tự thao tác của GV, SV. Mặt khác tài liệu trình bày các kĩ thuật, thao tác ở dạng liệt kê các
  17. - 17 - hướng dẫn, thiếu đi hệ thống bài tập rèn luyện lẫn các mô hình hoạt động dạy học gợi ý, nên sau khi sử dụng tài liệu, GV và SV mặc dù đã có thể thực hiện các thao tác nhưng vẫn gặp khó khăn ở việc ứng dụng các kĩ thuật ấy vào thực tiễn thiết kế hoạt động dạy học. (VietAnh Computer, 2010) Bên cạnh các khóa học uy tín, chất lượng, và có kiểm định từ chuyên gia, trên các phương tiện thông tin truyền thông và mạng xã hội, nhiều GV thuộc cộng đồng GV tích cực đã chia sẻ các kinh nghiệm cá nhân của mình thông qua các bài đăng, đoạn phim, hình ảnh, Các bài chia sẻ được thiết kế khoa học và được trình bày dưới dạng các phương tiện trực quan nên tạo điều kiện thuận lợi để GV và SV theo dõi và thực hiện theo. Tuy nhiên các bài chia sẻ trên vẫn còn mang tính cá nhân và xây dựng dựa trên kinh nghiệm của GV vì thế còn mang tính tự phát, các kiến thức còn rời rạc, thiếu hệ thống, gây khó khăn cho GV và SV trong việc hình thành kiến thức nền tảng và hạn chế khả năng tự nghiên cứu của người học. Nhằm khắc phục các thực trạng trên, một số công trình nghiên cứu về các phần mềm thiết kế bài giảng bằng BTT đã được thực hiện. Có thể nhìn nhận ở các bài tiểu luận, luận văn sau: - Lê Trung Thu Hằng (2011), Sử dụng hệ thống dạy học tương tác Activboard trong dạy học Hóa học ở trường trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ. - Lê Thị Thơ (2011), Sử dụng phần mềm Activinspire thiết kế bài lên lớp phần Hóa học vô cơ lớp 11 chương trình nâng cao, Luận văn thạc sĩ. - Nguyễn Thị Ngọc Linh (2012), Sử dụng phần mềm Activinspire và phương tiện tương tác Activboard trong dạy học Hóa học lớp 9 trung học cơ sở, Luận văn thạc sĩ. - Nguyễn Minh Việt (2012), Sử dụng phần mềm Activinspire trong dạy học phần kim loại lớp 12 trung học phổ thông, Luận văn thạc sĩ. - Phạm Quang Tiến (2011), Ứng dụng phần mềm Activinspire để thiết kế bải giảng môn Sinh học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy, Tiểu luận. Nhìn chung các công trình trên đã trình bày được những lợi ích của việc sử dụng bảng tương tác. Bên cạnh đó các đề tài còn đưa ra một số hướng dẫn nhất định về các phần mềm thiết kế bài giảng, cụ thể là phần mềm Activinspire. Tuy vậy các hướng dẫn
  18. - 18 - vẫn chỉ dừng ở mức giới thiệu, chưa đi sâu vào việc làm nổi bật đặc điểm của các tính năng và các thao tác, kĩ thuật với những tính năng đó. Đề tài vẫn chưa liên kết các nội dung kiến thức, kĩ thuật, thao tác với nhau cũng như chưa chỉ ra cách ứng dụng của những tính năng đó trong thiết kế hoạt động dạy học tương tác. Như vậy nhìn chung các công trình nghiên cứu về việc xây dựng tài liệu hướng dẫn GV, SV sử dụng phần mềm thiết kế hoạt động tương tác vẫn còn chưa nhiều, hoặc nếu có các tài liệu vẫn chỉ dừng ở mức hướng dẫn thực hiện thao tác, chưa đưa ra nhiều ví dụ gợi ý cách ứng dụng các kĩ thuật, thao tác ấy để thiết kế hoạt động dạy học phù hợp trong môn Hóa học có sử dụng BTT. 1.2. Phương pháp dạy học trong bối cảnh cách mạng 4.0 1.2.1. Bối cảnh giáo dục trong cuộc cách mạng 4.0 Nhân loại đã trải qua bốn cuộc cách mạng công nghiệp lớn. Cứ mỗi cuộc cách mạng trải qua, bức tranh về kinh tế, xã hội và đặc biệt là giáo dục lại có sự thay đổi đáng kể. Với cuộc cách mạng công nghiệp 3.0 khi điện và kĩ thuật công nghệ dần phát triển, giáo dục đã có sự thay đổi đáng kể về cả nội dung kiến thức lẫn phương pháp và phương tiện giảng dạy. Các tiết học bắt đầu sử dụng hàng loạt các công cụ hiện đại như máy tính, điện thoại thông minh, máy chiếu, tivi, Sự đổi mới trong phương pháp giảng dạy đã kích thích sự hứng thú, tò mò của HS từ đó tiết học trở nên sinh động và chất lượng giáo dục đã được cải thiện rõ rệt. Đến với cuộc cách mạng 4.0 khi các xu hướng công nghệ mới kết hợp cùng mạng Internet, đời sống con người sẽ trở nên văn minh, hiện đại và tiện nghi hơn. Những đột phá của công nghệ như máy in 3D, công nghệ nano, người máy, dần có tác động mạnh mẽ đến đời sống và sản xuất của con người đặc biệt là vấn đề nhân lực lao động. Sự phát triển của khoa học kĩ thuật kéo theo sự can thiệp của máy móc vào lĩnh vực sản xuất của con người. Các công ti, nhà máy, xí nghiệp cũng dần “tự động hóa”, máy móc dần thay thế các công việc đơn giản, có tính lặp lại – những việc trước đây vốn do con người thực hiện Vì thế trong bối cảnh mới, nếu không có sự chuẩn bị và đầu tư đúng mực, con người sẽ bị đào thải khỏi các hoạt động lao động và sản xuất. Từ đó có thể thấy trong giai đoạn của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, giáo dục có vai trò quan trọng trong việc
  19. - 19 - định hướng, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực. Mục tiêu của giáo dục nằm ở việc rèn luyện không chỉ năng lực mà còn bồi dưỡng phẩm chất của người học để từ đó cung cấp cho xã hội nguồn lao động giàu chuyên môn và có năng lực công tác tốt. Bên cạnh yếu tố nhân lực, trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sự phát triển của khoa học, công nghệ có ảnh hưởng rất lớn đến hầu hết mọi lĩnh vực. Nếu như trước đây với sự phát triển của máy tính và mạng Internet, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy là điều được khuyến khích thực hiện thì ngày nay nó đã trở thành trách nhiệm của người dạy trong lớp học. Vì thế vai trò của người GV trong bối cảnh mới là phải biến những ứng dụng của công nghệ thông tin trở thành phương tiện hỗ trợ bài dạy giúp quá trình học tập trên lớp diễn ra tích cực, sinh động và giúp người học không chỉ lĩnh hội đầy đủ kiến thức mà còn phát huy được tối đa năng lực của bản thân. Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên Hiệp Quốc (UNESCO) cho rằng giáo dục có “bốn trụ cột” lớn là “Học để biết; Học để làm; Học để tồn tại; Học để chung sống”. Qua đó có thể thấy, mục tiêu của giáo dục không chỉ dừng lại ở việc đào tạo chuyên môn cho HS mà cao quý hơn là hướng HS đến việc hoàn thiện nhân cách cũng như có lối sống hòa nhập với cộng đồng, với xã hội. Vì thế trong bối cảnh 4.0, khi những tiện ích của khoa học và công nghệ bắt đầu can thiệp vào đời sống của con người thì việc “chung sống” giữa người và người cũng từ đó có những “trở ngại” nhất định. Giáo dục HS với những tiến bộ của khoa học công nghệ nhưng vẫn đảm bảo đầy đủ các yếu tố giúp HS tương tác với nhau, tương tác với môi trường xung quanh là một trong số những trách nhiệm mà nhà giáo dục 4.0 cần phải hiểu rõ. Tóm lại, bức tranh về giáo dục trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là sự dung hòa giữa yếu tố công nghệ, kĩ thuật và yếu tố phát triển năng lực và phẩm chất của người học. 1.2.2. Khái niệm phương pháp dạy học Dạy học là quá trình phức tạp và được thực hiện bởi sự đan xen giữa hoạt động dạy và hoạt động học nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học nhất định (Nguyễn Văn Tuấn, 2009). Để quá trình dạy học được diễn ra hiệu quả đồng thời giải quyết được những nhiệm vụ của giáo dục, người dạy phải chọn lựa những cách thức phù hợp để triển khai
  20. - 20 - các hoạt động trên lớp học – đó gọi là phương pháp dạy học (Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Cương, Dương Xuân Trinh, 1982) Như đã nói về cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, sự phát triển của công nghệ thông tin và truyền thông đòi hỏi quan điểm giáo dục, hướng tiếp cận giáo dục và các phương pháp giáo dục cần có sự thay đổi phù hợp. Trong tâm của giáo dục giờ đây không còn nằm ở khối lượng kiến thức mà HS cần lĩnh hội mà thay vào đó là quá trình phát triển của HS trong quá trình tự vận động, tự nghiên cứu dưới sự hỗ trợ của các phương tiện dạy học để chiếm lĩnh tri thức. (Nguyễn Đức Chính và Vũ Lan Hương, 2015). Ứng với quan điểm trên của giáo dục mới, các phương pháp dạy học truyền thống điển hình là phương pháp thuyết trình 1 chiều, “áp đặt” đã không còn phù hợp để triển khai một cách thường xuyên trên lớp học. Mặc dù kết quả đạt được về mặt kiến thức của HS sau khi áp dụng các phương pháp trên là khá tốt tuy nhiên việc sử dụng các phương pháp truyền thống đã làm tiết học trở nên ít sinh đồng, không kích thích được sự hứng thú học tập của HS. (Nguyễn Phương Hoài Sơn, 2012). Vì thế đổi mới phương pháp giáo dục là yếu tố cần thiết và then chốt nhằm thực hiện đúng mục đích giáo dục ngày nay. Việc thay đổi phương thức giáo dục không chỉ được áp dụng cho bậc trung học phổ thông mà ở mọi cấp bậc học và mọi đối tượng cần phải thực hiện việc thay đổi. Ở bậc đại học, để đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực đặc biệt là đào tạo được đội ngũ GV trong tương lai có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc cũng như am hiểu về các ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình tổ chức hoạt động học tập, thì chương trình đào tạo cũng như phương pháp đào tạo cần có sự điều chỉnh nhất định. Thứ nhất cần xem xét các yếu tố như định hướng công việc sau đào tạo, những kĩ năng lao động yêu cầu để có sự cập nhật về trang thiết bị dạy học, bổ sung trang bị kiến thức, kĩ năng cho lực lượng giảng dạy; nghiên cứu. Thứ hai đối với bối cảnh của 4.0, cần bổ sung yếu tố công nghệ thông tin và truyền thông trong nội dung từng môn học và hơn hết là rèn luyện kĩ năng tự học, tự nghiên cứu phần mềm “suốt đời” nhằm giúp phục vụ cho công việc sau này của SV. Thứ ba về phương pháp giảng dạy, yêu cầu đội ngũ giảng viên thường xuyên sử dụng các phương pháp dạy học tích cực, mang những tiến bộ của khoa học công nghệ áp dụng vào bài dạy để tạo nguồn học liệu đa dạng, phong phú cũng như
  21. - 21 - truyền cảm hứng cho SV – những nhà giáo dục mới của tương lai. (Phạm Ngọc Trang, 2018). Ở bậc trung học phổ thông, nhằm phát huy tính tích cực cũng như kích thích sự hứng thú của HS trong tiết học nói chung và tiết học Hóa học nói riêng, các phương pháp dạy học truyền thống đang dần được thay thế bằng những phương pháp dạy học tích cực, hiện đại. Có thể điểm qua một số phương pháp mới tiêu biểu - Phương pháp dạy học dự án: Người học thực hiện nhiệm vụ học tập bằng cách vận dụng nhuần nhuyễn các kiến thức đã học cũng như tìm tòi các tư liệu mới sau đó đưa ra hướng giải quyết vấn đề và lập kế hoạch để hoàn thành yêu cầu đưa ra. Kết thúc dự án, người học sẽ tạo ra những sản phẩm nhất định có thể giới thiệu và giúp ích cho cộng đồng. Phát triển về thể chất, trí tuệ và trách nhiệm sẽ là những thành quả mà HS thực hiện được sau khi trải qua một đề tài nào đó. Mặt khác việc sử dụng dự án cho HS ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường sẽ tạo nguồn động lực to lớn về tinh thần say mê khoa học, định hướng cho hoạt động nghiên cứu khoa học trong tương lại cho HS (Phạm Hồng Bắc, 2013). - Phương pháp dạy học theo hợp đồng: Người học được giao nhiệm vụ dưới dạng cam kết thực hiện bản hợp đồng của GV. Nội dung bản hợp đồng đề cập đến những kiến thức, kĩ năng mà người học cần phải lĩnh hội. Sau một khoảng thời gian nhất định, GV sẽ đánh giá kết quả của HS dựa vào những hạng mục đã được thực hiện trong hợp đồng. Ngoài việc truyền tải, ôn tập kiến thức chuyên môn của HS, ứng dụng hợp đồng còn rèn luyện cho HS tinh thần trách nhiệm, khả năng giao tiếp, phát triển kĩ năng giải quyết vấn đề của HS. (Nguyễn Phương Hoài Sơn, 2012) - Bên cạnh đó dưới sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và truyền thông, nhiều phương pháp dạy học của bối cảnh 4.0 đã ra đời như sử dụng trò chơi có hỗ trợ từ công nghệ thông tin; mở rộng phạm vi lớp học đến những không gian khác nhau; những mô hình lớp học trực tuyến, lớp học đảo ngược; phương pháp dạy học tương tác; Những phương pháp trên đã chứng tỏ một điều, trong bối cảnh phát triển của toàn xã hội, với sự giúp đỡ của công nghệ, máy móc truyền thông, việc lưu trữ và chia sẻ kiến thức, thông tin được diễn ra dễ dàng và thuận tiện hơn, việc học tập của người học cũng từ đó có thể
  22. - 22 - diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi đảm bảo không những phát triển tri thức, kĩ năng cho HS mà còn cung cấp những năng lực thế kỉ XXI – đáp ứng được nhu cầu nguồn nhân lực sau này. 1.3. Tổng quan về dạy học tương tác 1.3.1. Khái niệm dạy học tương tác Theo từ điển Việt Nam, cụm từ “tương tác” có nghĩa là sự ảnh hưởng qua lại giữa các chủ thể. Vì thế cách thức tổ chức những hoạt động nhằm giúp các thành tố giáo dục có thể tác động, ảnh hưởng lẫn nhau nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục ban đầu đề ra gọi là phương pháp dạy học tương tác. Dạy học tương tác là quá trình mà các yếu tố trong hoạt động dạy học (GV, HS, phương tiện dạy học, ) ảnh hưởng qua lại lẫn nhau (Trịnh Lê Hồng Phương, 2011). Đối với phương pháp dạy học tương tác, cả người học và người dạy đều nằm trong tâm thế cộng tác nhằm thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ giáo dục được đưa ra. Dựa trên tiêu chí về hình thức tương tác có thể phân dạy học tương tác thành hai loại gồm tương tác trực tiếp hoặc tương tác gián tiếp. Hoặc khi dựa vào đối tượng tương tác khác nhau như tương tác giữa GV – HS; HS – HS; GV, HS – công cụ, thiết bị dạy học, phân dạy học tương tác theo các đối tượng tương ứng,. Việc thực hiện phương pháp dạy học tương tác đối với HS sẽ mang lại những hiệu quả nhất định như: - Sử dụng thiết bị dạy học nhằm tăng tính tương tác sẽ cải thiện không khí lớp học, thu hút được sự chú ý của HS, - Tạo không gian, môi trường để HS chia sẻ kiến thức. - Phát triển năng lực trình bày vấn đề, năng lực giao tiếp và năng lực hoạt động nhóm của HS. Nhìn chung dạy học tương tác không phải là một phương pháp dạy học quá hiện đại tuy nhiên nếu có sự hỗ trợ từ các trang thiết bị tân tiến, đây sẽ là phương pháp không những giúp HS được tiếp nhận đầy đủ khối lượng kiến thức cần thiết mà còn tạo môi trường để HS được rèn luyện những phẩm chất cần có, đảm bảo yếu tố “chung sống” trong bốn trụ cột của UNESCO.
