Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018

pdf 64 trang thiennha21 19/04/2022 2090
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkhoa_luan_danh_gia_cong_tac_cap_giay_chung_nhan_quyen_su_dun.pdf

Nội dung text: Khóa luận Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018

  1. i ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM NGUYỄN MINH TÂM Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TẠI XÃ QUANG SƠN HUYỆN ĐỒNG HỶ – TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2016 – 2018 KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Hệ đào tạo : Chính quy Chuyên ngành : Quản lý đất đai Lớp : K47 – ĐCMT Khoa : Quản lý tài nguyên Khóa học : 2015 - 2019 Giảng viên hướng dẫn : Th.S : Dương Hồng Việt Thái Nguyên - 2019
  2. ii LỜI CẢM ƠN Thực tập tốt nghiệp là cơ hội để sinh viên tiếp cận với thực tế nghề nghiệp, kết hợp với các kiến thức đã học trong nhà trường để hoàn thiện kỹ năng trong công việc, tích lũy kinh nghiệm làm hành trang phục vụ cho công việc hiện tại và sau này khi ra trường. Được sự giới thiệu của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018 ”. Có được kết quả này em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt đã tận tình giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận tốt nghiệp. Em xin chân thành cảm ơn các bác, các cô, các chú và các anh chị công tác tại Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên và Môi Trường đã tạo điều kiện để em có thể hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và cung cấp đầy đủ các số liệu cần thiết phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài. Trong quá trình thực hiện khoá luận tốt nghiệp em đã cố gắng nghiên cứu nhưng do kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế nên chắc chắn không tránh khỏi những sai sót và khiếm khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy giáo, cô giáo và các bạn sinh viên để khoá luận của em được hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn ! Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2019 Sinh viên Nguyễn Minh Tâm
  3. DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Nguyên nghĩa ĐKQSD Đăng kí quyền sử dụng GCN Giấy chứng nhận GCNQSDĐ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất GPMB Giải phóng mặt bằng KH-UBND Kế hoạch - Uỷ ban nhân dân NĐ-CP Nghị định - Chính phủ NQ-UBTVQH Nghị quyết - Uỷ ban Thường vụ Quốc hội Nxb Nhà xuất bản QĐ-UBND Quyết định - Ủy ban nhân dân QH Quốc hội STT Số thứ tự SXNN Sản xuất nông nghiệp TT-BTC Thông tư - Bộ tài chính TT-BTNMT Thông tư - Bộ Tài nguyên Môi trường UBND Ủy ban nhân dân ONT Đất ở tại nông thôn BHK Đất trồng cây hàng năm LUC Đất chuyên trồng lúa nước LUK Đất trồng lúc nước còn lại RSX Đất trồng rừng sản xuất
  4. DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở xã Quang Sơn năm 2018 35 Bảng 4.2 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn năm 2016 7 Bảng 4.3 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn năm 2017 2 Bảng 4.4 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn năm 2018 38 Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn giai đoạn 2016 – 2018 38 Bảng 4.6 Kết quả công tác cấp cho hộ gia đình, cá nhân của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn giai đoạn 2016-2018 39 Bảng 4.7 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018 40 Bảng 4.8. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xóm Lân Tây, Na Oai, La Tân năm 2018 41 Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 44 Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 45
  5. MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN ii PHẦN I MỞ ĐẦU 1 1.1 Đặt vấn đề 1 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 2 1.2.1 Mục tiêu tổng quát Error! Bookmark not defined. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể Error! Bookmark not defined. PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 3 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 3 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ 3 2.1.2. Cơ sở thực tiễn 4 2.1.3. Cơ sở pháp lý 5 2.2.Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ 7 2.2.1. Khái niệm 7 2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất 7 2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ 9 2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ 9 2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 10 2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ 12 2.2.7 Mẫu GCN 19 2.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 20 2.3.1. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước 20 2.3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên21 2.3.3 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ 22
  6. PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu 23 3.3. Nội dung nghiên cứu 23 3.4. Phương pháp nghiên cứu 24 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 24 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 24 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu 25 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 26 4.1. Khái quát tình hình cơ bản của xã Quang Sơn 26 4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Quang Sơn 26 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Quang Sơn 28 4.2. Vài nét về công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã 29 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 29 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Sơn 35 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 - 2018 36 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 - 2018 36 4.3.2.Một số trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ 41 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 43 4.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn 47 4.5.1. Thuận lợi 47 4.5.2. Khó khăn 47
  7. 4.5.3. Giải pháp 48 PHẦN V 49 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 49 5.1. Kết luận 49 5.2. Kiến nghị 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO 51 PHỤ LỤC 52
  8. DANH MỤC HÌNH ẢNH Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 20 Hình 4.1: Sơ đồ vị trí xã Quang Sơn 26
  9. 1 PHẦN I MỞ ĐẦU 1.1 Đặt vấn đề Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, là tài nguyên thiên nhiên vô cùng quý giá của mỗi Quốc gia. Đất đai không có khả năng tái tạo, hạn chế về không gian và vô hạn về thời gian sử dụng. Đất đai là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. Nếu không có đất sẽ không có sản xuất và cũng không có sự tồn tại của con người. Đất đai Việt Nam chỉ có một phần tư diện tích tự nhiên là đồng bằng còn lại ba phần tư diện tích là đồi núi, do vậy quỹ đất đai của nước ta nhìn chung là hạn hẹp. Tuy nhiên nhu cầu sử dụng đất lại tăng cao cả về số lượng và chất lượng, điều này tạo ra sức ép rất lớn đối với công tác quản lý, sử dụng đất đai cả ở cấp quốc gia nói chung và ở từng địa phương nói riêng. Chính vì vậy, trong quá trình sử dụng đất chúng ta cần phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, thông minh, sáng tạo, sử dụng đất tiết kiệm mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày càng nhanh của xã hội đồng thời bẫn bảovệ được đất đai, bảo vệ được môi trường, ổn định chế độ chính trị và giữ vững được an ninh, quốc phòng. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có vị trí đặc biệt trong quá trình quản lý đất đai của nhà nước, xác lập mối quan hệ pháp lý về quyền sử dụng đất đai giữa nhà nước và người sử dụng đất, không những đảm bảo sự thống nhất về quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng, giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, sản xuất, kinh doanh và cũng là cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn ngân sách cho nhà nước. Quang Sơn là một xã nằm ở phía bắc huyện Đồng Hỷ, nhân dân sống chủ yếu vào sản xuất nông nghiệp, đời sống nhân dân còn gặp nhiều khó khăn, kinh tế, văn hóa – xã hội phát triển còn chậm. Cùng với xu thế của tỉnh đang trong quá trình đô thị hóa mạnh mẽ, các quan hệ đất đai ngày càng trở nên phức tạp và đa dạng, nhưng xã Quang Sơn vẫn còn nhiều vấn đề khác tồn tại đã gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai nói chung và công tác cấp giấy chứng nhận nói riêng.
  10. 2 Xuất phát từ những vấn đề trên, được sự đồng ý, nhất trí của ban giám hiệu nhà trường, ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên và với sự hướng dẫn của thầy giáo ThS. Dương Hồng Việt em đã tiến hành thực hiện đề tài: "Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ , tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018". 1.2 Mục tiêu nghiên cứu  Đánh giá được tình hình cơ bản của xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.  Đánh giá được tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại địa bàn xóm Lân Tây, Na Oai, La Tân, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, Tỉnh Thái Nguyên giai đoạn năm 2016 - 2018.  Đánh giá được công tác cấp GCNQSDĐ của địa bàn xóm Lân Tây, Na Oai, La Tân, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thông qua lấy ý kiến của người dân.  Đánh giá được những thuận lợi, khó khăn và đề xuất một số giải pháp đối với công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ. 1.3 Ý nghĩa nghiên cứu của đề tài - Đối với việc học tập và hoàn thiện đề tài sẽ là cơ hội cho bản thân củng cố kiến thức đã học trên ghế nhà trường, đồng thời là cơ hội cho bản thân tiếp cận với công tác cấp GCNQSDĐ trên thực tế. - Đối với thực tiễn đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó khăn của công tác cấp GCNQSDĐ, từ đó đề xuất những giải pháp thích hợp, phù hợp với với điều kiện thực tế của địa phương góp phần đẩy nhanh công tác này trong thời gian tới.
