Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

pdf 74 trang thiennha21 19/04/2022 3670
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_ung_dung_cong_nghe_tin_hoc_va_phuong_phap_toan_dac.pdf

Nội dung text: Khóa luận Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn

  1. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÔ QUANG TRUNG “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 20 TỶ LỆ 1:1000 XÃ QUẢNG LẠC, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2017 – 2019 Thái Nguyên, năm 2019
  2. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM LÔ QUANG TRUNG “ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ TIN HỌC VÀ MÁY TOÀN ĐẠC ĐIỆN TỬ TRONG CÔNG TÁC THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH TỜ SỐ 20 TỶ LỆ 1:1000 XÃ QUẢNG LẠC, THÀNH PHỐ LẠNG SƠN, TỈNH LẠNG SƠN ” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K49 – LT QLĐĐ Khoa : Quản lý Tài nguyên Khóa : 2017 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Thị Lợi Thái Nguyên, năm 2019
  3. i LỜI CẢM ƠN Phương châm giáo dục của Đảng và Nhà nước ta là: “Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn”. Trong quá trình học tập tại trường và thời gian thực tập tại xã Quảng Lạc, Thành Phố Lạng Sơn, Tỉnh Lạng Sơn tôi đã có nhiều cơ hội học hỏi, có thêm nhiều kiến thức bổ ích, kinh nghiệm quý báu trong thực tế, nhằm giúp tôi hoàn thành bài báo cáo cũng như kinh nghiệm cho công việc sau này. Trước hết tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, đặc biệt giáo viên hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Lợi và các thầy giáo, cô giáo đã giảng dậy và hướng dẫn tôi trong thời gian học tập tại trường, luôn tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành tốt kết quả thực tập tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị đang công tác tại Công ty TNHH MTV Mạnh Chung cùng với cán bộ UBND xã Quảng Lạc đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực tập để có được kết quả như ngày hôm nay. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình và bạn bè, những người luôn giúp đỡ và động viên tôi trong thời gian qua để hoàn thành tốt kỳ thực tập cũng như báo cáo này Trong thời gian thực hiện đề tài, mặc dù đã cố gắng nghiên cứu, tìm hiểu nhưng do thời gian và trình độ hạn chế nên bài báo cáo của tôi không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ và đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của tôi được hoàn thiện hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019 Sinh viên
  4. ii DANH MỤC VIẾT TẮT Chữ viết tắt Nguyên nghĩa CSDL Cơ sở dữ liệu BTNMT Bộ Tài nguyên & Môi trường TT Thông tư QĐ Quyết định UTM Lưới chiếu hình trụ ngang đồng góc VN-2000 Hệ quy chiếu và hệ tọa độ quốc gia VN-2000 BĐĐC Bản đồ địa chính
  5. iii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ 15 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Quảng Lạc 37 Bảng 4.2: Số liệu điểm gốc 39 Bảng 4.3: Số liệu điểm kinh vĩ 39 Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết bản đồ địa chính tờ số 20 Xã Quảng Lạc 40 Bảng 4.5: Thống kê diện tích tờ bản đồ số 20 62
  6. iv DANH MỤC HÌNH Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính 13 Hình 2.2: Trình tự đo 19 Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas [4]. . 26 Hình 4.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính 38 Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử 43 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu 44 Hình 4.4: File số liệu sau khi đổi 44 Hình 4.5: Phần mềm xử lý số liệu đo chi tiết 45 Hình 4.6 : Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ 46 Hình 4.7 : Một số điểm đo chi tiết. 47 Hình 4.8 : Sửa lỗi tự động 53 Hình 4.9 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất 54 Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 55 Hình 4.11 : Bản đồ sau khi phân mảnh 55 Hình 4.12 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa 56 Hình 4.13 : Đánh số thửa tự động 57 Hình 4.14: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn 58 Hình 4.15 : Vẽ nhãn thửa 59 Hình 4.16 : Sửa bảng nhãn thửa 59 Hình 4.17 : Tạo khung bản đồ địa chính 60 Hình 4.18 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh 60
  7. v MỤC LỤC Phần 1. MỞ ĐẦU 1 1.1. Tính cấp thiết của đề tài 1 1.2. Mục tiêu của đề tài. 2 1.3. Ý nghĩa của đề tài. 2 PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 2.1. Cơ sở khoa học 3 2.1.1. Bản đồ địa chính 3 2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 12 2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 14 2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 16 2.1.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 20 2.1.6. Quy trình thực hiện đề tài: 27 2.1.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử 27 PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 29 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 29 3.3. Nội dung 29 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xã Quảng Lạc 29 3.3.2. Xây dựng bản đồ địa chính 30 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã số 20 từ số liệu đo chi tiết 30 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. 30 3.4 Phương pháp nghiên cứu 30 PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 31 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Quảng Lạc 31 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 31
  8. vi 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 33 4.2. Xây dựng bản đồ địa chính xã Quảng Lạc 38 4.2.1. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu 39 4.2.2. Số liệu đo vẽ chi tiết 40 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ số 20 bằng phần mềm Microstation V8i và Gcadas. 40 4.3.1 Đo vẽ chi tiết 40 4.3.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính. 41 4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu 61 4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp 62 4.4.1. Thuận lợi 62 4.4.2. Khó khăn 63 4.4.3. Giải pháp 63 PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 64 5.1. Kết luận 64 5.2. Kiến nghị 64 TÀI LIỆU THAM KHẢO 66
  9. 1 Phần 1 MỞ ĐẦU 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là những công việc chính của công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đây là chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước. Để quản lý đất đai một cách chặt chẽ theo một hệ thống tư liệu mang tính khoa học và kỹ thuật cao, cần thiết phải có bộ bản đồ địa chính chính quy và hồ sơ địa chính hoàn chỉnh theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Trong khi đó công tác quản lý đất đai ở nước ta vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết, hoàn thiện và hiện đại hóa. Vì vậy, yêu cầu đặt ra trong công tác quản lý nhà nước về đất đai trong giai đoạn hiện nay là phải nắm chắc và quản lý chặt chẽ tới từng thửa đất. Để thực hiện được yêu cầu đó thì công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính là vấn đề đặt ra hàng đầu trong công tác quản lý. Nhà nước về đất đai nhằm hoàn thiện bản đồ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Xuất phát từ những nhận thức trên cùng với sự quan tâm của Nhà nước mà công nghệ thông tin đã nhanh chóng được đưa vào ứng dụng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý đất đai, đặc biệt trong lĩnh vực thành lập bản đồ số, với công nghệ thành lập bản đồ số ra đời đáp ứng đầy đủ nhu cầu của xã hội về quản lý đất đai một cách nhanh và tiện ích. Với sự phát triển của công nghệ thông tin nhiều phần mềm quản lý ra đời như phần mềm: Autocard, Mapinfo, Microstation, Gis và Lis thì phần mềm Microstation có nhiều ưu thế trong lĩnh vực xây dựng môi trường đồ hoạ, phi đồ hoạ. Phần mềm Gcadas đã ra đời trên môi trường trợ giúp của Microtation. Gcadas là phần mềm tích hợp cho đo vẽ và bản đồ địa chính là một phần mềm nằm trong hệ thống phần mềm chuẩn thống nhất trong ngành Địa chính phục vụ lập bản đồ và hồ sơ địa chính, khả năng ứng dụng rất lớn trong quản lý đất đai.
  10. 2 Từ những những vấn đề thực tế nêu trên, được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà Trường, sự phân công của khoa Quản Lý Tài Nguyên và sự tận tâm hướng dẫn của Giáo viên TS. Nguyễn Thị Lợi tôi tiến hành thực hiện, nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thành lập bản đồ địa chính tờ 20 tỷ lệ 1:1000, xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn”. 1.2. Mục tiêu của đề tài. -Đánh giá kết quả thành lập lưới khống chế đo vẽ xã Quảng Lạc. -Đo vẽ chi tiết, biên tập tờ bản đồ địa chính số 20 xã Quảng Lạc. -Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. 1.3. Ý nghĩa của đề tài. - Trong học tập và nghiên cứu khoa học. + Thực tập tốt nghiệp là cơ hội tốt để hệ thống và củng cố lại kiến thức đã được học trong nhà trường và áp dụng vào thực tiễn công việc. - Trong thực tiễn. + Qua nghiên cứu, tìm hiểu và ứng dụng máy toàn đạc điện tử trong công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính giúp cho công tác quản lý Nhà nước về đất đai được nhanh hơn đầy đủ hơn và chính xác hơn. + Phục vụ tốt cho việc đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính theo công nghệ số, hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.
  11. 3 PHẦN 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Cơ sở khoa học 2.1.1. Bản đồ địa chính 2.1.1.1 Khái niệm Bản đồ địa chính là bản đồ thể hiện các thửa đất và các yếu tố địa lý có liên quan, lập theo đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận. Bản đồ địa chính là tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính, mang tính pháp lý cao phục vụ chặt chẽ quản lý đất đai đến từng thửa đất, từng chủ sử dụng đất. Bản đồ địa chính khác với bản đồ chuyên nghành thông thường ở chỗ bản đồ địa chính có tỷ lệ lớn và phạm vi rộng khắp mọi nơi trên toàn quốc. Bản đồ địa chính thường xuyên được cập nhật nhưng thay đổi hợp pháp của pháp luật đất đai, có thể cập nhật hàng ngày hoặc cập nhật theo định kỳ. hiện nay ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, người ta hướng tới việc xây dựng bản đồ địa chính đa chức năng . Vì vậy, bản đồ địa chính còn có tính chất của bản đồ địa chính cơ bản quốc gia. Bản đồ địa chính được dùng làm cơ sở để thực hiện một số nhiệm vụ trong công tác quản lý nhà nước về đất đai như: - Thống kê đất đai. - Giao đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. - Đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở và sở hữu nhà ở. - Xác nhận hiện trạng và theo dõi biến động về quyền sử dụng đất. - Lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, cải tạo đất, thiết kế xây dựng các điểm dân cư, qui hoạch giao thông, thuỷ lợi. - Lập hồ sơ thu hồi đất khi cần thiết. - Giải quyết tranh chấp đất đai. Với điều kiện khoa học và công nghệ như hiện nay, bản đồ địa chính được thành lập ở hai dạng cơ bản là bản đồ giấy và bản đồ số địa chính.
  12. 4 Bản đồ giấy địa chính là loại bản đồ truyền thống, các thông tin được thể hiện toàn bộ trên giấy nhờ hệ thống ký hiệu và ghi chú. Bản đồ giấy cho ta thông tin rõ ràng, trực quan, dễ sử dụng. Bản đồ số địa chính có nội dung thông tin tương tự như bản đồ giấy, song các thông tin này được lưu trữ dưới dạng số trong máy tính, sử dụng một hệ thống ký hiệu đã số hoá. Các thông tin không gian lưu trữ dưới dạng toạ độ, còn thông tin thuộc tính sẽ được mã hoá. Khi thành lập bản đồ địa chính cần phải quan tâm đầy đủ đến các yêu cầu cơ bản sau: - Chọn tỷ lệ bản đồ địa chính phù hợp với vùng đất và loại đất. Ngoài ra, bản đồ địa chính cần thể hiện đầy đủ và chính xác các yếu tố: Giao thông, thủy lợi, thông tin, địa vật đặc trưng. . .Ở những vùng có độ chênh cao cần thể hiện cả về mặt địa hình. - Các yếu tố pháp lý được điều tra, được thể hiện chính xác và chặt chẽ. Bản đồ địa chính phải có hệ thống tọa độ thống nhất, có phép chiếu phù hợp để các yếu tố trên bản đồ biến dạng nhỏ nhất [2]. 2.1.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính a. Các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính Bản đồ địa chính được sử dụng trong quản lý đất đai là bộ bản đồ biên tập riêng cho từng đơn vị hành chính cơ sở xã, phường. Mỗi bộ bản đồ có thể là một hoặc nhiều tờ bản đồ ghép lại. Để đảm bảo tính thống nhất, tránh nhầm lẫn và dễ dàng vận dụng trong quá trình thành lập cũng như trong quá trình sử dụng bản đồ và quản lý đất đai ta cần phải phân biệt và hiểu rõ bản chất các yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính và các yếu tố phụ khác có liên quan. Yếu tố điểm: Điểm là một vị trí được đánh dấu ở thực địa bằng mốc đặc biệt. Trong thực tế đó là các điểm trắc địa, các điểm đặc trưng trên đường biên thửa đất, các điểm đặc trưng của địa vật, địa hình. Trong địa chính cần quản lý dấu mốc thể hiện điểm ở thực địa và toạ độ của chúng.