  23. - 23 - 1.3.2. Các phương tiện dạy học hỗ trợ dạy học tương tác. Phương tiện dạy học có thể hiểu là những đối tương, vật dụng, thiết bị, dùng để dạy học. Nhờ có các phương tiện dạy học, GV có thể biến tiết học trở nên sinh động, trực quan, tăng cường được sự hứng thú và tính tương tác trong quá trình hình thành tri thức cho HS (Trịnh Văn Biều, 2003). Có nhiều loại phương tiện dạy học được sử dụng như tranh giáo khoa, mô hình, vật thiệt, các thiết bị nghe nhìn (máy chiếu, tivi, ), Tùy thuộc vào nội dung bài dạy, phương pháp bài dạy cũng như điều kiện về cơ sở vật chất của nhà strường, trình độ của HS mà người dạy có thể linh hoạt chọn lựa các phương tiện dạy học khác nhau (Lê Huy Hoàng, 2008). Đối phương pháp dạy học tương tác, phương tiện dạy học có vai trò là đối tượng kết nối được các thành viên trong lớp học. Có thể điểm qua một số phương tiện dạy học được ứng dụng như máy chiếu, tivi, đặc biệt BTT là một trong số những phương tiện dạy học hiện đại và thực hiện tốt vai trò của mình trong việc thu hút sự chú ý của HS cũng như tăng cường tính tương tác giữa các chủ thể trong lớp học. 1.3.3. Các hoạt động tương tác trong giờ học Hóa học. Một giờ học Hóa học có tính tương tác sẽ được tổ chức với mục tiêu tiên quyết là tăng cường sự ảnh hưởng lẫn nhau giữa các thành tố trong dạy học. Vì thế việc tổ chức hoạt động sẽ xoay quanh vấn đề tạo cơ hội, môi trường, để các cá thể có thể ảnh hưởng nhau từ đó nâng tầm chất lượng của tiết học. Trong giờ học nói chung và giờ học Hóa học nói riêng có thể có những hoạt động tương tác sau. Hoat động tương tác giữa GV và HS chủ yếu diễn ra theo hình thức thầy hỏi, trò trả lời. GV có thể tổ chức các tình huống thảo luận, đàm thoại về các nội dung kiến thức bài học hoặc đưa ra những vấn đề mới và yêu cầu HS giải quyết. Có thể nói hoạt động tương tác giữa GV đến HS là loại tương tác phổ biến và thường gặp nhất trong mỗi tiết học và dù ít hay nhiều thì hầu như mọi tiết học đều có mặt các hoạt động tương tác này. Hoạt động tương tác giữa HS-GV và HS-HS: Theo phương pháp dạy học truyền thống, người dạy có vai trò là trung tâm và sẽ truyền đạt hết tất cả các kiến thức đến HS, vai trò của người học chỉ là tiếp thu, ghi nhận những nội dung mà thầy cô truyền đạt.
  24. - 24 - Tuy nhiên với phương pháp dạy học tương tác, HS có vai trò then chốt trong việc kết nối với GV và các HS còn lại trong lớp học. HS giờ đây có thể đặt câu hỏi, vấn đề đến GV, tự mình nghiên cứu và trình bày một vấn đề mới trước lớp thậm chí có thể tạo dựng các tình huống để cả lớp bao gồm GV cùng nhau giải quyết. Bên cạnh đó, các hoạt động theo nhóm, những trò chơi đòi hỏi sự hợp tác cũng được tổ chức nhằm giúp HS có thể làm việc với nhau từ đó phát triển kĩ năng giao tiếp, năng lực hoạt động theo nhóm, Như vậy vai trò của HS trong phương pháp dạy học tương tác là người chủ động kết nối và xây dựng bài học. Hoặt động tương tác giữa GV,HS – phương tiện dạy học: Ngoài tương tác giữa người với người, trong phương pháp dạy học tương tác GV, HS có thể tương tác với các phương tiện dạy học nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy. Có thể điểm qua một số phương tiện dạy học truyền thống, thông dụng như bảng, phấn, dụng cụ thí nghiệm, tranh, ảnh, Tuy nhiên trong thời đại của công nghệ thông tin, các trang thiết bị điện tử đang dần ảnh hưởng đến việc xây dựng hoạt động dạy học của GV. Với sự hỗ trợ từ những công cụ tivi, máy chiếu, bảng tương tác, HS dễ dàng quan sát hình ảnh, đoạn phim Hóa học từ đó có cái nhìn chân thực, rõ ràng về các sự vật, hiện tượng hóa học, hoặc với điện thoại thông minh, HS có thể cập nhật, tìm kiếm hoặc chia sẻ các kiến thức đến nhau một cách dễ dàng hơn khiến cho tiết học trở nên thú vị, sinh động, hội nhập (Lê Trung Thu Hằng, 2011). 1.4. Tổng quan về bảng tương tác 1.4.1. Khái niệm bảng tương tác Du nhập vào Việt Nam từ những năm 2014, BTT trở thành một trong số những thiết bị hiện đại bậc nhất cho phép GV khởi tạo những hoạt động hấp dẫn trong lớp học. “BTT là bảng điện tử kết hợp với máy chiếu đa năng, có tác dụng như màn hinh hiển thị và đặc biệt cho phép tương tác trực tiếp trên bề mặt bảng bằng ngón tay hoặc công cụ chuyên dụng” (Lê Trung Thu Hằng, 2011). Có thể hình dung BTT tựa như một màn hình cảm ứng khổ lớn, bằng những theo tác chạm, kéo, thả, GV và HS có thể tác động đến những đối tượng như thay đổi vị trí, điều chỉnh kích thước,
  25. - 25 - Trên thị trường hiện nay có rất nhiều thương hiệu giáo dục kinh doanh bảng tương tác. Có thể điểm qua một số thương hiệu BTT nổi tiếng như Activboard, Boardcom, 1.4.2. Các phần mềm thiết kế bài giảng tương tác Vì đặc tính có thể kéo, thả, chọn, các đối tượng bằng cách thao tác tay trực tiếp trên bề mặt bảng nên để thiết kế các bài giảng khai thác tối đa tính năng tương tác cần phải có những phần mềm chuyên dụng: - Microsoft Powerpoint là phần mềm quen thuộc dùng để tạo dựng các bài giảng điện tử. Theo thời gian, với những tiện ích mà tập đoàn Microsoft mang lại, người dùng giờ đây có thể khởi tạo bài giảng điện tử với nhiều hiệu ứng, hình ảnh, chức năng thú vị. Tuy không thể tạo dựng các hoạt động kéo, thả đối tượng trong lúc trình chiếu nhưng với sự quen thuộc, dễ thao tác, dễ thực hiện cùng với những tính năng đặc biệt khác MS Powerpoint vẫn là một trong số những lựa chọn hàng đầu mà GV có thể sử dụng để thiết kế những bài dạy tương tác trong lớp học. - Là sản phẩm của tập đoàn Promethean – tập đoàn khai sinh ra chiếc BTT huyền thoại Activboard, Activinspire chắc chắn là một trong số những phần mềm không thể không nhắc đến khi muốn thiết kế một bài giảng tương tác. Với Activinspire, mỗi đối tượng được khởi tạo luôn đính kèm với hiệu ứng kéo thả tạo thuận lợi cho GV trong việc thiết kế những hoạt động dạy học tương tác. Bên cạnh đó, phần mềm còn sở hữu vô số những tính năng tương tác thú vị cùng với kho tài nguyên, học liệu, hình ảnh phong phú mà tập đoàn Promethean đã tạo dựng nhằm cung cấp ý tưởng thiết kế hoạt động cho GV. Mặc dù là một phần mềm còn khá lạ lẫm, nhưng với giao diện thân thiện, hầu như giống với phần mềm MS Powerpoint, Activinspire không tạo cho người dùng cảm giác khó khăn để làm quen với phần mềm. Vì tất cả những đặc tính nổi trội đó Activinspire luôn là lựa chọn hàng đầu để tạo dựng bài giảng tương tác. Ngoài hai phần mềm trên, còn khá nhiều phần mềm khác có thể thiết kế bài giảng điện tử như Boardcom Smart Touch; Starboard Software; tuy nhiên các phần mềm trên vẫn chưa có hướng dẫn sử dụng cụ thể cũng như chưa có nhiều tính năng nhằm phát huy vai trò tương tác trong lớp học vì thế chưa được các thầy cô sử dụng để thiết kế các bài dạy có tính năng tương tác.
  26. - 26 - 1.4.3. Lợi ích dạy học bằng bảng tương tác Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, việc ứng dụng BTT vào các hoạt động dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng đã mang lại những hiệu quả nhất định. - BTT vừa có tính năng như bảng đen, phấn trắng truyền thống (cho phép người dùng viết, vẽ lên bề mặt bảng) vừa có tính năng như máy chiếu (cho phép người dùng hiển thị những hình ảnh, đoạn phim, ). - GV không còn phải lệ thuộc vào máy tính khi giảng bài: Trước đây để chuyển sang trang trình chiếu khác, GV cần di chuyển đến vị trí của máy tính để chuyển hoặc sử dụng chuột không dây. Nhưng với BTT GV dễ dàng chuyển hiệu ứng, chuyển trang trình chiếu ngay tại vị trí bảng giúp tiết kiệm thời gian cho quá trình giảng bài. - Do BTT còn mới lạ với HS nên khi sử dụng BTT dễ dàng thu hút sự chú ý của HS. - Dễ dàng tạo dựng những hoạt động với hiệu ứng màu sắc, hình ảnh, âm thanh sống động kèm theo tính năng tương tác giúp HS phát huy tối đa sự tích cực, hứng thú. - Các thành viên trong lớp có thể hợp tác với nhau, tạo tinh thần đoàn kết, phát triển kĩ năng giao tiếp, năng lực hoạt động nhóm của HS. - Nhờ tính năng trình chiếu sẽ giúp quá trình dạy học được trực quan hơn, dễ dàng cho HS lĩnh hội những kiến thức. 1.5. Tài liệu học tập điện tử 1.5.1. Khái niệm tài liệu học tập Theo từ điển Việt Nam, “tài liệu” có nghĩa là tập hợp những dữ liệu, tin tức cho việc tìm hiểu một vấn đề gì đó. Vì thế có thể hiểu tài liệu học tập là tập hợp các dữ liệu, thông tin giúp ích cho quá trình học tập. Tài liệu học tập có thể được biên soạn theo hình thức giấy hoặc hình thức dạng số (điện tử), Nội dung của tài liệu có thể bao gồm văn bản, hình ảnh, hay thậm chí là đoạn phim.