  11. 3 PHẦN II TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 2.1 Cơ sở khoa học của đề tài 2.1.1. Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ 2.1.1.1. Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai Theo Điều 22 Luật đất đai (2013) [9]: quy định (15 nội dung): 1. Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiện văn bản đó. 2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính. 3. Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất. 4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất. 5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất. 6. Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất. 7. Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 8. Thống kê, kiểm kê đất đai. 9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai. 10. Quản lý tài chính về đất đai và giá đất. 11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 12. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
  12. 4 13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. 14. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai. 15. Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai. 2.1.1.2. Quyền của người sử dụng đất Theo Điều 166 Luật đất đai (2013)[9]: quy định người sử dụng đất có các quyền sau: Điều 166. Quyền chung của người sử dụng đất 1. Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất. 3. Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp. 4. Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp. 5. Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình. 6. Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này. 7. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai. 2.1.2. Cơ sở thực tiễn Công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa nhà nước và người sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nước bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này mà Nhà nước thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thông
  13. 5 qua hoạt động này chúng ta sẽ xác định và biết được thông tin của từng thửa đất và là cơ sở để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các thông tin tự nhiên, kinh tế - xã hội, tình trạng pháp lý của từng thửa đất. Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hướng tới hoàn thiện các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai khác như: Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát, phân hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai Thông qua nội dung này quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo. 2.1.3. Cơ sở pháp lý - Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013[9]: - Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định giải quyết đối với một số trường hợp cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 làm cơ sở xác định điều kiện cấp GCN đối với trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11. - Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11 ngày 27 tháng 07 năm 2006 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về giao dịch dân sự về nhà ở được xác lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 có người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia làm cơ sở xác định đối tượng được cấp GCN trong những trường hợp có tranh chấp. - Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai [4] - Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
  14. 6 - Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất. - Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất. - Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. - Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai. - Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi là Giấy chứng nhận) [1] - Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính [2] - Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính [3] - Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất. - Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước. - Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT ngày 29/9/2017 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tu hướng dẫn thi hành Luật đất đai.
  15. 7 2.2.Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ 2.2.1. Khái niệm Theo Luật đất đai (2013)[9]: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. 2.2.2. Nguyên tắc cấp GCNQSD đất Theo quy định tại Chương VII, Mục 2, Điều 98 Luật đất đai năm 2013 [9]: Điều 98. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. 2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện. 3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
  16. 8 Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp. 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu có yêu cầu. 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có. Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện
  17. 9 tích chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật này. 2.2.3. Thẩm quyền cấp GCNQSDĐ Theo quy định tại Điều 105 Luật đất đai năm (2013)[9]: Điều 105. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất: 1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam. 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ. 2.2.4. Điều kiện được cấp GCNQSDĐ Theo quy định tại điều 99 (Luật đất đai 2013) [9]. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:
  18. 10 a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật đất đai 2013; b) Người được Nhà Nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành; c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành; đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế; g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở, người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có; k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất; 2.2.5. Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ là cơ sở để đảm bảo chế độ sở hữu toàn dân đối với đất đai, là điều kiện đảm bảo để Nhà nước quản lý chặt chẽ quỹ đất trong phạm vi lãnh thổ và để cho đất đai được sử dụng đầy đủ, hợp lý,
  19. 11 tiết kiệm và hiệu quả cao nhất. Do vậy, công tác cấp GCNQSDĐ đóng góp vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp từ Trung ương đến địa phương phải có chính sách quản lý đất đai phù hợp với thực tế và xu hướng phát triển của xã hội để sủ dụng đất có hiệu quả, hợp lý. * Trung ương: - Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn quy trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai. - In ấn, phát hành GCNQSDĐ, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong phạm vi cả nước. - Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các cán bộ địa chính các tỉnh trong cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ. - Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trong cả nước. * Cấp tỉnh: - Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở địa phương. - Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trên phạm vi toàn tỉnh theo bản quyền. - Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp cơ sở phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ ở tại địa phương mình. - Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý. - Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trong phạm vi quản lý. * Cấp huyện: - Thực hiện lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện.
  20. 12 - Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp GCNQSDĐ. - Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSDĐ và đôn đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai. - Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý. - Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý. * Cấp xã: - Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSDĐ theo đúng kế hoạch cùng với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường. - Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang sử dụng. - Tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư, kinh phí, thành lập hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ. - Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt. Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSDĐ cho người sử dụng. 2.2.6. Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp GCNQSDĐ Theo quyết định số: 23/2014/QĐ-UBND (2014) của UBND tỉnh Hà Giang ngày 19 tháng 05 năm 2014 [12]: Ban hành quy định về đăng kí đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; dăng kí biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, quy định: Điều 5. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất
  21. 13 1. Trường hợp người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau: a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT. b, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau: - Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. - Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản so với nội dung kê khai đăng ký; Trường hợp không có giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản; Đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng, sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; Xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng, hoặc hoạt động đo đạc bản đồ. - Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công việc trên, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện trích đo địa chính thửa đất, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) trong ngày làm việc (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận). - Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15
  22. 14 ngày (thời gian công khai kết quả kiểm tra không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận); Xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. c, Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau: - Trường hợp người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc UBND cấp huyện, thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất gửi hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều này. - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất tại nơi chưa có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận). - Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký. - Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). - Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
  23. 15 2. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau: a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc. b) Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau: - Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận thì gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật. Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc. - Chuẩn bị hồ sơ để chuyển phòng Tài nguyên và Môi trường trình ký cấp Giấy chứng nhận. c) Trong thời hạn 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ và lập tờ trình gửi UBND cấp huyện cấp Giấy chứng nhận. Trường hợp thuê đất thì trình UBND cấp huyện ký quyết định cho thuê đất, ký hợp đồng thuê đất và ký Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. d) Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc sau: Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận. đ) Sau khi Ủy ban nhân dân cấp huyện ký Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện có trách nhiệm: Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để
  24. 16 lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện hoặc Uỷ ban nhân dân cấp xã để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có). Điều 6. Trình tự, thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư đang sử dụng đất (gọi chung là tổ chức): 1. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau: a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định. b, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ, sau đó chuyển hồ sơ đến Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở trong ngày làm việc. c, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau: - Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có bản đồ địa chính, hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng đất đã thay đổi, hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có) (thời gian trích đo hoặc kiểm tra bản trích đo không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận). - Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ.
  25. 17 - Kiểm tra hồ sơ đăng ký; Xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký. - Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có). d, Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ, hoặc hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với loại tài sản đó; Trong thời hạn 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 2. Trường hợp tổ chức sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau: a, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc. b, Trong thời gian không quá 4 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện như sau: Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu, nộp nghĩa vụ tài chính, trừ trường hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật; Chuẩn bị hồ sơ để chuyển Sở Tài nguyên và Môi trường. c, Trong thời hạn không quá 04 ngày làm việc, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm: Kiểm tra hồ sơ và trình UBND tỉnh ký Giấy chứng nhận. Trường hợp thuê đất thì trình UBND tỉnh ký quyết định cho thuê đất; Sở Tài nguyên và Môi trường ký hợp đồng thuê đất và trình UBND tỉnh ký Giấy
  26. 18 chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định. d, Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các công việc sau: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận được hồ sơ, Tờ trình của Sở Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm xem xét, ký Giấy chứng nhận. e, Sau khi Ủy ban nhân dân tỉnh ký Giấy chứng nhận, trong thời hạn không quá 02 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: Vào sổ cấp Giấy chứng nhận, sao Giấy chứng nhận để lưu và gửi các cơ quan quản lý nhà nước về tài sản gắn liền với đất, cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tài nguyên và Môi trường để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp giấy, thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có). Điều 7. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong dự án phát triển nhà ở: 1. Chủ dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp giấy chứng nhận hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. 2. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc. 3. Trong thời gian không quá 10 ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: - Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; Xác nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận vào đơn đăng ký; Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có). Cơ quan thuế có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có), trong thời hạn không quá 5 ngày làm việc.
  27. 19 - Kiểm tra hồ sơ, in Giấy chứng nhận, hoàn chỉnh hồ sơ chuyển cho cơ quan tài nguyên và môi trường. 4. Trong thời gian không quá 4 ngày, cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm: - Thẩm tra trình tự, tính pháp lý, trình cấp có thẩm quyền xem xét ký Giấy chứng nhận; - Chuyển cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất. 5. Trong thời gian không quá 2 ngày, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm: - Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp của bên chuyển nhượng; - Sao lưu hồ sơ theo quy định, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính; - Chuyển đến Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả để trao Giấy chứng nhận cho người được cấp Giấy chứng nhận và thu lệ phí cấp giấy theo quy định (nếu có). 2.2.7 Mẫu GCN Theo điều 3, thông tư 23/2014/TT - BTNMT quy định giấy chứng nhận là một tờ có bốn trang, mỗi trang có kích thước 190mm x 265mm, có nền hoa văn trống đồng màu hồng cánh sen, gồm các nội dung sau đây: - Trang 1 gồm Quốc hiệu, Quốc huy và dòng chữ "Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" in màu đỏ; mục "I. Tên người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và số phát hành Giấy chứng nhận gồm 2 chữ cái tiếng Việt và 6 chữ số, bắt đầu từ BA 012345, được in màu đen; dấu nổi của Bộ TNMT; - Trang 2 in chữ màu đen gồm mục "II. Thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất", trong đó, có các thông tin về thửa đất, nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng, cây lâu năm và ghi chú; ngày tháng
  28. 20 năm ký Giấy chứng nhận và cơ quan ký cấp Giấy chứng nhận; số vào sổ cấp Giấy chứng nhận; - Trang 3 in chữ màu đen gồm mục "III. Sơ đồ thửa đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất" và mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; - Trang 4 in chữ màu đen gồm nội dung tiếp theo của mục "IV. Những thay đổi sau khi cấp Giấy chứng nhận"; những vấn đề cần lưu ý đối với người được cấp Giấy chứng nhận; mã vạch; đất theo một mẫu thống nhất trong cả nước đối với tất cả các loại, cấp theo từng thửa đất và do Bộ TNMT phát hành và trên giấy chứng nhận có gắn liền quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất. Hình 2.1. Mẫu giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất 2.3. Khái quát về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất 2.3.1. Kết quả về công tác cấp GCNQSDĐ của cả nước Theo báo cáo của Tổng cục Quản lý đất đai (Bộ Tài nguyên và Môi trường), năm 2015 lĩnh vực quản lý đất đai đã đặt được những kết quả đáng ghi nhận, đặc biệt là công tác đo đạc, cấp GCNQSDĐ. Hiện cả nước đã cấp được 41.8 triệu giấy chứng nhận với tổng diện tích hơn 22.9 triệu ha.