  13. 5 Yếu tố đường: Đó là các đoạn thẳng, đường thẳng, đường cong nối qua các điểm thực địa. Đối với đoạn thẳng cần xác định và quản lý toạ độ hai điểm đầu và cuối, từ toạ độ có thể tính ra chiều dài và phương vị của đoạn thẳng. Đối với đường gấp khúc cần quản lý toạ độ các điểm đặc trưng của nó. Các đường cong có dạng hình học cơ bản có thể quản lý các yếu tố đặc trưng. Tuy nhiên trên thực tế đo đạc nói chung và đo đạc địa chính nói riêng thường xác định đường cong bằng cách chia nhỏ đường cong tới mức các đoạn nhỏ của nó có thể coi là đoạn thẳng và nó được quản lý như một đường gấp khúc. Thửa đất: Là yếu tố đơn vị cơ bản của đất đai. Thửa đất là một mảnh tồn tại ở thực địa có diện tích xác định, được giới hạn bởi một đường bao khép kín, thuộc một chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng nhất định. Trong mỗi thửa đất có thể có một hoặc một số loại đất. Đường ranh giới thửa đất ở thực địa có thể là con đường, bờ ruộng, tường xây, hàng rào hoặc đánh dấu bằng các dấu mốc theo quy ước của các chủ sử dụng đất. Các yếu tố đặc trưng của thửa đất là các điểm góc thửa, chiều dài các cạnh thửa và diện tích của nó. Thửa đất phụ: Trên mỗi thửa đất lớn có thể tồn tại các thửa nhỏ có đường ranh giới phân chia không ổn định, có các phần được sử dụng vào các mục đích khác nhau, trồng cây khác nhau, mức tính thuế khác nhau, thậm chí thường xuyên thay đổi chủ sử dụng đất. Loại thửa này gọi là thửa đất phụ hay đơn vị tính thuế. Lô đất: Là vùng đất có thể gồm một hoặc nhiều loại đất. Thông thường lô đất được giới hạn bởi các con đường kênh mương, sông ngòi. Đất đai được chia lô theo điều kiện địa lý khác nhau như có cùng độ cao, độ dốc, theo điều kiện giao thông, thuỷ lợi, theo mục đích sử dụng hay cùng loại cây trồng. Khu đất, xứ đồng: Đó là vùng đất gồm nhiều thửa đất, nhiều lô đất. Khu đất và xứ đồng thường có tên gọi riêng được đặt từ lâu.
  14. 6 Thôn, bản, xóm, ấp: Đó là các cụm dân cư tạo thành một cộng đồng người cùng sống và lao động sản xuất trên một vùng đất. Các cụm dân cư thường có sự cố kết mạnh về các yếu tố dân tộc, tôn giáo nghề nghiệp Xã, phường: Là đơn vị hành chính cơ sở gồm nhiều thôn, bản hoặc đường phố. Đó là đơn vị hành chính có đầy đủ các tổ chức quyền lực để thực hiện chức năng quản lý nhà nước một cách toàn diện đối với các hoạt động về chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội trong phạm vi lãnh thổ của mình [2]. b. Bản đồ địa chính là tài liệu chủ yếu trong bộ hồ sơ địa chính. Vì vậy, trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý đất đai. Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các yếu tố sau: - Điểm khống chế tọa độ và độ và độ cao: Trên bản đồ cần thể hiện đầy đủ các điểm khống chế các cấp, lưới tọa độ địa chính cấp 1, cấp 2 và các điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ở thực địa để sử dụng lâu dài. Đây là yếu tố dạng điểm cần thể hiện chính xác đến 0,1 mm trên bản đồ. - Địa giới hành chính các cấp: Cần thể hiện chính xác đường địa giới quốc gia, địa giới hành chính các cấp Tỉnh, Huyện, Xã, các mốc địa giới hành chính , các điểm ngoặt của đường địa giới. Khi đường địa giới cấp thấp trùng với đường địa giới cấp cao hơn thì ưu tiên biểu thị đường địa giới cấp cao hơn. Các đường địa giới phải phù hợp với hồ sơ địa giới đang được lưu thông trong các cơ quan nhà nước. - Ranh giới thửa đất: Thửa đất là yếu tố cơ bản của bản đồ địa chính. Ranh giới thửa đất được thể hiện trên bản đồ bằng đường viền khép kín dạng đường gấp khúc hoặc đường cong. Để xác định vị trí thủa đất cần đo vẽ chính xác các điểm đặc trưng trên đường ranh giới của nó như điểm góc thửa điểm ngoặt, điểm cong của đường biên. Đối với mỗi thửa đất, trên bản đồ còn phải thể hiện đầy đủ 3 yếu tố là số thửa, diện tích và phân loại đất theo mục đích sử dụng.
  15. 7 - Loại đất: Tiến hành phân loại và thể hiện 5 loại đất chính là đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất ở, đất chuyên dùng và đất chưa sử dụng. Trên bản đồ địa chính cần phân loại đến từng thửa đất, từng loại đất chi tiết. - Công trình xây đựng trên đất: Khi đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ lớn ở vùng đất thổ cư, đặc biệt là ở khu vực đô thị thì trên từng thửa đất còn phải thể hiện chính xác ranh giới các công trình xây dựng cố định như nhà ở, nhà làm việc, . . .Các công trình được xây dựng theo mép tường phía ngoài. Trên vị trí công trình còn biểu thị tính chất công trình như gạch nhà, nhà bê tông, nhà nhiều tầng. - Ranh giới sử dụng đất: Trên bản đồ cần thể hiện ranh giới các khu dân cư, ranh giới lãnh thổ sử dụng đất của các doanh nghiệp, của các tổ chức xã hội, doanh trại quân đội, . . . - Hệ thống giao thông: Cần thể hiện tất cả các loại đường sắt, đường bộ, đường trong làng, đường ngoài đồng, đường phố, ngõ phố, . . .Đo vẽ chính xác vị trí tim đường, mặt đường, chỉ giới đường, các công trình cấu cống trên đường và tính chất cong đường. Giới hạn thể hiện hệ thông giao thông là chân đường, đường có độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0.5 mm thì vẽ một nét và ghi chú độ rộng. - Mạng lưới thủy văn: Thể hiện hệ thông sông ngòi, kênh mương, ao hồ, . . . Đo vẽ theo mức nước cao nhất hoặc mức nước tại thời điểm đo vẽ. Độ rộng lớn hơn 0,5 mm trên bản đồ phải vẽ hai nét, nếu độ rộng nhỏ hơn 0,5 mm thì trên bản đồ vẽ một nét theo đường tim của nó. Khi đo vẽ trong khu vực dân cư thì phải vẽ chính xác các rãnh thoát nước công cộng. Sông ngòi, kênh mương cần phải ghi chú tên riêng và hướng nước chảy. - Địa vật quan trọng: Trên bản đồ cần thể hiện các địa vật có ý nghĩa định hướng.
  16. 8 - Mốc giới quy hoạch: Thể hiện đầy đủ mốc giới quy hoạch, chỉ giới quy hoạch, hành lang an toàn giao thông, hành lang bảo vệ đường điện cao thế, bảo vệ đê điều. - Dáng đất: Khi đo vẽ bản đồ ở vùng đặc biệt còn phải thể hiện dáng đất bằng đường đồng mức hoặc ghi chú độ cao [2]. 2.1.1.3.Cơ sở toán học của bản đồ địa chính Để đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai, đặc biệt là khi sử dụng hệ thống thông tin đất đai, bản đồ địa chính trên toàn lãnh thổ phải là một hệ thống thống nhất về cơ sở toán học và độ chính xác. Muốn vậy phải xây dựng lưới toạ độ thống nhất và chọn một hệ quy chiếu tối ưu và hợp lý để thể hiện bản đồ. Trong khi lựa chọn hệ quy chiếu cần đặc biệt ưu tiên giảm nhỏ đến mức có thể ảnh hưởng của biến dạng phép chiếu đến kết quả thể hiện yếu tố bản đồ. Thực tế hiện nay có hai lưới chiếu đẳng góc có khả năng sử dụng cho bản đồ địa chính Việt Nam đó là lưới chiếu Gauss và UTM. Sơ đồ múi chiếu và đặc điểm biến dạng của hai phép chiếu Gauss và UTM được thể hiện trên hình sau [1]. 2.1.1.4. Lưới chiếu Gauss – Kruger Lưới này được thiết lập theo các điều kiện sau: * Thể elipxoid quả đất Kraxovski (1946) với: - Bán trục lớn a=6378245m - Bán trục nhỏ b=6356863.01877m - Độ dẹt a=1/298.3
  17. 9 * Hằng số lưới chiếu k=1.000 tức là tỷ số chiều dài trên kinh tuyến giữa không thay đổi (m=1) * Bề mặt của elipxoid quả đất được chia ra các múi có kinh độ bằng nhau: 60 múi mỗi múi 60 (hoặc 120 múi mỗi múi 30). Mỗi múi được ký hiệu bằng chữ số Ả rập đến 60. Biến dạng lớn nhất ở vùng gần kinh tuyến biên của hai múi chiếu và gần xích đạo [1]. 2.1.1.5. Phép chiếu UTM Lợi thế cơ bản của lưới chiếu UTM là biến dạng qua phép chiếu nhỏ và tương đối đồng nhất. Tỷ lệ độ dài trên kinh tuyến trục múi 60 là m0 = 0,9996, trên hai kinh tuyến đối xứng nhau cách nhau khoảng 1,50 so với kinh tuyến m=1, trên kinh tuyến biên của múi chiếu m>1. Ngày nay nhiều nước phương Tây và trong vùng Đông Nam Á dùng múi chiếu UTM và Elipxoid WGS84. Ngoài ưu điểm cơ bản là biến dạng nhỏ, nếu dùng múi chiếu UTM sẽ thuận lợi hơn trong công việc sử dụng một số công nghệ của phương Tây và tiện liên hệ toạ độ Nhà nước Việt Nam với hệ toạ độ quốc tế. Bản đồ địa chính của Việt Nam được thành lập trước năm 2000 đều sử dụng phép chiếu Gauss. Tháng 7 năm 2000 Tổng cục Địa chính đã công bố và đưa vào sử dụng hệ quy chiếu và hệ toạ độ nhà nước VN-2000. Tham số chính của hệ VN-2000 gồm có: - Bán trục lớn a=6378137,0m
  18. 10 - Độ dẹt a=1/298,25723563 - Tốc độ quay quanh trục w=7292115,0x10-11rad/s - Hằng số trọng trường trái đất GM=3986005.108m3s. Điểm gốc toạ độ quốc gia N00 đặt tại Viện Công Nghệ Địa chính, đường Hoàng Quốc Việt, Hà Nội. Để đảm bảo chắc chắn cho khu vực đo vẽ bản đồ địa chính cấp tỉnh hoặc thành phố không cách xa kinh tuyến trục của múi chiếu quá 80km, trong quy phạm quy định cụ thể kinh tuyến trục cho từng tỉnh riêng biệt. Hiện nay cả nước có 64 tỉnh và thành phố, có nhiều tỉnh nằm trên cùng một kinh tuyến, vì vậy mỗi tỉnh được chỉ định chọn một trong 10 kinh tuyến trục từ 1030 đến 1090 [1]. 2.1.1.6. Nội dung và phương pháp chia mảnh bản đồ địa chính - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 Mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 được xác định như sau: Chia mặt phẳng chiếu hình thành các ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế là 6 x 6 ki lô mét (km) tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 3600 héc ta (ha) ngoài thực địa. Sốhiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 gồm 08 chữ số: 02 số đầu là 10, tiếp sau là dấu gạch nối (-), 03 số tiếp là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:10000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tếlà 3 x 3 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 là 60 x 60 cm, tương ứng với diện tích là 900 ha ngoài thực địa. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 gồm 06 chữ số: 03 số đầu
  19. 11 là 03 số chẵn km của tọa độ X, 03 chữ số sau là 03 số chẵn km của tọa độ Y của điểm góc trái phía trên khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000 thành 09 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 1x1km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 100 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ1 đến 9 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 04 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,5 x 0,5 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh thứ tự bằng chữ cái a, b, c, d theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:1000 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. - Bản đồ tỷ lệ 1:500 Chia mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000 thành 16 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,25 x 0,25 km tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 6,25 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 16 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa
  20. 12 chính tỷ lệ 1:500 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông trong ngoặc đơn. - Bản đồ tỷ lệ 1:200 Chia mảnh bản đồ địa chính 1:2000 thành 100 ô vuông, mỗi ô vuông có kích thước thực tế 0,10 x 0,10 km, tương ứng với một mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200. Kích thước khung trong tiêu chuẩn của mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 là 50 x 50 cm, tương ứng với diện tích 1,00 ha ngoài thực địa. Các ô vuông được đánh số thứ tự bằng chữ số Ả Rập từ 1 đến 100 theo nguyên tắc từ trái sang phải, từ trên xuống dưới. Số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200 bao gồm số hiệu mảnh bản đồ địa chính tỷ lệ 1:2000, gạch nối (-) và số thứ tự ô vuông. (Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bản đồ địa chính) [5]. 2.1.2. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay 2.1.2.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính Hiện nay khi đo vẽ và thành lập bản đồ địa chính ta có thể chọn một trong các phương pháp sau: - Đo vẽ bản đồ địa chính trực tiếp trên thực địa bằng các loại máy toàn đạc điên tử và máy kinh vĩ thông thường - Đo vẽ bản đồ địa chính trên cơ sở ảnh chụp máy bay (ảnh hàng không) kết hợp với đo vẽ trực tiếp trên thực địa (phương pháp đo vẽ ảnh phối hợp với bình đồ ảnh, ảnh đơn). - Phương pháp biên tập, biên vẽ và đo vẽ bổ sung chi tiết trên bản đồ địa chính cùng tỷ lệ. Trong ba phương pháp thành lập bản đồ địa chính trên, quá trình thành lập bản đồ địa chính thường được thực hiện qua hai bước. Bước 1: Đo vẽ, thành lập bản đồ gốc (bản đồ địa chính cơ sở) Bước 2: Biên tập, đo vẽ bổ sung, thành lập bản vẽ gốc theo đơn vị hành chính cấp xã (gọi tắt là bản đồ địa chính) [2].
