Khóa luận Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245, thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

pdf 75 trang thiennha21 20/04/2022 2530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245, thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_phan_mem_gcadas_va_microstation_v8i_thanh.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245, thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NÔNG LỤC THỊ DUYÊN Tên đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM GCADAS VÀ MICROSTATION V8i THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ 245, THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Quản lý Tài nguyên Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khóa học : 2016 - 2020 THÁI NGUYÊN, 2020
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM  NÔNG LỤC THỊ DUYÊN Tên đề tài: ỨNG DỤNG PHẦN MỀM GCADAS VÀ MICROSTATION V8i THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, MẢNH BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ 245, THỊ TRẤN NÔNG TRƯỜNG PHONG HẢI, HUYỆN BẢO THẮNG, TỈNH LÀO CAI KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Khoa : Quản lý Tài nguyên Lớp : K48 - ĐCMT Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khóa học : 2016 - 2020 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thu Thùy THÁI NGUYÊN, 2020
  3. i LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là kết quả của quá trình tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để phục vụ cho quá trình công tác sau này, là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng những kiến thức đó vào thực tế. Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của Khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245 tỷ lệ 1:1000 tại thị trấn Nông trường Phong Hải – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”. Đến nay khóa luận đã hoàn thành, để có được kết quả này ngoài sự nỗ lực của bản thân còn có sự chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, sự động viên của gia đình, bạn bè, sự giúp đỡ của Công ty TNHH VIETMAP cùng toàn thể nhân dân địa phương đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài tốt nghiệp. Với lòng biết ơn vô hạn, cho phép em được gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cô giáo TS. Nguyễn Thu Thùy, giảng viên khoa Quản Lý Tài Nguyên đã dành thời gian hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực tập và viết khóa luận tốt nghiệp của mình. Qua đây, em cũng xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo và tập thể nhân viên Công ty TNHH VIETMAP đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập và nghiên cứu đề tài. Khóa luận này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót, em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ bảo của các thầy, các cô và các bạn để khóa luận được hoàn thiện hơn. Đây sẽ là những kiến thức bổ ích cho công việc của em sau này. Em xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Sinh viên Nông Lục Thị Duyên
  4. ii MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN i DANH MỤC BẢNG ii DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT iv PHẦN 1. MỞ ĐẦU 1 1. Tính cấp thiết của đề tài 1 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2 3. Ý nghĩa của đề tài 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 3 2.1.2. Giới thiệu phần mềm Microstation V8i và phần mềm gCadas 22 2.2. Cơ sở pháp lý 23 2.3. Cơ sở thực tiễn 26 2.3.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh 26 2.3.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Lào Cai 27 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 29 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu 29 3.2.2. Thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung nghiên cứu 29 3.3.1. Điều tra cơ bản 29 3.3.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai 29 3.3.3. Thành lập bản đồ địa chính thị trấn Nông trường Phong Hải 30 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp 30 3.4. Phương pháp nghiên cứu 30 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu 30 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo 30
  5. iii 3.4.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa 30 3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ 31 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 32 4.1. Kết quả nghiên cứu 32 4.1.1.Đánh giá điều kiện tự nhiên 32 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 40 4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất. 40 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai. 41 4.2.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết 42 4.2.4. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu 43 4.3. Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính tờ 245, thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai 44 4.3.1. Nhập số liệu đo 46 4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo 47 4.3.3. Thành lập bản vẽ 48 4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 52 4.3.5. Sửa lỗi. 53 4.3.6. Chia mảnh bản đồ 56 4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ 56 4.3.8. Kiểm tra kết quả đo 63 4.3.9. In bản đồ 63 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp 63 4.4.1. Thuận lợi 63 4.4.2. Khó khăn 63 4.4.3. Đề xuất các biện pháp khắc phục 63 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 65 5.1. Kết luận 65 5.2. Kiến nghị 65 TÀI LIỆU THAM KHẢO 67
  6. iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT UBND : Ủy ban nhân dân BTNMT : Bộ Tài nguyên và Môi trường TT : Thông tư GCNQSDĐ : Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất KHKT : Khoa học kỹ thuật GIS : Geography Information System QĐ : Quyết định NĐ-CP : Nghị định-Chính phủ
  7. v DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Tóm tắt thông số chia mảnh 16 Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Nông trường Phong Hải năm 2019 39 Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Nông trường Phong Hải 40 năm 2019 40 Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 245 44 tại thị trấn Nông trường Phong Hải 44
  8. vi DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH Hình 2.1.Giao diện của MICROSTATION V8I 22 Hình 2.2. Màn hình giao diện của gCadas 23 Hình 4.1: Bản đồ thị trấn Nông trường Phong Hải 32 Hình 4.2: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính 45 Hình 4.3: File số liệu sau khi được xử lý 46 Hình 4.4: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ 47 Hình 4.5: Hiển thị sửa chữa số liệu đo 47 Hình 4.6: Một số điểm đo chi tiết. 48 Hình 4.7: Nối vẽ các đối tượng 48 Hình 4.8: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ 53 Hình 4.9: Sửa lỗi tự động 54 Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 55 Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 55 Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh 56 Hình 4.13: Tạo nhãn cho thửa đất 57 Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 57 Hình 4.15: Đánh số thửa tự động 58 Hình 4.16: Gán dữ liệu từ nhãn 59 Hình 4.17: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 59 Hình 4.18: Vẽ nhãn quy chủ 60 Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa 61 Hình 4.20 : Tạo khung bản đồ địa chính 62 Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 62
  9. 1 PHẦN 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, con người đã biết khai thác, sử dụng nguồn tài nguyên đất để tạo ra của cải vật chất. Cùng với quá trình phát triển của xã hội, việc sử dụng đất đai, đặc biệt là việc là vấn đề chiếm hữu và sử dụng đất, vấn đề phân phối và quản lý đất đai. Vấn đề sở hữu đất đai đóng vai trò cốt lõi cho việc tạo nên của cải và sự giàu có cho mỗi cá nhân. Ngày nay, dưới ánh sáng của khoa học kỹ thuật, đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá. Mọi quá trình sống của sinh vật đều phải dựa vào đất. đất đai là sản phẩm của quá trình phong hóa đá dựa vào các phản ứng lý – hóa và sinh vật. Đất đai là thành phần cấu tạo nên lớp vỏ Trái Đất, tạo ra môi trường sinh sống cho các loài và còn là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các khu dân cư, xây dựng kinh tế, xã hội quốc phòng, an ninh. Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố định trong không gian và chứa đựng dinh dưỡng chính vì vậy công tác quản lý đất đai là việc quan trọng của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước đang phát triển nên kinh tế theo hướng thị trường, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đang diễn ra mạnh mẽ. cùng với nó là sự gia tăng dân số một cách nhanh chóng. Sự tồn tại và phát triển của các ngành kinh tế phi nông nghiệp đòi hỏi phải có quỹ đất để phát triển, vì thế quỹ đất cho ngành nông nghiệp ngày càng giảm do có sự phát triển của các ngành công nghiệp, dịch vụ. Đây là một quy luật tất yếu chính vì thế chúng ta cần chủ động quản lý và quy hoạch quỹ đất một cách hợp lý, có hiệu quả và bền vững. Bản đồ địa chính là kết quả công tác điều tra cơ bản của ngành về quản lý nhà nước đối với đất đai, được lập theo đơn vị hành chính cơ sở là xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi toàn quốc. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao, phục vụ quản lý chặt chẽ đất đai đến từng thửa đất và từng chủ sử dụng. Do đó, bản đồ địa chính có vai trò rất quan trọng và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước về đất đai.
  10. 2 Thị trấn Nông trường Phong Hải có địa hình, địa mạo khá phức tạp. Vì vậy, công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại xã còn gặp nhiều khó khăn; hệ thống bản đồ, hồ sơ địa chính và các tài liệu liên quan chưa đáp ứng được yêu cầu về quản lý đất đai trong thời kỳ hiện nay. Do đó, việc áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào thành lập bản đồ địa chính là thực sự cần thiết và cấp bách Trước đòi hỏi thực tế khách quan, được sự phân công của khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Thu Thùy và sự hỗ trợ của Công ty TNHH VIETMAP em đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245, thị trấn Nông trường Phong Hải – huyện Bảo Thắng – tỉnh Lào Cai”. 2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài - Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính. - Xác định được thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp khắc phục trong thành lập bản đồ địa chính. - Học tập nghiên cứu thêm về các phần mềm chuyên dụng trong thành lập bản đồ địa chính. 3. Ý nghĩa của đề tài - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1 Tổng quan về bản đồ, bản đồ địa chính 2.1.1.1. Khái niệm bản đồ “Bản đồ là hình ảnh của thực tế địa lý được ký hiệu hoá, phản ánh các yếu tố hoặc các đặc điểm một cách có chọn lọc, là kết quả từ sự nỗ lực sáng tạo trong lựa chọn của tác giả bản đồ, và được thiết kế để sử dụng chủ yếu liên quan đến mối quan hệ không gian”. Trích dẫn (Theo Hội nghị Bản đồ thế giới lần thứ 10- Barxelona, 1995). Nội dung bản đồ thể hiện các hiện tượng địa lý tự nhiên, kinh tế - xã hội và mối quan hệ giữa chúng. Nội dung bản đồ được biểu thị thông qua quá trình tổng quát hoá và được trình bày bằng hệ thống ký hiệu. Theo A.M. Berliant: “Bản đồ là hình ảnh (mô hình) của bề mặt trái đất, các thiên thể hoặc không gian vũ trụ, được xác định về mặt toán học, thu nhỏ, và tổng quát hoá, phản ánh về các đối tượng được phân bố hoặc chiếu trên đó, trong một hệ thống ký hiệu đã được chấp nhận”. 2.1.1.2. Bản đồ địa chính 1. Khái niệm bản đồ địa chính a. Địa chính là gì Địa chính là thể tổng hợp của các tư liệu văn bản xác định rõ ranh giới, phân loại, số lượng, chất lượng của đất đai, quyền sở hữu, quyền sử dụng đất làm cơ sở cho việc phân bổ, đánh thuế đất, quản lý đất, bao gồm trách nhiệm thành lập, cập nhật và bảo quản các tài liệu địa chính. b. Bản đồ địa chính Là bản đồ chuyên ngành đất đai, trên bản đồ thể hiện chính xác vị trí, ranh giới, diện tích và một số thông tin địa chính của từng thửa đất, từng vùng đất. Bản đồ địa chính còn thể hiện các yếu tố địa lý khác liên quan đến đất đai. Bản đồ địa chính được thành lập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường, thị trấn và thống nhất trong phạm vi cả nước. Bản đồ địa chính được xây dựng trên cơ sở kỹ thuật và