  29. 21 Cụ thể, về công tác đo đạc, đăng kí, cấp GCN, đến nay cả nước đã đo đạc, lập bản đồ địa chính đạt trên 70% tổng diện tích tự nhiên và cơ bản đã hoàn thành mục tiêu cấp GCNQSDĐ theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội; cả nước đã cấp 41.8 triệu GCNQSDĐ với tổng diện tích hơn 22.9 triệu ha, đạt 94.9% diện tích các loại đất cần cấp và đạt 96.7% tổng số trường hợp sử dụng đất đủ điều kiện cấp giấy. Trong đó, đất SXNN đạt 90.3%, đất lâm nghiệp đạt 98.2%, đất ở đô thị đạt 96.8%, đất ở nông thôn đạt 94.5%, đất chuyên dùng đạt 85% diện tích đất cấp. Cả nước đã có 121/709 đơn vị cấp huyện đang vận hành cơ sở dữ liệu đất đai, tập trung hoàn thành dứt điểm xây dựng cơ sở dữ liệu huyện mẫu để tích hợp vào cơ sở dũ liệu đất đai quốc gia, phục vụ vận hành và khai thác sử dụng [13]. 2.3.2 Kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của tỉnh Thái Nguyên Trong những năm qua Sở Tài nguyên và Môi trường đã tham mưu cho UBND tỉnh Thái Nguyên ban hành nhiều văn bản chỉ đạo và giải quyết những vướng mắc trong ông tác cấp GCNQSDĐ. Đồng thời Sở Tài nguyên và Môi trường cũng phối hợp với các ngành có liên quan ban hành nhiều văn bản chỉ đạo triển khai và hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ về công tác cấp GCNQSDĐ và các vấn đề có liên quan. Cùng với sự chỉ đạo quyết liệt của Tỉnh ủy, HĐND và UBND Tỉnh, sự vào cuộc tích cực của các sở, ngành và các địa phương trong tỉnh, trong năm 2013, công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả cao.Tính đến hết năm 2013, trên địa bàn toàn tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận lần đầu được 243.157,77 ha, đạt 92,36% diện tích cần cấp, tăng 17,99% so với năm 2012, vượt 7,36% so với chỉ tiêu tại Nghị quyết 30/2012/QH13 của Quốc hội đề ra. Đặc biệt là đã giải quyết cơ bản tình trạng tranh chấp đất đai giữa nông lâm trường với các hộ dân từ nhiều năm nay chưa giải quyết, đã thu hồi và kiến nghị thu hồi trên 15.000 ha đất của các Nông, lâm trường, Ban quản lý rừng giao cho các địa phương để cấp cho các hộ dân phát triển sản xuất.
  30. 22 Kết quả có nhiều huyện vượt kế hoạch cấp giấy là: Đồng Hỷ 235%, Định Hóa 200%, Đại Từ 165,85 %, Phú Lương 156,55 %, Thành phố Thái Nguyên 104,75 % so với kế hoạch đề ra [13] 2.3.3 Kết quả công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Đồng Hỷ Huyện Đồng Hỷ có tổng diện tích đất tự nhiên là: 427,73 km². Trong đó đất lâm nghiệp chiếm 40,8%, đất nông nghiệp 26,4%, đất thổ cư 3,96%, đất cho các công trình công cộng 3,2% và đất chưa sử dụng chiếm 25,7% Công tác cấp GCNQSD đất trong thời gian qua trên địa bàn huyện Đồng Hỷ đã đạt được kết quả đáng khích lệ, về cơ bản đáp ứng được nhu cầu của nhân dân.
  31. 23 PHẦN III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Các tài liệu,văn bản hướng dẫn công tác cấp GCNQSDĐ, số liệu, kết quả công tác cấp GCNQSDĐ và các văn bản khác có liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ đối với hộ gia đình cá nhân là chủ sử dụng đất của 3 xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn 3 xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018. 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu - Địa điểm: Trung tâm kỹ thuật Tài Nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên. - Thời gian: Từ ngày 28/05/2018 đến ngày 28/09/2018. 3.3. Nội dung nghiên cứu * Nội dung 1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Quang Sơn - Điều kiện tự nhiên. - Điều kiện kinh tế - xã hội. - Khái quát việc quản lý đất đai tại xã Quang Sơn. - Hiện trạng sử dụng đất đai tại xã Quang Sơn. * Nội dung 2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại xóm La Tân,Lân Tây,Na Oai,xã Quang Sơn,huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016 - 2018. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm La Tân, Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo thời gian. - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm La Tân, Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo đối tượng sử dụng đất.
  32. 24 - Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm La Tân, Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo loại đất. * Nội dung 3. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất - Đánh giá chung hiểu biết của người dân về công tác cấp GCNQSD đất - Đánh giá sâu từng nhóm đối tượng phỏng vấn + Nhóm 1: Cán bộ, công chức nhà nước + Nhóm 2: Người kinh doanh, buôn bán, lao động tự do + Nhóm 3:Nông dân, các hộ sản xuất nông nghiệp * Nội dung 4. Giải pháp cho công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Quang Sơn trong thời gian tới - Những tồn tại,thuận lợi,khó khăn. - Đề xuất một số giải pháp. 3.4. Phương pháp nghiên cứu 3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp - Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, về đời sống văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, về hiện trạng sử dụng đất đai của xã. - Thu thập các tài liệu, số liệu về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các phòng ban của UBND xã Quang Sơn giai đoạn 2016 - 2018. - Tìm hiểu các văn bản luật và văn bản dưới luật có liên quan. - Thừa kế những số liệu tài liệu của những người đi trước đồng thời bổ sung những vấn đề, số liệu mới phù hợp với nội dung nghiên cứu. 3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp Điều tra phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn. Chia đối tượng phỏng vấn ra làm 3 nhóm: - Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước (15 phiếu) - Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ (15 phiếu)
  33. 25 - Nhóm 3:Nông dân, các hộ sản xuất nông nghiệp (15 phiếu) 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu * Phương pháp thống kê Sử dụng phần mềm excel để thống kê các số liệu có liên quan tới công tác cấp GCNQSDĐ để tổng hợp làm căn cứ cho phân tích số liệu đảm bảo tính hợp lý, có cơ sở khoa học cho đề tài. * Phương pháp kế thừa Sử dụng các kết quả có sẵn làm cơ sở cho việc phân tích, đánh giá nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu. * Phương pháp so sánh. Thông qua các số liệu sẵn có, các số liệu thu thập, tổng hợp được để lựa chọn các số liệu hợp lý có cơ sở khoa học và đúng với thực tế khách quan. * Phương pháp tổng hợp và viết báo cáo: Tổng hợp tài liệu, so sánh để làm rõ các tiêu chí cần nghiên cứu và tiến hành viết báo cáo. * Phương pháp phỏng vấn người dân - Đây là một phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở quá trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đặt ra. Trong cuộc phỏng vấn, người phỏng vấn nêu những câu hỏi theo một chương trình dc định sẵn dựa trên những cơ sở luật số lớn của toán học. - Xây dựng phiếu điều tra công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. - Tiến hành phỏng vấn người dân.
  34. 26 PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1. Khái quát tình hình cơ bản của xã Quang Sơn 4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Quang Sơn Quang Sơn là một xã miền núi phía Bắc của huyện Đồng Hỷ. Phía Đông giáp xã La Hiên huyện Võ Nhai . Phía Tây giáp xã Hóa Trung và xã Tân Long . Phía Nam giáp xã Khe Mo và Thị trấn Sông Cầu. Phía Bắc giáp với xã Tân Long. Hình 4.1: Sơ đồ vị trí xã Quang Sơn * Địa hình, địa chất Xã Quang Sơn thuộc vùng núi, tỷ lệ đồi núi chiếm khoảng 60% diện tích tự nhiên. Nhìn chung xã có địa hình phức tạp, nhấp nhô không bằng phẳng, cơ cấu đất chủ yếu là đất Feralit vàng đỏ rất phù hợp cho sự phát triển của nhiều loại cây công nghiệp lâu năm như chè, các loại cây lâm nghiệp cung cấp lâm sản cho nhu cầu kinh doanh công nghiệp và đời sống nhân dân, ngoài ra còn phù hợp cho một số loại cây ăn quả.