  21. 13 2.1.2.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc Bản chất của phương pháp là xác định vị trí tương đối của các điểm chi tiết địa vật so với điểm không chế đo vẽ và các điểm lưới cấp cao hơn bằng các máy toàn đạc thông thường hoặc máy toàn đạc điện tử. Phương pháp toàn đạc đòi hỏi các điểm khống chế phải rải đều trên toàn khu đo với mật độ điểm dày đặc. Tỷ lệ bản đồ càng lớn, địa vật che khuất càng nhiều thì phải tăng số lượng điểm khống chế Phương pháp toàn đạc được ứng dụng để thành lập bản đồ địa chính ở những khu vực không lớn có độ dốc dưới 6 độ hoặc ở những nơi không có ảnh máy bay thỏa mãn các chỉ tiêu kỹ thuật để thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1: 5000; 1:2000; 1: 1000; 1:500. Phương pháp này sẽ tận dụng tất cả các máy toàn đạc điện tử hiện đại. Hiện nay với việc sử dụng các phần mềm đồ họa và quản lý bản đồ trên máy tính thì việc chuyển các số liệu toàn đạc thành lập bản đồ khá thuận lợi. Xác định ranh giới hành chính cấp xã phường Xây dựng lưới khống chế đo vẽ Đo vẽ ở ngoại nghiệp Biên tập bản đồ địa chính Tổ chức đăng ký Biên bản xác định ranh giới thửa đất Kiểm tra nghiệm thu, thành lập bản đồ gốc Hoàn thành bản đồ, nhân bộ Lập sổ mục kê và các biểu tổng hợp diện tích Hình 2.1: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính
  22. 14 2.1.3. Thành lập lưới khống chế trắc địa 2.1.3.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính Lưới khống chế địa chính là lưới khống chế mặt bằng được thành lập trên các vùng lãnh thổ khác nhau nhằm mục đích chủ yếu để đo vẽ bản đồ địa chính tỷ lệ 1:5000; 1:2000; 1:1000 ở các vùng nông thôn và tỷ lệ 1:500; 1:200 ở các vùng đô thị. Lưới khống chế địa chính được tính toán trong hệ tọa độ nhà nước, dùng các điểm tọa độ nhà nước hạng cao làm điểm khởi tính. Khi xây dựng lưới tọa độ địa chính cần đo nối với các điểm khống chế nhà nước. Hiện nay, lưới tọa độ địa chính hạng I, hạng II phủ trùm toàn bộ lãnh thổ quốc gia, được đo đạc với độ chính xác cao, đã được xử lý tổng hợp với các số liệu khác nên đảm bảo tính thống nhất và hệ thống trên phạm vi cả nước. Lưới tọa độ hạng III và hạng IV đã được xây dựng ở một số vùng , đảm bảo độ chính xác và mật độ điểm để đo vẽ bản đồ địa chính ở khu vực nông thôn và đất lâm nghiệp. Tuy nhiên vai trò thực tế của lưới tọa độ này bị hạn chế vì mất mát và hư hỏng nhiều. Lưới tọa độ địa chính được xác định nhờ 3 cấp trung gian dựa vào lưới hạng I và lưới hạng II nhà nước đó là: Địa chính cơ sở, địa chính cấp 1, địa chính cấp 2 sau đó phát triển bằng lưới đo vẽ 1 hoặc 2 cấp. Hiện nay lưới địa chính cơ sở được xây dựng bằng công nghệ GPS còn lưới địa chính cấp thấp hơn dùng phương pháp đường truyền đo cạnh bằng máy toàn đạc điện tử [2]. 2.1.3.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ Lưới kinh vĩ được thiết kế phải tuân theo các chỉ tiêu kỹ thuật của quy phạm hiện hành chiều dài tuyến, sai số khép góc, sai số khép tương đối đường chuyền tuân theo bảng sau:
  23. 15 Bảng 2.1: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ [S] max (m) mβ () fS/[S] TT Tỷ lệ bản đồ KV1 KV2 KV KV2 KV1 KV2 1 Khu vực đô thị 1:500, 1:1000, 600 300 15 15 1:4000 1:2500 1:2000 2 Khu vực nông thôn 1:1000 900 500 15 15 1:4000 1:2000 1:2000 2000 1000 15 15 1:4000 1:2000 1:5000 4000 2000 15 15 1:4000 1:2000 1:10000 - 1:250000 8000 6000 15 15 1:4000 1:2000 Ghi chú: KV1 là đường chuyền kinh vĩ 1 Với lưới đường chuyền, chiều dài lớn nhất từ điểm gốc đến điểm nút, giữa các điểm nút giữa các điểm nút phải nhỏ hơn 2/3 chiều dài đường chuyền đã quy định ở bảng trên. Chiều dài cạnh đường chuyền không quá 400m và không ngắn 20m. Chiều dài cạnh liền kề nhau của đường chuyền không chênh nhau quá 2,5 lần, số cạnh trong đường chuyền không quá 15 cạnh cho tỷ lệ từ 1/500 đến 1/5000. Sai số trung phương đo cạnh đường chuyền sau bình sai không lớn hơn 0,05m; Sai số khép góc trong đường chuyền không quá đại lượng: fb =2mb√‾n Trong đó : - mb là sai số trung phương đo góc; - n là số góc đường chuyền.
  24. 16 Góc trong lưới khống chế đo vẽ dùng máy toàn đạc điện tử có độ chính xác từ 3"÷ 5" thì đo một lần đo, chênh lệch giữa hai nữa lần đo và chênh lệch hướng qui “0” phải nhỏ hơn hoặc băng 20". Cạnh lưới đường chuyền kinh vĩ đo hai lần riêng biệt, chênh lệch giữa các lần đo ≤ 2a (a là hằng số của máy đo). Chênh cao đo hai lần cùng với đo cạnh ngang chênh lệch giữa đo đi và đo về phải nhỏ hơn ± 100√L mm (L là chiều dài tính theo km) [5]. 2.1.3.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ Lưới khống chế đo vẽ được xây dựng dựa vào các điểm cơ sở, điểm địa chính của khu đo. Lưới khống chế đo vẽ được thành lập để phục vụ trực tiếp cho việc đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ địa chính. Lưới được đo dẫn đồng thời cả toạ độ và độ cao, có hai cấp hạng lưới và lưới kinh vĩ cấp 1 và lưới kinh vĩ cấp 2. Lưới kinh vĩ cấp 1 được phát triển từ các điểm có toạ độ chính xác từ điểm địa chính trở lên. Lưới kinh vĩ cấp 2 được phát triển từ các điểm có toạ độ, độ cao có độ chính xác từ điểm kinh vĩ cấp 1 trở lên [5]. 2.1.4. Đo vẽ chi tiết, thành lập bản đồ 2.1.4.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu Để đo vẽ chi tiết các đối tượng dạng điểm, tuyến, khối. Làm cơ sở số liệu thành lập bản đồ địa chính chính quy, hiện nay có rất nhiều phương pháp đo như. Phương pháp GPS động, phương pháp giao hội cạnh, phương pháp giao hội góc, phương pháp toạ độ cực, vv Nhưng với khối lượng điểm chi tiết nhiều và đòi hỏi độ chính xác cao và thường được áp dụng nhiều nhất đó là phương pháp toạ độ cực tốc độ nhanh và hiệu quả nhất. a. Phương pháp đo toạ độ cực các điểm chi tiết: Trên thực tế có 2 điểm khống chế đã có toạ độ, độ cao phục vụ cho việc đo chi tiết (điểm A01, A02), ta đặt máy tại điểm khống chế A01, cân
  25. 17 bằng máy đưa tâm máy trùng với tâm điểm A01. Tại điểm A02 ta dựng tiêu được định tâm bằng tâm quang học, máy ở điểm A01 quay ống kính ngắm vào tâm tiêu A02 và đưa bàn độ bằng về 00 00’ 00’’ ta đo kiểm tra lại chiều dài từ đểm A01 đến điểm A02. Quay máy về điểm chi tiết cần đo ta đo ra được góc ngang, góc đứng chiều dài . Tất cả các số liệu đo được ghi vào bộ nhớ riêng của máy toàn đạc điện tử [3]. b. Phương pháp tính toạ độ điểm chi tiết: Toạ độ các điểm chi tiết được tính theo công thức sau: XP = XA1 + DXA1-P YP = YA1 + DYA1-P Trong đó DXA1-P = Cos aA1 - P * S DYA1-P = Sin aA1 - P * S 2.1.4.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử a. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử trong đo vẽ chi tiết Máy toàn đạc điện tử (SOUTH NTS – 312B) cho phép ta giải quyết nhiều bài toán trắc địa, địa chính, địa hình và công trình, ở đây trong đề tài tốt nghiệp Em chỉ trình bày những vấn đề liên quan đến việc đo vẽ bản đồ địa chính. Cấu tạo của máy toàn đạc điện tử là sự ghép nối giữa 3 khối chính là máy đo xa điện tử EDM, máy kinh vĩ số DT với bộ vi sử lý trung tâm CPU.(Central Processing Unit- Micropocessor). Đặc trưng cơ bản của khối EDM là xác định khoảng cách nghiêng D từ điểm đặt máy đến điểm đặt gương phản xạ (điểm chi tiết), còn đối với kinh vĩ số DT là các định trị số hướng ngang (hay góc bằng) và góc đứng v (hay thiên đỉnh z). Bộ vi xử lý CPU cho phép nhập các dữ liệu như hằng số máy(K), số liệu khí tượng môi trường đo (nhiệt độ, áp xuất), toạ độ và độ cao (X,Y,H) của trạm đặt máy và của điểm định hướng, chiều cao máy(im), chiều cao gương (lg). Nhờ sự trợ giúp của các phần mềm tiện ích cài đặt trong CPU mà với các dữ liệu trên sẽ cho ta số liệu toạ độ và độ cao của điểm chi tiết. Số liệu
  26. 18 này có thể được hiển thị trên màn hình tinh thể, hoặc lưu trữ trong bộ nhớ trong (RAM- Random Access Memory) hoặc bộ nhớ ngoài (gọi là field book- sổ tay điện tử) và sau đó được trút qua máy tính. Việc biên tập bản đồ gốc được thực hiện nhờ các phần mềm chuyên dụng của các thông tin địa lý (GIS) cài đặt trong máy tính [3]. b. Quy trình đo vẽ chi tiết và sử lý số liệu tại máy toàn đạc điện tử * Công tác chuẩn bị máy móc Tại một trạm đo cần có một máy toàn đạc điện tử, một bộ nhiệt kế và áp kế (có một số máy tự cảm ứng mà không cần đo nhiệt độ, áp xuất), một thước thép 2m để đo chiều cao máy và gương phản xạ. Tại điểm định hướng, để đảm bảo độ chính xác phải có giá ba chân gắn bảng ngắm hoặc gương phản xạ với bộ cân bằng dọi tâm quang học. Tại các điểm chi tiết có thể dùng gương sào. Các máy móc thiết bị phải được kiểm nghiệm và điều chỉnh. * Trình tự đo Tại điểm định hướng B, tiến hành cân bằng và dọi tâm chính xác bảng ngắm hoặc gương. Tại trạm đo A: - Tiến hành cân bằng và định tâm máy (đưa máy trùng với tâm mốc). Lắp pin, mở máy và khởi động máy. Đặt chế độ đo và đơn vị đo. - Đưa ống kính ngắm chính xác điểm định hướng B. Bằng các phím chức năng nhập các số liệu như hằng số (K), nhiệt độ (t0), áp xuất (P), toạ độ và độ cao điểm trạm đo A (XA,YA,HA), toạ độ điểm định hướng B (XB,YB), chiều cao máy im, chiều cao gương sào (lg). Đưa trị số hướng mở đầu về 00'00'00".