  27. - 27 - 1.5.2. Tài liệu học tập điện tử TLĐT có thể được hiểu là phiên bản dạng số (điện tử) của tài liệu giấy. TLĐT có thể được biên soạn dựa trên các tài liệu giấy có sẵn hoặc tự tạo mới bằng các phần mềm thiết kế TLĐT chuyên dụng. Hiện nay cùng với hình thức học tập trực tuyến E-learning, việc sử dụng TLĐT đã trở nên thông dụng, phổ biến ở các trường đại học và cả trường trung học phổ thông. 1.5.3. Ưu và khuyết điểm của tài liệu điện tử. Ưu điểm: - TLĐT có thể được sử dụng bằng nhiều thiết bị (máy tính, điện thoại cá nhân, máy tính bảng, ) và việc sử dụng tài liệu có thể diễn ra ở mọi lúc, mọi nơi. - Giao diện TLĐT khoa học, tiện lợi, thân thiện. - Có thể tùy chỉnh màu sắc, hình ảnh trang trí tài liệu, kiểu dáng chữ và kích cỡ chữ phù hợp với quan điểm thẩm mỹ của người sử dụng. - Ngoài văn bản, hình ảnh thì TLĐT có thể chứa cả tư liệu dạng đoạn phim hoặc dễ dàng liên kết với những TLĐT khác giúp việc sử dụng tài liệu được lý thú hơn và cơ sở thông tin, dữ kiện của tài liệu cũng phong phú, hấp dẫn hơn. - Chứa được khối lượng lớn thông tin, dữ liệu và hơn hết là dễ dàng phân loại các thông tin thành những phần, mục riêng biệt giúp việc tra cứu thông tin của người dùng tài liệu được chuẩn xác, nhanh chóng hơn. - Khi tài liệu có những lỗi sai, việc chỉnh sửa nội dung tài liệu được diễn ra thuận tiện, nhanh chóng hơn so với việc thu hồi tài liệu và in ấn tài liệu mới. - Với sự hỗ trợ của truyền thông, TLĐT có thể được chia sẻ sử dụng rộng rãi. Khuyết điểm - Việc truy cập và sử dụng tài liệu phụ thuộc vào dữ liệu mạng Internet. Khó khăn trong việc sử dụng tài liệu ở những vùng điều kiện nhà mạng còn hạn chế. - Khó khăn trong việc kiểm soát nội dung tài liệu do chưa có cơ quan chức năng thực hiện nhiệm vụ kiểm soát các ấn phẩm đăng trên mạng Internet dẫn đến tình trạng nhiều thông tin chưa được chứng thực, bị sai lệch hoặc thậm chí có những ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội.
  28. - 28 - - Ảnh hưởng đến sức khỏe người sử dụng đặc biệt là thị lực khi sử dụng tài liệu trong khoảng thời gian dài. 1.5.4. Một số công cụ thiết kế tài liệu điện tử Có nhiều dạng phần mềm giúp thiết kế TLĐT cho GV, trong đó một số phần mềm có tính năng tổng hợp các bài giảng riêng biệt thành một ứng dụng tài liệu học tập và một số phần mềm có tính năng tạo mới những văn bản, đối tượng phục vụ mục đích thiết kế tài liệu học tập. Có thể kể đến một số phần mềm, ứng dụng như CourseLab; Ispring Presenter hoặc Dreamwear (Lê Thị Thu Sang, 2012); (Thái Hoài Minh, 2013). Tuy nhiên các phần mềm trên đòi hỏi người dùng phải có hiểu biết cao về công nghệ thông tin cũng như cần nhiều thời gian để học hỏi và làm quen với phần mềm. Ngoài ra có thể tham khảo một số phần mềm cho phép người dùng chèn các đối tượng dưới dạng văn bản, hình ảnh, đoạn phim hoặc thậm chí là những nguồn tài nguyên đặc biệt (slide, đường dẫn các trang web, ) hoàn toàn miễn phí và thao tác đơn giản, tiện lợi như tính năng Microsoft Sway hoặc Google Site, Google Site là ứng dụng phi lợi nhuận và cho phép mọi người trên thế giới dùng để tạo trang web để phục vụ cho những mục đích chính thông, lành mạnh. Google Site có những tính năng ưu việt như sau: - Sản phẩm của Google Site là trang web, vì thế tài liệu sẽ được xuất dưới dạng trang web, tạo điều kiện thuận lợi để SV sử dụng tài liệu bằng nhiều thiết bị và ở mội không gian, thời gian nào. - Không đòi hỏi người tạo dựng phải có hiểu biết về html, css, php, mysql, - Google Site có giao diện làm việc thân thiện, dễ sử dụng. - Có thể nhúng hình ảnh, đoạn phim, bảng tính, lịch, hoặc thậm chí là tệp trình chiếu vào trong tài liệu. - Google Site chuẩn bị sẵn hệ thống các hình ảnh, kiểu dáng chữ viết, cho phép người sử dụng linh hoạt thiết kế giao diện tài liệu tùy thuộc vào quan điểm thẩm mỹ cá nhân và nhu cầu của SV sử dụng.
  29. - 29 - - Google Site có tính năng chia nhỏ kiến thức thành từng phần, mục riêng biệt, tạo thuận lợi để phân vùng kiến thức. Chính vì sự tiện lợi của phần mềm, chúng tôi chọn Google Site là công cụ thiết kế TLĐT cho SV. 1.6. Thực trạng thái độ của học sinh với tiết học có sử dụng bảng tương tác và kĩ năng ứng dụng các phần mềm để thiết kế hoạt động dạy học tương tác của sinh viên khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh 1.6.1. Thực trạng thái độ của học sinh với tiết học có sử dụng bảng tương tác Qua các cơ sở lý luận đã trình bày, có thể thấy việc sử dụng BTT để thực hiện hoạt động dạy học tương tác là một trong số những phương pháp dạy học vừa ứng dụng được những thành tựu về khoa học kĩ thuật, vừa đáp ứng yêu cầu truyền thụ kiến thức và thúc đẩy sự hứng thú trong lớp học của HS. Nhằm nắm bắt thực trạng về mật độ sử dụng BTT trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng của các trường trung học phổ thông đồng thời điều tra thái độ và cảm nhận của HS về tiết học có dùng BTT chúng tôi tiến hành khảo sát trên 52 em HS thuộc lớp 11CV (24 em) và 11A1 (28 em) trường THPT chuyên Trần Đại Nghĩa và thu được những kết quả như sau. - Về các phương pháp dạy học Hóa học được trải nghiệm. Hình 1.1. Biểu đồ về các phương pháp dạy học Hóa học thầy cô THPT thường sử dụng Đa số các em HS được thầy cô truyền tải kiến thức bằng các phương pháp dạy học truyền thống như giảng bài, thuyết trình (92%). Con số đó cho thấy mặc dù đang trong giai đoạn đổi mới của giáo dục nhưng việc chuyển giao và thay đổi phương pháp dạy học tích cực vẫn chưa được thực hiện một cách triệt để ở các trường phổ thông. Việc ứng
  30. - 30 - dụng những phương pháp dạy học cũ làm mất đi tính tích cực, hứng thú của HS trong giờ học Hóa học. Về phương tiện dạy học Hóa học mà thầy cô thường sử dụng để truyền đạt kiến thức, bảng phấn luôn là dụng cụ được các thầy cô ưu tiên nhiều nhất vì tính tiện dụng của nó (96%). Bên cạnh đó, thầy cô cũng sử dụng máy chiếu để giảng dạy tạo sự trực quan, sinh động cho bài giảng Hóa học (73%). Về bảng tương tác, các em HS, được thầy cô bắt đầu sử dụng và mang đến lớp học (42%) nhưng số lượng vẫn còn chưa nhiều. Qua đó có thể thấy, BTT đã bắt đầu xuất hiện và dần thể hiện được hiệu quả của nó trong việc nâng cao chất lượng bài dạy của GV. - Về cảm nhận tiết học có sử dụng bảng tương tác. Vì là một trong các trường THPT chuyên trọng điểm của TPHCM nên các em HS hầu hết được trải nghiệm những tiết học có sử dụng BTT (82%) tuy nhiên mật độ sử dụng của các thầy cô vẫn còn chưa nhiều đa số BTT chỉ được sử dụng trong các giờ thao giảng lớn. Đánh giá về tiết học có sử dụng BTT các em HS đưa ra những quan điểm như bảng sau: Bảng 1.1. Cảm nhận của HS về tiết học có sử dụng bảng tương tác Khá Ít Không Đánh giá của SV Đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý Tiết học thu hút được sự chú ý 34 16 2 0 của HS (65,4%) (30,8%) (3,8%) (0%) Không khí lớp học hào hứng, vui 36 16 3 0 tươi. (69,4%) (30,8%) (5,8%) (0%) Kích thích sự hứng thú học tập 30 19 3 0 Hóa học của HS. (57,7%) (36,5%) (5,8%) (0%) Tăng sự tương tác giữa thành 38 12 2 0 viên trong lớp (73,1%) (23,1%) (3,8%) (1,5%) Tiết học lãng phí thời gian 1 7 32 12
  31. - 31 - (1,9%) (13,5%) (61,5%) (23,1%) HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức 24 22 5 1 hơn (46,1%) (42,3%) (9,6%) (1,9%) BTT cũng chỉ như máy chiếu 6 31 10 5 (11,5%) (59,6%) (19,2%) (9,6%) Bạn thích tiết học có sử dụng 11 38 3 0 BTT hơn một tiết học không sử (21,1%) (73,1%) (5,8%) (0%) dụng Đa số các em đểu thống nhất tiết học có sử dụng BTT đã nâng cao chất lượng giờ học Hóa học. Nhờ có BTT mà không khí lớp học trở nên vui tươi, sinh động, kích thích được hứng thú và sự chú ý của HS cũng như tăng cường sự tương tác giữa HS – GV và HS – HS. Bên cạnh việc cải thiện thái độ của HS trong giờ học Hóa học, BTT vẫn thực hiện tốt vai trò là công cụ truyền tải được kiến thức đến HS. Một số HS vẫn còn nghi ngờ về công dụng của BTT vì nghĩ sẽ không phù hợp với những môn học khoa học tự nhiên và sẽ làm mất thời gian của tiết học. Bên cạnh đó các em còn cho rằng BTT thực chất cũng chỉ như chiếc máy chiếu nên chưa thật sự hấp dẫn các em. Đây là các ý kiến xác đáng sau quá trình quan sát và trải nghiệm của HS. Như vậy có thể thấy, một vấn đề lúc nào cũng tồn đọng hai mặt vì thế nhiệm vụ của người GV khi thực hiện tiết dạy có BTT là phải khai thác được tối đa tính năng tương tác của bảng qua việc tìm hiểu và nghiên cứu thật kĩ về các phần mềm. Mặt khác việc bố trí thời gian hoạt động cho phù hợp cũng là yếu tố kiến người dạy cần phải quan tâm để tiết học được diễn ra đúng với mục đích của nó. Tuy có những hoài nghi về hiệu quả của tiết học sử dụng BTT nhưng đa số HS vẫn tỏ ra thích thú và mong muốn trải nghiệm tiết học. Đó là dấu hiệu đáng ghi nhận để GV và SV không ngừng học tập, trau dồi kiến thức công nghệ thông tin của mình vì mục tiêu cải thiện giáo dục Việt Nam trong tương lai.