  12. 4 công nghệ ngày càng hiện đại, nó đảm bảo cung cấp thông tin không gian của đất đai phục vụ công tác quản lý đất. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản nhất của bộ hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên ngành khác ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi đo vẽ rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật thông tin về các thay đổi hợp pháp của đất đai, công tác cập nhật thông tin có thể thực hiện hàng ngày theo định kỳ. Hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới đang hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng, vì vậy bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ cơ bản quốc gia. c. Bản đồ địa chính gốc Là bản đồ thể hiện hiện trạng sử dụng đất và thể hiện chọn và không chọn các thửa đất, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập trong khu vực, trong phạm vi một số đơn vị hành chính cấp xã, trong một phần hay cả đơn vị hành chính cấp huyện hoặc một số huyện trong phạm vi một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương, được một cơ quan thực hiện và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Bản đồ địa chính gốc là cơ sở để thành lập bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn ( sau đây gọi chung là xã ). Các nội dung đó được nhập trên bản đồ địa chính cấp xã phải được chuyển lên bản đồ địa chính gốc. d. Bản trích đo địa chính Là bản đồ thể hiện trọn một thửa đất hoặc trọn một số thửa đất liền kề nhau, các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đã được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan trong phạm vi một đơn vị hành chính cấp xã trường hợp thửa đất có liên quan đến hai hay nhiều xã thì trên bản trích đo phải thể hiện đường địa giới hành chính xã để xác định diện tích thửa đất trên từng xã, được cơ quan thực hiện, ủy ban nhân dân xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng ( loại đất ) của từng thửa đất thể hiện trên bản trích đo địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký
  13. 5 quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng của đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản trích đo địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. e. Thửa đất Là phần diện tích đất được giới hạn bởi ranh giới xác định trên thực địa hoặc mô tả trên hồ sơ. Ranh giới thửa đất trên thực địa được xác định bằng các cạnh thửa đất là tâm của ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc giới hoặc địa vật cố định ( là dấu mốc hoặc cột mốc ) tại các đỉnh liền kề của thửa đất; ranh giới thửa đất mô tả trên hồ sơ địa chính xác định bằng các cạnh thửa là ranh giới tự nhiên hoặc đường nối giữa các mốc địa giới hoặc địa vật cố định. Trên bản đồ địa chính tất cả các thửa đất đều được xác định vị trí ranh giới (hình thể), diện tích, loại đất và được đánh số thứ tự. Trên bản đồ địa chính ranh giới thửa đất phải thể hiện là đường bao khép kín của phần diện tích đất thuộc thửa đó. Trường hợp ranh giới thửa đất là cả đường ranh giới tự nhiên (như bờ thửa, tường ngăn, ) không thuộc thửa đất mà đường ranh giới tự nhiên đó thể hiện bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ địa chính là mép của đường ranh giới tự nhiên giáp với thửa đất. Trường hợp ranh giới thửa đất mà đường ranh tự nhiên đó không thể hiện được bề rộng trên bản đồ địa chính thì ranh giới thửa đất được thể hiện là đường trung tâm của đường ranh tự nhiên đó và ghi rõ độ rộng của đường ranh tự nhiên trên bản đồ địa chính. f. Loại đất Là tên gọi đặc trưng cho mục đích sử dụng đất. Trên bản đồ địa chính loại đất được thể hiện bằng ký hiệu tương ứng với mục đích sử dụng của đất được quy định theo thông tư số 08/2007/TT-BTNMT. Loại đất thể hiện trên bản đồ phải đúng hiện trạng khi đo vẽ lập bản đồ địa chính và được chỉnh lý sau khi đăng ký quyền sử dụng đất. g. Diện tích thửa đất Diện tích thửa đất được thể hiện theo đơn vị mét vuông (m²), được làm tròn đến một số (01) chữ số thập phân. Vd: 100.2 m² h. Trích đo địa chính Là đo vẽ lập bản đồ địa chính hoặc của một khu đất hoặc thửa đất tại khu vực chưa có bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng chưa đáp ứng được
  14. 6 một số yêu cầu trong việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, đền bù, giải phóng mặt bằng, đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. i. Hồ sơ địa chính Là hồ sơ phục vụ quản lý Nhà nước đối với việc sử dụng đất. Hồ sơ địa chính được lập chi tiết đến từng thửa đất của mỗi người sử dụng đất theo từng đơn vị hành chính cấp xã, gồm: bản đồ địa chính (hoặc bản trích đo địa chính). Sổ địa chính, sổ mục kê đất đai, sổ theo dõi biến động đất đai và văn bản lưu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 2.1.1.3. Mục đích thành lập bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được thành lập nhằm mục đích sau: + Làm cơ sở để giao đất, thực hiện đăng ký đất, thu hồi, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở. + Xác nhận hiện trạng về địa giới các cấp hành chính xã, huyện, tỉnh. + Xác nhận hiện trạng, thể hiện và chỉnh lý biến động của từng loại đất trong phạm vi xã. + Làm cơ sở để lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, đường giao thông, cấp thoát nước. + Làm cơ sở để thanh tra tình hình sử dụng đất và tranh chấp đất đai. + Làm cơ sở để thống kê và kiểm kê đất đai. + Làm cơ sở để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai các cấp. 2.1.1.4. Yêu cầu cơ bản đối với bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở, xã, phường, mỗi bộ bản đồ gồm có nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập, sử dụng bản đồ địa chính và quản lý đất đai, ta cần hiểu rõ bản chất một số yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố tham chiếu. + Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu mốc ở thực địa bằng dấu mốc đặc biệt trong thực tế đó là điểm trắc địa. Các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý các dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
  15. 7 + Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối các điểm trên thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng đối với đường gấp khúc cần quản lý các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có hình dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng như, cung tròn có thể xác định và quản lý điểm đầu, cuối và bán kính của nó. + Thửa đất: Đó là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh đất tồn tại ở thực địa có diện tích xác định được giới hạn bởi một đường bao khép kín thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây hay rào cây. Hoặc đánh dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất, các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm gốc thửa đất đều được xác định vị trí, ranh giới, diện tích, mọi thửa đất đều được đặt tên tức là gán cho nó một số hiệu địa chính, số hiệu này thường được đặt theo thứ tự trên từng tờ bản đồ địa chính. Ngoài số hiệu địa chính, các thửa đất còn có các yếu tố tham chiếu khác như địa danh, tên riêng của khu đất, xứ đồng, lô đất, địa chỉ, thôn, xã, đường phố, số hiệu thửa đất và địa danh thửa đất là yếu tố tham chiếu giúp cho việc nhận dạng, phân biệt thửa này với thửa khác trên phạm vi địa phương và quốc gia. + Thửa đất phụ trên một thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất loại thửa nhỏ này được gọi là thửa đất phụ hay đơn vị phụ tính thuế. + Lô đất là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều thửa đất, thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường, kênh mương, sông ngòi Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý như có cùng độ cao, độ dốc theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. + Khu đất, xứ đồng ( là tên địa danh của 1 cánh đồng ) đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu đời.
  16. 8 + Thôn bản, xóm ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo, nghề nghiệp. + Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức chính quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế văn hoá xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình. Thông thường bản đồ địa chính được đo vẽ và biên tập theo đơn vị hành chính cơ sở xã, phường để sử dụng trong quá trình quản lý đất đai. 2.1.1.5. Phân loại bản đồ địa chính 1. Theo điều kiện khoa học và công nghệ Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính. + Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan và dễ sử dụng. + Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy địa chính song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu mã hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ (x,y), còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Các số liệu đo đạc hoặc bản đồ cũ được đưa vào máy tính để xử lý, biên tập, lưu trữ và có thể in ra thành bản đồ giấy. Hai loại bản đồ trên có cùng cơ sở toán học cùng nội dung. Tuy nhiên bản đồ số đã sử dụng thành quả của công nghệ thông tin hiện đại nên có nhiều ưu điểm hơn hẳn so với bản đồ giấy theo phương pháp truyền thống thông thường. Về độ chính xác, bản đồ số lưu trữ trực tiếp các số đo nên các thông tin chỉ bị ảnh hưởng của sai số đo đạc ban đầu, trong khi đó bản đồ giấy còn chịu ảnh hưởng rất lớn của sai số đồ họa. Trong quá trình sử dụng, bản đồ số cho phép ta lưu trữ gọn nhẹ, dễ dàng tra cứu, cập nhật thông tin, đặc biệt nó tạo ra khả năng phân tích tổng hợp thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời cho các cơ quan nhà nước, cơ quan kinh tế, kỹ thuật.
  17. 9 2. Theo đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính Khi nghiên cứu đặc điểm quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính và phạm vi ứng dụng của từng loại bản đồ địa chính cần phải dựa trên một số khái niệm về các loại bản đồ địa chính sau: + Bản đồ địa chính cơ sở là tên gọi chung cho bản đồ gốc được đo vẽ bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa, đo vẽ có sử dụng ảnh hàng không kết hợp với đo vẽ bổ sung ở thực địa. Trên bản đồ địa chính cơ sở thể hiện hiện trạng, hình thể, diện tích và các loại đất của các ô thửa có tính ổn định lâu dài và dễ xác định vị trí ở ngoài thực địa. Bản đồ địa chính cơ sở được đo vẽ kín ranh giới hành chính các cấp vẽ kín khung của tờ bản đồ. Các thửa đất ở vùng biên của các tờ bản đồ địa chính cơ sở có thể bị cắt bởi đường khung trong. Trong trường hợp bản đồ địa chính được lập bằng phương pháp đo ảnh đối với vùng đất nông nghiệp không thể vẽ chi tiết đến các thửa đất nhỏ của chủ sử dụng đất mà chỉ vẽ đến lô đất, các vùng đất khi có số hiệu thửa đất trên bản đồ địa chính cơ sở chỉ là số hiệu tạm thời. Bản đồ địa chính cơ sở là tài liệu cơ bản để biên vẽ và đo vẽ bổ sung, biên tập thành bản đồ địa chính theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn. + Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện trọn các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất, các yếu tố quy hoạch đó được duyệt, các yếu tố địa lý có liên quan; lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường, thị trấn, được cơ quan thực hiện, Uỷ ban nhân dân cấp xã và cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh xác nhận. Ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng (loại đất) của thửa đất thể hiện trên bản đồ địa chính được xác định theo hiện trạng sử dụng đất. Khi đăng ký quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà ranh giới, diện tích, mục đích sử dụng đất có thay đổi thì phải chỉnh sửa bản đồ địa chính thống nhất với số liệu đăng ký quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. + Bản đồ địa chính đo là tên gọi chung cho bản vẽ tỷ lệ lớn hơn hoặc nhỏ hơn tỷ lệ bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ địa chính, trên đó thể hiện chi tiết từng thửa đất trong các ô đất có tính ổn định lâu dài hoặc thể hiện chi tiết theo yêu cầu quản lý đất đai.