  27. 19 - Quay ống kính về ngắn tâm gương sào tại điểm chi tiết 1. lúc này máy sẽ tự động đo và nhập dữ liệu vào CPU các trị số khoảng cách nghiêng DA1, góc bằng 1(kẹp giữa hướng mở đầu AB và hướng A1) và góc đứng v1 (hoặc góc thiên đỉnh z1). Hình 2.2: Trình tự đo * Nguyên tắc xử lý Số liệu trong CPU. Với các lệnh được thực hiện trên bàn phím của máy, bộ xử lý CPU bằng các phần mềm tiện ích lần lượt thực hiện các bài toán sau: Tính số gia toạ độ giữa điểm trạm máy A và điểm định hướng B: XAB= XB - XA YAB= YB - YA Tính góc định hướng của cạnh mở đầu: SAB= artg Tính góc định hướng của cạnh SA1. SA1= SAB + 1 (Vì trị số hướng mở đầu BC đã đạt 00'00'00"). - Chuyển cạnh nghiêng DA1 về trị số cạnh ngang SA1: SA1 = DA1cosv1 hoặc SA1= DA1sinz1 - Tính số gia toạ độ giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1:
  28. 20 XA1= SA1cos SA1 YA1= SA1sin SA1 Tính toạ độ mặt phẳng của điểm chi tiết 1: X1= XA+ XA1 Y1= YA + XA1 - Tính chênh cao giữa điểm đặt máy A và điểm chi tiết 1: HA1= SA1tgv+v1+ im- lg Hoặc HA1= SA1cotgZ1+ im- lg - Tính độ cao điểm chi tiết 1: H1= HA+hA1 Như vậy số liệu toạ độ không gian ba chiều (x,y,H) của điểm chi tiết 1 được CPU tự động tính toán. Số liệu này có thể được biểu thị trên màn hình tinh thể hoặc lưu giữ trong bộ nhớ trong hoặc bộ nhớ ngoài (Field book) [3]. 2.1.5. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính 2.1.5.1. Phần mềm MicroStationV8i MicroStationV8i là một phần mềm đồ họa trợ giúp thiết kế. Nó có khả năng quản lý khá mạnh, cho phép xây dựng, quản lý các đối tượng đồ họa thể hiện các yếu tố bản đồ. Khả năng quản lý cả dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính rất lớn, tốc độ khai thác và cập nhật nhanh chóng phù hợp với hệ thống quản lý dữ liệu lớn. Do vậy nó thuận lợi cho việc thành lập các loại bản đồ địa hình, địa chính từ các nguồn dữ liệu và các thiết bị đo khác nhau. Dữ liệu không gian được tổ chức theo kiểu đa lớp tạo cho việc biên tập, bổ xung rất tiện lợi. MicroStationV8i cho phép in bản đồ và các bản vẽ thiết kế theo nhiều hệ thống tọa độ khác nhau. Các công cụ của MicroStationV8i được sử dụng để số hóa các đối tượng trên nền ảnh quét (raster), sửa chữa, biên tập dữ liệu và trình bày bản đồ. MicroStationV8i có một giao diện đồ họa bao gồm nhiều cửa sổ, menu, bảng công cụ, các công cụ làm việc với đối tượng đồ họa
  29. 21 đầy đủ và mạnh giúp thao tác với dữ liệu đồ họa nhanh chóng, đơn giản, thuận lợi cho người sử dụng. Trong lĩnh vực biên tập và trình bày bản đồ, dựa vào rất nhiều các tính năng mở của MicroStationV8i cho phép người sử dụng tự thiết kế các ký hiệu dạng điểm, dạng đường và dạng màu tô mà rất nhiều các phương pháp trình bày bản đồ được coi là rất khó sử dụng đối với một số phần mềm khác lại được giải quyết một cách dễ dàng trong MicroStationV8i. Ngoài ra các file dữ liệu của các bản đồ cùng loại được tạo dựa trên nền một file chuẩn (seedfile) được định nghĩa đầy đủ các thông số toán học bản đồ, hệ đơn vị đo được tính theo giá trị thật ngoài thực địa làm tăng giá trị chính xác và thống nhất giữa các bản đồ. Các bản vẽ trong MicroStationV8i được ghi dưới dạng các file *.dgn ngoài ra còn có các định dạng file khác như *.dwg, *.dxf, *.dgnlib,*.rdl. Mỗi file bản vẽ đều được định vị trong một hệ tọa độ nhất định với các tham số về lưới tọa độ, phạm vi làm việc, số chiều của không gian làm việc. Nếu như không gian làm việc là hai chiều thì có file 2D (x,y), nếu không gian làm việc là ba chiều thì có file 3D (x,y,z). Các tham số này thường được xác định sẵn trong một file chuẩn và khi tạo file mới người sử dụng chỉ việc chọn file seed phù hợp để sao chép các tham số này từ file seed sang file bản vẽ cần tạo. MicroStationV8i còn cung cấp công cụ nhập (import), xuất (export) dữ liệu đồ họa sang các phần mềm khác qua các file (*.dxf) hoặc (*.dwg). b. Các chức năng cơ bản của MicroStationV8i trong công tác thành lập bản đồ. Chức năng nhập dữ liệu trong MicroStationV8i Xây dựng dữ liệu không gian cho phần mềm chính là tạo cơ sở dữ liệu bản đồ số. Dữ liệu không gian được tổ chức theo nguyên tắc phân lớp các đối tượng, mã hóa, số hóa để có tọa độ trong hệ tọa độ và được lưu chủ yếu ở dạng vector. Các tài liệu, số liệu để xây dựng bản đồ địa chính được lấy kết quả đo đạc, kết hợp với số liệu biến động thu thập được trong quá trình đi đối soát thực địa, để đưa vào trong
  30. 22 MicroStationV8i làm dữ liệu không gian xây dựng bản đồ địa chính. MicroStationV8i cho phép thành lập bản đồ từ các nguồn dữ liệu như: dữ liệu đo ngoại nghiệp, bản đồ giấy hay trao đổi dữ liệu từ các phần mềm khác. Chức năng biên tập dữ liệu Một số chức năng tiêu biểu để biên tập bản đồ trong MicroStationV8i như: * Biên tập các text theo đúng cỡ chữ, font, màu sắc bằng công cụ Main/Text Thanh fence\ Place fence: Chỉ tác động đến những phần tử nằm hoàn toàn bên trong đường bao fence. Overlap: Chỉ tác động đến các đối tượng bên trong và nằm chờm lên đường bao fence. Clip: Chỉ tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên trong fence và phần bên trong của các đối tượng nằm chờm lên fence. Void: Tác động đến các đối tượng hoàn toàn bên ngoài fence. Void – Overlap: Chỉ tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài và nằm chờm lên đường fence. Void – Clip: Tác động đến các đối tượng nằm hoàn toàn bên ngoài fence và phần bên ngoài của đối tượng nằm chờm lên fence. Chức năng in bản đồ Phần mềm MicroStationV8i cho phép in các bản đồ ở các tỷ lệ theo đúng hiện trạng của nó [7]. 2.1.5.2. Phần mềm Gcadas a.Giới thiệu chung gCadas là một phần mềm chuyên nghiệp – phiên bản 2015 với sự kết hợp của các công cụ hỗ trợ - phục vụ công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính (eMap), đăng ký - lập hồ sơ địa chính (eCadas), kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (eData), thống kê - kiểm kê đất đai theo “Thông tư số 28/2014/TT- BTNMT” trong môi trường Microstation V8i (phiên bản đồ hoạ mới nhất hiện nay của hãng Bentley). Phần mềm ra đời với mục đích làm đơn giản hoá, tự
  31. 23 động hoá các khâu trong thành lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng góp phần làm tăng năng suất lao động một cách tối đa, giảm thời gian nội nghiệp. b. Các chức năng của phần mềm Gcadas * Hệ thống: Hệ thống bao gồm các chức năng: Kết nối cơ sở dữ liệu; Gộp cơ sở dữ liệu; Cập nhật cơ sở dữ liệu; Thiết lập đơn vị hành chính, quản lý danh mục; Thông tin bản vẽ hiện thời; Tùy chọn. * Bản đồ: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc thành lập bản đồ địa chính, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào,có các chức năng như sau: - Nhập số liệu đo đạc: Tạo mới tệp DGN theo hệ quy chiếu VN2000, Nhập số liệu đo đạc từ Văn bản. -Tạo Topology: Tìm lỗi dữ liệu, Sửa lỗi thủ công, Sửa lỗi tự động, Tạo thửa đất từ ranh thửa, Tạo thửa đất cho nhiều tờ, Tạo vùng nhà, Tạo vùng nhà cho nhiều tờ. - Bản đồ tổng: Tạo sơ đồ phân mảnh, Đánh số hiệu tờ bản đồ, Cắt thửa giao thông, thủy lợi, Cắt mảnh bản đồ gốc, Cắt mảnh bản đồ địa chính. - Bản đồ địa chính: Đánh số thửa, Đánh số thửa cho nhiều tờ, Vẽ khung bản đồ, Vẽ nhãn địa hình, Đồng bộ nhãn từ dữ liệu, Vẽ nhãn quy chủ, vẽ nhãn quy chủ cho nhiều tờ, Xuất kết quả ra Famis. Hồ sơ thửa đất: Sơ đồ hình thể thửa đất, Hồ sơ thửa đất, In hồ sơ thửa đất. Xuất phiếu giao nhận diện tích, Xuất hồ sơ kĩ thuật. * Hồ sơ địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào,bao gồm các chức năng sau: - Xuất Excel điều tra thông tin kê khai đăng kí; Nhập thông tin từ Excel; Nhập thông tin từ nhãn; Gán thông tin: Gán thông tin từ TMV. Map, gán thông tin từ Famis, gán thông tin thửa đất từ nhãn địa chính, gán thông tin
  32. 24 theo nhóm; Thông tin thuộc tính; Quản lý đơn đăng ký; Quản lý Giấy chứng nhận; Quản lý thửa đất; Quản lý chủ sử dụng/ chủ sở hữu; Quản lý nhà ở/ căn hộ chung cư; Quản lý công trình xây dựng; Sổ bộ địa chính; Biểu kiểm kê theo Thông tư 28; Chuẩn hóa Dữ liệu. * Cơ sở dữ liệu địa chính: Phần này bao gồm quy trình để thực hiện việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, mô tả chi tiết các bước của quy trình được thực hiện trên phần mềm bằng chức năng nào, có các chức năng như sau: - Biên giới, địa giới: Tạo mốc biên giới, địa giới; Tạo lớp đường biên giới, địa giới; Tạo shape địa phận xã; Tạo lớp địa phận xã. - Cơ sở đo đạc: Tạo lớp điểm tọa độ cơ sở quốc gia; Tạo lớp điểm tọa độ địa chính. - Giao thông: Tạo mép đường bộ thửa đất; Tạo lớp mép đường bộ; Tạo lớp tim đường bộ; Tạo lớp ranh giới đường sắt; Tạo lớp đường sắt; Tạo lớp cầu giao thông. - Thủy hệ: Tạo lớp đường mép nước; Tạo đường bờ nước từ thửa đất; Tạo lớp đường bờ nước; Tạo máng dẫn nước từ thửa đất; Tạo lớp đường đỉnh đê; Tạo lớp đập - Địa danh: Tạo lớp địa danh; Quy hoạch: Tạo lớp mới quy hoạch; Tạo lớp chỉ giớ quy hoạch; Hiển thị các lớp dữ liệu; Xóa hết các lớp dữ liệu không gian. Siêu dữ liệu địa chính; Kết xuất ra TMV.LIS: Xuất shapefile theo định dạng TMV.LIS; Xuất XML theo định dạng TMV.LIS; Xuất cơ sở dữ liệu theo định dạng TMV.LIS; Kết xuất ra ViLis2.0: Xuất shapefile theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất Excel theo định dạng ViLIS 2.0; Xuất cơ sở dữ liệu theo thuộc tính ViLIS 2.0. * Kiểm kê đất đai: Phần này đặc tả chi tiết từng quy trình thực hiện kiểm kê theo từng cấp (xã, huyện, tỉnh) và theo từng nguồn tư liệu của địa phương. Các bước của quy trình được mô tả chi tiết và chỉ rõ sử dụng chức năng nào trên phần mềm. - Tạo khoanh đất: Tạo ranh giớ khoanh đất từ thửa đất; Tạo khoanh đất từ ranh giớ khoanh đất; Tạo khoanh đất cấp huyện, cấp tỉnh.
  33. 25 Thông tin thuộc tính khoanh đất: Đánh số thứ tự khoanh đất; Gán thông tin khoanh đất từ nhãn; Gán thông tin khoanh đất từ kết quả kì trước; Bảng thông tin khoanh đất. - Bản đồ kết quả điều tra: Xuất bản đồ kết quả điều tra; Xuất bảng liệt kê khoanh đất; Vẽ nhãn thông tin khoanh; Vẽ nhãn kết quả điều tra khoanh vẽ; Vẽ nhãn khu vực khoanh đất. - Bản đồ hiện trạng sử dụng đất: Xuất bản đồ hiện trạng; Tô màu khoanh đất; Vẽ nhãn loại đất; Vẽ khung bản đồ hiện trạng. - Xử lý số liệu kiểm kê - Xuất biểu kiểm kê. - Kiểm tra: Kiểm tra tính đúng đắn của loại đất. * Công cụ: - Biên tập: Đặt tỷ lệ, Thửa đất, Nhà, Giao thông, Thủy hệ, Địa giới, Quy hoạch, Ghi chú, Ký hiệu. - Tiện ích: Tách thửa theo diện tích, Chuyển đổi font chữ cho file Excel; Chuẩn hóa file Excel; Đổi Line Stype trong file DGN; Chuyển file DGN theo thông tư25/2015; Chuyển đổi font chữ cho file DGN; Chuyển đổi nhãn loại đất Famis; Chuẩn hóa lại ranh thửa theo bảng phân lớp; Copy từ nhiều tệp DGN; Vẽ nhãn chiều dài cạnh. - Kiểm tra: Kểm tra tiếp biên; Lỗi duyệt tiếp biên; Tìm lỗi ranh thửa tiếp biên. - Xử lý sổ bộ: Chuyển đổi sổ mục kê thành Excel đầu vào. * Trợ giúp: - Thông tin về phần mềm - Hướng dẫn sử dụng - Giao diện. - Cập nhật phiên bản mới[7]. c. Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas Chúng ta có thể tóm tắt quy trình công nghệ thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas như sau:
  34. 26 Kết nối cơ sở dữ liệu - Nhập số liệu đo đạc( file TXT) Hiển thị, sửa chữa trị đo Biên tập nối vẽ hình thể thửa đất và nhập tên chủ sdđ, mã loại đất theo hiện trạng sử dụng Trên thanh công cụ gcadas vào Bản đồ Tìm và sửa lỗi, rồi tạo Topology Gán các trường dữ liệu trên bản đồ (tên chủ sd,mã loại đất) Bản đồ - Bản đồ địa chính + Đánh số thửa + Vẽ nhãn thửa + Tạo khung bản đồ Lưu trữ, in bản đồ Hình 2.3: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm Gcadas [4].