  35. 27 * Tài nguyên thiên nhiên + Khí hậu: - Khí hậu mang những nét chung của khí hậu Đông Bắc Việt Nam, mùa đông lạnh ít mưa, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều, xã Quang Sơn thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. + Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình năm 23,8 oC - Nhiệt độ cao trung bình 35oC-37 oC (tháng 6- tháng 8), nhiệt độ cao nhất là 40 oC vào tháng 7 thường kèm theo mưa to. - Nhiệt độ trung bình thấp thấp của năm xuống dưới 10 oC (tháng 12 đến tháng 1), thấp nhất là tháng 1 nhiệt độ xuống dưới 8 oC, có khi kèm theo sương muối. * Gió: Hướng gió chủ đạo: Gió Đông Nam về mùa hè, gió Đông Bắc về mùa đông. Vận tốc gió trung bình 2m/s. Ngoài ra hàng năm vào mùa đông còn chịu ảnh hưởng khá mạnh tốc gió trung bình 2m/s. Ngoài ra hàng năm vào mùa đông còn chịu ảnh hưởng khá mạnh của gió mùa đông bắc. * Mưa: Lượng mưa trung bình năm từ 1600mm ÷ 1800mm. Mưa theo mùa, mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 9, lượng mưa tập trung chủ yếu vào từ cuối tháng 6 - tháng 9, có đợt mưa kéo dài 2 - 3 ngày chiếm đến 70% lượng mưa cả năm. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau. Vào các tháng 1, 2 thường có mưa phùn và giá rét kéo dài do ảnh hưởng của các đợt gió mùa Đông Bắc. Lượng mưa mùa khô thấp chỉ khoảng 17-24 mm. * Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí trung bình 80% ÷ 90%. Độ ẩm tháng cao nhất khoảng 90%, tháng thấp nhất 60%. * Nắng: Số giờ nắng trung bình 1.600giờ  1.800giờ/năm. Mùa hè khoảng 6-7 tiếng/ngày, mùa đông 3-4 tiếng/ngày.
  36. 28 + Tài nguyên đất - Tổng diện tích tự nhiên của xã Quang Sơn là 1401.88 ha. Đất nông nghiệp của xã là nhóm đất quy mô diện tích lớn nhất 823.96 ha, chiếm 58.78% tổng diện tích tự nhiên. - Đất phi nông nghiệp(bao gồm cả đất ở) của xã là 481.82 ha chiếm 34.37% tổng diện tích tự nhiên. - Đất chưa sử dụng: còn 96.1 ha chiếm 6.9% tổng diện tích đất tự nhiên. - Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt, có diện tích 30.03 ha chiếm 0.01% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trên địa bàn xã. Diện tích này chủ yếu do các hộ gia đình nuôi ở các ao hồ theo hình thức nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế chưa cao. + Tài nguyên nước - Đất nuôi trồng thủy sản nước ngọt, có diện tích 25,4 ha chiếm 0.86% tổng diện tích tự nhiên, phân bố rải rác trên địa bàn xã. Diện tích này chủ yếu do các hộ gia đình nuôi ở các ao hồ theo hình thức nhỏ lẻ nên hiệu quả kinh tế chưa cao. + Tài nguyên rừng Rừng sản xuất: diện tích là 387.43 ha, diện tích trên đã giao cho các hộ gia đình quản lí. + Tài nguyên khoáng sản Là một xã có diện tích núi đá vôi chiếm 10% diện tich tự nhiên 4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội xã Quang Sơn * Dân số và nguồn nhân lực Có tổng dân số là 2.713 khẩu; 737 hộ được phân bổ trên 15 xóm, xã Quang Sơn trong những năm gần đây được nhà nước quan tâm đấu tư rất lớn về mọi mặt, nhà máy xi măng Quang Sơn đi vào xản xuất đã thu hút nhiều lao động, nhiều dich vụ xã hội phát triển, tạo công việc làm ổn định, có thu nhập cao cho các hộ dân, có thể nói về điều kiện kinh tế phát triển tương đối ổn định và bền vững.
  37. 29 * Văn hóa – xã hội - Số trường học trên địa bàn đều đạt trường chuẩn quốc gia. Duy trì kết quả phổ cập tiểu học, đúng độ tuổi, phổ cập trung học, căn bản hoàn thành phổ cập trung học. - Nâng tỷ lệ người dân được tham gia bảo hiểm y tế lên trên 70%; 100% dân trên địa bàn xã được sử dụng nước hợp vệ sinh, 70% số hộ gia đình có nhà vệ sinh và hợp vệ sinh, 70% khu dân cư đạt khu dân cư văn hóa, nâng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên trên 40%, nâng cao thu nhập người dân, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 10%. + Tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm bình quân đạt >12%% + Thu nhập bình quân theo đầu người /năm ≥ 1,2 lần thu nhập bình quân chung của tỉnh + Giá trị sản xuất nông nghiệp đạt: 100 triệu đồng/ha + Tỷ lệ tăng sinh ≤ 1,0 + Tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông lâm nghiệp đến năm 2020<45% 4.2. Vài nét về công tác quản lý và hiện trạng sử dụng đất của xã 4.2.1. Tình hình quản lý đất đai 4.2.1.1.Tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai. Thực hiện Luật Đất đai năm 2013, UBND tỉnh Thái Nguyên đã ban hành nhiều văn bản pháp quy, cụ thể hóa các văn bản của Nhà nước và của Bộ Tài nguyên và Môi trường về công tác quản lý đất đai, nhằm hướng dẫn và chỉ đạo các huyện, thành phố trong tỉnh thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng đất đai, quản lý tài nguyên và môi trường trên địa bàn. Trên các cơ sở đó UBND xã đã triển khai thực hiện đến các thôn, xóm và các đơn vị quản lý sử dụng đất trên địa bàn theo các văn bản sau:
  38. 30 - Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Ban hành Quy định về trình tự thủ tục thu hồi đất, trưng dụng đất, giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Ban hành Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 21/2017/QĐ-UBND ngày 18 tháng 8 năm 2017 của UBND tỉnh Thái Nguyên v/v sửa đổi bổ sung một số điều của quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ban hành kèm theo Quyết định số 42/2014/QĐ- UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 43/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Ban hành Quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Quyết định số 44/2014/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12 năm 2014 của UBND tỉnh Thái Nguyên: Ban hành Quy định về diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở; hạn mức giao đất ở tại đô thị, nông thôn; hạn mức công nhận đất ở; hạn mức giao đất đối với đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Các văn bản quy định việc thực hiện chính sách, pháp luật đất đai của tỉnh Thái Nguyên đều được UBND xã Quang Sơn triển khai thực hiện tốt làm cơ sở cho việc quản lý, sử dụng đất đai trên địa bàn được chặt chẽ và có hiệu quả. 4.2.1.2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06 tháng 11 năm 1991 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về việc hoạch định địa giới hành chính ở cả
  39. 31 3 cấp tỉnh, huyện, xã và Quyết định số 513/QĐ-TTg ngày 02 tháng 5 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt dự án “hoàn thiện, hiện đại hoá hồ sơ, bản đồ địa giới hành chính và xây dựng cơ sở dữ liệu về địa giới hành chính”. Xã đã hoàn thành việc xác định ranh giới hành chính giữa các đơn vị hành chính trong xã, giữa các xã trong huyện, giữa huyện với các tỉnh bạn, Đến nay xã có 15 đơn vị hành chính, địa giới hành chính của xã nhìn chung ổn định, không tranh chấp. Công tác lập bản đồ hành chính các cấp đã được UBND xã quan tâm, chỉ đạo thực hiện, đến nay, trên địa bàn của xã đã có đủ bản đồ hành chính được lập từ xã đến các thôn, xóm. Nhìn chung việc lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính đã được thực hiện nghiêm chỉnh, có hiệu quả, phục vụ tốt cho phát triển kinh tế, xã hội, bảo đảm an ninh, quốc phòng trên địa bàn xã. 4.2.1.3. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính Công tác khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính của xã được triển khai khá tốt, cơ bản đáp ứng được mục tiêu của ngành. Bản đồ hiện trạng sử dụng đất của xã đã được lập trên cơ sở kết quả tổng điều tra kiểm kê đất đai năm 2014, chất lượng đảm bảo theo nội dung, phương pháp, trình tự thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất theo thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02 tháng 06 năm 2014. Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 được lập trên cơ sở bản đồ kiểm kê đất đai năm 2010 và được UBND tỉnh phê duyệt và đã định hướng và bố trí quỹ đất phù hợp cho các ngành, các cấp, các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư trên địa bàn xã. Việc điều tra đánh giá tài nguyên đất đã được thực hiện trên hầu hết diện tích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp, chưa sử dụng tạo cơ sở cho việc định giá, thu thuế, bồi thường về đất đai. Căn cứ nguyên tắc, phương pháp định giá đất và khung giá đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua
  40. 32 bảng giá đất trước khi ban hành, Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ để làm cơ sở tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thực hiện công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất bảo đảm các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất trên địa bàn xã. 4.2.1.4. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả xử lý Trong năm qua, trên địa bàn xã chủ yếu xảy ra tranh chấp về đất đai giữa hộ gia đình với hộ gia đình và thường được tổ chức hoà giải ở cơ sở là chủ yếu, thời gian hoà giải kịp thời, đúng pháp luật, số vụ phải chuyển đến xã giải quyết bình quân khoảng từ 2 – 3 vụ và đều được giải quyết nhanh chóng không để vụ việc kéo dài, khiếu kiện vượt cấp. Những khiếu nại về đất của người dân chủ yếu liên quan đến giá đền bù thiệt hại về đất đai khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng công trình phúc lợi công cộng. Mọi khiếu nại của người dân đã được xã quan tâm giải quyết đúng pháp luật và đều nhận được sự đồng tình, ủng hộ của người dân, do đó không có vụ việc khiếu nại kéo dài. - Uỷ ban nhân dân xã phối hợp với các phòng ban chuyên môn cùng với Sở Tài nguyên và Môi trường giải quyết dứt điểm đơn thư của công dân trên địa bàn xã. - Đến nay trên địa bàn xã cơ bản đã giải quyết dứt điểm những đơn thư khiếu nại của người dân. 4.2.1.5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai. Xã đã thực hiện tốt công tác kiểm kê đất đai định kỳ 5 năm theo chỉ thị số 21/2014/CT-TTg ngày 1 tháng 8 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc kiểm kê đất đai, lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014; Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 2 tháng 6 năm 2014 quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất. Đến nay xã đã hoàn thành công tác thống kê đất đai năm 2015 đúng theo quy định.