  18. 10 2.1.1.6. Nội dung của bản đồ địa chính 1. Điểm khống chế tọa độ và độ cao Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế tọa độ và độ cao Nhà Nước các cấp, Lưới tọa độ địa chính và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc để sử dụng lâu dài, đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ bằng các ký hiệu quy ước. 2. Địa giới hành chính các cấp Các đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp tỉnh, xã, các điểm ngoặt của đường địa giới các mốc địa giới hành chính ta đều phải thể hiện chính xác. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ta biểu thị đường địa giới cấp cao. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới được lưu trữ trong cơ quan Nhà nước. 3. Ranh giới thửa đất Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính, ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường nét viền khép kín hoặc đường cong. Để xác định vị trí thửa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như những góc thửa, điểm ngoặt, đường cong của đường biên. Trên bản đồ địa chính, mỗi thửa đất cần thể hiện đầy đủ ba yếu tố là số hiệu thửa, diện tích, và mục đích sử dụng đất. 4. Loại đất Trên bản đồ địa chính cần thể hiện loại đất theo mục đích sử dụng đối với từng thửa đất. Tiến hành phân loại theo quy định của luật đất đai. 5. Công trình xây dựng trên đất Với những vùng đất thổ cư, đặc biệt là khu đô thị khi đo vẽ bản đồ tỷ lệ lớn phải thể hiện chính xác trên từng thửa đất ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc Các công trình xây dựng được xác định theo mép tường ngoài, trên vị trí công trình xây dựng còn biểu thị các tính chất công trình như: Nhà tạm thời, nhà gạch, nhà bê tông, nhà nhiều tầng Địa vật quan trọng có ý nghĩa định hướng như các tháp cao, chỉ thể hiện trên bản đồ địa chính khi không cản trở việc thể hiện các yếu tố nội dung
  19. 11 quan trọng khác. 6. Hệ thống giao thông Thể hịên tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường phố, ngõ phố, đường trong làng, ngoài đồng, Đo vẽ xác định vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cầu cống trên đường và ghi chú tính chất con đường. Giới hạn thể hiện hệ thống giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5mm trên bản đồ phải vẽ thể hiện 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim và ghi chú độ rộng. 7. Mạng lưới thủy văn Thể hiện tất cả các hệ thống sông ngòi, kênh mương, ao, hồ, Đối với hệ thống thuỷ văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và mép nước ở thời điểm đo vẽ, với hệ thông thủy văn nhân tạo chỉ thể hiện đường bờ ổn định. Độ rộng của kênh mương lớn hơn 0,5mm trên bản đồ thì vẽ 2 nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5mm trên bản đồ thì vẽ 1 nét trên đường tim của nó. Khi đo vẽ trong các khu dân cư thì phải đo vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng, sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng dòng nước chảy. 8. Mốc giới quy hoạch Trên bản đồ địa chính còn thể hiện đầy đủ các mốc quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. 9. Dáng đất Trên bản đồ địa chính phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao.Tuy nhiên các yếu tố này không bắt buộc phải thể hiện, nơi nào cần vẽ thì quy định rõ ràng trong luận chứng kinh tế kỹ thuật. 10. Cơ sở hạ tầng Mạng lưới điện, viễn thông, liên lạc cấp thoát nước 2.1.1.7. Cơ sở toán học 1. Lưới khống chế tọa độ và độ cao Cơ sở khống chế tọa độ và độ cao để đo vẽ thành lập bản đồ địa chính gồm:
  20. 12 - Lưới tọa độ và độ cao Quốc gia các hạng (lưới tọa độ địa chính cơ sở tương đương điểm tọa độ hạng III quốc gia) - Lưới tọa đọ địa chính cấp I, II; lưới độ cao kỹ thuật. - Lưới khống chế đo vẽ, điểm khống chế ảnh. Trong trường hợp lưới tọa độ Quốc gia các hạng hoặc lưới tọa độ địa chính cơ sở chưa có hoặc chưa đủ mật độ, cần xây dựng lưới tọa độ địa chính trên cơ sở các điểm tọa độ Quốc gia cấp “0” hạng I và hạng II. 2. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia VN2000 trong thành lập bản đồ địa chính Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia là cơ sở toán học mà mỗi Quốc gia nhất thiết phải có để thể hiện chính xác và thống nhất các dữ liệu đo đạc bản đồ phục vụ quản lý biên giới Quốc gia trên đất liền và trên biển, quản lý Nhà nước về địa giới lãnh thổ, điều tra cơ bản và quản lý tài nguyên và môi trường, theo dõi hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia còn đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu khoa học về Trái đất trên phạm vi cả nước cũng như khu vực toàn cầu, dự báo biến động môi trường sinh thái và phòng chống thiên tai. Hệ quy chiếu và hệ tọa độ Quốc gia còn cần thiết cho việc lập các dữ liệu địa lý phục vụ đào tạo nâng cao dân trí và các hoạt động dân sự của cộng đồng. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng hệ quy chiếu và tọa độ quốc gia HN72 có mặt phẳng chiếu vuông góc Gauss – Kruger với múi chiếu 3o, sử dụng elipxoit Kravoski. Nhưng theo sự phát triển của thời gian hệ quy chiếu quốc gia HN72 không còn đáp ứng được các yêu cầu thực tế. Vì vậy từ tháng 7 năm 2000 Tổng cục địa chính đã đưa vào sử dụng hệ tọa độ và hệ quy chiếu nhà nước VN-2000 mang tính ưu việt . Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 có các tham số chính sau: + Bán trục lớn: a = 6 378 137,000 + Độ dẹt: α = 298,257223563 + Tốc độ quay quanh trục = 7292115,0 x 1011 rad/s +Hằng số trọng trường Trái Đất GM = 3986005. 108m3s-2 - Điểm gốc tọa độ quốc gia là điểm N00 đặt trong khuôn viên Viện nghiên
  21. 13 cứu Địa chính (nay là Viện nghiên cứu khoa học đo đạc bản đồ), đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. - Lưới chiếu tọa độ phẳng cơ bản : theo hệ thống lưới hình trụ ngang đồng góc UTM quốc tế, danh pháp tờ bản đồ theo hệ thống hiện hành có chú thích danh pháp UTM quốc tế. - Phép chiếu UTM quốc tế được sử dụng để tính hệ tọa độ phẳng, trên múi 0 chiếu 3 , sai số trên kinh tuyến giữa của mõi múi là k0 = 0,9999. - Hệ tọa độ vuông góc phẳng: có trục Y là xích đạo, trục X là kinh tuyến trục quy định thống nhất cho từng tỉnh, lùi về phía tây 500km. - Điểm gốc của hệ độ cao là điểm độ cao gốc ở Hòn Dấu – Hải Phòng. 3. Phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính a. Chia mảnh bản đồ địa chính theo hình vuông tọa độ vuông góc Bản đồ địa chính được chia thành các mảnh theo lưới ô vuông của hệ tọa độ vuông góc phẳng. Cần xác định 4 góc của hình chữ nhật có tọa độ chẵn km trong hệ tọa độ vuông góc theo kinh tuyến trục của tỉnh bao kín toàn bộ ranh giới ranh giới hành chính của tỉnh hoặc thành phố làm giới hạn. - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 Dựa vào lưới kilomet (km) của hệ tọa độ mặt phẳng theo kinh tuyến trục cho từng tỉnh và xích đạo, chia thành các ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 6 x 6 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 10000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích là 3600ha. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 gồm 8 chữ số: 2 số đầu là 10, tiếp theo là dấu gạch nối (-), 3 số tiếp là số chẵn kilomet (km) của tọa độ X, 3 chữ số sau là 3 số chẵn kilomet (km) của tọa độ Y của điểm góc trái trên của mảnh bản đồ. Trục tọa độ X tính từ xích đạo có giá trị X = 0 km, trục tọa độ Y có giá trị Y = 500 km trùng với kinh tuyến trục của tỉnh. VD: 10 – 728 – 494 - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ 1:10000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Kích thước hữu ích của
  22. 14 bản đồ là 60 x 60 cm tương ứng với diện tích 900 ha. Số hiệu mảnh bản đồ đánh theo nguyên tắc tương tự như đánh số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:10000 nhưng không ghi số 10. VD: 725 497 - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ 1:5000 thành 9 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1 x 1 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 100 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự theo chữ số Ả Rập từ 1 đến 9 theo nguyên tắc tư trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh 1:5000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. VD: 724 502 – 6 - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000
  23. 15 Chia mảnh bản đồ bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 4 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 25 ha. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng các chữ cái a, b, c, d theo nguyến tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. VD: 724 502 – 6 – b - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 6,25 ha. Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. VD: 724 502 – 6 – (11) - Mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ 1:2000 thành 100 ô vuông. Mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km tương ứng với một mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200. Kích thước hữu ích của bản đồ là 50 x 50 cm tương ứng với diện tích 1,00 ha.
  24. 16 Các ô vuông được đánh số thứ tự từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ tỷ lệ 1: 2000, gạch nối và số thứ tự ô vuông. VD: 724 502 – 6 – 13 Tên gọi của mảnh bản đồ: tên gọi của mảnh bản đồ địa chính gốc là tên của đơn vị hành chính (Tỉnh - Huyện - Xã) đo vẽ bản đồ. Bảng 2.1: Tóm tắt thông số chia mảnh Tỷ lệ bản Cơ sở Kích thước Kích thước Diện tích Ký hiệu đồ chia mảnh bản vẽ (cm) thực tế (m) đo vẽ (ha) thêm vào 1:10000 Khu đo 60 x 60 6000 x 6000 3600 1:5000 1:10000 60 x 60 3000 x 3000 900 1:2000 1:5000 50 x 50 1000 x 1000 100 1 ÷ 9 1:1000 1:2000 50 x 50 500 x 500 25 a, b, c, d 1:500 1:2000 50 x 50 250 x 250 6,25 (1) (16) 1:200 1:2000 50 x 50 100 x 100 1,0 1 ÷ 100 (Nguồn: Thông tư 25/2014/TT-BTNMT) 4. Chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý Khi đo vẽ bản đồ địa chính trên khu vực rộng lớn có thể dùng phương pháp chia mảnh bảo đồ theo tọa độ địa lý tương tự phương pháp chia mảnh bản đồ địa hình. Khi chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý thì người làm công tác đo
  25. 17 đạc địa chính cần hiểu rõ để khi cần thiết sẽ có biện pháp chuyển đổi bản đồ từ hệ thống cũ sang hệ thống mới. Trình tự chia mảnh bản đồ địa chính theo tọa độ địa lý như sau: - Lấy một tờ bản đồ tỷ lệ 1:100.000 làm cơ sở chia ra thành 384 mảnh bản đồ tỷ lệ 1:5000. Tức là chia mảnh bản đồ theo chiều ngang chia ra 24 mảnh, theo chiều đứng chia ra 16 mảnh. Kích thước khung tờ bản đồ 1:5000 là 1’15” x 1’15”. - Ký hiệu tờ bản đồ 1:5000 là số hiệu tờ bản đồ 1:100.000 thêm vào các số thứ tự của tờ bản đồ 1:5000, đánh số bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 384 đặt trong dấu ngoặc đơn, đánh số từ trên xuống dưới, từ trái sang phải Phương pháp chia mảnh này toàn toàn giống cách chia mảnh bản đồ địa hình cùng tỷ lệ. Tọa độ góc thẳng đứng của góc khung không phải là số chẵn mà phải tính ra từ tọa độ địa lý. Khung trong của tờ bản đồ có hạng hình thang. 2.1.1.8. Yêu cầu độ chính xác - Sai số trung phương vị trí mặt phẳng của điểm khống chế đo vẽ, điểm trạm đo so với điểm khởi tính sau bình sai không vượt quá 0,1 mm tính theo tỷ lệ bản đồ cần lập. - Sai số biểu thị điểm góc khung bản đồ, giao điểm của lưới km, các điểm tọa độ quốc gia, các điểm địa chính, các điểm có toạ độ khác lên bản đồ địa chính dạng số được quy định là bằng không (không có sai số). - Đối với bản đồ địa chính dạng giấy, sai số độ dài cạnh khung bản đồ không vượt quá 0,2 mm, đường chéo bản đồ không vượt quá 0,3 mm, khoảng cách giữa điểm tọa độ và điểm góc khung bản đồ (hoặc giao điểm của lưới km) không vượt quá 0,2 mm so với giá trị lý thuyết. - Sai số vị trí của điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với vị trí của các điểm khống chế đo vẽ gần nhất không được vượt quá: a) 5 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; b) 7 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; c) 15 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000; d) 30 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000;
  26. 18 đ) 150 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; e) 300 cm đối với bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. g) Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số vị trí điểm nêu trên được phép tăng 1,5 lần. - Sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất kỳ trên ranh giới thửa đất biểu thị trên bản đồ địa chính dạng số so với khoảng cách trên thực địa được đo trực tiếp hoặc đo gián tiếp từ cùng một trạm máy không vượt quá 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập, nhưng không vượt quá 4 cm trên thực địa đối với các cạnh thửa đất có chiều dài dưới 5 m. Đối với đất nông nghiệp đo vẽ bản đồ địa chính ở tỷ lệ 1:1000, 1:2000 thì sai số tương hỗ vị trí điểm của 2 điểm bất nêu trên được phép tăng 1,5 lần. - Vị trí các điểm mốc địa giới hành chính được xác định với độ chính xác của điểm khống chế đo vẽ. - Khi kiểm tra sai số phải kiểm tra đồng thời cả sai số vị trí điểm so với điểm khống chế gần nhất và sai số tương hỗ vị trí điểm. Trị tuyệt đối sai số lớn nhất khi kiểm tra không được vượt quá trị tuyệt đối sai số cho phép. Số lượng sai số kiểm tra có giá trị bằng hoặc gần bằng (từ 90% đến 100%) trị tuyệt đối sai số lớn nhất cho phép không quá 10% tổng số các trường hợp kiểm tra. Trong mọi trường hợp các sai số nêu trên không được mang tính hệ thống. (Nguồn: Điều 7,Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về bản đồ địa chính.) 2.1.1.9. Các phương pháp khác thành lập bản đồ địa chính Thành lập bản đồ địa chính gốc tốn nhiều công sức và tiền của trong công đoạn đo vẽ ngoại nghiệp.Trong thực tế sản xuất đang sử dụng các phương pháp sau để thành lập bản đồ địa chính cơ sở: - Phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa. - Phương pháp đo ảnh hàng không kết hợp đo vẽ ở thực địa. - Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung. Mỗi phương pháp đo thành lập bản đồ địa chính cơ sở đòi hỏi các điều kiện và phương tiện kỹ thuật khác nhau.Việc lựa chọn phương pháp đo, thành lập bản đồ
  27. 19 địa chính cơ sở cho từng khu vực phải căn cứ vào đặc điểm về địa hình, loại đất, kinh tế xã hội, trang thiết bị máy móc của đơn vị, nguồn nhân lực Đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thành lập bản đồ cho các công đoạn. Kết quả cuối cùng là bộ bản đồ địa chính cơ sở được vẽ trên giấy, hoặc bộ bản đồ số được lưu trên máy tính. Từ bản đồ địa chính cơ sở tiến hành biên tập, đo vẽ bổ sung thành lập bản đồ địa chính cấp xã hay gọi là bản đồ địa chính. 1.Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa Phương án kỹ thuật đo đạc thành lập bản đồ địa chính Thành lập lưới tọa độ địa Chuẩn bị bản vẽ các tư liệu chính các cấp liên quan ĐoVẽ bảnchi tiếtđồ gốc,ngoại tu nghiệp chỉnh tiếp biên bản vẽ Lên mực bản đồ gốc, đánh số thửa, tính diện tích Biên tập bản đồ địa chính Giao diện tích thửa đất Đăng ký, thống kê, cấp cho các chủ sử dụng giấy chứng nhận QSDĐ In, lưu trữ, sử dụng Sơ đồ 2.1: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa. Ưu nhược điểm của phương pháp đo vẽ trực tiếp ở thực địa: a) Ưu điểm - Đáp ứng được các tiêu chuẩn thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ lớn, khu vực đông dân cư, có nhiều địa vật che khuất.