  35. 27 2.1.6. Quy trình thực hiện đề tài: - Thu thập tài liệu, số liệu; khảo sát thực địa và thành lập lưới khống chế mặt bằng; - Sau khi thành lập hoàn thiện lưới khống chế đo vẽ ta có tọa độ các điểm khống chế; tiến hành đo đạc chi tiết các yếu tố ngoài thực địa (ranh giới thửa đất, địa vật, giao thông, thủy hệ ); - Kết quả đo đạc chi tiết được trút vào máy tính và sử dụng phần mềm chuyên ngành MicroStation V8i và Gcadas để biên tập bản đồ địa chính; - Tiến hành kiểm tra, đối soát thực địa và in bản đồ. Đi kèm với những mảnh bản đồ của khu vực nghiên cứu còn có các bảng thống kê về diện tích đất theo từng chủ sử dụng. 2.1.7. Giới thiệu sơ lược về máy toàn đạc điện tử 2.1.7.1. Đặc điểm và chức năng của máy toàn đạc điện tử Như đã giới thiệu ở phần 2.1.4.2 2.1.7.2. Đo tọa độ, độ cao đường truyền kinh vi Góc và cạnh của đường truyền kinh vĩ được đo bằng máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS – 312B số liệu đo được ghi vào bộ nhớ trong của máy và ghi chú vào sổ đo dã ngoại. Chênh cao được đo bằng phương pháp lượng giác và đo đồng thời với quá trình đo góc cạnh. Các bước đo đạc lưới khống chế bằng máy toàn đạc bằng máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS – 312B. - Tạo Job là Ngày-tháng (ví dụ: 6-7) trong máy để lưu toàn bộ các số liệu đo vào máy - Đặt máy vào điểm trạm đo, rọi tâm, cân bằng máy đo chênh cao máy, chiều cao gương. - Nhập tên điểm trạm máy, tên điểm định hướng, chiều cao máy, chiều cao gương.
  36. 28 - Ngắm máy vào điểm định hướng, đặt hướng khởi đầu bằng 0, quay máy vào điểm tiếp theo đo góc, cạnh, độ chênh cao. - Sau mỗi làn bấm nút đo máy xẽ tự động ghi số liệu và được lưu vào bộ nhớ trong của máy - Lặp lại các thao tác này với các trạm máy khác [3]. 2.1.7.3. Đo vẽ chi tiết bằng máy toàn đạc điện tử Như đã giới thiệu ở phần 2.1.4.1
  37. 29 PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Sử dụng máy toàn đạc điện tử vào đo vẽ chi tiết xây dựng bản đồ địa chính - Phạm vi nghiên cứu: Đo vẽ chi tiết, sử dụng phần mềm tin học xây dựng bản đồ địa chính trên địa bàn xã Quảng Lạc, thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành - Địa điểm: Công ty TNHH MTV Mạnh Chung - Thời gian tiến hành: Từ 04/2019 đến ngày 07/2019. 3.3. Nội dung 3.3.1. Điều kiện tự nhiên – kinh tế xã hội của xãQuảng Lạc 3.3.1.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên - Vị trí địa lý và diện tích khu đo - Thuỷ văn, nguồn nước - Khí hậu, thổ nhưỡng - Địa hình địa mạo 3.3.1.2. Đánh giá điều kiện kinh tế xã hội - Tình hình dân số lao động - Cơ sở hạ tầng - Văn hóa, giáo dục, y tế 3.3.1.3. Đánh giá tình hình quản lý đất đai của phường - Hiện trạng quỹ đất - Tình hình quản lý đất đai - Những tài liệu phục vụ cho công tác thành lập bản đồ địa chính
  38. 30 3.3.2. Xây dựng bản đồ địa chính 3.3.3. Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã số 20 từ số liệu đo chi tiết - Thành lập và biên tập bản đồ bằng phần mềm MicroStation V8i, phần mềm Gcadas và phần mềm DPSurvey - In và lưu trữ bản đồ. 3.3.4. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và giải pháp. 3.4 Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau: + Phương pháp khảo sát, thu thập số liệu: Thu thập số liệu từ các cơ quan chức năng như Ủy ban nhân dân xã Quảng Lạc, phòng Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn về các điểm độ cao, địa chính hiện có, điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của khu vực nghiên cứu phục vụ cho đề tài, đồng thời tiến hành khảo sát thực địa để biết điều kiện địa hình thực tế của khu vực đo vẽ để có phương án bố trí đo vẽ thích hợp. + Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu đo đạc lưới khống chế mặt bằng ngoài thực địa sẽ được xử lý sơ bộ và định dạng, sau đó sử dụng các phần mềm Pronet để tính toán, bình sai các dạng đường chuyền, kết quả sau mỗi bước tính toán sẽ được xem xét, đánh giá về độ chính xác, nếu đảm bảo tiêu chuẩn theo yêu cầu sẽ được tiến hành các bước tiếp theo và cho ra kết quả về tọa độ chính xác của các điểm khống chế lưới. + Phương pháp bản đồ: Đề tài sử dụng phần mềm Microstation V8i kết hợp với phần mềm Gcadas, đây là những phần mềm chuẩn dùng trong ngành địa chính để biên tập bản đồ địa chính, tiến hành trút số liệu đo vào phần mềm theo đúng quy chuẩn, sau đó dùng các lệnh để biên tập bản đồ địa chính cho khu vực nghiên cứu. + Phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh. - Tổng hợp các phương pháp trên nhằm đưa ra những nhận xét,đánh giá. - Ứng dụng phương pháp này so sánh với bản đồ sau khi đã thành lập xong với bản đồ trước.
  39. 31 PHẦN 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của xã Quảng Lạc 4.1.1. Điều kiện tự nhiên 4.1.1.1. Vị trí địa lý Xã Quảng Lạc nằm ở phía Nam của Thành phố Lạng Sơn. Địa giới hành chính của xã được xác định như sau: + Phía Bắc, Đông Bắc giáp xã Hoàng Đồng thành phố Lạng Sơn + Phía Đông giáp xã Mai Pha, phường Chi Lăng thành phố Lạng Sơn + Phía Đông Nam giáp xã Yên Trạch huyện Cao Lộc + Phía Nam giáp xã Vân Thủy huyện Chi Lăng + Phía Tây Nam giáp Tân Thành huyện Cao Lộc + Phía Tây giáp xã Xuân Long huyện Cao Lộc, xã Đồng Giáp huyện Văn Quan
  40. 32 + Phía Tây Bắc giáp xã Song Giáp huyện Cao Lộc Xã Quảng Lạc gồm có 11 thôn: Quảng Tiến I, Quảng Tiến II, Quảng Liên I, Quảng Liên II, Quảng Liên III, Quảng Trung I, Quảng Trung II, Quảng Trung III, Quảng Hồng I, Quảng Hồng II, Quảng Hồng III. 4.1.1.2. Diện tích tự nhiên Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn xã là 2.777,5 ha chiếm 35,5% diện tích tự nhiên của toàn thành phố. 4.1.1.3. Địa hình, địa mạo Nằm trong khu vực địa hình chủ yếu là vùng núi thấp, dốc dần theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Vùng núi có diện tích khoảng 2.090 ha, chiếm 75,2% diện tích tự nhiên của toàn xã. Địa hình đất bằng nằm dọc theo sông, suối và trong các thung lũng, hệ thống ruộng nương chủ yếu là ruộng bậc thang. 4.1.1.4. Khí hậu Xã nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt, nhiệt độ trung bình năm khoảng 210c cao nhất khoảng 35 - 37oC nhiệt độ thấp nhất khoảng 3 - 5oC. Lượng mưa trung bình hàng năm là 1260mm, độ ẩm bình quân 82,4%. 4.1.1.5. Thủy văn Nguồn nước phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân trong xã được cung cấp chủ yếu từ khe, suối Quảng Lạc. Nguồn nước phục vụ cho sinh hoạt chủ yếu lấy từ nguồn nước khe, một số khai thác từ giếng khơi, giếng khoan ở quy mô hộ gia đình. Mực nước ngầm ổn định với độ sâu từ 10 - 15m. 4.1.1.6. Các nguồn tài nguyên * Tài nguyên đất Diện tích đất tự nhiên : 2.777,5 ha. Diện tích đất nông nghiệp : 472,45 ha, Đất lâm nghiệp : 2.057 ha
  41. 33 Đất nuôi trồng thủy sản : 2,78 ha Đất phi nông nghiệp : 248,05 ha, trong đó: + Đất ở : 32,2 ha. + Đất chuyên dùng : 109,35 ha + Đất khác : 106,5 ha * Tài nguyên nước Tổng diện tích mặt nước có diện tích 73,18 ha chiếm 2,63% diện tích tự nhiên của toàn xã, chủ yếu là suối nhỏ cung cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. Diện tích mặt nước nuôi cá nước ngọt gồm những ao nhỏ diện tích khoảng 2,78 ha. Nguồn nước ngầm chưa được các cơ quan chức năng khảo sát cụ thể, nhưng qua thực tế sử dụng của nhân dân cho thấy: đối với giếng đào có độ sâu từ 5-10 m, đối với giếng khoan gia đình loại nhỏ có độ sâu 20-30m. Chất lượng nước khá tốt không bị nhiễm sắt, chì có thể khai thác phục vụ sinh hoạt và sản xuất. * Tài nguyên rừng Xã có 2.024,2 ha rừng trồng, 32,8 ha rừng phòng hộ, trong đó rừng giao cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng 1.990,4 ha; giao cho các tổ chức 50 ha; UBND xã 16,6 ha. Về cơ bản đã được phủ xanh với những loại cây trồng chủ yếu là thông, keo, bạch đàn, xa mộc, hồi. 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 4.1.2.1. Tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân đạt 9-10%/năm. Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm nghiệp chiếm 87,73%; Tiểu thủ công nghiệp chiếm 0,32%; thương mại dịch vụ chiếm 11,95%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 14 triệu đồng/người/năm. Nông nghiệp giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu kinh tế của xã, chiếm tỷ trọng 87,73% tổng giá trị sản xuất các ngành kinh tế, tỷ trọng ngành chăn nuôi tăng dần trong sản xuất nông nghiệp, nhờ áp dụng tiến bộ
  42. 34 khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp nên năng suất các loại cây trồng, vật nuôi phát triển khá ổn định. 4.1.2.2. Dân số, dân tộc Dân số của xã hiện nay là 4.458 người với 959 hộ, tỷ lệ tăng dân số bình quân 0,97%/năm. Trong đó: Dân tộc Nùng chiếm 69,20%; Dân tộc Tày chiếm 28,40%; Dân tộc Kinh chiếm 2,38%, Dân tộc khác chiếm 0,02%. Mật độ dân số bình quân 159 người/km2. Phần lớn các hộ gia đình có thu nhập chính bằng sản xuất nông nghiệp. 4.1.2.3. Lao động và việc làm Xã có lực lượng lao động khá dồi dào với 2.508 ngƣời chiếm 56,3% dân số toàn xã. Trong đó, lao động làm việc trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp là 2.301 người chiếm 91,7% lực lượng lao động của toàn xã; còn lại 207 người lao động trong lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ thương mại, hành chính sự nghiệp chiếm 9,3%. Lao động qua đào tạo chiếm 14,2%, còn lại chưa được đào tạo, làm việc dựa chủ yếu vào kinh nghiệm, chưa chủ động, còn mang tư tưởng bằng lòng với hiện tại. 4.1.2.4. Giao thông Tổng số km đường giao thông trên địa bàn xã: 70,81km, trong đó: - Tỉnh lộ 234B (quốc lộ 1A cũ): Mặt đường bê tông nhựa, đoạn qua xã có chiều dài 7,5km, quy mô đường cấp IV miền núi, nền đường 7,5m; mặt đường 5,5m. Đường tỉnh lộ 235B (Bản Loỏng - Khánh Khê) đoạn qua xã có chiều dài 3,5km, đường cấp IV miền núi, mặt đường đá cấp phối. Tỷ lệ cứng hóa 100%. - Đường liên thôn và đường thôn: Trên địa bàn xã có tuyến đường liên thôn từ đường tỉnh ĐT.234B thuộc thôn Quảng Trung 1 đi qua Quảng Trung 2 sang xã Xuân Long, huyện Cao Lộc đoạn qua xã dài 2,6km, đường đất rộng 3,5km đã bê tông hóa được 1km; đường vào thôn Quảng Tiến 2, chiều dài 4,9km, rộng 3,5km đã cứng hóa 100%.