  41. 33 4.2.1.6. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất. Qua các kỳ kiểm kê đất đai (2010, 2015), xã đã lập xong bản đồ hiện trạng sử dụng đất tỷ lệ 1/10,000 làm cơ sở cho việc quản lý cũng như định hướng sử dụng đất tại địa phương. Nhìn chung trong những năm qua công tác đo đạc thành lập bản đồ địa chính được tiến hành tương đối khẩn trương giúp các thôn, xóm của xã nắm chắc quỹ đất, tăng cường một bước công tác quản lý nhà nước về đất đai, phục vụ kịp thời việc giao đất, thu hồi đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. 4.2.1.7. Quản lý tài chính về đất đai Việc thực hiện các khoản thu, chi liên quan đến đất đai của xã được giao cho các chi cục thuế và căn cứ vào các văn bản của UBND tỉnh để tổ chức thực hiện, Hàng năm xã đều trích lại một phần nguồn thu từ đất để đầu tư trở lại phục vụ công tác quản lý Nhà nước về đất đai. 4.2.1.8. Quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản Việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất theo khung giá của UBND huyện ban hành được UBND xã thực hiện chặt chẽ theo sự chỉ đạo của UBND huyện. 4.2.1.9.Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử Công tác quản lý đất đai của các cấp chính quyền trong xã đã được tổ chức thực hiện tốt; vai trò quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được quan tâm đúng mức. Công tác thi hành các quy định pháp luật về đất đai đã được quan tâm, bảo đảm thực hiện ngày càng nề nếp và đi vào ổn định, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng không nhỏ đến cố gắng, vai trò và hiệu quả của công tác quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất. 4.2.1.10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai
  42. 34 Uỷ ban nhân dân Huyện đã tổ chức các đợt thanh tra về việc giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cơ sở, thanh tra sử dụng đất của các doanh nghiệp, thanh tra quản lý Nhà nước về đất đai đối với cấp xã. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành và xử lý các vi phạm pháp luật về đất đai không chỉ giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm pháp luật về đất đai mà qua đó còn là dịp để tuyên truyền, nâng cao nhận thức của người dân về Luật Đất đai, giúp các nhà xây dựng luật hiểu sâu sắc hơn sự phức tạp của mối quan hệ đất đai, từ đó có chính sách điều chỉnh cho phù hợp với thực tiễn quản lý. 4.2.1.11. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai - Được sự chỉ đạo của UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái Nguyên phối hợp với UBND huyện Đồng Hỷ, giao cho UBND xã Quang Sơn đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính, công khai các thủ tục hành chính về nhà đất, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, đăng ký thế chấp, bảo lãnh quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất. - Thực hiện tốt công tác cung cấp thông tin trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về đất đai, hiện trạng, quy hoạch và đối tượng sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu về thông tin đất đai trên địa bàn, Tạo tiền đề cho việc hình thành thị trường bất động sản và lành mạnh hóa các hoạt động giao dịch mua bán đất đai, chuyển quyền sử dụng đất, đền bù giải phóng mặt bằng và các giao dịch khác được thực hiện đúng với quy định của Nhà nước. 4.2.1.12. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai. Trong những năm qua, công tác phổ biến, giáo dục pháp luật đã được Đảng và Nhà nước quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo, coi đó là một nhiệm vụ trọng tâm trong việc tăng cường quản lý xã hội bằng pháp luật. - Tuyên truyền bằng xe lưu động, gắn băng rôn, khẩu hiệu. - Tổ chức hội nghị, mở lớp tập huấn kiến thức pháp luật theo từng chuyên đề, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý Nhà nước cho cán bộ. - Tổ chức thường xuyên việc sinh hoạt mô hình “Ngày pháp luật”. - Cung cấp thông tin, tài liệu pháp luật; khai thác có hiệu quả hệ thống văn bản pháp luật được cập nhật, lưu trữ trên mạng internet, Cổng thông tin
  43. 35 điện tử và Công báo của Chính phủ, Công báo của Ủy ban nhân dân tỉnh, xây dựng và khai thác tủ sách pháp luật ở các cơ quan, đơn vị. 4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất xã Quang Sơn Bảng 4.1. Diện tích và cơ cấu các loại đất chính ở xã Quang Sơn năm 2018 HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ QUANG SƠN NĂM 2018 Diện tích Cơ cấu STT Loại đất (ha) (%) Tổng diện tích tự nhiên 1401.88 100 1 Đất nông nghiệp 823.96 58,78 1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 427.39 51,87 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 238.04 28,89 1.1.1.1 Đất trồng lúa 131.51 15,96 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 106.53 12,93 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 189.35 22,98 1.2 Đất lâm nghiệp 387.43 27,64 1.2.1 Đất rừng sản xuất 387.43 27,64 1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 9.14 6,49 2 Đất phi nông nghiệp 481.82 34,37 2.1 Đất ở 28.72 5,96 2.1.1 Đất ở tại nông thôn 28.72 5,96 2.2 Đất chuyên dùng 427.31 30,48 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan 0.31 2.2.2 Đất quốc phòng 202.96 47,79 2.2.3 Đất an ninh 2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp 7.47 1,75 2.2.5 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp 158.77 37,16 2.2.6 Đất có mục đích công cộng 2.3 Đất cơ sở tôn giáo 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 2.5 10.35 2,42 lễ, NHT 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối 13.27 3,11 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng 2.8 Đất phi nông nghiệp khác 2.17 0,88 3 Đất chưa sử dụng 96.1 6,85 3.1 Đất bằng chưa sử dụng 1.69 1,76 3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng 0.31 0,32 3.3 Núi đá không có rừng cây 94.1 97,92 (Nguồn: Báo cáo kiểm kê đất đai xã Quang Sơn năm 2018)
  44. 36 Qua bảng 4.1 ta thấy: Xã Quang Sơn có tổng diện tích tự nhiên là 1401.88 ha. Tình hình sử dụng đất cụ thể như sau: - Quỹ đất nông nghiệp là 823.96 ha. Chiếm 58.78% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp trong đó: + Đất sản xuất nông nghiệp: 427.39 ha chiếm 51.87 % tổng diện tích đất tự nhiên. Chủ yếu là đất trồng cây hàng năm như hoa màu, trồng lúa . + Đất lâm nghiệp: 387.43 ha chiếm 27.64% tổng diện tích tự nhiên, địa hình của xã chủ yếu là đồi núi do vậy diện tích đất lâm nghiệp chiếm tỷ lệ cao và đa phần là rừng sản xuất + Đất nuôi trồng thủy sản: 9.14 ha chiếm 6.49% tổng diện tích tự nhiên. - Quỹ đất phi nông nghiệp: Đất phi nông nghiệp của xã là 481.82 ha chiếm 34.37 % tổng diện tích đất tự nhiên trong đó: + Đất ở: 28.72 ha chiếm 5.96% diện tích đất tự nhiên. Chủ yếu là đất ở nông thôn dân cư tập trung phân bố dọc theo tuyến đường. + Đất chuyên dùng: 427.31ha chiếm 30.48% diện tích đất tự nhiên. - Đất chưa sử dụng: 96.1 ha chiếm 6.85% diện tích tự nhiên. 4.3. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 - 2018 4.3.1. Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016 - 2018 4.3.1.1. Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo thời gian Qua bảng 4.2 cho ta thấy, năm 2016 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 31 hồ sơ với 34 GCNQSDĐ, diện tích là 24.416,2m2, chiếm 90,3% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể: + Xóm Na Oai là xóm được cấp nhiều GCNQSDĐ nhất với 22 GCN với diện tích 11.265,3m2, chiếm 83,3% so với diện tích cần cấp. + Xóm La Tân là xóm được cấp ít GCNQSDĐ ít nhất với 4 GCN với diện tích 4.135,4m2 ,chiếm 95,9% so với diện tích cần cấp.