  32. - 32 - Hình 1.2. Biểu đồ về thái độ mong muốn của HS với tiết học có sử dụng BTT 1.6.2. Thực trạng kĩ năng ứng dụng các phần mềm để thiết kế hoạt động dạy học tương tác của sinh viên khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh Qua kết quả điều tra thu nhận được từ các em HS có thể thấy việc sử dụng BTT mang được những hiệu quả nhất định trong quá trình lĩnh hội kiến thức của các em. Tuy vậy với hơn 90% HS được khảo sát cho rằng trong môn Hóa học nói riêng và các môn học nói chung, việc sử dụng BTT là rất ít hoặc chưa bao giờ xảy ra. Nhằm tìm hiểu nguyên nhân của việc BTT đang dần bị quên lãng ở các trường phổ thông cũng như kiểm tra kiến thức, kĩ năng ứng dụng phần mềm để thiết kế hoạt động dạy học tương tác của SV khoa Hóa trường ĐHSP TPHCM chúng tôi đã tiến hành khảo sát các bạn SV. Số lượng các bạn SV thực hiện khảo sát là 66 bạn SV trong đó số lượng SV ở các khóa như sau: - SV K42 (đã hoàn thành đợt thực tập sư phạm 1): 34 SV. - SV K41 (đã hoàn thành đợt thực tập sư phạm 2): 30 SV. - SV K40: 2 SV. Kết quả điều tra SV như sau:
  33. - 33 - - Về trình độ hiểu biết và thái độ của SV trong việc ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học Hóa học. 1,5% Hình 1.3. Biểu đồ về thành tích SV trong học phần tin học đại cương Đa số các bạn SV thực hiện khảo sát đều đạt kết quả ở học phần “Tin học đại cương” từ 7.0 trở lên (84,9%) điều đó chứng tỏ hiểu biết của các bạn về công nghệ thông tin là ở mức khá, giỏi. Kết thúc học phần “Tin học đại cương” SV đã được trang bị đầy đủ các kiến thức về việc sử dụng mạng Internet để tìm kiếm thông tin cũng như có khả năng sử dụng phần mềm tin học như Microsoft Word, Excel, Powerpoint để soạn thảo văn bản. Qua đó có thể nhìn nhận SV khoa Hóa học trường ĐHSP TPHCM có nền tảng vững chắc về kiến thức và kĩ năng cũng như có thái độ cầu tiến, quan tâm và đầu tư sử dụng các phần mềm công nghệ thông tin phục vụ cho việc xây dựng bài dạy Hóa học. Khi được hỏi về việc SV có sử dụng những ứng dụng của công nghệ thông tin để thiết kế hoạt động dạy học tương tác trong các đợt thực tập sư phạm hay không thì hơn 60% SV cho là có sử dụng. Trong đó đa số SV sử dụng phần mềm MS Powerpoint để thiết kế các bài giảng điện tử kết hợp với máy chiếu để truyền tải kiến thức đến HS. Như vậy có thể thấy, hầu hết SV đã mạnh dạn mang công nghệ thông tin ứng dụng vào bài dạy để tiết học trở nên thú vị, hấp dẫn hơn. Tuy nhiên các ứng dụng vẫn chỉ dừng ở mức cơ bản dùng công nghệ thông tin như công cụ để trình chiếu, minh họa kiến thức nên chưa thật sự làm nổi bật tính tương tác trong bài dạy Hóa học. - Về hiểu biết và thái độ đối với tiết học có sử dụng BTT trong môn Hóa học.
  34. - 34 - Hình 1.4. Biểu đồ về trình độ hiểu biết của SV về bảng tương tác Theo khảo sát, đa số SV cho rằng BTT vẫn còn là công cụ dạy học mới mẻ. Hơn 60% SV đã từng nghe nói đến BTT nhưng vẫn chưa trải nghiệm sử dụng để dạy học hoặc thậm chí gần 30% SV chưa biết thông tin gì về bảng tương tác. Mặc dù đã có mặt tại Việt Nam từ những năm 2012, tuy nhiên kết quả của việc khảo sát đã chứng minh rằng không phải SV nào cũng được tiếp cận BTT từ khi ngồi trên ghế trường phổ thông. Xã hội ngày càng phát triển và cũng vì thế yêu cầu của giáo dục cũng ngày càng được tăng cao. Sử dụng BTT trong giảng dạy đang dần trở thành xu hướng cho việc dạy học tích cực ở trường phổ thông, điều đó đồng nghĩa với việc trang bị kiến thức cho SV ngay từ thời điểm này là việc làm khẩn thiết. Do không phải SV nào cũng từng trải nghiệm tiết học có sử dụng BTT vì thế để đánh giá thái độ và cảm nhận của SV chúng tôi tiến hành tổ chức hoạt động dạy học giả định để SV được học tập với công cụ hiện đại này. Sau hoạt động chúng tôi tiến hành ghi nhận lại suy nghĩ của SV về tiết học có sử dụng BTT và thu được các kết quả như sau: Bảng 1.2. Cảm nhận của SV về tiết học có sử dụng bảng tương tác Khá Ít Không Đánh giá của SV Đồng ý đồng ý đồng ý đồng ý Tiết học thu hút được sự chú ý 60 6 0 0 của HS (90,9%) (9,1%) (0%) (0%)
  35. - 35 - Không khí lớp học hào hứng, vui 53 10 3 0 tươi. (80,3%) (15,2%) (4,5%) (0%) Kích thích sự hứng thú học tập 54 9 3 0 Hóa học của HS. (81,8%) (13,6%) (4,5%) (0%) Tăng sự tương tác giữa thành 47 13 5 1 viên trong lớp (71,2%) (19,7%) (7,6%) (1,5%) Tiết học lãng phí thời gian 5 19 27 15 (7,6%) (28,8%) (40,9%) (22,7%) HS dễ dàng lĩnh hội kiến thức 27 36 3 0 hơn (40,9%) (54,6%) (4,5%) (0%) BTT cũng chỉ như máy chiếu 6 3 24 33 (9,1%) (4,5%) (36,4%) (50%) Bạn thích tiết học có sử dụng 42 18 5 1 BTT hơn một tiết học không sử (63,6%) (27,3%) (7,6%) (1,5%) dụng Đa số SV đều thống nhất và đồng ý với những hiệu quả mà BTT mang lại cho HS như thu hút được sự chú ý của HS, tạo không khí hào hứng, vui tươi cho lớp học từ đó kích thích hứng thú học tập của HS trong môn Hóa học và tăng cượng được sự tương tác giữa các thành viên trong lớp. Không chỉ có ảnh hưởng tích cực đến thái độ của HS mà BTT còn có vai trò quan trọng trong việc hình thành kiến thức học tập của HS. Về phương diện quản lí lớp học, một số ít SV cho rằng việc sử dụng BTT sẽ làm cho tiết học lãng phí thời gian. Từ đó có thể thấy để tối ưu hóa việc sử dụng BTT trong lớp học, GV cần có sự chọn lọc về thông tin kiến thức cũng như các kĩ thuật công nghệ phù hợp lồng ghép vào bài dạy. Mặt khác để tránh các rủi ro có thể xảy ra về yếu tố thời gian, cần thiết GV phải có sự hiểu biết rộng về công nghệ và thành thạo về phần mềm để có thể khắc phục những sự cố liên quan đến yếu tố kĩ thuật. Nhìn chung dù vẫn còn tồn đọng một số hạn chế song cần phải nhìn nhận một cách khoa học rằng không có bất cứ phương pháp, phương tiện dạy học nào là hoàn hảo tuyệt đối. Quan trọng hơn hết vẫn là thái độ và cách nhìn nhận của GV về các phương pháp
  36. - 36 - dạy học. Vì thế khi được hỏi so sánh giữa tiết học có sử dụng BTT và không thì gần 90% SV cảm thấy yêu thích các tiết học có sử dụng bảng tương hơn. Đây là con số “biết nói” thể hiện tinh thần cầu tiến, ham học hỏi, tìm tòi của SV về công nghệ và đặc biệt là ứng dụng công nghệ vào giảng dạy Hóa học. - Về thói quen sử dụng phần mềm để thiết kế hoạt động dạy học tương tác trong môn Hóa học. Vì vẫn còn là một công cụ lạ lẫm với SV nên khi được hỏi về mật độ sử dụng các phần mềm để thiết kế hoạt động dạy học có BTT thì gần 65% SV khảo sát trả lời chưa bao giờ sử dụng và 16% SV trả lời rất ít khi sử dụng. Vì vậy có thể thấy bên cạnh việc bỡ ngỡ với thiết bị dạy học bảng tương tác, các bạn SV vẫn chưa được trang bị những kiến thức về phần mềm, công nghệ thông tin phù hợp để thiết kế được những bài dạy mang tính tương tác cao và ứng dụng được với bảng tương tác. Đối với phần ít SV đã thiết kế bài dạy tương tác, MS Powerpoint là công cụ được các bạn sử dụng nhiều nhất. Tuy nhiên với giao diện “đóng”, không cho phép GV tương tác với các đối tượng trong bài trình chiếu, SV cho rằng MS Powerpoint chỉ thể hiện vai trò là phần mềm giúp trình chiếu kiến thức, hình ảnh, điều đó đã làm mất đi hiệu quả của BTT và vô tình làm sai lệch mục đích sử dụng ban đầu của thiết bị dạy học tuyệt vời này. Hình 1.5. Biểu đồ về mật độ sử dụng phần mềm thiết kế hoạt động dạy học tương tác Sau khi tìm hiểu chúng tôi nhận thấy việc GV, SV hạn chế sử dụng BTT trong quá trình giảng dạy xuất phát từ những nguyên nhân sau: - Chưa đủ hiệu biết về công nghệ thông tin.
  37. - 37 - - Chưa được hướng dẫn sử dụng hoặc hướng dẫn chưa cụ thể. - Không có thời gian thiết kế. - Hạn chế về ý tưởng thiết kế. Sau quá trình khảo sát ý kiến, chúng tôi đã thu thập được các số liệu sau: Hình 1.6. Biểu đồ về nguyên nhân hạn chế sử dụng phần mềm thiết kế hoạt động dạy học tương tác Qua đó có thể thấy trình độ hiểu biết về công nghệ thông tin không phải là lý do chính dẫn đến tình trạng này. Chưa nhận được sự hướng dẫn hoặc hướng dẫn chưa cụ thể là lí do SV cho rằng gây khó khăn đối với cả GV lẫn SV. Có thể thấy rằng do được trang bị vững chắc những kiến thức về kĩ thuật cơ bản nên SV không gặp vấn đề ở việc phải làm quen với một phần mềm mới. Tuy nhiên để tự bắt đầu tìm hiểu một phần mềm mới đòi hỏi cần rất nhiều thời gian, vì thế nếu như không có sự định hướng rõ ràng cũng nhưng cung cấp các kiến thức nền tảng cho SV thì quá trình tự học diễn ra khá lâu và gặp rất nhiều trở ngại. Chính tâm lý đấy dẫn đến tình trạng GV và SV ngại khi phải tự mình mày mò một công cụ mới. Vì lẽ đó yêu cầu về một tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm để thiết kế bài dạy tương tác là yêu cầu chính đáng và rất cần thiết. Bên cạnh nguyên do trên, không có nhiều thời gian và hạn chế về mặt ý tưởng cũng là những trở ngại khiến GV, SV không chủ động sáng tạo, tìm tòi và thiết kế. Vì thế việc cung cấp cho SV một số hoạt động dạy học gợi ý với đầy đủ hướng dẫn sử dụng và thiết
  38. - 38 - kế sẽ là nguồn tư liệu quý giá giúp SV rút ngắn con đường tự học của bản thân, truyền ý tưởng, động lực đến SV giúp các bạn có thể sáng tạo những hoạt động mới thiết thực và bổ ích hơn. - Về các tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm thiết kế hoạt động dạy học tương tác. Trên các phương tiện thông tin, có một vài tài liệu hướng dẫn sử dụng các phần mềm để thiết kế hoạt động dạy học tương tác. Tuy nhiên số lượng này vẫn chưa nhiều và các tài liệu được thiết kế dưới dạng văn bản (chủ yếu thông tin ở dạng kênh chữ, kênh hình) nên ít nhiều khiến quá trình đọc tài liệu của SV còn khó khăn. Khi hỏi các bạn về việc có sử dụng qua các tài liệu hướng dẫn tự học chưa gần 70% SV trả lời là chưa bao giờ tiếp xúc với các tài liệu đấy. Với 30% SV đã tham khảo các tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm, khi yêu cầu nhận xét về chất lượng của tài liệu, chung tôi đã thu thập được các thông tin dữ liệu như sau: Bảng 1.3. Đánh giá của SV về các tài liệu tự học đã sử dụng Tiêu chí đánh giá tài liệu Đồng ý Không đồng ý Hướng dẫn còn sơ sài 13 (42%) 18 (58%) Có hình ảnh minh hoạt rõ ràng 25 (81%) 8 (19%) Có hoạt động tương tác gợi ý 17 (52%) 14 (48%) Giao diện tài liệu thân thiện, dễ sử dụng 18 (55%) 13 (87%) Có thể sử dụng tài liệu để tự học 21(65%) 10 (35%) Có hệ thống bài tập rèn luyện 8 (26%) 23 (74%) Dựa vào bảng đánh giá của SV có thể thấy một số tài liệu hiện nay vẫn chưa đạt được chất lượng về cả mặt nội dung lẫn hình thức. Điều này gây ảnh hưởng lớn đến quá trình tự học của SV. Khi tài liệu sử dụng không chất lượng đặc biệt có phần hướng dẫn sơ sài khó hiểu, khó thực hiện theo sẽ cản trở SV trong hoạt động tự nghiên cứu. Mặt khác các tài liệu chưa chuẩn bị hệ thống bài tập rèn luyện mà chỉ là lý thuyết suông, điều này sẽ khiến SV không thể ứng dụng kiến thức đã học vào áp dụng thực tiễn.
  39. - 39 - Bên cạnh đó việc các tài liệu chỉ liệt kê các tính năng nhưng chưa thể đưa ra những hoạt động dạy học gợi ý ứng với từng chức năng sẽ khiến SV khó hình dung được sự liên kết giữa kĩ thuật, thao tác và các hoạt động dạy học thực tiễn. Việc lồng ghép các ví dụ dạy học vào lý thuyết sẽ khiến bài học trở nên sinh động, thú vị, rèn luyện được kĩ năng sử dụng kiến thức vào thực tế của SV. Và khi được hỏi về việc: “Nếu có một tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm MS Powerpoint và Activinspire để thiết kế hoạt động dạy học tương tác với hướng dẫn cụ thể, có hình ảnh minh họa rõ ràng, có hoạt động dạy học gợi ý, giúp bạn có thể tự học được thì bạn có mong muốn sử dụng hay không?” thì 100% SV trả lời mong muốn được sử dụng bộ tài liệu đấy. Từ các cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn nêu trên có thể thấy việc dạy học bằng BTT không chỉ là xu thế của thế giới mà còn là nhu cầu trải nghiệm học tập của HS. Là những người GV trong tương lai, ngay từ khi còn ngồi trên ghế giảng đường, SV cần phải chuẩn bị cho mình hành trang về kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin thật vững chắc đặc biệt là về lĩnh vực bảng tương tác. Để làm được điều đó, cần thiết phải chuẩn bị cho SV một bộ TLĐT để SV có thể tự học tập, tự nghiên cứu trau dồi và phát triển bản thân.