  43. 35 - Đường nội thôn, ngõ xóm: Tổng chiều dài các tuyến đường nội thôn 30,047 km, đã cứng hóa 11km đạt 36,6%. Đường từ ngõ xóm vào nhà dân 22,969 km, đã cứng hóa 2,7km, đạt 11,7%. Trong những năm qua được sự quan tâm của các cấp, ngành và đóng góp của nhân dân, hệ thống giao thông trên địa bàn xã khá phát triển. Đến nay các tuyến đường trục chính đã được trải nhựa và đã cơ bản hoàn thành bê tông hóa các tuyến đường giao thông liên thôn. 4.1.2.5. Văn hóa -thể thao Cùng với sự phát triển kinh tế, công tác văn hóa xã hội cũng được quan tâm, chỉ đạo đã đạt được nhiều kết quả. Các hoạt động văn hóa, thể dục thể thao ngày càng được đẩy mạnh, toàn xã đã thành lập được 8 câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, tổ chức thành công khai kì Đại hội thể dục thể dục thể thao. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư được phát triển rộng và có chiều sâu, hàng năm số gia đình đạt gia đình văn hóa chiếm trên 60%. Với những thành tích đã đạt được năm 2018, xã Quảng Lạc đã được Ủy ban nhân dân Tỉnh công nhận là đơn vị tiên tiến về thể dục thể thao. 4.1.2.6. Y tế Xã có 01 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia, diện tích xây dựng 130m2, trạm có 6 người: 01 bác sĩ, 02 y tá, 01 y sĩ, 01 điều dưỡng, 01 dược sĩ; có 5 giường bệnh. Trạm y tế xã được đầu tư trang thiết bị cơ bản đã phục vụ tốt việc chăm sóc sức khỏe ban đầu cho nhân dân trong xã. Trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm phòng đầy đủ đạt 100%, cấp mới, cấp đổi thẻ khám chữa bệnh cho trẻ em dưới 6 tuổi đúng quy định. Thực hiện tốt chương trình phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn xã. Trong năm 2018 tổ chức khám và phát thuốc miễn phí cho khoảng 2.037 lượt người, bệnh nhân điều trị được 1.066 lượt người. Thực hiện Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27/7/2009 và hướng dẫn liên ngành số 1352/HDLN-SLĐTBXH-TC-YT-BHXH ngày 30/12/2009 V/v
  44. 36 cấp thẻ bảo hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số đang sống tại vùng có điều kiện kinh tế khó khăn, số người được nhà nước cấp thẻ bảo hiểm y tế khoảng 3.496 người, chiếm tỷ lệ 98,2% dân số toàn xã. 4.1.2.7. Giáo dục - đào tạo Cùng với sự phát triển chung của toàn thành phố, những năm qua hệ thống giáo dục trên địa bàn xã không ngừng được tăng lên về cả số lượng và chất lượng. Hiện tại trên địa bàn xã có 3 trường học là trường mầm non trường tiểu học và trường trung học cơ sở, cơ bản đáp ứng được nhu cầu học tập. Trong năm 2018 xã thu hồi giải phóng mặt bằng 1.031m2 và xây tường rào bảo vệ Trường trung học cơ sở; xây mới phân trường mầm nông thôn Quảng Tiến II. Sự nghiệp giáo dục được quan tâm, chỉ đạo thường xuyên, chất luợng giáo dục ngày càng được nâng cao, kết quả thi tốt nghiệp, thi lên lớp bậc tiểu học đạt 99,4%, bậc trung học cơ sở đạt 100%. Các trường đã đạt được nhiều danh hiệu thi đua cấp thành phố và cấp Tỉnh, đội ngũ giáo viên có trình độ, có trách nhiệm và yêu nghề đã góp phần vào chất lượng dạy và học. Ngoài ra cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giáo dục trong nhà trường đã có những thay đổi cơ bản, được tăng cường đầu tư t heo hướng chuẩn hóa, đã có 1/3 nhà trường được công nhận trường đạt chuẩn quốc gia mức độ I. 4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất và công tác quản lý đất đai 4.1.3.1. Hiện trang sử dụng đất đai
  45. 37 Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Quảng Lạc Diện Cơ cấu STT Loại đất Mã tích (ha) (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2.769.41 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP NNP 2.562.68 92.54 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 476.76 17.22 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 415.72 15.01 1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 226.53 8.18 1.1.1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 197.75 7.14 1.1.1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 28.78 1.04 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm còn lại HNC(a) 189.19 6.83 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 61.04 2.20 1.2 Đất lâm nghiệp LNP 2.057.39 74.29 1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 1.996.88 72.10 1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 60.51 2.18 1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 1.6 0.06 1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 26.93 0.97 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP PNN 178.96 6.46 2.1 Đất ở OTC 33.39 1.21 2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 33.39 1.21 2.2 Đất chuyên dùng CDG 73.28 2.65 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.24 0.01 2.2.2 Đất quốc phòng CQP 8.29 0.30 2.2.3 Đất an ninh CAN 0.46 0.02 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 10.55 0.38 2.2.4.1 Đất xây dựng trụ sở của tổ chức sự nghiệp DTS 7.2 0.26 2.2.4.2 Đất xây dựng cơ sở y tế DYT 0.19 0.01 2.2.4.3 Đất xây dựng cơ sở giáo dục - đào tạo DGD 1.87 0.07 2.2.4.4 Đất xây dựng cơ sở thể dục - thể thao DTT 1.29 0.05 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 0.25 0.01 2.2.5.3 Đất sản xuất vật liệu xây dựng, gốm sứ SKX 0.17 0.01 2.2.6 Đất có mục đích công cộng CCC 53.49 1.93 2.2.6.1 Đất giao thông DGT 52.54 1.90 2.2.6.2 Đất thuỷ lợi DTL 0.23 0.01 2.2.6.3 Đất sinh hoạt công đồng DSH 0.22 0.01 2.2.6.4 Đất bãi thải, xử lý chất thải DRA 0.5 0.02 2.3 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 0.3 0.01 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 2.4 NTD 1.59 0.06 lễ, nhà hỏa táng 2.5 Đất sông ngòi, kênh, rạch, suối SON 70.4 2.54 3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG CSD 27.77 1.00 3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 8.02 0.29 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 19.75 0.71 (Nguồn: UBND xã Quảng Lạc năm 2018)[8]
  46. 38 Diện tích đất dành cho sản xuất nông, lâm nghiệp lớn. Trong đó diện tích đất ở, xây dựng, thuỷ sản chiếm tỷ lệ nhỏ. Các quỹ đất dành cho nuôi trồng thuỷ sản phân bố dải rác chưa tập trung cho nên hiệu quả chưa cao, chưa phát huy hết sự gắn kết giữa việc khai thác thuỷ sản với thuỷ lợi. Biến động về sử dụng đất trong thời gian qua tại địa phương hầu như không có nhiều biến động lớn. 4.2. Xây dựng bản đồ địa chính xã Quảng Lạc Quy trình các bước thành lập bản đồ điạ chính Tạo file DGN mới Nhập số liệu đo đạc Vẽ các yếu tố đường nét và ghi chú thuyết minh Tìm sửa, duyệt lỗi dữ liệu Tạo vùng thửa đất Đánh số hiệu thửa đất tự động, gán thông tin địa chính thửa đất Hình 4.1: Sơ đồ quy trình biên tập bản đồ địa chính Vẽ khung bản đồ địa chính, vẽ nhãn địa chính Tạo sơ đồ hình thể, hồ sơ thửa đất và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Lưu trữ, in bản đồ, giao nộp sản phẩm
  47. 39 4.2.1. Số liệu lưới khống chế đo vẽ của khu vực nghiên cứu Đề tài sử dụng hệ thống lưới khống chế đo vẽ Kinh vĩ của Công ty TNHH MTV Mạnh Chung tổng số điểm địa chính, điểm lưới kinh vĩ của toàn bộ khu đo: - Tổng số điểm địa chính: 7 Bảng 4.2: Số liệu điểm gốc Tọa độ STT Tên điểm X(m) Y(m) 1 TPLS-23 443494.559 2419207.447 2 TPLS-36 445942.766 2416888.971 3 TPLS-46 444515.299 2416035.095 4 TPLS-58 444022.831 2414351.765 5 TPLS-59 446692.430 2413986.812 6 TPLS-60 444945.570 2413714.195 7 TPLS-64 443143.246 2410923.566 (Nguồn:Số liệu đo dạc) - Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 68 điểm Bảng 4.3: Số liệu điểm kinh vĩ Tọa độ STT Tên điểm X(m) Y(m) 1 KV1-01 4.448.434.818 2.419.192.133 2 KV1-02 4.447.858.825 2.419.122.662 3 KV1-03 4.447.607.012 2.419.011.823 4 KV1-04 4.446.998.403 2.418.920.214 5 KV1-05 443.612.332 2.418.822.968 6 KV1-06 4.437.542.352 2.418.755.334 7 KV1-07 4.445.922.082 2.418.698.559 8 KV1-08 4.446.362.203 2.418.580.177 9 KV1-09 4.448.419.900 2418420.46 10 KV1-10 4.449.267.114 2.418.365.381 68 KV1-68 4.433.710.857 2.411.013.146 (Nguồn:Số liệu đo dạc)
  48. 40 4.2.2. Số liệu đo vẽ chi tiết Bảng 4.4. Tọa độ điểm chi tiết bản đồ địa chính tờ số20 Xã Quảng Lạc Tọa độ STT X(m) Y(m) 1 471514.6 2418044.81 2 471515.94 2418044.1 3 471515.71 2418043.29 4 471512.19 2418044.6 5 471506.98 2418053.11 6 471507.95 2418051.66 7 471511.6 2418048.78 8 471515.57 2418047.19 9 471486.96 2418044.23 10 471487.18 2418039.82 11 471487.16 2418034.84 12 471498.52 2418048.45 13 471505.75 2418048.17 14 471508.57 2418045.79 15 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập tờ bản đồ số 20 bằng phần mềm Microstation V8i và Gcadas. 4.3.1 Đo vẽ chi tiết Sau khi có kết quả ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới, tiến hành đo chi tiết. - Đánh mốc sơn xác định ranh giới giữa các thửa đất để công việc đo vẽ được tiến hành thuận lợi, nhanh chóng và chính xác. - Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết. - Trong quá trình đo chi tiết, kết hợp công việc ghi kết quả đo được vào sổ đo vẽ chi tiết, vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để tránh nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.
  49. 41 Sau khi xác định ranh giới hành chính, các ranh giới các thửa đất ta tiến hành dùng máy SOUTH NTS – 312B để đo vẽ chi tiết ranh giới các thửa đất, các công trình xây dựng trên đất. + Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở. + Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường. + Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn. Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống. + Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: thể hiện các cột điện, hướng đường dây. + Đo vẽ các vật cố định: cầu, cống 4.3.2. Ứng dụng phần mềm Gcadas, DPSurvey và Microstation V8i thành lập bản đồ địa chính. Sau khi đã hoàn thành công tác ngoại nghiệp, tiến hành hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và vẽ sơ họa. Bước tiếp theo là nhập số liệu vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation V8i, Dpsurvey và Gcadas để thành lập bản đồ địa chính. Quá trình được tiến hành như sau. Trút số liệu : Sau đây là các bước trút số liệu từ máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS – 312B Đầu tiên muốn trút số liệu ta dùng phần mềm Dpsurvey 2.9 -> tiện ích - >trút số liệu đo từ máy toàn đạc -> tải vào máy tính -> -> lưu tệp. Cụ thể như hình dưới đây:
  50. 43 Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng. Trong khi đo mã của các điểm đo trạm phụ ta phải ghi vào sổ đo. - Xử lý số liệu Cấu trúc file dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử SOUTH NTS – 312B. Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu. Cấu trúc của file có dạng như sau: Hình 4.2: Cấu trúc file dữ liệu từ máy đo điện tử Sau khi số liệu được trút từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (2408.csv) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 2408 (có nghĩa là số liệu đo vào ngày 24 tháng 8) Sau khi có file như hình trên ta phải sử dụng phần mềm để chuyển đổi định dạng file sang “.ASC” thay vì “.CSV”.
  51. 44 Hình 4.3: Phần mềm đổi định dạng file số liệu Sau khi đổi định dạng về “.ASC” ta có file số liệu như sau: Hình 4.4: File số liệu sau khi đổi +TDC (Tính tọa độ các điểm chi tiết): khi chuyển dữ liệu và đổi đuôi sang .asc phần mềm sẽ tính tọa độ điểm chi tiết theo lưới khống chế đã được
  52. 45 đo và báo khi xảy ra lỗi trong số liệu để ta xử lý trực tiếp, tạo ra các file .kc , .asc, .txt, phục vụ cho việc nối và chuyển điểm chi tiết lên bản đồ. Hình 4.5: Phần mềm xử lý số liệu đo chi tiết Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau: Sau khi có file như trên ta tiến hành phun điểm đo chi tiết lên bản vẽ bằng phần mềm Gcadas. 4.3.2.1. Nhập số liệu đo Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi .text ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ. Khởi động Microstation V8i, thiết lập kết nối dữ liệu thuộc
  53. 46 tính, rồi chọn đường dẫn đến têp dữ liệu thuộc tính. Sau khi đã chọn đường dẫn xong ta chọn thiết lập. Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi .txt ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000. Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất đúng như ngoài thực địa: Hình 4.6 : Chuyển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.2.2. Hiển thị sửa chữa số liệu đo - Hiển thị trị đo
  54. 47 Từ giao diện gcadas ta chọn chức năng: Bản đồ/ Nhập số liệu đo đạc/ Nhập số liệu đo đạc từ tệp văn bản/ Tùy chọn. Để thiết lập Level, màu cho điểm đo chi tiết. Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau: Hình 4.7 : Một số điểm đo chi tiết.