  45. 37 + Xóm Lân Tây được cấp 7 GCNQSDĐ với diện tích 9.015,5m2 ,chiếm 97,9% so với diện tích cần cấp. Bảng 4.2 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn năm 2016 Đã cấp Hồ sơ GCN Diện tích STT Xóm 2 Diện tích đã cấp đã cấp cần cấp (m ) Tỉ lệ % (m2) 1 Lân Tây 7 7 9.213,2 9.015,5 97,9 2 Na Oai 19 22 13.525,6 11.265,3 83,3 3 La Tân 4 4 4.311,3 4.135,4 95,9 Tổng 31 34 27.050,1 24.416,2 90,3 Nguồn: (Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường năm 2016) Bảng 4.3 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn năm 2017 Đã cấp Hồ sơ GCN Diện tích STT Xóm 2 Diện tích đã cấp đã cấp cần cấp (m ) Tỉ lệ % (m2) 1 Lân Tây 8 10 9.575,4 9.155,7 95,6 2 Na Oai 22 24 14.375,5 14.035,1 97,6 3 La Tân 5 5 4.475,1 4.435,5 99,1 Tổng 35 39 28.426,0 27.586,3 97,0 Nguồn: (Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường năm 2017) Qua bảng 4.3 cho ta thấy, năm 2017 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã cấp được 35 hồ sơ với 39 GCNQSDĐ, diện tích là 27.586,3m2, chiếm 97% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể: + Xóm Na Oai là xóm được cấp nhiều GCNQSDĐ nhất với 24 GCN với diện tích 14.035,1m2, chiếm 97,6% so với diện tích cần cấp. + Xóm La Tân là xóm được cấp ít GCNQSDĐ ít nhất với 5 GCN với diện tích 4.435,5m2 ,chiếm 99,1% so với diện tích cần cấp. + Xóm Lân Tây được cấp 10 GCNQSDĐ với diện tích 9.155,7m2 ,chiếm 95,6% so với diện tích cần cấp.
  46. 38 Bảng 4.4 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn năm 2018 Đã cấp Hồ sơ GCN Diện tích STT Xóm 2 Diện tích đã cấp đã cấp cần cấp (m ) Tỉ lệ % (m2) 1 Lân Tây 10 10 9.783,1 9.684,1 99,0 2 Na Oai 23 24 15.835,7 15.521,6 98,0 3 La Tân 6 6 5.181,1 5.111,4 98,7 Tổng 39 40 30.799,9 30.317,1 98,4 Nguồn: (Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường năm 2018) Qua bảng 4.4 cho ta thấy, năm 2018 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 39 hồ sơ với 40 GCNQSDĐ, diện tích là 30.317,1m2, chiếm 98,4% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể: + Xóm Na Oai là xóm được cấp nhiều GCNQSDĐ nhất với 24 GCN với diện tích 15.521,6m2, chiếm 98% so với diện tích cần cấp. + Xóm La Tân là xóm được cấp ít GCNQSDĐ ít nhất với 6 GCN với diện tích 5.111,4m2 ,chiếm 98,7% so với diện tích cần cấp. + Xóm Lân Tây được cấp 10 GCNQSDĐ với diện tích 9.684,1m2 ,chiếm 99% so với diện tích cần cấp. Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSDĐ xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn giai đoạn 2016 – 2018 Đã cấp Diện tích Năm GCN đã cấp Diện tích Tỉ lệ cần cấp (m2) (m2) (%) 2016 34 27.050,1 24.416,2 90,3 2017 39 28.426,0 27.586,3 97,0 2018 40 30.799,9 30.317,1 98,4 Tổng 113 86.276,0 82.319,6 95,4 Nguồn: ( Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường năm 2018)
  47. 39 Qua bảng 4.5 cho ta thấy trong giai đoạn 2016-2018 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 113 GCNQSDĐ với diện tích là 82.319,6m2, chiếm 95% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể: Năm 2016 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 34 GCNQSDĐ, diện tích là 24.416,2m2, chiếm 90,3% tổng diện tích đất cần cấp. Năm 2017 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 39 GCNQSDĐ, diện tích là 27.586,3m2, chiếm 97% tổng diện tích đất cần cấp. Năm 2018 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 40 GCNQSDĐ, diện tích là 30.317,1m2, chiếm 98.4% tổng diện tích đất cần cấp. 4.3.1.2. Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn giai đoạn 2016-2018 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn cho hộ gia đình, cá nhân. Bảng 4.6 Kết quả công tác cấp cho hộ gia đình, cá nhân của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn giai đoạn 2016-2018 Diệ tích cần Đã cấp STT Năm Hồ sơ đã cấp cấp (m2) GCN Diện tích (m2) 1 2016 32 26.953,1 29 26.850,1 2 2017 33 28.323,9 31 28.026,7 3 2018 37 30.413,2 34 30.019,4 Tổng 102 85.690,2 100 84.896,2 Nguồn: (Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường năm 2018)
  48. 40 Qua bảng 4.6 cho ta thấy: Trong giai đoạn 2016-2018 trên dịa bàn của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn đã cấp GCNQSDĐ cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân kết quả thu được là: Đã cấp 102 hồ sơ với tổng số diện tích là 84.896,2m2 trên tổng số 85.690,2m2 diện tích cần cấp. Năm 2016 đã thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ , đạt kết quả chưa cao. Trong 2 năm 2017, 2018 cấp GCNQSDĐ tăng cao, chủ yếu thực hiện, cấp mới, cấp đổi, cấp lại. 4.3.1.3. Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất Bảng 4.7 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn theo loại đất giai đoạn 2016 – 2018 2016 2017 2018 Tổng Mục Diện Diện Diện Diện tích đích GCN tích GCN tích GCN tích GCN (m2) (m2) (m2) (m2) BHK 14 18.600,4 15 19.014,1 17 19.321,2 46 19.321,2 LUC 5 2.001,8 5 2.011,5 6 2.128,1 16 6.141,4 LUK 8 7.045,5 9 7.154,1 11 7.971,0 28 22.170,6 RSX 5 833,7 6 857,3 6 896,8 17 2.587,8 Tổng 32 28.485,6 35 29037 40 30.317,1 107 87.839,7 Nguồn: (Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường năm 2018) Qua bảng 4.7 cho ta thấy: - Tình hình cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn của xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn giai đoạn 2016-2018 diễn ra liên tục, triển khai trên toàn địa bàn các xóm. - Hầu hết các xóm trong xã đều diễn ra công tác cấp GCNQSDĐ với mục đích sử dụng khác nhau. Cụ thể:
  49. 41 + Năm 2016: Đất trồng cây hàng năm cấp được 14 GCN với tổng diện tích 18.600,4 m2 Đất trồng lúc nước cấp được 5 GCN với tổng diện tích 2.001,8m2 Đất trồng lúa cấp được 8 GCN với tổng diện tích 7.045,5m2 Đất trồng rừng sản xuất 5 GCN với tổng diện tích 833,7m2 + Năm 2017: Đất trồng cây hàng năm cấp được 15 GCN với tổng diện tích 19.014,1m2 Đất trồng lúc nước cấp được 5 GCN với tổng diện tích 2.011,5m2 Đất trồng lúa cấp được 9 GCN với tổng diện tích 7.154,1m2 Đất trồng rừng sản xuất 6 GCN với tổng diện tích 857,3m2 + Năm 2018: Đất trồng cây hàng năm cấp được 17 GCN với tổng diện tích 19.321,2m2 Đất trồng lúc nước cấp được 6 GCN với tổng diện tích 2.128,1m2 Đất trồng lúa cấp được 11 GCN với tổng diện tích 7.971,0m2 Đất trồng rừng sản xuất 6 GCN với tổng diện tích 896,8m2 - Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016-2018: Đất trồng cây hàng năm cấp được 46 GCN với tổng diện tích 19.321,2m2 Đất trồng lúc nước cấp được 16 GCN với tổng diện tích 6.141,4m2 Đất trồng lúa cấp được 28 GCN với tổng diện tích 22.170,6m2 Đất trồng rừng sản xuất 17 GCN với tổng diện tích 2.587,8m2 4.3.2.Một số trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ Bảng 4.8. Một số ví dụ về trường hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xóm Lân Tây, Na Oai, La Tân năm 2018