  40. - 40 - CHƯƠNG 2. THIẾT KẾ TÀI LIỆU ĐIỆN TỬ HƯỚNG DẪN SINH VIÊN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT VÀ ACTIVINSPIRE THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC 2.1. Nguyên tắc thiết kế tài liệu điện tử Để xây dựng một TLĐT đảm bảo chất lượng và hiệu quả cho quá trình học tập của SV tất yếu cần đề ra những nguyên tắc xây dựng tài liệu. Sau đây là một số nguyên tắc được đề ra trong quá trình xây dựng tài liệu. 2.1.1. Đảm bảo tính khoa học và phong phú của nội dung Nội dung là yếu tố quan trọng nhất quyết định giá trị của tài liệu điện tử. Để tài liệu trở thành nguồn học liệu có thể sử dụng lâu dài, chúng tôi đưa ra một số tiêu chí quan trọng khi xây dựng tài liệu điện tử như sau: - Các nội dung, kiến thức được truyền tải qua tài liệu cần đảm bảo tính khoa học, sư phạm và phải được chọn lọc kĩ càng. Vì tài liệu đề cập đến những kĩ thuật, tính năng của một số phần mềm dùng để thiết kế bài dạy tương tác nên thiết yếu tài liệu phải có sự lọc lựa cẩn thận những tính năng, thao tác kĩ thuật có giá trị cho quá trình thiết kế hoạt động dạy học tương tác. Tránh để nội dung kiến thức lan man, thiếu trọng tâm khiến tài liệu bị giảm mất giá trị sử dụng. - Những hướng dẫn, diễn giải cần được trình bày rõ ràng, súc tích dưới dạng văn bản. Đối với những thao tác kĩ thuật phức tạp, khó thực hiện cần lồng ghép sử dụng hình ảnh, đoạn phim minh họa để người đọc dễ dàng tiếp cận vấn đề và thực hiện theo. - Cung cấp hệ thống bài tập để phát triển kỹ năng tự học, tự nghiên cứu của sinh viên. Hệ thống bài tập được phân loại từ đơn giản đến phức tạp và mục đích là rèn luyện những kĩ năng, thao tác mà tài liệu đề cập đến. Bên cạnh các bài tập kiểm tra kiến thức cho từng thao tác nhất định, cần có các bài tập tổng hợp nhằm giúp SV sáng tạo và vận dụng hài hòa những kĩ năng, phục vụ cho quá trình công tác sau này của SV. - Một trong số khó khăn được đề ra là dù đã có những hiểu biết về mặt công nghệ thông tin nhưng do thiếu ý tưởng nên việc sử dụng BTT trong trường phổ thông là chưa thật sự phổ biến. Vì thế tài liệu cần bổ sung các hoạt động dạy học gợi ý đã thiết kế sẵn
  41. - 41 - để người sử dụng có thể tham khảo ý tưởng hoặc chỉnh sửa tùy theo nhu cầu và điều kiện của GV và SV. 2.1.2. Đảm bảo về hình thức Bên cạnh yếu tố về nội dung, chất lượng kiến thức sử dụng trong tài liệu thì một trong số những yếu tố quan trọng giúp tài liệu thu hút được sự chú ý và cảm tình của người sử dụng là hình thức, giao diện của nó. Khác với tài liệu giấy, hình thức trình bày của TLĐT phong phú, đa dạng và linh hoạt hơn đảm bảo khai thác đầy đủ những tính năng mà chỉ có TLĐT mới thực hiện được. Sau đây là một số nguyên tắc về hình thức tài liệu chúng tôi đưa ra trong quá trình xây dựng tài liệu - Do TLĐT có ảnh hưởng đến thị lực nếu sử dụng trong khoảng thời gian dài vì thế khi bày trí các mục, văn bản, cần đảm bảo các thông tin được sắp xếp gọn gàng, thông thoáng, khoa học tránh quá nhiều đối tượng nằm gần nhau gây cảm giác khó chịu cho người sử dụng. Bên cạnh đó việc thống nhất về bố cục tài liệu ở các phần, mục cần được quan tâm. Việc đảm bảo sự giống nhau về cách sắp xếp đối tượng ở các phần, mục khiến người học dễ dàng làm quen với tài liệu cũng như quá trình tra cứu, sử dụng tài liệu được diễn ra nhanh chóng, thuận tiện hơn. - Chữ viết, màu sắc cũng là một trong những yếu tố tạo nên sự sinh động, thân thiện cho tài liệu. Khi thiết kế tài liệu cần sử dụng các màu đơn sắc, hoặc trung tính, tối giản tạo cảm giác dễ chịu cho người đọc, tránh sử dụng nhiều các màu sắc chói khiến người đọc khó tập trung khi sử dụng tài liệu. Về chữ viết cần chú ý sử dụng các chữ không chân để việc đọc tài liệu được dễ dàng hơn, với các đề mục quan trọng, sử dụng chữ có chân để thể hiện sự nhấn mạnh, quan trọng của vấn đề được nói đến. Ngoài ra kích cỡ chữ viết cần thay đổi phù hợp với từng hạng mục nội dung khác nhau để giao diện tài liệu vừa gọn gàng nhưng cũng vừa đủ truyền tải các thông tin. - Khác với tài liệu giấy, việc sử dụng hình ảnh, đoạn phim làm nguồn tư liệu là điều các TLĐT nên và rất cần thiết thực hiện. Để các thông tin đa phương tiện phát huy hết vai trò của nó khi đưa vào tài liệu cần chú ý đến chất lượng, độ phân giải và sự phù hợp về nội dung của các hình ảnh, đoạn phim được sử dụng.
  42. - 42 - - Một trong những ưu thế của TLĐT là có thể liên kết các phần, các mục khác nhau của cùng một tài liệu hoặc giữa tài liệu này và các TLĐT khác. Vì thế cần chú ý phân nội dung tài liệu thành các mục nhỏ và cần tạo những đường dẫn liên kết giữa các mục để việc sử dụng tài liệu được tối ưu hóa. 2.1.3. Đảm bảo tính khả thi Tài liệu sau khi được thiết kế phải có khả năng đưa vào sử dụng trong thực tiễn phục vụ cho nhu cầu tự học của GV và SV. Trong học phần “Ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông”, tài liệu có vai trò như nguồn học liệu giúp SV học tập và tự nâng cao trình độ công nghệ thông tin của bản thân. Tính khả thi của tài liệu được đề cập theo những hạng mục dưới đây: - Tài liệu được thiết kế bằng những phần mềm dễ sử dụng với hầu hết các công cụ, thiết bị điện tử (máy tính, điện thoại, máy tính bảng, ). Các thao tác làm việc với tài liệu cần đơn giản, linh hoạt, dễ sử dụng đảm bảo phục vụ cho mục đích học tập của SV. - Nội dung kiến thức sử dụng trong tài liệu phù hợp với trình độ của GV và SV cũng như đáp ứng được những yêu cầu của giáo dục trong bối cách 4.0. - Tài liệu cần được phổ biến rộng rãi đến đông đảo SV. 2.2. Quy trình thiết kế tài liệu điện tử Để thiết kế bộ TLĐT chúng tôi đã xây dựng quy trình gồm những giai đoạn như sau: Hình 2.1. Quy trình thiết kế TLĐT 2.2.1. Xác định mục tiêu của việc xây dựng tài liệu điện tử Dựa vào thực trạng mà SV đang gặp phải như thiếu kiến thức về công nghệ thông tin, thiếu ý tưởng cho các hoạt động dạy học tương tác, thiếu bộ tài liệu có hướng dẫn sử
  43. - 43 - dụng cụ thể, hình ảnh, đoạn phim minh họa rõ ràng, hợp lý Chúng tôi xác định những mục tiêu định hướng ban đầu nhằm tăng tính hiệu quả, khả thi của tài liệu như sau: - Xác định được đối tượng và thời điểm sử dụng tài liệu: cụ thể là SV sư phạm sau khi học xong học phần Tin học đại cương và Lí luận & phương pháp dạy học hoá học. - Phân tích được những nguyên tắc mà tài liệu cần đảm bảo. - Sử dụng mạng Internet, các phần mềm như Microsoft Powerpoint, Activinspire, BB Flashback Pro để xây dựng nguồn học liệu sử dụng trong TLĐT. - Sử dụng ứng dụng Google Site để xây dựng nên bộ TLĐT. Việc xác định những mục tiêu ban đầu là giai đoạn tối quan trọng trong quy trình xây dựng TLĐT bởi đây là giai đoạn đặt “những viên gạch” đầu tiên giúp định hướng xuyên suốt quá trình thực hiện tài liệu. 2.2.2. Xây dựng nguồn tài nguyên, nội dung của tài liệu Từ những mục tiêu đã đề ra tại giai đoạn một, tiến hành xây dựng nội dung của tài liệu bao gồm những tài nguyên sau đây: - Tổng hợp các tài liệu hiện có cũng như sử dụng mạng Internet để chọn lọc các tính năng, thao tác kĩ thuật phù hợp đưa vào tài liệu. - Dùng phần mềm Activinspire và MS Powerpoint để thiết kế các hoạt động dạy học Hóa học gợi ý ứng với các tính năng, thao tác kĩ thuật đã được chọn lọc nhằm phát triển khả năng ứng dụng thực tiễn của SV. - Dùng phần mềm Microsoft Word để soạn thảo văn bản hướng dẫn sử dụng phần mềm và sử dụng các hoạt động dạy học gợi ý. - Dùng phần mềm BB Flashback Pro để quay những đoạn phim hướng dẫn một số tính năng khó thực hiện. 2.2.3. Xây dựng tài liệu bằng phần mềm chuyên dụng Từ những gói tài nguyên đã chuẩn bị sẵn ở giai đoạn hai tiến hành đóng gói và nhập các dữ liệu vào tài liệu bằng công cụ Google Site. Thiết kế giao diện, hình thức của tài liệu đảm bảo nguyên tắc thẩm mĩ đã để ra. Xuất tài liệu dưới dạng trang web. Địa chỉ trang web:
  44. - 44 - 2.2.4. Giới thiệu tài liệu đến sinh viên Giới thiệu địa chỉ web đến một bộ phận nhỏ SV (5 đến 10 SV). Ghi nhận những góp ý của SV về nội dung, hình thức để có những chỉnh sửa và hoàn thiện TLĐT. Sau quá trình chỉnh sửa, công bố địa chỉ web đến rộng rãi SV. 2.2.5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm Lồng ghép tài liệu như một nguồn học liệu tham khảo cho SV trong học phần “Ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông”. Định hướng và hướng dẫn SV sử dụng tài liệu phục vụ cho mục đích tự học, tự nghiên cứu và tìm hiểu phần mềm. Tổ chức dự án để SV thiết kế hoạt động dạy học tương tác một nội dung kiến thức đồng thời lấy ý kiến phản hồi của SV về tài liệu để đánh giá sự mức độ tiếp nhận kiến thức của SV sau quá trình sử dụng tài liệu cũng như một lần nữa kiểm tra, chỉnh sửa và hoàn thiện tài liệu. 2.2.6. Rút kinh nghiệm và chỉnh sửa tài liệu Từ kết quả đạt được của quá trình thực nghiệm sư phạm. Xem xét sản phẩm của dự án và phân tích dữ liệu thu được từ đó điều chỉnh lại tài liệu về nội dung, hình thức. Đảm bảo mục đích tái sử dụng tài liệu lâu dài. 2.3. Dùng ứng dụng Google Site để thiết kế tài liệu điện tử Sau khi soạn thảo các nội dụng và các gói tài nguyên của tài liệu chúng tôi tiến hành tạo trang web tài liệu, nhập và sắp xếp tất cả các đối tượng đã chuẩn bị vào trang web bằng công cụ Google Site theo trình tự các bước sau  Bước 1. Truy cập công cụ Google Site Dùng trình duyệt web, truy cập trang web sau đó đăng nhập tài khoản Google bằng cách nhấn vào nút “Đăng nhập” hoặc “Sign in” màu xanh ở góc phải màn hình. Sau khi đăng nhập, chọn ứng dụng Google Drive trong mục “Google Apps”
  45. - 45 - Hình 2.2. Kí hiệu ứng dụng Google Drive Tại trang của ứng dụng Google Drive chọn khởi tạo một trình duyệt web mới bằng nhấn vào nút “+New” chọn “More” và cuối cùng là nhấn chuột vào “Google Site” để truy cập vào công cụ thiết kế TLĐT.  Bước 2. Thiết kế giao diện Trang chủ Hình 2.3. Thiết kế giao diện trang chủ tài liệu bằng công cụ Google Site Cấu trúc trang chủ bao gồm phần giới thiệu về công cụ BTT Activboard và phần lấy ý kiến đánh giá của SV sau quá trình sử dụng. Từ trang chủ, bằng cách nhấn chuột vào các mục trên thanh điều hướng SV có thể di chuyển đến những trang thành phần để tìm hiểu những nội dung cụ thể. Các trang thành phần bao gồm Trang về phần mềm MS Powerpoint Trang về phần mềm Activinspire Trang về hệ thống các bài tập rèn luyện
  46. - 46 - Trang về các hoạt động dạy học tương tác gợi ý. Để thực hiện tính năng phân chia tài liệu thành các mục nhỏ, chúng tôi sử dụng trình duyệt “Pages” để thiết lập đồng thời truy xuát các nút lệnh dẫn đến các trang trên thanh điều hướng. Chúng tôi sử dụng những công cụ như “Văn bản”, “Hình ảnh” để trang trí giao diện trang chủ. Nhằm tăng cường sự hứng thú cũng như minh họa công dụng của BTT một cách cụ thể hơn, chúng tôi đã sử dụng chức năng có sẵn của Google Site giúp chèn đoạn phim từ trang web lưu trữ phim nổi tiếng youtube.com. Hình 2.4 Trình duyệt “Pages” giúp phân nội dung tài liệu thành các mục khác nhau  Bước 3. Thiết kế trang thành phần Sử dụng các công cụ tương tự như Trang chủ để thiết kế giao diện của các trang thành phần. Tại mỗi trang thành phần, lưu ý chèn kí hiệu các nút bấm chứa đường dẫn để chuyển đến các mục khác nhau trong tài liệu hoặc chuyển đến những kho tài nguyên khác không thuộc phạm vi của tài liệu. Tùy thuộc vào dạng tệp của các tài nguyên đã chuẩn bị từ trước, lưu ý chọn tính năng phù hợp của Google Site để đăng tải tài nguyên vào trang tài liệu.  Bước 4. Tạo liên kết giữa các mục trong tài liệu Với các nội dung có liên quan đến nhau, để tiện cho người học trong quá trình sử dụng tài liệu, chúng tôi tiến hành tạo liên kết giữa các mục trong cùng tài liệu bằng hai tính năng là: “Button” và “Insert link”.