  55. 48 4.3.2.3. Thành lập bản vẽ Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Smartline và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation V8i để nối các điểm đo chi tiết. Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo bản vẽ sơ hoạ của tờ bản đồ khu vực xã Quảng Lạc, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây. Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo. - Các yếu tố nội dung chính thể hiện trên bản đồ địa chính gồm: + Khung bản đồ; + Điểm khống chế tọa độ, độ cao Quốc gia các hạng, điểm địa chính, điểm khống chế ảnh ngoại nghiệp, điểm khống chế đo vẽ có chôn mốc ổn định; + Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp; + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn; + Ranh giới thửa đất, loại đất, số thứ tự thửa đất, diện tích thửa đất; + Nhà ở và công trình xây dựng khác: chỉ thể hiện trên bản đồ các công trình xây dựng chính phù hợp với mục đích sử dụng của thửa đất, trừ các công trình xây dựng tạm thời. Các công trình ngầm khi có yêu cầu thể hiện trên bản đồ địa chính phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình; + Các đối tượng chiếm đất không tạo thành thửa đất như đường giao thông, công trình thủy lợi, đê điều, sông, suối, kênh, rạch và các yếu tố chiếm đất khác theo tuyến; + Địa vật, công trình có giá trị về lịch sử, văn hóa, xã hội và ý nghĩa định hướng cao; + Dáng đất hoặc điểm ghi chú độ cao (khi có yêu cầu thể hiện phải được nêu cụ thể trong thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình);
  56. 49 - Mốc địa giới hành chính, đường địa giới hành chính các cấp: + Biên giới Quốc gia và cột mốc chủ quyền Quốc gia thể hiện trên bản đồ địa chính phải phù hợp với Hiệp ước, Hiệp định đã được ký kết giữa Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam với các nước tiếp giáp; ở khu vực chưa có Hiệp ước, Hiệp định thì thể hiện theo quy định của Bộ Ngoại giao; + Địa giới hành chính các cấp biểu thị trên bản đồ địa chính phải phù hợp với hồ sơ địa giới hành chính; các văn bản pháp lý có liên quan đến việc điều chỉnh địa giới hành chính các cấp; + Đối với các đơn vị hành chính tiếp giáp biển thì bản đồ địa chính được đo đạc, thể hiện tới đường mép nước biển triều kiệt trung bình tối thiểu trong 05 năm. Trường hợp chưa xác định được đường mép nước biển triều kiệt thì trên bản đồ địa chính thể hiện ranh giới sử dụng đất đến tiếp giáp với mép nước biển ở thời điểm đo vẽ bản đồ địa chính; + Khi phát hiện có sự mâu thuẫn giữa địa giới hành chính thể hiện trên hồ sơ địa giới hành chính và đường địa giới các cấp thực tế đang quản lý hoặc có tranh chấp về đường địa giới hành chính thì đơn vị thi công phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp huyện và cấp tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền giải quyết. Trên bản đồ địa chính thể hiện đường địa giới hành chính theo hồ sơ địa giới hành chính (ký hiệu bằng màu đen) và đường địa giới hành chính thực tế quản lý (ký hiệu bằng màu đỏ) và phần có tranh chấp. Trường hợp đường địa giới hành chính các cấp trùng nhau thì biểu thị đường địa giới hành chính cấp cao nhất; + Sau khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập Biên bản xác nhận thể hiện địa giới hành chính giữa các đơn vị hành chính có liên quan theo mẫu quy định tại Phụ lục số 09 kèm theo Thông tư 25/2014/TT-BTNMT. Trường hợp có sự khác biệt giữa hồ sơ địa giới hành chính và thực tế quản lý thì phải lập biên bản xác nhận giữa các đơn vị hành chính có liên quan.
  57. 50 + Mốc giới quy hoạch; chỉ giới hành lang bảo vệ an toàn giao thông, thủy lợi, đê điều, hệ thống dẫn điện và các công trình công cộng khác có hành lang bảo vệ an toàn: các loại mốc giới, chỉ giới này chỉ thể hiện trong trường hợp đã cắm mốc giới trên thực địa hoặc có đầy đủ tài liệu có giá trị pháp lý đảm bảo độ chính xác vị trí điểm chi tiết của bản đồ địa chính. - Đối tượng thửa đất + Thửa đất được xác định theo phạm vi quản lý, sử dụng của một người sử dụng đất hoặc của một nhóm người cùng sử dụng đất hoặc của một người được nhà nước giao quản lý đất; có cùng mục đích sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai; + Đỉnh thửa đất là các điểm gấp khúc trên đường ranh giới thửa đất; đối với các đoạn cong trên đường ranh giới, đỉnh thửa đất trên thực địa được xác định đảm bảo khoảng cách từ cạnh nối hai điểm chi tiết liên tiếp đến đỉnh cong tương ứng không lớn hơn 0,2 mm theo tỷ lệ bản đồ cần lập; + Cạnh thửa đất trên bản đồ được xác định bằng đoạn thẳng nối giữa hai đỉnh liên tiếp của thửa đất; + Ranh giới thửa đất là đường gấp khúc tạo bởi các cạnh thửa nối liền, bao khép kín phần diện tích thuộc thửa đất đó; + Trường hợp đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao của toàn bộ diện tích đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đó; + Đối với ruộng bậc thang thì ranh giới thửa đất được xác định là đường bao ngoài cùng, bao gồm các bậc thang liền kề có cùng mục đích sử dụng đất, thuộc phạm vi sử dụng của một người sử dụng đất hoặc một nhóm người cùng sử dụng đất (không phân biệt theo các đường bờ chia cắt bậc thang bên trong khu đất tại thực địa); + Trường hợp ranh giới thửa đất nông nghiệp, đất chưa sử dụng là bờ thửa, đường rãnh nước dùng chung không thuộc thửa đất có độ rộng dưới
  58. 51 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo đường tâm của đường bờ thửa, đường rãnh nước. Trường hợp độ rộng đường bờ thửa, đường rãnh nước bằng hoặc lớn hơn 0,5m thì ranh giới thửa đất được xác định theo mép của đường bờ thửa, đường rãnh nước. - Loại đất + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính bằng ký hiệu quy định tại điểm 13 mục III của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư 25/2014/BTNMT. + Loại đất thể hiện trên bản đồ địa chính phải đúng theo hiện trạng sử dụng đất. Trường hợp có quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích khác với hiện trạng mà việc đưa đất vào sử dụng theo quyết định đó còn trong thời hạn quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì thể hiện loại đất trên bản đồ địa chính theo quyết định giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp loại đất hiện trạng khác với loại đất ghi trên giấy tờ pháp lý về quyền sử dụng đất và đã quá thời hạn đưa đất vào sử dụng quy định tại Điểm h và i Khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai thì ngoài việc thể hiện loại đất theo hiện trạng còn phải thể hiện thêm loại đất theo giấy tờ đó trên một lớp (level) khác; đơn vị đo đạc có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo cơ quan tài nguyên và môi trường cấp có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận về những trường hợp thửa đất có loại đất theo hiện trạng khác với loại đất trên giấy tờ tại thời điểm đo đạc. Trường hợp thửa đất sử dụng vào nhiều mục đích thì phải thể hiện các mục đích sử dụng đất đó. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở đã được Nhà nước công nhận (cấp Giấy chứng nhận) toàn bộ diện tích thửa đất là đất ở thì thể hiện loại đất là đất ở. - Các đối tượng nhân tạo, tự nhiên có trên đất + Ranh giới chiếm đất của nhà ở và các công trình xây dựng trên mặt đất được xác định theo mép ngoài cùng của tường bao nơi tiếp giáp với mặt đất, mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của các kết cấu
  59. 52 xây dựng trên cột, các kết cấu không tiếp giáp mặt đất vượt ra ngoài phạm vi của tường bao tiếp giáp mặt đất (không bao gồm phần ban công, các chi tiết phụ trên tường nhà, mái che). Ranh giới chiếm đất của các công trình ngầm được xác định theo mép ngoài cùng của hình chiếu thẳng đứng lên mặt đất của công trình đó. + Hệ thống giao thông biểu thị phạm vi chiếm đất của đường sắt, đường bộ (kể cả đường trong trong khu dân cư, đường trong khu vực đất nông nghiệp, lâm nghiệp phục vụmục đích công cộng) và các công trình có liên quan đến đường giao thông như cầu, cống, hè phố, lề đường, chỉ giới đường, phần đắp cao, xẻ sâu. + Hệ thống thủy văn biểu thị phạm vi chiếm đất của sông, ngòi, suối, kênh, mương, máng và hệ thống rãnh nước. Đối với hệ thống thủy văn tự nhiên phải thể hiện đường bờ ổn định và đường mép nước ởthời điểm đo vẽ hoặc thời điểm điều vẽ ảnh. Đối với hệ thống thủy văn nhân tạo thì thể hiện ranh giới theo phạm vi chiếm đất của công trình. 4.3.2.4. Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ Từ giao diện Gcadas chọn / Hệ thống/ Kết nối CSDL/ Hiện thị giao diện Thiết lập kết nối dữ liệu thuộc tính/ Tạo mới hoặc chọn đường dẫn đến tệp dữ liệu thuộc tính/ Sau đó chọn Thiết lập để thực hiện thiết lập cơ sở dữ liệu. Để có thể thực hiện các nhóm chức năng của phần mềm cơ sở dữ liệu bản đồ như đánh số thửa, tính diện tích tự động ta phải tạo được tâm thửa (topology). Công việc chuyển sang bước tiếp theo. 4.3.2.5. Sửa lỗi. Topology là mô hình lưu trữ dữ liệu bản đồ (không gian) đã được chuẩn hóa. Nó không chỉ lưu trữ các thông tin địa lý, mô tả vị trí, kích thước, hình dạng của từng đối tượng bản đồ riêng rẽ mà còn còn mô tả quan hệ không gian giữa chúng với nhau như nối nhau, kề nhau.
  60. 53 Chức năng này rất quan trọng trong công việc xây dựng bản đồ. Sau khi đóng vùng sửa lỗi, topology là mô hình đảm bảo việc tự động tính diên tích, là đầu vào của các chức năng tạo bản đồ địa chính, tạo hồ sơ thửa đất, tạo bản đồ chủ đề, vẽ nhãn thửa. * Sửa lỗi cho mảnh bản đồ vừa tạo. Như đã nói ở trên tâm thửa chỉ được tạo khi các thửa đã đóng vùng hay khép kín. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện vẽ không tránh khỏi sai sót. Gcadas cung cấp cho chúng ta một chức năng tự động tìm và sửa lỗi. Từ menu chính của phần mềm trước tiên vào Bản đồ/ Topology/ Sửa lỗi tự động. Hình 4.8 : Sửa lỗi tự động Vào sửa lỗi tự động, chọn lever cần sửa. Chức năng này chỉ sửa được các lỗi thông thường như: Bắt quá, bắt chưa tới, trùng nhau. Các lỗi này thể hiện cụ thể như các hình minh hoạ dưới đây:
  61. 54 Các lỗi còn lại phải tiếp tục dùng chức năng tìm lỗi dữ liệu để sửa. Từ menu chọn Bản đồ/ Topology/ Tìm lỗi dữ liệu/ Chọn lever cần sửa lỗi. Kích chuột vào nút Chấp nhận để hiển thị các lỗi trên màn hình bản đồ xuất hiện, nơi nào có chữ D là nơi đó còn lỗi, cần tự sửa bằng tay sử dụng thanh công cụ modifi của Microstaion với các chức năng như vươn dai đối tượng, cắt đối tượng. . . Các hình minh hoạ dưới đây là hình thanh công cụ Modifi của Microstaion và những lỗi được tính năng sửa lỗi báo để sửa cùng với các hình minh hoạ các thửa đất sau khi được sửa lỗi. Hình 4.9 : Màn hình hiển thị các lỗi của thửa đất
  62. 55 Hình 4.10: Các thửa đất sau khi được sửa lỗi 4.3.2.6. Chia mảnh bản đồ Sau khi sửa hết các lỗi trên bản đồ, ta tiến hành tạo bảng chắp và chia mảnh bản đồ - Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/Bản đồ tổng/Tạo sơ đồ phân mảnh (Cắt mảnh bản đồ địa chính) Tại đây ta chọn tỷ lệ, loại bản đồ, vị trí mảnh và phương pháp chia mảnh. Hình 4.11 : Bản đồ sau khi phân mảnh
  63. 56 4.3.2.7. Thực hiện trên 1 mảnh bản đồ được tiến hành như sau : * Tạo vùng thửa đất Từ giao diện Gcadas chọn Bản đồ/ Topology/ Tạo thửa đất từ ranh thửa. Hiển thị giao diện tạo thửa đất bao gồm: Các lớp tạo thửa (chọn level thửa đất), gán thông tin mặc định, vẽ tâm thửa đất (Thông tin vẽ tâm thửa đất). Chọn Level cần tạo vùng (ở đây là level của thửa đất) nếu nhiều lớp tham gia tính diện tích thửa đất thì ta phải tích chuột chọn các level cần chọn. Kích chọn nút lệnh Chấp nhận thực hiện tạo vùng thửa đất/ Hiển thị thông báo tạo vùng thửa đất thành công. Tạo vùng xong ta vào Cơ sở dữ liệu bản đồ → quản lý bản đồ → kết nối với cơ sở dữ liệu Hình 4.12 : Thửa đất sau khi được tạo tâm thửa Một góc các thửa đất của tờ bản đồ gốc sau khi được tạo tâm thửa * Đánh số thửa Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Đánh số thửa/ Nhấp chọn nút lệnh Chấp nhận để thực hiện đánh số thửa cho các thửa đất. Số hiệu thửa sẽ được ghi vào tệp dữ liệu thuộc tính của tờ bản đồ.