  50. 42 Diện Số Số Nguyên STT Tên chủ sử dụng MĐSD tích Xóm tờ thửa nhân (m2) 1 Bùi Quốc Toán 62 251 ONT 323,8 Lân Tây Tranh chấp 2 Bùi Quốc Cường 61 37 BHK 269,4 Lân Tây Tranh chấp Đất UB quản 3 Hoàng Thị Hiền 61 4 LUC 201,9 Lân Tây lý CMTND hết hạn, chủ sử 4 Lưu Xuân Nghiệp 66 397 BHK 173,3 La Tân dụng đất không hợp tác 5 Hoàng Văn Nam 65 438 LUK 625,5 La Tân Tranh chấp Thuộc đất 6 Vũ Văn Lành 65 165 BHK 397,2 La Tân 5% Đất quy 7 Vũ Thị Bộ 74 4 BHK 155,9 La Tân hoạch 8 Vũ Thị Ướm 49 224 LUC 748,5 Na Oai Đất 5% 9 Đặng Thị Nhót 11 206 LUK 419,5 Na Oai Tranh chấp 10 Đàm Văn Bằng 65 165 BHK 397,2 Na Oai Tranh chấp (Nguồn: Trung tâm kỹ thuật tài nguyên và môi trường năm 2018) Qua bảng 4.8 ta có thể thấy: Trong giai đoạn thực hiện kê khai đăng ký cấp GCNQSDĐ trên địa bàn 03 xóm có tổng số 10 chủ sử dụng đất, vi phạm không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với diện tích là 3.712,2 m2. Trong số các nguyên nhân không được cấp GCNQSDĐ thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên nhân nhiều nhất. Nguyên nhân các hộ gia đình, cá nhân có diện tích không được cấp không phải do cán bộ địa chính xã thiếu trách nhiệm quản lý mà vì các thửa đất xảy ra tranh chấp, lần chiếm, thiếu CMTND, thiếu các loại giấy tờ kèm theo, nhiều thửa đất bỏ hoang không rõ chủ sử dụng hoặc chủ sử dụng sử dụng đất sai mục đích,trong đó thì nguyên nhân tranh chấp đất đai là nguyên
  51. 43 nhân lớn nhất nên công tác cấp GCNQSDĐ gặp nhiều khó khăn. Hồ sơ cấp GCNQSDĐ không hợp lệ tương đối nhiều. Vì vậy, đối với các trường hợp vi phạm do tranh chấp cần tiến hành công tác hòa giải, giải quyết tranh chấp đất đai một cách nhanh gọn, đạt kết quả .Đối với trường hợp vi phạm do lấn chiếm, chuyển mục đích sử dụng sai với quy hoạch cần tiến hành xử phạt hành chính, buộc người sử dụng đất trả về nguyên hiện trạng trước lúc vi phạm. Sau đó tiến hành theo dõi tình hình chấp hành pháp luật nếu có dấu hiệu tốt mới xem xét cấp GCNQSDĐ. 4.4. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về hoạt động cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Quyền được cấp GCNQSDĐ là một trong 6 quyền chung của người chủ sử dụng đất để đàm bảo quyền lợi cho người sử dụng đất thì việc cấp GCNQSDĐ phải tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật. Trình độ hiểu biết của người dân có ảnh hưởng rất lớn tới công tác cấp GCNQSDĐ. Nó quyết định tiến độ cấp GCNQSDĐ diễn ra nhanh hay chậm là chủ yếu tuỳ thuộc vào sự hiểu biết của người dân về chính sách pháp luật về đất đai. Để điều tra trình độ hiểu biết của người dân xã Quang Sơn, ta chọn ra 3 nhóm đối tượng bao gồm hộ gia đình, cá nhân có trình độ hiểu biết khác nhau. Ghi chú: - Nhóm 1: Các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước (15 phiếu) - Nhóm 2: Các hộ gia đình, cá nhân buôn bán hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ (15 phiếu) - Nhóm 3:Nông dân, các hộ sản xuất nông nghiệp ( 15 phiếu)
  52. 44 Bảng 4.9: Kết quả điều tra mức độ hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đúng Sai Không biết STT Nhóm Hộ Tỷ lệ Hộ Tỷ lệ Hộ Tỷ lệ (%) (%) (%) 1 Nhóm 1 12 80,00 2 13,33 1 6,67 2 Nhóm 2 8 53,33 4 26,67 3 20,00 3 Nhóm 3 7 46,67 5 33,3 3 20,00 (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.9 trên ta có nhận xét : trình độ hiểu biết ở các nhóm có trình độ rất khác nhau. Nhóm 1 đối tượng là các hộ gia đình, cá nhân là cán bộ công nhân viên chức Nhà nước, những người có trình độ, hiểu biết cao. Mức độ nhận thức về các vấn đề xã hội sẽ nhanh hơn. Họ luôn cập nhật các thông tin một cách nhanh chóng, nắm bắt được những điều cơ bản về luật. Điều tra 15 hộ gia đình, cá nhân ở nhóm 1 thì tỷ lệ trả lời đúng đạt 80% cho thấy mức độ hiểu biết của nhóm đối tượng này về công tác cấp GCNQSD đất là khá cao. Nhóm 2 là nhóm có các hộ gia đình, cá nhân buôn bán sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp. Qua điều tra trình độ hiểu biết của nhóm này ở mức trung bình với tỷ lệ 53,33%. Kết quả này là do một phần các hộ gia đình, cá nhân làm ăn buôn bán lớn nên họ cũng đã ít nhiều quan tâm đến công tác cấp GCNQSDĐ để đảm bảo lợi ích của họ và sử dụng đất ổn định lâu dài. Tuy nhiên, vẫn còn một số hộ trả lời sai do họ ít và hầu như không quan tâm, để ý đến vấn đề này . Nhóm 3 : Nông dân, các hộ sản xuất nông nghiệp. Qua điều tra trình độ hiểu biết của nhóm này ở mức thấp với tỷ lệ 46,67%. Kết quả này là do một phần các hộ gia đình, cá nhân làm nông nghiệp và chăn nuôi nên họ cũng ít nhiều quan tâm, đến công tác cấp GCNQSDĐ để đảm bảo lợi ích của họ , và
  53. 45 sử dụng đất ổn định lâu dài.Tuy nhiên , vẫn còn một số hộ trả lời sai do họ ít và hầu như không quan tâm và để ý đến vấn đề này. Để đi sâu nghiên cứu, điều tra mức độ hiểu biết của người dân xóm, ta đưa ra một số chỉ tiêu để đánh giá như: về điều kiện cấp GCNQSDĐ, về trình tự, thủ tục cấp giấy Bảng 4.10: Tổng hợp phiếu điều tra sự hiểu biết của người dân về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Đúng Sai Không biết Nội dung câu hỏi Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ Hộ Hộ Hộ (%) (%) (%) 1. Những hiểu biết chung về 44 97,78 1 2,22 0 0,00 GCNQSD đất 2. Về điều kiện cấp GCNQSD 42 93,33 2 14,44 1 2,22 đất 3. Về trình tự, thủ tục cấp 39 86,67 4 8,89 2 4,44 GCNQSD đất 4. Về nội dung ghi trên 45 100,0 0 0,00 0 0,00 GCNQSD đất 5. Về ký hiệu 40 88,89 3 6,67 2 4,44 6. Về cấp mới 35 77,78 6 13,33 4 8,89 7. Về thẩm quyền cấp 39 86,67 3 6,67 3 6,66 GCNQSD đất (Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra) Qua bảng 4.10 ta thấy: - Kết quả mức độ hiểu biết chung về GCNQSD đất có đến 97,78% người dân trả lời đúng. Qua đây ta thấy rằng người dân đã nắm được những điều cơ bản về công tác cấp GCNQSD đất. - Về điều kiện cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng cũng chiếm tỷ lệ
  54. 46 khá cao đạt 93,33%, số câu trả lời sai là 4,44%. Bên cạnh đó, vẫn còn một số người chưa nắm rõ về các giấy tờ trong hồ sơ cấp GCNQSD đất. - Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Có 86,67% hộ đã trả lời đúng những câu hỏi về trình tự, thủ tục cấp giấy. 8,89% hộ trả lời sai, hầu hết là do nhầm lẫn giữa các hình thức cấp GCNQSD đất. - Về nội dung ghi trên GCNQSD đất: 100% các hộ được phỏng vấn trả lời đúng. Hầu hết người các hộ đều đã có GCNQSD đất nên có thể nắm chắc được các nội dung ghi trên GCN. - Về kí hiệu loại đất: Số hộ trả lời đúng đạt 88,89%. Hầu hết các hộ gia đình, cá nhân đều nắm được kí hiệu các loại đất, tuy nhiên vẫn còn 6,67% trả lời sai và 4,44% trả lời Không biết. Lý do là một số người dân bị nhầm lẫn giữa ODT (Đất ở tại đô thị) và ONT (Đất ở tại nông thôn); giữa LUA (Đất trồng lúa) với LUC (Đất chuyên trồng lúa nước) - Về cấp mới: Số hộ trả lời đúng chỉ chiếm 77,78%. Khá nhiều người đã trả lời sai và không biết về cấp mới GCNQSD đất. Đa số người dân nhầm lẫn giữa cấp mới với cấp lần đầu GCNQSD đất. - Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 86,67% số hộ đã trả lời đúng. Hầu hết các hộ đã nắm được thẩm quyền của các cấp. Tuy nhiên, còn một số ít người dân còn nhầm lần giữa thẩm quyền của cấp Tỉnh và cấp Thành phố trong công tác cấp GCNQSD đất. Qua bảng 4.10 cho thấy ở mỗi chỉ tiêu khác nhau thì mức độ hiểu biết của người dân cũng khác nhau. Để đẩy nhanh tiến độ của công tác cấp GCNQSD đất cần phải tích cực hơn nữa trong công tác tuyên truyền cho nhân dân về công tác cấp giấy nói riêng và văn bản pháp luật nói chung.