  28. 20 - Thông tin trên bản đồ hoàn toàn mới, tính thời sự và độ tin cậy cao. - Sử dụng các loại máy móc hiện đại và có độ chính xác cao, do đó chất lượng bản đồ tốt và độ tin cậy cao. - Phương pháp này áp dụng có hiệu quả cao đối với khu vực đo vẽ có diện tích không lớn, thửa đất nhỏ. b) Nhược điểm - Chi phí thành lập bản đồ lớn, sử dụng nhiều công lao động đòi hỏi có trình độ tay nghề và kinh nghiệm. - Thời gian đo đạc chủ yếu ngoài thực địa do đó kết quả, năng suất lao động và tiến độ thực hiện phụ thuộc nhiều vào thời tiết và điều kiện làm việc. - Phương pháp đã sử dụng các loại máy móc và công nghệ hiện đại nhưng hiệu suất vẫn không bằng các phương pháp khác. 2. Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không Lập phương án kỹ thuật, Bay chụp ảnh hàng không khảo sát, thiết kế Lập lưới khống chế ảnh Tăng dày điểm khống chế ảnh nội ngoại nghiệp nghiêp, tính bình sai Lập mô hình số mặt đất, đo vẽ địa vât, thủy hệ Lập bình đồ trực ảnh, điều vẽ ngoại nghiệp nội dung bản đồ gốc Thành lập bản đồ địa chính cơ sở Đo vẽ bổ sung thực địa nội Biên tập bản đồ địa chính dung bản đồ địa chính In, lưu trữ, sử dụng Sơ đồ 2.2: Quy trình thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không
  29. 21 Ưu nhược điểm của phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không: a) Ưu điểm - Ảnh hàng không có độ phủ rộng, được tiến hành bay chụp theo các dải cho một khu vực do đó phương pháp này thích hợp đo vẽ thành lập bản đồ cho một vùng rộng lớn cho hiệu quả cao về năng suất, giá thành và thời gian. - Khắc phục được những khó khăn của sản xuất, đo vẽ ngoại nghiệp. - Tỷ lệ chụp ảnh hiện nay phù hợp với công nghệ thành lập bản đồ địa chính đảm bảo độ chính xác ở tỷ lệ trung bình. b) Nhược điểm - Độ chính xác không đảm bảo khi thành lập bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn: (1:200, 1: 500, 1:1000) - Phương pháp cho hiệu quả thấp đối với các khu vực có nhiều địa vật che khuất ranh giới các thửa đất. - Tính thời sự không cao, đòi hỏi phải đo đạc bổ sung, đối soát thực địa - Không áp dụng được với các khu vực nhỏ, các khu vực nằm không liền với nhau (nếu phải chụp ảnh thì giá thành làm bản đồ sẽ bị đẩy lên cao). 3.Phương pháp biên vẽ, biên tập trên nền bản đồ địa hình cùng tỷ lệ và đo vẽ bổ sung Để đáp ứng yêu cầu về bản đồ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, bộ Tài nguyên và môi trường đã chỉ đạo thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 và 1: 25000 cho khu vực đất lâm nghiệp, đất đồi núi từ bản đồ đã có chủ yếu là bản đồ địa hình có cùng tỷ lệ. Trong phương pháp này bản đồ được sử dụng làm gốc biên vẽ cần đảm bảo chất lượng bản đồ tốt và mới, kết hợp với các tài liệu bổ sung như ảnh hàng không, ảnh vệ tinh, và bản đồ chuyên ngành. Các yếu tố thửa đất được nhận biết từ các bản đồ tài liệu, sau đó được đối soát, bổ sung hoàn thiện bằng điều tra,
  30. 22 đo đạc ngoài thực địa. 2.1.2. Giới thiệu phần mềm Microstation V8i và phần mềm gCadas 2.1.2.1. Phần mềm Microstation V8i - MicroStation là một phần mềm giúp thiết kế (CAD) được sản xuất và phân phối bởi tập đoàn BentleySytems. MicroStation có môi trường đồ họa rất mạnh cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. - MicroStation còn được sử dụng để làm nền cho các ứng dụng khác chạy trên đó như: Famis, Geovec, Irasb, Irasc, MSFC, MRF CLEAN, MRF FragvàeTools, eMap Các công cụ của MicroStation được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh raster, sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. - Đặc biệt, trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào các tính năng mở của MicroStation cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường, dạng pattern và rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là khó sử dụng đối với một số phần mềm khác (MapInfo, AutoCAD,CorelDraw,AdobeFreehand ) lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStation. Hình 2.1.Giao diện của MICROSTATION V8I 2.1.2.2. Phần mềm gCadas gCadas là phần mềm thành lập bản đồ địa chính, cấp giấy CNQSDĐ, xây dựng dữ liệu địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và phụ vụ hệ thống công tác thống kê, kiểm kê đất đai chạy trên nền tảng phần mềm Microstation v8i. Được nghiên cứu và sản xuất bởi eKiGIS. JSC với mục đích tăng hiệu năng công việc, biên tập bản đồ và các dữ liệu chuẩn theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
  31. 23 Hình 2.3. Màn hình giao diện của gCadas Ưu điểm của phần mềm gCadas trong thành lập bản đồ địa chính: - Phần mềm chạy trên MicroStation V8i cho nhu cầu thành lập bản đồ địa chính, đăng ký cấp GCNQSDĐ và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính. - Nhiều công cụ tự động hoá giúp tăng năng suất lao động, giảm thời gian nội nghiệp. - Lập hồ sơ ranh giới sử dụng đất và đo đạc, lập BDDC đối với các công ty Nông - Lâm trường. - Cập nhật liên tục các mẫu GCN của các tỉnh thành trong cả nước. - Tuân thủ theo các quy định mới nhất của bộ TN&MT trong lĩnh vực quản lý đất đai. 2.2. Cơ sở pháp lý - Luật đất đai số 45/2013/QH13 (gọi tắt là Luật đất đai 2013); - Chỉ thị số 1474/CT-TTg ngày 24/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện một số giải pháp cấp bách để chấn chỉnh việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai; - Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ về tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp thực hiện để trong năm 2013 hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
  32. 24 khác gắn liền với đất; - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; - Nghị định 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về giá đất; - Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; - Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; - Nghị định số 47/2016/NĐ-CP ngày 26/5/2016 của Chính phủ quy định mức lương cơ sở đối với cán bộ, công chức, viên chức và lực lượng vũ trang. - Nghị định 01/2017/NĐ-CP ngày 6 tháng 1 năm 2017 của Chính phủ quy định sửa đổi một số nghị định quy định chi tiết thi hành luật đất đai. - Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất; - Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về hồ sơ địa chính. - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về bản đồ địa chính;[17] - Thông tư số 26/2014/TT-BTNMT ngày 28/5/2014 của Bộ Tài nguyên Môi trường ban hành quy trình và định mức Kinh tế - Kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường. - Thông tư số 75/2015/TT-BTNMT ngày 28/12/2015 của Bộ Tài nguyên vàMôi trường về Quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai.