  64. 57 Hình 4.13 : Đánh số thửa tự động Tại mục bắt đằu từ chọn 1, chọn khoảng băng rộng theo chiều ngang tại mục độ rộng là 20, chọn kiểu đánh Đánh tất cả Chọn kiểu đánh zích zắc, kích vào hộp thoại Đánh số thửa. Chương trình sẽ thực hiện đánh số thửa từ trên xuống dưới, từ trái qua phải. * Gán dữ liệu từ nhãn Để phục vụ cho việc thành lập các tài liệu quản lý đất và các loại hồ sơ địa chính, bước gán dữ liệu từ nhãn này cung cấp đầy đủ các thông tin số liệu cho việc tành lập các loại hồ sơ địa chính. Trước khi tiến hành bước này các thông tin thửa đất phải được thu thập đầy đủ và được gắn nằm trong các thửa. Các lớp thông tin của thửa đất được gắn bằng lớp nào thì bước gán thông tin từ nhãn xẽ tiên hành gán nhãn bằng lớp đó: Từ giao diện Gcadas chọn chức năng Bản đồ/ Bản đồ địa chính/ Vẽ nhãn địa chính
  65. 58 Hình 4.14: Thửa đất sau khi được gán dữ liệu từ nhãn Trong bước gắn nhãn thửa ta gắn (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ) bằng lớp 53 do vậy ta gán thông tin từ nhãn lớp 53 cho hai loại thông tin (họ và tên chủ sử dụng đất, loại đất, địa chỉ), và gán địa chỉ chủ sử dụng đất bằng lớp 52, vvv gán xong các lớp thông tin ta phải kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ * Vẽ, sửa bảng nhãn thửa: - Vẽ nhãn thửa Vẽ nhãn thửa là một trong những công cụ thường dùng để hiển thị các dữ liệu thuộc tính thành các đối tượng đồ hoạ theo một cách định dạng cho trước. Có thể có rất nhiều dữ liệu thuộc tính đi kèm theo tại một thời điểm không thể hiển thị được tất cả các dữ liệu. Bản đồ/ bản đồ địa chính/ vẽ nhãn quy chủ.
  66. 59 Hình 4.15 : Vẽ nhãn thửa Đánh dấu vào vẽ tự động rồi vẽ nhãn chương trình sẽ tự động vẽ nhãn toàn bộ bản đồ với mục đích sử dụng là mục đích lúc tạo tâm thửa và số thửa ứng với số thửa đã đánh. * Sửa bảng nhãn thửa Để đảm bảo cho đầy đủ các thông tin địa chính được cập nhật trong file báo cáo, ta phải kiểm tra bảng nhãn thửa xem file báo cáo đã cập nhật đầy đủ hay chưa. Có nhưng trường hợp các thông tin của thửa đất khi gắn bị chồng đè lên ranh thửa, do vậy khi gán nhãn thửa file báo cáo sẽ không cập nhật được các thộng tin vào bản nhãn. Từ menu Cơ sở dữ liệu bản đồ → Sửa bảng nhãn thửa Hình 4.16 : Sửa bảng nhãn thửa
  67. 60 Kiểm tra bảng cơ sở dữ liệu địa chính xem các thông tin trong bảng đã đầy đủ chưa nêu thiếu ta có đầy đủ các cửa sổ cho phép ta thay đổi bổ sung các thông tin như (Tên chủ sử dụng, địa chỉ chủ sử dụng đất, xứ đồng, loại đất) sửa chữa bổ sung xong ta ghi lại và báo cáo vào file (báo cáo.TXT) để thông tin được cập nhật đầy đủ. * Tạo khung bản đồ địa chính Khung bản đồ địa chính cần phải tạo ra với vị trí và cách thể hiện theo đúng quy định trong pham vi thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN – MT ban hành. Từ menu chọn Bản đồ → Bản đồ địa chính → Vẽ khung bản đồ. Hình 4.17 : Tạo khung bản đồ địa chính Hình 4.18 : Tờ bản đồ sau khi được biên tập hoàn chỉnh
  68. 61 Khi ta ấn vào nút ‘ Chọn bản đồ ‘ và chọn điểm trên màn hình thì toạ độ góc khung của bản đồ sẽ hiện lên. Đây là các toạ độ được tính dựa trên các tham số tỷ lệ. Sau khi hoàn tất các quá trình cơ bản nêu trên. Đã hoàn thành công việc ứng dụng phần mềm Gcadas, Microstation xây dựng bản đồ địa chính từ số liệu đo chi tiết. 4.3.2.8. Kiểm tra kết quả đo Sau khi biên tập hoàn chỉnh, bản đồ này đã được in thử , tiến hành rà soát, kiểm tra, so sánh, mức độ chính xác của bản đồ so với thực địa. Lựa chon những thửa khả nghi là có sai số lớn, tiến hành đo khoảng cách trên bản đồ. Sau đó chuyển khoảng cách đó ra thực địa đồng thời dùng thước dây đo khoảng cách ngoài thực địa và so sánh kết quả giữa chúng với nhau. Những sai số đều nằm trong giới hạn cho phép. Như vậy, độ chính xác của bản đồ sau khi biên tập đạt yêu cầu kỹ thuật. 4.3.2.9. In bản đồ Khi bản đồ đã được kiểm tra hoàn chỉnh và độ chính xác đạt yêu cầu kỹ thuật, lúc này tiến hành in chính thức bản đồ số 20. 4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu Sau khi xem xét các tài liệu đạt chuẩn trong quy phạm bản đồ và luận chứng kinh tế kỹ thuật của công trình, chúng tôi đóng gói và giao nộp tài liệu: - Các loại sổ đo - Bản đồ địa chính - Các loại bảng biểu - Biên bản kiểm tra - Biên bản bàn giao kết quả đo đạc và bản đồ địa chính - Đĩa CD ghi file số liệu Kết quả thống kê diện tích tờ bản đồ số 20 được thể hiện qua bảng sau:
  69. 62 Bảng 4.5: Thống kê diện tích tờ bản đồ số 20 Ký Tổng số Diện tích STT Loại đất hiệu thửa (m2) 1 Đất ở nông thôn ONT 9 2824 2 Đất bằng chưa sử dụng BCS 4 1611,7 Đất bằng trồng cây hàng năm 3 BHK 26 7091 khác 4 Đất rừng sản xuất RSX 27 182260,2 5 Đất trồng cây lâu năm CLN 7 2641,1 6 Đất giao thông DGT 10 5622 7 Đất thủy lợi DTL 1 56,1 8 Đất chuyên trồng lúa nước LUC 111 13176,3 9 Đất trồng lúa nước còn lại LUK 73 5940,5 Nhận xét: Qua bảng trên cho thấy tờ bản có tổng có 9 loại đất trong đó: Diện tích đất ở nông thôn có thửa với tổng diện tích là 2824 m2, diện tích đất bằng chưa sử dụng có 4 thửa với tổng diện tích là 1611,7 m2, diện tích đất bằng trồng cây hằng năm khác có 26 thửa với tổng diện tích là 7091 m2, diện tích đất rừng sản xuất có 27 thửa với tổng diện tích là 182260,2 m2, diện tích đất trồng cây lâu năm có 7 thửa với tổng diện tích là 2641,1 m2, diện tích đất giao thông có 10 thửa với tổng diện tích là 5622 m2, diện tích đất thủy lợi có 1 thửa với tổng diện tích là 56,1 m2, diện tích đất chuyên trồng lúa nước có 111 thửa với tổng diện tích là 13176,3 m2, diện tích đất chuyên trồng lúa nước còn lại có 73 thửa với tổng diện tích là 5940,5 m2. 4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp 4.4.1. Thuận lợi - Trong quá trình thực hiện đề tài này chúng tôi nhận được sự quan tâm chỉ đạo và giúp đỡ hết sức tận tình của Giáo viên hướng dẫn cô Nguyễn Thị Lợi và Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố Lạng Sơn, UBND xã Quảng Lạc. - Cán bộ xã tham gia tích cực và công tác xác định diện tích, cung cấp thông tin của thửa đất một cách chính xác và tỷ mỷ.
  70. 63 - Có thể đo được các thửa đất có diện tích nhỏ và có nhiều địa vật che khuất. 4.4.2. Khó khăn - Hệ thống chỉ tiêu các loại đất và biểu mẫu thống kê đất đai trước đây so với luật đất đai năm 2013 có nhiều điểm rất khác nhau, khó khăn cho việc chuyển đổi hệ thống số liệu theo chỉ tiêu cũ sang hệ thống số liệu theo chỉ tiêu mới. - Do đo đạc bằng máy toàn đạc điện tử nên nếu gặp thời tiết khó khăn (mưa) sẽ không thực hiện thực hiện công tác đo đạc. - Tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng về ranh giới đất diễn ra phức tạp gây trở ngại cho công tác đo đạc. 4.4.3. Giải pháp - Tăng cường công tác vận động, phổ biến pháp luật cho người dân để tình trạng tranh chấp đất đai giữa các chủ sử dụng giảm tới mức tối thiểu tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đo đạc. - cần có sự đầu tư về kinh tế để mua thêm những loại máy toàn đạc điện tử mới thay thế những loại máy cũ có độ chính xác thấp phục vụ cho công tác đo đạc.
  71. 64 PHẦN 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Bản đồ địa chính của xã Quảng Lạc được đo vẽ thô sơ đã quá cũ và có nhiều thay đổi không đáp ứng được nhu cầu quản lý đất đai của xã nên Công ty TNHH MTV Mạnh Chung được sự phê duyệt của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lạng Sơn tiến hành đo vẽ thành lập bản đồ địa chính cho toàn xã Quảng Lạc Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH MTV Mạnh Chung kết quả đạt được cụ thể như sau: - Đề tài thành lập lưới đo vẽ bao gồm: 7 điểm địa chính và 68 điểm lưới kinh vĩ có độ chính xác tương đối cao. - Khảo sát thực địa, xác định ranh giới giữa các hộ gia đình và các xóm. - Tờ bản đồ số 20 có tổng diện tích 221222 m2 trong đó có các loại đất sau: ONT, BCS, BHK, RSX, CLN, DGT, DTL, LUC, LUK. - Đã thành lập được một mảng bản đồ địa chính 1:1000 thuộc xã Quảng Lạc thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn, số hiệu tờ bản đồ đã thành lập khi kết thúc đợt thực tập là tờ số 20 trong số 141 tờ bản đồ, tờ bản đồ này đã được đo đạc, xử lý, biên tập theo phần mềm Microstation V8i, Gcadas đã đạt kết quả tốt. 5.2. Kiến nghị Phát triển nguồn nhân lực cho ngành địa chính, đào tạo những kỹ thuật viên sử dụng thành thạo phần mềm MicroStation, Gcadas và các modul, phần mềm khác có liên quan đến thành lập, biên tập bản đồ và không ngừng phổ biến, ứng dụng khoa học công nghệ mới.
  72. 65 - Đổi mới, hiện đại hoá công nghệ về đo đạc và bản đồ. Các bản đồ nên xử lý, biên tập trên Gcadas để có một hệ thống dữ liệu thống nhất, đảm bảo cho việc lưu trữ, quản lý và khai thác. - Nhà nước cần tập trung kinh phí đầu tư xây dựng quy trình công nghệ tiên tiến, thống nhất các văn bản pháp lý, đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển của ngành. - Nhà nước cần quan tâm bồi dưỡng đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho tất cả đội ngũ làm công tác quản lý đất đai các cấp, tạo điều kiện phát triển ngành Quản lý đất đai để bắt kịp tiến độ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
  73. 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Lê Văn Thơ (2009), Bài giảng môn trắc địa I – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [2] Nguyễn Thị Kim Hiệp (Chủ biên) Vũ Thanh Thủy, Võ Quốc Việt, Phan Đình Binh, Lê Văn Thơ, Giáo trình bản đồ địa chính. (2006) Nxb Nông nghiệp Hà Nội. [3] Tổng cục địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử. [4] Tổng cục địa chính. Hướng dẫn sử dụng phần mềm gCadas – caddb. [5] TT25-2014 ngày 19/05/2014, Quy định về thành lập BĐĐC, Bộ TN&MT. [6] Quyết định phê duyệt số 249/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2018, Thiết kế kỹ thuật dự toán, đo đạc chỉnh lý,đo vẽ lại bản đồ địa chính, lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 8 phường, xã trên địa bàn thành phố Lạng Sơn, tỉnh Lạng Sơn. [7] Hoàng Thị Nga, (2015), Ứng dụng phần mềm Microstation V8i và gcadas thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất từ bản đồ địa chính. Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội. [8] UBND xã Quảng Lạc (2018), hiện trạng sử dụng đất năm 2018 xã Quảng Lạc – thành phố Lạng Sơn – tỉnh Lạng Sơn. [9] Luật đất đai 2013 ngày 29/11/2013. [10] Nguyễn Ngọc Anh (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [11] Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II – Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. [12] Quyết định 08/2008/QĐ- BTNMT ngày 10/11/2008 Quy phạm thành lập bản đồ địa chính tỷ lệ 1:200; 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:50000; 1:10000.