  47. - 47 - - Với “Button”: Tính năng cho phép tạo liên kết dưới dạng nút bấm. Hình 2.5. Hệ thống các đường dẫn dưới dạng nút bấm - Với “Insert link”: Tính năng cho phép tạo liên kết bằng việc tích hợp vào một đoạn văn bản. Hình 2.6. Hệ thống các đường dẫn dưới dạng tích hợp vào văn bản  Bước 5. Xuất bản tài liệu Sau khi nhúng các nội dung, gói tài nguyên đã chuẩn bị vào TLĐT, tiến hành xuất bản tài liệu dưới dạng trang web bằng cách nhấn vào nút “Publish”. Có thể điều chỉnh đuôi trang web để tiện cho quá trình nhập trang web khi SV sử dụng tài liệu. 2.4. Giới thiệu các tính năng dùng để thiết kế hoạt động dạy học tương tác (sử dụng trong tài liệu) 2.4.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint MS Powerpoint là phần mềm phổ biến với đại đa số GV, SV, với nhiều tính năng khác nhau. Nhằm mục đích đề cao sự súc tích, thiết thực tài liệu chỉ đề cập đến ba tính năng nổi trội có thể ứng dụng trong quá trình thiết kế hoạt động dạy học tương tác bao gồm: (1) Tính năng Trigger (2) Tính năng Hyperlink (3) Tính năng Drag and Drop  Tính năng Trigger Trigger là tính năng cho phép hiệu ứng xảy ra trên đối tượng này khi tác động (nhấn chuột) lên đối tượng khác. Có thể nói Trigger là một trong số những tính năng nổi trội
  48. - 48 - của phần mềm MS Powerpoint, với Trigger mọi ý tưởng đều có thể được kĩ thuật hóa trên trang trình chiếu. Khi sử dụng BTT để trình chiếu, việc trực tiếp chạm vào bề mặt bảng để tương tác với tính năng trigger sẽ giúp bài trình chiếu được chuyên nghiệp hơn, tạo cảm giác thuận tiện cho GV và thu hút được sự chú ý của HS. Để thiết lập tính năng Trigger, ta thực hiện các bước sau: - Bước 1: Chuẩn bị sẵn 2 đối tượng, đối tượng xảy ra hiệu ứng (A) và đối tượng lệnh (B) - Bước 2: Thiết lập hiệu ứng (Animation) cho đối tượng A. - Bước 3: Nhấp chuột phải vào hiệu ứng cần tạo Trigger trong hộp Animation Pane rồi chọn Timing Hình 2.7. Thao tác hiệu chỉnh Trigger - Bước 4: Tại khung Timing, nhấp chuột vào Trigger. Đánh dấu vào “Start effect on click of” sau đó chọn đối tượng B. Khi đó hiệu ứng biến mất của đối tượng A sẽ xảy ra khi nhấp vào đối tượng B. Có thể ứng dụng tính năng Trigger để thiết kế các hoạt động kiểm tra kiến thức HS dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm, thiết kế một số trò chơi hoặc các mô phỏng hóa học, Ví dụ khi sử dụng tính năng Trigger để thiết kế hoạt động câu hỏi trắc nghiệm, để tính thời gian trả lời câu hỏi GV dùng bút chạm vào đồng hồ hoặc để hiển thi đáp án câu hỏi GV chạm vào kí hiệu công bố đáp án. Việc sử dụng các đối tượng trở thành nút lệnh
  49. - 49 - sẽ khiến các thao tác trở nên chuẩn xác, dễ dàng và đặc biệt phần trình chiếu sẽ chuyên nghiệp hơn. GV bằng tương tác ngay tại bảng có thể thực hiện các lệnh mà không cần đến gần với máy tính, điều này sẽ tiết kiệm thời gian hoạt động và giúp HS cảm thấy hoạt động được diễn ra liền mạch, ít bị gián đoạn hơn. Hình 2.8. Hoạt động câu hỏi trắc nghiệm có dùng tính năng Trigger  Tính năng Hyperlink Hyperlink là tính năng kết nối các trang trình chiếu (Slide) trong cùng một tệp hoặc kết nối giữa tệp trình chiếu với các tệp khác (âm thanh, hình ảnh, đoạn phim, trang web, ). Với sự hỗ trợ từ tính năng Hyperlink, GV dễ dàng di chuyển giữa các slide cũng như di chuyển giữa tệp trình chiếu với các đối tượng đa phương tiện, tạo sự thuận tiện cho quá trình lên lớp của GV. Các bước để thiết lập tính năng Hypperlink: - Bước 1: Chuẩn bị 1 đối tượng lệnh - Bước 2: Nhấp phải chuột vào đối tượng rồi chọn Hyperlink - Bước 3: Tại hộp Hyperlink xảy ra 2 trường hợp. Nếu ta muốn liên kết với tệp khác thì ta sẽ tìm tệp cần dẫn liên kết đến trong khung “Look in” của mục “Existing File or Web Page”. Nếu muốn tạo liên kết với các slide khác trong cùng 1 tệp, ta chọn mục “Place in This Document” sau đó chọn Slide muốn dẫn đến.Khi đó khi nhấp chuột vào đối tượng lệnh sẽ dẫn đến Slide hoặc tệp đã cài đặt.
  50. - 50 - Hình 2.9. Thao tác thiết lập Hyperlink Có thể ứng dụng tính năng Hyperlink để thiết kế hoạt động cần nhiều slide trình chiếu như trò chơi Hóa học, mô phỏng hóa học, hoặc liên kết bài trình chiếu với hình ảnh, đoạn phim trong máy tính nhằm làm nổi bật nội dung cần truyền đạt đến HS. Ví dụ với một số hoạt động phức tạp đòi hỏi cần nhiều trang trình chiếu để minh họa kiến thức (mô phỏng thí nghiệm) thì tính năng Hyperlink sẽ kết nối các trang được dễ dàng. Tương tự như Trigger, với sự hỗ trợ của BTT, quá trình tương tác với các nút lệnh sẽ diễn ra thuận tiện hơn vì thế việc tiến hành hoạt động trên lớp sẽ mượt mà hơn. Hình 2.10. Tính năng Hyperlink hỗ trợ thiết kế mô phỏng hóa học  Tính năng Drag and Drop Một khuyết điểm rất lớn khiến phần mềm MS Powerpoint chưa thể thực hiện tốt vai trò thiết lập các bài dạy mang tính tương tác cao là do những đối tượng nằm ở vị trí cố định trong trang trình chiếu và ta không thể thực hiện các thao tác kéo, thả lên đối
  51. - 51 - tượng. Tuy nhiên giờ đây với sự phát triển không ngừng, bằng cách chèn vào đối tượng mã lệnh, phần mềm đã cho phép người dạy kéo, thả các đối tượng khi đang trình chiếu. Drag and Drop là tính năng cho phép di chuyển đối tượng khi bắt đầu bài trình chiếu trong một khoảng thời gian nhất đinh. Nhờ có tính năng Drag and Drop mà người dạy giờ đây có thể tạo dựng các hoạt động hấp dẫn, thú vị bằng chính phần mềm quen thuộc MS Powerpoint. Tuy vậy khuyết điểm lớn nhất là tình năng này đòi hỏi thao tác phức tạp, cần có sự luyện tập một thời gian để thực hiện thuần thục, hiệu quả. Các bước để thiết lập tính năng Drag and Drop: - Bước 1: Tải mã “Drag and Drop” tại địa chỉ goo.gl/QZzszJ. - Bước 2: Nhấn tổ hợp phím “Alt + F11”. - Bước 3: Tại trang vừa hiển thị, nhấn vào mục “File” trên thanh Menu rồi chọn “Import File”. Sau đó chọn mở tệp mã “Drag and Drop” đã tải ở bước 1. Hình 2.11. Thao tác nhúng mã code vào MS Powerpoint - Bước 4: Tạo đối tượng di chuyển và một đoạn Textbox với nội dung bất kỳ. - Bước 5: Trên thanh Menu nhấp vào mục “Home”, chọn “Select” rồi nhấp vào “Selection Pane” Hình 2.12. Thao tác truy cập vào “Selection Pane” - Bước 6. Tại hộp “Selection” đổi tên đoạn Textbox bằng Timer - Bước 7. Nhấp vào đối tượng di chuyển rồi chọn mục “Insert”, sau đó nhấp vào “Action”
  52. - 52 - - Bước 8. Tại hộp “Action Settings” nhấp chuột chọn “Run macro” rồi chọn macro “Drag and Drop”, khi đó ta có thể di chuyển đối tượng khi trình chiếu. Hình 2.13. Thao tác áp dụng tính năng kéo thả vào đối tượng Một số lưu ý khi thực hiện tính năng Drag and Drop: - Để tệp có thể nhúng kèm theo mã lệnh kéo thả sau khi đóng trình duyệt phục vụ cho mục đích sử dụng lâu dài cần lưu tệp trình chiếu dưới dạng lưu kèm mã lệnh bằng các khi lưu tệp tại mục “Save as type” ta chọn “PowerPoint Macro-Enabled Presentation” thay vì “Powerpoint Presentation” như bình thường. - Để điều chỉnh thời gian di chuyển đổi tượng ta nhấn tổ hợp phím “Alt + F11”, chọn Module “Drag and Drop”, tại hộp thoại tìm dòng chữ “Const DropInSeconds = 3” và thay 3 bằng số giây di chuyển. Có thể sử dụng tính năng Drag and Drop để thiết kế các hoạt động dạy học phân loại, điền khuyết, sắp xếp các đối tượng như vậy cũng bằng phần mềm MS Powerpoint quen thuộc nhưng HS có thể thao tác các lệnh kéo, thả lên các đối tượng được dễ dàng và đương nhiên sẽ giúp việc khai thác tính năng của BTT được hiệu quả hơn. Nhìn chung MS Powerpoint có thể giúp GV biên soạn các hoạt động dạy học tương tác. Tuy nhiên đây vẫn chỉ là phần mềm soạn thảo bài trình chiếu đơn giản, các tính năng của nó vẫn chưa phát huy được tối đa vai trò của BTT hoặc nếu có cũng đòi hỏi thao tác thực hiện phức tạp vì thế cần thiết phải bổ sung phần mềm khác làm tốt vai trò tương tác hơn để giới thiệu trong tài liệu.