  33. 25 - Thông tư số 50/2013/TT-BTNMT ngày 27/12/2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Định mức kinh tế - kỹ thuật đo đạc địa chính, đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, lập hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và Tài sản khác gắn liền với đất. - Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất; - Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27 tháng 01 năm 2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định quy định chi tiết một số điều của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ; - Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 16 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế; Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật quản lý thuế và Nghị định số 83/2013/NĐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ; - Thông tư số 30/2013/TT-BTNMT ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định thực hiện lồng ghép việc đo đạc lập hoặc chỉnh lý bản đồ địa chính và đăng ký cấp GCNQSDĐ, QSHNƠ và tài sản khác gắn liền với đất, xây dựng hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu địa chính; - Thông tư số 04/2013/TT-BTNMT ngày 24/04/2013 của Bộ Tài nguyên Môi trường quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai. - Thông tư số 17/2010/TT-BTNMT ngày 04/10/2010 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định kỹ thuật về chuẩn dữ liệu địa chính; - Thông tư số 49/2016/TT-BTNMT ngày 28 tháng 12 năm 2016 của Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về công tác giám sát, kiểm tra, thẩm định và nghiệm thu công trình, sản phẩm trong lĩnh vực quản lý đất đai. - Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về việc phê duyệt điều chỉnh Dự án xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai năm 2011 - 2015 và sau năm 2015 (gọi tắt là Dự án tổng thể). - Văn bản số 3156/QĐ-UBND ngày 15/8/2014 của UBND tỉnh Lào Cai về việc lập thiết kế kỹ thuật – dự toán xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ
  34. 26 liệu đất đai cho 15 xã, thị trấn của huyện Bảo Thắng. - Quyết định số 56/2012/QĐ-UB ngày 10/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai về việc ban hành quy định về hoạt động đo đạc bản đồ trên địa bàn tỉnh. 2.3. Cơ sở thực tiễn 2.3.1. Tình hình đo đạc bản đồ địa chính ở các tỉnh Việc đo đạc và thành lập bản đồ địa chính luôn được cả nước quan tâm, trong nhưng năm gần đây các tỉnh luôn tận dụng các nguồn vốn, kinh phí để hoàn thiện đo đạc bản đồ địa chính của tỉnh mình điển hình như: 1. Thành phố Hồ Chí Minh: Công tác đo đạc bản đồ địa chính đã được triển khai thực hiện trên 24 quận huyện bằng phương pháp và phương tiện kỹ thuật số từ năm 1997. Đến nay, tổng diện tích đã được đo vẽ là 207.442,10 ha với 1.719.555 thửa đất và 19.323 tờ bản đồ địa chính chiếm 99,90 % so với diện tích toàn thành phố, trong đó còn trên 203 ha (chưa đo chi tiết) thuộc khu vực sân bay Tân Sơn Nhất-quận Tân Bình. Bản đồ địa chính được thành lập trên hệ tọa độ VN-2000 với các tỉ lệ 1/200, 1/500, 1/1000, 1/2000 và 1/5000. - Nhằm tăng cường và hiện đại hóa công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thuận lợi và hiệu quả trên một cơ sở dữ liệu được xây dựng thống nhất, đồng bộ và hoàn chỉnh. Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có Quyết định số 5946 /QĐ-UBND ngày 29-12-2009 về duyệt phương án và kinh phí công tác “Xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh”. Qua 3 năm triển khai công tác từ năm 2010-2012 đến nay đã có 20/24 quận huyện đã tham gia vận hành chương trình thường xuyên tại địa phương. Trong đó có quận quận 4, quận 7 đã có kế hoạch nhưng chưa triển khai, Quận Tân Bình và huyện Hóc Môn chưa có kế hoạch tham gia xây dựng cơ sở dữ liệu tại địa phương. Đến nay tổng khối lượng của công tác xây dựng cơ sở dữ liệu quản lý đất đai thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện được là 80%. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Thái Nguyên: Công tác đo đạc bản đồ địa chính và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cơ bản đã hoàn thành tại 78 xã phường trên địa bàn tỉnh. Tính đến nay đã đo vẽ bản đồ địa chính cho hơn 336.300 ha, chiếm hơn 95,4% diện tích tự nhiên của tỉnh. Trong kỳ đã thực hiện 334 công
  35. 27 trình dự án với tổng diện tích đã thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng hơn 7.800 ha của hơn 37.800 tổ chức, hộ gia đình, cá nhân. 100% đơn vị hành chính cấp xã hoàn thành công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Đã thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp mới, cấp đổi Giấy chứng nhận QSDĐ đạt trên 93% diện tích cần cấp (thuộc 10 tỉnh đứng đầu về cấp GCN trong cả nước. 2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở tỉnh Phú Thọ: Đến nay đã đo đạc lập bản đồ địa chính chính quy được 171 xã, đạt 61.73% số xã. Tổng diện tích đã đo vẽ lập bản đồ địa chính chính quy theo đơn vị xã là 217.881,29 ha, đạt 61,66 % tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong năm 2013 đã triển khai đo đạc bản đồ địa chính chính quy cho 22 xã trên địa bàn tỉnh và thực hiện trích đo các thửa đất, khu đất chưa được cấp giấy lần đầu trên địa bàn các huyện để thực hiện cấp giấy CNQSD đất cho các hộ gia đình và cá nhân. Với sự vào cuộc của các cấp, các ngành, đặc biệt được sự quan tâm và tạo điều kiện về mọi mặt của UBND tỉnh, chúng ta tin rằng trong năm 2013 tỉnh ta đạt được chỉ tiêu theo tinh thần nghị quyết của Quốc hội cũng như kế hoạch của UBND Tỉnh và hướng tới những năm tiếp theo tiếp tục đo đạc bản đồ địa chính chính quy, cấp GCNQSD đất, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai theo hướng hiện đại để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý đất đai trong thời kỳ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước. 2.3.2. Tình hình đo vẽ bản đồ địa chính ở Lào Cai Thực hiện Dự án Tổng thể xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai giai đoạn 2008 – 2010 và đến năm 2015 của tỉnh Lào Cai (đã được điều chỉnh theo Quyết định số 2523/QĐ-UBND ngày 27/9/2012 của UBND tỉnh Lào Cai). Đến nay, Dự án tổng thể đã triển khai, thực hiện trên 8/9 huyện, thành phố và đã từng bước xây dựng được hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai hoàn chỉnh, hiện đại và đồng bộ, đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai, góp phần tích cực vào phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh trên địa bàn tỉnh. Đối với huyện Bảo Thắng hệ thống hồ sơ địa chính được xây dựng từ những năm 1993 – 1997. Tuy nhiên, do trước đây được xây dựng bằng phương pháp thủ
  36. 28 công, công nghệ lạc hậu và đến nay đã trên dưới 20 năm; mặt khác do tốc độ quy hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu đô thị nên biến động về sử dụng đất là rất lớn; trong khi đó việc cập nhật, chỉnh lý biến động không kịp thời, không đồng bộ nên hệ thống hồ sơ địa chính không còn phù hợp với thực tế sử dụng đất, không đáp ứng được yêu cầu quản lý Nhà nước về đất đai. Do vậy, vấn đề đặt ra là cần khẩn trương đo đạc chỉnh lý, bổ sung, đo vẽ lại bản đồ địa chính để xây dựng hệ thống hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai cho 15 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Bảo Thắng.
  37. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu Bản đồ địa chính, mảnh BĐĐC tờ 245 tại thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi không gian: là mảnh bản đồ địa chính tờ 245, thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 3.2.1. Địa điểm nghiên cứu Địa điểm nghiên cứu: thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. Địa điểm thực tập: Công ty TNHH VIETMAP. 3.2.2. Thời gian tiến hành - Thời gian thực hiện đề tài: 31/05/2019 đến 05/10/2019. 3.3. Nội dung nghiên cứu 3.3.1. Điều tra cơ bản a. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên -Vị trí địa lý, tọa độ -Địa hình, địa mạo -Khí hậu, thủy văn b. Điều kiện kinh tế - xã hội -Điều kiện kinh tế: tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập bình quân, mức sống của người dân, -Điều kiện xã hội: số dân, số hộ -Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội 3.3.2.Tình hình quản lý và sử dụng đất đai a.Hiện trạng sử dụng đất b.Tình hình quản lý đất đai
  38. 30 3.3.3. Thành lập bản đồ địa chính thị trấn Nông trường Phong Hải a. Sơ đồ quy trình thành lập bản đồ địa chính b. Công tác ngoại nghiệp đo vẽ chi tiết bản đồ địa chính c. Ứng dụng phần mền gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính 3.3.4. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp a.Thuận lợi - Thuận lợi trong quá trình thực hiện công tác thành lập Bản đồ địa chính tại thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo thắng, tỉnh Lào Cai b. Khó khăn - Những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện đề tài. c. Đề xuất giải pháp - Đề xuất các biệm pháp khắc phục 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu - Thu thập số liệu và thống kê đất đai, dân số, điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội của khu vực tại UBND thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai. - Thu thập các bản đồ cũ, tài liệu có liên quan. - Điều tra, khảo sát về đặc điểm khu đo, điểm địa chính cơ sở, điểm địa chính ngoài thực địa để phục vụ công tác thành lập bản đồ địa chính. 3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu và trình bày báo cáo Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo RTK-GNSS ComNav T300 vào máy tính để xử lý số liệu đo vẽ chi tiết. Sử dụng phần mềm microsoft word, microsoft excel để xử lý số liệu. + Phương pháp xử lý số liệu : Xử lý số liệu đo lưới không chế, số liệu đo chi tiết bằng các phần mềm tính toán, bình sai, các phần mềm trút, nhập, chuyển đổi số liệu. 3.4.3. Phương pháp kiểm tra, đối soát và so sánh thực địa Sau khi biên tập được tờ bản đồ địa chính của khu vực, tôi tiến hành kiểm tra, đối soát với thực địa nhằm rà soát lại khu vực nghiên cứu những đặc điểm chưa rõ ràng hoặc thiếu sót để hoàn thiện lại bản đồ một cách chính xác nhất
  39. 31 3.4.4. Phương pháp xây dựng bản đồ Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu.