  55. 47 4.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác cấp GCNQSDĐ trên địa bàn xóm Lân Tây, La Tân, Na Oai, xã Quang Sơn 4.5.1. Thuận lợi Công tác quản lý nhà nước về công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất luôn nhận được sự quan tâm, lãnh đạo chỉ đạo, sát sao của huyện ủy, UBND huyện, sự giám sát chặt chẽ của HĐND huyện Đồng Hỷ trong công tác hướng dẫn nghiệp vụ về quản lý đất đai. Các cấp Ủy đảng, chính quyền xã, thị trấn và các cơ quan chuyên môn liên quan thuộc huyện đã tập trung tổ chức, triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nhà nước về đất đai, đặc biệt thực hiện nghiêm túc các kế hoạch, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn của UBND huyện và các cơ quan cấp trên về lĩnh vực quản lý nhà nước Tài nguyên và Môi trường. Đội ngũ cán bộ, công chức ngành Tài nguyên và Môi trường từ huyện đến xã, đã phát huy vai trò, tinh thần trách nhiệm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được giao theo từng tháng, từng quý. Công tác tuyên truyền tiếp tục được quan tâm, chỉ đạo; Nhận thức của nhân dân về quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất ngày càng được nâng cao. 4.5.2. Khó khăn Công tác cấp giaáy chứng nhận quyền sử dụng đất thường xuyên có những nhiệm vụ phát sinh, khối lượng công việc chuyên môn lớn, mang tính đa dạng và phức tạp. Công tác đo đạc bản đồ chính không được thực hiện gắn liền với công tác cấp đổi, cấp mới GCNQSD đất cho nhân dân, để kéo dài nhiều năm, do đó nhiều thửa đất đã bị biến động. Một số hồ sơ, tài liệu thất lạc nên công tác cấp mới, cấp đổi GCNQSD đất gặp nhiều khó khăn. Việc quản lý nhà nước về đất đai ở một số cơ sở còn thiếu chặt chẽ, không kiên quyết, còn để xảy ra tình trạng một số hộ dân sử dụng đất sai mục đích, mua bán chuyển nhượng trái phép, biến động không còn phù hợp với nguồn gốc và hồ sơ địa chính. Trong những năm trước do có nhiều trường hợp tự ý làm nhà trái phép trên đất nông nghiệp nhưng chưa được xử lý dứt điểm, đến nay hồ sơ thất lạc nên việc xử lý gặp nhiều khó khăn.
  56. 48 Chính sách luân chuyển công tác của cán bộ địa chính dẫn đến đùn đẩy trách nhiệm giữa cán bộ thời kì trước và thời kì sau, xảy ra hiện tượng ngâm hồ sơ và phải làm lại hồ sơ. Trước đây, quy định về lưu trữ hồ sơ, tài liệu chưa thực sự chặt chẽ, việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu chưa tốt cũng gây ra một số khó khăn trong công tác quản lý hiện nay. Kiến thức về pháp luật trong quản lý đất đai của một số tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn nhiều hạn chế nên việc chấp hành pháp luật và thực hiện nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân sử dụng đất còn chưa tự giác, không hợp tác nhiệt tình với tổ công tác, còn gây khó dễ không cung cấp hồ sơ nên một số thửa đất không được cấp GCNQSD trong đợt này. 4.5.3. Giải pháp Xây dựng kế hoạch công tác và triển khai thực hiện các nhiệm vụ cụ thể từng tuần, từng tháng. Phân công nhiệm vụ, gắn trách nhiệm của từng cán bộ với công việc được giao, kiểm tra tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ thông qua họp giao ban định kỳ hàng tuần, hội ý nhanh vào đầu giờ các ngày làm việc khi cần thiết. Tranh thủ sự quan tâm chỉ đạo, tạo điều kiện của các cấp, các ngành trong lĩnh vực công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để chỉ đạo các xã, thị trấn tập trung cao độ trong việc cấp mới Phiếu theo kế hoạch đã xây dựng. Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về đất đai, khoáng sản, môi trường trên địa bàn huyện (tập trung giải quyết, xử lý tại các điểm nổi cộm, phức tạp). Phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng ở huyện và chính quyền cơ sở để giải quyết dứt điểm các vụ việc bức xúc, có tính chất phức tạp, liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, đặc biệt là trong công tác giải quyết tranh chấp đất đai, các đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân về lĩnh vực đất đai, tài nguyên khoáng sản và môi trường. Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của các ngành ở tỉnh nhằm giải quyết các vụ việc chính xác, đúng pháp luật. - Giải quyết nhanh gọn, dứt điểm các trường hợp tranh chấp đất đai theo đúng quy định của pháp luật. Kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp lấn chiếm đất đai.
  57. 49 PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 5.1. Kết luận Qua nghiên cứu đề tài: “Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ tại xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2018”  Tình hình sử dụng đất và công tác quản lý nhà nước về đất đai của xã Quang Sơn,huyện Đồng Hỷ khá chặt chẽ. Tính đến ngày 31/12/2018 xã Quang Sơn có tổng diện tích đất tự nhiên là 1410,88ha, trong đó đất nông nghiệp có diện tích 823,96ha, chiếm 58,78% tổng diện tích tự nhiên, đất phi nông nghiệp: Có diện tích là 481,82ha, chiếm 34,37% tổng, đất chưa sử dụng có diện tích 96,1 chiếm 6,85%.  Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ tại xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ giai đoạn 2016-2018: Giai đoạn 2016-2018 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 113 GCNQSDĐ với diện tích là 82.319,6m2, chiếm 95% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể: Năm 2016 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 34 GCNQSDĐ, diện tích là 24.416,2m2, chiếm 90,3% tổng diện tích đất cần cấp. Năm 2017 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 39 GCNQSDĐ, diện tích là 27.586,3m2, chiếm 97% tổng diện tích đất cần cấp. Năm 2018 xóm La Tân,Lân Tây, Na Oai, xã Quang Sơn đã được cấp 40 GCNQSDĐ, diện tích là 30.317,1m2, chiếm 98.4% tổng diện tích đất cần cấp.
  58. 50 5.2. Kiến nghị - Đối với những hộ chưa kê khai đăng ký thì cần có biện pháp để khuyến khích họ đến đăng ký cấp giấy chứng nhận. Còn đối với những hộ còn thiếu sót thì tiến hành rà soát lại để cấp giấy chứng nhận cho các hộ đó. - Những hộ không được cấp giấy do đất đó có lấn chiếm thì tiến hành thẩm định lại diện tích, xác định phần diện tích lấn chiếm và phạt tiền phần diện tích đó. - Đối với những hộ không được cấp giấy do đất có tranh chấp thì văn phòng đăng ký đất đai cần phải cử cán bộ địa chính xuống tận cơ sở để xác định lại diện tích và giải thích thỏa đáng cho những hộ đó để tiến hành cấp giấy cho họ.
  59. 51 TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng việt 1. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, 2. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính, 3. Bộ Tài nguyên & Môi trường (2014), Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19/05/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính. 4. Chính phủ (2014), Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013. 5. Nguyễn Thị Lợi (2007), Bài giảng đăng ký thống kê đất đai, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên. 6. Quốc hội (2013), Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội. 7. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Giao đất, thu hồi đất, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 8. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2007), Bài giảng Quản lý Nhà nước về đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 9. Nguyễn Khắc Thái Sơn (2008), Bài giảng Pháp luật đất đai, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. 10. www.dangcongsan.vn 11. www.daibieunhandan.vn 12. Bảng tổng hợp khối lượng cấp giấy chứng nhận xã Quang Sơn (Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và Môi Trường năm 2016-2018) 13. Trung Tâm Kỹ Thuật Tài Nguyên và Môi Trường năm 2016 -2018 (Tình hình kinh tế - xã hội xã Quang Sơn, huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên)
  60. 52 PHỤ LỤC (Hình ảnh: viết đơn đăng ký cấp GCNQSDĐ)
  61. 53 (Hình ảnh: họp dân)
  62. 54 (Hình ảnh: trích lục bản đồ)
  63. 55 (Hình ảnh: đi xã đóng dấu)
  64. 56 (Hình ảnh: họp dân)