  53. - 53 - 2.4.2. Phần mềm Activinspire Activinspire hỗ trợ tối đa cho GV về công nghệ, kỹ năng dạy học tương tác, đồng thời, tạo ra một môi trường học tập mang tính liên kết chặt chẽ giữa các thành viên trong lớp học. Với đặc tính chuyên dụng giúp thiết kế các hoạt động dạy học tương tác Activinspire cung cấp một số tính năng ưu việt giúp người dạy khai thác và tăng cường tính tương tác trong lớp học như hệ thống hộp công cụ, trình duyệt, các tính năng đặc biệt như thùng chứa, mực thần kỳ,  Hộp công cụ Là hệ thống các giáo cụ thường xuyên được sử dụng trong quá trình thiết kế và trình chiếu bài dạy. Ứng với những mục đích khác nhau mà người dạy có thể chuyển đổi các công cụ để bài dạy tương tác được diễn ra trôi chảy và phát huy tối đa tính tích cực của HS. Hình 2.14. Một số công cụ thường sử dụng trong phần mềm Activinspire  Hệ thống các trình duyệt Trình duyệt cho phép GV thay đổi, điều chỉnh các thuộc tính, thao tác của từng đối tượng cụ thể từ đó xây dựng bài học được dễ dàng, linh hoạt tùy theo mục đích và yêu cầu của từng bài học. Nhờ có các trình duyệt, GV có thể biên soạn được nhiều hoạt động thú vị, hấp dẫn kích thích được sự tò mò và quan tâm của HS từ đó giúp quá trình lĩnh hội kiến thức của HS được diễn ra thú vị hơn. Phần mềm Activinspire có tổng cộng 7 trình duyệt với các chức năng riêng biệt bao gồm:
  54. - 54 - - Trình duyệt trang: Giúp thao tác với các trang trong một Flipchart như sao chép, xóa bỏ, điều chỉnh thứ tự các trang, - Trình duyệt tài nguyên: Trình duyệt này giúp GV chèn các tài nguyên từ máy tính các tài nguyên có sẵn của Activinspire hoặc trên website. Các tài nguyên này có thể là những hình ảnh, đoạn phim, đoạn âm thanh, trò chơi, biểu đồ, phục vụ cho mục đích học tập. - Trình duyệt đối tượng: Trình duyệt này giúp GV dễ dàng quản lý thứ tự sắp xếp, vị trí xếp đặt các đối tượng trong cùng một trang. - Trình duyệt ghi chú: Trình duyệt này giúp GV ghi lại những ghi chú về trang trình chiếu (những lưu ý, những hoạt động, ) nhằm dễ dàng cho việc tái sử dụng Flipchart. - Trình duyệt thuộc tính: Trình duyệt này giúp GV điều chỉnh thuộc tính của từng đối tượng trong trang trình chiếu. - Trình duyệt thao tác: Trình duyệt này cho phép ta thực hiện một thao tác nào đó khi nhấn chuột vào một đối tượng cụ thể (tương tự Trigger của MS Powerpoint). - Trình duyệt bỏ phiếu: Tích hợp với công cụ Activvote, hỗ trợ thu nhận ý kiến của HS trong quá trình thực hiện bài học. . Hình 2.15. Các trình duyệt trong phần mềm Activinspire Bằng hệ thống các công cụ và trình duyệt hiện đại, đa dạng, Activinspire dần thể hiện vai trò là phần mềm sáng giá nhất để thiết kế các hoạt động dạy học tương tác.  Tính năng “Thùng chứa” (Trình duyệt thuộc tính)
  55. - 55 - Thùng chứa là tính năng thiết lập để đối tượng A chỉ chứa đối tượng B hoặc nhóm đối tượng C đã cài đặt khi kéo B, C vào A, nếu B và C không được kéo vào đúng vị trí của A thì chúng sẽ quay trở lại vị trí ban đầu. Có thể dùng tính năng “Thùng chứa” để thiết kế các hoạt động phân loại, nhận thức chất hóa học hoặc bài tập điền khuyết, . Việc ứng dụng tính năng thùng chứa vào bài dạy tương tác, sẽ giúp HS cảm thấy hứng thú với hoạt động đồng thời giúp HS nhận biết ngay bài làm của mình đã đúng hay chưa từ đó có sự điều chỉnh câu trả lời phù hợp. Hình 2.16. Hoạt động có chứa tính năng “Thùng chứa”  Tính năng “Mực thần kì” Mực thần kỳ là công cụ giúp tạo một màn thần kỳ. Khi sử dụng màn thần kỳ này soi một hình ảnh ta sẽ quan sát được hình ảnh nằm ở tầng phía dưới Có thể sử dụng tính năng mực thần kì thông qua các hoạt động để HS tự khám phá đặc tính của chất hóa học. Việc tự tay sử dụng tính năng để tìm hiểu vấn đề sẽ giúp các em cảm thấy thích thú với các kiến thức từ đó hình thành niềm yêu thích môn học ở HS. Ngoài ra công cụ kính lúp còn giúp GV dễ dàng tạo dựng các hoạt động đặc biệt là các hoạt động GV muốn giấu một số đối tượng và chỉ hiển thị khi cần thiết. Hình 2.17. Hoạt động có chứa tính năng “Mực thần kì”
  56. - 56 - Ngoài các tính năng ở trên, Activinspire còn giới thiệu đến người dùng nhiều tính năng khác nhau có thể dùng để thiết kế hoạt động dạy học tương tác. Qua đó có thể thấy, việc ứng dụng phù hợp các thao tác kĩ thuật vào bài dạy sẽ giúp GV truyền thụ kiến thức một cách sinh động đến HS thông qua phương tiện hỗ trợ BTT. 2.5. Giới thiệu tài liệu điện tử “Hướng dẫn sử dụng phần mềm Microsoft Powerpoint và Activinspire để thiết kế hoạt động dạy học tương tác” Từ các nguyên tắc đã được đề ra về bộ TLĐT, chúng tôi tiến hành xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn SV sử dụng phần mềm MS Powerpoint và Activinspire để thiết kế hoạt động dạy học tương tác cho SV ngành sư phạm Hóa học bằng ứng dụng Google Site. Cấu trúc của TLĐT như sau: Hình 2.18. Sơ đồ cấu trúc TLĐT Tại trang chủ, tài liệu tiến hành giới thiệu về tầm quan trọng của việc sử dụng công cụ dạy học BTT và chỉ ra thực trạng sử dụng BTT trong dạy học nói chung và dạy học Hóa học nói riêng. Tiếp đến tài liệu tiến hành thu nhận ý kiến của đọc giả sau khi sử dụng tài liệu bằng phiếu khảo sát (được tạo dựng bởi ứng dụng Google Form). Từ trang chủ của tài liệu, SV có thể truy cập các nội dung khác nhau tùy vào mục đích sử dụng của mình. Có 4 mục đồng cấp bao gồm: Phần mềm MS Powerpoint; Phần mềm Activinspire; Hệ thống bài tập; Một số hoạt động dạy học gợi ý. Với mỗi tính năng, kĩ thuật được giới thiệu trong tài liệu, để tối ưu hóa việc sử dụng tài liệu của SV, sau khi trình bày những hướng dẫn ở cuối mục chúng tôi đưa vào những đường dẫn chuyển đến phần bài tập rèn luyện và hoạt động dạy học gợi ý tương ứng với tính năng, kĩ thuật. Điều đó sẽ giúp SV được luyện tập ngay sau khi tìm hiểu về lý thuyết cũng như cung cấp cho sinh viên cái nhìn cụ thể, thực tiễn trong việc ứng dụng những kiến thức vừa học để thiết kế hoạt động dạy học Hóa học.
  57. - 57 - 2.5.1. Phần mềm Microsoft Powerpoint Hình 2.19. Sơ đồ cấu trúc mục phần mềm MS Powerpoint Do MS Powerpoint là phần mềm khá quen thuộc đối với hầu hết GV và SV vì thế chúng tôi không tập trung vào việc giới thiệu phần mềm và các thao tác cơ bản mà thay vào đó là tập trung giới thiệu những tính năng có ích cho việc thiết kế hoạt động dạy học tương tác. Tài liệu chú trọng khai thác việc giúp người học hiểu biết về công dụng và cách thiết lập các tính năng Trigger, Hyperlink và Drag and Drop sau đó đưa ra một số gợi ý để ứng dụng các tính năng trên trong việc khởi tạo những hoạt động dạy học tương tác. Mặt khác nhằm nâng cao kĩ năng thao tác của SV, chúng tôi giới thiệu một số bài tập rèn luyện để SV có môi trường luyện tập và phát triển kĩ năng công nghệ thông tin phục vụ cho mục đích nghề nghiệp sau này.
  58. - 58 - 2.5.2. Phần mềm Activinspire Hình 2.20. Sơ đồ cấu trúc mục phần mềm Activinspire Vì đây là phần mềm còn mới lạ với SV sư phạm Hóa học nên chúng tôi đưa ra những hướng dẫn cụ thể, chi tiết hơn để SV có thể hiểu rõ các tính năng mà phần mềm mang lại để từ đó đưa ra chiến lược rèn luyện, trau dồi, làm chủ phần mềm. Với Activinspire chúng tôi giới thiệu 7 nội dung chính bao gồm các hạng mục sau đây  Hướng dẫn cài đặt Ở mục này chúng tôi hướng dẫn SV cách để cài đặt phần mềm Activinspire về máy tính cá nhân từ trang chủ của tập đoàn Promethean.  Hướng dẫn chuyển đổi ngôn ngữ Tiếng Anh luôn là trở ngại lớn của SV sư phạm nói chung và SV sư phạm Hóa học nói riêng. Việc làm quen với một phần mềm rất mới bằng ngôn ngữ Anh sẽ khiến SV tiêu tốn rất nhiều thời gian và gặp phải những trở ngại khó khăn nhất định dẫn đến tình trạng SV dễ chán nản, bỏ cuộc. Nắm bắt lợi thế phần mềm có hỗ trợ ngôn ngữ tiếng Việt, để SV có thể trải nghiệm phần mềm thú vị này bằng chính ngôn ngữ mẹ đẻ của mình, tài liệu đưa ra những hướng
  59. - 59 - dẫn cụ thể, rõ ràng để SV thực hiện việc chuyển hóa ngôn ngữ của phần mềm giúp việc sử dụng phần mềm của SV trở nên dễ dàng hơn.  Giao diện làm việc Tài liệu chú trọng giới thiệu cấu trúc của trang làm việc khi SV thao tác với phần mềm Activinspire nhằm giúp SV có cái nhìn tổng quát, cụ thể và gần gũi với phần mềm. Vì giao diện làm việc của Activinspire và MS Powerpoint có rất nhiều điểm tương đồng nên để SV dễ dàng nắm bắt các thông tin, thuật ngữ mới của Activinspire, tài liệu sử dụng MS Powerpoint làm thước đo chuẩn để SV có sự so sánh và rút ra những kiến thức trọng tâm cần phải nắm bắt. Khác với MS Powerpoint, trang thiết kế của Activinspire cũng sẽ là trang trình chiếu nên việc thay đổi giữa chế độ thiết kế và chế độ trình chiếu là vô cùng quan trọng. Tài liệu chú trọng nhấn mạnh tính năng chuyển đổi giữa hai chế độ đồng thời chỉ ra những lưu ý và sai lầm mắc phải nếu ta không thực hiện thuần thục thao tác chuyển đổi này.  Hộp công cụ chính Activinspire cung cấp cho người dùng hệ thống giáo cụ phong phú, đa dạng. Tuy nhiên để tăng cường khả năng tự mày mò, khám phá của SV cũng như súc tích hóa nội dung tài liệu, chúng tôi chủ động không giới thiệu toàn bộ các công cụ mà Activinspire xây dựng mà chỉ tập trung vào các công cụ thường xuyên sử dụng khi thiết kế hoạt động. Tùy thuộc vào phong cách làm việc cũng như nhu cầu sử dụng mà GV, SV có thể tùy biến hộp công cụ để tạo sự tiện lợi trong quá trình thao tác của mình. Tài liệu đưa ra những hướng dẫn cụ thể nhất cho việc hiệu chỉnh hộp công cụ dưới dạng văn bản (kênh chữ và kênh hình) để người học dễ dàng thực hiện theo.  Hệ thống trình duyệt Trình duyệt là một trong số những công cụ then chốt giúp khởi tạo những bài dạy tương tác thú vị, hấp dẫn. Để truyền tải nội dung của mục này, tài liệu đã sử dụng đa dạng, phong phú hình thức như văn bản, hình ảnh, đoạn phim hay thậm chí cả slide trình chiếu nhằm mục đích tăng cường sự mới lạ, hấp dẫn của người học.  Tính năng “Mực thần kì”
  60. - 60 - Mực thần kì là một tính năng đặc sắc của phần mềm Activinspire, tuy nhiên cách thiết lập tính năng này lại đòi hỏi kĩ năng phức tạp yêu cầu người sử dụng phải có sự tìm tòi, nghiên cứu và thực hiện lặp lại nhiều lần để thao tác được nhuần nhuyễn. Nắm bắt được tinh thần đó, tài liệu đã xây dựng nội dung hướng dẫn cụ thể, chi tiết với đầy đủ các bước làm nhỏ. Ứng với mỗi bước tài liệu lồng tải hình ảnh minh họa để kiến thức được tái hiện rõ ràng, dễ hình dung, dễ thực hiện theo. Chưa hết, nhằm phục vụ cho nhu cầu sử dụng tài liệu của một số SV còn yếu về mặt công nghệ thông tin, tài liệu còn cung cấp đoạn phim hướng dẫn thực hiện với chỉ dẫn đơn giản, cụ thể tạo điều kiện thuận lợi để SV sử dụng tính năng thú vị này tổ chức các hoạt động dạy học trên lớp học. 2.5.3. Hệ thống bài tập Hình 2.21. Hệ thống bài tập rèn luyện được giới thiệu trong tài liệu Thao tác kĩ thuật sẽ không thể được thực hiện một cách thuần thục nếu như SV thiếu đi sự rèn luyện. Nhằm gắn kết các kiến thức đã cung cấp với việc tự trau dồi, nâng cao trình độ, kĩ năng của SV, tài liệu xây dựng hệ thống bài tập đa dạng, phong phú, đáp ứng tạo môi trường rèn luyện cho SV. Các bài tập được thiết kế theo hai dạng gồm bài tập rèn luyện các tính năng đơn lẻ (10 bài) và bài tập tổng hợp (4 bài).