  40. 32 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Điều tra cơ bản 4.1.1. Khảo sát điều kiện tự nhiên a) Vị trí địa lý Thị Trấn Nông trường Phong Hải là vùng trung du miền núi có vị trị đặc biệt quan trọng. Kết nối các tỉnh giao thương với cửa ngõ phía Bắc. + Phía Bắc giáp xã La Pán Tẩn(Mường Khương) + Phía Đông giáp xã Cốc Ly (Bắc Hà) + Phía Nam giáp xã Phong Niên + Phía Tây giáp xã Bản Cầm + Thị trấn nông trường Phong Hải có hệ thông giao thông thuận lợi với đường Quốc lộ 70 và Tỉnh lộ 157 chạy qua. Hệ thống đường liên xã và giao thông nông thôn khá tốt. Hình 4.1: Bản đồ thị trấn nông trườngPhong Hải
  41. 33 b) Về địa hình: Xã có địa hình đồi núi , thung lũng và có độ dốc lớn. Bên cạnh những cánh đồng khá bằng phẳng, nhiều khe lạch thuận lợi cho phát triển nông lâm thủy sản. c) Khí hậu: Nằm ở phía Đông dãy Hoàng Liên Sơn thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa, có hai mùa rõ rệt: Mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, có nhiệt độ trung bình từ 22-23 độ C, tháng nóng nhất là tháng 7 có nhiệt độ trung bình là 30 – 32 độ C, tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình từ 14 – 15 độ C. Biên độ ngày đêm giao động 7 – 8 độ C, đặc biệt vào các tháng 4, 5, 9, 10. Nhiệt độ tối cao 40 độ C, nhiệt độ tối thấp 1 độ C. Tổng nhiệt độ cả năm là 8000 – 8500 độ C. Độ ẩm trung bình 85%, tổng số giờ nắng trong năm: 1450 – 1600 giờ. Lượng mưa trung bình từ 1400 – 1500 mm/ năm, bình quân số ngày mưa từ 90 – 110 ngày/năm Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 9, mưa nhiều nhất vào tháng 8 với số ngày mưa trung bình trong tháng là 14,9 ngày, tháng ít mưa nhất là tháng 12 với số ngày mưa trung bình là 2,7 ngày/tháng. Thị trấn Nông Trường Phong Hải có hướng gió thịnh hành là gió Đông Nam, tần suất gió trung bình 20 – 30%. Hướng gió khác cũng có tần suất khá lớn là hướng Nam có tần suất là 10 – 20%, gió hướng Nam lớn nhất là tháng 8, tốc độ gió trung bình: 1 – 1,5m/s và ít bị ảnh hưởng của bão. Do ảnh hưởng của địa hình, địa mạo trong khu vực đặc biệt hay dãy núi Hoàng Liên Sơn và dãy núi Con Voi đã gây một số hiện tượng đặc biệt như: mưa phùn trung bình 9,4 ngày/ năm chủ yếu vào tháng 12,1 , 2 sương mùa 32 ngày/ năm chủ yếu vào tháng 11, 12, dông 48,8 ngày/ năm chủ yếu vào tháng 6, 7, 8. Với đặc điểm thời tiết khí hậu này đã tạo điểu kiện cho thảm thực vật nhiệt đới sinh trưởng và phát triển. Thủy văn: Toàn xã có 51.12ha đất sông suối, ao hồ và 36.42ha đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản. Các nguồn nước này phục vụ cho nhu cầu nước sinh hoạt và sản xuất của nhân dân. Nguồn nước sông ngòi ổn định dồi dào cung cấp đủ cho nhu cầu
  42. 34 cần thiết cho việc phát triển cơ cấu cây trồng và thâm canh tăng vụ của nhân dân thị trấn nông trường Phong Hải. Giao thông: Thị trấn Nông trường Phong Hải có 3 loại hình giao thông đặc trưng là đường bộ - Đường bộ: bảo gồm các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, đường cấp huyện, xã, và đường thôn bản. Trong đó: + Quốc lộ có 1 tuyến QL70 với tổng chiều dài 13Km. + Tỉnh lộ có 1 tuyến TL157 chia làm 2 nhánh với tổng chiều dài 20Km. + Đường liên xã nối liền các xã Phong Niên và xã Thái Niên. + Đường thôn bản chủ yếu vào các thôn bản vùng cao. Nhìn chung mạng lưới giao thông phân bố tương đối đều, nhưng các tuyến đờng hầu hết còn ở cấp thấp, nhỏ hẹp, nhiều tuyến chưa vào cấp. Các tuyến Quốc lộ, Tỉnh lộ, cơ bản được rải nhựa, liên xã và đường lên thôn bản chủ yếu là đường bê tông và rải cấp phối đất. Thực vật: Toàn bộ thị trấn đại đa số đều là núi cao, cây cối rậm rạp, diện tích đất rừng chiếm tỷ lệ từ 80 ÷ 90% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là rừng tạp, cây tán là rộng. Rừng trồng chiếm khoảng 10 ÷ 15% diện tích đất tự nhiên chủ yếu là cây mỡ, keo, quế những loại cây phục vụ cho việc chế biến sản xuất giấy và một số mặt hàng công nghiệp khác, độ che phủ trung bình từ 75 ÷ 85%. 4.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế xã hội năm 2019. 4.1.2.1. Kinh tế - tổ chức sản xuất a. Đặc điểm về đất đai. Do tình trạng tư liệu bản đồ, hồ sơ địa chính còn thiếu, các tư liệu đã có lạc hậu về số liệu, không đảm bảo độ chính xác, một số chưa đồng bộ, mặt khác do nhận thức của một số người dân về chấp hành luật đất đai chưa cao. Vì vậy công tác quản lý đất đai chưa đạt hiệu quả cao, chưa đáp ứng được nhu cầu quản lý về đất đai trong thời điểm hiện nay.
  43. 35 Theo kết quả thống kê năm 2019, huyện Bảo Thắng có tổng diện tích tự nhiên là 68.506,73ha; Công tác quy hoạch sử dụng đất: Sau khi có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất tỉnh Lào Cai giai đoạn 2015 - 2020 với tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. 100% thị trấn Nông trường Phong Hải đã hoàn thành điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020, UBND tỉnh đã phê duyệt. Do đó việc thực hiện kế hoạch sử dụng đất hàng năm từng bước đi vào nề nếp, tạo cơ sở pháp lý cho công tác quản lý đất đai, phục vụ tích cực cho việc giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định lâu dài, đúng mục đích. b. Đặc điểm về Kinh tế xã hội. - Sản xuất Nông - Lâm nghiệp: Tổng sản lượng lương thực có hạt đạt 6491,9 tấn, trong đó Lúa 2489,9, tấn, Ngô 4002 tấn đạt 100,6 % KH kế hoạch huyện, Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 3,9 % so với cùng kỳ năm 2018 tương đương 245,2 tấn. Trong đó: Cây lúa: + Lúa Xuân: diện tích gieo cấy 223 ha đạt 100% kế hoạch huyện giao và thị trấn xây dựng, năng suất thu ước đạt 61 tạ/ha, sản lượng thu ước 1.360,3 tấn, đạt 102,5 % Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 33,3 tấn so với cùng kỳ năm 2018. + Lúa Mùa: Diện tích gieo cấy 245 ha đạt 100% KH, do thiệt hại mưa lũ trong tháng 8 và tháng 9 diện tích lúa bị thiệt hại 7,54ha trong đó: thiệt hại không có khả năng khắc phục 4,65 ha, khắc phục được 2,89 ha năng suất ước đạt 47 tạ/ha, sản lượng 1129,6 tấn đạt 93,5% KH huyện giao, 93,3 Nghị quyết HĐND thị trấn giao và KH thị trấn xây dựng, tăng 2,6 tấn so với cùng kỳ năm 2018. - Cây ngô: + Ngô Xuân: diện tích gieo trồng 520 ha, đạt 100 % kế hoạch huyện giao và thị trấn xây dựng, năng suất trung bình ước đạt 47 tạ /ha, sản lượng thu ước đạt
  44. 36 2.444 tấn tăng 103.6 % kế hoạch huyện , Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 312 tấn so với cùng kỳ 2018. + Ngô Hè thu: Diện tích 380ha, nhân dân chăm sóc kịp thời, năng suất ước đạt 41 tạ/ha, sản lượng thu hoạch 1558 tấn đạt 100% KH huyện, Nghị quyết HĐND giao và KH thị trấn xây dựng giảm 114 tấn tấn so với cùng kỳ năm 2018 (do thời tiết năm 2019 có nhiều diễn biến phức tạp mưa nhiều ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng ngô). - Cây vụ 3 tổng diện tích gieo trồng 25/140 ha chủ yếu là rau màu, ngô đông và khoai lang đạt 17,8% kế hoạch. -Cây ăn quả: Thực hiện dự án giai đoạn 2016- 2019, các diện tích, loại cây đã trồng, ghép đều phát triển tốt, đặc biệt cây Na phát triển tốt. -Cây chè: Tổng diện 124,2 ha. Trong đó chè kinh doanh 84,2 ha, chè kiến thiết cơ bản 40 ha, năng suất đạt 61 tạ/ha, sản lượng ước đạt 513,6 tấn đạt 101,7% kế hoạch huyện, Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 112,6 tấn so với cùng kỳ năm 2017. Tiếp nhận 100.890 cây chè giống và tổ chức cho nhân dân trồng dặm cho diện tích chết khoảng. - Lâm nghiệp: Trồng rừng mới 20 đạt 133,3% KH năm; Trồng bù sau khai thác 70 ha đạt 175% KH năm. Giá trị sản xuất lâm nghiệp ước đạt 6,2 tỷ đồng tăng 0,4 tỷ đồng so với cùng kỳ 2018, nguồn thu tập trung vào khai thác rừng trồng và khai thác các sản phẩm từ cây Quế. Chăm sóc rừng đã trồng. Tổ chức duy trì tốt lịch trực và các phương án bảo vệ rừng, trong năm không để xảy ra cháy rừng. - Chăn nuôi gia súc, gia cầm-thuỷ sản. Chăn nuôi tiếp tục được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, do vậy thị trấn đã chỉ đạo phát triển theo hướng hàng hóa, chủ động kiểm soát không để dịch bệnh xảy ra. Tổng đàn trâu 1.258 con đạt 100,6% KH huyện giao, 96,3% Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng, tăng 28 con so với cùng kỳ năm 2018; Lợn 11.710 con giảm 4.090 con so với cùng kỳ, đạt 101,8% KH huyện giao và KH thị trấn xây dựng; Gia cầm 125.000 con giảm 3000 con so với cùng kỳ năm 2018, đạt 131% KH huyện giao và KH thị trấn xây
  45. 37 dựng. Tổng sản lượng thịt hơi đạt 2215 tấn đạt 115,4% kế hoạch huyện giao, 102,7% Nghị quyết HĐND thị trấn giao và kế hoạch thị trấn xây dựng. -Thủy sản: Diện tích ao nuôi 130 ha, tăng 10 ha so với năm 2017, đạt 107,4% KH huyện giao và 100% so với KH thị trấn xây dựng. Cá phát triển tốt, năng suất trung bình đạt 56 tạ/ha, sản lượng thu hoạch đạt 728 tấn , tăng 116 tấn so với năm 2018, đạt 214% KH huyện giao, 107,6% Nghị quyết HĐND thị trấn giao và KH thị trấn xây dựng. - Tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ: Hoạt động thương mại được đảm bảo, giá cả ổn định, đảm bảo các mặt hàng tiêu dùng phục vụ cho nhân dân. Năm 2019 toàn thị trấn duy trì 185 hộ kinh doanh dịch vụ. Giá trị tiểu thủ công nghiệp thu 23,5 tỷ đạt 111,9% kế hoạch cả năm, tăng 5,23 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018; Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ ước thu 15 tỷ đồng đạt 115 % kế hoạch cả năm, tăng 3 tỷ đồng so với cùng kỳ năm 2018. - Công tác xây dựng cơ sở hạ tầng. Xây dựng tại điểm trường trung tâm trường Tiểu học số 1 Phong Hải 10 phòng học, 8 phòng chức năng có tổng mức đầu tư 9,6 tỷ đồng; tại điểm trường trung tâm trường Tiểu học 2 Phong Hải xây dựng gồm 8 trường học, 6 phòng chức năng có tổng mức đầu tư 8,2 tỷ đồng. Các công trình do huyện làm chủ đầu tư. Thường xuyên kiểm tra việc xây dựng các công trình dân sinh trên địa bàn, kịp thời ngăn chặn các trường hợp xây dựng nhà ở, các công trình trái phép, lấn chiếm hành lang đường Làm mới 2 tuyến đường giao thông nông thôn tại thôn Quy Ke, Khởi Khe dài tổng số 2km, tổng số vốn là 690 triệu đồng. - Công tác giáo dục Chỉ đạo duy trì đạt chuẩn PCGD Mầm non, PCGD Tiểu học mức độ 3, Đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2, duy trì chuẩn quốc gia về PCGD xóa mù chứ mức độ 2, phát triển tốt các hoạt động giáo dục ở các trường học trên địa bàn. Huy động trẻ trong độ tuổi 6-14 tuổi ra lớp đạt 99%; trẻ 6 tuổi vào lớp 1 đạt 100%, tỷ lệ trẻ Mầm non 5 tuổi ra lớp đạt 100% Tổ chức tuyên truyền vận động nhân dân thực hiện tốt ngày “ Toàn dân đưa trẻ đến trường”, xây dựng kế hoạch vận động xã hội hóa công tác giáo dục, chuẩn bị đảm bảo các điều kiện, cơ sở vật chất phục vụ cho công tác dạy và học năm học 2019-2020.