  61. - 61 - Bài tập rèn luyện tính năng đơn lẻ: Tài liệu đưa ra những yêu cầu cụ thể, rõ ràng về một thao tác để từ đó SV được luyện tập nâng cao kĩ năng thực hiện thao tác của mình. Bài tập tổng hợp: Sau khi SV rèn luyện các bài tập nhỏ, tài liệu đề xuất một số bài tập tổng hợp đòi hỏi SV không chỉ thực hiện tốt các thao tác, kĩ thuật mà còn biết phối hợp các thao tác với nhau để thiết kế nên hoạt động dạy học tương tác phục vụ cho mục đích của bài học. Thông qua các bài tập, bên cạnh việc nâng cao trình độ sử dụng công nghệ thông tin của người học, chúng tôi mong muốn có thể truyền đến cho SV tinh thần sáng tạo, mạo hiểm, dám biến những ý tưởng dạy học trở thành thực tế thông qua những kiến thức, kĩ năng đã được trang bị. Được thiết kế ở mục riêng biệt tuy nhiên để tạo sự liên kết với nội dung bài học, ứng với mỗi tính năng được giới thiệu trong mục “Phần mềm MS Powerpoint” và “Activinspire” chúng tôi thiết kế những nút bấm cho phép người học truy cập nhanh chóng đến trang bài tập rèn luyện tương ứng. 2.5.4. Một số hoạt động dạy học gợi ý Theo khảo sát thực trạng, bên cạnh yếu tố thiếu kiến thức về mặt công nghệ thông tin, một trong số những lý do khiến GV và SV hạn chế sử dụng BTT để dạy học là do thiếu hụt ý tưởng thiết kế hoạt động dạy học tương tác. Nhằm cung cấp một số ý tưởng dạy học bằng BTT cũng như hướng dẫn cách sử dụng và thiết kế nên hoạt động đấy, tài liệu giới thiệu một số mô hình để GV và SV có thể sử dụng hoặc biên soạn lại tùy thuộc vào nhu cầu giảng dạy của mình. Chúng tôi đã thiết kế 13 hoạt động dạy học gợi ý bằng cả hai phần mềm MS Powerpoint và Activinspire: Bảng 2.1. Danh sách 13 hoạt động dạy học được thiết kế bằng phần mềm MS Powerpoint và Activinspire STT Tên hoạt động Phần mềm Mô tả
  62. - 62 - Đi tìm mật mã là hoạt động lấy ý tưởng từ trò chơi ô chữ. Nhiệm vụ chính của trò chơi "Đi tìm mật mã" là HS phải mở được các MS 1 Đi tìm mật mã mảnh ghép để quan sát được hình ảnh bên Powerpoint trong - là gợi ý của mật mã cuối cùng. Để mở được các mảnh ghép HS cần phải trả lời đúng các câu hỏi nhỏ. Hoạt động mô phỏng thí nghiệm tìm ra electron của Thompson. Thông qua hoạt Thí nghiệm tìm ra động HS có thể trình bày được quy trình MS 2 electron của tìm ra điện tử của Thompson từ đó rút ra Powerpoint Thompson được những kết luận về đặc tính của hạt electron (nhẹ, mang điện âm, chuyển động nhanh, hỗn loạn, ) Là hoạt động giúp HS liên kết những kiến thức đã học với các sự vật/hiện tượng trong Khoảnh khắc hóa cuộc sống bằng việc quan sát bức tranh 3 Activinspire học được chuẩn bị sẵn sau đó sử dụng công cụ máy ảnh để chụp những bức ảnh ứng với kiến thức đang được tìm hiểu. Mô phỏng sự cạnh tranh về thứ hạng của Đường đua hóa những chiếc xe đua, hoạt động "Đường đua 4 Activinspire học hóa học" giúp HS có khả năng sắp xếp các cấu tử Hóa học theo tiêu chí nhất định Hoạt động Nhà phát minh đại tài yêu cầu Nhà phát minh đại HS sử dụng các hóa chất có được cung cấp 5 Activinspire tài để hoàn thành chuỗi phương trình phản ứng hoặc tổng hợp nên chất mới.
  63. - 63 - Hoạt động giúp HS nhận biết tên các hợp chất hóa học khi đưa chuột đến gần với Đọc tên hợp chất 6 Activinspire hình ảnh công thức cấu tạo của chất đó từ hữu cơ đó rèn luyện năng lực sử dụng ngôn ngữ hóa học của HS. Chiếc hộp hóa học là hoạt động giúp HS nhận biết được các loại hợp chất, nhóm 7 Chiếc hộp hóa học Activinspire chức, , từ đó chọn lựa hợp chất phù hợp với yêu cầu để đưa vào hộp. Cô Tấm lựa đậu tái hiện lại câu chuyện cổ tích Tấm Cám, Cô Tấm lựa đậu là hoạt 8 Cô tấm lựa đậu Activinspire động giúp HS rèn luyện khả năng phân loại các hợp chất hóa học, tính chất hóa học, Là hoạt động giúp HS ôn tập lại các định 9 Mật mã Chemistry Activinspire nghĩa, hiện tượng thông qua câu hỏi điền khuyết. Hoạt động “Dãy điện hóa” yêu cầu HS phải sắp xếp lại thứ tự của các cặp oxi hóa khử 10 Dãy điện hóa Activinspire trong dãy điện hóa theo yêu cầu từ đó ôn tập lại kiến thức về dãy điện hóa cho HS. Hoạt động giúp HS hiểu được cách sắp xếp các electron trên lớp vỏ electron cùng một Cấu trúc lớp vỏ 11 Activinspire số kiến thức về nguyên tử (số electron tối electron đa mỗi lớp, số electron bằng số proton trong nhân). Hoạt động giúp HS hiểu được cách sắp xếp Quy tắc phân bố 12 Activinspire các electron trên các opitan nguyên tử (ô electron lượng tử).
  64. - 64 - Tái hiện ý tưởng trò chơi tìm cặp hình Mảnh ghép hóa giống nhau, trò chơi mảnh ghép hóa học 13 Activinspire học giúp HS xác định những đối tượng cùng loại với nhau. Hình 2.22. Hình ảnh một số hoạt động dạy học gợi ý Với mỗi hoạt động dạy học chúng tôi cung cấp cho người học những dữ liệu như sau: (1) Tệp bài giảng ứng với hoạt động đó (đã được thiết kế sẵn về kĩ thuật, hình ảnh, nội dung, ). Việc đóng gói các hoạt động dưới dạng tệp sẽ tạo điều kiện để người học có thể tải về và sử dụng hoặc trở thành nguồn tư liệu tham khảo để người học sáng tạo, thay đổi thành các hoat động phù hợp với nhu cầu và điều kiện lớp học của mình. (2) Văn bản kế hoạch dạy học gợi ý
  65. - 65 - Chúng tôi đưa ra kịch bản sư phạm giúp người học có thể nắm bắt được quy trình triển khai hoạt động trên lớp từ đó dễ dàng để thực hiện theo hoặc có những biến đổi, sáng tạo phù hợp với từng nhu cầu khác nhau. (3) Văn bản hướng dẫn cách thiết kế nên hoạt động. Với một hoạt động cụ thể, để người học nhận thấy những thao tác kĩ thuật đã sử dụng để thiết kế nên hoạt động và ôn tập một lần nữa kĩ năng sử dụng phần mềm cùa sinh viên, chúng tôi tái hiện lại các bước để thiết kế nên hoạt động đó. (4) Định hướng sử dụng hoạt động và các nội dung kiến thức Hóa học phù hợp với hoạt động. Đưa ra những lưu ý khi sử dụng hoạt động cũng như gợi ý những nội dung trong chương trình môn Hoá học phổ thông có thể sử dụng trong hoạt động này. Hình 2.23. Cấu trúc giới thiệu một hoạt động dạy học gợi ý 2.7. Một số định hướng sử dụng tài liệu TLĐT “HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG PHẦN MỀM MICROSOFT POWERPOINT VÀ ACTIVINSPIRE THIẾT KẾ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC TƯƠNG TÁC” được chúng tôi thiết kế nhằm mục đích trang bị cho SV sư phạm những kiến thức nền tảng về công nghệ thông tin nói chung và BTT nói riêng. Tài liệu có thể được sử dụng theo hai hình thức:
  66. - 66 - 2.7.1. Tổ chức tự học có hướng dẫn trong học phần “Ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông” Hiện nay khoa Hóa học trường Đại học Sư phạm TPHCM tổ chức lớp học phần “Ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông” nhằm cung cấp kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin truyền thông vào dạy học Hóa học của SV. Thông qua học phần, SV có thể lĩnh hội những kĩ năng như thiết kế đoạn phim dạy học, thiết kế mô phỏng hóa học, biên soạn văn bản hóa học, thiết kế trò chơi dạy học, và BTT là một trong số nội dung nằm trong chương trình đào tạo. Tuy nhiên thời lượng dành cho mỗi buổi học là khá ít (3 tiết) mà nội dung kiến thức cần truyền tải khá rộng mặt khác việc tiếp nhận cũng như sử dụng thành thạo các kĩ năng thiết kế bài dạy tương tác đòi hỏi thời gian làm quen và rèn luyện nhất định vì thế đòi hỏi ở SV quá trình tự học tại nhà. TLĐT là học liệu giúp SV có thể tự nghiên cứu những vấn đề mà giảng viên chưa kịp trình bày tại lớp mặt khác hướng dẫn một lần nữa những kiến thức, kĩ năng giúp SV được khắc sâu kiến thức và nhanh chóng làm chủ các phần mềm. Để việc sử dụng tài liệu của SV tại nhà được diễn ra hiệu quả, đồng thời rèn luyện thói quen tra cứu tài liệu của SV, GV có thể thực hiện theo các bước sau đây: Bước 1. Giới thiệu về tài liệu, hướng dẫn sử dụng tài liệu, giao nhiệm vụ về nhà Trước khi bắt đầu tìm hiểu về nội dung kiến thức bảng tương tác, GV giới thiệu về TLĐT, cấu trúc tài liệu và các nội dung kiến thức tài liệu đề cập đến cũng như hướng dẫn cho SV cách thao tác, sử dụng tài liệu. Khi kết thúc buổi học, sau khi tổng kết lại các kiến thức đã truyền đạt, GV giao nhiệm vụ học tập cho SV thực hiện tại nhà. Nhiệm vụ học tập có thể yêu cầu SV thực hiện lại các tính năng đã truyền đạt tại buổi học (có thêm sự sáng tạo, cải thiện) hoặc thực hiện một yêu cầu hoàn toàn mới, đòi hỏi SV cần sử dụng tài liệu để thực hiện. Hệ thống bài tập được chuẩn bị trong tài liệu cũng có thể trở thành nhiệm vụ về nhà của SV. Các tiêu chí đánh giá về sản phẩm cần được đề ra để SV định hướng được cách thức để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
  67. - 67 - Bước 2. SV thực hiện nhiệm vụ tại nhà SV tự học bằng TLĐT được cung cấp đồng thời sử dụng tài liệu để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Trong quá trình sử dụng tài liệu, GV cần thường xuyên theo dõi tiến trình làm việc của SV để kịp thời đưa ra những hướng dẫn, nhận xét, đánh giá cải thiện chất lượng sản phẩm của SV. Bước 3. SV báo cáo sản phẩm thực hiện được Sau thời gian quy định, SV nộp bài theo hướng dẫn của GV. Nếu nhiệm vụ là thiết kế hoạt động dạy học một nội dung kiến thức cụ thể, cần thiết cho SV thực hiện một tiết dạy giả định trên lớp. Như vậy SV sẽ lại một lần nữa rèn luyện kĩ năng sử dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy mặt khác hiểu được quy trình của việc ứng dụng BTT vào việc xây dựng bài học từ đó nhận thức được trọng trách của mình trong tương lai. Bước 4. Đánh giá và rút kinh nghiệm GV tiến hành cho các SV khác góp ý, đánh giá về sản phẩm và cách triển khai sản phẩm của nhau. GV cũng đưa ra những nhận xét nhằm cải thiện chất lượng sản phẩm của SV. Sau buổi tổng kết, SV hoàn thiện sản phẩm và đăng tải vào thư mục tài liệu chung của lớp vì mục đích sử dụng lâu dài. 2.7.2. Tài liệu hỗ trợ SV tự rèn luyện và nâng cao kĩ năng thiết kế hoạt động dạy học tương tác Đối với những SV không đăng kí lớp học phần “Ứng dụng ICT trong dạy học Hóa học ở trường phổ thông”, tài liệu sẽ là nguồn học liệu tham khảo để SV tự rèn luyện và nâng cao trình độ công nghệ thông tin của mình. Khi sử dụng tài liệu, tùy theo điểm mạnh, yếu và mức độ quan tâm của bản thân, SV có thể lựa chọn tìm hiểu cụ thể những nội dung nhất định. Thông qua việc hoàn thành hệ thống bài tập đã được giới thiệu trong tài liệu, SV sẽ tự kiểm tra mưc độ lĩnh hội kiến thức của bản thân. Ngoài ra kho hoạt động dạy học gợi ý sẽ là nguồn dữ liệu phong phú để SV áp dụng trong các kì thực tập sư phạm hoặc quá trình giảng dạy sau này.