  46. 38 Chỉ đạo tổ chức hội nghị tuyên dương, khen thưởng giáo viên, học sinh tiêu biểu năm học 2019-2020, trong đó UBND thị trấn khen thưởng 22 em; HKH thị trấn khen thưởng 86 em và 06 giáo viên tiêu biểu với tổng kinh phí khen thưởng trên 11 triệu đồng. Khai giảng 2 lớp XMC với tổng số 41 học viên tại thôn Tòng Già, Sín thèn. Chỉ đạo công tác tuyển sinh đầu cấp năm học 2019-2020, đặc biệt là học sinh học hết THCS tham gia thi tuyển vào lớp 10 THPT, kết quả có 98/129 học sinh tham gia đăng ký dự thi đạt 75,9%. Tỷ lệ đi học chuyên cần ở bậc mầm non và tiểu học đạt 99,9 %, THCS đạt 99,9%. - Y tế Tổ chức tốt công tác tiêm chủng mở rộng, tuyên truyền và triển khai các biện pháp kế hoạch hoá gia đình, cho trẻ uống vitamin và các biện pháp phòng chống dịch bệnh, vệ sinh môi trường. Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán và tháng hành động năm 2019 tại 31 cơ sở đạt 100% kế hoạch. Tổ chức kiểm tra vệ sinh an toàn thực phẩm trong “Tháng hành động vì an toàn vệ sinh thực phẩm” năm 2019 được 6/42 đạt cơ sở, đạt 14,3%. Tổ chức ký cam kết ATTP bữa ăn đông người 77 hộ gia đình. Trong năm đã có 8.207 lượt người được khám và điều trị bệnh, trong đó: khám BHYT người nghèo 1074 lượt người, BHYT DTTS 1.322 lượt, khám trẻ em dưới 6 tuổi 1.251 lượt trẻ em, BHYT loại khác 4.534 lượt người; thu phí 31 trường hợp. Tiêm chủng đầy đủ cho trẻ dưới 1 tuổi 103 trẻ đạt 49,47%; Tiêm vắc xin phòng uốn ván cho phụ nữ có thai : 165 đạt 74,5%; Tiêm vắc xin sởi mũi 2 cho trẻ 18 - 24 tháng : 190 đạt 105,5%; Tiêm Vắc xin bạch hầu-ho gà-uốn ván mũi 4 (DPT4) cho trẻ 18 - 24 tháng : 100 trẻ đạt 55,5%; Tiêm chiến dịch Sởi Rubella cho trẻ từ 1-4 tuổi: 825 đạt 100% KH. Tiêm chiến dịch Sởi Rubella cho trẻ từ 5 đến 10 tuổi: 1293/1315 đạt 98,3% KH.Tiêm VNNB cho trẻ từ 12 tháng tuổi: 153/180 đạt 85% KH. Chương trình kế hoạch hóa giá đình đặt vòng: 42 trường hợp đạt 42%KH; Bao cao su duy trì: 100 trường hợp đạt 100%KH; Tiêm tránh thai mới: 9 trường hợp đạt 23% KH; Thuốc tránh thai uống duy trì: 150 trường hợp đạt 100% KH.
  47. 39 Tổ chức gặp mặt động viên cán bộ làm công tác y tế nhân dịp kỷ niệm 63 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955 – 27/02/2019). Trong năm 2019 UBND thị trấn tiếp nhận và cấp phát 6.350 thẻ BHYT cho các đối tượng. Hướng dẫn, đôn đốc, tiếp nhận, lập danh sách đề nghị cấp đổi thẻ BHYT cho 2.700 người. Bảng 4.1: Hiện trạng dân số thị trấn Nông trường Phong Hải năm 2019 Dân số Tên thôn Trong đó chia theo dân tộc Số TT (bản) Dân tộc Kinh Mông Dao Nùng Tày khác 1 Thôn 5 1026 19 18 10 2 Thôn 4 677 5 10 7 3 Thôn 3 673 15 5 3 15 4 Thôn 2 575 11 5 Thôn 1 1027 8 16 31 9 7 6 Thôn Sín Chải 367 7 Thôn Cửa Cải 217 8 Thôn Vi Mã Trên 127 9 Thôn Vi Mã Dưới 21 8 9 124 18 10 Thôn Tiên Phong 299 85 72 99 16 11 Thôn Tòng Gìa 320 288 10 160 29 12 Thôn Ải Nam 1 357 13 Thôn Ải Nam 2 202 14 Thôn Xín Thèn 383 15 Thôn Khởi Khe 57 447 45 7 11 16 Thôn Quy Ke 199 5 194 4 28 17 Thôn Cốc Né 104 97 72 10 18 Thôn Sảng Pả 48 19 Thôn Ải Dõng 41 264 138 56 Tổng Toàn xã 5019 2226 1102 628 33 197 (Nguồn: UBND Thị trấn Nông trường Phong Hải)
  48. 40 4.2. Tình hình quản lý và sử dụng đất 4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất. Tổng diện tích toàn thị trấn là 9.120,72 ha trong đó: Đất nông nghiệp 8530,24 ha chiếm 93,5% tổng diện tích tự nhiên; Đất phi nông nghiệp 350,76ha chiếm 3,83% tổng diện tích tự nhiên; Đất chưa sử dụng 239,72ha chiếm 2,78% tổng diện tích tự nhiên. Bảng 4.2: Hiện trạng sử dụng đất thị trấn Nông trường Phong Hải năm 2019 DIỆN CƠ CẤU TT CHỈ TIÊU MÃ TÍCH (%) (ha) TỔNG DIỆN TÍCH TỰ NHIÊN 9.120,72 100.00 1 Đất nông nghiệp NNP 8530,24 93,39% 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 1.996,11 21,8% 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 6.388,60 70% 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 145,53 1,59% 2 Đất phi nông nghiệp PNN 350,76 3,83% 2.1 Đất ở ODT 58,81 0,64% 2.2 Đất chuyên dùng CDG 182,78 2% Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, 2.3 NTD 6,62 0,07% NHT 2.4 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 95,91 1,05% 2.5 Mặt nước chuyên dùng MNC 6,64 0,07% 3 Đất chưa sử dụng CSD 239,72 2,78% 3.1 Núi đá không có rừng cây NCS 232,24 2,54% 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 7,48 0,24% (Nguồn: UBND TT Nông trường Phong Hải)
  49. 41 4.2.2. Tình hình quản lý đất đai Tăng cường công tác kiểm soát việc thực hiện các quy trình giải quyết thủ tục hành chính về đất đai, thực hiện các nội dung đề án nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa bàn toàn xã giai đoạn 2014-2019. Đẩy mạnh, nâng cao công tác quản lý nhà nước về đất đai, khắc phục những yếu kém trong công tác quản lý đất đai, đẩy mạnh công tác cấp đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khắc phục những tồn tại, sai sót của những giấy chứng nhận đã cấp, hoàn thiện hệ thống hồ sơ địa chính để phục vụ tốt công tác quản lý. Công tác quản lý đất đai đã đi vào nề nếp. Thường xuyên kiểm tra rà soát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của đối tượng sử dụng đất. Bộ phận chuyên môn tiếp tục kiểm tra hướng dẫn nhân dân hoàn chỉnh hồ sơ đất đai theo quy định của pháp luật. Khó khăn : - Người dân chưa hiểu hết được tầm quan trọng của đất đai nên trong công cuộc quản lý gặp rất nhiều khó khăn khi hầu hết liên quan đến tranh chấp đều chưa được giải quyết ổn thỏa. - Bên cạnh đó vẫn có một số hộ dân trong xã không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ. - Tình trạng lấn chiếm đất công, tự chuyển mục đích sử dụng đất; tự ý chia tách, chuyển nhượng đất đai bất hợp pháp; vi phạm các quy định về quản lý và sử dụng đất đai. - Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất không chủ động đăng ký kê khai. - Việc xác định nguồn gốc sử dụng đất, thời điểm sử dụng đất của chính quyền xã còn chậm. - Hồ sơ địa chính còn thiếu và chưa hoàn thiện. Thuận lợi: - Người dân hòa đồng, hợp tác nhiệt tình. - Có đầy đủ bản đồ địa chính. Ngoài ra còn có bản đồ quy hoạch sử dụng đất. - Có đầy đủ thông tin về đất đai như sổ kê địa chính, sổ mục kê đất - Có sự phối hợp nhiệt tình của chính quyền địa phương.
  50. 42 4.2.3. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ và đo đạc chi tiết 4.2.3.1. Khảo sát lưới khống chế đo vẽ Sau quá trình khảo sát thực địa, em thấy các điểm khống chế đo vẽ vẫn còn nguyên vẹn là vòng tròn có dấu sơn và đóng đinh ở tâm vòng tròn. 4.2.3.2. Đo đạc chi tiết bằng phương pháp toàn đạc Sau khi xây dựng lưới khống chế đo vẽ đạt yêu cầu kỹ thuật theo quy phạm hiện hành tiến hành đo đạc chi tiết. Đo đạc chi tiết là quá trình thu nạp nội dung bản đồ địa chính từ hiện trạng. - Quy định chung khi đo vẽ chi tiết: Trước khi đo vẽ chi tiết phải tiến hành công tác tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu được ý nghĩa của công tác đo đạc và quyền lợi khi được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, để nhân dân ủng hộ việc đo đạc, hiệp thương và tự cắm mốc ranh giới sử dụng đất bằng cọc gỗ hoặc vạch sơn (cọc gỗ có kích thước 3cm x 3cm x 30cm) với các hộ liền kề ở các góc giáp ranh đất; lập biên bản xác định ranh giới, mốc giới thửa đất. Đây là công việc cần thiết và cực kỳ quan trọng, phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị thi công và Ủy ban nhân dân xã, chính quyền thôn với nhân dân địa phương. Đo vẽ ranh giới thửa đất phải thể hiện rõ ranh giới pháp lý, ranh giới theo hiện trạng sử dụng đất và ranh giới quy hoạch (nếu có). Đối với đất xây dựng đường giao thông công trình thủy lợi và các công trình khác theo tuyến, không có ranh giới khép thửa, thì đường ranh giới sử dụng đất trên bản đồ địa chính được xác định theo chân mái đắp hoặc theo đỉnh mái đào của công trình. Trường hợp đang có tranh chấp về ranh giới thửa đất thì ta tiến hành đo đạc theo ranh giới đang sử dụng và lập bản mô tả thực trạng phần đất đang tranh chấp sử dụng đất. Các điểm đo bằng máy toàn đạc điện tử chiếm khoảng 95 – 98% số điểm cần xác định. Đối với những điểm chi tiết còn thiếu tiến hành đo bổ sung bằng thước đã được kiểm nghiệm hoặc giao hội cạnh. Tất cả số liệu đo vẽ chi tiết ngoài thực địa được tiến hành nhập vào máy tính dùng phần mềm chuyên dụng xử lý số liệu, sau đó in ra bản vẽ để kiểm tra đối soát
  51. 43 hình thể kích thước ngoài thực địa và xác định chủ sử dụng, loại đất sau đó biên tập bằng phần mềm Microstation v8i kết hợp với gCadas. - Các quy định đo vẽ chi tiết: + Phương pháp đo đạc là đo vẽ chi tiết theo phương pháp toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử: South B305”. + Dùng gương sào có gắn bọt nước trên gương để chỉnh cho gương ở phương thẳng đứng. + Đặt máy đo trên các điểm khống chế đo vẽ, tiến hành đo vẽ chi tiết theo phương pháp đo tọa độ. Đối với những mốc giới thửa đất, góc nhà mà không đo trực tiếp được thì dùng thước thép xác định các giá trị cạnh liên quan đến mốc giới đất đó với đầy đủ các yếu tố hình học để căn cứ vào đó vẽ thửa đất hoặc chúng ta tiến hành bắn cọc phụ để đo chi tiết các điểm trên. + Nếu trạm đo là cọc phụ thì định hướng về tại trạm phát triển ra cọc phụ đó và đo kiểm tra giá trị cạnh. + Tại trạm đo chi tiết phải bố trí 2 điểm mia chung với các trạm đo xung quanh. Số chênh giữa 2 trạm đo về một điểm chung không vượt quá 0.2mm × mẫu số tỷ lệ bản đồ thì được phép lấy trung bình để vẽ. Trường hợp điểm mia chung ở khu vực đo vẽ các loại tỷ lệ khác nhau thì phải chấp hành theo quy định của tỷ lệ đo vẽ lớn hơn, và nếu nằm trong giới hạn cho phép thì lấy giá trị đo vẽ ở tỷ lệ lớn hơn (không lấy trung bình) làm giá trị chung. Kết quả đo được trực tiếp ghi trong máy. Trong quá trình đo người đi sơ họa phải luôn sơ họa vị trí các điểm chi tiết phục vụ cho việc nối điểm sau này. Sau một khoảng thời gian nhất định phải quay máy về điểm định hướng ban đầu để kiểm tra và phải kiểm tra thứ tự điểm đo chi tiết với người đi sơ họa. 4.2.4. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu Đề tài sử dụng hệ thống lưới khống chế đo vẽ Kinh vĩ của Công ty TNHH VIETMAP với số lượng điểm khống chế của khu đo, bao gồm: + 18 điểm lưới khống chế đo vẽ .
  52. 44 Bảng 4.3. Tọa độ điểm khống chế trên tờ bản đồ địa chính số 245 thị trấn Nông trường Phong Hải Số Tên Tọa độ TT điểm X(m) Y(m) 1 KV1 2487428.233 434119.107 2 KV2 2487997.292 433796.109 3 KV3 2488144.011 433393.062 4 KV4 2488066.776 433475.020 5 KV5 2487870.843 435168.171 6 KV6 2487970.343 435444.709 7 KV7 2487663.444 434207.651 8 KV8 2487320.657 434105.402 9 KV9 2487858.587 433982.732 10 KV10 2488135.018 433577.477 11 KV11 2488004.979 433410.171 12 KV12 2487763.318 435512.009 13 KV13 2487250.690 434358.655 14 KV14 2487836.533 433622.542 15 KV15 2487296.160 434364.111 16 KV16 2487743.106 433665.339 17 KV17 2487665.866 433982.220 18 KV18 2487742.892 434115.911 (Nguồn:Công ty TNHH VIETMAP, 2019) 4.3. Ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i thành lập bản đồ địa chính thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai Quy trình thành lập bản đồ của thị trấn Nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai bằng phương pháp ứng dụng phần mềm gCadas và Microstation v8i được thể hiện theo sơ đồ 4.1 dưới đây: Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính:
  53. 45 Tạo file DGN mới Nhập số liệu đo đạc Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh Tìm sửa, duyệt lỗi dữ liệu Tạo vùng thửa đất Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính thửa đất Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính Tạo sơ đồ hình thể, hồ sơ thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm Hình 4.2: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính Sau khi đã hoàn thành công tác đo vẽ ngoài thực địa, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i và gCadas để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau: Trút số liệu: - Sử dụng phần mềm trút số liệu từ máy đo RTK – GNSS ComNav T300 vào máy tính để xử lý số liệu đo vẽ chi tiết.
  54. 46 Xử lý số liệu: +TDDC (Tính tọa độ độ cao các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi đuôi sang .txt phần mềm sẽ tính tọa độ, độ cao chi tiết theo lưới khống chế đã được đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp, tạo ra các file.kc , .asc, .txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ. Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau Hình 4.3: File số liệu sau khi được sử lý 4.3.1. Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .text ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation V8i, thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính, rồi chọn đường dẫn đến têp dữ liệu thuộc tính. Sau khi đã chọn đường dẫn xong ta chọn thiết lập. Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa:
  55. 47 Hình 4.4: Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo - Hiển thị trị đo Từ giao diện gcadas ta chọn chức năng: Bản đồ/ Nhập số liệu đo đạc/ Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản/ Tùy chọn. Để thiết lập Level, màu cho điểm đo chi tiết. Hình 4.5: Hiển thị sửa chữa số liệu đo Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:
  56. 48 Hình 4.6: Một số điểm đo chi tiết. 4.3.3. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation V8i để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực thôn Tiên Phong, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. Hình 4.7: Nối vẽ các đối tượng
  57. 49 - Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: + Khung bản đồ; + Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định; + Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp; + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn; + Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất; + Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình; + Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến; + Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao; + Dáng đất hoặc điểm ghi chú độcao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình); - Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp: + Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao; + Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp; + Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa
  58. 50 chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính; + Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp. Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất; + Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan. + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất + Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; + Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập;
  59. 51 + Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất; + Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó; + Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó; + Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa); + Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước. - Loại đất + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc.
  60. 52 Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộdiện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụ mục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ở thời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.3.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ giao diện Gcadas chọn / Hệ thống/ Kết nối CSDL/ Hiện thị giao diện Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính/ Tạo mới hoặc chọn đường dẫn đến tệp dữ liệu thuộc tính/ Sau đó chọn Thiết lập để thực hiện thiết lập cơ sở dữ liệu.
  61. 53 Hình 4.8: Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa ( topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.3.5. Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ ( không gian ) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau. Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Gcadas cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Bản đồ/ Topology/ Sửa lỗi tự động.
  62. 54 Hình 4.9: Sửa lỗi tự động Vào sửa lỗi tự động, chọn lever cần sửa. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như : Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây : Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng tìm lỗi dữ liệu để sửa. Từ menu chọn Bản đồ/ Topology/ Tìm lỗi dữ liệu/ Chọn lever cần sửa lỗi. Kích chuột vào nút Chấp nhận để hiển thị các lỗi trên màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và
  63. 55 những lỗi được tính năng sửa lỗi báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.10: Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất Hình 4.11: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi
  64. 56 4.3.6. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/Bản đồ tổng/Tạo sơ đồ phân mảnh (Cắt mảnh bản đồ địa chính) Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Hình 4.12: Bản đồ sau khi phân mảnh 4.3.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ * Tạo vùng thửa đất Từ giao diện Gcadas chọn Bản đồ/ Topology/ Tạo thửa đất từ ranh thửa. Hiển thị giao diện tạo thửa đất bao gồm: Các lớp tạo thửa (chọn level thửa đất), gán thông tin mặc định, vẽ tâm thửa đất( Thông tin vẽ tâm thửa đất). Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tích chuột chọn các level cần chọn. Kích chọn nút lệnh Chấp nhận thực hiện tạo vùng thửa đất/ Hiển thị thông báo tạo vùng thửa đất thành công.
  65. 57 Hình 4.13: Tạo nhãn cho thửa đất Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa Hình 4.14: Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa
  66. 58 * Đánh số thửa Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Đánh số thửa/ Nhấp chọn nút lệnh Chấp nhận để thực hiện đánh số thửa cho các thửa đất. Số hiệu thửa sẽ được ghi vào tệp dữ liệu thuộc tính của tờ bản đồ. Hình 4.15: Đánh số thửa tự động Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chon kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó:
  67. 59 Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính Hình 4.16: Gán dữ liệu từ nhãn Hình 4.17: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn ( họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ) bằng lớp 53 do vậy ta gan thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên
  68. 60 chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong nhưng công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Bản đồ/ bản đồ địa chính/ vẽ nhãn quy chủ. Hình 4.18: Vẽ nhãn quy chủ Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh.
  69. 61 * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhan thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa Hình 4.19: Sửa bảng nhãn thửa Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành.
  70. 62 Từ menu chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ khung bản đồ. Hình 4.20 : Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.21: Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm GCadas, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết.
  71. 63 4.3.8. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử, tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.9. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ số 80. 4.4. Những thuận lợi, khó khăn và đề xuất các biện pháp khắc phục 4.4.1. Thuận lợi - Phần mềm gCadas và Microstation v8i tương đối dễ thao tác cho người sử dụng. - Dữ liệu đo đạc bản đồ chính xác với hiện trạng sử dụng đất của người dân phục vụ tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai tại thị trấn Nông trường Phong Hải- huyện Bảo Thắng- tỉnh Lào Cai. 4.4.2. Khó khăn - Trong quá trình công khai, ranh giới, mốc giới thửa đất có một số hộ gia đình, cá nhân chưa thống nhất được ranh giới, mốc giới thửa đất. - Trong quá trình kí bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất, kết quả đo đạc một số hộ gia đình không hợp tác làm việc, gây cãi vã, tranh chấp, ảnh hưởng dến tiến độ làm việc. 4.4.3. Đề xuất các biện pháp - UBND thị trấn Nông trường Phong Hải chỉ đạo, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới toàn dân trên địa bàn xã quản lý về nội dung công tác của đơn vi đo đạc, cấp GCNQSDĐ đảm bảo quyền lợi của các chủ sử dụng đất. Để tạo sự đồng thuận và hợp tác cao từ các chủ sử dụng đất, thuận lợi cho công tác thiết lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ cấp giấy CNQSDĐ.
  72. 64 - UBND thị trấn Nông trường Phong Hải phối hợp với cán bộ quản lý đất đai của các xã giáp ranh, cung cấp bản đồ giáp ranh, phục vụ việc đo vẽ được thuận lợi. - UBND thị trấn Nông trường Phong Hải chỉ đạo, đôn đốc, tuyên truyền mạnh mẽ hơn nữa tới các gia đình, cá nhân còn thiếu thông tin nhanh chóng bổ sung cho đơn vị đo đạc. - UBND thị trấn Nông trường Phong Hải kiểm tra, xác minh mối quan hệ gia đình của những cá nhân ký thay trong bản mô tả ranh giới, mốc giới thửa đất.
  73. 65 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của Thị trấn nông trường Phong Hải được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của xã nên Công ty TNHH VIETMAP được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn Thị trấn nông trường Phong Hải. - Thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 18 điểm địa chính và 200 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Đã thành lập được một tờ bản đồ địa chính 1:1000 thuộc Thị trấn nông trường Phong Hải, huyện Bảo Thắng, tỉnh Lào Cai số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ 245 với tổng số 180 thửa đất tổng diện tích là 253360,2m2, trong đó ODT có 87 thửa diện tích là 36822,9m2, CLN có 31 thửa diện tích là 16023,4m2, BHK có 11 thửa đất diện tích là 5321m2, DGT có 2 thửa diện tích là 15164,7m2, DTL có 3 thửa diện tích là 481,9m2, LUC có 1 thửa diện tích là 389,3m2, NTS có 13 thửa diện tích là 13116m2, RSX có 26 thửa diện tích là 155904,9m2, NHK có 1 thửa diện tích là 868,3m2 , BCS có 1 thửa diện tích là 93,7m2 , SON có 2 diện tích là 3339,8m2, DCS có 1 thửa diện tích là 520,7 m2, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm MicroStation V8i, Gcadas với độ chính xác cao. 5.2. Kiến nghị Để có thể khai thác tối đa các chức năng của phần mềm Microstation v8i đòi hỏi người sử dụng phải thật hiểu biết về công nghệ tin học và các phần mềm khác chạy trên nền của nó. Tuy nhiên, ngày nay việc cập nhật công nghệ thông tin và các phần mềm có liên quan trong việc thành lập bản đồ được người sử dụng hết sức chú trọng và ngày càng phát triển. Chính vì thế: - Tỉnh Lào Cai cần đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm Microstation V8i, gCadas và các modul, phần mềm khác về tin học cho địa phương để đẩy mạnh công tác ứng dụng tin học vào công tác quản lý đất tại địa phương.